GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Sức mạnh của hệ thống ngân hàng là yếu tố quan trọng để duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế Ngân hàng đóng vai trò chủ chốt trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia.
Các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ phần, đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng, góp phần không thể thiếu vào sự tăng trưởng kinh tế.
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển của nền kinh tế toàn cầu, các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam có cơ hội đa dạng hóa hoạt động kinh doanh thông qua các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm tối đa hóa lợi nhuận Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu chính mà còn là tấm chắn giúp ngân hàng đối phó với rủi ro Để hoạt động hiệu quả, NHTMCP cần nhận thức rõ về tác động và cách hạn chế các loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản, một thách thức nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Ngay cả khi ngân hàng có tài sản chất lượng tốt và vốn dồi dào, việc thiếu thanh khoản vẫn có thể dẫn đến thất bại (Zaphaniah Akunga Maaka, 2013).
Rủi ro thanh khoản được xác định dựa trên lỗ hổng tài chính và xảy ra khi cung cầu thanh khoản không cân bằng Cung thanh khoản là vốn giúp ngân hàng tăng khả năng chi trả, trong khi cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các hoạt động của ngân hàng Khi cung lớn hơn cầu, ngân hàng thặng dư thanh khoản và phải tìm cách giải quyết đầu ra để tránh dư thừa Ngược lại, khi cầu lớn hơn cung, ngân hàng sẽ thiếu hụt vốn, phải tìm nguồn thanh khoản bổ sung với chi phí cao, dễ mất cơ hội đầu tư và khách hàng Do đó, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ thanh khoản hợp lý để đảm bảo hoạt động cho vay, đầu tư và tối đa hóa lợi nhuận Rủi ro thanh khoản còn phát sinh từ nhiều nguyên nhân như tập trung tín dụng vào một số khách hàng lớn và phát triển nóng nguồn vốn.
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc tránh rủi ro thanh khoản là rất quan trọng để bảo vệ lợi nhuận và khả năng tài chính của ngân hàng Gần đây, một số ngân hàng thương mại Việt Nam đã gặp phải tình trạng căng thẳng thanh khoản, gây lo lắng cho khách hàng gửi tiền Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng nhỏ đã tăng lãi suất huy động để thu hút vốn, trong khi một số ngân hàng khác phải vay trên thị trường liên ngân hàng để duy trì khả năng chi trả và đảm bảo dự trữ bắt buộc Hệ quả là lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tăng cao, dẫn đến căng thẳng nguồn vốn và gia tăng rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng Do đó, luận văn sẽ tập trung vào "Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại".
CỔ PHẦN VIỆT NAM” để nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản
Xem xét tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP Việt Nam
Nghiên cứu này đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Việc áp dụng những giải pháp này sẽ giúp cải thiện tình hình tài chính và tăng cường sự ổn định cho các NHTMCP trong bối cảnh thị trường hiện nay.
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản?
Rủi ro thanh khoản có tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP Việt Nam?
Để hạn chế rủi ro thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì các NHTMCP ở Việt Nam cần có các giải pháp nhƣ thế nào?
1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam.
Không gian: 27 NHTMCP Việt Nam (phụ lục 1)
Luận văn này nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại Việt Nam Phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm tổng hợp, phân tích, so sánh và định lượng Dữ liệu sử dụng là dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ các nguồn chính thức như báo cáo hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính công khai của các NHTMCP trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014, cùng với số liệu từ các cơ quan thống kê như Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê và phân tích bằng phần mềm Eviews 6.0, sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) ở Việt Nam.
Sau khi thu thập dữ liệu, trên cơ sở tiếp thu nghiên cứu của Fredrick Mwaura Mwangi
Vào năm 2014, tác giả cùng với Ali Sulieman Alshatti vào năm 2015 đã áp dụng mô hình hồi quy tổng quát, dựa trên các điều kiện về thời gian và số liệu thu thập được.
ROA (Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu) là hai chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
X1 đến X5 là các biến độc lập nhƣ sau:
X1: Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (LA/TA)
X2: Chất lƣợng tài sản (CLTS = Nợ xấu/ (Tổng nợ + Tài sản thanh khoản))
X3: Cho vay/ Tổng tài sản (CV/TS)
X4: Tỷ lệ đầu tƣ (TLDT)
X5: Tỷ lệ vốn (TYLEVON) β: hệ số hồi quy và ε,t: Sai số
Mô hình viết lại nhƣ sau:
The study employs two key financial performance metrics, Return on Assets (ROA) and Return on Equity (ROE), modeled through the equations: ROA it = β 0 + β 1 LA_TA it + β 2 CLTS it + β 3 CV_TS it + β 4 TLDT it + β 5 TYLEVON it + ε it and ROE it = β 0 + β 1 LA_TA it + β 2 CLTS it + β 3 CV_TS it + β 4 TLDT it + β 5 TYLEVON it + ε it This framework forms the basis of the thesis structure, highlighting the relationship between various financial variables and company performance.
Chương 2: Lý thuyết tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 4 trình bày mô hình nghiên cứu, dữ liệu thu thập và kết quả phân tích về tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lời và ổn định tài chính của các ngân hàng, từ đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro thanh khoản trong ngành ngân hàng Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin quý giá cho các nhà quản lý và các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định chiến lược.
Chương 5 trình bày kết luận và đề xuất giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của rủi ro thanh khoản, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Việc quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả sẽ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường Các giải pháp bao gồm cải thiện quy trình quản lý dòng tiền, tối ưu hóa nguồn vốn và tăng cường minh bạch thông tin tài chính Thực hiện các biện pháp này không chỉ giúp ngân hàng đối phó với các tình huống khẩn cấp mà còn nâng cao uy tín và niềm tin của khách hàng.
1.7 Đóng góp mới của đề tài
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên toàn thế giới, với ưu điểm là làm rõ mối liên hệ này Tuy nhiên, các mô hình hiện tại chưa cung cấp giải pháp cụ thể để giảm thiểu rủi ro thanh khoản, dẫn đến hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Luận văn này sẽ bổ sung các giải pháp từ kết quả mô hình hồi quy và thực trạng rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, nhằm giúp các ngân hàng tự thực hiện và nhận hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ để cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này tổng hợp kiến thức liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản, đồng thời phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Bài viết cũng nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và sâu sắc về vấn đề này.
Đề tài này đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Qua mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu chỉ ra tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro thanh khoản, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Phương pháp nghiên cứu bao gồm tổng hợp, phân tích, so sánh và định lượng Dữ liệu được thu thập từ các nguồn chính thức như báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính công khai qua các năm của các NHTMCP được khảo sát, cũng như số liệu từ các cơ quan thống kê như Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2014.
Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê và phân tích bằng phần mềm Eviews 6.0, sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
Sau khi thu thập dữ liệu, trên cơ sở tiếp thu nghiên cứu của Fredrick Mwaura Mwangi
Luận văn của năm 2014 và Ali Sulieman Alshatti năm 2015 đã áp dụng mô hình hồi quy tổng quát, dựa trên các điều kiện về thời gian và số liệu thu thập được.
ROA (Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu) là hai chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
X1 đến X5 là các biến độc lập nhƣ sau:
X1: Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (LA/TA)
X2: Chất lƣợng tài sản (CLTS = Nợ xấu/ (Tổng nợ + Tài sản thanh khoản))
X3: Cho vay/ Tổng tài sản (CV/TS)
X4: Tỷ lệ đầu tƣ (TLDT)
X5: Tỷ lệ vốn (TYLEVON) β: hệ số hồi quy và ε,t: Sai số
Mô hình viết lại nhƣ sau:
The equations for Return on Assets (ROA) and Return on Equity (ROE) are defined as follows: ROA it = β 0 + β 1 LA_TA it + β 2 CLTS it + β 3 CV_TS it + β 4 TLDT it + β 5 TYLEVON it + ε it, and ROE it = β 0 + β 1 LA_TA it + β 2 CLTS it + β 3 CV_TS it + β 4 TLDT it + β 5 TYLEVON it + ε it This section outlines the structure of the thesis, emphasizing the significance of these financial metrics in evaluating company performance.
Chương 2: Lý thuyết tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương 3: Thực trạng tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Chương 4 trình bày mô hình nghiên cứu, dữ liệu và kết quả về tác động của rủi ro thanh khoản đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất kinh doanh, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và ổn định tài chính của các ngân hàng Kết quả cho thấy việc quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gia tăng.
Chương 5 trình bày kết luận và các giải pháp nhằm hạn chế tác động của rủi ro thanh khoản, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Việc quản lý rủi ro thanh khoản hiệu quả sẽ giúp cải thiện sự ổn định tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Các giải pháp bao gồm việc xây dựng các chính sách quản lý thanh khoản chặt chẽ, tăng cường dự trữ thanh khoản và áp dụng các công nghệ tài chính hiện đại để theo dõi và dự đoán tình hình thanh khoản Thực hiện các biện pháp này không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro mà còn tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng Việt Nam.
1.7 Đóng góp mới của đề tài
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên thế giới, với ưu điểm là làm rõ ảnh hưởng của rủi ro này đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là chưa đưa ra giải pháp cụ thể để giảm thiểu tác động của rủi ro thanh khoản Luận văn này sẽ bổ sung những giải pháp từ kết quả mô hình hồi quy và thực trạng rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, nhằm giúp các ngân hàng tự thực hiện cũng như nhận hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.8 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này tổng hợp kiến thức về thanh khoản, rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), đồng thời nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đề tài này đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Qua mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu kiểm định tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả kinh doanh Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động, mà còn đưa ra các giải pháp giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro thanh khoản, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đóng góp mới của đề tài
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên thế giới, với ưu điểm là xác định rõ ảnh hưởng này Tuy nhiên, các mô hình hiện tại chưa cung cấp giải pháp cụ thể để giảm thiểu tác động của rủi ro thanh khoản, gây hạn chế cho hiệu quả kinh doanh Luận văn này sẽ bổ sung các giải pháp dựa trên kết quả mô hình hồi quy và thực trạng rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, nhằm giúp các ngân hàng tự thực hiện và nhận được sự hỗ trợ từ Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài này tổng hợp kiến thức về thanh khoản, rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), đồng thời nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả kinh doanh.
Đề tài này đánh giá tình hình rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam Qua mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu chỉ ra tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả kinh doanh, đồng thời đưa ra các giải pháp giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro này, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về rủi ro thanh khoản
Thanh khoản của ngân hàng là khả năng đáp ứng nhu cầu tăng tài sản và tiền mặt, bao gồm cả các nghĩa vụ pháp lý, với chi phí hợp lý và không gây tổn thất Nó chủ yếu liên quan đến khả năng ngân hàng thực hiện các nghĩa vụ đối với người gửi tiền (Fredrick Mwaura Mwangi, 2014).
Thanh khoản trong ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện khả năng thanh toán các nghĩa vụ đến hạn với khách hàng, bao gồm cam kết cho vay, đầu tư, rút tiền từ tài khoản và các trách nhiệm pháp lý khác.
Theo Trần Huy Hoàng (2011), thanh khoản là khả năng tiếp cận tài sản hoặc nguồn vốn để chi trả ngay khi cần với chi phí hợp lý Nguồn vốn có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh, trong khi tài sản có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và khả năng chuyển đổi nhanh.
Trong ngành ngân hàng, thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng Nếu ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán kịp thời, nó sẽ phải gánh chịu tổn thất và chi phí cao, từ đó dẫn đến rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không đủ nguồn tài chính để thanh toán các nghĩa vụ nợ đúng hạn, hoặc phải sử dụng các nguồn tài chính với chi phí cao dù vẫn có khả năng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản là khả năng không thể bán tài sản với giá trị gần đúng, dẫn đến khả năng xảy ra sự hạ giá bất ngờ (Brunnermeier và Pedersen, 2009).
Rủi ro thanh khoản được định nghĩa là tình huống mà ngân hàng không thể thực hiện các nghĩa vụ pháp lý ngay lập tức trong một khoảng thời gian nhất định (Drehmann và Nikolaou, 2009).
Trong ngắn hạn, rủi ro thanh khoản được hiểu là khả năng không thanh toán kịp thời với mức giá hợp lý Hai yếu tố chính tạo nên rủi ro này bao gồm khả năng thanh toán tài sản khi cần thiết và giá trị thị trường hợp lý Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi không thể chuyển đổi tài sản với mức giá hợp lý.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không thể đáp ứng nghĩa vụ chi trả, do thiếu khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền hoặc không thể vay mượn kịp thời để thực hiện các hợp đồng thanh toán.
Ngân hàng có nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo khả năng thanh khoản đầy đủ, nghĩa là phải có sẵn lượng vốn khả dụng hoặc có khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngoài với chi phí hợp lý Ngoài ra, ngân hàng cũng cần có khả năng bán tài sản với mức giá thỏa đáng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết.
Ngân hàng kém thanh khoản là ngân hàng không đủ khả năng đáp ứng vốn cần thiết thông qua việc vay mượn hoặc chuyển đổi tài sản nhanh chóng với giá hợp lý.
2.1.2 Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản trong ngành ngân hàng xuất phát từ các yếu tố vĩ mô bên ngoài và chính sách điều hành nội sinh (Ali, 2015).
Việc các nhà đầu tư rút tiền với số lượng lớn có thể gây ra bẫy thanh khoản cho ngân hàng, nhưng không phải là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác góp phần vào tình trạng thanh khoản nghiêm trọng của các ngân hàng.
Các thỏa thuận gia hạn và cho vay dài hạn có thể dẫn đến vấn đề thanh khoản nghiêm trọng cho ngân hàng (Kashyap et al., 2002) Ngân hàng có nhiều thỏa thuận trái phiếu phải chi trả khi đến hạn, trong khi ngân hàng có nhiều khoản cho vay dài hạn đối mặt với áp lực thanh khoản lớn (Zaphaniah Akunga Maaka, 2013) Quy mô ngân hàng cũng ảnh hưởng đến mức độ tác động của rủi ro thanh khoản, bởi nó quyết định cách ngân hàng phản ứng với các nguồn tài trợ và cơ hội tiếp cận (Allen et al., 1989; Nyborg et al., 2002).
Rủi ro thanh khoản có thể phát sinh từ việc chuyển đổi tiền gửi ngắn hạn thành các khoản cho vay dài hạn, theo báo cáo của Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel (2008), hoặc do sự gia tăng nhu cầu từ người gửi tiền, như nghiên cứu của Zaphaniah Akunga Maaka (2013) đã chỉ ra.
Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại…
Theo Peter S.Rose (1998), ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được xem như một tập đoàn kinh doanh, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong giới hạn rủi ro cho phép Mục tiêu sinh lời là điều mà các ngân hàng đặc biệt quan tâm, vì thu nhập cao không chỉ giúp bảo toàn vốn mà còn tăng khả năng mở rộng thị phần và thu hút vốn đầu tư.
Nguyễn Việt Hùng (2008) đã chỉ rằng trong hoạt động của NHTM, hiệu quả có thể đƣợc hiểu ở hai khía cạnh nhƣ sau:
Khả năng chuyển đổi đầu vào thành đầu ra, cùng với việc tối ưu hóa lợi nhuận và giảm chi phí, là yếu tố quan trọng giúp tăng cường sức cạnh tranh so với các định chế tài chính khác.
- Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng
Ông đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) dựa trên tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí đầu tư Điều này có nghĩa là khả năng chuyển đổi các đầu vào thành đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trương Quang Thông (2011) khẳng định rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đánh giá qua lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Trong luận văn này, với những hạn chế về thời gian và dữ liệu, chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) thông qua khía cạnh lợi nhuận và khả năng sinh lời.
2.2.2 Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Nghiên cứu của Naser A.Y Tabari và các cộng sự (2013) cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng được đánh giá thông qua hai chỉ số quan trọng: lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Theo Fredrick Mwaura Mwangi (2014), để đánh giá hiệu quả của ngân hàng thương mại, các chỉ số như ROA, ROE và NIM thường được sử dụng Murthy và Sree (2003) cho rằng ROE là chỉ số tài chính phản ánh lợi nhuận so với tổng vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán Trong khi đó, ROA được định nghĩa là thu nhập trên tổng tài sản (Khrawish, 2011).
Các tỷ số đo lường khả năng sinh lợi, như ROA và ROE, là những công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)
ROE đƣợc tính theo công thức: ROE
Theo Trần Ngọc Thơ (2007), ROE là chỉ số thể hiện hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, đo lường khả năng sinh lợi từ mỗi đồng vốn mà nhà đầu tư đầu tư vào ngân hàng Chỉ số này luôn thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư vì nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
ROA, hay tỷ suất sinh lời trên tài sản, là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng của các ngân hàng thương mại trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận Giống như ROE, ROA được tính toán bằng một công thức cụ thể nhằm phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.
Lợi nhuận sau thuế được trích xuất từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong khi tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu được lấy từ bảng cân đối kế toán.
Theo Trần Huy Hoàng (2011), để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận như ROE và ROA, còn có nhiều chỉ tiêu khác cần được xem xét.
- Tỷ lệ thu nhập cận biên dùng để đo lường khả năng sinh lời và hiệu quả của ngân hàng, bao gồm các chỉ tiêu nhƣ:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) là chỉ số quan trọng phản ánh chênh lệch giữa thu nhập và chi phí lãi so với tài sản sinh lãi Ngân hàng chú trọng đến tỷ lệ này vì nó giúp dự báo khả năng sinh lãi, đồng thời kiểm soát hiệu quả tài sản có khả năng sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM) là chỉ số phản ánh mức chênh lệch giữa thu nhập từ dịch vụ không phải lãi và các chi phí ngoài lãi như lương, chi phí tổn thất tín dụng, và chi phí bảo hành thiết bị.
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM - Net Profit Margin) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả quản lý chi phí và chính sách định giá dịch vụ của doanh nghiệp Tỷ lệ này được tính bằng cách chia thu nhập sau thuế cho tổng thu từ hoạt động, giúp đánh giá khả năng sinh lợi của công ty.
- Thu nhập trên cổ phiếu (EPS – Earning per Share): đƣợc tính bằng cách lấy thu nhập sau thuế chia cho tổng số cổ phiếu thường phát hành
Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại
Để thực hiện chức năng "người tạo thanh khoản" cho nền kinh tế, ngân hàng cần hoạt động ổn định với khả năng thanh khoản đảm bảo, đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và tương lai cũng như các tình huống đột xuất Rủi ro thanh khoản có thể dẫn đến tình trạng phá sản của ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng Khi một ngân hàng gặp rủi ro thanh khoản, không chỉ riêng ngân hàng đó mà toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, gây ra nguy cơ khủng hoảng Trong trường hợp này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ triển khai các giải pháp hỗ trợ để ổn định nền kinh tế, tuy nhiên, điều này có thể làm tăng rủi ro cho toàn hệ thống ngân hàng và chi phí cứu trợ.
Khi một ngân hàng thương mại (NHTM) rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, nó không chỉ ảnh hưởng đến chính ngân hàng đó mà còn có thể gây ra tác động dây chuyền đến toàn bộ hệ thống ngân hàng Khách hàng sẽ cảm thấy lo ngại không chỉ với ngân hàng gặp vấn đề, mà còn với các ngân hàng khác, dẫn đến việc họ rút tiền hàng loạt Hành động này khiến cho các ngân hàng mất khả năng thanh toán trong thời gian ngắn, tạo ra sự hỗn loạn trong hệ thống ngân hàng Nếu không được kiểm soát, tình trạng hỗn loạn này có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính.
Rủi ro thanh khoản không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng mà còn làm tổn hại đến danh tiếng của họ Khi xảy ra rủi ro thanh khoản, ngân hàng buộc phải chuyển đổi tài sản thanh khoản với chi phí cao hoặc thực hiện các giải pháp trên thị trường tiền tệ với điều kiện khó khăn, như lãi suất cao và từ chối cho vay Điều này dẫn đến đình trệ hoạt động, giảm thu nhập và mất uy tín, khiến ngân hàng có thể mất niềm tin từ người gửi tiền Thiếu hụt thanh khoản làm giảm khả năng thu hút tiền gửi mới và mất đi các khoản tiền gửi cũ do áp lực rút tiền Hơn nữa, không đủ vốn cho hoạt động tín dụng sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản trong trường hợp thiếu hụt thanh khoản nghiêm trọng.
Rủi ro thanh khoản ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại Các chỉ số liên quan đến rủi ro thanh khoản đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ tài sản thanh khoản/Tổng tài sản
Nghiên cứu của Fredrick Mwaura Mwangi (2014) và Ali Sulieman Alshatti (2015) chỉ ra rằng tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo Vodova (2011), đối với các ngân hàng thương mại cổ phần tại Cộng Hòa Séc, tỷ lệ tài sản thanh khoản là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng hấp thụ cú sốc thanh khoản của ngân hàng Tỷ lệ này tỷ lệ thuận với khả năng đối phó với các tình huống khẩn cấp về tài chính Tuy nhiên, nếu tỷ lệ tài sản thanh khoản quá cao, điều này có thể chỉ ra rằng ngân hàng đang hoạt động không hiệu quả.
Tài sản thanh khoản thường có khả năng sinh lợi thấp và chi phí cơ hội cao, dẫn đến việc ngân hàng nắm giữ quá nhiều tài sản này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động do lợi nhuận giảm sút.
Nghiên cứu của Fredrick Mwaura Mwangi (2014) cho thấy rằng chất lượng tài sản có ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Kenya Cụ thể, khi tỷ số đánh giá chất lượng tài sản tăng, khả năng thanh khoản của ngân hàng giảm do nợ xấu gia tăng, dẫn đến việc giảm nguồn cung thanh khoản Điều này cũng buộc các ngân hàng phải sử dụng một phần lớn lợi nhuận để trích lập dự phòng rủi ro, từ đó làm giảm lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tỷ lệ cho vay/Tài sản
Tỷ lệ cho vay trên tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, như được chỉ ra trong nghiên cứu của Ali Sulieman Alshatti (2015).
Khi tỷ lệ cho vay tăng nhanh hơn tài sản, quy mô cho vay của ngân hàng mở rộng, dẫn đến nguy cơ thiếu thanh khoản Điều này xảy ra khi ngân hàng không thu hồi kịp thời các khoản cho vay, gây khó khăn trong việc chi trả cho các khoản tiền gửi đến hạn.
Tỷ lệ đầu tƣ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo kết quả nghiên cứu của Ali Sulieman Alshatti (2015)
Tín dụng là hoạt động cốt lõi của ngân hàng, đóng góp lớn vào tổng lợi nhuận Nếu tỷ lệ cho vay trên tiền gửi thấp, điều này cho thấy hiệu quả tín dụng kém, dẫn đến giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh Do đó, rủi ro thanh khoản có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng, dựa trên tỷ lệ đầu tư.
IMF sử dụng chỉ số tổng tiền gửi khách hàng so với tổng dư nợ để phát hiện vấn đề thanh khoản trong hệ thống ngân hàng Nếu tỷ lệ này thấp, nó có thể chỉ ra nguy cơ căng thẳng, dẫn đến sự suy giảm niềm tin của người gửi tiền và nhà đầu tư vào hệ thống ngân hàng.
Tỷ lệ vốn có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo kết quả nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari (2013)
Tỷ lệ vốn cao cho thấy quy mô vốn lớn của ngân hàng, điều này giúp ngân hàng hoạt động ổn định hơn khi đối mặt với rủi ro và đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.4.1 Nghiên cứu của Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012)
Nguồn: Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012)
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu của Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012)
Nghiên cứu này phân tích rủi ro thanh khoản và hoạt động của hệ thống ngân hàng tại Pakistan Mục tiêu chính là kiểm định mức độ rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng và đánh giá tác động của rủi ro này đối với khả năng sinh lợi của các ngân hàng.
Kết quả từ các mô hình hồi quy cho thấy rằng rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng sinh lợi, và mối quan hệ giữa chúng là nghịch biến.
Nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các yếu tố liên quan đến rủi ro thanh khoản đều có tác động đáng kể đến hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Nguồn: Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012)
Hình 2.2 Kết quả nghiên cứu của Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012)
2.4.2 Nghiên cứu của Zaphaniah Akunga Maaka (2013)
Zaphaniah Akunga Maaka đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hoạt động tài chính của các ngân hàng ở Kenya
Nghiên cứu này nhằm phân tích rủi ro thanh khoản mà các ngân hàng tại Kenya đang phải đối mặt, đồng thời thiết lập mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu suất hoạt động của các ngân hàng ở quốc gia này.
PBT = β 0 +β 1 Dep+β 2 Cash+β 3 Liq-Gap +β 4 NPL+ β 5 LEV+ β 6 AGE+ ε it
PBT: Lợi nhuận trước thuế β 0 : Hằng số
Lif-Gap: Lỗ hổng thanh khoản
LEV: (Nợ ngắn hạn+Nợ dài hạn)/Tài sản cố định
Nghiên cứu chỉ ra rằng tất cả các yếu tố liên quan đến rủi ro thanh khoản đều ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của hệ thống ngân hàng.
2.4.3 Nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các cộng sự (2013)
Nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari và các cộng sự (2013) tập trung vào ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của các ngân hàng Nghiên cứu này đã kiểm định hoạt động của 15 ngân hàng tại Iran trong khoảng thời gian tám năm từ 2003 đến 2010, sử dụng dữ liệu bảng để ước tính tác động của rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của ngân hàng thương mại thông qua một mô hình phân tích.
ROE jt /ROA jt = β 0 +β 1 SIZE it +β 2 +β 3 LR it +β 4 CR it +β 5 ETA it +β 6 GDP jt +β 7 INF jt + ε it
Trong đó: ROA và ROE lần lƣợt là tỷ lệ sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SIZE: logarit tự nhiên tổng tài sản ngân hàng
LR: Rủi ro thanh khoản, đƣợc đo bằng chênh lệch giữa các khoản nợ của ngân hàng và tiền gửi của khách hàng trên tổng tài sản
CR: Rủi ro tín dụng, được đo bằng tỷ lệ nợ quá hạn và trước hạn trên tổng nợ
ETA: Vốn của ngân hàng, đo bằng tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản của ngân hàng
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
INF: Chỉ số lạm phát
Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy dữ liệu bảng, chỉ ra rằng quy mô ngân hàng, nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát đều góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngược lại, rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng lại dẫn đến sự suy giảm hiệu quả Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng rủi ro thanh khoản có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Bảng 2.1 Kết quả mô hình nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các cộng sự với biến ROE
Biến ROE Hệ số Độ lệch chuẩn Kiểm định t Pro
Bình phương quy mô ngân hàng -4.56757 4.807964 -0.95 0.3444
Nguồn vốn của ngân hàng 22.23011 11.31636 1.964423 0.0523
Nguồn: Naser Ail Yadollahzadeh Tabari et al (2013)
Bảng 2.2 Kết quả mô hình nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các cộng sự với biến ROA
Biến ROA Hệ số Độ lệch chuẩn Kiểm định t Pro
Bình phương quy mô ngân hàng -0.43895 0.411063 -1.06784 0.2882 Nguồn vốn của ngân hàng 3.3802281 1.652677 2.045337 0.0435
Nguồn: Naser Ail Yadollahzadeh Tabari et al (2013)
2.4.4 Nghiên cứu của Saleh Taher Alzorqan (2014)
Nghiên cứu của Saleh Taher Alzorqan (2014) tập trung vào rủi ro thanh khoản và hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống ngân hàng tại Jordan.
Nghiên cứu này nhằm điều tra sự sai lệch trong việc ước lượng mức độ thanh khoản mà ngân hàng thương mại cần duy trì để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính, đồng thời tối đa hóa đầu tư và lợi nhuận.
Các giả thuyết nghiên cứu:
H 0 : Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của các ngân hàng ở Jordan không có ý nghĩa thống kê
H 01 : Ảnh hưởng của tỷ số nợ/tiền gửi đến ROE của các ngân hàng ở Jordan không có ý nghĩa thống kê
H 02 : Ảnh hưởng của tỷ số nợ/tiền gửi đến ROI của các ngân hàng ở Jordan không có ý nghĩa thống kê
H 03 : Ảnh hưởng của tỷ số thanh toán hiện thời đến ROE của các ngân hàng ở Jordan không có ý nghĩa thống kê
H 04 : Ảnh hưởng của tỷ số thanh toán hiện thời đến ROI của các ngân hàng ở Jordan không có ý nghĩa thống kê
Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và hiệu suất hoạt động của các ngân hàng tại Jordan Mô hình nghiên cứu sử dụng các chỉ số đại diện cho rủi ro thanh khoản làm biến độc lập, trong khi hoạt động của ngân hàng được xem là biến phụ thuộc.
Hình 2.3 Sơ đồ mô hình nghiên cứu của Saleh Taher Alzorqan (2014)
Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng:
Ảnh hưởng của tỷ số nợ/tiền gửi lên ROE là có ý nghĩa thống kê
Ảnh hưởng của tỷ số nợ/tiền gửi lên ROI là có ý nghĩa thống kê
Ảnh hưởng của tỷ số thanh toán hiện thời lên ROE là có ý nghĩa thống kê
Ảnh hưởng của tỷ số thanh toán hiện thời lên ROI là có ý nghĩa thống kê
Tất cả các giả thuyết H0 đều bị bác bỏ, dẫn đến việc chấp nhận giả thuyết H1 rằng ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hoạt động của ngân hàng ở Jordan là có ý nghĩa thống kê.
2.4.5 Nghiên cứu của Fredrick Mwaura Mwangi (2014)
Dựa theo mô hình nghiên cứu của Ibe (2013):
Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ lệ nợ/tiền gửi ROE
ROI Hoạt động của ngân hàng
Y: ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tài sản
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản được tính bằng công thức: (Tiền mặt + Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương + Kỳ phiếu và trái phiếu kho bạc + Tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại khác – Tiền gửi của Ngân hàng Thương mại khác) chia cho tổng tài sản Tỷ lệ này (LA/TA) giúp đánh giá khả năng thanh khoản của một tổ chức tài chính.
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tiền gửi được tính bằng công thức: (Tiền mặt + Tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương + Kỳ phiếu và trái phiếu kho bạc + Tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại khác – Tiền gửi của Ngân hàng Thương mại khác) chia cho Tổng tiền gửi Tỷ lệ này (LA/TD) giúp đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
X3: Tiền gửi của NHTM khác / Tổng tài sản (BTB/TA)
X4 là chỉ số đánh giá chất lượng tài sản, được tính bằng cách lấy tỷ lệ nợ xấu so với tổng nợ và tài sản có tính lỏng cao, bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương, kỳ phiếu, trái phiếu kho bạc, và tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại khác, trừ đi tiền gửi của Ngân hàng Thương mại khác.
Kết quả phân tích tài chính của 43 ngân hàng thương mại tại Kenya trong giai đoạn 2010-2013 cho thấy, thông qua mô hình hồi quy tuyến tính đa biến OLS, rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động tài chính của các ngân hàng này.
LA/TA có tác động tiêu cực đến ROA nhƣng không đáng kể
Kết luận chương
3.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Tài sản ngân hàng phản ánh kết quả từ các hoạt động kinh doanh trước đây và hiện đang được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau nhằm tạo ra thu nhập cho ngân hàng.
Bảng 3.1 Tăng trưởng tài sản của các NHTMCP Việt Nam
Nguồn: Tác giả tổng hợp Đơn vị tính: %
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Hình 3.1 Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản của các NHTMCP Việt Nam
The Vietnamese banking sector includes prominent institutions such as Viet Capital, LPB Vietnam Bank, BIDV, EAB, SeABank, KLB, MSB, Techcombank, Nam A Bank, VCB, MBB, MHB, HDBank, OCB, MB, VIB, NCB, SG Bank, SHB, Sacombank, Viet A Bank, VPBank, PG Bank, and Eximbank These banks play a crucial role in the country's financial landscape, offering a variety of services to support economic growth and development.