1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh thượng, huyện Ba Vì, thành Phố Hà Nội

57 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Thịt Nuôi Tại Trang Trại Nguyễn Xuân Dũng Xã Khánh Thượng, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Triệu Xuân Phát
Người hướng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,17 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục tiêu (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (10)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (10)
      • 2.1.2. Đặc điểm khí hậu (10)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại (11)
      • 2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại (11)
      • 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn (12)
        • 2.1.5.1. Thuận lợi (12)
        • 2.1.5.2. Khó khăn (12)
      • 2.1.6. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (12)
        • 2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại (12)
        • 2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở (12)
    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước (13)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn (13)
        • 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng (0)
        • 2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể (0)
        • 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể (0)
        • 2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt (0)
      • 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt (0)
        • 2.2.2.1. Bệnh viêm phổi địa phương ở lợn (suyễn lợn) (0)
        • 2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn (19)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành (33)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (33)
    • 3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi (33)
      • 3.4.1. Phương pháp tiến hành (33)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi (34)
      • 3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu (35)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (36)
    • 4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt (36)
      • 4.1.1. Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng (36)
      • 4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng (41)
      • 4.1.3. Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại (41)
      • 4.1.4. Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm (42)
      • 4.1.5. Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm (42)
      • 4.1.6. Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn lợn thịt thương phẩm (43)
    • 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại (0)
      • 4.2.1. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại (0)
      • 4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại (46)
    • 4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất (49)
      • 4.3.1. Xuất lợn (49)
      • 4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn (50)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (51)
    • 5.1. Kết luận (51)
    • 5.2. Đề nghị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)
    • I. Tài liệu tiếng Việt (53)
    • II. Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 49 PHỤ LỤC: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP (56)

Nội dung

Khóa luận xác định được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội và chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc chính xác, có hiệu quả. Mời các bạn tham khảo!

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty Jappa Comfeed Việt Nam, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng, huyện Ba

Trại nằm ở huyện Ba Vì, cách trung tâm Hà Nội 82km và cách trung tâm huyện Ba Vì hơn 35km Khu vực này giáp với tỉnh Hòa Bình ở phía Đông Nam và tỉnh Phú Thọ ở phía Tây, bên kia sông Đà, đồng thời có hệ thống giao thông thuận lợi.

Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha

Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng với mùa hè nóng bức và lượng mưa cao, trong khi mùa đông lạnh và khô Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,6°C, độ ẩm trung bình 79%, và lượng mưa trung bình 1800mm với khoảng 114 ngày mưa mỗi năm Mùa nóng và mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình 29,2°C, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có thời tiết khô ráo và nhiệt độ trung bình 15,2°C Tháng 4 và tháng 10 là thời gian chuyển tiếp giữa hai mùa, gây ra sự biến đổi thời tiết phức tạp.

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Trại có tổng cộng 7 người, bao gồm 1 cán bộ quản lý, 1 kỹ sư và 1 kế toán đến từ công ty Jappa ComFeed Việt Nam, cùng với 4 công nhân, trong đó có 3 sinh viên thực tập và 1 người quản lý.

2.1.4 Cơ sở vật chất của trang trại

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng có diện tích gần 5 ha, được phân chia thành hai khu vực chính: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi Ngoài ra, trại còn bao gồm hồ cá và vườn cây ăn quả.

Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của công nhân, có một dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng

Phòng 02 là khu vực dành cho kỹ sư, phòng 03 là nơi làm việc của công nhân, và phòng 04 là nhà ăn Tất cả các phòng đều được sơn mới, nền được lát đá hoa, và mái được lợp tôn Phòng kỹ sư được trang bị tủ đựng quần áo cùng bàn ghế làm việc Đặc biệt, nhà ăn còn có tủ lạnh và tivi với dịch vụ truyền hình cáp, phục vụ nhu cầu giải trí cho nhân viên sau giờ làm việc.

Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân

Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát trùng 3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ với kích thước 4,5m × 7m/ô

Hệ thống chuồng được xây dựng hoàn toàn khép kín, với giàn mát ở phía đầu và 6 quạt thông gió ở cuối chuồng Hai bên tường có dãy cửa sổ kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m², cách nền 1,5m và cách nhau 50cm Trên trần, hệ thống chống nóng bằng thép được lắp đặt để bảo đảm điều kiện nhiệt độ lý tưởng cho vật nuôi.

Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung

Nước sử dụng trong trại được khai thác từ 2 giếng khoan và 1 giếng khơi, sau đó được bơm lên 2 téc phục vụ sinh hoạt và 4 bể chứa cho mục đích chăn nuôi.

2.1.5.1 Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều kiện cho sự phát triển của trại

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông

Chủ trại năng động và có năng lực, luôn theo dõi tình hình xã hội và chú trọng đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại

Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng

Trang trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn gặp khó khăn

2.1.6 Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở

2.1.6.1 Đối tượng nuôi tại trại

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng, thuộc công ty JappaComFeed Việt Nam, chuyên nuôi giống lợn 3 máu, là sự kết hợp giữa giống lợn Yorkshire, Landrace và Duroc.

2.1.6.2 Kết quả sản xuất của cơ sở

Hiện nay, mỗi năm, trang trại có thể sản xuất hai lứa lợn thịt Lứa đầu tiên được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, trong khi lứa thứ hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến tháng 5 năm sau.

Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 95kg đến 110kg

Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 4 năm qua, tính đến tháng 11 năm 2018, đã được phân tích dựa trên số liệu sổ sách theo dõi Thông tin chi tiết về cơ cấu này được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2015 - 2018)

Số lượng lợn thịt của các năm (con) Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Số lượng lợn thịt tại trại đã có sự biến động lớn qua các năm, cụ thể năm 2015 là 1.631 con, tăng lên 1.820 con vào năm 2016, tương ứng với mức tăng 189 con Tiếp theo, năm 2017 ghi nhận 1.912 con và năm 2018 đạt 1.987 con, tăng thêm 75 con.

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn 2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng

*Đặc điểm nghiên cứu trong nước

Sinh trưởng là một chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu, dẫn đến các khái niệm khác nhau Theo Johansson L (1972), sinh trưởng trong sinh học được định nghĩa là quá trình tổng hợp protein, bao gồm việc tăng khối lượng, số lượng và kích thước của tế bào mô cơ Ông cũng nhấn mạnh rằng cường độ phát triển trong giai đoạn bào thai và giai đoạn sau sinh có ảnh hưởng đáng kể đến các chỉ tiêu phát triển của động vật.

Sinh trưởng là quá trình tích lũy chất hữu cơ thông qua đồng hóa và dị hóa, dẫn đến sự tăng trưởng về chiều dài, chiều cao, bề ngang và khối lượng của cơ thể con vật, dựa trên đặc điểm di truyền Quá trình này diễn ra theo từng giai đoạn và biểu hiện qua nhiều hình thức khác nhau Để xác định sinh trưởng, người ta thường sử dụng phương pháp cân định kỳ khối lượng và đo kích thước cơ thể, đặc biệt ở lợn, bao gồm các chỉ số như chiều dài thân, vòng ngực, chiều cao vây và vòng ống, được thực hiện từ lúc sơ sinh đến 10 tuần tuổi.

2.2.1.2 Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Trong quá trình phát triển của lợn, các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích lũy theo thứ tự Đầu tiên, hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và tuyến nội tiết được phát triển, tiếp theo là bộ xương và hệ thống cơ bắp, và cuối cùng là mô mỡ.

Cơ bắp đóng vai trò quan trọng trong sản phẩm thịt lợn, với sự ổn định về số lượng bó cơ và sợi cơ từ khi lợn sơ sinh đến trưởng thành Trong giai đoạn lợn nhỏ đến 60kg, cơ thể ưu tiên phát triển các tổ chức nạc, trong khi mô mỡ tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ, dẫn đến sự gia tăng khối lượng mô mỡ Cuối quá trình phát triển, lợn bắt đầu tích lũy mỡ, cho thấy sự chuyển hướng ưu tiên trong phát triển cơ thể.

2.2.1.3 Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể động vật, nhu cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng và các hoạt động chức năng của các bộ phận Sự ưu tiên dinh dưỡng này rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh và hiệu quả của từng hệ thống trong cơ thể.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ưu tiên cho các hoạt động thần kinh, sinh sản, phát triển bộ xương, tích lũy nạc và cuối cùng là tích lũy mỡ Nghiên cứu cho thấy, khi lượng dinh dưỡng cung cấp cho lợn giảm 20% so với tiêu chuẩn, quá trình tích lũy mỡ sẽ bị ngưng trệ, và nếu giảm 40%, sự tích lũy nạc và mỡ sẽ dừng lại hoàn toàn Do đó, việc nuôi lợn không đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khối lượng và chất lượng thịt.

2.2.1.4 Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt

Lợn thịt đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi, chiếm từ 65 đến 80% tổng đàn, và là giai đoạn cuối cùng để sản xuất sản phẩm Do đó, việc chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công hay thất bại trong ngành chăn nuôi lợn.

Chăn nuôi lợn thịt cần chú trọng vào các yếu tố quan trọng như tốc độ sinh trưởng nhanh, khả năng tiêu tốn thức ăn hiệu quả, giảm thiểu công sức chăm sóc và đảm bảo chất lượng thịt tốt.

 Dinh dưỡng thức ăn

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và khả năng sản xuất thịt của lợn, ảnh hưởng lớn từ các yếu tố ngoại cảnh.

Các yếu tố di truyền chỉ phát huy tối đa hiệu quả khi được kết hợp với môi trường dinh dưỡng hoàn chỉnh Nghiên cứu cho thấy, chế độ dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng đến tỉ lệ thành phần cơ thể của lợn Cụ thể, khẩu phần có năng lượng cao và protein thấp dẫn đến lợn tích lũy nhiều mỡ, trong khi khẩu phần năng lượng thấp và protein cao giúp lợn có tỉ lệ nạc cao hơn.

Lượng thức ăn và thành phần dinh dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng khối lượng của lợn Khi hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4% lên 11%, khối lượng tăng hàng ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g, đồng thời lượng thức ăn cần thiết để đạt được 1kg tăng khối lượng cũng tăng lên 62%.

Để đạt hiệu quả trong chăn nuôi, cần phối hợp khẩu phần ăn một cách hợp lý, vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển của vật nuôi, vừa tận dụng tối đa nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương.

Môi trường xung quanh, bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, mật độ và ánh sáng, đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi Nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng lớn đến năng suất và phẩm chất thịt Đối với lợn nuôi béo, nhiệt độ lý tưởng nên duy trì trong khoảng từ 15°C.

18 0 C Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn khoảng 70% Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005)

Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao, lợn cần tăng cường quá trình tỏa nhiệt qua hô hấp do có ít tuyến mồ hôi, nhằm duy trì thăng bằng thân nhiệt Nhiệt độ cao cũng làm giảm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn, dẫn đến ảnh hưởng đến khối lượng và khả năng chuyển hóa thức ăn Kết quả là sự sinh trưởng và phát triển của lợn bị giảm sút.

Mật độ lợn trong chuồng nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và tăng khối lượng hằng ngày Khi nhốt lợn ở mật độ cao hoặc số lượng con quá lớn trong một ô chuồng, sẽ có tác động tiêu cực đến sự chuyển hóa thức ăn và làm tăng tính không ổn định trong đàn.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm, thời gian tiến hành

Địa điểm: Trang trại chăn nuôi lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng nằm thôn sơn hà xã khánh thượng huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội

Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 25/11/2018.

Nội dung thực hiện

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại

- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt.

Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín: Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn thịt

- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt

Bảng 3.1 Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn Thức ăn

Giai đoạn phát triển của lợn (tuần tuổi)

Khối lượng cám cho lợn ăn (kg/con/ngày)

Tổng khối lượng cám cho lợn ăn (kg/đàn)

Thức ăn cho lợn tại trại được sản xuất bởi công ty Jappa ComFeed Việt Nam, là loại thức ăn hỗn hợp giàu dinh dưỡng, đáp ứng tốt cho nhu cầu chăn nuôi.

+ Các loại thức ăn của công ty Jappa ComFeed Việt Nam gồm các loại: Milac A, XK110F, XK120SF, XK120F, XK130E

Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại

Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng

5 Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1) Tiêm bắp

7 Lở mồm long móng (lần 1) Tiêm bắp

9 Dịch tả (lần 2) Tiêm bắp

11 Lở mồng long mong (lần 2) Tiêm bắp

Dựa trên lịch tiêm phòng, tôi đã hoàn thành việc tiêm đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn Kết quả là công tác tiêm phòng cho đàn lợn đã được thực hiện hiệu quả.

Bảng 3.3 Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại

STT Tiêm phòng vacxin Số lượng

Kết quả (an toàn/khỏi)

1 Hội chứng còi cọc + Dịch tả (lần 1) 1987 1987 100,00

2 Lở mồm long móng (lần 1) 1974 1974 100,00

4 Lở mồm long móng (lần 2) 1968 1968 100,00

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tham gia tiêm phòng cho khoảng 2000 con lợn thịt Kết quả cho thấy, sau khi sử dụng vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc.

3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại gồm các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt theo dõi (%)

Để xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt, cần đánh giá số lượng con mắc bệnh, số con được điều trị, số con đã khỏi và tỷ lệ khỏi Việc này giúp hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của đàn lợn và hiệu quả của các phương pháp điều trị.

3.4.3 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu

Dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh vật học theo Nguyễn Văn Thiện (2008) và sử dụng phần mềm Microsoft Excel Tỉ lệ nuôi sống được tính bằng công thức: (số con đầu kỳ - số con cuối kỳ) x 100.

Để xác định số con đầu kỳ và sinh trưởng tích lũy của lợn thịt (kg/con) tại thời điểm 140 ngày, cần thực hiện cân định kỳ vào buổi sáng bằng cùng một loại cân.

+ Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Số lợn mắc bệnh x 100 Tổng số lợn theo dõi

+ Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) = Số lợn khỏi bệnh x 100 Tổng số lợn điều trị

Ngày đăng: 08/07/2021, 10:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của vi khuẩn "E.coli "trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, "Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú
Năm: 2016
2. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
3. Hoàng Nghĩa Duyệt, Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,12 (46), (2008), 27-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Đại học Huế
Tác giả: Hoàng Nghĩa Duyệt, Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,12 (46)
Năm: 2008
4. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
5. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳnh Hương (2004), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 393 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: E. coli" và "Cl. perfringens
Tác giả: Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳnh Hương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
6. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản đại học Nông nghiệp - Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học Nông nghiệp - Hà Nội
Năm: 2012
7. Johansson, L. (1972), Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần Đình trọng dịch, Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật I, II, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật I, II
Tác giả: Johansson, L
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 1972
8. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
9. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, "Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên
Năm: 2012
10. Trần Văn Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Giáo trình giảng dạy ở các trường đại học Nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chọn giống và nhân giống gia súc
Tác giả: Trần Văn Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1975
11. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), Giáo trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh nội khoa gia súc
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
12. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IV (số 1), tr.15 - 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn"”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch
Năm: 1997
13. Lê văn Năm (2013), Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn
Tác giả: Lê văn Năm
Năm: 2013
14. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), “Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị”, Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr.59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị”
Tác giả: Nguyễn Ngọc Nhiên
Năm: 1996
15. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngà
Năm: 2015
16. Nguyễn Thị Ngữ (2005), “Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và samonella, biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli và samonella, biện pháp phòng trị”
Tác giả: Nguyễn Thị Ngữ
Năm: 2005
17. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”
Tác giả: Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm
Năm: 1981
18. Sử An Ninh (1993), “Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng”, "Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa chăn nuôi thú y
Tác giả: Sử An Ninh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1993
19. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Bích Thủy, Vũ Ngọc Quý (2005), Xác định nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, (số 4/2005) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn thu Hằng, Âu Xuân Tuấn, Nguyễn Bích Thủy, Vũ Ngọc Quý
Năm: 2005
20. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN