Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm lấy mẫu: các vùng trồng rau và các chợ trên địa bàn huyện Lý Nhân, huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
- Địa điểm tiến hành các xét nghiệm và thí nghiệm: phòng thí nghiệm của khoa xét nghiệm – Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2016 đến tháng 8/2017.
Đối tượng nghiên cứu
Trứng, ấu trùng giun, sán thường gặp trên rau xanh
Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
+ Rau muống, cải, cần ta, xà lách và rau cải xoong
- Môi trường, hóa chất dùng trong phân lập và định loại trứng giun, ấu trùng giun, ấu trùng sán.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xác định thành phần trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán có mặt trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam.
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam.
Xác định cường độ nhiễm trùng của các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh là rất quan trọng Nghiên cứu này được thực hiện tại các vùng trồng rau và chợ trên địa bàn tỉnh, nhằm đánh giá mức độ an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Kết quả sẽ cung cấp thông tin cần thiết để nâng cao nhận thức về vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
- Đánh giá hiệu quả một số biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh.
Phương pháp nghiên cứu
- Số lượng mẫu lấy theo công thức dịch tễ học (Nguyễn Như Thanh và cs., 2001) n = (1,96) 2 x p x (1-p) d 2
Trong đó: p: Tỷ lệ ước đoán d: Sai số = 0,05
1,96 tương ứng với độ chính xác là 95%
Trong nghiên cứu, chúng tôi dựa vào tỷ lệ 50% rau nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng (KST) từ nghiên cứu của Lê Thị Tuyết năm 2005 tại Thái Bình Theo đó, cỡ mẫu tối thiểu cần lấy là 390 mẫu, chia đều cho 5 loại rau, mỗi loại cần ít nhất 78 mẫu Cụ thể, mỗi loại rau sẽ được lấy ít nhất 13 mẫu từ vùng trồng rau và 13 mẫu từ các chợ ở mỗi địa điểm nghiên cứu.
Tại vùng trồng rau, quy trình lấy mẫu được thực hiện bằng cách thu thập 500 gram rau vào buổi sáng từ nhiều vị trí khác nhau để đảm bảo đủ khối lượng cần thiết Mỗi mẫu rau sẽ được đựng trong túi nilon có dán nhãn ghi rõ thông tin như ngày lấy, địa điểm lấy và đặc điểm khu vực lấy mẫu Đặc biệt, các mẫu rau này cần được xét nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi thu thập để đảm bảo chất lượng.
Tại chợ buôn bán, bạn nên chọn mua rau từ các hàng khác nhau, mỗi loại rau mua khoảng 500 gam Tất cả rau được đựng trong túi nilon có ghi rõ thông tin, và quy trình này được thực hiện tương tự như ở vùng trồng rau.
3.5.2 Phương pháp xét nghiệm tìm mầm bệnh ký sinh trùng trên mẫu rau
Xét nghiệm rau để phát hiện trứng giun truyền lây từ động vật sang người qua rau sống bao gồm các loại giun như giun đũa chó, giun đũa lợn và giun móc chó mèo Phương pháp thực hiện bao gồm rửa rau và ly tâm nước rửa, theo nghiên cứu của Đặng Văn Ngữ (1992), kết hợp với phương pháp Darling được áp dụng bởi Phan Lục và Lê Thị Tuyết Minh (1999).
Sau khi thu hoạch, rau cần được nhặt sạch, loại bỏ phần già và úa, sau đó rửa từng lá và cọng dưới vòi nước chảy Nước rửa được thu lại qua 4 lần rửa và lọc qua vải màn 2 lớp, để lắng trong 4 giờ Tiếp theo, phần nước trong được gạn bỏ, và cặn được ly tâm bằng máy ly tâm quay tay trong 2 phút Sau khi gạn bớt nước trong ống nghiệm, dùng đũa thủy tinh quấy đều phần nước cặn và đổ vào đĩa Petri Cuối cùng, sử dụng công tơ hút để lấy một lượng nước rửa vừa đủ lên lam kính và soi trên kính hiển vi.
Trứng giun có thể được nhận biết thông qua các đặc điểm hình thái, cấu tạo và màu sắc đặc trưng Các nghiên cứu của Trịnh Văn Thịnh (1963) và Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) đã cung cấp những thông tin quan trọng về những đặc điểm này, giúp người đọc dễ dàng phân biệt và nhận diện trứng giun trong thực tế.
Trứng giun đũa người (Ascaris lumbricoides) có hình dạng tròn hoặc bầu dục, kích thước từ 40-50 x 50-75 mm, với màu vàng sẫm hoặc vàng nhạt Vỏ trứng dày gồm 4 lớp, trong đó lớp ngoài cùng là tầng vỏ albumin xù xì Đôi khi, trứng giun đũa có thể mất lớp vỏ albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Khi mới bài xuất, nhân trứng có dạng khối tròn và sẫm màu.
Trứng giun đũa lợn (Ascaris suum) có hình ô van, màu vàng cánh dán và được bao bọc bởi 4 lớp vỏ dày, với lớp ngoài gợn sóng Kích thước của trứng là 0,087 x 0,067mm Lớp vỏ ngoài cùng là tầng vỏ albumin xù xì, nhưng có thể gặp trứng giun đũa bị mất lớp vỏ albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Nhân trứng khi mới bài xuất có hình dạng khối tròn và màu sắc sẫm.
+ Trứng giun đũa chó Toxocara canis
Trứng hỡnh gần trũn, mầu vàng, vỏ dầy, dài 80àm, rộng 70àm Lớp vỏ ngoài cùng lỗ trỗ như tổ ong
+ Trứng giun múc chú (Ancylostomacaninum): Hỡnh bầu dục, dài 60 à, rộng 40à, vỏ mỏng, màu xỏm trong, nhõn đó phõn chia 4- 8 nhõn, sau 24- 48 giờ có hình ảnh ấu trùng
+ Ấu trùng giun móc (Ancylostomacaninum):
* Ấu trùng L1 hình gậy, vỏ mỏng, thực quản hình ụ phình ở đáy, dài 0,17mm
* Ấu trùng L2 hình gậy, vỏ dầy, mầu xám thực quản hình trụ, dài 0,31mm
* Ấu trùng L3 hình gậy, vỏ dầy mầu xám đậm, thực quản hình trụ, dài 0,59mm
Xét nghiệm rau để phát hiện ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn được thực hiện thông qua phương pháp nạo vét bề mặt thân và cọng rau trong nước, sau đó ly tâm nước rửa rau để tìm ấu trùng.
Để nhận biết ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn, cần dựa vào hình thái cấu tạo của ấu trùng Thông tin này được tổng hợp từ các tài liệu của tác giả Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978) cùng với Nguyễn Văn Thọ (2006).
Sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) có trứng hình bầu dục, màu vàng sẫm, kích thước khoảng 140 x 80 µm Khi trứng được thả xuống nước, chúng nở thành ấu trùng lông và ký sinh trong ốc Sau đó, ấu trùng phát triển thành ấu trùng đuôi, rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước, tạo thành nang trùng hoặc trôi nổi trong nước.
Sán lá ruột (Fasciolopsis buski) có trứng lớn nhất trong các loại trứng giun sán ký sinh ở lợn, với kích thước từ 125 – 140 μm chiều dài và 75 – 90 μm chiều ngang, có màu vàng sẫm Trong quá trình phát triển ở ốc, trứng sẽ biến đổi thành nhiều ấu trùng đuôi, với nang ấu trùng có đường kính từ 120 – 135 μm.
Hình 3.1 Trứng giun đũa lợn có chứa nhân
Hình 3.2 Ấu trùng giun đũa lợn có khả năng gây bệnh
Hình 3.3 Trứng giun móc chó (độ phóng đại 100 lần)
Hình 3.4 Trứng sán lá Fasciola
Nguồn: Internet 3.5.3 Phương pháp xác định cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh
- Đánh giá cường độ nhiễm trứng, ấu trùng giun trên 100g rau:
Cân 100 g rau sạch, rửa kỹ dưới vòi nước, thu nước rửa và lọc qua vải màn 2 lớp, để lắng trong 4 giờ Sau đó, dùng máy ly tâm quay tay trong 2 phút để tách cặn Gạn bỏ nước trong ống nghiệm, quấy đều phần cặn và đổ vào đĩa Petri Sử dụng công tơ hút để lấy lượng nước rửa vừa đủ, sau đó soi trên kính hiển vi để đếm số trứng từng loại trên tất cả các vi trường cho đến khi hết nước rửa.
3.5.4 Phương pháp thử nghiệm các biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh
Phương pháp thu thập trứng giun hiệu quả bao gồm việc ngâm và rửa rau trong các dung dịch hóa chất Sau đó, để phân ly trứng và ấu trùng giun, có thể áp dụng kỹ thuật ly tâm nhằm tìm kiếm và tách biệt chúng một cách chính xác.
Đánh giá sức sống của trứng giun đũa thông qua phương pháp nuôi trứng trong nước sinh lý giúp xác định tỷ lệ trứng không phát triển thành trứng có ấu trùng Phương pháp này cho phép phân tích hiệu quả sinh sản và khả năng phát triển của trứng giun đũa trong điều kiện môi trường tối ưu.
- Địa điểm và số lượng mẫu thu thập
+ Địa điểm thu mẫu rau
Bảng 3.1 Địa điểm thu mẫu rau
TT Tên vùng trồng rau/chợ Địa điểm
1 Hợp tác xã dịch vụ Đức Huy Xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân
2 C.ty Trách nhiệm Hữu hạn đầu tư Sản xuất Phát triển nông nghiệpVinEco
Xã Xuân Khê, huyện Lý Nhân
3 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Tín Xã Văn Lý huyện Lý nhân
4 Chợ Vĩnh Trụ Thị trấn Vĩnh Trụ, huyện Lý Nhân
5 Chợ Mạc Hạ Xã Công Lý, huyện Lý Nhân
6 Chợ Chanh Xã Chân Lý, huyện Lý Nhân
7 Hợp tác xã nông nghiệp Cát Lại Xã Ngô Khê, huyện Bình Lục
8 Hộ trồng rau Đặng Xuân Thế Xã Mỹ thọ, huyện Bình Lục
9 Chợ Vọc Xã Vũ Bản, huyện Bình Lục
10 Chợ Bình Mỹ Xã Bình Mỹ, huyện Bình Lục
11 Chợ Song Xã Ngô Khê, huyện Bình Lục
12 Hợp tác xã nông sản hữu cơ Phù Vân Xã Phù Vân, tp Phủ Lý
13 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Sơn Xã Phù Vân, tp Phủ Lý
14 Chợ Bầu P Lương Khánh Thiện, tp Phủ Lý
15 Chợ Châu Sơn P Lê Hồng Phong, tp Phủ Lý
16 Công ty thực phẩm sạch GreenFood Đ Lê Công Thanh, tp Phủ Lý
+ Số lượng và chủng loại rau thu thập