1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Tnhh Mtv Mộc Điêu Khắc Việt Tân

68 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH MTV Mộc Điêu Khắc Việt Tân
Tác giả Nguyễn Xuân Anh
Người hướng dẫn PGS. TS. Phan Đức Dũng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. Kế toán tiền lương (11)
    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tiền lương (11)
      • 1.1.1.1. Khái niệm tiền lương (11)
      • 1.1.1.2. Các hình thức trả lương (12)
      • 1.1.1.3. Đặc điềm của tiền lương (15)
    • 1.1.2. Chứng từ sử dụng (16)
    • 1.1.3. Tài khoản sử dụng (16)
    • 1.1.4. Nguyên tắc hạch toán (17)
    • 1.1.5. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu (17)
      • 1.1.5.1. Sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ chủ yếu (17)
      • 1.1.5.2. Giải thích sơ đồ (17)
    • 1.2. Kế toán các khoản trích theo lương (18)
      • 1.2.1. Khái niệm (18)
        • 1.2.1.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (18)
        • 1.2.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế (18)
        • 1.2.1.3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (18)
        • 1.2.1.4. Kinh phí công đoàn (18)
      • 1.2.2. Chứng từ kế toán (0)
      • 1.2.3. Tài khoản sử dụng (19)
      • 1.2.4. Nguyên tắc hạch toán (19)
      • 1.2.5. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (20)
        • 1.2.5.1. Sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ chủ yếu (20)
        • 1.2.5.2. Giải thích sơ đồ ................................................................................... 12 1.3. Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của (20)
      • 1.3.1. Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép (21)
      • 1.3.2. Chứng từ kế toán (0)
      • 1.3.3. Tài khoản sử dụng (21)
      • 1.3.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (22)
        • 1.3.4.1. Sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ chủ yếu (22)
        • 1.3.4.2. Giải thích sơ đồ (22)
    • 1.4. Phân tích tài chính (22)
      • 1.4.1. Mục tiêu của phân tích tài chính (22)
      • 1.4.2. Công cụ phân tích tài chính (22)
      • 1.4.3. Yêu cầu phân tích tài chính (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘC ĐIÊU KHẮC VIỆT TÂN 2.1. Tổng quan về công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân (24)
    • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân (24)
      • 2.1.1.1. Giới thiệu về công ty (24)
      • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (24)
      • 2.1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (25)
      • 2.1.1.4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển (25)
    • 2.1.2. Qui mô của công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân (25)
      • 2.1.2.1. Tình hình máy móc thiết bị (25)
      • 2.1.2.2. Tình hình tài chính (26)
      • 2.1.2.3. Tình hình nhân sự (26)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân (26)
      • 2.1.3.1. Cơ cấu tố chức bộ máy quản lý (26)
      • 2.1.3.2. Cơ cấu tố chức bộ phận kế toán (29)
      • 2.1.3.3. Hệ thống tài khoản và hình thức kế toán (31)
      • 2.1.3.4. Danh mục chứng từ, sổ sách kế toán ................................................... 23 2.1.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của (32)
      • 2.1.4.1. Phân tích tình hình tài sản nguồn vốn (0)
      • 2.1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính (34)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công (34)
      • 2.2.1. Đặc điểm lao động (35)
      • 2.2.2. Hình thức trả lương (36)
      • 2.2.3. Các khoản trích theo lương (38)
      • 2.2.4. Tài khoản sử dụng (40)
      • 2.2.5. Chứng từ sử dụng (40)
      • 2.2.6. Phương pháp hạch toán (51)
      • 2.2.7. Trích trước tiền lương nghỉ phép (59)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Nhận xét (60)
    • 3.1.1. Ưu điểm (60)
    • 3.1.2. Tồn tại chủ yếu (62)
    • 3.2. Kiến nghị (63)
  • KẾT LUẬN (66)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)
  • PHỤ LỤC (68)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1 Kế toán tiền lương

Khái niệm và đặc điểm của tiền lương

Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất không chỉ là chi phí cần thiết để hình thành giá thành sản phẩm, mà còn là khoản bù đắp cho sức lao động của người lao động, giúp tái tạo sức lao động mới cho quá trình sản xuất liên tục.

Tiền lương là khoản thu nhập thiết yếu giúp người lao động duy trì cuộc sống và phát triển cả về vật chất lẫn tinh thần Nó được coi là giá trị của sức lao động, phản ánh sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về mức trả công cho công việc cụ thể trong điều kiện làm việc nhất định Tùy thuộc vào cơ chế quản lý, tiền lương có thể được xem là một phần chi phí sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, hoặc là một phần thu nhập từ kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động Thông thường, quỹ tiền lương được phân chia thành hai phần: quỹ lương chính và quỹ lương phụ.

Quỹ lương chính được tính dựa trên khối lượng công việc hoàn thành hoặc thời gian làm việc thực tế của người lao động, bao gồm tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và các khoản phụ cấp Tiền lương chính là khoản tiền trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính, bao gồm tiền lương theo cấp bậc và các phụ cấp kèm theo như phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp khu vực.

Quỹ lương phụ là khoản tiền trả cho người lao động (NLĐ) trong thời gian không làm việc tại doanh nghiệp nhưng vẫn được hưởng lương theo quy định của Luật Lao động, bao gồm các trường hợp như nghỉ phép và nghỉ lễ Khoản tiền này nhằm đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.

4 khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, được thanh toán dựa trên kết quả lao động cuối cùng Nó được xác định dựa trên hai yếu tố chính: số lượng và chất lượng lao động của từng cá nhân Tiền lương không chỉ phản ánh kết quả làm việc của cá nhân và tập thể mà còn liên quan đến lợi ích của người lao động Qua đó, vai trò của tiền lương trở thành công cụ quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.1.2 Các hình thức trả lương

Tiền lương cho người lao động cần tuân theo nguyên tắc phân phối dựa trên lao động, cụ thể là dựa vào số lượng và chất lượng công việc Hiện nay, có hai hình thức chính để tính lương cho người lao động: lương theo thời gian và lương theo sản phẩm Hình thức lương theo thời gian là một trong những phương pháp phổ biến được áp dụng.

Tiền lương tính theo thời gian là khoản tiền trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của họ Hình thức tính lương này có thể áp dụng theo tháng, ngày hoặc giờ, tùy thuộc vào yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp Ngoài ra, tiền lương theo thời gian có thể được tính theo hai cách: thời gian giản đơn hoặc thời gian có thưởng.

Trả lương theo thời gian giản đơn

Trả lương theo thời gian giản đơn = lương căn bản + phụ cấp theo chế độ

Tiền lương tháng là mức lương cố định được quy định cho từng bậc, tính và trả hàng tháng dựa trên hợp đồng lao động Lương tháng thường ổn định và phổ biến trong các ngành công nhân viên chức.

Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương + Hệ số phụ cấp được hưởng theo quy định

- Tiền lương phải trả trong tháng:

Tiền lương phải trả trong tháng = Mức lương tháng x Số ngày làm việc thực tế trong tháng

Số ngày làm việc trong tháng theo quy định

- Lương tuần là tiền lương được tính và trả cho một tuần làm việc:

Tiền lương phải trả trong tuần = Mức lương tháng x 12 tháng

Lương ngày là khoản tiền lương được tính và chi trả cho một ngày làm việc, áp dụng cho lao động trực tiếp hưởng lương theo thời gian Khoản lương này cũng được trả cho nhân viên trong các trường hợp như học tập, hội họp, hoặc thực hiện nhiệm vụ khác, thường áp dụng cho hợp đồng ngắn hạn.

Tiền lương phải trả trong ngày = Mức lương tháng

Số ngày làm việc trong tháng theo quy định ( 26 ngày)

Lương giờ là khoản tiền được trả cho mỗi giờ làm việc, thường áp dụng cho người lao động trực tiếp không nhận lương theo sản phẩm Nó cũng được sử dụng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương cho công việc theo sản phẩm.

Mức lương giờ = Mức lương ngày

Số giờ làm việc trong ngày theo quy định ( 8 giờ)

Trả lương theo thời gian có thưởng:

Trả lương theo thời gian có thưởng là phương thức kết hợp giữa lương theo giờ và các khoản thưởng nhằm khuyến khích người lao động Hình thức này bao gồm các loại thưởng như nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu, giúp thúc đẩy NLĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + Các khoản tiền thưởng b Tiền lương trả theo sản phẩm:

Trả lương theo sản phẩm là hình thức tính lương dựa trên kết quả lao động và khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành Mức lương này đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đã quy định, cùng với đơn giá tiền lương cho mỗi đơn vị sản phẩm hoặc công việc.

Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau:

Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:

Tiền lương được lãnh trong tháng = Số lượng sản phẩm công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp được xác định cho từng nhân viên hoặc cho nhóm nhân viên trong bộ phận sản xuất Mức lương này dựa trên số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc đã hoàn thành, kết hợp với đơn giá tiền lương Hình thức tính lương này không giới hạn số lượng sản phẩm, cho phép nhân viên có thể làm việc vượt hoặc không đạt định mức quy định.

Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:

Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp được tính cho từng nhân viên lao động (NLĐ) hoặc cho một tập thể NLĐ trong bộ phận gián tiếp, với mức lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất Mức lương này được xác định dựa trên tiền lương theo sản phẩm của bộ phận trực tiếp và tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp.

Chứng từ sử dụng

Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để theo dõi thời gian lao động của công nhân viên Mỗi bộ phận sẽ có bảng chấm công riêng và sử dụng trong một tháng Thời gian làm việc, nghỉ việc và vắng mặt của công nhân viên cần được ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công.

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là tài liệu quan trọng để xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc mà đơn vị hoặc cá nhân người lao động đã hoàn thành Đây là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.

Ngoài ra còn một số chừng từ khác như: bảng thanh toán tiền lương, phiếu làm thêm giờ, phiếu thanh toán bảo hiểm xã hội, tiền thưởng,….

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” ghi nhận các khoản nợ và tình hình thanh toán cho người lao động trong doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác của công nhân viên.

Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”

Số còn phải trả NLĐ

Lương và các khoản đã trả, ứng cho NLĐ trong doan nghiệp

Các khoản khấu trừ lương (bồi thường, nộp thay các khoản bảo hiểm)

Lương và các khoản phải trả cán bộ- công nhân viên trong DN

Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Số còn phải trả NLĐ

Tài khoản 334 “Phải trả người lao động” có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”

- Tài khoản 3348 “Phải trả người lao động khác”.

Nguyên tắc hạch toán

Tất cả thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được ghi nhận qua tài khoản phải trả công nhân viên Chi phí lương và tiền công cần được hạch toán chính xác cho từng đối tượng trong kỳ Cần tuân thủ nghiêm ngặt Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các quy định về chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.

Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu

1.1.5.1 Sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ chủ yếu

Hình 1.1: Sơ đồ kế toán tiền lương 1.1.5.2 Giải thích sơ đồ

(1) Chi tiền mặt, hoặc chuyển khoản thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ, công nhân viên

(2) Trừ lương về khoản bồi thường, tạm ứng thừa của cán bộ, công nhân viên

(3) Trừ lương về các khoản nộp thay thuế thu nhập cá nhân

(4) Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN

(5) Tính lương phải trả ở bộ phận sửa chữa lớn tài sản cố định

(6) Tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và bộ phận quản lý phân xưởng

(7) Tính lương phải trả cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý DN

(8) Các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho cán bộ, công nhân viên

(9) Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.

Kế toán các khoản trích theo lương

Các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành gồm 4 khoản là BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ

1.2.1.1 Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là nguồn tài chính hỗ trợ cho người lao động tham gia đóng quỹ khi gặp phải các trường hợp mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, hoặc tai nạn Theo quy định hiện hành, quỹ này được trích 26% trên tổng quỹ lương, trong đó 18% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và 8% là phần đóng góp trực tiếp từ thu nhập của người lao động.

Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được thành lập nhằm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh và viện phí cho người lao động (NLĐ) trong thời gian ốm đau hoặc sinh đẻ Theo quy định hiện hành, quỹ này được trích 4,5% trên tổng quỹ lương, trong đó 3% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và 1,5% là khoản đóng góp trực tiếp từ NLĐ (trừ vào thu nhập của họ) Toàn bộ số tiền này sẽ được nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH).

1.2.1.3 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ BHTN là quỹ hỗ trợ người lao động (NLĐ) trong thời gian mất việc và giúp họ học nghề hoặc tìm kiếm công việc mới Theo quy định hiện hành, quỹ này được trích 2% trên tổng quỹ lương, trong đó 1% là chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (DN) và 1% do NLĐ đóng góp từ thu nhập của mình Tất cả khoản đóng góp này được nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH).

KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động của công đoàn ở tất cả các cấp, được hình thành từ việc trích 2% tổng lương phải trả cho người lao động Khoản này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

Dựa trên các chứng từ như bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm và khối lượng hoàn thành, kế toán thực hiện việc tính toán lương, thưởng và trợ cấp cho người lao động, đồng thời lập các bảng thanh toán lương, thưởng và bảo hiểm xã hội.

Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”

Số đã trích chưa sử dụng hết

BHXH phải trả cho công nhân viên

KPCĐ chi tại đơn vị

Số BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ

Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí SXKD

Trích BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào lương của NLĐ

BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù Tổng số phát sing nợ Tổng số phát sinh có

Số đã trích chưa sử dụng hết

Tài khoản này có 4 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”

- Tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã hội”

- Tài khoản 3384 “Bảo hiểm y tế”

- Tài khoản 3386 “Bảo hiểm thất nghiệp”

Để đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành, cần quản lý chặt chẽ các thủ tục, chứng từ và hồ sơ liên quan đến các khoản phải nộp như BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ Việc theo dõi chi tiết từng nội dung và đối tượng là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện đúng Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao cùng với các văn bản hướng dẫn liên quan đến chế độ BHXH, BHYT cho người lao động.

1.2.5 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

1.2.5.1 Sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ chủ yếu

Hình 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương 1.2.5.2 Giải thích sơ đồ

(1): Nộp các khoản trích theo lương bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản

(2): Trừ tiền BHXH của NLĐ tại đơn vị

(3): Lương do BHXH chi trả

(4): Thực chi các khoản BHXH, KPCĐ

(5): Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí SXKD trong kỳ

Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ được thực hiện theo tỷ lệ quy định, tính vào tiền lương của công nhân viên thuộc bộ phận sửa chữa lớn tài sản cố định và bộ phận xây dựng cơ bản.

(7): Trừ lương của NLĐ về khoản BHXH, BHYT, BHTN phải nộp

(8): Bảo hiểm xã hội được cấp

1.3 Kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất 1.3.1 Kế toán các khoản trích trước tiền lương nghỉ phép

Hàng năm, người lao động (NLĐ) trong danh sách của đơn vị được nghỉ một số ngày theo quy định mà vẫn nhận lương Kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép và phân bổ đều vào chi phí trong các kỳ hạch toán.

Mức trích tiền lương nghỉ phép

Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép:

Tổng số tiền lương nghỉ phép và lương chính phải trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch hàng năm là rất quan trọng Điều này đảm bảo rằng quyền lợi của công nhân được bảo vệ và các chi phí liên quan đến sản xuất được tính toán hợp lý.

Tổng chi phí lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trong năm được tính bằng công thức: Số công nhân trong doanh nghiệp nhân với mức lương bình quân của một công nhân sản xuất, sau đó nhân với số ngày nghỉ phép hàng năm của mỗi công nhân.

Bảng kê lương và phụ cấp cho NLĐ, phiếu thu, phiếu chi, bảng thanh toán BHXH

Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả”

Số đã trích chưa sử dụng hết

Các chi phí thực tế phát sinh Điều chỉnh phần chênh lệch giữa khoản chi thực tế và khoản trích trước

Các khoản chi phí đã được trích trước vào chi phí hoạt động SXKD

Số đã trích chưa sử dụng hết

= Tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng * Tỷ lệ trích trước

1.3.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

1.3.4.1 Sơ đồ tài khoản các nghiệp vụ chủ yếu

Hình 1.3: Sơ đồ kế toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép 1.3.4.2 Giải thích sơ đồ

(1) Tiền lương thực tế nghỉ phép Thanh toán tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

(2) Các khoản đã trích lớn hơn số phải trả

(3) Hàng tháng tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép

Phân tích tài chính

1.4.1 Mục tiêu của phân tích tài chính

Phân tích tài chính là quá trình đánh giá điều kiện tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai, nhằm nhận diện các vấn đề tài chính không lành mạnh có thể ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Phân tích này có thể được thực hiện từ bên ngoài để tìm hiểu về chính sách tín dụng và tiềm năng đầu tư của doanh nghiệp Một số mục tiêu cơ bản của phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính.

- Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết định kinh doanh của công ty

- Phân tích tài chính nhằm nhận biết các tiềm năng tăng trưởng và phát triển của công ty

- Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt thiếu sót, tồn tại về tài chính của công ty

1.4.2 Công cụ phân tích tài chính

Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính là công cụ phổ biến nhất Bên cạnh đó, còn có nhiều phương pháp khác được áp dụng để nâng cao hiệu quả của việc phân tích tài chính.

Để thực hiện phân tích tài chính tại doanh nghiệp, cần có dữ liệu cơ bản về hoạt động tài chính, bao gồm các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo ngân lưu và báo cáo vốn cổ phần Các phương pháp phân tích như phân tích điểm hòa vốn, chiết khấu dòng ngân lưu và dự toán tài chính là rất quan trọng trong quá trình này.

Bước thứ hai trong phân tích tài chính là tính toán các tỷ số tài chính dựa trên dữ liệu tài chính cơ bản của doanh nghiệp Kết quả từ các tỷ số này giúp đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định xem nó có bình thường hay không.

1.4.3 Yêu cầu của phân tích tài chính

Việc phân tích tài chính của một DN phải đạt dược một số yêu cầu sau:

- Phải đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động tài chính của DN trên phương diện đảm bảo vốn và phân phối cho SXKD

- Phải đánh giá được hiệu quả sử dụng của từng loại vốn khác nhau trong SXKD

- Phải lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của DN

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘC ĐIÊU KHẮC VIỆT TÂN 2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân

2.1.1.1 Giới thiệu về công ty

Tên công ty: Công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân Địa chỉ: 28/94N, phường Phú Thọ, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Điện thoại: 0650.3822076

Mã số thuế: 3700146793 Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng

Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp đường thẳng

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ

Phương pháp xuất kho : Phương pháp nhập trước – xuất trước

Phương pháp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Ngày 03 tháng 04 năm 1993, công ty mới hình thành với tên gọi là Xí nghiệp tư doanh mộc điêu khắc Việt Tân với vốn đăng ký là 84.840.000 đồng, hoạt động mua bán chủ yếu trên địa bàn tỉnh Sông Bé và một số tỉnh lân cận

Sau 10 năm hoạt động, Việt Tân đã tạo được sự uy tín đối với người tiêu dùng trên thị trường với chất lượng ngày càng được cải thiện Chính vì vậy, Xi nghiệp này đã mở rộng qui mô hoạt động, tăng thêm vốn đầu tư cùng với thiết bị máy móc hiện đại để tạo ra những sản phẩm đạt chất lượng cao Đến năm 2012, công ty một lần nữa đổi tên là Công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân và được sử dụng chính thức tới nay

2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty TNHH MTV Mộc Điêu Khắc Việt Tân chuyên về chế biến gỗ, với nhiều chức năng được bổ sung qua các năm Hiện tại, công ty đã xác định rõ các nhiệm vụ của mình để phát triển bền vững.

- Luôn quan tâm và cải thiện đời sống cho anh chị em công nhân viên

- Đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu

- Không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng

- Luôn cải tiến và nhập những máy móc thiết bị tốt nhất

- Làm công tác vệ sinh môi trường trong công ty không để các khí độc hại ảnh hưởng đến môi trường xung quanh

- Đưa công ty ngày một phát triển, mở rộng và đứng vững trên thị trường

2.1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển

Công ty hiện đang thực hiện nhiều hợp đồng sản xuất đồ gỗ có giá trị để xuất khẩu sang các nước lân cận Để thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống cũng như thu nhập cho công nhân viên, công ty đã đặt ra mục tiêu hoạt động rõ ràng cho đến năm 2020.

- Mở rộng địa bàn hoạt động, thực hiện ký kết các hợp đồng một cách nhanh chóng và có uy tín

- Nâng cao và tăng cường thêm hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thực hiện, áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong SXKD

- Nâng cao và cải tiến chất lượng, mẫu mã cho sản phẩm

- Thực hiện đầy đủ các chính sách về thuế, xuất- nhập khẩu

- Từng bước chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên.

Qui mô của công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân

2.1.2.1 Tình hình máy móc thiết bị

Máy móc và thiết bị đa dạng được sử dụng trong sản xuất nhằm đáp ứng hiệu quả các yêu cầu sản xuất, từ đó tạo ra sản phẩm chất lượng cao phục vụ thị trường trong nước và quốc tế.

Công ty TNHH MTV Mộc Điêu Khắc Việt đã đầu tư mua sắm nhiều loại máy móc thiết bị và phương tiện chuyên chở Đến đầu năm 2015, tổng giá trị tài sản của công ty đạt được con số ấn tượng.

Tân là 7.184.850.406 đồng Để tăng thêm tính hiệu quả, công ty thường xuyên mua sắm, trang bị thêm tài sản cố định cho hoạt động SXKD của mình

2.1.2.2 Tình hình tài chính a Quyền tự chủ tài chính:

Công ty hoạt động với 100% vốn tự có, cam kết bảo đảm và nâng cao hiệu quả vốn sản xuất để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường Để tăng cường vốn tự có, công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng cường xuất khẩu Ngoài ra, công ty có quyền mở tài khoản vay vốn, gửi tiền tại ngân hàng và lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp, đồng thời sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất.

Với ngân sách Nhà nước: Công ty thực hiện các khoản nộp như

Thuế giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% sản phẩm Thuế thu nhập DN: 20%

Với cán bộ công nhân viên:

Công ty thực hiện việc trả lương cho cán bộ công nhân viên chủ yếu theo hình thức trả lương theo thời gian Mỗi tháng, bộ phận kế toán tiền lương sẽ dựa vào bảng chấm công để tính toán mức lương cho từng nhân viên.

Công ty cam kết nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho người lao động và chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất của họ Nhân viên được hưởng đầy đủ quyền lợi, bao gồm các chuyến nghỉ mát và thưởng khi đạt năng suất, chất lượng cao.

- Bộ phận gián tiếp: Đa số là trình độ từ trung cấp đến đại học chuyên ngành

- Bộ phận trực tiếp: Các công nhân đa số đều có tay nghề, đã qua các trường đào tạo và làm việc có kinh nghiệm lâu năm

Công ty có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng về chất lượng và mẫu mã sản phẩm, đảm bảo rằng mỗi sản phẩm đều đạt tiêu chuẩn xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV mộc điêu khắc Việt Tân

2.1.3.1 Cơ cấu tố chức bộ máy quản lý a Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý:

Giám đốc P.hó giám đốc phụ trách kinh doanh

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật

Phòng nhân sự-tổ chức Phòng kế hoạch-KD

Phân xưởng ra phôi (mộc)

Phân xưởng phun sơn, đóng gói

Để đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, công ty cần tổ chức bộ máy quản lý chặt chẽ với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ khoa học và tay nghề cao Theo yêu cầu của cơ chế thị trường, bộ máy được chia thành các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ cụ thể, nhằm tối ưu hóa quản lý và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý b Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động và tuân thủ pháp luật Họ có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật nhân viên, cũng như quyết định về việc thành lập hoặc sát nhập các phòng ban và phân xưởng sản xuất Đồng thời, giám đốc cũng phải đảm bảo các tổ chức quản lý hoạt động hiệu quả và chăm lo đời sống cho công nhân viên.

Phó giám đốc và kế toán trưởng là những vị trí quan trọng hỗ trợ giám đốc trong công ty Phó giám đốc có nhiệm vụ thay thế giám đốc khi vắng mặt, đảm bảo sự điều hành liên tục và hiệu quả Vai trò của phó giám đốc bao gồm việc phụ trách các hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp giám đốc kịp thời chỉ đạo và đưa ra quyết định trong quá trình phát triển doanh nghiệp.

20 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và kế toán trưởng phụ trách về tài chính

Phòng kế toán được lãnh đạo bởi kế toán trưởng, người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động của phòng Kế toán trưởng cũng đóng vai trò tư vấn cho giám đốc về hiệu quả kinh doanh liên quan đến giá sản phẩm trong từng hợp đồng.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để đáp ứng yêu cầu sản xuất và nâng cao năng suất của đơn vị Đồng thời, việc đảm bảo tính pháp lý trong ký kết các hợp đồng kinh tế và báo cáo kịp thời những biến động tài chính là cần thiết để duy trì sự liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Kế toán thanh toán đảm nhiệm việc xử lý các chứng từ thu chi và các chi phí phát sinh hàng ngày, đồng thời thực hiện đối chiếu quỹ hàng ngày Kế toán công nợ và ngân hàng phối hợp với kế toán thanh toán để theo dõi nợ và báo cáo cho kế toán tổng hợp về mọi nghiệp vụ phát sinh mới.

Thủ quỹ quản lý tiền của và thực hiện đúng chế độ quản lý ngân quỹ

Phòng nhân sự- tổ chức:

Giám đốc có nhiệm vụ quản lý nhân sự, tiếp nhận và điều động nhân viên, đồng thời thực hiện việc đánh máy, soạn thảo văn bản và sắp xếp lịch làm việc cho các phòng ban Bên cạnh đó, tổ chức nhân sự, quản lý lao động tiền lương, chế độ chính sách, khen thưởng và kỷ luật cũng là những trách nhiệm quan trọng Ngoài ra, việc quản lý đời sống, y tế, văn hóa xã hội và tiếp khách cũng thuộc phạm vi công tác của giám đốc.

Nghiên cứu về việc sử dụng nhân sự lao động nhằm tối ưu hóa năng suất và đạt hiệu quả cao là rất quan trọng Công ty cần xây dựng kế hoạch đào tạo nhân sự cả ngắn hạn và dài hạn để nâng cao kỹ năng cho toàn bộ đội ngũ Đồng thời, việc tiếp nhận và đào tạo công nhân mới có tay nghề trong sản xuất cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc duy trì và phát triển chất lượng lao động.

Phòng kế hoạch- kinh doanh:

Chịu trách nhiệm tổng quát cho các hoạt động sản xuất kinh doanh theo tiến độ đã được công ty đề ra, theo dõi và báo cáo tiến độ sản xuất, kiểm tra số lượng, chất lượng và quy cách nguyên vật liệu cung cấp Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và tổ chức thu mua nguyên vật liệu cho xưởng Phối hợp với phòng kế toán để lập kế hoạch cung cấp vật liệu, đảm bảo tiến độ sản xuất được thực hiện đúng hạn Đồng thời, xây dựng dự án khả thi cho từng hợp đồng mà công ty ký kết, điều hành phân phối và đưa sản phẩm đến từng công đoạn sản xuất.

Lập kế hoạch sản xuất và phân công nhiệm vụ cho các bộ phận là rất quan trọng trong quản lý doanh nghiệp Điều này bao gồm việc soạn thảo hợp đồng kinh tế, thực hiện thanh toán và thanh lý hợp đồng một cách hiệu quả Bên cạnh đó, việc quản lý và điều hành máy móc, thiết bị cũng đóng vai trò then chốt trong quá trình sản xuất.

Bộ phận kho và giao nhận hàng:

Tổ chức quản lý và giám sát các hoạt động bảo quản, xuất nhập hàng hóa và an ninh kho bãi Thực hiện công tác giao nhận và vận chuyển hàng hóa theo kế hoạch đã định Định kỳ kiểm kê kho theo quy định công ty và thông báo kịp thời về tình trạng hàng hóa tồn kho.

Là nơi trực tiếp sản xuất để tạo ra sản phẩm, bao gồm:

Phân xưởng ra phôi (mộc) là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình sản xuất sản phẩm Sau khi hoàn tất quá trình cắt và bào, giai đoạn ra phôi sẽ bắt đầu hình thành hình dáng của sản phẩm.

Phân xưởng lắp ráp: qua quá trình ra phôi, các sản phẩm dở dang sẽ được đưa vào lắp ráp để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh

Phân xưởng chà nhám và xử lý bóng đảm nhận vai trò quan trọng trong quá trình hoàn thiện sản phẩm Sau khi sản phẩm được hình thành, bước tiếp theo là đánh bóng và khắc phục các sai sót kỹ thuật, nhằm mang lại sự tinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Phân xưởng phun sơn chịu trách nhiệm tạo màu sắc phù hợp cho sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng Sau khi hoàn thiện, sản phẩm sẽ được đóng gói cẩn thận và xuất xưởng đến tay khách hàng đã ký hợp đồng hoặc được cung cấp cho người tiêu dùng có nhu cầu.

2.1.3.2 Cơ cấu tố chức bộ phận kế toán a Sơ đồ tổ chức của bộ phận kế toán:

Bộ máy kế toán hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và tuân thủ hướng dẫn nghiệp vụ từ kế toán trưởng Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán bao gồm nhiều bộ phận liên quan.

- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng

- Kế toán thanh toán, kho, tiền lương

- Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công

Công ty có quyền tuyển dụng và sử dụng lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời có nghĩa vụ đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người lao động theo quy định pháp luật và quy chế quản lý nội bộ Công ty cũng phải thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác cho người lao động.

Công ty làm việc 26 ngày mỗi tháng, từ thứ hai đến thứ bảy, với thời gian làm việc 8 tiếng mỗi ngày chia thành hai ca: ca 1 từ 7h đến 12h và ca 2 từ 13h đến 16h, có 15 phút nghỉ giữa ca Công ty hỗ trợ 30.000 đồng/ngày cho tiền ăn của người lao động, khoản này không tính vào lương hợp đồng Ngoài thời gian làm việc chính, công nhân có cơ hội tăng thu nhập bằng cách làm tăng ca nếu công ty có nhiều hợp đồng.

Hàng năm, công ty thực hiện điều chỉnh về số lượng và cơ cấu lao động nhằm phù hợp với kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đồng thời tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm.

Cụ thể, số lượng lao động và cơ cấu lao động thực hiện năm 2013, năm 2014 và kế hoạch năm 2015 như sau:

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của công ty Việt Tân

Tỷ trọng (%) Tổng số lao động

Do thời gian thực tập có hạn nên em chỉ lấy số liệu tình hình lao động trong tháng 6 năm 2014 như sau:

Tổng số lao động tại công ty là 50 người, trong đó có 14 nữ chiếm 28% và 36 nam chiếm 72% Cụ thể, phân xưởng sản xuất có 40 người, ban giám đốc có 2 người, phòng kế toán có 4 người, phòng kế hoạch có 1 người, và phòng nhân sự tổ chức.

Công ty có tổng cộng 03 nhân viên, bao gồm 01 người ở bộ phận kho và 01 bảo vệ Hầu hết lao động đều được đào tạo từ các trường nghiệp vụ, và hàng năm công ty hỗ trợ một số nhân viên nâng cao chuyên môn và tay nghề.

Công ty giao trách nhiệm cho trưởng các bộ phận phân công lao động dựa trên kế hoạch sản xuất của phòng kế hoạch Phòng nhân sự sẽ tổ chức kiểm tra ngày công và giờ làm việc của nhân viên để xác định số ngày công thực tế.

Hiện nay, công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho cả lao động trực tiếp và gián tiếp Lương được thanh toán cho người lao động vào đầu tháng sau, từ ngày 01 đến 05 Công ty quy định rằng công nhật làm theo giờ chuẩn là 1, làm thêm vào ngày chủ nhật được tính là 1,5, và tăng ca vào ngày thường là 1,5/giờ.

Để tính lương cho bộ phận gián tiếp, cần dựa vào số công nhật và bảng lương do công ty quy định.

Bảng 2.4: Bảng lương của bộ phận gián tiếp Đơn vị tính: đồng

Chức vụ I II III IV V

Kế toán trưởng 4.725.000 5.535.000 6.345.000 7.155.000 7.965.000 Nhân viên 3.510.000 3.645.000 3.780.000 3.915.000 4.050.000

Cụ thể chức vụ và bậc lương của các nhân viên như sau:

Bảng 2.5: Chức vụ và bậc lương của từng nhân viên

STT Họ và tên Chức vụ Bậc lương

1 Nguyễn Hồng Phát PGĐ IV

2 Vũ Văn Thoại PGĐ IV

3 Phạm Xuân Điệp KTT IV

5 Bùi Thị Mai NV IV

6 Trần Thị Nga NV IV

7 Lê Vĩnh Duy NV III

8 Nguyễn Thị Ngọc Ánh NV III

9 Nguyễn Lê Minh Phượng NV IV

Tổng tiền lương thực lãnh một tháng:

Tổng thực lãnh = Tổng tiền công + Tổng tiền ăn

Cụ thể, tính lương cho chị Trần Thị Nga thuộc phòng kế hoạch:

- Chức vụ: Nhân viên ( bậc IV)

- Công nhật: 28 ( do chị Nga làm thêm vào 2 ngày chủ nhật)

Như vậy: Tổng tiền công = 150.577 x 28 = 4.216.156 đồng

Tổng tiền ăn trong tháng = 30.000 x 27 = 810.000 đồng

Để tính lương cho bộ phận lao động trực tiếp, công ty dựa vào công nhật, giờ làm thêm và bảng lương đã được quy định.

Bảng 2.6: Bảng lương của bộ phận trực tiếp Bậc

Chỉ tiêu I II III IV V VI VII

Tổng tiền lương thực lãnh một tháng:

Tổng thu nhập = Tổng tiền ăn công nhật + Tổng tiền ăn tăng ca

+ Tổng lương công nhật + Tổng lương tăng ca

Cụ thể, tính lương cho anh Nguyễn Văn Minh thuộc tổ mộc:

- Chức vụ: Tổ trưởng ( bậc VII)

- Tăng ca: 36 giờ ( làm tăng ca vào 12 ngày, mỗi ngày 2 tiếng)

- Tiền ăn tăng ca: 5.000 đồng

- Tiền 1 giờ tăng ca: 18.750 đồng ( 150.000 / 8)

Hình thức tính lương cho lao động trực tiếp và gián tiếp khá đơn giản, giúp gắn kết tinh thần trách nhiệm và quyền lợi của người lao động với công việc Nó khuyến khích người lao động làm việc nhiều hơn số ngày quy định Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế, vì tiền lương không phản ánh kết quả lao động và không cho thấy việc sử dụng thời gian làm việc có hiệu quả hay không, dẫn đến việc không kích thích được năng suất lao động.

Công ty chỉ áp dụng mức lương 150% cho những trường hợp làm thêm vào ngày nghỉ, trong khi quy định yêu cầu mức lương là 200%, điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của người lao động.

2.2.3 Các khoản trích theo lương

Ngoài lương, cán bộ công nhân viên còn nhận các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội như BHXH, BHYT và BHTN Quỹ BHXH được hình thành từ 26% lương hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động.

- 18% trích vào chi phí SXKD

- 8% trừ vào thu nhập của NLĐ

Quỹ BHXH được nộp lên cơ quan BHXH cấp trên và được sử dụng để chi trả cho các trường hợp như người lao động ốm đau, con cái ốm, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.

Quỹ BHYT được hành thành bằng cách tính 4,5% tiền lương hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động Trong đó:

- 3% trích vào chi phí SXKD

- 1,5% khấu trừ vào thu nhập của NLĐ

Cứ 3 tháng một lần, công ty trích tiền để mua thẻ BHYT cho NLĐ theo bảng lương được quy định Sau đó, cuối tháng phân bổ vào chi phí bảo hiểm của NLĐ Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho NLĐ trong thời gian ốm đau, sinh đẻ

Quỹ BHTN được hình thành bằng cách tính 2% tiền lương trên hợp đồng

- 1% trích vào chi phí SXKD

- 1% khấu trừ vào thu nhập của NLĐ

Quỹ dùng để hỗ trợ cho NLĐ trong thời gian bị mất việc hoặc hỗ trợ học nghề, tìm công việc mới

Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng công ty còn phải trích thêm 2% trên tổng quỹ lương thực hiện Trong đó:

- 1% nộp lên công đoàn cấp trên

- 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại công ty

Cụ thể, tính các khoản trích theo lương của chị Nga với lương trên hợp đồng là 3.915.000 đồng:

Như vậy thực lãnh của chị Nga = 5.026.156 - 411.075 = 4.615.081 đồng

Quy trình giải quyết chế độ ốm đau, thai sản cho NLĐ:

Hàng tháng, công ty giữ lại 2% tổng quỹ lương để chi trả cho các chế độ ốm đau và thai sản của người lao động Để được thanh toán, người lao động cần nộp chứng từ như giấy chứng nhận của bệnh viện, giấy ra viện, và giấy khai sinh, kèm theo xác nhận của phụ trách đơn vị và chữ ký của y bác sĩ Trợ cấp BHXH sẽ được tính toán dựa trên các chứng từ này.

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Nhận xét

Ngày đăng: 07/07/2021, 21:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w