1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sản khoa cho lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái,

64 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Sản Khoa Cho Lợn NáI Sinh Sản Nuôi Tại Trại Chăn Nuôi Phùng Văn Phương, Xã Đồng Thái
Tác giả Kim Đức Anh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (0)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục đích (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập (10)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương Quy trình thành lập (10)
      • 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn (12)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh sản lợn cái (12)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn cái (16)
      • 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản (19)
      • 2.2.4. Một số bệnh thường gặp sau khi đẻ của lợn nái (22)
      • 2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc điều trị bệnh cho đàn lợn sử dụng trong quá trình thực tập (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (29)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (29)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (32)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (33)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (33)
    • 3.3. Các nội dung thực hiện (33)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (33)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (33)
      • 3.4.2 Phương pháp thực hiện (33)
        • 3.4.2.1 Phương pháp xác định tình hình chăn nuôi tại trại (33)
        • 3.4.2.2. Phương pháp thực hiện công tác phòng bệnh (34)
        • 3.4.2.3. Phương pháp chăm sóc đàn lợn tại trại (37)
        • 3.4.2.4. Phương pháp chuẩn đoán và điều trị bệnh (44)
      • 3.4.3. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu (45)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (46)
  • Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC (47)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương (47)
  • trong 2 năm 2018 – 5/2019 (0)
    • 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản (48)
      • 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập (48)
      • 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn (50)
    • 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (51)
    • 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái (52)
    • 4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (54)
      • 4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh (54)
      • 4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái (54)
    • 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 49 1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (56)
      • 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (57)
      • 4.6.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (59)
      • 4.6.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (60)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (61)
    • 5.1. Kết luận (61)
    • 5.2. Đề nghị (61)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm khảo sát tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. Áp dụng phương pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đàn lợn nái ngoại được nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đang được liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại chăn nuôi Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 20/05/2019.

Các nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình sản xuất, chăn nuôi tại trại

- Thực hiện quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại trại

- Chuẩn đoán, chữa bệnh trên đàn lợn tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn nái sinh sản của trại

- Tình hình sinh sản của lợn nái

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn tại trại

- Kết quả khám và chữa bệnh trên đàn lợn tại trại

- Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

- Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại

3.4.2.1 Phương pháp xác định tình hình chăn nuôi tại trại

- Tiến hành thống kê số liệu sổ sách của trại kết hợp kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trại

3.4.2.2 Phương pháp thực hiện công tác phòng bệnh

* Công tác vệ sinh phòng bệnh

Trong thời gian thực tập, chúng em đã thực hiện quy trình vệ sinh trong chăn nuôi một cách hiệu quả Hàng ngày, chúng em thu gom phân thải, rửa chuồng và quét lối đi giữa các dãy chuồng Định kỳ, chúng em phun thuốc sát trùng, quét vôi, diệt muỗi, và dọn dẹp mạng nhện trong chuồng, đồng thời rắc vôi bột ở cửa ra vào để đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho vật nuôi.

Công nhân và kỹ thuật viên trước khi vào khu chăn nuôi phải thực hiện quy trình sát trùng và tắm rửa bằng xà phòng Bên cạnh đó, họ cũng phải đi qua hố nước sát trùng để đảm bảo vệ sinh an toàn cho môi trường chăn nuôi.

Chuồng nuôi lợn cần được vệ sinh sạch sẽ và tiêu độc định kỳ bằng thuốc sát trùng Ommicide, pha với tỷ lệ 32 ml/10 lít nước Sau khi cai sữa, lợn mẹ sẽ được chuyển đến chuồng nái chửa 1 Khi lợn con được xuất chuồng, các tấm đan sẽ được tháo ra và ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong một ngày, sau đó rửa sạch và phơi khô Khung chuồng cũng cần được làm sạch, xịt bằng dung dịch NaOH loãng và sau đó là dung dịch vôi xút Gầm chuồng phải được vệ sinh kỹ lưỡng và tiêu độc, sau đó rắc vôi bột Sau khi chuồng được để khô một ngày, các tấm đan sẽ được lắp lại và lợn chờ đẻ sẽ được chuyển từ chuồng nái chửa lần 2 xuống.

Lịch sát trùng được thực hiện theo quy định của công ty, tuy nhiên vẫn có những thay đổi cho phù hợp tùy vào điều kiện thời tiết

Bảng 3.1 Công tác vệ sinh, sát trùng

STT Công việc Tần suất

1 Thay nước chậu sát trùng 3 lần / tuần

2 Phun sát trùng (trong chuồng và bên ngoài chuồng) 1 lần / tuần

3 Rửa chuồng, tắm cho lợn 1 lần / ngày

4 Quét mạng nhện, phun thuốc muỗi 1 lần / tuần

5 Rửa gầm và dội nước vôi gầm 1 lần / tuần

6 Vệ sinh dụng cụ, tấm đan chuồng đẻ 1 lần / tháng

7 Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ xung quanh chuồng nuôi 2 lần / tháng

8 Rắc vôi bột hành lang trong chuồng 2 lần / tuần

* Công tác phòng bệnh bằng vắc xin

Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trang trại được thực hiện thường xuyên và bắt buộc, nhằm tạo ra sức miễn dịch chủ động trong cơ thể lợn Việc tiêm phòng giúp chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, đồng thời tăng cường sức đề kháng cho lợn, bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi.

Bảng 3.2 Chương trình thuốc và vắc xin cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi Phùng Văn Phương liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

Ngày tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh

Baycox 1 ml Bệnh cầu trùng

Ingelvac circo 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc

Tuần tuổi Tên sản phẩm Liều dùng

5 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 1

6 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng

9 Pestifa 2 ml Dịch tả lần 2

10 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng lần 2

13 Porcilis Begonia 2 ml Giả dại

14 Ivemectin 2 ml Tẩy nội ngoại ký sinh trùng

17 Porlicis Begonia 2 ml Giả dại lần 2

2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc

24 Farowsuar B 2 ml Sảy thai truyền nhiễm

27 Aftopor 2 ml Lở mồm long móng

28 FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm

Tuần mang thai Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh

Trước đẻ 5 tuần chỉ áp dụng lứa 1

Litterguard 2 ml Tiêu chảy do E.coli clostridium

Trước đẻ 2 tuần Litterguard 2 ml Tiêu chảy do E.coli clostridium

Hội chứng MMA Đẩy sản dịch

2 tuần sau đẻ FarowsuarB 2 ml Sảy thai truyền nhiễm

3 tuần sau đẻ Ingelvac Myco và

Ingelvac Circo 2 ml Suyễn và hội chứng còi cọc Cai sữa Cofavit 500 2 ml Kích thích lên giống

6 Tiêm tổng đàn định kỳ với lợn đực giống và lợn nái sinh sản Định kì 4 tháng Ivemectin 1 ml/30kgP Tẩy nội ngoại ký sinh trùng Định kỳ 4 tháng Pestifa 2 ml Dịch tả Định kỳ 4 tháng Porcilis Begonia 2 ml Giả dại Định kỳ 4 tháng Aftopor 2 ml Lở mồm long móng

3.4.2.3 Phương pháp chăm sóc đàn lợn tại trại

3.4.2.3.1 Công tác phát hiện động dục và thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

* Phát hiện lợn nái động dục

Kiểm tra lợn động dục hai lần mỗi ngày, cách nhau 12 giờ, là rất quan trọng Thời điểm lý tưởng để quan sát các biểu hiện động dục rõ rệt của lợn là vào lúc 7 giờ sáng và 17 giờ chiều.

- Các bước thử lợn động dục

Bước 1: Dẫn lợn đực đi vòng quanh chuồng cho tiếp xúc với lợn cái

Lợn nái cần được tiếp xúc với lợn đực trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 phút, trong khi đó, công nhân sẽ kích thích khả năng chịu đực bằng cách xoa nhẹ vào vùng bụng từ hàng vú cuối lên lưng và ấn nhẹ lên lưng của lợn.

Bước 3: Lợn nái chịu đực sẽ đứng im và cho công nhân ngồi lên lưng Bước 4: Dùng sơn đánh dấu thời điểm chịu đực lên lưng lợn nái

Bước 5: Xếp lợn vào khu phối

* Phối giống cho lợn nái

Que phối, khăn giấy, cồn 70º, sơn, đai kẹp, sổ theo dõi phối giống

Tinh được bảo quản ở nhiệt độ 16 - 20ºC

Sau đó hâm nóng dần lên nhiệt độ 35 - 37ºC trong 15 phút

- Các bước thụ tinh nhân tạo :

Bước 1: Đuổi lợn đực vào ô kế bên lợn nái chờ phối

Bước 2: Kích thích lợn nái chịu đực

Bước 3: Dùng khăn tẩm cồn lau sạch cơ quan sinh dục lợn nái

Để thực hiện quy trình phối giống, trước tiên, hãy bôi gel lên que phối và đưa que vào bộ phận sinh dục của con cái Đặt ống dẫn tinh vào âm hộ con cái với góc 45º so với mặt phẳng lưng, sau đó xoáy nhẹ ngược chiều kim đồng hồ Khi ống dẫn tinh đã khớp với cổ tử cung, lắp lọ tinh vào ống và bơm tinh Kích thích lợn nái để tinh chảy từ từ vào tử cung, đảm bảo liều tinh cao hơn mông lợn nái Thời gian thực hiện quá trình này khoảng 5 – 10 phút.

Sau khi hoàn tất việc phối giống, hãy nhẹ nhàng rút que phối theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh lên mông hoặc kéo lông ở phần mông của lợn nái Giữ lợn nái đứng yên trong khoảng 5 phút để tránh tinh trào ra ngoài.

Bước 6: Dùng sơn đánh dấu lên lưng lợn nái và ghi chép vào sổ phối Bước 7: Sát trùng sau khi phối

Chuẩn bị lồng úm: chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm phải được nhúng nước sát trùng, giặt sạch, phơi khô, sau đó khâu lồng úm

Chuẩn bị đỡ đẻ cho lợn mẹ là rất quan trọng, bao gồm việc vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ, làm sạch sàn chuồng, và chuẩn bị thảm lót cùng lồng úm cho lợn con Ngoài ra, cần chuẩn bị bóng điện ủ ấm cho lợn con và các dụng cụ đỡ đẻ như vải màn hoặc vải mềm sạch, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn, và chỉ để buộc dây rốn.

- Một tay cầm chắc lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi

Cắt rốn là quá trình thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt với chiều dài khoảng 1,5 cm Để đảm bảo vệ sinh, cần sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC

- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, lót thảm cho lợn con ra bú

- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú

Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn

* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó

- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:

Khi lợn mẹ đã vỡ nước ối nhưng không có dấu hiệu rặn đẻ, điều này có thể gây lo ngại Nếu lợn rặn đẻ liên tục với bụng căng lên và đuôi cong, có thể là do lợn con đã ra đến cổ tử cung nhưng không thể sinh ra do trọng lượng quá lớn hoặc ngôi thai bị ngược.

+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục

+ Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức

- Cách can thiệp lợn đẻ khó:

+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn

+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài

- Sử dụng thuốc cho heo đẻ

Với lợn đẻ bình thường không phải tiêm oxytocin

Lợn mẹ từ lứa 5 - 6 trở lên có thể được tiêm oxytocin tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe Nếu trong quá trình đẻ, lợn mẹ gặp khó khăn, kiệt sức hoặc rặn kém và đã sinh từ 5 - 6 con trở lên, việc tiêm oxytocin là cho phép để hỗ trợ quá trình sinh.

Lợn hậu bị sức rặn yếu, lợn nái già sức rặn yếu, tiêm tùy từng trường hợp Liều lượng: 2 ml/con

Sau khi lợn con được sinh ra khoảng nửa ngày đến một ngày, cần thực hiện các thao tác như mài nanh, bấm đuôi và cho chúng uống thuốc Baytril 0,5% để phòng ngừa tiêu chảy.

* Tiêm chế phẩm Fe - B12 và nhỏ cầu trùng: lợn con 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe - B12 với liều lượng 2 ml/con và được nhỏ cầu trùng (Totrazil)

* Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực

- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại

Trước khi tiến hành thiến lợn đực, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ cần thiết như dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, khăn vải sạch, xi-lanh tiêm và thuốc kháng sinh.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội liên kết với công tu cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đã được cải thiện đáng kể nhờ sự hợp tác với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương trong giai đoạn từ năm 2018 đến tháng 5 năm 2019, như thể hiện trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 2 năm 2018 - 5/2019

Từ kết quả bảng 4.1 trên ta thấy: Cơ cấu đàn lợn của trại tính đến năm

2019 gồm có 2348 con trong đó có 3 lợn đực giống, 150 lợn nái sinh sản,

1549 lợn con và 646 lợn thịt

Số lượng nuôi của các loại lợn tại trại có sự khác biệt rõ rệt, với số lợn con và lợn thịt chiếm tỷ lệ cao nhất Số lượng lợn nái có xu hướng tăng, mặc dù không đáng kể qua các năm Hàng tháng, trại vẫn loại thải những con nái sinh sản kém, không đạt tiêu chuẩn giống Mỗi con nái được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo chất lượng đàn.

năm 2018 – 5/2019

Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản

4.2.1 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập

Chăm sóc và nuôi dưỡng là quy trình thiết yếu trong mọi trại chăn nuôi Trong 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã tích cực tham gia vào công việc chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn Kết quả cụ thể của quá trình này được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập

Tháng Nái chửa Nái đẻ, nuôi con

Kết quả bảng 4.2 cho thấy số lợn nái chửa, số lợn nái đẻ, nuôi con em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập là 135 con

Quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và khả năng sinh sản của chúng Do đó, việc cung cấp thức ăn đúng bữa và đủ lượng dinh dưỡng là rất quan trọng Lợn nái trong thời kỳ mang thai, sinh sản và nuôi con nên được cho ăn hai lần mỗi ngày, vào bữa sáng và chiều.

Quá trình chăm sóc lợn nái chửa và nái đẻ được thực hiện dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trưởng, giúp tôi tích lũy nhiều kiến thức về dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc Đặc biệt, tôi nhận thấy rằng lợn nái sau khi tách con cần chế độ ăn tăng cường để cải thiện số lượng trứng rụng và con đẻ, nhưng cần điều chỉnh lượng thức ăn theo thể trạng của lợn mẹ Ngoài ra, chuồng trại cần giữ sạch sẽ và thoáng mát, tránh tắm thường xuyên trong thời tiết lạnh ẩm để ngăn ngừa bệnh tật Khi xác định lượng thức ăn cho lợn nái mang thai, cần xem xét giống, khối lượng cơ thể, giai đoạn mang thai, thể trạng và tình trạng sức khỏe, đồng thời không nên tiêm phòng hay tẩy giun trong tháng đầu mang thai và trước khi đẻ.

Trong 15 ngày đầu sau khi phối giống, lợn dễ bị sẩy thai và đẻ non, vì vậy cần ghi chép ngày phối giống để theo dõi và lập kế hoạch cho lợn đẻ Vào mùa đông, cần chuẩn bị bóng úm cho lợn con và cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho lợn mẹ sau khi đẻ, đồng thời giữ chuồng trại khô ráo, sạch sẽ và ấm áp, tuyệt đối không tắm cho lợn con Khi mài nanh và bấm đuôi cho lợn con, cần sát trùng dụng cụ để tránh gây thương tích và tạo điều kiện cho mầm bệnh xâm nhập Khi tiêm phòng, cần bắt lợn một cách nhẹ nhàng, không đuổi bắt, và nên cho lợn con tập ăn sớm để kích thích hệ tiêu hóa, đồng thời đảm bảo cung cấp nước sạch để tránh tiêu chảy và không để thức ăn tồn lâu trong máng.

4.2.2 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn

Trong 6 tháng thực tập tại trang trại bên cạnh các công tác như nuôi dưỡng, chăm sóc, tiêm vắc xin phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị một số bệnh gặp phải ở đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại thì em cũng được tham gia thực hiện các thao tác như đỡ đẻ, mài nanh, bấm đuôi, tiêm chế phẩm Fe - Dextran, thiến, bấm tai… cho đàn lợn con nuôi tại trại Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y tạo môi trường để lợn sinh trưởng phát triển mạnh, cho hiệu quả kinh tế cao

Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con được trình bày ở bảng 4.3

Bảng 4.3 Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con

STT Tên công việc Số con Số con được thực hiện (con)

Qua bảng 4.3 cho thấy em đã tiến hành đỡ đẻ cho 463 con trên tổng số

Trong tổng số 1549 con lợn, có 516 con được thực hiện công việc mài nanh và bấm đuôi, chiếm tỷ lệ 33,3% Việc này thường diễn ra nửa ngày hoặc một ngày sau khi lợn con sinh ra nhằm tránh tổn thương cho vú lợn mẹ và ngăn chặn tình trạng lợn con cắn nhau Sau khi thực hiện, lợn con sẽ được nhỏ thuốc baytril 0,5% để phòng ngừa tiêu chảy.

Khi lợn được 5 ngày tuổi thì tiến hành thiến cho lợn con, số lợn con em được thiến là 251 con chiếm tỷ lệ 16,2%.

Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Bảng 4.4 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại

(con) Đẻ bình thường (con)

Số nái đẻ khó phải can thiệp (con)

Theo bảng 4.4, tổng số nái được theo dõi là 135, trong đó có 128 nái đẻ bình thường, chiếm tỷ lệ 94,81% Số nái đẻ khó cần can thiệp là 7, chiếm 5,19% Tỷ lệ nái đẻ khó cần can thiệp trong các tháng theo dõi gần như tương đương nhau, không có sự khác biệt đáng kể giữa các tháng.

Khi lợn nái xuất hiện triệu chứng rặn nhiều lần, chảy nước ối, hoặc co một chân sau nhưng không đẻ được, hoặc đã đẻ một số con nhưng ngưng đẻ từ một giờ trở lên, cần phải can thiệp kịp thời để đảm bảo sức khỏe cho lợn và an toàn cho lứa con.

Trong quá trình can thiệp lợn đẻ khó, cần lưu ý không vội vàng sử dụng thuốc kích thích đẻ mà trước tiên phải kiểm tra nguyên nhân gây khó đẻ Cách kiểm tra bao gồm cắt ngắn móng tay, rửa tay bằng xà phòng và thoa một ít vazơlin trước khi đưa tay vào âm hộ lợn theo nhịp rặn đẻ Nếu thai nằm ngang, sử dụng đầu ngón tay để nhẹ nhàng xoay và lôi thai ra theo nhịp rặn Chỉ khi xác định thai không nằm ngang, mới tiêm thuốc kích thích đẻ (oxytoxin) cho lợn nái Sau khi can thiệp, cần thụt rửa âm đạo bằng nước muối pha loãng và sử dụng kháng sinh để chống viêm, đồng thời kết hợp thuốc bổ để tăng cường sức đề kháng cho lợn.

Để khắc phục hiện tượng đẻ khó ở lợn, cần chọn giống lợn hậu bị đúng kỹ thuật về ngoại hình, loại bỏ những con dị dạng, nhỏ, xương chậu hẹp và lợn nái quá già Việc đỡ đẻ cũng cần thực hiện đúng kỹ thuật và không gây ồn ào Bên cạnh đó, tăng cường chăm sóc và nuôi dưỡng, bổ sung kịp thời các nguyên tố vi lượng sẽ giúp quá trình tiết hormone diễn ra phù hợp với từng giai đoạn.

Qua quá trình can thiệp lợn đẻ khó tại trại, tôi đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và kỹ năng quý giá Việc thực hiện can thiệp đúng quy trình kỹ thuật giúp lợn con sinh ra an toàn, đồng thời không ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của trại.

Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái

Sau 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã thu thập và thống kê số liệu về số lượng lợn con của lợn nái, và kết quả được trình bày trong bảng 4.5.

Bảng 4.5 Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái

Tháng theo dõi Số lợn nái đẻ

Số con đẻ ra/lứa m x

Số con còn sống đến cai sữa m x

Theo bảng 4.5, chỉ tiêu về lợn con tại trại cho thấy số con đẻ ra/lứa cao nhất vào tháng 10 (11,73 ± 0,20) và thấp nhất vào tháng 6 (11,36 ± 0,19) Số con sống đến cai sữa cũng cao nhất vào tháng 9 (11,48 ± 0,18) và thấp nhất vào tháng 6 (11,07 ± 0,18) Nguyên nhân giảm số lượng lợn con cai sữa có thể do lợn mẹ đè chết con, loại thải những con yếu, hoặc nhiễm trùng Việc thiếu công nhân chăm sóc tại chuồng đẻ và công tác vệ sinh chưa tốt góp phần vào tình trạng này.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, cần bố trí đủ nhân lực trong quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý, đặc biệt là trong các giai đoạn đỡ đẻ và thiến Việc tuân thủ đầy đủ các yêu cầu này sẽ giúp giảm tỷ lệ chết ở lợn con từ khi đẻ ra đến khi cai sữa.

Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

4.5.1 Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là yếu tố quyết định đến thành công của quá trình này Vệ sinh bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh đất, nước và chuồng trại, tất cả đều góp phần tạo ra điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của vật nuôi.

Trong thời gian thực tập, tôi đã thực hiện quy trình vệ sinh chăn nuôi một cách hiệu quả Hàng ngày, tôi dọn dẹp chuồng trại, quét lối đi và giữa các dãy chuồng Định kỳ, tôi phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào và hành lang để đảm bảo vệ sinh chuồng trại.

Chuồng nuôi lợn cần được vệ sinh thường xuyên và định kỳ tiêu độc bằng thuốc sát trùng Omnicide với tỷ lệ pha 1/400 Thông tin chi tiết về lịch sát trùng của trại lợn được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi

Công việc Số Tuần Kết quả

Vệ sinh dụng cụ, tấm đan chuồng đẻ

Khơi thông rãnh nước, nhổ cỏ xug quanh chuồng

4.5.2 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái

Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc

Trong quá trình tiêm phòng dịch bệnh cho lợn nái, tôi đã tham gia cùng với cán bộ kỹ thuật của trại để thực hiện tiêm các loại vắc xin theo lịch trình đã được đề ra Kết quả của công tác này được tổng hợp và trình bày trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại

Loại lợn Bệnh được phòng Loại vắc xin

Số lợn được tiêm (con)

Số lợn an toàn sau tiêm (con)

Lở mồm long móng Aftopor 46 46 100

Hội chứng còi cọc Ingelvac circo 609 609 100

Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy trại đã thực hiện quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con một cách nghiêm ngặt, đạt tỷ lệ an toàn cao Cụ thể, lợn nái được tiêm phòng các loại vắc xin như dịch tả, lở mồm long móng, và khô thai vào các tuần thứ 10, 11 và 12 của thai kỳ.

Tại trại, ngoài việc tiêm phòng cho đàn lợn con, em còn tham gia tiêm phòng cho đàn lợn nái, nhưng do thiếu kinh nghiệm nên chỉ được tham gia gián tiếp Tỷ lệ tiêm phòng cho lợn nái của em thấp hơn so với lợn con Qua quá trình này, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và rèn luyện kỹ năng tiêm vắc xin đúng thời điểm, liều lượng và phương pháp Sau khi tiêm, lợn tạo được miễn dịch tốt và không có dịch bệnh xảy ra, chứng tỏ quy trình tiêm vắc xin tại trại được thực hiện đúng kỹ thuật.

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 49 1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Trong suốt 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã tham gia vào quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái cùng với các kỹ sư Qua trải nghiệm này, tôi đã nâng cao kiến thức và kinh nghiệm về chẩn đoán các bệnh thường gặp, tìm hiểu nguyên nhân và phương pháp điều trị hiệu quả Dưới đây là kết quả của công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại.

4.6.1 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Bảng 4.8 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại

Số nái theo dõi (con)

Số nái mắc bệnh (con)

Bảng 4.8 cho thấy bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái chiếm tỷ lệ cao nhất với 4,44%, tiếp theo là bệnh viêm khớp với 2,22%, và thấp nhất là bệnh viêm vú với 0,74% Tỷ lệ cao bệnh viêm tử cung ở lợn nái là do chúng thuộc các dòng nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng chưa đạt yêu cầu.

Quá trình thụ tinh nhân tạo cho lợn nếu không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập Ngoài ra, việc can thiệp không đúng cách trong quá trình lợn đẻ, cùng với dụng cụ và tay người không đảm bảo vệ sinh, sẽ làm tăng nguy cơ viêm nhiễm do vi khuẩn.

Tỷ lệ mắc bệnh viêm khớp ở lợn là 2,22%, đây là một trong những nguyên nhân chính gây què ở động vật này Ngoài viêm khớp, các yếu tố khác như mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu chất, tổn thương chân do chấn thương, thoái hóa xương, thay đổi khớp, nhiễm trùng khớp và mô xung quanh, cũng như các bệnh lý kế phát từ vi khuẩn theo máu đến khớp đều có thể góp phần gây ra tình trạng què ở lợn.

Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm vú thấp nhất chỉ chiếm 0,74%, chủ yếu do tổn thương vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập Ngoài ra, bệnh cũng có thể phát sinh từ một số bệnh lý khác như viêm tử cung, bại liệt sau khi đẻ, và sốt sữa, khi vi khuẩn theo máu đến tuyến vú gây ra bệnh.

Lợn có thể mắc một số bệnh khác như mất sữa và sát nhau, nhưng tỷ lệ mắc các bệnh này khá thấp, cụ thể là 1,48% cho cả hai bệnh.

4.6.2 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại được trình bày ở bảng 4.9 dưới đây

Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại

Tên bệnh Thuốc điều trị Liều lượng Đường dùng

Thời gian điều trị (ngày)

Số lợn điều trị (con)

Số lợn khỏi bệnh (con)

Oxytocin 2 – 4 ml/con Viêm vú Oxytetracylin 1ml/10kg

Mất sữa Oxytocin 2 – 4 ml/con Tiêm bắp 3 2 2 100

Gentamox 1ml/10kgTT Tiêm bắp 5 3 3 100

Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ khỏi bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại đạt khá cao Cụ thể, bệnh viêm tử cung, viêm vú, mất sữa và sát nhau có tỷ lệ khỏi 100%, trong khi bệnh viêm khớp chỉ đạt 66,67% Tỷ lệ điều trị cao này phần lớn nhờ vào việc phát hiện sớm và can thiệp kịp thời Đặc biệt, bệnh viêm tử cung được điều trị thành công 100% do phát hiện sớm Ngược lại, bệnh viêm khớp có tỷ lệ khỏi thấp do là biến chứng từ bệnh hen xuyễn, khi vi khuẩn Mycoplasma xâm nhập vào khớp gây viêm, dẫn đến hiệu quả điều trị không cao.

Trong quá trình điều trị bệnh cho lợn, việc sử dụng thuốc cần được kết hợp với chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý để tạo điều kiện phục hồi sức khỏe tốt nhất Điều này bao gồm việc cung cấp đầy đủ thức ăn và nước uống, đảm bảo cả về số lượng và chất lượng Đối với những lợn nái mắc bệnh không có khả năng phục hồi, trại sẽ tiến hành loại thải để duy trì sức khỏe tổng thể của đàn lợn.

4.6.3 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Ngoài việc chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái, tôi còn tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn con Dưới đây là kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại.

Bảng 4.10 Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại

Số lợn theo dõi (con)

Số lợn mắc bệnh (con)

Kết quả bảng 4.10 cho thấy tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại, trong 1549 lợn theo dõi thì có 424 lợn con mắc hội chứng tiêu chảy chiếm

Trong một nghiên cứu, 27,37% lợn con mắc hội chứng hô hấp, chiếm 12,78% tổng số 198 lợn con được khảo sát Nguyên nhân chính là do sức đề kháng của lợn con mới đẻ còn yếu, dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như vi sinh vật xâm hại và điều kiện nhiệt độ chuồng nuôi không phù hợp, có thể quá lạnh hoặc quá nóng.

Thời tiết lạnh có thể làm lợn con dễ mắc các bệnh về đường hô hấp nếu không được giữ ấm Ngoài ra, việc vệ sinh chuồng nuôi không đảm bảo, không khí trong chuồng nhiều bụi bẩn, và thức ăn quá khô hoặc bị mốc cũng góp phần gây ra bệnh hô hấp Do đó, tỷ lệ lợn con mắc hội chứng hô hấp trở nên cao.

Việc giữ ấm cho lợn con trong những ngày thời tiết lạnh là rất cần thiết Bên cạnh đó, cần cung cấp thức ăn đầy đủ về số lượng và chất lượng, cùng với nước uống sạch sẽ để đảm bảo sức khỏe cho lợn con.

4.6.4 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Phùng Văn Phương, xã Đồng Thái, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Bảng 4.11 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con tại trại

Tên bệnh Thuốc điều trị

Thời gian điều trị (ngày)

Số lợn điều trị (con)

Số lợn điều trị khỏi (con)

Kết quả bảng 4.11 cho thấy trong 424 lợn mắc bệnh tiêu chảy sau khi điều trị có 374 lợn khỏi bệnh chiếm tỷ lệ 88,21%, số lợn mắc bệnh hô hấp là

Sau khi điều trị, 164 trong số 198 con lợn con đã khỏi bệnh, chiếm tỷ lệ 82,83% Tỷ lệ khỏi bệnh cao này không chỉ nhờ vào việc sử dụng thuốc mà còn nhờ vào chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc tốt, giúp nâng cao sức đề kháng cho lợn con, đồng thời tăng cường công tác vệ sinh thú y.

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Vũ Bình (2002), Di truyền số lượng và chọn giống vật nuôi, Giáo trình sau đại học, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Di truyền số lượng và chọn giống vật nuôi
Tác giả: Đặng Vũ Bình
Năm: 2002
2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh sản heo con, Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh sản heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh
Năm: 2004
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi Gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang chăn nuôi Gia súc, gia cầm
Tác giả: Hội chăn nuôi Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
6. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
7. Trương Lăng, Xuân Giao (2001), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn
Tác giả: Trương Lăng, Xuân Giao
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
8. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
9. Lê Hồng Mận (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi lợn
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
10. Nguyễn Hùng Nguyệt (2007), Châm cứu chữa bệnh vật nuôi, Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Châm cứu chữa bệnh vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Hùng Nguyệt
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật Hà Nội
Năm: 2007
11. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên (2002), Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc nam
Tác giả: Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
12. Nguyễn Văn Thanh (2000), Điều trị bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị bệnh ở lợn
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
13. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc bộ”, Tạp chí KHKT thú y, XIV (số 3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc bộ”," Tạp chí KHKT thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
14. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2015), Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2015
15. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2016
16. Nguyễn Khắc Tích (2002), Chăn nuôi lợn, Bài giảng cho cao học và nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Khắc Tích
Năm: 2002
17. Đặng Thanh Tùng (2011), Phòng và trị bệnh viêm tử cung trên heo nái, Chi cục thú y An Giang.II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh viêm tử cung trên heo nái
Tác giả: Đặng Thanh Tùng
Năm: 2011
18. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice Sách, tạp chí
Tiêu đề: Infectious reproductive disease in pigs
Tác giả: Andrew Gresham
Năm: 2003
19. Hughes P.E., Jemes T. (1996), Maximizing pig production and Reproduction, Campus, Hue Univerrity of Agriculture and Forestry, pp23 -27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Maximizing pig production and Reproduction
Tác giả: Hughes P.E., Jemes T
Năm: 1996
20. Trekaxova A.V, Daninko L.M, Ponomareva, N.P Gladon, (1983), Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản
Tác giả: Trekaxova A.V, Daninko L.M, Ponomareva, N.P Gladon
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1983

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN