1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Tnhh Mtv Minh Hoàng Dũng

84 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng
Tác giả Vũ Hồng Bích
Người hướng dẫn PGS.TS. Phan Đức Dũng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (13)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Kết cấu của đề tài (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG (15)
    • 1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của kế toán tiền lương (15)
      • 1.1.1. Khái niệm tiền lương (15)
      • 1.1.2. Vai trò của tiền lương (15)
      • 1.1.3. Ý nghĩa của tiền lương (16)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương (16)
      • 1.2.1. Giờ công (16)
      • 1.2.2. Ngày công (16)
      • 1.2.3. Cấp bậc, chức danh của cán bộ, CNV (17)
      • 1.2.4. Số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành (17)
      • 1.2.5. Độ tuổi và sức khỏe của người lao động (17)
      • 1.2.6. Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ (17)
    • 1.3. Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp (17)
      • 1.3.1. Phương pháp trả lương theo thời gian (17)
        • 1.3.1.1. Tiền lương tháng (18)
        • 1.3.1.2. Tiền lương tuần (18)
        • 1.3.1.3. Tiền lương ngày (18)
        • 1.3.1.4. Tiền lương giờ (18)
      • 1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm (18)
      • 1.3.3. Theo khối lượng công việc (Lương khoán) (19)
      • 1.3.4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương (19)
    • 1.4. Nguyên tắc tính trả lương (20)
    • 1.5. Quỹ tiền lương và quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (20)
      • 1.5.1. Quỹ tiền lương (20)
      • 1.5.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (21)
      • 1.5.3. Quỹ bảo hiểm y tế (22)
      • 1.5.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (22)
      • 1.5.5. Kinh phi ́ công đoàn (23)
    • 1.6. Hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương (23)
      • 1.6.1. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (23)
      • 1.6.2. Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (24)
      • 1.6.3. Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (24)
        • 1.6.3.1. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động (24)
        • 1.6.3.2. Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác (25)
      • 1.6.4. Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (27)
        • 1.6.4.1. Nguyên tắc hạch toán tiền lương (27)
        • 1.6.4.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản trích theo lương (28)
    • 1.7. Trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất (29)
      • 1.7.1. Nội dung và phương pháp trích tiền lương nghĩ phép cho công nhân sản xuất 18 1.7.2.Chứng từ sử dụng (29)
      • 1.7.3. Tài khoản sử dụng (30)
      • 1.7.4. Nguyên tắc hạch toán (32)
    • 1.8. Phân tích tài chính trong doanh nghiệp (33)
      • 1.8.1. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tiền lương (33)
        • 1.8.1.1. Mục đích (33)
        • 1.8.1.2. Ý nghĩa (33)
      • 1.8.2. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tiền lương của doanh nghiệp (33)
        • 1.8.2.1. Số lƣợng lao động (33)
        • 1.8.2.2. Năng suất lao động (34)
        • 1.8.2.3. Thu nhập bình quân (34)
        • 1.8.2.4. Khả năng tài chính của doanh nghiệp (34)
    • 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng (36)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung (36)
      • 2.1.2. Lĩnh vực hoạt động (37)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (37)
        • 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy (37)
        • 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban (38)
      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty (41)
        • 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán (41)
        • 2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận (41)
      • 2.1.5. Hình thức kế toán tại công ty (45)
        • 2.1.5.1. Chính sách kế toán (45)
        • 2.1.5.2. Hệ thống chứng từ (45)
        • 2.1.5.3. Hình thức sổ kế toán (45)
    • 2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty (47)
      • 2.2.1. Đặc điểm lao động và công tác quản lý lao động (47)
        • 2.2.1.1. Đặc điểm lao động (47)
        • 2.2.1.2. Đặc điểm về quỹ lương (48)
      • 2.2.2. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty (48)
        • 2.2.2.1. Phương pháp tính lương (48)
        • 2.2.2.2. Phương pháp tính các khoản trích theo lương (50)
      • 2.2.3. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương (51)
        • 2.2.4.1. Tài khoản sử dụng (52)
        • 2.2.4.2. Chứng từ sử dụng (52)
        • 2.2.4.3. Luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (52)
        • 2.2.4.4. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (53)
    • 2.3. Phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng (70)
      • 2.3.1. Phân tích theo chiều dọc (70)
      • 2.3.2. Phân tích theo chiều ngang (70)
        • 2.3.2.1. So sánh năm 2013 -2014 (70)
        • 2.3.2.2. So sánh năm 2014 với kế hoạch (71)
  • CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MINH HOÀNG DŨNG (0)
    • 3.1. Nhận xét, đánh giá chung và kiến nghị về cơ cấu tổ chức tại công ty (73)
      • 3.1.1. Nhận xét, đa ́nh giá và kiến nghi ̣ về tình hình chung của công ty (73)
        • 3.1.1.1. Thuâ ̣n lơ ̣i (73)
        • 3.1.1.2. Khó khăn (73)
        • 3.1.1.3. Kiến nghị (73)
      • 3.1.2. Nhận xét đa ́nh giá, kiến nghi ̣ về công tác ha ̣ch toán tại công ty (74)
        • 3.1.2.1. Ƣu điểm (0)
        • 3.1.2.2. Nhươ ̣c điểm (75)
        • 3.1.2.3. Kiến nghi ̣ (76)
    • 3.2. Nhận xét ,đánh giá, kiến nghi ̣ về thực tra ̣ng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng (77)
      • 3.2.1. Ƣu điểm (0)
      • 3.2.2. Nhƣợc điểm (78)
      • 3.2.3. Kiến nghi (79)
    • 3.3. Nhận xét, đánh giá về phân tích các chỉ tiêu lao đô ̣ng và quỹ lương (80)
      • 3.3.1. Nhâ ̣n xét, đánh giá (80)
        • 3.3.1.1. Số lƣợng lao động (80)
        • 3.3.1.2. Tình hình sử dụng lao động và quỹ lương (80)
      • 3.3.2. Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao lơ ̣i nhuâ ̣n (81)
  • KẾT LUẬN (83)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng nhằm cung cấp cái nhìn thực tế hơn về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Xem xét việc triển khai hệ thống kế toán tại công ty, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính Việc này không chỉ giúp công ty tuân thủ các quy định pháp luật mà còn nâng cao hiệu quả trong việc theo dõi và quản lý chi phí nhân sự.

Việc hạch toán này có gì khác so với những kiến thức đã học trong trường hay không

Nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty, cần đưa ra những nhận xét và giải pháp khắc phục hiệu quả.

Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính là tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng”

Phương pháp nghiên cứu

Trao đổi với các phòng ban lãnh đạo chủ yếu là phòng kế toán của công ty để xin đƣợc thông tin cần thiết

Thu thập số liệu thực tế từ sổ sách kế toán của công ty để phân tích và tổng hợp Qua đó, xác định lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ nhân viên trong công ty.

Tham khảo thêm thông tin trên sách báo, internet,

Kết cấu của đề tài

Bài báo cáo này gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng

Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của kế toán tiền lương

Tiền lương là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động, phản ánh thời gian, chất lượng và kết quả lao động của họ Nó đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích kỷ luật lao động, đảm bảo năng suất và tiết kiệm chi phí, từ đó giúp hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.2 Vai trò của tiền lương

Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, giúp họ duy trì cuộc sống tối thiểu và là khoản chi phí mà doanh nghiệp trả cho nhân viên vì sản phẩm họ tạo ra Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người sử dụng lao động và người lao động Nếu mức lương không hợp lý, sẽ dẫn đến việc người lao động không đảm bảo công việc và kỷ luật, ảnh hưởng đến chất lượng lao động Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí và đạt lợi nhuận cần thiết để tồn tại Do đó, việc xác định mức lương hợp lý là cần thiết để cả hai bên cùng có lợi, đồng thời khuyến khích người lao động làm việc hăng say và tự giác.

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, bên cạnh đó, họ còn nhận được các khoản thu nhập bổ sung như trợ cấp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), tiền thưởng và tiền ăn ca Những khoản thu nhập này không chỉ hỗ trợ người lao động trong những lúc khó khăn mà còn giúp tăng thêm thu nhập cho họ khi gặp phải tình huống tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động.

Chi phí tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Việc tổ chức sử dụng lao động hợp lý và hạch toán chính xác giúp tính toán đúng thù lao, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan Điều này không chỉ kích thích người lao động quan tâm đến hiệu suất và chất lượng công việc mà còn nâng cao kỷ luật lao động và năng suất Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí lao động, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động (NSLĐ), cấp bậc hoặc chức danh, thang lương quy định, cũng như số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành, đều là những yếu tố quyết định đến mức lương Bên cạnh đó, độ tuổi, sức khỏe và trang thiết bị kỹ thuật cũng ảnh hưởng đáng kể đến tiền lương cao hay thấp.

Giờ công là số giờ mà người lao động làm việc theo quy định

Một ngày làm việc tiêu chuẩn của người lao động là 8 giờ Việc không hoàn thành đủ thời gian làm việc có thể gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất, năng suất lao động và kéo theo đó là tác động tiêu cực đến tiền lương của người lao động.

Ngày công có ảnh hưởng lớn đến tiền lương của người lao động Khi số ngày làm việc tăng hoặc giảm, tiền lương của họ cũng sẽ thay đổi tương ứng.

1.2.3 Cấp bậc, chức danh của cán bộ, CNV

Mức lương cơ bản của cán bộ công nhân viên (CNV) phụ thuộc vào cấp bậc, chức vụ và chức danh, dẫn đến việc họ nhận phụ cấp cao hay thấp theo quy định của nhà nước Do đó, lương của cán bộ CNV bị ảnh hưởng đáng kể bởi các yếu tố này.

1.2.4 Số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoàn thành

Số lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành có ảnh hưởng lớn đến mức lương Khi sản xuất nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn và có chất lượng tốt, vượt chỉ tiêu giao, người lao động sẽ nhận được mức lương cao hơn Ngược lại, nếu không đạt yêu cầu, tiền lương sẽ bị giảm.

1.2.5 Độ tuổi và sức khỏe của người lao động Độ tuổi và sức khỏe của người lao động cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương mà họ nhận được Nếu cùng một công việc, người lao động ở độ tuổi 30-40 có sức khỏe tốt hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50-60

1.2.6 Trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ

Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức lương của người lao động Sử dụng thiết bị cũ kỹ, lạc hậu sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp, không đạt yêu cầu như khi sử dụng công nghệ hiện đại Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm, từ đó tác động đến thu nhập của người lao động.

Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp

Để xác định mức lương cho người lao động dựa trên sức lao động đã hao phí, Nghị định 19/CPR ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định các hình thức trả lương khác nhau.

1.3.1 Phương pháp trả lương theo thời gian

Hình thức trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho lao động gián tiếp trong doanh nghiệp, như nhân viên văn phòng, lao động phục vụ phân xưởng và cán bộ các phòng ban Mức lương này được tính dựa trên thời gian làm việc thực tế của người lao động, bao gồm nhiều loại tiền lương khác nhau.

Tiền lương tháng là khoản tiền cố định được trả hàng tháng theo hợp đồng lao động, chủ yếu dành cho nhân viên làm việc trong các lĩnh vực quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành nghề ít liên quan đến sản xuất Cách tính lương tháng được thực hiện theo quy định cụ thể.

Tiền lương tháng = Tiền lương cấp bậc + Các khoản phụ cấp (nếu có)

Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc của người lao động Tiền lương tuần được tính như sau:

Tiền lương ngày là tiền lương phải trả cho 1 ngày làm việc ( hay còn gọi là công nhật) của người lao động Cách tính như sau:

Tiền lương giờ được tính bằng cách chia tiền lương ngày cho số giờ làm việc trong ngày, không vượt quá giới hạn theo Luật lao động Mặc dù lương tháng là hình thức phổ biến trong doanh nghiệp, một số trường hợp đặc biệt như lao động thời vụ hay thuê ngoài thường áp dụng lương tuần, lương ngày và lương giờ Hình thức trả lương theo thời gian liên quan mật thiết đến kết quả sản xuất của người lao động Để khắc phục những vấn đề phát sinh trong việc áp dụng hình thức này, nhiều doanh nghiệp đã kết hợp với các chế độ tiền thưởng nhằm khuyến khích người lao động.

1.3.2 Hình thức tiền lương theo sản phẩm

Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản

Tiền lương tuần Tiền lương tháng x 12 tháng

Tiền lương ngàyTiền lương tháng

Số ngày làm việc và chế độ trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm trả lương trực tiếp và gián tiếp Các hình thức này giúp tối ưu hóa hiệu suất làm việc và đảm bảo công bằng trong việc trả lương cho người lao động.

Trả lương theo sản phẩm trực tiếp là phương thức tính lương cho người lao động dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách và chất lượng Hình thức này thường được các doanh nghiệp áp dụng để xác định tiền lương cho công nhân viên trong sản xuất hàng loạt, giúp khuyến khích năng suất làm việc.

Trả lương theo sản phẩm gián tiếp là hình thức áp dụng cho công nhân làm việc ở các bộ phận hỗ trợ sản xuất, như vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm và bảo dưỡng máy móc thiết bị Mức lương của nhóm lao động này được tính dựa trên kết quả sản xuất của lao động trực tiếp, nhằm đảm bảo sự công bằng và khuyến khích hiệu quả làm việc trong toàn bộ quy trình sản xuất.

Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng kết hợp giữa lương dựa trên sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp với chế độ thưởng trong sản xuất Điều này bao gồm các khoản thưởng cho việc tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao động (NSLĐ) và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến là hình thức tiền lương bao gồm lương tính theo sản phẩm trực tiếp và lương theo tỷ lệ luỹ tiến dựa trên mức độ vượt định mức lao động Phương pháp này phù hợp áp dụng ở các khâu sản xuất quan trọng, nhằm tăng tốc độ sản xuất và khuyến khích công nhân sáng tạo, vượt qua định mức lao động.

1.3.3 Theo khối lượng công việc (Lương khoán)

Phương pháp trả lương này dựa trên khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng khoán, bao gồm khoán sản phẩm và quỹ lương.

1.3.4 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương

Ngoài lương và bảo hiểm xã hội, công nhân viên có thành tích trong sản xuất và công tác sẽ nhận được tiền thưởng Việc tính toán tiền lương dựa trên quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.

Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính

Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng NSLĐ căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.

Nguyên tắc tính trả lương

Theo Điều 90 Bộ luật Lao động, tiền lương của người lao động được xác định thông qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động trong hợp đồng lao động, dựa trên năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc Mức lương có thể được tính theo thời gian lao động hoặc theo hình thức lương khoán sản phẩm.

Chế độ tiền lương phải tuân thủ các nguyên tắc theo Điều 96 Bộ luật Lao động, đảm bảo người lao động nhận lương trực tiếp, đầy đủ và đúng hạn Trong trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng hạn, thời gian chậm không được quá 01 tháng, và người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tối thiểu bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.

Người lao động có quyền nhận lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động, tuy nhiên mức lương này cần phải phù hợp với chỉ tiêu của từng doanh nghiệp.

Quỹ tiền lương và quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương được tính dựa trên số lượng công nhân viên của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương Quỹ này bao gồm các khoản như tiền lương tính theo thời gian.

Tiền lương tính theo sản phẩm

Tiền lương công nhật, lương khoán

Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định

Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định

Các khoản phụ cấp thường xuyên ( phụ cấp làm thêm, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên ngành nghề…)

Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp liên quan đến tiền lương, như tiền ăn giữa ca, hỗ trợ phương tiện đi lại và tiền quần áo đồng phục Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của nhân viên được phân chia thành hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương chính là khoản tiền mà nhân viên nhận được trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm lương theo cấp bậc và các phụ cấp đi kèm như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực và phụ cấp thâm niên.

Tiền lương phụ là khoản tiền được chi trả cho công nhân viên (CNV) trong thời gian họ thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài công việc chính Khoản lương này cũng bao gồm thời gian nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất, tham gia học tập hoặc họp hành mà CNV vẫn được hưởng lương theo quy định.

Việc phân chia tiền lương chính và tiền lương phụ là rất quan trọng trong kế toán tiền lương và phân tích chi phí sản xuất Tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, trong khi tiền lương phụ được phân bổ gián tiếp Sự phân bổ tiền lương phụ dựa trên tiền lương chính của công nhân sản xuất cho từng loại sản phẩm.

1.5.2 Quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH cung cấp sự bảo đảm cho người lao động bằng cách bù đắp một phần thu nhập khi họ gặp phải tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Quỹ này được hình thành từ khoản đóng góp theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ tiền lương và các khoản phụ cấp, với tỷ lệ trích hiện tại là 26% Trong đó, 18% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, còn 8% còn lại do người lao động đóng và được trừ từ lương hàng tháng.

Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT) được thành lập nhằm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh, viện phí và thuốc men cho người lao động trong thời gian ốm đau hoặc sinh đẻ Nguồn hình thành quỹ BHYT bao gồm 3% từ đơn vị sử dụng lao động và 1,5% từ người lao động, được trích từ tổng tiền lương Số tiền này được nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) và được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

1.5.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ BHTN được thành lập nhằm hỗ trợ người lao động trong thời gian thất nghiệp, bao gồm cả việc học nghề và tìm kiếm công việc mới Nguồn quỹ này được hình thành từ việc doanh nghiệp phải trích nộp 2% tổng tiền lương tham gia BHXH, trong đó 1% do đơn vị sử dụng lao động đóng góp và 1% do người lao động đóng góp Khoản đóng góp của doanh nghiệp được tính vào chi phí kinh doanh, trong khi khoản đóng góp của người lao động được trừ vào thu nhập của họ Quỹ BHTN sau đó được nộp cho cơ quan BHXH.

Theo luật BHXH, BHTN bắt buộc áp dụng đối với đối tƣợng lao động và người sử dụng lao động như sau:

Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, hoặc hợp đồng có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao động.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác, cũng như các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam Ngoài ra, doanh nghiệp, hợp tác xã, hội kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân cho thuê, mướn, sử dụng và trả công cho người lao động cũng phải tham gia BHTN nếu sử dụng từ mười lao động trở lên.

Kinh phí công đoàn được sử dụng để chi trả các khoản chi tiêu cần thiết nhằm duy trì hoạt động của đoàn Quỹ này hình thành từ việc trích 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động, do doanh nghiệp chịu trách nhiệm đóng góp và được tính vào chi phí kinh doanh.

* Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ nhƣ sau :

Hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương

1.6.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp SXKD, kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

Tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lượng và chất lượng kết quả lao động của nhân viên là rất quan trọng Đồng thời, cần tính toán đúng đắn và thanh toán kịp thời tiền lương cùng các khoản trích theo lương cho người lao động.

- Tính toán, phân bổ chính xác về tiền lương, tiền công các khoản trích BHXH,

BHYT, BHTN, KPCĐ cho các đối tƣợng liên quan

Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý chi tiêu quỹ lương, đồng thời cung cấp thông tin kinh tế cần thiết liên quan để đảm bảo hiệu quả trong quản lý nguồn nhân lực.

Tên quỹ % Quỹ lương DN nộp tính vào chi phí

Người LĐ nộp trừ vào lương

1.6.2 Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

Các chứng từ hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm các biểumẫu sau:

Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công

Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội

Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH

Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn chỉnh Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán

1.6.3 Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Để thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 334 - phải trả người lao động, TK 338 - phải trả phải nộp khác và một số TK chi phí nhƣ: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 - Chi phí sản xuất chung, TK 641 - Chi phí bán hàng, TK 642 - Chi phí quản lý DN, TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, TK 138 - Phải thu khác, TK 141 - Tạm ứng

1.6.3.1 Tài khoản 334 – Phải trả người lao động

Phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản thu nhập khác Bài viết này sẽ đề cập đến tình hình thanh toán các khoản này, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả các nghĩa vụ tài chính đối với nhân viên.

TK 334 - Phải trả người lao động có kết cấu như sau:

- Tiền lương và các khoản đã trả người lao động trong DN

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương và thu nhập của người lao động

Bên Có:Các khoản tiền công, tiền lương, tiền thưởng có tính chất như lương;

BHXH và các khoản khác còn phải trả cho người lao động

Dư có: Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả người lao động

Dư nợ: (nếu có) phản ánh số tiền trả thừa cho người lao động

Tài khoản 334- Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 3341- Phải trả CNV Tài khoản 3348- Phải trả người lao động khác

Hạch toán các khoản phải trả người lao động như sau:

Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản trả CNV

1.6.3.2 Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác

Tài khoản này ghi nhận các khoản nợ phải trả cho cơ quan pháp luật, tổ chức xã hội, và cấp trên về các khoản như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN, cùng với các khoản vay và tài sản chờ xử lý.

Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác có kết cấu nhƣ sau

Các khoản khấu trừ vào lương của CNV

Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng

Thanh toán lương và các khoản khác cho CNV

Thanh toán lương bằng SP

Tiền lương trả nhân viên bán hàng , nhân viên quản lý DN

TK 3383,353 BHXH phải trả, tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phúc lợi

- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan

- Khoản BHXH phải trả người lao động

- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị

- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý

- Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511

- Các khoản đã trả, đã nộp khác

- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chƣa xác định rõ nguyên nhân)

- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị

- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí SXKD, khấu trừ vào lương công nhân viên

- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp đƣợc cấp bù

- Các khoản phải trả khác

- Số tiền còn phải trả, phải nộp khác

- Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết

Dƣ Nợ ( Nếu có ) Phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vƣợt chi chƣa đƣợc thanh toán

Tài khoản 338 có 7 tài khoản cấp 2:

TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết

TK 3382 – Kinh phí công đoàn

TK 3387 – Doanh thu nhận trước

TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác

TK 3389- BHTN Hạch toán các khoản phải trả, phải nộp khác nhƣ sau:

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lương

1.6.4 Nguyên tắc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.6.4.1 Nguyên tắc hạch toán tiền lương

Mỗi tháng, dựa trên Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan, kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả cho người lao động và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động Việc phân bổ này được thực hiện trên "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH".

Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641-Chi phí bán hàng

Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang

Có TK 334-Phải trả người lao động

BHXH trả thay CNV Trích BHXH, BHYT, BHTN,

KPCĐ theo tỷ lệ quy định

BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương của CNV

Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN Theo tỷ lệ quy định 10.5%

Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:

- Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:

Nợ TK 353- Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có TK 334- Phải trả người lao động

- Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng năng suất lao động:

Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334- Phải trả người lao động Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh của DN

Có TK 334 : Phải trả người lao động

Các khoản khấu trừ vào lương của người lao động bao gồm: khoản tạm ứng chi không hết, khoản bồi thường vật chất, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) mà công nhân viên phải nộp, và thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho ngân sách nhà nước.

Nợ TK 334- Phải trả người lao động

Có TK 138 -Phải thu khác

Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác

Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước Thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương cho CNV

Nợ TK 334- Phải trả người lao động

1.6.4.2 Nguyên tắc hạch toán các khoản trích theo lương

Hàng tháng, dựa trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên, kế toán sẽ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động.

Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ khấu trừ vào tiền lương người lao động:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động

Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác

Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:

Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác

Có TK 334 – Phải trả người lao động

Nộp tiền BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ

Nợ TK 338 Phải trả, phải nộp khác (chi tiết TK 3382, 3383, 3384, 3389)

Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:

Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác

Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động:

Nợ TK 334- Phải trả người lao động

Trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất

1.7.1 Nội dung và phương pháp trích tiền lương nghĩ phép cho công nhân sản xuất

Hàng năm, người lao động trong danh sách của đơn vị được nghĩ một số ngày phép theo quy định mà vẫn được hưởng đủ lương

Việc nghĩ phép của công nhân sản xuất không đồng đều trong năm, do đó, chi trả tiền lương nghĩ phép không làm tăng giá thành sản phẩm đột biến Kế toán có thể trích trước tiền lương nghĩ phép và phân bổ đều vào chi phí trong các kỳ hạch toán.

Tỷ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép được xác định như sau:

Bảng kê lương và phụ cấp cho người lao động, phiếu thu, phiếu chi, bảng thanh toán BHXH

Tài khoản 335 - Chi phí phải trả được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, nhưng chưa thực hiện thanh toán trong kỳ này.

Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh, nhưng đã được dự tính vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ này Điều này giúp đảm bảo rằng khi các khoản chi trả thực tế phát sinh, chúng không gây ra sự đột biến cho chi phí sản xuất và kinh doanh.

Hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh Điều này đảm bảo tính chính xác trong việc phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài khoản 335 - Chi phí phải trả có kết cấu nhƣ sau:

Mức trích tiền lương nghĩ phép của CNSX Tiền lương chính của CNSX trong tháng x Tỉ lệ trích trước lương nghĩ phép của CNSX

Tỷ lệ trích trước tiền lương nghĩ phép của CNSX

∑Tiền lương nghĩ phép phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm

∑Tiền lương chính của CNSX theo kế hoạch trong năm

- Các khoản chi phí thực tế phát sinh đƣợc tính vào chi phí phải trả

- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đƣợc ghi giảm chi phí

Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh

Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhƣng thực tế chƣa phát sinh

Hạch toán chi phí phải trả nhƣ sau

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép

Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của CNSX

Chi phí thực tế trong thời gian ngừng sản xuất

Chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng sản xuất theo thời vụ hoặc theo kế hoạch 623, 627

Chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số đã trích trước

Chênh lệch giữa chi phí trích trước lớn hơn chi phí thực thực tế kết chuyển giảm chi phí trong kỳ

Tiền lương nghỉ phép thực

Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch, tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 335: Chi phí phải trả Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNSX, kế toán ghi:

Nợ TK 335: Chi phí phải trả

Có TK 334: Phải trả người lao động

Khi số trích trước tiền lương nghỉ phép chưa bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán chỉ tiến hành trích các khoản này khi xác định được tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả.

Nợ TK 622: Phần tính vào chi phí

Nợ TK 334 : Phần khấu trừ vào lương

Có TK 338 : Trích trên số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả

Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phải trả Nếu có chênh lệch sẽ xử lý nhƣ sau :

- Nếu số thực tế phải trả lớn hơn số trích trước, kế toán tiến hành trích bổ sung phần chênh lệch vào chi phí

Nợ TK 622 : Phần tính vào chi phí

Có TK 335 : Chi phí phải trả

- Nếu số thực tế phải trả nhỏ hơn số trích trước, kế toán hoàn nhập số chênh lệch để ghi giảm chi phí

Nợ TK 335 : Chi phí phải trả

Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.

Phân tích tài chính trong doanh nghiệp

1.8.1 Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tiền lương

Phân tích tiền lương và thu nhập của người lao động là quá trình thu thập và xử lý thông tin để xác định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao mức lương và thu nhập cho người lao động.

Phân tích tiền lương đóng vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, vì tiền lương là một phần chi phí đáng kể trong tổng chi phí hoạt động Việc phân tích giúp doanh nghiệp sử dụng quỹ lương một cách hiệu quả, kích thích tinh thần làm việc của nhân viên, từ đó nâng cao năng suất lao động Khi năng suất tăng, doanh nghiệp có thể giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận, điều này sẽ dẫn đến việc cải thiện chế độ đãi ngộ cho người lao động, bao gồm tăng lương và các khoản phụ cấp ưu đãi.

1.8.2 Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tiền lương của doanh nghiệp

Số lượng người lao động có mối quan hệ tỉ lệ thuận với mức lương, nghĩa là khi số lượng lao động tăng, tiền lương cũng sẽ tăng và ngược lại Sự tương quan này được phân chia thành hai loại.

Lao động trực tiếp bao gồm những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ cụ thể.

- Lao động gián tiếp là gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp

Việc phân loại lao động trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc thu thập thông tin về số lượng, thành phần và trình độ nghề nghiệp của người lao động Điều này giúp doanh nghiệp thực hiện quy hoạch và lập kế hoạch lao động hiệu quả Hơn nữa, phân loại lao động còn hỗ trợ trong việc lập dự toán chi phí nhân công, xây dựng kế hoạch quỹ lương và kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch cũng như dự toán đã đề ra.

Chỉ tiêu năng suất lao động (NSLĐ) thể hiện khả năng sản xuất kinh doanh của mỗi lao động, cho biết doanh thu mà một lao động tạo ra trong một kỳ nhất định Nó được đo lường qua doanh thu bình quân mà mỗi lao động đạt được trong khoảng thời gian đó.

Ta có công thức tính năng suất lao động :

Năng suất lao động nói lên chất lượng hoạt động của người lao động, vì vậy sự biến động của NSLĐ sẽ tác động đến quỹ tiền lương

Lương là động lực quan trọng giúp nâng cao hiệu quả và năng suất lao động Việc tăng lương cần phải gắn liền với việc cải thiện năng suất lao động, vì nếu năng suất không tăng, doanh nghiệp không có lý do để điều chỉnh lương Để đảm bảo sự bền vững trong việc nâng lương, việc nâng cao năng suất lao động là điều cần thiết Nếu không tăng năng suất, việc tăng lương sẽ ảnh hưởng đến vốn và chi phí sản xuất của doanh nghiệp Khi lương tăng nhưng năng suất không cải thiện, trong khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh, thu nhập thực tế của người lao động chỉ tăng trên danh nghĩa Do đó, cần có một lộ trình cụ thể để giải quyết vấn đề từ gốc, bắt đầu từ các chính sách cải cách tiền lương tổng thể.

Nhân tố thu nhập bình quân phản ánh thu nhập của người lao động và là vấn đề luôn đƣợc quan tâm đến

1.8.2.4 Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Khả năng tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến mức lương Doanh nghiệp có nguồn vốn lớn thường có khả năng chi trả lương cao hơn cho nhân viên.

Năng suất lao động (bình quân)Doanh thu

Số lao động (bình quân)

Thu nhập bình quân = Tổng thu nhập

Số lao động bình quân sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nhân sự, trong khi đó, nếu khả năng tài chính không ổn định, mức lương của người lao động sẽ trở nên bấp bênh và không đáng tin cậy.

Lương là một yếu tố chi phí quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Việc tính toán tỷ lệ tiền lương hợp lý trên doanh thu kế hoạch là cần thiết để vừa đảm bảo trả lương đầy đủ và khuyến khích người lao động, vừa duy trì hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG

VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY

TNHH MTVMINH HOÀNG DŨNG

Giới thiệu về công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng

Tên công ty viết bằng tiếng việt : CÔNG TY TNHH MTV MINH HOÀNG DŨNG

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: MINH HOANG DUNG ONE MEMBER CO.,LTD

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương Doanh nghiệp đã đăng ký lần đầu vào ngày 29 tháng 10 năm 2010 và có sự thay đổi lần đầu vào ngày 18 tháng 10 năm 2012.

Hình thức sở hữu vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Vốn điều lệ của công ty là 1.900.000.000 đồng (một tỷ chín trăm triệu đồng) Trụ sở chính đặt tại số 10, đường Trần Văn Ơn, tổ 5, khu 7, phường Phú Hòa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Để liên hệ, vui lòng gọi điện thoại đến số (0650) 3842639.

Công ty mở tài khoản ngân hàng ta ̣i : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Bình Dương Số tài khoản: 5500063741720

Người đại diện theo pháp luật: (Ông) Vũ Văn Dũng

Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm Giám đốc điều hành

Chúng tôi chuyên cung cấp và mua bán đá hoa cương, cùng với các vật liệu và thiết bị lắp đặt khác trong ngành xây dựng Dịch vụ của chúng tôi bao gồm xây dựng nhà và các công trình kỹ thuật dân dụng, lắp đặt hệ thống điện, cũng như bán buôn đồ nội thất như giường, tủ, bàn ghế Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện hoàn thiện công trình xây dựng và cắt tạo dáng, hoàn thiện đá để trang trí nội thất.

Công ty hiện tại chưa khai thác hết các ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh do thiếu vốn đầu tư Hiện nay, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực buôn bán đá hoa cương, hoàn thiện công trình xây dựng, cắt tạo dáng và hoàn thiện đá, cũng như trang trí nội thất.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy

Công ty áp dụng cơ cấu quản lý trực tuyến, trong đó lãnh đạo trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động kinh doanh Điều này yêu cầu lãnh đạo và quản lý ở mọi cấp phải có kiến thức toàn diện về tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp.

Quản lý trực tuyến là giải pháp lý tưởng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, như Công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng, một công ty mới thành lập với quy mô nhỏ Việc áp dụng cơ cấu quản lý trực tuyến giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả quản lý Tuy nhiên, phương pháp này cũng có những ưu nhược điểm cần được xem xét kỹ lưỡng.

Chế độ một thủ trưởng mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc giảm thiểu các tầng lớp trung gian, giúp thông tin được truyền đạt nhanh chóng từ cấp trên đến người thừa hành Nhờ đó, công việc được thực hiện hiệu quả hơn và nhanh chóng hơn Hơn nữa, sự phân nhiệm rõ ràng giữa các tổ chức cũng giúp giảm thiểu rắc rối trong quá trình phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chung.

Quản lý gia trưởng có thể dễ dàng xảy ra do sự thiếu hụt tầng lớp trung, dẫn đến cơ hội thăng tiến hạn chế cho các thành viên Điều này gây khó khăn trong việc duy trì nguồn lực chất lượng cao.

Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đưa ra quyết định về các chủ trương, chính sách cũng như mục tiêu chiến lược của tổ chức.

Ngoài ra còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác và tuân thủ một số nghĩa vụ của người quản lý công ty theo luật pháp quy định

Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty

Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty

Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty

Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động đầu tƣ,toàn bộ hệ thống quản lý của công ty

Thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty

Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, bao gồm việc đàm phán và tiếp nhận hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất và hướng dẫn các bộ phận thực hiện.

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty

Quyết định lương, phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty

Phòng Kỹ Thuật Phòng Kế Toán

Tham mưu giúp cho giám đốc Công ty điều hành một số lĩnh vực quản lý HĐKD của công ty theo phân công và ủy quyền của giám đốc

Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền

Đề xuất các giải pháp và biện pháp chỉ đạo nhằm kiểm tra, giám sát và phối hợp hiệu quả với đơn vị thực hiện, nhằm đạt được mục tiêu và kế hoạch kinh doanh đã đề ra.

Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo kết quả HĐKD

Kiểm soát hoạt động của các phòng ban như kế toán và kỹ thuật là rất quan trọng Đồng thời, nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, xác định rõ mục tiêu kế hoạch cũng là nhiệm vụ thiết yếu để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chiến lƣợc, kế hoạch của công ty

Chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát công tác an toàn trong công ty

Kiểm soát tiến độ thực hiện kế hoạch của các phòng ban

Quản lý và thực hiện các công tác kỹ thuật và thi công là rất quan trọng để đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế cho toàn công ty.

Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động SXKD

Lập kế hoạch áp dụng tiến bộ kỹ thuật để phát triển tình hình SXKD của công ty

Lên đơn đặt hàng mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công tác sản xuất của công ty

Lập kế hoạch bảo dưỡng máy móc sản xuất là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất làm việc Việc theo dõi bảo trì thường xuyên các trang thiết bị giúp phát hiện sớm các vấn đề phát sinh Ngoài ra, sửa chữa các công cụ khi có yêu cầu từ các bộ phận khác cũng góp phần duy trì sự hoạt động liên tục và hiệu quả của dây chuyền sản xuất.

Tham gia điều tra nguyên nhân và lập biên bản khi có sự cố hƣ hỏng máy móc, trang thiết bị của công ty

Chủ trì trong việc kiểm tra thiết bị, xe tải trước khi đưa vào sửa chữa

Lập kế hoạch nguyên vật liệu, thiết bị và công cụ lao động hàng năm là cần thiết để đảm bảo công ty có thể chủ động đáp ứng kịp thời và đầy đủ cho hoạt động sản xuất.

Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty

ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng

2.2.1 Đặc điểm lao động và công tác quản lý lao động

Công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng chuyên cung cấp đá hoa cương và dịch vụ hoàn thiện công trình xây dựng, trang trí nội thất Dù quy mô nhỏ với chỉ 18 nhân viên, công ty cam kết mang đến sản phẩm chất lượng và dịch vụ tận tâm.

- Nhân viên văn phòng: 3 người

- Công nhân công trình : 12 người

Công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng thường xuyên tuyển dụng lao động theo mùa vụ để đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh khi có nhiều đơn đặt hàng Hầu hết nhân viên đều yêu cầu có kinh nghiệm, đặc biệt là nhân viên kế toán cần có bằng cử nhân ngành cao đẳng kế toán trở lên và trình độ chuyên môn vững vàng Đối với công nhân, do tính chất công việc yêu cầu hoàn thành đúng tiến độ, nên cần có tay nghề cao Đáng chú ý, đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đều rất trẻ, trong độ tuổi từ 22 trở lên.

Lương nhân viên của công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng được tính và trả theo hình thức lương tháng và ngày công làm việc

2.2.1.2 Đặc điểm về quỹ lương

Ngoài lương chính, nhân viên còn được hưởng các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và BHTN theo đúng quy định của nhà nước

Ngoài ra đến cuối năm nhân viên hoàn thành tốt các công việc còn đƣợc hưởng thêm lương tháng 13

2.2.2 Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty

Việc tính lương cho người lao động hàng tháng dựa trên chứng từ hạch toán thời gian và kết quả lao động Kế toán sử dụng bảng thanh toán tiền lương để phản ánh số tiền lương phải trả cho cán bộ, nhân viên.

Lương của mỗi nhân viên trong công ty được tính rất chính xác và chi tiết

 Lương nhân viên bộ phận văn phòng được tính theo công thức:

 Lương của công nhân bộ phận thi công – xây dựng được tính theo công thức:

Tiền lương ngày x số ngày làm việc + Tiền ăn – 10.5% bảo hiểm

Mức lương được quy định:

+ Đối với bộ phận văn phòng:

 Phó giám đốc và kế toán: 3.500.000 đồng/tháng

 Nhân viên khác là :2.889.000 đồng/tháng

+ Đối với bộ phận thi công – xây dựng

 Công nhân: 200.000 đồng/ngày công

- Ngày công: sẽ đƣợc theo dõi liên tục mỗi ngày trên bảng chấm công

26 ngày x ngày công + Các khoản phụ cấp + Tiền ăn – 10.5% bảo hiểm

- Các khoản phụ cấp gồm:

Phụ cấp trách nhiệm là khoản tiền được công ty quy định riêng cho từng nhân viên, dựa trên mức độ trách nhiệm mà mỗi người đảm nhận trong công việc được giao.

+ Tiền ăn : đƣợc tính theo ngày công làm việc nhân cho 25.000 đ/ngày

+ Bảo hiểm trừ lương là khoản bảo hiểm 10,5% CNV phải trả

 Đối với bộ phận văn phòng

Trích bảng chấm công bộ phận văn phòng tháng 11 năm 2014

Trường hợp 1: Tính lương tháng 11 năm 2014 bà Vũ Thị Dư phó giám đốc của công ty

Phụ cấp trách nhiệm: 1.000.000 đồng

Thực lãnh: 4.990.385 - 367.500 = 4.622.885 đồng Đối với nhân viên khác trong bộ phận văn phòng trong công ty đƣợc tính tương tự

 Đối với bộ phận thi công- xây dựng

Trích bảng chấm công thi công – xây dựng tháng 11 năm 2014

Trường hợp 2: Tính lương tháng 11 năm 2014 của ông Vũ Văn Lực công nhân của công ty

Tiền lương ngày: 200.000 đồng/ ngày công

Thực lãnh: 4.950.000 – 462.000 = 4.488.000 đồng Đối với nhân viên khác trong bộ phận thi công – xây dựng trong công ty đƣợc tính tương tự

Ngoài lương chính, cuối năm nhân viên còn được hưởng lương tháng 13 Lương tháng 13 được tính bằng cách

Trường hợp 3: Tính lương tháng 13 năm 2014 của bà Vũ Thị Dư phó giám đốc của công ty Đối với nhân viên khác trong công ty được tính tương tự

2.2.2.2 Phương pháp tính các khoản trích theo lương

Tại Công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng, các khoản trích theo lương bao gồm ba loại chính: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Các khoản này được tính dựa trên mức lương đóng bảo hiểm nhân với tỷ lệ phần trăm quy định.

Mức lương tối thiểu để đóng bảo hiểm theo quy định của nhà nước là 2.889.000 đồng mỗi người Công ty TNHH Minh Hoàng Dũng thực hiện việc đóng bảo hiểm dựa trên mức lương tối thiểu này.

Phần trăm đóng bảo hiểm đƣợc áp dụng nhƣ sau:

- BHXH: tổng cộng 26%, trong đó Công ty chịu 18%, Người lao động chịu 8%

- BHYT: tổng cộng 4,5%, trong đó Công ty chịu 3%, Người lao động chịu 1,5%

- BHTN: tổng cộng 2%, trong đó Công ty chịu 1%, người lao động chịu 1%

Tổng tỷ lệ đóng bảo hiểm doanh nghiệp là 22%, trong khi tỷ lệ đóng bảo hiểm của người lao động là 10,5% Khoản 10,5% này sẽ được trừ trực tiếp vào lương thực nhận của từng nhân viên.

Trường hợp 1:Tính các khoản trích theo lương của bà Vũ Thị Dư phó giám đốc của công ty

22 % Bảo hiểm doanh nghiệp chịu: 3.500.000 x 22% = 770.000 đ

10,5% Bảo hiểm trừ lương nhân viên: 3.500.000 x 10.5% = 367.500 đ Đối với nhân viên khác trong bộ phận văn phòng trong công ty đƣợc tính tương tự

Trường hợp 2: Tính các khoản trích theo lương của Vũ Văn Lực bộ phận thi công- xây dựng của công ty

22 % Bảo hiểm doanh nghiệp chịu: 200.000 x 22 x 22% = 968.000 đ

10,5% Bảo hiểm trừ lương nhân viên: 200.000 x 22 x 10.5% = 462.000 đ Đối với nhân viên khác trong bộ phận thi công – xây dựng trong công ty đƣợc tính tương tự

2.2.3 Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương

Chi trả lương cho công nhân viên sẽ do nhân viên thủ quỹ thực hiện, dựa theo bảng lương và được chi trả trực tiếp bằng tiền mặt Nhân viên sẽ ký vào Bảng lương sau khi nhận đủ lương, và mọi thắc mắc về tiền lương đã lãnh sẽ không được giải quyết sau khi ký.

Lương nhân viên được trả vảo ngày cuối tháng

2.2.4 Thực tế tình hình kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Minh Hoàng Dũng Để thực hiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng TK 334 - phải trả người lao động, TK 338 - phải trả, phải nộp khác và một số TK chi phí nhƣ: TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, TK 642 - Chi phí quản lý DN, TK 111 - Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

2.2.4.1 Tài khoản sử dụng Đối với kế toán tiền lương công ty sử dụng TK 334 để theo dõi tiền lương của CNV Đối với kế toán các khoản trích theo lương công ty dùng TK 338 để theo dõi toàn bộ các khoản trích theo lương

2.2.4.3 Luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

 Luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương

Công việc hạch toán tiền lương vào sổ sách được thực hiện theo từng bước

Bảng chấm công  Bảng thanh toán lương  Ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi  Giám đốc ký duyệt  Chi lương

Vào cuối tháng, nhân viên hành chính sẽ tổng hợp bảng chấm công và tính toán lương cho toàn bộ nhân viên trong công ty Quy trình tính lương được thực hiện một cách cẩn thận và được kiểm tra nhiều lần để đảm bảo chính xác.

Sau khi thực hiện kiểm tra chính xác, nhân viên hành chính sẽ lập ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi Toàn bộ hồ sơ, bao gồm bảng lương và bảng chấm công kèm theo phiếu chi, sẽ được trình lên giám đốc để xem xét và ký duyệt.

Sau khi ký hợp đồng, nhân viên hành chính sẽ tiến hành trích quỹ chi tiền lương cho nhân viên Cuối cùng, tất cả các chứng từ sẽ được chuyển cho kế toán để hạch toán vào sổ.

Công ty thực hiện hạch toán theo phương pháp nhật ký chung, do đó, sau khi tập hợp đầy đủ các chứng từ kế toán, sẽ tiến hành ghi chép vào sổ nhật ký chung.

 Luân chuyển chứng từ kế toán các khoản trích theo lương

Trước ngày 30 hằng tháng nhân viên hành chính phải tổng hợp và tính ra số tiềnbảo hiểm phải đóng trong tháng

Tính bảo hiểm phải nộp  Ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi Trình Giám đốc ký

Chi tiền nộp bảo hiểm

Sau khi tính toán số tiền bảo hiểm cần nộp, nhân viên hành chính sẽ trình các chứng từ cho Giám đốc ký duyệt để thực hiện việc chi trả Vào cuối tháng, nhân viên hành chính sẽ đến cơ quan thuế để nhận thông báo thuế của tháng đó nhằm đối chiếu.

2.2.4.4 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

 Cuối tháng ngày 30/11/2014 kế toán căn cứ vào chứng từ

Hàng ngày, các cán bộ phụ trách có trách nhiệm theo dõi và ghi chép số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép… vào bảng chấm công

Căn cứ vào bảng chấm công của từng bộ phận, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương

Bảng 2.4: bảng thanh toán lương bộ phận thi công – xây dựng

Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương ghi nhận vào phiếu hạch toán như sau:

30/11/2014 Tiền lương phải trả cho nhân viên văn phòng 6421 334 21.364.425

30/11/2014 Tiền lương phải trả cho

CÔNG TY TNHH MTV MINH HOÀNG DŨNG Đc: Số 10, Trần Văn Ơn, Tổ 5, Khu 7, Phú Hòa, TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương

PHIẾU HẠCH TOÁN Đơn vị tính : đồng

Người lập Kế toán trưởng

Sau đó, tiến hành thanh toán lương cho CNV

Căn cứ vào các chứng từ gốc ở trên kế toán ghi nhận vào sổ NKC

 Hạch toán các khoản trích theo lương

 Cuối tháng ngày 30/11/2014 kế toán căn cứ vào chứng từ

Kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương ghi nhận vào phiếu hạch toán như sau:

Sau đó, tiến hành nộp tiền bảo hiểm tháng 11/2014

Số hiê ̣u Ngày Nợ Có

TH1411003 30/11/2014 Trích BHXH,BHYT,BHTN 6421 338 3.446.740

CÔNG TY TNHH MTV MINH HOÀNG DŨNG Đc: Số 10, Trần Văn Ơn, Tổ 5, Khu 7, Phú Hòa, TP.Thủ Dầu Một, Bình Dương

PHIẾU HẠCH TOÁN Đơn vị tính : đồng

Người lập Kế toán trưởng

Căn cứ vào chứng từ gốc ở trên kế toán ghi nhận vào sổ NKC

Phân tích tài chính tại công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng

2.3.1 Phân tích theo chiều dọc

Do đề tài còn hạn chế nên không đủ số liệu để tiến hành phân tích theo chiều dọc (tác giả đã có giới hạn trong phần mở đầu)

2.3.2 Phân tích theo chiều ngang

 Phân tích số lƣợng lao động của công ty

Bảng 2.5: Phân tích số lượng lao động của công ty 2013- 2014

(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương 2014 và tác giả đã tự tính toán)

 Phân tích tình hình sử dụng lao động và quỹ lương của công ty

Chỉ tiêu Thực hiện năm 2013 Thực hiện năm 2014

Bảng 2.6 : Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động và quỹ lương 2013 -2014

Năm 2013 Năm 2014 Tuyệt đối Tương đối

Tiền thưởng và ăn ca

(đồng) 40.242.325 70.902.867 30.660.542 76.2 Tổng thu nhập(đồng) 647.808.405 945.239.547 297.431,142 45.5

Số lƣợng lao động(người) 12 17 5 41.7

Tỉ lệ tiền lương/Doanh thu

Tỉ lệ tiền lương/Tổng Chi phí

(Nguồn : Báo cáo thu nhập lao động 2014 và tác giả đã tự tính toán)

2.3.2.2 So sánh năm 2014 với kế hoạch

 Phân tích số lƣợng lao động của công ty

Bảng 2.7 : Phân tích tình hình lao động thực hiện năm 2014 so với kế hoạch Đơn vị tính : người

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch

Số tuyệt đối Số tương đối

(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương 2014 và tác giả đã tự tính toán)

 Phân tích tình hình sử dụng lao động và quỹ lương của công ty

Bảng 2.8 : Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động và quỹ lương năm 2014 so với kế hoạch

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện

Tiền thưởng và ăn ca

Số lƣợng lao động(người) 14 17 3 21.4

Tỉ lệ tiền lương/Doanh thu (%) 23.3 23.9 0.6

Tỉ lệ tiền lương/Tổng

(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương 2014 và tác giả đã tự tính toán)

SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV MINH HOÀNG DŨNG

Ngày đăng: 07/07/2021, 21:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS – TS Võ Văn Nhị (chủ biên), TS Trần Anh Hoa, TS. Nguyễn Ngọc Dung, TS. Nguyễn Xuân Hưng– Giảng viên Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM – Kế toán tài chính doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính –2009 Khác
2. TS. Phạm Đức Cường , TS Trần Mạnh Dũng, TS Đinh Thế Hùng – Kế toán tài chính căn bản – Nhà xuất bản tài chính – 2014 Khác
3. Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng 4. Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH MTV Minh Hoàng Dũng Khác
5. Các chứng từ và sổ sách kế toán liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty trong tháng 11 năm 2014 Khác
6. Hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Thông tƣ 244/2009/TT-BTC về việc hướng dẫn sửa đổi bổ dung chế độ kế toán doanh nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w