Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. Đồng thời nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đối tượng
Đàn lợn nái ngoại sinh sản.
Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm: trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội
- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/5/2018 đến ngày 25/11/2018
Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng -
- Tham gia phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
- Tham gia chẩn đoán và và điều trị cho lợn nái và lợn con tại trại
- Tham gia các công tác khác tại trại.
Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện
- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại
- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con
- Theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái
- Công tác vệ sinh phòng bệnh
- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con
- Thực hiện các công việc khác
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, cần thu thập thông tin từ cơ sở và kết hợp với kết quả theo dõi thực tế.
* Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại cơ sở
* Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
- Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nái nuôi tại trại, theo dõi đánh gia hiệu quả
* Chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở
- Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi lợn thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng
- Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, dịch rỉ viêm, phân,
- Tình trạng sức khỏe của lợn con, khả năng vận động, màu phân,
- Từ các triệu chứng thu thập tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh
- Lập sổ theo dõi đàn lợn cần điều tra bằng cách theo dõi ghi chép lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng
* Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, cần thực hiện điều tra trực tiếp bằng cách thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật và sử dụng số liệu từ phòng kế toán của trang trại.
- Theo dõi trực tiếp: trực tiếp tham gia vào việc chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị lợn nái để lấy thông tin và dữ liệu
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính
- Tỉ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = ∑ số lợn mắc bệnh x 100
- Tỷ lệ lợn khỏi bệnh:
Tỷ lệ lợn khỏi (%) = ∑ số con khỏi bệnh x 100
- Các số liệu thu thập được xử lý bằng máy tính cầm tay casio
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong
Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã theo dõi tình hình chăn nuôi từ năm 2016 đến 2018, sử dụng số liệu trực tiếp và thống kê của trại Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2016 - T11/2018 của trại lợn Bùi Thanh Phong
(*) Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại
Từ năm 2016 đến tháng 11 năm 2018, số lượng lợn đực giống đã tăng từ 5 đến 7 con, trong khi lợn nái tăng từ 242 đến 270 con và lợn hậu bị dao động từ 50 đến 80 con Tại trại, lợn con theo mẹ thường được nuôi đến 21 ngày tuổi, với thời gian tối đa là 28 ngày tuổi trước khi tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa của trại.
Vào năm 2018, số lượng lợn nái sinh sản tại trại đã tăng lên, cho thấy sự phát triển ổn định trong quy mô chăn nuôi lợn Số lượng các loại lợn nuôi tại trại rất đa dạng và có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó số lợn con chiếm ưu thế do trại chuyên cung cấp giống Mặc dù số lợn nái có xu hướng tăng nhưng không đáng kể qua các năm, đặc biệt lợn hậu bị gia tăng nhằm thay thế cho những lợn nái sinh sản không đạt tiêu chuẩn và phải loại thải Hàng tháng, trại vẫn tiến hành loại thải những con nái sinh sản kém để đảm bảo chất lượng.
Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong
4.2 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con
4.2.1 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập
Trong quá trình thực tập, chúng tôi đã trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ cùng với lợn con Kết quả của công tác này được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Số lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập
Số lợn con trung bình/nái
Số con còn sống đến cai sữa (trung bình)
Trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã chăm sóc 287 con lợn nái đẻ và nuôi con, với số lượng lợn giao cho theo dõi thay đổi hàng tháng Mỗi tháng, tôi chăm sóc lợn chửa ở giai đoạn cuối (110-114 ngày) và chuẩn bị cho chúng vào chuồng đẻ Công việc hàng ngày bao gồm cho nái ăn đúng khẩu phần, điều chỉnh lượng thức ăn cho nái nuôi con quá gầy, theo dõi tình trạng sức khỏe của nái, và thực hiện vệ sinh ô chuồng bằng nước sát trùng Số lượng lợn nái được phối và thay đổi theo tháng do việc loại thải lợn nái già năng suất kém và thêm lợn hậu bị vào phối.
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý giá về chế độ ăn uống phù hợp cho từng loại lợn Tôi cũng hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái ở từng giai đoạn phát triển và các kỹ thuật cần thiết để chăm sóc lợn mẹ hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái, cần áp dụng chế độ ăn tăng cường sau khi tách con nhằm tăng số trứng rụng và số con đẻ ra Chuồng trại phải luôn sạch sẽ và thoáng mát, tránh tắm cho lợn trong những ngày lạnh, ẩm để ngăn ngừa bệnh tật Vào mùa đông, cần chuẩn bị bóng úm và thảm cho lợn con Sau khi đẻ, lợn mẹ cần được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, giữ chuồng khô ráo và không tắm cho lợn con Lợn con sinh ra cần được lau khô mũi, miệng và toàn thân, mài nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt Nên tiêm chế phẩm Fe-Dextran cho lợn con khi 3 ngày tuổi và bắt đầu tập ăn từ 3-5 ngày tuổi với thức ăn hỗn hợp giàu đạm và năng lượng Đối với lợn con còi, cần phân loại và chăm sóc riêng để giúp chúng phát triển kịp thời với các con khác.
Để phát hiện và điều trị kịp thời bệnh cho nái và lợn con, cần theo dõi thường xuyên Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và thường xuyên là rất quan trọng Chuồng nuôi nên luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn con.
4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong
Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại được trình bày ở bảng 4.3
Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại
Số nái đẻ bình thường
Số nái đẻ khó phải can thiệp
Theo số liệu từ bảng 4.3, trong tổng số 287 nái đẻ được theo dõi, có 266 nái đẻ bình thường, chiếm 92,32%, trong khi 21 nái đẻ gặp khó khăn phải can thiệp, chiếm 7,68% Tỷ lệ nái đẻ phải can thiệp thấp nhờ vào việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc và dinh dưỡng cho lợn nái mang thai và kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ.
Số lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ chủ yếu là ở những con đẻ lứa đầu, khi cổ tử cung chưa giãn nở Một số trường hợp khác có thể do lợn mẹ quá béo và ít vận động trong thời gian mang thai, ảnh hưởng đến quá trình sinh nở Ngoài ra, khó đẻ còn có thể do các nguyên nhân khác như tư thế bất thường của bào thai, thai quá lớn hoặc thai dị hình.
Biểu hiện của việc đẻ khó ở lợn bao gồm việc lợn mẹ không có dấu hiệu rặn đẻ sau khi vỡ nước ối, hoặc sau khi sinh 1-2 con mà không thấy lợn đẻ thêm trong vòng 30 phút đến 1 giờ, trong khi lợn mẹ vẫn tiếp tục rặn Trong trường hợp này, cần nhanh chóng sát trùng tay, bôi gel bôi trơn và đưa tay vào trong tử cung để nắm lấy lợn con, sau đó đưa lợn con ra ngoài.
Trong quá trình đỡ đẻ, cần chú ý đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái, đặc biệt là giảm khẩu phần ăn cho những nái quá béo và điều chỉnh khẩu phần cho nái đẻ lứa đầu để tránh tình trạng đẻ khó Việc loại thải những nái già đã đẻ quá nhiều lứa cũng rất quan trọng Ghi chép chính xác ngày phối giống giúp xác định thời điểm lợn sắp đẻ, từ đó chuẩn bị dụng cụ hỗ trợ và ổ úm cho lợn con Trong thời gian lợn sắp đẻ, cần theo dõi thường xuyên để can thiệp kịp thời, tránh để lợn mẹ tự đẻ, nhằm ngăn chặn các rủi ro như đè hoặc cắn con.
Khi đỡ đẻ cho lợn, người thực hiện cần thao tác nhẹ nhàng và khéo léo để tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ Tất cả dụng cụ và tay của người đỡ đẻ phải được sát trùng kỹ lưỡng Ngoài ra, người đỡ đẻ không nên để móng tay dài, vì có thể gây tổn thương cho lợn nái trong quá trình can thiệp đẻ khó.
Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại
4.4.1 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh
Phòng bệnh là ưu tiên hàng đầu, vì nếu thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, chúng ta có thể hạn chế hoặc ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cần tập trung vào các yếu tố môi trường, mầm bệnh và vật chủ để đạt hiệu quả cao nhất.
Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn
Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp
Khử trùng: chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định kỳ bằng các thuốc sát trùng ommicide
Nguồn nước uống: hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm
Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 4.4
Bảng 4.4 Lịch khử trùng tại cơ sở
Ngoài khu vực chăn nuôi
Chuồng nái chửa Chuồng nái đẻ Chuồng cách ly
Phun khử trùng Phun khử trùng
Thứ 2 Rắc vôi đường đi
Phun khử trùng + rắc vôi đường đi
Phun khử trùng + rắc vôi đường đi
Thứ 4 Xả vôi xút gầm Phun khử trùng Rắc vôi đường đi
Thứ 5 Phun ghẻ Phun khử trùng + xả vôi tôi gầm
Phun khử trùng + rắc vôi đường đi
Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng
Tại cơ sở, tỷ lệ phun sát trùng chuồng trại được quy định là 1/250 và tỷ lệ pha sát trùng vệ sinh là 1/3200 Việc pha chế đúng tỷ lệ là rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ gây tốn kém và tổn thương bề mặt da, trong khi pha quá ít sẽ không đủ liều lượng để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh Hàng ngày, vôi được rắc trong chuồng, nhưng cần chú ý không rắc quá nhiều và thực hiện từ cuối hướng gió lên để tránh làm lợn con bị sặc Người thực hiện phải đeo găng tay, ủng và khẩu trang để bảo vệ sức khỏe Mỗi tuần, cơ sở thực hiện xả vôi xút gầm một lần bằng cách hòa vôi với nước và khuấy đều trước khi xả xuống gầm.
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng, góp phần giảm bệnh tật cho gia súc, thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển Khi vệ sinh được thực hiện hiệu quả, chi phí thuốc thú y giảm và hiệu quả chăn nuôi tăng cao Nhận thức rõ tầm quan trọng này, trong thời gian thực tập, tôi đã thực hiện công tác vệ sinh và đạt được những kết quả tích cực.
Bảng 4.5 Kết quả vệ sinh, sát trùng
Số lượng theo quy định
Kết quả đã thực hiện
Số lượng (lần) Tỷ lệ (%)
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày
Quét và rắc vôi đường đi
Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy công việc vệ sinh và sát trùng tại trại được thực hiện hàng ngày Theo quy định, mỗi ngày, chuồng trại được vệ sinh và quét vôi một lần, trong khi việc phun sát trùng diễn ra hai ngày một lần Trong suốt 6 tháng thực tập tại cơ sở, tôi đã được tham gia trực tiếp vào công tác vệ sinh chuồng trại.
Trong quá trình thực hiện công việc, đã hoàn thành 135 lần quét và rắc vôi đường đi với tỷ lệ 100%, cùng với 36 lần phun sát trùng cũng đạt tỷ lệ 100% Tất cả nhiệm vụ được giao đã được hoàn thành một cách xuất sắc Qua trải nghiệm này, tôi đã nắm vững quy trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi, bao gồm việc sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp Đặc biệt, việc mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang và đội mũ khi phun sát trùng là điều hết sức quan trọng để đảm bảo an toàn.
4.4.2 Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại
Công tác tiêm phòng là ưu tiên hàng đầu tại cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong quy trình kỹ thuật Đây là biện pháp cần thiết và bắt buộc nhằm giảm thiểu rủi ro về kinh tế và ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Tiêm vắc xin cho gia súc giúp tạo ra sức miễn dịch chủ động, tăng cường khả năng đề kháng chống lại vi khuẩn xâm nhập Tại các cơ sở chăn nuôi, công tác phòng bệnh được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế dịch bệnh, vì dịch bệnh có thể gây thiệt hại lớn cho hiệu quả chăn nuôi Do đó, phòng bệnh luôn được ưu tiên hàng đầu trong các trại chăn nuôi.
Quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trang trại được thực hiện nghiêm ngặt và đúng kỹ thuật, với từng loại lợn như lợn nái và lợn con có quy trình tiêm riêng Mục tiêu của việc tiêm vắc xin là tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh Tuy nhiên, để vắc xin phát huy hiệu quả cao nhất, sức khỏe của lợn cần được đảm bảo; vì vậy, chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi chúng khỏe mạnh và không mắc các bệnh truyền nhiễm hay mạn tính khác, nhằm tạo ra trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 4.6 Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
Loại lợn Thời điểm phòng bệnh
Loại vắc xin, thuốc phòng Đường đưa thuốc
2 ngày tuổi Thiếu sắt Nova Fe +
3 ngày tuổi Cầu trùng Diacoxin 5% Uống 1
14 ngày tuổi Suyễn Hyogen Tiêm bắp 2
21 ngày tuổi Hội chứng còi cọc Crico plex Tiêm bắp 1
21 ngày tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
24 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2
25, 29 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2
26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2
28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2
12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)
Mầm bệnh tồn tại khắp nơi và có thể xâm nhập vào cơ thể lợn khi điều kiện thuận lợi, vì vậy việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được ưu tiên hàng đầu tại trại, nhằm mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh Đặc thù của trại sản xuất lợn giống yêu cầu việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng phải nghiêm ngặt Trong thời gian thực tập, chúng tôi đã tham gia cùng cán bộ kỹ thuật và công nhân trong công tác tiêm phòng cho đàn lợn Kết quả tiêm phòng vắc xin được trình bày rõ ràng trong bảng 4.7 và bảng 4.8.
Bảng 4.7 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
Dịch tả Coslapast 10 tuần chửa 2 Tiêm bắp 287 287 100
Bảng 4.8 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con Bệnh được phòng
Suyễn 1 Myco 1 7 ngày 2 Tiêm bắp 3773 3773 100
Hội chứng còi cọc Circo 14 ngày 2 Tiêm bắp 3773 3773 100
Suyễn 2 Myco 2 21 ngày 2 Tiêm bắp 3232 3232 100
Kết quả từ bảng 4.7 và 4.8 cho thấy trại đã thực hiện quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con một cách nghiêm ngặt, với tỷ lệ an toàn đạt 100% Ngoài kiến thức đã học, tôi cũng đã tích lũy được kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin, bao gồm việc sử dụng đúng liều lượng, đúng đường, đúng vị trí và đúng lịch tiêm, vì mỗi loại vắc xin có đặc thù, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau Việc sử dụng không đúng kỹ thuật hoặc sai thời điểm có thể làm mất hoạt tính của vắc xin Trước khi tiêm, cần lắc kỹ lọ vắc xin và sử dụng ngay sau khi pha; nếu còn thừa, phải hủy bỏ và không sử dụng cho ngày hôm sau Ngoài ra, cần theo dõi vật nuôi sau tiêm để kịp thời can thiệp khi có dấu hiệu sốc vắc xin.
Tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản là rất quan trọng, đặc biệt là lợn hậu bị do quy trình tuyển chọn khắt khe Việc tiêm phòng giúp tạo miễn dịch cho đàn nái mới, bảo vệ chúng khỏi các mầm bệnh và giảm nguy cơ lây nhiễm cho đàn nái đang sinh sản Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật, tôi tham gia gián tiếp trong việc tiêm phòng cho lợn nái, trong khi lợn con được tiêm phòng đầy đủ để đảm bảo sức khỏe.
Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại
4.5.1 Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái
Trong quá trình thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với sự hỗ trợ của các kỹ sư Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.9.
Bảng 4.9 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại
Số lợn nái theo dõi (con)
Theo bảng 4.9, đàn lợn nái của trại gặp phải một số bệnh, bao gồm viêm tử cung, viêm vú, sát nhau, viêm da tiết dịch và viêm khớp Trong đó, tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là 4,18%, tiếp theo là viêm vú 2,78%, viêm da tiết dịch 2,44%, viêm khớp 2,09% và sát nhau 1,74%.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái có tỷ lệ mắc cao nhất, với 12 con mắc bệnh trong số các bệnh liên quan đến lợn nái Tại các trại nuôi, lợn nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và thời tiết ở nước ta, dẫn đến tình trạng viêm tử cung Đây là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
Quá trình phối giống lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh Thêm vào đó, khi lợn đẻ khó, việc can thiệp bằng thủ thuật để lấy thai cũng làm tăng nguy cơ viêm nhiễm do vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập.
Trong tổng số lợn nái, có 8 con mắc bệnh viêm vú, nguyên nhân chủ yếu có thể là do kế phát từ các trường hợp lợn nái bị viêm tử cung nặng, khiến vi khuẩn theo máu xâm nhập vào vú Bên cạnh đó, tình trạng mài nanh không đúng cách ở lợn con sơ sinh cũng có thể gây ra tổn thương cho đầu núm vú của lợn mẹ trong quá trình bú sữa.
Tại trại, số lợn nái bị sát nhau chỉ xảy ra ít nhất 5 con nhờ áp dụng kỹ thuật tốt và có công nhân hỗ trợ đẻ riêng Để giảm tỷ lệ mắc bệnh sản khoa ở lợn nái, cần nâng cao sức đề kháng trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ, đồng thời điều chỉnh chế độ ăn phù hợp cho lợn nái đẻ lứa đầu nhằm tránh tình trạng con quá to dẫn đến đẻ khó Việc này giúp hạn chế can thiệp bằng tay hay dụng cụ sản khoa, từ đó giảm thiểu tổn thương cho đường sinh dục của lợn nái Ngoài ra, chuồng nuôi cần đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát vào mùa hè và kín gió vào mùa đông.
Trong chăn nuôi, việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái cần được chú trọng hơn nữa Khi lợn nái nhiễm bệnh, không chỉ con nái đó bị ảnh hưởng mà còn tác động tiêu cực đến chất lượng đàn lợn con.
4.5.2 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con
Tại các trại chăn nuôi lợn, những bệnh thường gặp ở lợn con bao gồm hội chứng tiêu chảy, hội chứng hô hấp, viêm da tiết dịch và viêm khớp Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời cho những bệnh này là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát triển của lợn con.
Bảng 4.10 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại
Số lợn con theo dõi (con)
Số lợn con mắc bệnh
Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy tình trạng mắc bệnh ở đàn lợn con tại trại vẫn còn cao, với 802 lợn con bị mắc hội chứng tiêu chảy, chiếm 21,26%.
503 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 13,33% và 55 lợn con mắc bệnh viêm khớp chiếm 1,46%
Để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy, việc cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cho cơ thể là rất quan trọng Thời tiết lạnh có thể dẫn đến các bệnh về đường hô hấp như viêm phổi nếu lợn con không được giữ ấm Hơn nữa, điều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém và không khí ô nhiễm cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh Do đó, cần chú trọng công tác vệ sinh chuồng trại và duy trì nhiệt độ phù hợp để đảm bảo lợn con luôn được ấm ngay sau khi sinh.
Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở
Để giảm tỷ lệ mắc bệnh, việc thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, cùng với thao tác đỡ đẻ khoa học là rất quan trọng Lựa chọn thuốc phù hợp không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giảm chi phí, từ đó cải thiện năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con được thể hiện trong bảng 4.11 và 4.12.
Bảng 4.11 Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại
Thuốc và liều lượng Đường tiêm
+ Gentamox: 1ml/10kgTT + Oxytoxin: 2ml/con + Analgin: 1ml/10kg TT + Dexamethasone: 1ml/10kg TT
+ Gentamox: 1ml/10kgTT + Analgin: 1ml/10kg TT + Oxytoxin: 2ml/con
+ Oxytocin: 2ml/con + Gentamox: 1ml/10kgTT + Kết hợp thụt rửa
1ml/20kg TT + Vitamin C: 1ml/10kgTT + Bôi xanh methylen lên vùng da bị viêm
+ Gentamox: 1ml/10kgTT + Canxi: 1ml/10kgTT + Catosal: 1ml/10kgTT
Kết quả từ bảng 4.11 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh cao ở đàn lợn nái nuôi con, với 100% khỏi bệnh viêm vú, viêm sát nhau và viêm da tiết dịch Bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi 83,33%, trong khi viêm tử cung chỉ đạt 75,00% Tỷ lệ khỏi bệnh viêm tử cung thấp nhất do một số con bị viêm nặng, và việc điều trị không được thực hiện đến thời điểm loại thải để đảm bảo chất lượng cho những nái trong các lần phối giống tiếp theo.
Bảng 4.12 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại
Thuốc và liều lượng Đường tiêm
+ Tiêm alistin: 1ml/5- 8kgTT, atropin:
+ Gentamox: 1 ml/10kg TT Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine: 2ml/con
Viêm khớp 55 Gentamox: 1ml/10kgTT
+ Canxi: 1ml/10kg TT Tiêm bắp 5 53 96,36
Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con được thể hiện trong Bảng 4.12, với tỷ lệ khỏi bệnh đạt 98,4% đối với hội chứng hô hấp, 96% cho hội chứng tiêu chảy và 96,36% cho bệnh viêm khớp.
Tại trại, tỷ lệ mắc bệnh hội chứng tiêu chảy ở lợn con cao nhất với 802 con, nguyên nhân chủ yếu là do sức đề kháng yếu của lợn con mới sinh và ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật và nhiệt độ chuồng nuôi không phù hợp Đặc biệt, vào mùa đông, khi nhiệt độ xuống thấp, cần phải sử dụng ô úm và bóng điện sưởi để giữ ấm cho lợn con Cách hiệu quả nhất để hạn chế tình trạng tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi sinh và đảm bảo cơ thể chúng luôn ấm áp.
Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp 503 con
Lợn con mắc bệnh viêm khớp cũng là bệnh thường gặp 55con
Để giảm tỷ lệ mắc bệnh cho lợn nái và lợn con, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi bằng cách tăng cường thông gió và sử dụng giàn mát khi thời tiết nóng, đồng thời đóng kín cửa để ngăn nhiệt độ bên ngoài ảnh hưởng Việc thực hiện vệ sinh chuồng trại trước, trong và sau khi đẻ, cùng với các thao tác đỡ đẻ khoa học, sẽ góp phần giảm thiểu bệnh tật Hơn nữa, lựa chọn thuốc điều trị phù hợp không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giảm chi phí, từ đó nâng cao năng suất trong chăn nuôi.