1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Bùi Thanh Phong, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội

64 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Tại Trại Lợn Bùi Thanh Phong, Huyện Đan Phượng, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Trần Thị Ninh Giang
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân
Trường học Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (8)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (9)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (9)
    • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện (12)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (12)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi (24)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (35)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (35)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (38)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN (40)
    • 3.1. Đối tượng (40)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện (40)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (40)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (40)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (40)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (41)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính (41)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong (0)
      • 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập 37 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong (43)
    • 4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại (46)
      • 4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh (46)
      • 4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại (48)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại (51)
      • 4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái (51)
      • 4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con (53)
    • 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở (53)
    • 4.7. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại (56)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (42)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại. Đồng thời nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Đối tượng

Đàn lợn nái ngoại sinh sản.

Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng - Hà Nội

- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/5/2018 đến ngày 25/11/2018

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bùi Thanh Phong - Đan Phượng -

- Tham gia phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại

- Tham gia chẩn đoán và và điều trị cho lợn nái và lợn con tại trại

- Tham gia các công tác khác tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại

- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con

- Theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái

- Công tác vệ sinh phòng bệnh

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con

- Thực hiện các công việc khác

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, cần thu thập thông tin từ cơ sở và kết hợp với kết quả theo dõi thực tế.

* Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại

- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại cơ sở

* Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

- Sử dụng quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn nái nuôi tại trại, theo dõi đánh gia hiệu quả

* Chẩn đoán và điều trị bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở

- Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi lợn thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng

- Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể, dịch rỉ viêm, phân,

- Tình trạng sức khỏe của lợn con, khả năng vận động, màu phân,

- Từ các triệu chứng thu thập tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh

- Lập sổ theo dõi đàn lợn cần điều tra bằng cách theo dõi ghi chép lợn có biểu hiện lâm sàng, triệu chứng lâm sàng

* Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, cần thực hiện điều tra trực tiếp bằng cách thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật và sử dụng số liệu từ phòng kế toán của trang trại.

- Theo dõi trực tiếp: trực tiếp tham gia vào việc chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị lợn nái để lấy thông tin và dữ liệu

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu với công thức tính

- Tỉ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = ∑ số lợn mắc bệnh x 100

- Tỷ lệ lợn khỏi bệnh:

Tỷ lệ lợn khỏi (%) = ∑ số con khỏi bệnh x 100

- Các số liệu thu thập được xử lý bằng máy tính cầm tay casio

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong

Trong thời gian thực tập tại trại, chúng tôi đã theo dõi tình hình chăn nuôi từ năm 2016 đến 2018, sử dụng số liệu trực tiếp và thống kê của trại Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn qua 3 năm 2016 - T11/2018 của trại lợn Bùi Thanh Phong

(*) Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại

Từ năm 2016 đến tháng 11 năm 2018, số lượng lợn đực giống đã tăng từ 5 đến 7 con, trong khi lợn nái tăng từ 242 đến 270 con và lợn hậu bị dao động từ 50 đến 80 con Tại trại, lợn con theo mẹ thường được nuôi đến 21 ngày tuổi, với thời gian tối đa là 28 ngày tuổi trước khi tiến hành cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa của trại.

Vào năm 2018, số lượng lợn nái sinh sản tại trại đã tăng lên, cho thấy sự phát triển ổn định trong quy mô chăn nuôi lợn Số lượng các loại lợn nuôi tại trại rất đa dạng và có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó số lợn con chiếm ưu thế do trại chuyên cung cấp giống Mặc dù số lợn nái có xu hướng tăng nhưng không đáng kể qua các năm, đặc biệt lợn hậu bị gia tăng nhằm thay thế cho những lợn nái sinh sản không đạt tiêu chuẩn và phải loại thải Hàng tháng, trại vẫn tiến hành loại thải những con nái sinh sản kém để đảm bảo chất lượng.

Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Bùi Thanh Phong

4.2 Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con

4.2.1 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập

Trong quá trình thực tập, chúng tôi đã trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ cùng với lợn con Kết quả của công tác này được trình bày chi tiết trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Số lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng thực tập

Số lợn con trung bình/nái

Số con còn sống đến cai sữa (trung bình)

Trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã chăm sóc 287 con lợn nái đẻ và nuôi con, với số lượng lợn giao cho theo dõi thay đổi hàng tháng Mỗi tháng, tôi chăm sóc lợn chửa ở giai đoạn cuối (110-114 ngày) và chuẩn bị cho chúng vào chuồng đẻ Công việc hàng ngày bao gồm cho nái ăn đúng khẩu phần, điều chỉnh lượng thức ăn cho nái nuôi con quá gầy, theo dõi tình trạng sức khỏe của nái, và thực hiện vệ sinh ô chuồng bằng nước sát trùng Số lượng lợn nái được phối và thay đổi theo tháng do việc loại thải lợn nái già năng suất kém và thêm lợn hậu bị vào phối.

Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý giá về chế độ ăn uống phù hợp cho từng loại lợn Tôi cũng hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái ở từng giai đoạn phát triển và các kỹ thuật cần thiết để chăm sóc lợn mẹ hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn nái, cần áp dụng chế độ ăn tăng cường sau khi tách con nhằm tăng số trứng rụng và số con đẻ ra Chuồng trại phải luôn sạch sẽ và thoáng mát, tránh tắm cho lợn trong những ngày lạnh, ẩm để ngăn ngừa bệnh tật Vào mùa đông, cần chuẩn bị bóng úm và thảm cho lợn con Sau khi đẻ, lợn mẹ cần được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, giữ chuồng khô ráo và không tắm cho lợn con Lợn con sinh ra cần được lau khô mũi, miệng và toàn thân, mài nanh và cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt Nên tiêm chế phẩm Fe-Dextran cho lợn con khi 3 ngày tuổi và bắt đầu tập ăn từ 3-5 ngày tuổi với thức ăn hỗn hợp giàu đạm và năng lượng Đối với lợn con còi, cần phân loại và chăm sóc riêng để giúp chúng phát triển kịp thời với các con khác.

Để phát hiện và điều trị kịp thời bệnh cho nái và lợn con, cần theo dõi thường xuyên Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ và thường xuyên là rất quan trọng Chuồng nuôi nên luôn khô ráo, thoáng mát, tránh gió lùa và đảm bảo giữ ấm cho lợn con.

4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Bùi Thanh Phong

Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái tại trại được trình bày ở bảng 4.3

Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại

Số nái đẻ bình thường

Số nái đẻ khó phải can thiệp

Theo số liệu từ bảng 4.3, trong tổng số 287 nái đẻ được theo dõi, có 266 nái đẻ bình thường, chiếm 92,32%, trong khi 21 nái đẻ gặp khó khăn phải can thiệp, chiếm 7,68% Tỷ lệ nái đẻ phải can thiệp thấp nhờ vào việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc và dinh dưỡng cho lợn nái mang thai và kỹ thuật chăm sóc lợn nái đẻ.

Số lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ chủ yếu là ở những con đẻ lứa đầu, khi cổ tử cung chưa giãn nở Một số trường hợp khác có thể do lợn mẹ quá béo và ít vận động trong thời gian mang thai, ảnh hưởng đến quá trình sinh nở Ngoài ra, khó đẻ còn có thể do các nguyên nhân khác như tư thế bất thường của bào thai, thai quá lớn hoặc thai dị hình.

Biểu hiện của việc đẻ khó ở lợn bao gồm việc lợn mẹ không có dấu hiệu rặn đẻ sau khi vỡ nước ối, hoặc sau khi sinh 1-2 con mà không thấy lợn đẻ thêm trong vòng 30 phút đến 1 giờ, trong khi lợn mẹ vẫn tiếp tục rặn Trong trường hợp này, cần nhanh chóng sát trùng tay, bôi gel bôi trơn và đưa tay vào trong tử cung để nắm lấy lợn con, sau đó đưa lợn con ra ngoài.

Trong quá trình đỡ đẻ, cần chú ý đến việc chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái, đặc biệt là giảm khẩu phần ăn cho những nái quá béo và điều chỉnh khẩu phần cho nái đẻ lứa đầu để tránh tình trạng đẻ khó Việc loại thải những nái già đã đẻ quá nhiều lứa cũng rất quan trọng Ghi chép chính xác ngày phối giống giúp xác định thời điểm lợn sắp đẻ, từ đó chuẩn bị dụng cụ hỗ trợ và ổ úm cho lợn con Trong thời gian lợn sắp đẻ, cần theo dõi thường xuyên để can thiệp kịp thời, tránh để lợn mẹ tự đẻ, nhằm ngăn chặn các rủi ro như đè hoặc cắn con.

Khi đỡ đẻ cho lợn, người thực hiện cần thao tác nhẹ nhàng và khéo léo để tránh làm tổn thương cơ quan sinh dục của lợn mẹ Tất cả dụng cụ và tay của người đỡ đẻ phải được sát trùng kỹ lưỡng Ngoài ra, người đỡ đẻ không nên để móng tay dài, vì có thể gây tổn thương cho lợn nái trong quá trình can thiệp đẻ khó.

Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại

4.4.1 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh

Phòng bệnh là ưu tiên hàng đầu, vì nếu thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa, chúng ta có thể hạn chế hoặc ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cần tập trung vào các yếu tố môi trường, mầm bệnh và vật chủ để đạt hiệu quả cao nhất.

Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn

Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp

Khử trùng: chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định kỳ bằng các thuốc sát trùng ommicide

Nguồn nước uống: hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm

Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 4.4

Bảng 4.4 Lịch khử trùng tại cơ sở

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng nái đẻ Chuồng cách ly

Phun khử trùng Phun khử trùng

Thứ 2 Rắc vôi đường đi

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Thứ 4 Xả vôi xút gầm Phun khử trùng Rắc vôi đường đi

Thứ 5 Phun ghẻ Phun khử trùng + xả vôi tôi gầm

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng

Tại cơ sở, tỷ lệ phun sát trùng chuồng trại được quy định là 1/250 và tỷ lệ pha sát trùng vệ sinh là 1/3200 Việc pha chế đúng tỷ lệ là rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ gây tốn kém và tổn thương bề mặt da, trong khi pha quá ít sẽ không đủ liều lượng để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh Hàng ngày, vôi được rắc trong chuồng, nhưng cần chú ý không rắc quá nhiều và thực hiện từ cuối hướng gió lên để tránh làm lợn con bị sặc Người thực hiện phải đeo găng tay, ủng và khẩu trang để bảo vệ sức khỏe Mỗi tuần, cơ sở thực hiện xả vôi xút gầm một lần bằng cách hòa vôi với nước và khuấy đều trước khi xả xuống gầm.

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng, góp phần giảm bệnh tật cho gia súc, thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển Khi vệ sinh được thực hiện hiệu quả, chi phí thuốc thú y giảm và hiệu quả chăn nuôi tăng cao Nhận thức rõ tầm quan trọng này, trong thời gian thực tập, tôi đã thực hiện công tác vệ sinh và đạt được những kết quả tích cực.

Bảng 4.5 Kết quả vệ sinh, sát trùng

Số lượng theo quy định

Kết quả đã thực hiện

Số lượng (lần) Tỷ lệ (%)

Vệ sinh chuồng trại hàng ngày

Quét và rắc vôi đường đi

Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy công việc vệ sinh và sát trùng tại trại được thực hiện hàng ngày Theo quy định, mỗi ngày, chuồng trại được vệ sinh và quét vôi một lần, trong khi việc phun sát trùng diễn ra hai ngày một lần Trong suốt 6 tháng thực tập tại cơ sở, tôi đã được tham gia trực tiếp vào công tác vệ sinh chuồng trại.

Trong quá trình thực hiện công việc, đã hoàn thành 135 lần quét và rắc vôi đường đi với tỷ lệ 100%, cùng với 36 lần phun sát trùng cũng đạt tỷ lệ 100% Tất cả nhiệm vụ được giao đã được hoàn thành một cách xuất sắc Qua trải nghiệm này, tôi đã nắm vững quy trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi, bao gồm việc sử dụng thuốc sát trùng với liều lượng phù hợp Đặc biệt, việc mặc quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang và đội mũ khi phun sát trùng là điều hết sức quan trọng để đảm bảo an toàn.

4.4.2 Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại

Công tác tiêm phòng là ưu tiên hàng đầu tại cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong quy trình kỹ thuật Đây là biện pháp cần thiết và bắt buộc nhằm giảm thiểu rủi ro về kinh tế và ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.

Tiêm vắc xin cho gia súc giúp tạo ra sức miễn dịch chủ động, tăng cường khả năng đề kháng chống lại vi khuẩn xâm nhập Tại các cơ sở chăn nuôi, công tác phòng bệnh được kiểm soát chặt chẽ để hạn chế dịch bệnh, vì dịch bệnh có thể gây thiệt hại lớn cho hiệu quả chăn nuôi Do đó, phòng bệnh luôn được ưu tiên hàng đầu trong các trại chăn nuôi.

Quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trang trại được thực hiện nghiêm ngặt và đúng kỹ thuật, với từng loại lợn như lợn nái và lợn con có quy trình tiêm riêng Mục tiêu của việc tiêm vắc xin là tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống lại mầm bệnh Tuy nhiên, để vắc xin phát huy hiệu quả cao nhất, sức khỏe của lợn cần được đảm bảo; vì vậy, chỉ tiêm vắc xin cho lợn khi chúng khỏe mạnh và không mắc các bệnh truyền nhiễm hay mạn tính khác, nhằm tạo ra trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.

Bảng 4.6 Lịch phòng bệnh của trại lợn nái

Loại lợn Thời điểm phòng bệnh

Loại vắc xin, thuốc phòng Đường đưa thuốc

2 ngày tuổi Thiếu sắt Nova Fe +

3 ngày tuổi Cầu trùng Diacoxin 5% Uống 1

14 ngày tuổi Suyễn Hyogen Tiêm bắp 2

21 ngày tuổi Hội chứng còi cọc Crico plex Tiêm bắp 1

21 ngày tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

24 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

25, 29 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2

26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2

28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)

Mầm bệnh tồn tại khắp nơi và có thể xâm nhập vào cơ thể lợn khi điều kiện thuận lợi, vì vậy việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được ưu tiên hàng đầu tại trại, nhằm mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh Đặc thù của trại sản xuất lợn giống yêu cầu việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng phải nghiêm ngặt Trong thời gian thực tập, chúng tôi đã tham gia cùng cán bộ kỹ thuật và công nhân trong công tác tiêm phòng cho đàn lợn Kết quả tiêm phòng vắc xin được trình bày rõ ràng trong bảng 4.7 và bảng 4.8.

Bảng 4.7 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

Dịch tả Coslapast 10 tuần chửa 2 Tiêm bắp 287 287 100

Bảng 4.8 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn con Bệnh được phòng

Suyễn 1 Myco 1 7 ngày 2 Tiêm bắp 3773 3773 100

Hội chứng còi cọc Circo 14 ngày 2 Tiêm bắp 3773 3773 100

Suyễn 2 Myco 2 21 ngày 2 Tiêm bắp 3232 3232 100

Kết quả từ bảng 4.7 và 4.8 cho thấy trại đã thực hiện quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con một cách nghiêm ngặt, với tỷ lệ an toàn đạt 100% Ngoài kiến thức đã học, tôi cũng đã tích lũy được kinh nghiệm về việc phòng bệnh bằng vắc xin, bao gồm việc sử dụng đúng liều lượng, đúng đường, đúng vị trí và đúng lịch tiêm, vì mỗi loại vắc xin có đặc thù, hiệu quả và thời gian miễn dịch khác nhau Việc sử dụng không đúng kỹ thuật hoặc sai thời điểm có thể làm mất hoạt tính của vắc xin Trước khi tiêm, cần lắc kỹ lọ vắc xin và sử dụng ngay sau khi pha; nếu còn thừa, phải hủy bỏ và không sử dụng cho ngày hôm sau Ngoài ra, cần theo dõi vật nuôi sau tiêm để kịp thời can thiệp khi có dấu hiệu sốc vắc xin.

Tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản là rất quan trọng, đặc biệt là lợn hậu bị do quy trình tuyển chọn khắt khe Việc tiêm phòng giúp tạo miễn dịch cho đàn nái mới, bảo vệ chúng khỏi các mầm bệnh và giảm nguy cơ lây nhiễm cho đàn nái đang sinh sản Mặc dù chưa có nhiều kinh nghiệm và kỹ thuật, tôi tham gia gián tiếp trong việc tiêm phòng cho lợn nái, trong khi lợn con được tiêm phòng đầy đủ để đảm bảo sức khỏe.

Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại

4.5.1 Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái

Trong quá trình thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với sự hỗ trợ của các kỹ sư Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 4.9.

Bảng 4.9 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại

Số lợn nái theo dõi (con)

Theo bảng 4.9, đàn lợn nái của trại gặp phải một số bệnh, bao gồm viêm tử cung, viêm vú, sát nhau, viêm da tiết dịch và viêm khớp Trong đó, tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung là 4,18%, tiếp theo là viêm vú 2,78%, viêm da tiết dịch 2,44%, viêm khớp 2,09% và sát nhau 1,74%.

Bệnh viêm tử cung ở lợn nái có tỷ lệ mắc cao nhất, với 12 con mắc bệnh trong số các bệnh liên quan đến lợn nái Tại các trại nuôi, lợn nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và thời tiết ở nước ta, dẫn đến tình trạng viêm tử cung Đây là nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm tử cung ở lợn nái.

Quá trình phối giống lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh Thêm vào đó, khi lợn đẻ khó, việc can thiệp bằng thủ thuật để lấy thai cũng làm tăng nguy cơ viêm nhiễm do vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập.

Trong tổng số lợn nái, có 8 con mắc bệnh viêm vú, nguyên nhân chủ yếu có thể là do kế phát từ các trường hợp lợn nái bị viêm tử cung nặng, khiến vi khuẩn theo máu xâm nhập vào vú Bên cạnh đó, tình trạng mài nanh không đúng cách ở lợn con sơ sinh cũng có thể gây ra tổn thương cho đầu núm vú của lợn mẹ trong quá trình bú sữa.

Tại trại, số lợn nái bị sát nhau chỉ xảy ra ít nhất 5 con nhờ áp dụng kỹ thuật tốt và có công nhân hỗ trợ đẻ riêng Để giảm tỷ lệ mắc bệnh sản khoa ở lợn nái, cần nâng cao sức đề kháng trong thời kỳ mang thai và sinh đẻ, đồng thời điều chỉnh chế độ ăn phù hợp cho lợn nái đẻ lứa đầu nhằm tránh tình trạng con quá to dẫn đến đẻ khó Việc này giúp hạn chế can thiệp bằng tay hay dụng cụ sản khoa, từ đó giảm thiểu tổn thương cho đường sinh dục của lợn nái Ngoài ra, chuồng nuôi cần đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát vào mùa hè và kín gió vào mùa đông.

Trong chăn nuôi, việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái cần được chú trọng hơn nữa Khi lợn nái nhiễm bệnh, không chỉ con nái đó bị ảnh hưởng mà còn tác động tiêu cực đến chất lượng đàn lợn con.

4.5.2 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con

Tại các trại chăn nuôi lợn, những bệnh thường gặp ở lợn con bao gồm hội chứng tiêu chảy, hội chứng hô hấp, viêm da tiết dịch và viêm khớp Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời cho những bệnh này là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và phát triển của lợn con.

Bảng 4.10 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con tại trại

Số lợn con theo dõi (con)

Số lợn con mắc bệnh

Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy tình trạng mắc bệnh ở đàn lợn con tại trại vẫn còn cao, với 802 lợn con bị mắc hội chứng tiêu chảy, chiếm 21,26%.

503 lợn con mắc hội chứng hô hấp chiếm 13,33% và 55 lợn con mắc bệnh viêm khớp chiếm 1,46%

Để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy, việc cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi đẻ và giữ ấm cho cơ thể là rất quan trọng Thời tiết lạnh có thể dẫn đến các bệnh về đường hô hấp như viêm phổi nếu lợn con không được giữ ấm Hơn nữa, điều kiện vệ sinh chuồng nuôi kém và không khí ô nhiễm cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh Do đó, cần chú trọng công tác vệ sinh chuồng trại và duy trì nhiệt độ phù hợp để đảm bảo lợn con luôn được ấm ngay sau khi sinh.

Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh, việc thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, cùng với thao tác đỡ đẻ khoa học là rất quan trọng Lựa chọn thuốc phù hợp không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giảm chi phí, từ đó cải thiện năng suất và hiệu quả trong chăn nuôi Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con được thể hiện trong bảng 4.11 và 4.12.

Bảng 4.11 Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại

Thuốc và liều lượng Đường tiêm

+ Gentamox: 1ml/10kgTT + Oxytoxin: 2ml/con + Analgin: 1ml/10kg TT + Dexamethasone: 1ml/10kg TT

+ Gentamox: 1ml/10kgTT + Analgin: 1ml/10kg TT + Oxytoxin: 2ml/con

+ Oxytocin: 2ml/con + Gentamox: 1ml/10kgTT + Kết hợp thụt rửa

1ml/20kg TT + Vitamin C: 1ml/10kgTT + Bôi xanh methylen lên vùng da bị viêm

+ Gentamox: 1ml/10kgTT + Canxi: 1ml/10kgTT + Catosal: 1ml/10kgTT

Kết quả từ bảng 4.11 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh cao ở đàn lợn nái nuôi con, với 100% khỏi bệnh viêm vú, viêm sát nhau và viêm da tiết dịch Bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi 83,33%, trong khi viêm tử cung chỉ đạt 75,00% Tỷ lệ khỏi bệnh viêm tử cung thấp nhất do một số con bị viêm nặng, và việc điều trị không được thực hiện đến thời điểm loại thải để đảm bảo chất lượng cho những nái trong các lần phối giống tiếp theo.

Bảng 4.12 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại

Thuốc và liều lượng Đường tiêm

+ Tiêm alistin: 1ml/5- 8kgTT, atropin:

+ Gentamox: 1 ml/10kg TT Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm bromhexine: 2ml/con

Viêm khớp 55 Gentamox: 1ml/10kgTT

+ Canxi: 1ml/10kg TT Tiêm bắp 5 53 96,36

Kết quả điều trị một số bệnh ở lợn con được thể hiện trong Bảng 4.12, với tỷ lệ khỏi bệnh đạt 98,4% đối với hội chứng hô hấp, 96% cho hội chứng tiêu chảy và 96,36% cho bệnh viêm khớp.

Tại trại, tỷ lệ mắc bệnh hội chứng tiêu chảy ở lợn con cao nhất với 802 con, nguyên nhân chủ yếu là do sức đề kháng yếu của lợn con mới sinh và ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật và nhiệt độ chuồng nuôi không phù hợp Đặc biệt, vào mùa đông, khi nhiệt độ xuống thấp, cần phải sử dụng ô úm và bóng điện sưởi để giữ ấm cho lợn con Cách hiệu quả nhất để hạn chế tình trạng tiêu chảy là cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi sinh và đảm bảo cơ thể chúng luôn ấm áp.

Bên cạnh đó, việc thời tiết lạnh mà lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn mắc một số bệnh về đường hô hấp 503 con

Lợn con mắc bệnh viêm khớp cũng là bệnh thường gặp 55con

Để giảm tỷ lệ mắc bệnh cho lợn nái và lợn con, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi bằng cách tăng cường thông gió và sử dụng giàn mát khi thời tiết nóng, đồng thời đóng kín cửa để ngăn nhiệt độ bên ngoài ảnh hưởng Việc thực hiện vệ sinh chuồng trại trước, trong và sau khi đẻ, cùng với các thao tác đỡ đẻ khoa học, sẽ góp phần giảm thiểu bệnh tật Hơn nữa, lựa chọn thuốc điều trị phù hợp không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn giảm chi phí, từ đó nâng cao năng suất trong chăn nuôi.

Ngày đăng: 08/07/2021, 10:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Chúc Trinh Bạch (2011), giáo trình chăn nuôi lợn nái, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), giáo trình chăn nuôi lợn nái
Tác giả: Phạm Chúc Trinh Bạch
Năm: 2011
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
3. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
4. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XXIII (số 5), Tr.51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
5. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
7. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Đại học nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học nông nghiệp
Năm: 2012
10. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
11. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
12. Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyên Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu, Phạm Kim Đăng (2013), “Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa”, Tạp chí khoa học và phát triển 2013, tập 11, số 5: tr. 641 – 647 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biểu hiện lâm sàng và một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa”, "Tạp chí khoa học và phát triển 2013
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Minh, Nguyên Văn Thanh, Trịnh Đình Thâu, Phạm Kim Đăng
Năm: 2013
13. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp trí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 5: tr. 720 - 726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp trí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
14. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
15. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Năm: 2016
16. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, "Luận án Tiến sỹ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
18. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
19. Nguyễn Văn Thanh (2003), “ Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 10: tr. 11-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003
20. Nguyễn Văn Thanh (2007), “ Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, "Tạp chí KHKT Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN