1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Xác định sự lưu hành của giun sán ký sinh trên một số loại rau xanh tại địa bàn tỉnh hà nam và đề xuất các biện pháp phòng trị

63 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xác Định Sự Lưu Hành Của Giun Sán Ký Sinh Trên Một Số Loại Rau Xanh Tại Địa Bàn Tỉnh Hà Nam Và Đề Xuất Các Biện Pháp Phòng Trị
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Thọ
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam (15)
    • 2.2. Tình hình ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh (17)
      • 2.2.1. Tình hình ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh trên thế giới 5 2.2.2. Tình hình ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh tại Việt Nam 7 2.3. Một số bệnh thường gặp do mầm bệnh ký sinh trùng từ vật nuôi truyền (17)
      • 2.3.1. Bệnh do giun đũa ở lợn(Ascaris suum) (23)
      • 2.3.2. Bệnh do giun móc chó, mèo do Ancylosstoma caninum (24)
      • 2.3.3. Bệnh giun đũa chó (Toxocara canis) (24)
      • 2.3.4. Bệnh sán lá gan do Fasciola spp (25)
      • 2.3.5. Bệnh sán lá ruột lợn (27)
    • 2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh 17 1. Yếu tố con người (29)
      • 2.4.2. Yếu tố môi trường (30)
      • 2.5.3. Rửa rau dưới vòi nước chảy nhiều lần (34)
      • 2.5.4. Nhúng rau vào nước nóng, nước sôi (34)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (35)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (35)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.5.1. Phương pháp lấy mẫu (35)
      • 3.5.2. Phương pháp xét nghiệm tìm mầm bệnh ký sinh trùng trên mẫu rau 24 3.5.3. Phương pháp xác định cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh 27 3.5.4. Phương pháp thử nghiệm các biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên (36)
      • 3.5.5. Xử lý số liệu (42)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (43)
    • 4.1. Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên từng loại rau trồng trên cạn 31 1. Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên từng loại rau ở vùng nghiên cứu31 2. Tỷ lệ nhiễm các loại mầm bệnh ký sinh trùng trên từng loại rau (43)
      • 4.1.3. Tỷ lệ nhiễm từng loại mầm bệnh ký sinh trùng trên vùng nghiên cứu 35 4.1.4. Cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên các loại rau (48)
    • 4.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu mầm bệnh ký sinh trùng trên rau. 36 1. Biện pháp ngâm rửa rau trong nước muối (49)
      • 4.2.2. Biện pháp ngâm rửa rau trong dung dịch thuốc tím KMnO 4 (51)
      • 4.2.3. Biện pháp rửa rau dưới vòi nước chảy nhiều lần (52)
      • 4.2.4. Biện pháp nhúng rau vào nước nóng - sôi (52)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (55)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. Kiến nghị (56)
  • Tài liệu tham khảo (57)
  • Phụ lục (61)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm lấy mẫu: các vùng trồng rau và các chợ trên địa bàn huyện Lý Nhân, huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

Đối tượng nghiên cứu

Trứng, ấu trùng giun, sán thường gặp trên rau xanh

Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu

+ Rau muống, cải, cần ta, xà lách và rau cải xoong

- Môi trường, hóa chất dùng trong phân lập và định loại trứng giun, ấu trùng giun, ấu trùng sán.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm xác định thành phần trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán có mặt trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam Việc phân tích này giúp đánh giá mức độ ô nhiễm thực phẩm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ nhiễm trùng của các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam Việc đánh giá mức độ ô nhiễm rau xanh sẽ giúp nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Nghiên cứu nhằm xác định cường độ nhiễm trùng của các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam Việc này giúp đánh giá mức độ an toàn thực phẩm và tác động đến sức khỏe cộng đồng.

- Đánh giá hiệu quả một số biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh.

Phương pháp nghiên cứu

- Số lượng mẫu lấy theo công thức dịch tễ học (Nguyễn Như Thanh và cs., 2001).

(1,96) 2 x p x (1-p) n = d 2 Trong đó: p: Tỷ lệ ước đoán d: Sai số = 0,05

1,96 tương ứng với độ chính xác là 95%

Trong nghiên cứu, chúng tôi áp dụng tỷ lệ 50% rau nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng dựa trên kết quả của tác giả Lê Thị Tuyết năm 2005 tại Thái Bình Theo đó, cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập là 390 mẫu, được chia đều cho 5 loại rau, mỗi loại cần ít nhất 78 mẫu.

13 mẫu ở vùng trồng rau và 13 mẫu ở các chợ ở mỗi địa điểm nghiên cứu

Tại khu vực trồng rau, mỗi mẫu rau được thu thập với khối lượng 500 gam vào buổi sáng, từ nhiều vị trí khác nhau để đảm bảo đủ số lượng cần thiết Mỗi mẫu rau sẽ được đựng trong túi nilon có dán nhãn ghi rõ thông tin như ngày lấy, địa điểm thu thập và đặc điểm khu vực lấy mẫu Các mẫu rau này cần được xét nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi thu thập.

Tại chợ buôn bán, bạn nên chọn mua rau từ các hàng khác nhau, mỗi loại rau mua khoảng 500 gam Hãy đựng rau trong túi nilon có ghi rõ thông tin để đảm bảo chất lượng, tương tự như quy trình ở vùng trồng rau.

3.5.2 Phương pháp xét nghiệm tìm mầm bệnh ký sinh trùng trên mẫu rau

Xét nghiệm rau để phát hiện trứng giun truyền lây giữa động vật và người, đặc biệt là giun đũa chó, giun đũa lợn và giun móc chó mèo, được thực hiện qua phương pháp rửa rau và ly tâm nước rửa Các nghiên cứu của Đặng Văn Ngữ (1992) và phương pháp Darling của Phan Lục và Lê Thị Tuyết Minh (1999) đã chứng minh hiệu quả của các kỹ thuật này trong việc phát hiện ký sinh trùng trong rau sống.

Sau khi thu hoạch, mẫu rau cần được nhặt sạch, loại bỏ phần già và úa, sau đó rửa từng lá và cọng rau dưới vòi nước chảy Quy trình rửa được thực hiện 4 lần, thu nước từ mỗi lần và lọc qua vải màn 2 lớp, để lắng trong 4 giờ Tiếp theo, gạn bỏ phần nước trong và sử dụng máy ly tâm quay tay trong 2 phút để thu cặn Sau khi gạn bớt nước trong ống nghiệm, dùng đũa thủy tinh quấy đều phần nước cặn và đổ vào đĩa Petri Cuối cùng, dùng công tơ hút để lấy một lượng nước rửa vừa đủ và đưa lên lam kính để soi trên kính hiển vi.

Để nhận biết trứng giun, cần chú ý đến các đặc điểm hình thái, cấu tạo và màu sắc của trứng Những thông tin này được tổng hợp từ các tài liệu của các tác giả như Trịnh Văn Thịnh (1963) và Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) Việc phân tích những đặc điểm này giúp xác định loại giun một cách chính xác hơn.

Trứng giun đũa người (Ascaris lumbricoides) có hình dạng tròn hoặc bầu dục, kích thước từ 40-50 x 50-75 mm, với màu sắc vàng sẫm hoặc vàng nhạt Vỏ trứng dày, gồm 4 lớp, trong đó lớp ngoài cùng là lớp vỏ albumin xù xì Đôi khi, có thể gặp trứng giun đũa bị mất lớp vỏ albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Khi mới bài xuất, nhân trứng có màu sẫm và hình dạng khối tròn.

Trứng giun đũa lợn (Ascaris suum) có hình ô van, màu vàng cánh dán với kích thước 0,087 x 0,067mm, bao gồm 4 lớp vỏ dày, lớp ngoài gợn sóng Lớp vỏ ngoài cùng là tầng vỏ albumin xù xì, tuy nhiên có thể gặp trứng giun đũa bị mất lớp albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Khi mới bài xuất, nhân trứng có hình dạng khối tròn và màu sẫm.

+ Trứng giun đũa chó Toxocara canis

Trứng hỡnh gần trũn, mầu vàng, vỏ dầy, dài 80àm, rộng 70àm Lớp vỏ ngoài cùng lỗ trỗ như tổ ong.

+ Trứng giun móc chó (Ancylostomacaninum): Hình bầu dục, dài 60 à, rộng 40à, vỏ mỏng, màu xỏm trong, nhõn đó phõn chia 4- 8 nhân, sau 24- 48 giờ có hình ảnh ấu trùng.

+ Ấu trùng giun móc (Ancylostomacaninum):

* Ấu trùng L1 hình gậy, vỏ mỏng, thực quản hình ụ phình ở đáy, dài 0,17mm.

* Ấu trùng L2 hình gậy, vỏ dầy, mầu xám thực quản hình trụ, dài 0,31mm

* Ấu trùng L3 hình gậy, vỏ dầy mầu xám đậm, thực quản hình trụ, dài 0,59mm.

Xét nghiệm rau để phát hiện ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn được thực hiện thông qua phương pháp nạo vét bề mặt thân và cọng rau trong nước, sau đó ly tâm nước rửa rau để tìm kiếm ấu trùng.

Để nhận biết ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn, cần chú ý đến hình thái cấu tạo của ấu trùng Thông tin này được tổng hợp từ các tài liệu của các tác giả Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) và Nguyễn Văn Thọ (2006) Việc phân biệt chính xác giữa hai loại ấu trùng này là rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh liên quan đến sán.

Sán lá gan lớn (Fasciola hepatica) có trứng hình bầu dục, màu vàng sẫm với kích thước 140 x 80 µm Khi trứng xuống nước, chúng nở thành ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, sau đó phát triển thành ấu trùng đuôi Ấu trùng đuôi rời khỏi ốc, bám vào các loại rau mọc dưới nước, tạo thành nang trùng hoặc trôi nổi trong nước.

Sán lá ruột (Fasciolopsis buski) là loại ký sinh trùng có trứng lớn nhất trong các loại giun sán ký sinh ở lợn, với kích thước từ 125 – 140 μm chiều dài và 75 – 90 μm chiều ngang, có màu vàng sẫm Trong quá trình phát triển ở ốc, trứng sẽ biến đổi thành nhiều ấu trùng đuôi, với nang ấu trùng có đường kính từ 120 – 135 μm.

Hình 3.1 Trứng giun đũa lợn có chứa nhân

Hình 3.2 Ấu trùng giun đũa lợn có khả năng gây bệnh

Hình 3.3 Trứng giun móc chó (độ phóng đại 100 lần)

Hình 3.4 Trứng sán lá Fasciola

3.5.3 Phương pháp xác định cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh

- Đánh giá cường độ nhiễm trứng, ấu trùng giun trên 100g rau:

Để tiến hành phân tích, đầu tiên, cân 100 g rau đã được nhặt sạch và rửa kỹ dưới vòi nước chảy Sau đó, thu nước rửa và lọc qua vải màn 2 lớp, để lắng trong 4 giờ Tiếp theo, gạn bỏ phần nước trong và sử dụng máy ly tâm quay tay trong 2 phút để thu cặn Gạn bỏ nước trong trong ống nghiệm và dùng đũa thủy tinh quấy đều phần cặn trước khi đổ vào đĩa Petri Cuối cùng, dùng công tơ hút lấy một lượng nước rửa vừa đủ để soi trên kính hiển vi, đếm số trứng từng loại trên tất cả các vi trường cho đến khi hết nước rửa.

3.5.4 Phương pháp thử nghiệm các biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh

Phương pháp thu thập trứng giun hiệu quả bao gồm việc ngâm và rửa rau trong các dung dịch hóa chất Sau đó, trứng và ấu trùng giun được phân ly thông qua kỹ thuật ly tâm để xác định sự hiện diện của chúng.

Đánh giá sức sống của trứng giun đũa được thực hiện thông qua phương pháp nuôi trứng trong nước sinh lý, nhằm xác định tỷ lệ trứng không phát triển thành trứng có ấu trùng Bố trí thí nghiệm được thiết kế để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.

- Địa điểm và số lượng mẫu thu thập + Địa điểm thu mẫu rau

Bảng 3.1 Địa điểm thu mẫu rau

TT Tên vùng trồng rau/chợ

1 Hợp tác xã dịch vụ Đức Huy

2 C.ty Trách nhiệm Hữu hạn đầu tư Sản xuất Phát triển nông nghiệpVinEco

3 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Tín

7 Hợp tác xã nông nghiệp Cát Lại

8 Hộ trồng rau Đặng Xuân Thế

12 Hợp tác xã nông sản hữu cơ Phù Vân

13 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Sơn

16 Công ty thực phẩm sạch GreenFood

+ Số lượng và chủng loại rau thu thập

Ngày đăng: 14/07/2021, 14:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Thị Thanh Mai (2012). Nghiên cứu ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng đường ruột trên rau quả ăn sống và đánh giá hiệu quả một số biện pháp giảm thiểu mầm bệnh, Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân y Khác
2. Đinh Thị Thanh Mai và cs. (2010b). Đánh giá mức độ ô nhiễm ký sinh trùng đường ruột trên một số loại rau quả ăn sống tại Hải Phòng, Tạp chí y học thực hành, (725,726) . tr. 35-37 Khác
3. Đinh Thị Thanh Mai, Nguyễn Đức Thành (2006). Đánh giá mức độ ô nhiễm trứng giun trên một số loại rau xanh sạch và chưa sạch ở thành phố Hải Phòng, Tạp chí y học thực hành, số chuyên đề KHCN liên viện – trường đại học Y Thái Bình, 3(537), tr.66-70 Khác
4. Đinh Thị Thanh Mai, Nguyễn Khắc Lực, Lê Trần Anh, Đỗ Ngọc Ánh (2010a). Xác định tình trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau quả trồng ở ngoại thành Hà Nội, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, (1). tr. 65-70 Khác
5. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978). Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
6. Hương Huế (2009). Đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng truyền bệnh cho người trên rau xanh tươi sống ở tỉnh Vĩnh Phúc, Tạp chí Khoa học và công nghệ, (3). tr.16-18 Khác
7. Lê Lợi, Hoàng Tiến Cường, Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Thị Hồng Thúy (2013).Xác định mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh tại một số chợ, cửa hàng rau tại thành phố Nam Định, Tạp chí y học tp. Hồ Chí Minh, 17. tr. 179-184 Khác
8. Lê Thanh Phương, Nguyễn Văn Đề, Phạm Ngọc Minh, Phan Thị Hương Liên, Trương Thị Kim Phượng (2009). Mầm bệnh ký sinh trùng trên rau được tưới bằng nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Nam Định, Tạp chí y dược học quân sự,(9), tr.33-37 Khác
9. Lê Thị Ngọc Kim, Vũ Đình Phương Ân, Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán tại các chợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Y học thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề ký sinh trùng, (2) . tr. 130-135 Khác
10. Lê Thị Tuyết, Nguyễn Quốc Tiến và cộng sự (2005) Tình trạng ô nhiễm trứng giun trong các mẫu rau tại xã Vũ Phúc Thành phố Thái Bình, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, (6). tr. 49 – 53 Khác
11. M. Yakhchali và HR Admadiashtiani (2004). Điều tra vai trò truyền ký sinh trùng qua rau tươi tại thành phố Urmia, Iran, Tạp chí biên dịch phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 5/2005, tr. 91-95 Khác
12. Nguyễn Công Khẩn (2009). Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm ở Việt Nam: thách thức và triển vọng, Tập chí y – dược học quân sự, (9). tr.88-93 Khác
13. Nguyễn Đức Ngân, Phạm Văn Thịnh và cs. (2000). Đánh giá mức độ ô nhiễm trứng giun trên một số loại rau ở thành phố Thái Nguyên, Nội san khoa học công nghệ y dược, tr. 54-57 Khác
14. Nguyễn Khắc Lực, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Ngọc San và cs. (2011). Tác động dung dịch nước muối đến sự phát triển của trứng giun móc/mỏ và rau ăn sống, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, (2). tr.81-85 Khác
15. Nguyễn Khắc Lực, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Ngọc Sang (2011). Xác định tình trạng nhiễm sán lá gan lớn ở trâu bò và một số yếu tố nguy cơ lây truyền sang người tại huyện Đại Lộc - Quảng Nam, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 3, tr. 76 - 82 Khác
16. Nguyễn Khắc Lực, Lê Trần Anh và cs. (2010). Xác định tình trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau quả trồng ở ngoại thành Hà Nội, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, (1). tr.65-70 Khác
17. Nguyễn Như Thanh, Trương Quang, Bùi Quang Anh (2001). Dịch tễ học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội Khác
18. Nguyễn Văn Đề (2003). Mầm bệnh ký sinh trùng trong thực phẩm ở Việt Nam, Tạp chí thông tin y dược, (9). tr. 11-15 Khác
19. Nguyễn Văn Đề, Bùi Khắc Hùng (2016). Mầm bệnh ký sinh trùng trên rau tưới bằng nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Daklak năm 2012, Tạp chí y học thực hành (914). (4) tr. 65-67 Khác
20. Nguyễn Văn Thọ (2012) Bệnh truyền lây giữa người và động vật Bài giảng cao học, Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w