ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
- Sổ sách, báo cáo, biểu mẫu tổng hợp số liệu thống kê về hoạt động của chương trình phòng chống Lao năm 2018 tại trung tâm y tế huyện Quản
Hệ thống sổ sách và cơ sở dữ liệu quản lý điều trị bệnh nhân lao tại trạm y tế xã, bệnh viện huyện Quản Bạ và bệnh viện lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Giang đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe.
- Tất cả các bệnh nhân mắc Lao phổi AFB (+)
- Chúng tôi lựa chọn bệnh nhân với tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ như sau:
+ Những bệnh nhân chẩn đoán lao phổi dương tính
+ Đã hoàn thành liệu trình điều trị
+ Tất cả những bệnh nhân có thời điểm kết thúc liệu trình điều trị trong khoảng thời gian từ tháng 1/2017 đến tháng 9/2018
+ Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu
Bệnh nhân mắc bệnh lao ngoài phổi thường có các chẩn đoán tổn thương ở nhiều cơ quan khác Ngoài ra, những người bị các bệnh mạn tính nghiêm trọng như AIDS, ung thư, suy tim và suy thận cũng chịu ảnh hưởng lớn đến sức khỏe.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2018 đến tháng 4/2019
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 12/2018
Tiến hành tại các trạm y tế xã và Trung tâm y tế huyện Quản Bạ, bệnh viện huyện Quản Bạ, bệnh viện lao và Bệnh phổi tỉnh Hà Giang
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng thiết kế cắt ngang để tiến hành khảo sát định lượng, nhằm mô tả kết quả hoạt động phòng chống bệnh Lao tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
Nghiên cứu này đánh giá kinh tế bằng phương pháp phân tích chi phí để phân tích chi phí điều trị bệnh Lao, bao gồm giai đoạn tấn công tại bệnh viện tỉnh hoặc huyện và giai đoạn duy trì tại trạm y tế xã Chi phí sẽ được tính toán từ cả phía người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ y tế, tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào chi phí của bệnh nhân, không xem xét chi phí của người chăm sóc.
- Mục tiêu 1: Sổ sách, báo cáo, cơ sở dữ liệu, tài liệu liên quan đến kết quả hoạt động chương trình phòng chống Lao năm 2018:
+ Tổng số phát hiện Lao các thể 45 bệnh nhân
+ Tổng số phát hiện Lao phổi AFB (+) 20 bệnh nhân
+ Tổng số phát hiện Lao phổi AFB (-) và Lao ngoài phổi 25 bệnh nhân
Mục tiêu 2 là tiến hành nghiên cứu trên 35 bệnh nhân đã hoàn thành quá trình điều trị bệnh Lao, đáp ứng đủ tiêu chí lựa chọn và loại trừ Nghiên cứu sẽ thu thập và phân tích các loại sổ sách, báo cáo, và tài liệu liên quan đến chi phí điều trị của những bệnh nhân này, với thời điểm kết thúc liệu trình điều trị trong khoảng từ tháng 1/2017 đến tháng 9/2018.
Chọn mẫu có chủ đích: Tất cả bệnh nhân Lao phổi đủ tiêu chuẩn lựa chọn trong danh sách quản lý của chương trình lao.
Các chỉ số nghiên cứu
2.4.1 Các chỉ số liên quan đến kết quả hoạt động của phòng chống Lao
* Các chỉ số liên quan đến khám phát hiện và quản lý điều trị:
- Tổng số bệnh nhân lao các thể
- Tỷ lệ mắc lao phổi AFB (+) mới
- Tỷ lệ lao phổi AFB (+) tái phát
- Tỷ lệ lao phổi AFB (-)
- Tỷ lệ lao điều trị lại sau bỏ trị
- Tỷ lệ chuyển đến tiếp tục điều trị
- Tỷ lệ hoàn thành điều trị
- Tổng số quản lý AFB (+) mới
- Tổng số quản lý AFB (+) tái phát
- Tổng số quản lý AFB (-) và lao ngoài phổi
- Tổng số được phát hiện
- Tổng số được đánh giá sau điều trị
* Hoạt động truyền thông (số lần, chỉ tiêu, tỷ lệ%)
* Hoạt động giám sát (số lần, chỉ tiêu, tỷ lệ%)
Cách tính toán chỉ số này tuân thủ theo hướng dẫn báo cáo chương trình phòng chống Lao quốc gia
Tỷ lệ mới mắc (I - Incidence) là chỉ số đo lường số lượng bệnh nhân lao, bao gồm lao phổi AFB (+), lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi, được ghi nhận qua các năm và tính trên 100.000 dân.
+ Tỷ lệ mắc lao mới IM (+) Incidence of Mycobacterium: là số bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) hàng năm, tính trên 100.000 dân
Tổng số bệnh nhân lao phổi được quản lý tại một thời điểm, thường vào ngày 31/12 hàng năm, được tính trên 100.000 dân và phản ánh toàn bộ số liệu về bệnh lao trong cộng đồng.
- Phân loại thể bệnh Lao theo qui định của CTCLQG
Lao phổi mới được định nghĩa là trường hợp chưa từng điều trị hoặc đã điều trị dưới một tháng Trong khi đó, lao phổi tái phát là tình trạng bệnh nhân đã hoàn thành điều trị và được xác nhận là khỏi, nhưng sau đó lại mắc bệnh trở lại với dấu hiệu AFB (+).
+ Điều trị lại sau bỏ trị: trở lại điều trị sau khi bỏ trị trên 2 tháng AFB(+) + Chuyển đến: Do nơi khác chuyển đến để tiếp tục điều trị
Đánh giá kết quả điều trị lao được phân loại theo quy định của CTCLQG thành 6 loại Để được công nhận là khỏi bệnh, bệnh nhân cần không còn vi trùng lao trong đờm, phải sử dụng thuốc đủ thời gian và có kết quả xét nghiệm đờm âm tính ở cả tháng thứ 3 và tháng tiếp theo.
+ Hoàn thành điều trị: Bệnh nhân dùng đủ công thức, nhưng không xét nghiệm vi trùng khi kết thúc điều trị
+ Thất bại: nếu xét nghiệm đờm còn dương tính, hoặc dương tính trở lại ở tháng thứ 3 hoặc tháng thứ 6 thì bệnh nhân được coi là thất bại
+ Chuyển: bệnh nhân được chuyển đi nơi khác điều trị nhưng phải có phiếu phản hồi, nếu không coi là bỏ trị
+ Bỏ điều trị: bệnh nhân không dùng thuốc >2 tháng trong quá trình điều trị + Chết: bệnh nhân chết trong quá trình điều trị vì bất cứ căn nguyên gì
2.4.2 Các chỉ số về đặc điểm chung của bệnh nhân tham gia nghiên cứu
- Tỷ lệ bệnh nhân theo nhóm tuổi
- Tỷ lệ bệnh nhân theo giới
- Tỷ lệ phân bố theo nghề nghiệp
- Tỷ lệ bệnh nhân theo phân loại khi phát hiện (chủ động, thụ động)
- Tỷ lệ bệnh nhân mắc lao phổi theo phân loại: đơn thuần lần đầu điều trị, lao phổi kháng thuốc
- Tỷ lệ bệnh nhân lao mắc bệnh kèm theo
- Tỷ lệ bệnh nhân đã điều trị tại bệnh viện theo tuyến (tỉnh và huyện)
- Tỷ lệ bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế
- Tỷ lệ dùng thuốc lao từng loại tại trạm y tế
- Tỷ lệ dùng từng loại thuốc lao tại bệnh viện
- Tỷ lệ số lần đến khám tại trạm y tế
- Số ngày điều trị trung bình tại trạm y tế xã
- Số ngày điều trị trung bình tại bệnh viện
- Tỷ lệ bệnh nhân có thể bảo hiểm y tế chi trả 100%
2.4.3 Các chỉ số liên quan đến chi phí điều trị bệnh Lao
- Giá trị trung bình của chi phí trực tiếp cho điều trị Lao tại bệnh viện
- Giá trị trung bình của chi phí trực tiếp cho điều trị Lao tại Trạm y tế xã
- Giá trị trung bình của chi phí trực tiếp không cho điều trị (ăn uống, đi lại)
- Giá trị trung bình của chi phí gián tiếp cho điều trị Lao
- Tổng chi phí điều trị Lao
- Tỷ lệ các nguồn chi trả cho chi phí điều trị Lao tại bệnh viện
- Tỷ lệ các nguồn chi trả cho toàn bộ chi phí điều trị Lao
- Tỷ lệ cơ cấu gánh nặng bệnh tật của bệnh Lao
* Cách tính toán chỉ số liên quan đến chi phí
Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc tính toán chi phí trực tiếp, bao gồm chi phí cho chẩn đoán và điều trị, cũng như chi phí không liên quan đến chẩn đoán và điều trị, bên cạnh đó còn xem xét chi phí gián tiếp.
Chi phí điều trị tại bệnh viện bao gồm tiền công khám, giá viện phí hàng ngày nhân với số ngày nằm viện, tổng chi phí thuốc trong suốt quá trình điều trị, và tổng chi phí cho các xét nghiệm cùng thăm dò chức năng cần thiết cho việc điều trị.
- Chi phí trực tiếp cho điều trị tại trạm y tế xã = Số thuốc từng loại đã phát* giá thuốc từng loại + giá công khám bệnh/1 lần * số lần khám
Chi phí trực tiếp cho việc chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện hoặc trạm y tế xã bao gồm chi phí ăn uống trong thời gian điều trị tại bệnh viện và chi phí đi lại.
Chi phí gián tiếp do bệnh lao được tính bằng số ngày nghỉ của người bệnh nhân mắc lao nhân với mức thu nhập trung bình hàng ngày khi khỏe mạnh, cộng với mức giảm thu nhập do suy giảm sức lao động nhân với số ngày bị giảm sức lao động.
- Tổng chi phí cho bệnh Lao = chi phí trực tiếp cho điều trị + chi phí trục tiếp không cho điều trị + chi phí gián tiếp
- Tiền công khám bệnh năm 2017 và 2018 là 29.000 đ /lần
- Tiền ăn được tính theo quy định của bệnh viên là 39.000 đ /1 ngày
- Tiền đi lại được áp dụng 2.000 đ /km
- Nguồn chi phí tại bệnh viện được tính từ: Bảo hiểm y tế, tiền túi của hộ gia đình và chương trình lao
- Nguồn chi trả cho gánh nặng bệnh Lao được tính từ: Bảo hiểm y tế, tiền túi của hộ gia đình, Chương trình lao và Lãng phí xã hội.
Phương pháp thu thập số liệu
Tổng hợp số liệu từ các sổ sách, báo cáo những số liệu về kết quả hoạt động phòng chống Lao năm 2018 theo biểu mẫu có sẵn
Hồi cứu số liệu liên quan đến chi phí điều trị lao phổi tại các cơ sở y tế, bao gồm bệnh viện tỉnh, huyện và trạm y tế xã, cho bệnh nhân đã hoàn thành quá trình điều trị.
Phỏng vấn bệnh nhân bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế nhằm thu thập thông tin liên quan đến quá trình điều trị, bao gồm chi phí trực tiếp không phục vụ cho điều trị như ăn uống và đi lại, cũng như chi phí gián tiếp phát sinh do nghỉ việc hoặc giảm/mất khả năng lao động.
Sai số và biện pháp khắc phục sai số
Sai số trong việc thu thập thông tin từ bệnh nhân có thể xảy ra do phương pháp hồi cứu mà chúng tôi sử dụng Thời gian dài từ khi bệnh nhân trải qua các triệu chứng có thể dẫn đến sai số trong việc nhớ lại Để giảm thiểu sai số này, chúng tôi đã áp dụng các biện pháp hạn chế hiệu quả.
- Tuyển chọn và đào tạo điều tra viên:
+ Chúng tôi sẽ chọn điều tra viên là người có chuyên môn về phòng chống bệnh Lao và có kỹ năng phỏng vấn tốt
+ Tập huấn về kỹ năng cho điều tra viên về phương pháp tiếp cận và phỏng vấn, tạo môi trường thoải mái, thân thiện
- Giám sát quá trình thu thập thông tin:
+ Các giám sát viên tiến hành giám sát kỹ cách hỏi, ghi chép của điều tra viên trong ngày đầu điều tra
+ Nhóm nghiên cứu xem xét, kiểm tra lại các phiếu sau mỗi ngày điều tra
Chúng tôi phát triển công cụ thu thập thông tin với thiết kế rõ ràng, định nghĩa cụ thể từng câu hỏi nhằm hỗ trợ điều tra viên trong việc đặt câu hỏi và đánh giá kết quả một cách dễ dàng.
Xử lý số liệu
Tất cả dữ liệu định lượng đã được nhập vào máy tính và xử lý bằng phương pháp thống kê y sinh học thông qua phần mềm Excel và các công cụ hỗ trợ khác.
2.8 Đạo đức nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích mô tả thực trạng hoạt động phòng chống Lao tại huyện Quản Bạ tỉnh Hà Giang năm 2018 Phân tích chi phí điều trị của bệnh nhân mắc lao tại huyện Quản Bạ, tại tỉnh Hà Giang năm
2018, để đạt chất lượng hiệu quả
Chúng tôi thông báo rõ ràng về mục đích nghiên cứu đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ y tế và bệnh nhân lao, với sự tham gia hoàn toàn tự nguyện Kết quả nghiên cứu sẽ được đề xuất cho các cơ quan chức năng địa phương và ngành y tế tỉnh, nhằm hỗ trợ lập kế hoạch can thiệp cho các hoạt động chống lao trong những năm tới Đề tài này đã được thông qua bởi hội đồng đạo đức của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và nhận được sự đồng ý từ ngành y tế tỉnh Hà Giang cùng bệnh nhân tham gia nghiên cứu.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hoạt động phòng chống Lao huyện Quản Bạ năm 2018
3.1.1 Kết quả hoạt động phát hiện
Bảng 3.1 Tình hình phát hiện và thu nhận bệnh nhân lao năm 2018
Lao phổi AFB (+) Lao phổi
AFB (-) và Lao ngoài phổi
Lao tái phát các thể Tổng cộng Mới Tái phát
- Trong năm huyện Quản Bạ đã phát hiện 45 bệnh nhân lao các thể, (tỷ lệ phát hiện bệnh Lao các thể trong năm là 85,92/100.000 dân)
- Tổng số bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới trong năm được phát hiện là
20 bệnh nhân (tỷ lệ phát hiện trong năm đạt 38,19/100.000 dân)
- Tổng số bệnh nhân lao phổi mới AFB (-) và lao ngoài phổi trong năm được phát hiện là 35 bệnh nhân (tỷ lệ phát hiện trong năn đạt 47,73/100.000 dân
3.1.2 Kết quả hoạt động quản lý điều trị
Bảng 3.2 Tình hình quản lý bệnh nhân năm 2018
Trong tổng số bệnh nhân mắc lao phổi AFB (+) và các thể lao khác đều được quản lý 100% theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra
Bảng 3.3 Tỷ lệ lấy đờm xét nghiệm bệnh nhân Lao phổi AFB (+)
Nội dung Số lần Chỉ tiêu Tỷ lệ
Số người được lấy đờm xét nghiệm tại bệnh viện 20 20 100,0
Số người được lấy đờm xét nghiệm tại trạm y tế 15 20 75,0
Tại bệnh viện, tỷ lệ lấy đờm xét nghiệm của bệnh nhân đạt 100%, đảm bảo rằng tất cả các bệnh nhân mắc Lao phổi đều được thực hiện xét nghiệm để phát hiện vi khuẩn Lao.
Bảng 3.4 Kết quả điều trị bệnh nhân mắc lao AFB (+) mới năm 2018
Bệnh nhân Kết quả điều trị
Tỷ lệ (%) Được phát hiện 20 100,0
Chuyển đến 0 0,0 Được đánh giá kết quả 20 100,0
Tỷ lệ điều trị bệnh nhân lao phổi AFB(+) rất tốt 100% bệnh nhân được điều trị và hoàn thành điều trị
3.1.3 Kết quả một số hoạt động khác
Bảng 3.5 Hoạt động truyền thông năm 2018
Nội dung Số lần Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
Số lớp nói chuyện chuyên đề 6 12 50,0
Phát sóng trên đài phát thanh truyền hình
Lồng ghép hoạt động truyền thông 107 107 100,0
Chương trình chống Lao của huyện Quản Bạ đã phối hợp với các ngành, trung tâm TT – VHTT&DL huyện truyền thông về bệnh Lao cho người dân
Tổng số buổi truyền thông, nói chuyện, phát sóng trên đài truyền hình còn ít so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra
Bảng 3.6 Tỷ lệ tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Lao phổi AFB (+)
Nội dung Số người Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
Số người được tư vấn 20 20 100,0
Số người không được tư vấn
100% số bệnh nhân mắc Lao phổi AFB (+) đều được tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh Lao phổi
Bảng 3.7 Giám sát hoạt động chống Lao năm 2018
Số lần Chỉ tiêu Tỷ lệ
Số lần giám sát của tuyến huyện đến các xã hàng quý 52 75 69,3
Số lần giám sát của tuyến xã đến các thôn bản 130 150 86,6
Tỷ lệ giám sát chưa đạt theo chỉ tiêu đề ra là 69,3% cho giám sát từ tuyến huyện đến các xã và 86,6% cho giám sát từ tuyến xã đến các thôn bản.
Bảng 3.8 Tỷ lệ giám sát hỗ trợ bệnh nhân Lao phổi AFB (+)
Năm Quy định giám sát
Số lần Chỉ tiêu Tỷ lệ
Số lần giám sát hỗ trợ của cán bộ trạm y tế 40 60 66,6
Số lần giám sát hỗ trợ của cán bộ y tế thôn bản 50 70 71,4
Số lần giám sát hỗ trợ của người thân trong gia đình 60 60 100,0
Tỷ lệ giám sát hỗ trợ từ người thân trong gia đình đối với bệnh nhân mắc Lao phổi đạt 100% Tuy nhiên, số lần giám sát hỗ trợ của cán bộ y tế thôn bản chỉ đạt 71,1% so với chỉ tiêu 50/70 lần Đối với cán bộ trạm y tế, tỷ lệ này cũng chưa đạt, với chỉ 66,6% so với chỉ tiêu 40/60 lần.
Chi phí điều trị của bệnh nhân mắc lao phổi
3.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học và bệnh tật của đối tượng tham gia nghiên cứu
Bảng 3.9 Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu
Bệnh nhân Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Trong tổng số người tham gia nghiên cứu số người mắc lao ở tỷ lệ >35 tuổi cao nhất chiếm 57,1% so với các nhóm tuổi khác
Trong tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu thì có 27 đối tượng có giới tính là nam là chủ yếu chiếm tỷ lệ 77,1%
Nghề nghiệp chủ yếu của nhóm này là nông dân chiếm 94,4%
* Đặc điểm bệnh nhân theo phân loại khi phát hiện
Hoạt động phát hiện bệnh nhân lao tại Quản Bạ chủ yếu dựa vào phương pháp phát hiện thụ động, mặc dù trong những năm qua đã triển khai thêm công tác phát hiện chủ động có chọn lọc ở các vùng khó khăn Việc phát hiện bệnh nhân tập trung chủ yếu tại Bệnh viện đa khoa huyện, Bệnh viện lao & Bệnh phổi tỉnh, và Bệnh viện đa khoa tỉnh Tuy nhiên, một số xã vùng sâu, vùng xa vẫn chưa thực hiện công tác phát hiện bệnh nhân lao thường xuyên, dẫn đến việc hàng năm không phát hiện được bệnh nhân nào Trong tổng số 35 bệnh nhân lao phổi AFB(+), tất cả đều được phát hiện qua phương pháp thụ động.
Bảng 3.10 Tỷ lệ bệnh nhân mắc lao phổi AFB (+) khi phát hiện
Bệnh nhân Các đặc điểm
Tất cả bệnh nhân lao phổi AFB(+) đều được chẩn đoán là lao đơn thuần mới và đang trong quá trình điều trị, chiếm tỷ lệ 100% Không có trường hợp nào mắc lao phổi kháng thuốc.
Bảng 3.11 Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) điều trị theo tuyến Bệnh nhân
Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB(+) được điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh là 54%.và tuyến huyện là 46%.
Đặc điểm bệnh tật của bệnh nhân
Bảng 3.12 Tỷ lệ bệnh nhân lao phổi AFB (+) mắc bệnh kèm theo Bệnh nhân
Tiểu đường 1 2,9 Đau dạ dày 14 40,0
Bệnh kèm theo phổ biến nhất là bệnh đau dạ dày chiếm 40 %
3.3.1 Đặc điểm quá trình điều trị
* Tổng số ngày điều trị duy trì tại Trạm y tế xã
Tổng số ngày điều trị duy trì tại trạm y tế xã cho tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu là 120 ngày, phù hợp với thời gian điều trị theo quy định của chương trình chống Lao quốc gia.
* Tổng số ngày điều trị tại Bệnh viện
Tổng số ngày điều trị tại bệnh viện là 66,8 ± 17,5
* Phác đồ điều trị của đối tượng tham gia nghiên cứu
Tất cả 100% đối tượng tham gia nghiên cứu đều mắc lao đơn thuần (lao mới), do đó họ tuân thủ phác đồ điều trị 2RHZE/4RHE theo quy định của chương trình chống Lao quốc gia.
* Đặc điểm đối tượng nghiên cứu tham gia Bảo hiểm y tế
Tất cả các đối tượng trong nghiên cứu đều thuộc dân tộc thiểu số, vì vậy họ được hưởng chính sách ưu đãi từ Đảng và Nhà nước Mỗi người tham gia đều có thẻ bảo hiểm y tế toàn dân, với tỷ lệ chi trả bảo hiểm đạt 100%.
Bảng 3.13 Đặc điểm điều trị Ethambutol 40 mg tại trạm y tế xã, thị trấn
Nhận xét: Đa số bệnh nhân đã dùng thuốc Ethambutol 40 mg với liều lượng 240 viên/đợt điều trị tại trạm y tế xã, thị trấn, chiếm tỷ lệ 97,1%
Bảng 3.14 Đặc điểm điều trị Tubel 150/100 mg tại trạm y tế xã, thị trấn
Nhận xét: Đa số bệnh nhân đã dùng thuốc Tubel 150/100 mg với liều lượng 360 viên/đợt điều trị tại trạm y tế xã, thị trấn, chiếm tỷ lệ chiếm 94,3%
Bảng 3.15 Sử dụng từng loại thuốc tại bệnh viện
Tỷ lệ dùng thuốc từng loại tại bệnh viện: Ethambutol 400mg, chiếm 85,7% Rifapicin 75mg+ Iso, chiếm 8,6% Streppotomicy 1g, chiếm 48,6% Tube 150/100mg, chiếm 28,6% Tubezid 150/75/400 mg, chiếm 100% Pyranamid, chiếm 8,6%
Bảng 3.16 Phân bố số lần đến khám tại trạm y tế xã, thị trấn
Số lần đến khám tại trạm y tế xã, thị trấn đa số là 4 lần chiếm 77,1%
3.3.2 Các loại chi phí điều trị bệnh Lao phổi AFB (+)
3.3.2.1 Chi phí trực tiếp cho điều trị
Bảng 3.17 Chi phí trực tiếp cho điều trị tại Bệnh viện/ 01 ca bệnh Giá trị (đơn vị đồng)
Chi phí Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa
Máu, chế phẩm, vận chuyển 255.000 - 255.000 255.000
Thuốc điều trị lao 600.429 257.561 40.050 1.414.802 Thuốc, dịch truyền khác 4.286.193 3.504.663 185.832 20.950.976
Chi phí trực tiếp cho bệnh nhân lao phổi điều trị tại Bệnh viện là 19.154.673 đồng, với chi phí ngày giường chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 12.079.351 đồng Ngoài ra, chi phí thuốc điều trị lao là 600.429 đồng.
Bảng 3.18 Chi phí cho điều trị trực tiếp tại Trạm y tế xã cho một ca bệnh
Giá trị (đơn vị đồng)
Chi phí Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa
Tổng chi phí khám và thuốc tại TYTX 760.604 97.285 227.960 787.760
Tổng chi phí khám và thuốc điều trị tại trạm y tế xã là 760.604 đồng, trong đó chi phí khám bệnh là 109.176 đồng và chi phí thuốc lao điều trị tại TYTX có giá trị trung bình là 652.008 đồng.
3.3.2.2 Chi phí trực tiếp không cho điều trị
Bảng 3.19 Chi phí tiền ăn, đi lại tại bệnh viện, trạm y tế xã, thị trấn
Giá trị (đơn vị đồng)
Loại chi phí Trung bình Độ lệch chuẩn
Tiên ăn khi điều trị tại bệnh viên 2.609.400 686.133 Tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện 169.314 105.142
Tiền đi lại từ nhà đến trạm y tế 20.285 11.511
- Chi phí tiền ăn khi điều trị tại bệnh viện là 2.609.400 đồng
- Chi phí đi lại từ nhà đến bệnh viện giá trị trung bình là 169.314 đồng
- Chi phí đi lại từ nhà đến trạm y tế có giá trị trung bình là 20.285 đồng
3.3.3 Chi phí mất đi do mất và giảm năng xuất lao động
Bảng 3.20 Chi phí mất đi do mất và giảm năng xuất lao động
Giá trị (đơn vị đồng)
Loại chi phí Trung bình Độ lệch chuẩn
Tiền công lao động mất đi do nằm viện 10.362.857 3.445.477
Tiền công lao động mất hoàn toàn trong thời gian điều trị tại trạm y tế xã
Tiền công lao động bị giảm giảm sức lao động trong thời gian điều trị tại trạm y tế xã so với khi khỏe mạnh
Tổng số tiền công lao động mất do bệnh tật 17.587.714 3.848.999
Tiền công lao động bị mất do giảm năng suất chủ yếu đến từ việc nằm viện điều trị, ước tính khoảng 10.362.857 đồng Tổng số tiền công lao động mất vì bệnh tật lên đến 17.587.714 đồng, cho thấy tác động lớn của sức khỏe đối với năng suất lao động.
3.3.4 Nguồn chi trả cho chi phí điều trị
Bảng 3.21 Chi trả phí điều trị tại bệnh viện cho một ca bệnh
Giá trị (đơn vị đồng)
Trung bình Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa Tỷ lệ
Chi phí từ tiền túi của dân 325.883 188.756 171.518 686.070 0,50 Chi phi từ chương trình lao
Tại bệnh viện, chi phí điều trị bệnh Lao chủ yếu được chi trả bởi Bảo hiểm y tế, chiếm tới 96,25% tổng chi phí.
Tỷ lệ chi trả từ chương trình Lao chỉ chiếm 3,24%
Bảng 3.22 Tỷ lệ nguồn chi trả cho toàn bộ chi phí điều trị bệnh Lao
Trung bình ± Độ lệch chuẩn Tối thiểu Tối đa Tỷ lệ
BHYT 18.335.664 ± 5.451.588 11.040.405 40.745.826 47,57 Chi trả bởi chương trình lao
Chi trả bởi bệnh nhân 2.740.983 ± 317.259 2.033.518 3.205.070 2,09 Lãng phí công lao động của xã hội
Tỷ lệ chi trả cho chi phí điều trị bệnh nhân lao chủ yếu đến từ Bảo hiểm y tế, chiếm 47,57%, trong khi đó lãng phí công lao động của xã hội chiếm 46,98%.
Bảng 3.23 Tỷ lệ cơ cấu chi phí gánh nặng bệnh tật
Trung bình ± Độ lệch chuẩn Cơ cấu Tỷ lệ (%)
Chi phí trực tiếp cho điều trị (A) 19.915.224 ± 5.310.979 a/d 49,42
Chi phí trực tiếp không cho điều trị (ăn và đi lại) (B)
Chi phí gián tiếp do mất công lao động (C) 17.587.714 ±3.848.999 c/d 43,64 Tổng chi phí do bệnh
- Chi phí mất đi do chi trực tiếp cho điều trị chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 49,42%
- Chi phí mất đi công lao động chiếm 43,64% trong tổng chi phí
BÀN LUẬN
Hoạt động phòng chống Lao huyện Quản Bạ năm 2018
Hoạt động phát hiện bệnh nhân Lao tại Quản Bạ chủ yếu dựa vào phương pháp thụ động, tuy nhiên, trong những năm qua, đã triển khai thêm công tác phát hiện chủ động có chọn lọc ở các vùng khó khăn Việc phát hiện tập trung tại Bệnh viện đa khoa huyện, Bệnh viện Lao & Bệnh phổi tỉnh, và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Một số xã vùng sâu, vùng xa vẫn chưa thực hiện công tác phát hiện bệnh nhân Lao thường xuyên, dẫn đến tình trạng hàng năm không phát hiện được bệnh nhân nào Trung bình mỗi năm, toàn huyện chỉ thu nhận từ 40 đến 45 bệnh nhân Lao các thể, trong đó tỷ lệ phát hiện Lao phổi AFB (+) mới rất thấp, chỉ đạt 38,19/100.000 dân, trong khi mục tiêu của chương trình chống Lao Việt Nam 2015 – 2020 yêu cầu phát hiện ít nhất 70% số người bệnh Lao phổi AFB (+) mới mắc trong cộng đồng.
Quản Bạ, huyện miền núi và cửa ngõ của Cao nguyên đá Đồng Văn, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán lạc hậu Công tác phát hiện bệnh nhân lao chủ yếu dựa vào phương pháp thụ động, với những người nghi ngờ được gửi từ trạm y tế xã đến các cơ sở y tế lớn hơn Tuy nhiên, việc phát hiện thụ động vẫn chủ yếu diễn ra ở các xã gần trung tâm, trong khi các xã vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn do người dân còn hạn chế về hiểu biết về bệnh lao Đường giao thông khó khăn, với khoảng cách lên đến 32 km từ trạm y tế xã đến trung tâm huyện, đã dẫn đến việc không phát hiện được bệnh lao trong nhiều năm qua ở những xã này, do đó cần áp dụng phương pháp phát hiện chủ động hơn.
Việc khám và phát hiện bệnh lao chủ động chưa được thực hiện thường xuyên, chủ yếu chỉ lồng ghép với các chương trình y tế khác, dẫn đến tỷ lệ phát hiện bệnh nhân lao rất thấp Các xã gặp khó khăn trong việc thực hiện khám chủ động chọn lọc bệnh lao do thiếu nhân lực và kinh phí Cán bộ chuyên trách lao tại huyện và xã phải kiêm nhiệm nhiều công việc, trong khi trình độ của họ chủ yếu là y sĩ và thường xuyên thay đổi, không được tập huấn định kỳ Mỗi năm, toàn huyện chỉ phát hiện từ 40 - 45 bệnh nhân lao trên 100.000 dân.
Khoảng 20 - 25 bệnh nhân lao trên 100.000 dân là con số thấp cần được chú ý trong công tác phát hiện bệnh, đặc biệt khi so sánh với ước tính của chương trình chống Lao quốc gia.
Trong năm toàn huyện đã phát hiện 45 bệnh nhân lao các thể, tỷ lệ bệnh Lao các thể trong năm là 85,92/100.000 dân Tổng số bệnh nhân lao phổi
Trong năm qua, đã phát hiện 20 bệnh nhân dương tính với AFB (+), với tỷ lệ trung bình đạt 38,19/100.000 dân Đồng thời, tổng số bệnh nhân lao phổi AFB (-) và lao ngoài phổi là 35, với tỷ lệ phát hiện trung bình là 47,73/100.000 dân Đáng chú ý, không có trường hợp lao kháng thuốc nào được ghi nhận Theo nghiên cứu của Chúc Hồng Phương, giám đốc Bệnh viện lao và bệnh phổi tỉnh Hà Giang (2017), công tác phòng chống lao giai đoạn 2011 – 2015 đã có những kết quả đáng khích lệ.
Trong giai đoạn hiện tại, nguồn kinh phí chủ yếu từ trung ương chưa được bổ sung từ các nguồn khác, dẫn đến khả năng phát hiện lao phổi mới AFB (+) chỉ đạt 28,56%, thấp hơn nhiều so với mức 38,20/100.000 dân toàn quốc Nghiên cứu tại huyện Quản Bạ cho thấy hoạt động phát hiện bệnh nhân lao phổi mới AFB (+) còn hạn chế, với tỷ lệ tại tỉnh Hà Giang dao động từ 28,04 đến 42,02%, trong khi mức trung bình toàn quốc là 68,5 đến 71,1 AFB (+)/100.000 dân Theo VINCOT 06 (2009), tỷ lệ hiện mắc toàn quốc là 145 AFB (+)/100.000 dân, như đã chỉ ra bởi tác giả Vũ Diễn và cộng sự (2012).
Tỷ lệ mắc lao mới tại huyện Đức Trọng, Lâm Đồng trong các năm 2010, 2011 và 2012 lần lượt là 46,8/100.000 dân, 43,3/100.000 dân và 50,9/100.000 dân, trong đó gần một nửa là lao phổi AFB (+) So với mục tiêu của chương trình chống Lao Việt Nam 2015 – 2020, việc phát hiện bệnh nhân lao phổi AFB (+) mới trong cộng đồng vẫn còn thấp, chỉ đạt dưới 70% Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nhân lực có chuyên môn, kinh phí hạn chế cho hoạt động khám sàng lọc, dẫn đến việc phát hiện bệnh chủ yếu qua hình thức thụ động khi người dân đến cơ sở y tế Hơn nữa, công tác truyền thông và huy động cộng đồng cũng chưa hiệu quả, thiếu sự quan tâm từ chính quyền địa phương, khiến người dân chưa nhận thức đầy đủ về nguy cơ và tác hại của bệnh lao đối với đời sống kinh tế gia đình và cộng đồng.
4.1.2 Hoạt động quản lý, điều trị
Trong năm, huyện đã quản lý và điều trị 45 bệnh nhân lao, với công tác chủ yếu diễn ra tại trạm y tế xã theo khuyến cáo của CTLQG, trong khi những bệnh nhân nặng được điều trị tại bệnh viện đa khoa huyện Hàng tháng, cán bộ y tế giám sát chặt chẽ quá trình điều trị tại cộng đồng, đảm bảo 100% xã, thị trấn và dân số được bảo vệ Bệnh nhân lao được điều trị hai tháng tấn công tại bệnh viện, sau đó chuyển về trạm y tế xã để duy trì điều trị Hàng tháng, bệnh nhân đến trạm y tế để nhận thuốc miễn phí và được theo dõi tiến triển bệnh cũng như tác dụng phụ của thuốc bởi cán bộ chuyên trách Công tác điều trị tuân thủ quy định của CTLQG và chiến lược DOST, với sự giám sát chặt chẽ từ cán bộ y tế huyện, xã và thôn bản Sự kỳ thị đã giảm nhiều, giúp bệnh nhân tuân thủ hướng dẫn điều trị, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và điều trị bệnh nhân lao, góp phần vào kết quả điều trị chung của tỉnh.
Kết quả điều trị bệnh nhân Lao phổi AFB (+) trong tổng số bệnh nhân mắc Lao phổi AFB(+) và các thể Lao khác được quản lý 100% theo kế hoạch Chương trình chống Lao Việt Nam 2015 – 2020 đặt ra hai nguyên tắc cơ bản: (1) Phát hiện ít nhất 70% số người bệnh Lao phổi AFB(+) mới mắc trong cộng đồng; (2) Điều trị khỏi cho hơn 85% số người bệnh Lao phổi mới phát hiện thông qua chiến lược DOTS.
Trong tổng số 45 bệnh nhân mắc Lao được quản lý, có 20 bệnh nhân mắc Lao phổi AFB (+), chiếm 45% Số bệnh nhân mắc Lao phổi AFB (-) và Lao ngoài phổi là 25, chiếm 55% Kết quả quản lý bệnh nhân Lao phổi AFB (+), Lao phổi AFB (-) và Lao ngoài phổi của CTCL Quản Bạ đạt theo chỉ tiêu và mục tiêu của CTCLQG đề ra.
Tỷ lệ bệnh nhân Lao phổi AFB (+) hoàn thành điều trị đạt 100% so với chỉ tiêu tỉnh giao, trong khi kết quả điều trị bệnh nhân Lao các thể đạt 85,92% Không có trường hợp nào bỏ trị, thất bại, điều trị lại hay tử vong nhờ vào sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền địa phương và hỗ trợ kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia Hoạt động truyền thông và giáo dục sức khỏe được duy trì thường xuyên, giúp nâng cao hiểu biết của người dân về bệnh Lao Số người mắc Lao được quản lý và điều trị đúng quy định, đảm bảo không có tỷ lệ thất bại.
Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe là một phần thiết yếu trong chương trình chống Lao quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức cộng đồng về bệnh Lao Trong những năm qua, chương trình chống Lao huyện đã hợp tác chặt chẽ với Trung tâm TT - VHTT & DL huyện cùng các cơ quan thông tin đại chúng tại trạm y tế xã, thị trấn để thực hiện các hoạt động truyền thông hiệu quả Những nỗ lực này đã giúp cung cấp thông tin cần thiết về bệnh Lao và kêu gọi sự tham gia, ủng hộ từ các cấp lãnh đạo và cộng đồng, nhấn mạnh rằng “Phòng chống bệnh Lao là trách nhiệm của toàn xã hội.”
Mặc dù chương trình phòng, chống bệnh Lao đã được triển khai, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, với tỷ lệ nói chuyện về bệnh Lao chỉ đạt 50% so với chỉ tiêu Số lần phát sóng chuyên đề bệnh Lao trên đài phát thanh truyền hình cũng chưa đạt yêu cầu, chỉ đạt 75% Thực tế cho thấy, chương trình phòng, chống Lao ở tuyến cơ sở gặp nhiều khó khăn do đội ngũ cán bộ chuyên môn không đồng đều và thường xuyên thay đổi Cán bộ y tế xã còn yếu về chuyên môn, dẫn đến việc giám sát và điều phối hoạt động chưa hiệu quả Thêm vào đó, nhiều phong tục tập quán lạc hậu và quan niệm sai lệch về bệnh Lao khiến người dân giấu bệnh và không đi khám kịp thời Họ chỉ tìm đến bệnh viện khi bệnh trở nặng Ngoài ra, công tác chống Lao còn phải đối mặt với các vấn đề như gia tăng dân số, mức sống thấp, và sự thiếu quan tâm từ chính quyền địa phương, dẫn đến mạng lưới phòng, chống Lao cơ sở ngày càng mỏng và thiếu ổn định.
Hoạt động kiểm tra giám sát trong chương trình chống Lao huyện Quản Bạ được thực hiện thường xuyên và bắt buộc, nhưng vẫn chưa đạt chỉ tiêu đề ra Cụ thể, tỷ lệ giám sát của tuyến huyện đến các xã đạt 69,3% với 52/75 lần, trong khi tỷ lệ giám sát của tuyến xã đến các thôn bản là 86,6% với 130/150 lần Sự thiếu hụt kinh phí và phương tiện đi lại đã ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của chương trình.
Công tác quản lý thuốc và vật tư trong chương trình điều trị lao được thực hiện theo quy định chung và quy chế của ngành Hàng tháng, bệnh nhân lao sẽ được cấp phát thuốc tại trạm y tế xã, đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nhằm tránh tình trạng thiếu thuốc cho bệnh nhân trong quá trình điều trị.
Chi phí điều trị bệnh nhân Lao tại huyện Quản Bạ năm 2018
4.2.1 Chi phí trực tiếp cho điều trị
4.2.1.1 Điều trị tại bệnh viện
Chi phí trực tiếp trung bình cho bệnh nhân lao phổi điều trị tại bệnh viện là 19.154.673 ± 5.374.623 đồng, trong đó chi phí ngày giường chiếm tỷ lệ cao nhất với 12.079.351 ± 2.558.158 đồng So với nghiên cứu của Lê Thùy Linh (2012), chi phí điều trị tại bệnh viện Hà Giang cao hơn so với bệnh viện Phổi Trung Ương (7.863.000 đồng) và bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải Dương (5.401.000 đồng) Nghiên cứu của Nguyễn Đình Tuấn (2010) cho thấy chi phí điều trị nội trú trung bình cho bệnh nhân lao phổi tại Hà Nội, Quảng Nam, Bình Dương là 3.950.000 VNĐ, trong đó chi phí khám và xét nghiệm là 1.522.000 VNĐ Chi phí trước điều trị và điều trị nội trú chiếm tỷ lệ lớn nhất với 26,05% và 65,86% Đặc biệt, chi phí cho ăn, nghỉ và khám, xét nghiệm chiếm tới 40,56% và 30,42% tổng chi phí, điều này phản ánh mức giá chi trả của bảo hiểm trong điều trị bệnh lao.
Chi phí y tế cho các danh mục như khám bệnh, thuốc điều trị và các dịch vụ kỹ thuật cơ bản (xét nghiệm sinh hóa, chụp X-quang, siêu âm, điện tim) vào năm 2018 thấp hơn so với thời gian nghiên cứu chi phí điều trị bệnh Lao tại bệnh viện Hà Giang Các bệnh viện như bệnh viện Lao và bệnh phổi Trung Ương, bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải Dương cung cấp nhiều dịch vụ kỹ thuật cao hơn, bao gồm thở máy, nuôi cấy, CT, MRT, Hain test, và PCR, so với bệnh viện Lao và bệnh phổi Hà Giang và bệnh viện Đa khoa huyện Quản Bạ Tuy nhiên, giá thành của các dịch vụ kỹ thuật vào năm 2012 lại thấp hơn so với năm 2018.
Chi phí điều trị lao ở Hà Giang thấp hơn so với nhiều quốc gia khác, như nghiên cứu của Suzanne M Marks cho thấy chi phí trung bình cho một ca lao kháng thuốc tại Mỹ lên tới 134.000 đô la Mỹ Sự chênh lệch này chủ yếu do chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện ở Mỹ cao hơn nhiều so với Việt Nam Do đó, việc tuân thủ điều trị là rất quan trọng nhằm giảm tỷ lệ kháng thuốc và gánh nặng chi phí do bệnh lao gây ra.
4.2.1.2 Điều trị tai trạm y tế xã, thị trấn
Tổng chi phí khám và thuốc điều trị tại trạm y tế xã là 760.604 ± 97.285 đồng, trong đó chi phí khám bệnh trung bình là 109.176 ± 12.486 đồng Chi phí thuốc lao điều trị tại trạm y tế trung bình là 652.008 ± 96.561 đồng Theo quy định của Bộ Y tế, bệnh nhân được điều trị tại tuyến y tế cơ sở gần nhà, giúp chi phí trong giai đoạn duy trì rất thấp, vì hàng tháng bệnh nhân chỉ cần đến trạm y tế để khám và nhận thuốc một lần, sau đó tự điều trị tại nhà dưới sự giám sát của y tế thôn bản và người thân.
4.2.2 Chi phí tiền ăn, đi lại khi điều trị tại Bệnh viện và Trạm y tế xã
Trong thời gian điều trị tấn công tại bệnh viện, các bệnh nhân đều có thẻ bảo hiểm y tế và được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước, với mức hỗ trợ tiền ăn hàng ngày là 2.609.400 ± 686.133 đồng Khi điều trị bệnh Lao, bệnh nhân phải tuân thủ quy định và phác đồ điều trị của chương trình phòng, chống Lao, dẫn đến chi phí đi lại cho điều trị tấn công tại bệnh viện cao hơn so với điều trị duy trì tại trạm y tế Cụ thể, chi phí đi lại từ nhà đến bệnh viện là 169.314 ± 105.142 đồng, trong khi chi phí đi lại từ nhà đến trạm y tế chỉ là 20.285 ± 11.511 đồng, theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Tuấn và các cộng sự.
Nghiên cứu về chi phí điều trị bệnh Lao tại Hà Nội, Quảng Nam, và Bình Dương trong giai đoạn 2009 – 2010 cho thấy chi phí điều trị nội trú trung bình cho bệnh nhân lao phổi là 3.950.000 đồng, bao gồm 166.700 đồng cho chi phí đi lại và 1.933.300 đồng cho ăn nghỉ Trong đó, chi phí ăn, nghỉ và khám, xét nghiệm chiếm lần lượt 40,56% và 30,42% tổng chi phí Sự khác biệt về chi phí giữa khu vực nông thôn và thành thị là do điều kiện kinh tế xã hội, với bệnh nhân ở nông thôn có khả năng chi trả thấp hơn Chi phí đi lại ở thành phố cao hơn do khoảng cách từ nhà đến cơ sở điều trị xa hơn, trong khi chi phí ăn cho bệnh nhân lao ở miền núi nông thôn lại cao hơn nhờ vào sự hỗ trợ tiền ăn hàng ngày.
4.2.3 Chi phí mất đi do mất hoặc giảm năng xuất lao động
Chi phí do công lao động mất đi do bệnh Lao lên tới 17.587.714 ± 3.848.999 đồng, trong đó tiền công lao động mất do nằm viện cao nhất, đạt 10.362.857 ± 3.445.477 đồng Ngoài ra, tiền công lao động giảm do sức lao động giảm trong thời gian điều trị tại trạm y tế xã là 4.154.000 ± 1.157.253 đồng, và tiền công lao động mất hoàn toàn trong quá trình điều trị tại trạm y tế xã là 3.070.857 ± 1.713.619 đồng Kết quả cho thấy, việc điều trị bệnh Lao gây ra tổn thất lớn về công lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế gia đình với tổng chi phí lên đến 17.587.714 đồng.
* Cơ cấu chi phí gánh nặng bệnh tật do lao
Cơ cấu chi phí gánh nặng bệnh tật do bệnh Lao cho thấy tổng chi phí trung bình là 40.301.939 đồng, bao gồm chi phí trực tiếp cho điều trị là 19.915.224 đồng và chi phí trực tiếp không cho điều trị (ăn và đi lại) là 2.799.000 đồng Ngoài ra, chi phí gián tiếp do mất công lao động lên tới 17.587.714 đồng Kết quả này chỉ ra rằng việc mắc bệnh Lao và điều trị bệnh tạo ra gánh nặng không chỉ cho gia đình mà còn cho toàn xã hội.
Theo nghiên cứu của Othman GQ, Ibrahim MI, và Raja'a YA, chi phí trung bình cho điều trị lao phổi và lao ngoài phổi lần lượt là 108,4 đô la Mỹ (khoảng 2.384.800 đồng) và 328,0 đô la Mỹ (khoảng 7.216.000 đồng) Tuy nhiên, chi phí điều trị trực tiếp cho một bệnh nhân lao tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang lên tới 19.915.224 ± 5.310.979 đồng, cho thấy mức chi phí này cao hơn nhiều so với mức trung bình đã được nêu.
Tổng chi phí điều trị bệnh Lao phổi tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang là 40.301.939 đồng cho mỗi ca, bao gồm cả chi phí trực tiếp và gián tiếp Số tiền này rất lớn so với thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2018, ước tính khoảng 42.182.000 đồng mỗi người mỗi năm Điều này cho thấy gánh nặng chi phí điều trị một ca Lao phổi gần tương đương với mức thu nhập của một người Việt Nam trong một năm.
Chi phí trực tiếp cho điều trị bệnh Lao tại Việt Nam là 19.915.224 đồng mỗi ca, gấp nhiều lần chi phí y tế trung bình hàng năm cho một người là 3.320.000 đồng Điều này cho thấy gánh nặng bệnh tật từ bệnh Lao đang là một vấn đề lớn, góp phần vào gánh nặng bệnh tật quốc gia Tình trạng này cũng tương tự ở các nước trong khối cộng đồng châu Âu, nơi chi phí điều trị Lao rất cao Theo báo cáo của WHO, tổng chi phí điều trị Lao toàn cầu lên tới 537 triệu euro mỗi năm.
4.2.4.Nguồn chi trả cho chi phí điều trị
Chi phí điều trị bệnh Lao chủ yếu được chi trả bởi bảo hiểm y tế (BHYT), với tổng số tiền là 18.335.664 ± 5.451.588 đồng, chiếm 96,25% Trong khi đó, chương trình lao chỉ chi trả 1.252.437 ± 308.288 đồng, tương đương 3,24% Lãng phí công lao động xã hội do bệnh Lao gây ra lên tới 17.587.714 ± 3.848.999 đồng, chiếm 46,98% Điều này cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với chương trình phòng, chống Lao, nhằm giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội Người bệnh chỉ phải chi trả rất ít, khoảng 2,09% cho các loại thuốc không nằm trong danh mục bảo hiểm và thuốc ngoài chương trình Tuy nhiên, nếu không có thẻ BHYT, người dân sẽ phải tự chi trả đến 96,25%, tương đương 18.335.664 ± 5.451.588 đồng Kết quả này khẳng định bệnh Lao không chỉ là gánh nặng về sức khỏe mà còn là gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bảo hiểm y tế (BHYT) đóng vai trò quan trọng trong việc chi trả chi phí điều trị bệnh Lao, giúp giảm gánh nặng tài chính cho các hộ gia đình Tương tự như các nước phát triển, nguồn chi trả cho bệnh Lao chủ yếu đến từ bảo hiểm, với 38% từ bảo hiểm công và 24% từ bảo hiểm tư.