1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh

98 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Đặng Thị Phương Hoa
Người hướng dẫn TS. Đinh Văn Thông
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƢU ĐÃI 1.1. Tổng quan về vốn tín dụng ƣu đãi và vai trò của vốn tín dụng ƣu đãi trong nền kinh tế (13)
    • 1.1.1 Khái quát chung về vốn tín dụng ưu đãi (13)
    • 1.1.2. Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ưu đãi (15)
    • 1.1.3. Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi (16)
    • 1.1.4. Vai trò của nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong việc đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế (20)
    • 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi (23)
      • 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đã (23)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi (25)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội (28)
    • 1.3. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam… (0)
      • 1.3.1. Bangladesh (30)
      • 1.3.2. Indonesia (32)
      • 1.3.3. Philippines (33)
      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam (34)
      • 2.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hà Tĩnh (37)
      • 2.1.2. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Hà Tĩnh (0)
    • 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh (0)
      • 2.2.1. Thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh (47)
      • 2.2.2. Đánh giá hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh… (0)
    • 2.3. Những kết quả đạt đƣợc và những mặt còn hạn chế (61)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (61)
      • 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân (63)
  • Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƢU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng hoạt động của NHCSXH Hà Tĩnh (37)
    • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội (66)
    • 3.1.2. Một số quan điểm về vốn tín dụng ưu đãi (67)
    • 3.1.3. Định hướng hoạt động sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH…64 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh (69)
    • 3.2.1. Tăng tính chủ động về nguồn vốn thông qua việc đa dạng hóa hình thức huy động…………………………………………………..…67 3.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong việc xác định đối (72)
    • 3.2.3. Đổi mới cơ chế giải ngân, cải tiến quy trình nghiệp vụ (77)
    • 3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể, chính quyền cơ sở với NHCSXH (80)
    • 3.2.5. Kết hợp nguồn vốn ưu đãi NHCSXH với phương thức cho vay liên doanh liên kết (82)
    • 3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác (84)
    • 3.3. Một số kiến nghị (89)
      • 3.3.1. Đối với cấp Trung ương (89)
      • 3.3.2. Đối với cấp ủy chính quyền địa phương (90)
      • 3.3.3. Đối với các tổ chức hội, đoàn thể (91)
  • KẾT LUẬN (93)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (95)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƢU ĐÃI 1.1 Tổng quan về vốn tín dụng ƣu đãi và vai trò của vốn tín dụng ƣu đãi trong nền kinh tế

Khái quát chung về vốn tín dụng ưu đãi

Vốn tín dụng ưu đãi là nguồn vốn cho vay đặc biệt từ các trung gian tài chính, nhằm hỗ trợ những đối tượng nhất định theo chính sách của Chính phủ Mặc dù không hoàn toàn đáp ứng các tiêu chí thương mại, loại vốn này vẫn có tác động xã hội và chính trị quan trọng trong từng giai đoạn phát triển của mỗi quốc gia.

Hiện nay có 2 loại hình vốn tín dụng ưu đãi phục vụ chính sách phát triển và chính sách xã hội của chính phủ, cụ thể là:

Vốn tín dụng ưu đãi là một phần quan trọng trong chính sách phát triển của Chính phủ, bao gồm các khoản cho vay ưu đãi do Ngân hàng phát triển thực hiện nhằm hỗ trợ các dự án và doanh nghiệp.

Cho vay cho các ngành công nghiệp có tầm quan trọng chiến lược quốc gia và các công trình có tính khả thi tài chính, nhưng yêu cầu vốn lớn hoặc thời gian hoàn trả dài, như đường cao tốc, cầu, cảng và đường dây tải điện.

+ Cho vay các doanh nghiệp Nhà nước chưa giải thể, bán khoán và cho thuê được

+ Cho vay các tổ chức kinh tế ở vùng kinh tế khó khăn

Vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội hỗ trợ chính sách phát triển của Chính phủ, bao gồm các khoản cho vay ưu đãi dành cho hộ gia đình nghèo, nhằm mục đích sản xuất và ổn định đời sống.

+ Cho vay để khắc phục thiên tai, bão lụt nhằm khôi phục sản xuất

+ cho vay tạo việc làm đối với hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh

Chúng tôi cung cấp dịch vụ cho vay cho các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài, nhằm hỗ trợ họ có cơ hội làm việc và cải thiện đời sống Đồng thời, chúng tôi cũng dành nguồn vốn cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, giúp đảm bảo điều kiện học tập và tạo điều kiện cho họ tốt nghiệp thành công.

+ Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn

+ Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn…

Nguồn vốn cho vay thuộc loại hình thứ hai, mặc dù có đối tượng thụ hưởng khác nhau, nhưng đều có đặc điểm chung là được ưu đãi để thực hiện các mục tiêu kinh tế và xã hội, đồng thời thể hiện sự điều phối của Chính phủ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng Các tiêu chí vay vốn của những đối tượng này thường không đáp ứng yêu cầu thương mại của ngân hàng, do đó, nguồn vốn này thường được gọi là vốn tín dụng ưu đãi.

Vốn tín dụng ưu đãi là một yếu tố quan trọng và khách quan trong nền kinh tế thị trường, hiện diện không chỉ ở các quốc gia đang phát triển mà còn ở các nước phát triển.

Nhà nước cần có nguồn vốn để phát triển kinh tế và đảm bảo sự tồn tại của các ngành thiết yếu không mang lại lợi nhuận, nhằm ổn định xã hội và giảm khoảng cách giàu nghèo Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa Chính phủ phải tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế then chốt và thực hiện nhanh chóng chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.

Nhà nước áp dụng phương thức cho vay có hoàn trả để tối ưu hóa nguồn lực ngân sách, khác với cấp phát vốn có hạn chế Phương pháp này không chỉ giúp ngân hàng huy động nguồn vốn lớn hơn mà còn đảm bảo đáp ứng nhu cầu cho các đối tượng chính sách, trong khi Chính phủ hỗ trợ một phần chi phí hoạt động ngân hàng.

Phương thức cho vay có hoàn trả cho phép nguồn vốn được quay vòng, từ đó mở rộng đối tượng đầu tư thụ hưởng và hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện chính sách của Chính phủ.

Ba là, Nghị quyết đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã xác định:

Xây dựng một đất nước phát triển với nền kinh tế tăng trưởng nhanh và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hoàn thiện Đẩy mạnh tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và giảm tỷ lệ hộ nghèo là những mục tiêu quan trọng.

* Một số tác động tiêu cực của vốn tín dụng ưu đãi

Vốn tín dụng ưu đãi cần có cơ chế kiểm soát chặt chẽ để tránh việc cho vay sai đối tượng hoặc tạo điều kiện cho người vay tìm kiếm lợi nhuận từ việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng hoặc cho vay lại Nếu không, hiệu quả sử dụng vốn vay sẽ giảm sút và mục tiêu của tín dụng chính sách sẽ bị sai lệch.

Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ưu đãi

Nguồn vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu được hình thành từ ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước, nhằm tài trợ tín dụng cho các đối tượng thụ hưởng qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Nguồn vốn này có những đặc trưng riêng biệt, góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội.

Nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách không tập trung vào lợi nhuận như các ngân hàng thương mại, nhưng vẫn cần đảm bảo bảo toàn vốn và bù đắp chi phí hoạt động.

Chỉ những đối tượng đặc biệt như người nghèo, người gặp khó khăn xã hội, và những người sống ở vùng sâu, vùng xa mới đủ điều kiện vay vốn tín dụng ưu đãi, nhằm hỗ trợ họ tiếp cận nguồn tài chính mà thường không thể từ tín dụng thương mại.

Nguồn vốn cho vay không yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản, mà thay vào đó, người vay phải được thôn, xóm bình xét và đưa vào danh sách đề nghị vay vốn, sau đó được UBND xã xác nhận.

Lãi suất cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) luôn thấp hơn lãi suất thị trường tín dụng thương mại, với phần chênh lệch được Nhà nước bù đắp hàng năm Mức lãi suất này được Chính phủ quy định theo từng thời kỳ, nhằm hỗ trợ người dân và phát triển kinh tế.

Tín dụng ưu đãi có rủi ro cao, đặc biệt là đối với người nghèo sống ở vùng nông thôn, nơi sản xuất hàng hóa chưa phát triển và thiếu kiến thức quản lý Họ thường phải đối mặt với rủi ro từ thiên tai và dịch bệnh, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp Do đó, việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro và áp dụng hình thức thu lãi nhiều kỳ là phương thức hiệu quả mà NHCSXH đang áp dụng để phòng ngừa tổn thất từ nguồn thu lãi.

Cơ chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng ưu đãi

- NHCSXH phân bổ vốn theo các chương trình tín dụng ưu đãi

Vốn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH được phân bổ qua 14 chương trình cho vay ưu đãi và 4 dự án từ các tổ chức tài chính quốc tế nhằm giảm nghèo.

(1) Chương trình tín dụng hộ nghèo (HN)

(2) Chương trình tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn

(3) Chương trình cho vay GQVL

(4) Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài

(5) Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (SX KD vkk)

(6) Chương trình cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) đặc biệt khó khăn

(7) Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

(8) Chương trình cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg

(9) Chương trình cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn (TN HĐTM vkk)

(10) Chương trình cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định 74/QĐ-TTg

(11) Chương trình cho vay vốn đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 1592/QĐ-TTg

(12) Chương trình cho vay hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động (XKLĐ) góp phần giảm nghèo bền vững 2009-2020

(13) Chương trình cho vay nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long

Chương trình cho vay hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm tạo việc làm cho người lao động đã cai nghiện ma túy.

(15) Chương trình cho vay dự án doanh nghiệp vừa và nhỏ

(16) Chương trình cho vay dự án phát triển ngành lâm nghiệp

(17) Chương trình cho vay dự án IFAD và dự án RIDP tại Tuyên Quang

Chương trình cho vay dự án rừng ngập mặn tại miền Nam Việt Nam bao gồm nhiều hình thức cho vay, trong đó chương trình cho vay hộ nghèo và học sinh, sinh viên chiếm tỷ trọng lớn nhất Các chương trình khác như giải quyết việc làm, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cũng như hỗ trợ hộ sản xuất kinh doanh ở vùng khó khăn, tiếp tục đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương.

- NHCSXH quản lý vốn thông qua phương thức ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội

Năm 2003, NHCSXH đã tiếp nhận 3 chương trình tín dụng chính sách, bao gồm cho vay vốn đối với hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cho vay vốn giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước, và quỹ đào tạo cho vay HSSV từ ngân hàng Công thương Việt Nam Sau khi tiếp nhận, NHCSXH đã ký hợp đồng dịch vụ ủy thác toàn phần với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam để thực hiện tín dụng cho hộ nghèo Dịch vụ ủy thác này bao gồm toàn bộ quy trình cho vay và thu hồi nợ, lãi suất theo chính sách quản lý của Nhà nước và quy trình của NHCSXH Phí dịch vụ ủy thác là 0,22%/tháng, cùng với phí hoa hồng cho tổ TK&VV là 0,1%/tháng tính trên tổng số lãi thực thu.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) đã thực hiện cho vay đối với hộ nghèo trong nhiều năm, và việc ủy thác toàn phần cho NHNo&PTNT đã giúp duy trì tín dụng ưu đãi cho người nghèo, đặc biệt trong bối cảnh NHCSXH vừa được sắp xếp lại Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập và khi NHNo&PTNT chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, một số hạn chế đã xuất hiện, như vốn giải ngân chậm và tồn đọng trong tài khoản, trong khi nhu cầu vốn của người dân rất cấp bách Thêm vào đó, việc tổ chức giao dịch tại chi nhánh ngân hàng huyện gây khó khăn cho người nghèo trong việc đi lại, và mức phí ủy thác không đủ bù đắp chi phí kinh doanh của NHNo&PTNT Những vướng mắc này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của vốn tín dụng ưu đãi, đặc biệt khi số lượng đối tượng phục vụ ngày càng gia tăng.

Để khắc phục những tồn tại, NHCSXH đã áp dụng phương thức ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội, qua đó học hỏi kinh nghiệm từ NHNo&PTNT Các tổ chức chính trị xã hội đã thành công trong việc nhận ủy thác từ NHCSXH, đảm nhận 6 khâu trong quy trình vay vốn.

(1) Tuyên truyền phổ biến chính sách về vốn tín dụng ưu đãi cho người dân, tổ chức bình xét đối tượngd được vay vốn

(2) Hướng dẫn thành lập tổ TK&VV

(3) Thông báo kết quả phê duyệt cho vay tới hộ gia đình

(4) Giám sát việc sử dụng vốn vay của các hộ gia đình, tham gia xử lý các rủi ro phát sinh liên quan tới vốn vay

(5) Kiểm tra, giám sát hoạt động của ban quản lý tổ TK&VV trong việc đôn đốc thành viên tổ trả nợ gốc, trả lãi và gửi tiết kiệm

NHCSXH tổ chức tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ hội và ban quản lý tổ TK&VV, nhằm nâng cao kỹ năng trong quy trình vay vốn Trong quá trình này, NHCSXH thực hiện trực tiếp với người vay ba nội dung quan trọng.

(1) Tổ chức giải ngân vốn vay đến từng hộ gia đình

(2) Thu nợ gốc và thu lãi của từng hộ vay và tổ TK&VV không được ủy nhiệm thu lãi

(3) Tổ chức hạch toán kế toán, lưu trữ hồ sơ cho vay, báo cáo thống kê theo quy định hiện hành

Mức phí ủy thác hiện tại là 0,045%/tháng, được phân bổ cho các cấp hội với tỷ lệ: hội cấp trung ương 3%, hội cấp tỉnh 5%, hội cấp huyện 8%, và hội cấp xã 84%.

* Nhiệm vụ của tổ TK&VV trong việc thực hiện mục tiêu XĐGN

Triển khai quy ước hoạt động của tổ và tuyên truyền, hướng dẫn cho các thành viên về mục tiêu thành lập tổ Giải thích các chủ trương, chính sách của Nhà nước liên quan đến vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cùng với quy định và thủ tục vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).

Tiếp nhận đề nghị vay vốn từ các tổ viên, tổ chức họp công khai để bình xét và lập danh sách gửi UBND xã, phường xem xét phê duyệt Sau khi có kết quả duyệt cho vay, thông báo lịch giải ngân và tiến hành chứng kiến quá trình giải ngân, thu nợ và thu lãi của ngân hàng.

Các thành viên cần sử dụng vốn vay đúng mục đích và đảm bảo trả nợ lãi đúng hạn Những tổ được tín nhiệm sẽ được Ngân hàng Chính sách Xã hội ủy nhiệm thu lãi và tiết kiệm.

Cần thông báo ngay cho ngân hàng và chính quyền địa phương về các trường hợp tổ viên sử dụng vốn không đúng mục đích, thay đổi chỗ ở hoặc di chuyển ra ngoài địa bàn Đồng thời, tham gia tích cực vào việc xử lý nợ rủi ro cùng với ngân hàng và các tổ chức chính trị - xã hội.

Đề xuất, kiến nghị và khiếu nại đến chính quyền cấp xã, ngân hàng và các cơ quan liên quan là cần thiết để đảm bảo việc thực hiện chính sách cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ.

Hiện nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) áp dụng mức phí hoa hồng cho tổ Tiết kiệm và Vay vốn (TK&VV) là 0,085%/tháng trên số lãi thực thu đối với tổ được ủy nhiệm thu lãi, và 0,075%/tháng đối với tổ không được ủy nhiệm Ngoài ra, hoa hồng thu tiết kiệm được tính là 0,1%/tháng dựa trên tổng số dư tiền gửi tiết kiệm hàng tháng của tổ.

Vai trò của nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong việc đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế

xã hội, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế

Nguồn vốn tín dụng ưu đãi đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, giúp Chính phủ đạt được mục tiêu phát triển cân đối và xây dựng một xã hội ổn định, với dân giàu và nước mạnh Đối với các đối tượng chính sách xã hội như người nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, và người cần việc làm, tín dụng chính sách mang lại hiệu quả vượt trội so với phương thức cấp phát vốn.

Xóa đói giảm nghèo là trách nhiệm chung của toàn xã hội, không chỉ đơn thuần là công việc từ thiện Cần tạo điều kiện cho người nghèo tự cải thiện cuộc sống và phát triển sản xuất Đồng thời, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn cần được hỗ trợ để tiếp tục theo học mà không phải bỏ dở giữa chừng vì lý do tài chính.

Việc chuyển tải vốn thông qua cho vay có hoàn trả giúp người sử dụng vốn tính toán hiệu quả và tạo ra nguồn vốn quay vòng, mang lại lợi ích cho nhiều người Người vay sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh, tạo thu nhập và cải thiện đời sống, đồng thời có khả năng trả nợ Hình thức cho vay này giúp người vay vượt qua tư tưởng tự ti và ỷ lại, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, từ đó hòa nhập vào thị trường hàng hóa Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là phương thức cấp phát không cần thiết; nhà nước vẫn cần đầu tư vào các công trình hạ tầng và phúc lợi công cộng để hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội tiếp cận nền sản xuất hàng hóa.

Hiện nay, các mô hình tín dụng ưu đãi thường được cung cấp theo nhóm đối tượng, trong đó các thành viên hỗ trợ lẫn nhau trong việc vay vốn và sử dụng vốn đúng mục đích Điều này giúp đảm bảo cam kết trả nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng.

Việc cung ứng nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo không chỉ nâng cao tinh thần tương thân, tương ái mà còn góp phần cải thiện đời sống nông thôn, tăng cường đoàn kết xã hội trong cộng đồng dân cư.

Trong nông nghiệp hiện nay, việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật mới là cần thiết để phát triển nền sản xuất lớn Điều này bao gồm chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đưa giống mới năng suất cao vào thực tiễn trên diện rộng Để thực hiện điều này, cần có vốn lớn và các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Vốn tín dụng ưu đãi từ các chương trình mục tiêu sẽ góp phần quan trọng vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo ra ngành nghề và dịch vụ mới, đồng thời thực hiện phân công lại lao động trong nông nghiệp và xã hội.

Một số ngành nghề và doanh nghiệp hoạt động không vì lợi nhuận nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, do đó cần sự hỗ trợ từ nhà nước thông qua các khoản vay ưu đãi.

Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển các khu vực sản xuất, đồng thời hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính công.

* Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong việc chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi tới người nghèo

Các tổ chức chính trị xã hội là những hội đoàn thể được thành lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội viên, đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật Nhà nước.

Tổ chức chính trị xã hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong khối đại đoàn kết dân tộc Các tổ chức này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, đồng thời chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tổ chức chính trị xã hội là một tổ chức có đông đảo hội viên từ mọi tầng lớp nhân dân lao động, hoạt động độc lập theo điều lệ riêng và phối hợp với chính quyền nhằm lãnh đạo, chỉ đạo nhân dân thực hiện các mục tiêu của Đảng Đây là tổ chức của quần chúng, hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, nơi mọi thành viên đều tự nguyện tham gia và chấp hành quy định.

- Vai trò của tổ chức chính trị xã hội trong công cuộc XĐGN

Tổ chức chính trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo nhờ vào đặc điểm là tổ chức quần chúng với lực lượng đông đảo và mạng lưới rộng khắp Với nguyên tắc tự nguyện, các tổ chức này dễ dàng quy tụ cộng đồng để thực hiện mục tiêu tương thân tương ái Các hội như hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh và đoàn thanh niên không chỉ giúp chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến người nghèo mà còn truyền đạt kinh nghiệm và kiến thức sản xuất kinh doanh, giúp hội viên nâng cao hiệu quả và vươn lên thoát nghèo Như vậy, tổ chức chính trị xã hội có vai trò thiết yếu trong việc xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo.

Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi

1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi

1.2.1.1 Quan niệm về hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn nói chung

Theo từ điển bách khoa Việt Nam, hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và các yếu tố như lao động, vật tư, tài chính cần thiết để tạo ra kết quả đó Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh mối quan hệ trong nền sản xuất xã hội, xem xét cả khía cạnh kinh tế lẫn xã hội, cùng với các nguồn lực và phương tiện sản xuất.

Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ số quan trọng trong kinh tế, thể hiện khả năng khai thác và sử dụng nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế - xã hội Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào (vốn) và các mục tiêu đạt được từ việc sử dụng nguồn vốn đó.

1.2.1.2 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi

Hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi phản ánh khả năng quản lý nguồn vốn trong công tác xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, với mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo và phát triển kinh tế bền vững Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm đạt được các mục tiêu quốc gia về công bằng xã hội và tinh thần tương thân tương ái của dân tộc Việt Nam NHCSXH cho vay với lãi suất thấp hơn thị trường, nhưng phải huy động vốn với lãi suất cao, dẫn đến chi phí hoạt động lớn hơn thu nhập từ cho vay Để bù đắp chênh lệch này, Nhà nước cấp bù lãi suất theo kế hoạch của Bộ Tài chính Mặc dù hiệu quả kinh tế của vốn tín dụng ưu đãi tại NHCSXH không cao, nhưng giá trị xã hội từ việc hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn để xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm là rất đáng kể.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh, tập trung vào hai chủ thể chính trong việc sử dụng nguồn vốn này.

Trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và chuyển tải nguồn vốn đến các đối tượng thụ hưởng Họ cũng tham gia hướng dẫn các phương thức sản xuất tiên tiến cho người nghèo và các đối tượng chính sách, giúp họ sử dụng vốn một cách hiệu quả và đúng mục đích, từ đó thoát khỏi đói nghèo.

Chủ thể trực tiếp sử dụng vốn vay là những người cuối cùng thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra việc làm cho bản thân và nâng cao thu nhập, từ đó có khả năng hoàn trả nguồn vốn vay.

Việc sử dụng vốn tín dụng ưu đãi cần phải gắn liền với mục tiêu xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng bền vững; nếu không, hiệu quả sẽ chỉ mang tính cục bộ Do đó, vốn tín dụng ưu đãi phải được sử dụng hợp lý để phát triển sản xuất và ổn định xã hội theo định hướng của Nhà Nước.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi

Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm cung cấp nguồn vốn ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH cần dựa trên những tiêu chí đặc thù riêng biệt.

1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định tính

Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, chúng ta cần dựa vào các tiêu chí cụ thể.

Để đảm bảo an toàn vốn, cần thực hiện quy trình nghiệp vụ đơn giản, nhanh gọn và kịp thời, phù hợp với trình độ của đối tượng chính sách Việc này không chỉ tạo dựng lòng tin với người nghèo mà còn nâng cao uy tín của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH), từ đó đảm bảo tính an toàn trong hoạt động luân chuyển dòng vốn.

Chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí vốn cho thấy việc áp dụng phương thức quản lý cho vay ủy thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội đã giúp NHCSXH giảm tải hiệu quả, mặc dù biên chế có tăng nhưng không đáng kể.

NHCSXH chuyển giao vốn kịp thời cho các đối tượng, tránh tình trạng tồn đọng và lãng phí, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn Phương thức này không chỉ giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí so với ủy thác toàn phần, mà còn tăng cường mối quan hệ với cấp ủy và chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện xã hội hóa hoạt động ngân hàng.

Chỉ tiêu phản ánh năng lực sử dụng vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) không chỉ dựa vào lợi nhuận như các ngân hàng thương mại, mà còn thể hiện qua việc đầu tư vốn giúp bao nhiêu hộ nghèo vượt khó, tạo việc làm cho lao động, xây dựng nhà ở mới và hỗ trợ học sinh, sinh viên tiếp tục học tập Quan trọng hơn, NHCSXH đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, dẫn đến tình trạng thất nghiệp và nghèo đói, cùng với sự gia tăng tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển chung của xã hội Việc triển khai nguồn vốn tín dụng ưu đãi đã giúp ngăn chặn tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn, đồng thời tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội phát triển sản xuất, góp phần xây dựng nông thôn mới Chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng sẽ hỗ trợ tích cực cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế.

1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định lƣợng Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi bên cạnh việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng như: tổng nguồn vốn, tổng dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, vòng quay vốn thì cần bổ sung thêm các chỉ tiêu:

Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam…

205 triệu hộ gia đình nghèo, trong đó 137 triệu hộ nghèo nhất, đã tiếp cận được nguồn vốn vay, giúp nhiều người thoát khỏi đói nghèo và cải thiện thu nhập "TCVM xóa bỏ rào cản rằng người nghèo không thể tiết kiệm và trả nợ với lãi suất cao." Năng lực sử dụng vốn ưu đãi của hộ vay đã mang lại hiệu quả cao, đóng góp lớn vào công tác xã hội hóa xóa đói giảm nghèo Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay ưu đãi không chỉ mang lại lợi nhuận ổn định cho ngân hàng mà còn giúp phân tán rủi ro, cho phép hàng triệu hộ gia đình an tâm vay vốn để sản xuất và học tập, từ đó vươn lên thoát nghèo và góp phần vào sự phát triển xã hội.

Grameen bank (GB) do Giáo sư Muhammad Yunus khởi xướng vào năm

Dự án 1974 được thiết lập nhằm cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các hộ gia đình nghèo ở nông thôn Bangladesh, giúp họ tự tạo việc làm và nâng cao thu nhập, từ đó giải quyết vấn đề thất nghiệp Mục tiêu chính là hỗ trợ tài chính với lãi suất ưu đãi để người nghèo đầu tư vào các hoạt động kinh doanh nhỏ Điểm nổi bật của dự án là mô hình “nhóm tự quản”, nơi các người vay có hoàn cảnh tương tự kết nối với nhau để chia sẻ trách nhiệm và giám sát lẫn nhau, giảm thiểu bất cân xứng thông tin trong tín dụng Mỗi nhóm vay gồm 5 người, với nguồn vốn được phân bổ theo thứ tự cho từng thành viên Nhân viên tín dụng gặp gỡ hàng tuần để chia sẻ kinh nghiệm quản lý và chi tiêu Đặc biệt, nếu một thành viên không trả được nợ, toàn bộ nhóm sẽ bị từ chối vay, tạo áp lực buộc các thành viên phải nỗ lực trả nợ, dẫn đến tỷ lệ trả nợ cao và không xảy ra tình trạng tồn đọng vốn Dự án đã chứng minh tính hiệu quả và ngày càng được mở rộng tại Bangladesh.

Năm 1983, Chính phủ Bangladesh quyết định chuyển đổi dự án này thành một ngân hàng độc lập với mô hình sở hữu đặc biệt: 90% thuộc về những người nghèo vay vốn và 10% thuộc Chính phủ Đến tháng 10/2011, Grameen Bank (GB) đã phục vụ 8.349 triệu người vay, trong đó 97% là phụ nữ, bao phủ hơn 97% các làng ở Bangladesh GB hoạt động với mục tiêu phi lợi nhuận, được miễn thuế và đã đạt được sự bền vững tài chính, đồng thời có quyền nhận tiền gửi từ công chúng.

Nguồn vốn mà GB đang cho vay phục vụ các đối tượng:

- Cho vay người nghèo phục hồi thu nhập với lãi suất 20%/năm với thời hạn vay là 1 năm

- Cho người nghèo vay mua nhà với lãi suất 8%/năm, hoàn trả trong 5 năm, và có 7754 ngôi nhà được xây dựng năm 2010

Cho vay học sinh sinh viên với lãi suất 5%/năm nhằm hỗ trợ chi phí học phí, thực phẩm, văn phòng phẩm, ăn uống và chỗ ở Đến nay, chương trình đã thu hút hơn 47.000 người tham gia vay.

- Cho vay những đối tượng nghèo nhất (như người ăn xin, tàn tật, mù loà hoặc sức khoẻ kém) với lãi suất 0%

Tất cả các khoản vay đều được tính trên cơ sở số dư giảm dần Đến cuối năm 2010, tổng số tiền cho vay tích lũy đạt 594 tỷ BDT (tương đương 10,12 tỷ USD), trong khi số tiền tích lũy của các thành viên vượt quá 56 tỷ BDT.

GB hỗ trợ cho vay cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, giúp họ mở cửa hàng tạp hóa và phát triển điện thoại cho người nghèo Mặc dù áp dụng chính sách cho vay với lãi suất thấp cho người nghèo, lợi nhuận ròng của GB vẫn đạt 757 triệu BDT vào năm 2010 và 683 triệu BDT vào năm 2011, đồng thời đảm bảo mức chia cổ tức 30% bằng tiền mặt cho cả hai năm này cùng với lợi nhuận giữ lại khác.

1.3.2 Indonesia Đại diện tiêu biểu trong lĩnh vực TCVM ở Indonesia là ngân hàng Rakyat Indonesia (BRI) Thành công của BRI là xây dựng được mạng lưới hoạt động rộng khắp và có xu hướng tập trung vào thị trấn, huyện lỵ và khu vực phát triển tương đối tốt Hoạt động của BRI được chia làm 4 đơn vị kinh doanh gồm: Ngân hàng TCVM, Ngân hàng bán lẻ, Ngân hàng công ty, Ngân hàng đầu tư

Tiết kiệm là yếu tố then chốt cho thành công của BRI, với hoạt động tiết kiệm diễn ra tại các điểm giao dịch và theo chương trình của Chính phủ Khách hàng có thể gửi bất kỳ khoản tiền nào, với cơ chế rút vốn linh hoạt và lãi suất thực dương, thu hút nhiều hộ gia đình có thu nhập thấp BRI khuyến khích khách hàng mới thông qua tích lũy điểm và xổ số, giúp nguồn vốn trở nên đa dạng với 32,8% tiền tiết kiệm được gửi hàng ngày hoặc hàng tuần Đối tượng phục vụ chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ và người nghèo, mặc dù BRI chưa áp dụng cơ chế cho vay theo nhóm như GB tại Bangladesh BRI tham gia chương trình Chính phủ để hỗ trợ thu nhập cho nông dân và ngư dân nhỏ, với các khoản vay TCVM yêu cầu thế chấp linh hoạt Chính sách trả nợ linh hoạt giúp tỷ lệ hoàn trả nợ vay đạt trên 98%, với tỷ lệ nợ xấu chỉ 2,3% vào năm 2011 BRI sử dụng vốn hiệu quả, với tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) từ 3,73% đến 4,93% hàng năm.

2011 lên tới 42,49% cao hơn mức trung bình 5,94% của ngành và được Moody’s đánh giá ở mức ổn định về tài chính 2012

1.3.3 Philippines Ở Philippines có một ngân hàng chuyên về lĩnh vực TCVM đó là ngân hàng CARD Tiền thân của CARD là một tổ chức phi chính phủ (NGO) hoạt động về TCVM trực thuộc CARD (Center for Agriculture and Rural Development - một quỹ xã hội ở Philippines) NGO ra đời năm 1989 nhằm vận dụng mô hình GB vào Philippines đưa nguồn vốn với các điều kiện ưu đãi đến với phụ nữ nghèo nông thôn, đặc biệt những phụ nữ nghèo không có đất, giúp họ khởi nghiệp với các dự án kinh doanh nhỏ hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh nhỏ hiện có để tạo thu nhập, nâng cao đời sống Năm 1997, CARD NGO chính thức được ngân hàng TW Philippines cấp giấy phép hoạt động như một ngân hàng nông thôn với vốn góp ban đầu là Php 5.000.000 (167.000

Ngân hàng CARD đã có cơ sở pháp lý để huy động tiền gửi từ công chúng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập Đến tháng 01/2012, ngân hàng phục vụ 617.285 khách hàng với dư nợ 2,47 tỷ Php (58,56 triệu USD) và tỷ lệ hoàn trả đạt 99,18% Hoạt động của ngân hàng tương tự như GB ở Bangladesh, với hơn 750 nghìn khách hàng chủ yếu là người rất nghèo và không có đất Nguồn vốn được chuyển tải hợp lý tới cộng đồng dưới hình thức “vốn tín dụng tận ngõ”, phục vụ các giao dịch tài chính nhỏ mà không cần thế chấp Đặc biệt, ngân hàng CARD đã thu hút được nguồn tiết kiệm lớn từ người nghèo, với khoản gửi tiết kiệm chiếm trên 50% tổng tài sản từ năm 2009, mặc dù lượng tiền gửi tại ngân hàng vẫn còn khiêm tốn.

2012 ngân hàng CARD có các thông số tài chính khá tốt : ROA = 5,85% ; ROE = 29,2%

1.3.4 Bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng vào Việt Nam

Mô hình Tài chính vi mô (TCVM) đã được công nhận là một "niềm kinh ngạc" theo Ủy ban Nobel năm 2005, và quá trình phát triển TCVM tại các quốc gia đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, chính trị và xã hội.

Mô hình tài chính tại Việt Nam đang ngày càng hoàn thiện, đặc biệt trong bối cảnh bùng nổ ngành tài chính Với lợi thế là quốc gia đang phát triển, Việt Nam có thể học hỏi từ các bài học kinh nghiệm quốc tế để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng, đặc biệt là vốn tín dụng ưu đãi Tuy nhiên, việc áp dụng các phương pháp này cần phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam Một trong những thách thức lớn là cho vay hộ nghèo, thường gặp rủi ro về nguồn vốn và khả năng mất vốn Do đó, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ bù đắp cho những khoản tín dụng gặp rủi ro bất khả kháng Cần cân bằng giữa mục tiêu an toàn và sinh lời, đồng thời đánh giá các tỷ lệ an toàn và lợi nhuận để tránh rủi ro thất thoát vốn, từ đó xem xét và điều chỉnh hợp lý giữa nguồn vốn và cách sử dụng vốn.

Tăng cường tính chủ động của nguồn vốn thông qua cơ chế huy động tiết kiệm từ dân cư là cần thiết Nguồn tiết kiệm từ dân cư trên thế giới rất lớn và chi phí hoàn trả thấp, tạo ra kênh huy động vốn hiệu quả và bền vững, đặc biệt khi nguồn vốn từ Nhà nước ngày càng hạn chế Tại Việt Nam, hình thức huy động tiết kiệm qua các tổ nhóm như “Tổ tiết kiệm & vay vốn” đang phát huy hiệu quả tích cực.

Về lãi suất cho vay, cần áp dụng lãi suất ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, đồng thời đảm bảo đủ bù đắp chi phí hoạt động và tình trạng mất vốn do lạm phát Đối với những khoản vay nhỏ có rủi ro lớn, lãi suất cần cao hơn để khuyến khích tinh thần tự lực của các tổ nhóm, đồng thời tăng cường huy động tiền gửi từ nhân dân nhằm bền vững hóa hoạt động của tổ chức.

Theo kinh nghiệm từ các quốc gia khác, quy mô cấp tín dụng ưu đãi tại Việt Nam hiện chưa phù hợp, với nhiều chương trình cho vay có mức hỗ trợ còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình Mặc dù các hộ vay có cơ hội tiếp cận nguồn vốn, nhưng số tiền vay quá ít, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao Do đó, cần xem xét tăng mức cho vay cho một số chương trình quan trọng như nước sạch, vệ sinh môi trường, và hỗ trợ cho những đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh

2.2.1 Thực trạng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ƣu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh

- Nguồn vốn cho vay ưu đãi tại NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh

Công cuộc xây dựng giảm nghèo (XĐGN) là trách nhiệm chung của toàn xã hội, cần sự hợp tác và đồng lòng từ mọi người Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã huy động một nguồn lực lớn để cung cấp vốn vay ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách Nguồn vốn này bao gồm ngân sách Nhà nước, vốn vay lãi suất thấp từ Ngân hàng Nhà Nước và Kho bạc Nhà nước, cùng với các quỹ vốn khác và ngân sách địa phương Đến cuối năm 2013, tổng nguồn vốn đã đạt 3.137 tỷ đồng, tăng 2.908 tỷ đồng so với đầu năm 2003, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 33,2%.

+ Nguồn vốn Trung ương (TW) chuyển về: 3.029 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 96,6%

Nguồn vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất đạt 79,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,5%, trong đó tiền gửi qua tổ TK&VV là 79 tỷ đồng Đồng thời, nguồn vốn ngân sách địa phương cũng đạt 28,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,9%, tăng 26,8 tỷ đồng so với đầu năm 2003, bao gồm 26 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh và 800 triệu đồng từ ngân sách cấp huyện.

Hoạt động đa dạng hóa hình thức huy động vốn tại NHCSXH Hà Tĩnh đã góp phần thúc đẩy nguồn vốn tín dụng ưu đãi không ngừng tăng trưởng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách Sự phát triển này thể hiện rõ qua diễn biến nguồn vốn qua các năm.

Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Hà Tĩnh năm 2007 – 2013 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh)

Năm 2011 nguồn vốn đạt 2687,3 tỷ tăng 17,8% so với năm 2010, năm

Năm 2012, nguồn vốn tăng 9,1% so với năm 2011, và năm 2013 tiếp tục tăng 3,3% so với năm 2012 Cơ cấu nguồn vốn cho thấy nguồn vốn trung ương chiếm tỷ trọng lớn, lên tới 97%, trong khi nguồn vốn huy động và ngân sách tỉnh chỉ chiếm 3%.

Nguồn vốn cho vay tại tỉnh chủ yếu đến từ trung ương, tuy nhiên, việc huy động vốn với lãi suất thấp, vốn ủy thác từ tổ chức kinh tế và tài trợ từ tổ chức phi chính phủ cho chương trình XĐGN, GQVL theo nghị định 78/CP vẫn chưa được thực hiện một cách đồng bộ.

Vốn T W Huy động Ngân sách tỉnh

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn qua các năm

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh)

Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, cần chuyển tải nguồn vốn này đến đúng đối tượng thụ hưởng và hỗ trợ tối đa cho người nghèo Trong bối cảnh tinh giản biên chế và tiết giảm chi phí quản lý, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng đồng vốn vay.

Hà tĩnh trong những năm qua đã tìm cách “nối dài cánh tay”, “phủ sóng” nguồn vốn ưu đãi đến tận thôn xóm, làng bản, vùng sâu, vùng xa

Phương thức quản lý vốn vay ưu đãi được thực hiện qua việc ủy thác từng phần cho các tổ chức hội đoàn thể, bao gồm việc thành lập và chỉ đạo hoạt động của tổ TK&VV, bình xét hộ đủ điều kiện vay vốn, hướng dẫn người vay sử dụng vốn, và giám sát quá trình sử dụng vốn vay Danh sách hộ vay cùng quy trình thủ tục của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh được niêm yết công khai, giúp người vay giao dịch trực tiếp với ngân hàng vào một ngày cố định hàng tháng, đảm bảo tính minh bạch và dân chủ Nhờ đó, vốn vay ưu đãi của Nhà nước được chuyển đến tay người thụ hưởng một cách nhanh chóng và hiệu quả, hạn chế thất thoát và tham ô, đồng thời tạo lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước Tính đến 31/12/2013, các tổ chức hội đoàn thể đã quản lý 3.113,7 tỷ đồng, chiếm 99,13% tổng dư nợ, với tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 3,12% vào đầu năm 2003 xuống còn 0,16% vào cuối năm 2013.

Bảng 2.2: Nguồn vốn cho vay theo đơn vị ủy thác Đơn vị: tỷ đồng, hộ, tổ

TT Đơn vị quản lý Tổng số hộ còn vay vốn

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 của NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh)

Trong 10 năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh đã triển khai nhiều chương trình cho vay nhằm thực hiện định hướng “xã hội hóa” nguồn vốn hoạt động, mang lại nhiều cơ hội hỗ trợ cho người dân.

Bảng 2.3: Nguồn vốn cho vay từng chương trình qua các năm Đơn vị: triệu đồng

Nguồn vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu tập trung vào hai chương trình là hỗ trợ hộ nghèo và học sinh, sinh viên, trong khi các chương trình khác có tỷ trọng cho vay không đáng kể.

Hộ nghèo HSSV GQVL XKLĐ

NS & VSMT HN làm nhà ở DN vừa và nhỏ Hộ SXKD VKK Đồng bào DTTS TN HĐTM vkk Cận nghèo Cho vay khác

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn từng chương trình năm 2013

Để hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả, NHCSXH Hà Tĩnh đã áp dụng phương thức “cầm tay chỉ việc”, kết hợp kiến thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và công nghệ mới vào sản xuất Các mô hình dự án như cho hộ nghèo vay mua máy cày, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi đã được triển khai, gắn kết với chương trình phát triển kinh tế địa phương Tổng nguồn vốn ưu đãi cho vay trung dài hạn chiếm 99,4%, với 79% dành cho nông, lâm nghiệp Đầu tư đã chuyển dịch sang sản xuất hàng hóa, giúp hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả kinh tế cao, với tỷ lệ hoàn trả nợ đạt trên 95% kế hoạch.

Hà Tĩnh, một vùng đất nổi tiếng với truyền thống hiếu học, đang đối mặt với khó khăn trong việc đầu tư cho giáo dục do hơn 80% hộ dân sống chủ yếu từ nông nghiệp Nhiều học sinh xuất sắc từ gia đình nghèo không thể theo học đại học hoặc cao đẳng vì điều kiện kinh tế hạn chế, dẫn đến tình trạng bỏ học Tuy nhiên, việc mở rộng đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi theo Quyết định 157 của Thủ tướng Chính phủ đã giúp học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn yên tâm học tập, giảm tỷ lệ bỏ học Nhờ đó, nguồn vốn tín dụng ưu đãi đã được sử dụng hiệu quả, góp phần tạo ra những tầng lớp tri thức mới cho xã hội.

“chắp cánh ước mơ” cho thế hệ tương lai của đất nước

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Hà Tĩnh không chỉ tạo ra kênh dẫn vốn ổn định và hiệu quả cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận tín dụng ưu đãi, mà còn chú trọng xử lý các nguồn vốn bị thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng thông qua khoanh nợ và xóa nợ Hành động này đã giúp nhiều hộ gia đình vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất và xây dựng cuộc sống mới, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu an sinh xã hội của Chính phủ Thêm vào đó, việc thu hồi nguồn vốn vay từ Kho bạc Nhà nước giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) quay vòng vốn, tiếp tục cho vay các chương trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHCSXH tỉnh.

Hiện nay, NHCSXH cho vay dựa trên danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã xác nhận, nhưng việc rà soát hộ nghèo hàng năm chưa kịp thời, dẫn đến nhiều hộ nghèo mới phát sinh hoặc tái nghèo do thiên tai, dịch bệnh chưa được cập nhật vào danh sách vay vốn Điều này khiến một số hộ thực sự nghèo không thể tiếp cận vốn vay Đồng thời, nguồn vốn cho vay HSSV lại quá rộng và dàn trải, bao gồm nhiều loại hình đào tạo, trong khi một số địa phương xác nhận cho tất cả học sinh có giấy gọi nhập học mà không xem xét điều kiện kinh tế Hệ quả là những người cần vốn không có, còn những người không cần lại được ưu đãi quá mức, gây ra sự phân bổ vốn không hợp lý và làm sai lệch mục tiêu sử dụng vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ.

+ về phía hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác:

Sự đầu tư lớn của Đảng và Nhà nước cùng nỗ lực địa phương đã giảm tỷ lệ đói nghèo, nhưng nguồn vốn từ các chương trình vẫn còn hạn chế và dàn trải, dẫn đến lãng phí và sự ỷ lại của nhiều hộ dân Họ không chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn, khiến cho tình trạng tái nghèo gia tăng sau khi kết thúc các chương trình Tuy nhiên, nguồn vốn vay ưu đãi từ NHCSXH tỉnh Hà Tĩnh đã giúp nhiều hộ gia đình thoát nghèo bền vững, thay đổi tư duy và phương thức sản xuất Nguồn vốn này được sử dụng để tăng gia sản xuất, mở rộng kinh doanh và phát triển các sản phẩm truyền thống có giá trị kinh tế cao, như cam bù Hương Sơn, bưởi Phúc Trạch và mật ong Vũ Quang, phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

Một số hộ gia đình, mặc dù được hưởng điều kiện ưu đãi về nguồn vốn, nhưng lại sử dụng nguồn vốn này cho những mục đích khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận tạm thời, điều này dẫn đến nguy cơ mất vốn cao Hơn nữa, việc sử dụng vốn vào sản xuất theo phương thức thủ công và lạc hậu cũng gây ra tình trạng chất lượng sản phẩm kém và năng suất thấp.

Mỗi năm cả nước có thêm 2 triệu sinh viên đại học, cao đẳng và khoảng

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TÍN DỤNG ƢU ĐÃI TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH HÀ TĨNH 3.1 Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng hoạt động của NHCSXH Hà Tĩnh

Ngày đăng: 28/06/2021, 09:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ (Trang 6)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức NHNCSXH Hà Tĩnh - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức NHNCSXH Hà Tĩnh (Trang 46)
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Hà Tĩnh năm 2007 – 2013 - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH Hà Tĩnh năm 2007 – 2013 (Trang 48)
Bảng 2.2: Nguồn vốn cho vay theo đơn vị ủy thác - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.2 Nguồn vốn cho vay theo đơn vị ủy thác (Trang 50)
* Tình hình sử dụng vốn vay: Với định hướng “xã hội hóa” nguồn vốn hoạt động của NHCSXH tỉnh, trong 10 năm qua đã có nhiều chương trình cho  vay được triển khai bằng nguồn vốn ưu đãi này. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
nh hình sử dụng vốn vay: Với định hướng “xã hội hóa” nguồn vốn hoạt động của NHCSXH tỉnh, trong 10 năm qua đã có nhiều chương trình cho vay được triển khai bằng nguồn vốn ưu đãi này (Trang 50)
Qua bảng ta thấy nguồn vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu tập trung vào hai chương trình là hộ nghèo và HSSV, các chương trình khác thì tỷ trọng cho  vay không lớn - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
ua bảng ta thấy nguồn vốn tín dụng ưu đãi chủ yếu tập trung vào hai chương trình là hộ nghèo và HSSV, các chương trình khác thì tỷ trọng cho vay không lớn (Trang 51)
Bảng 2.4: Kết quả điều tra khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.4 Kết quả điều tra khảo sát một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (Trang 57)
Bảng 2.5: Một số chỉ tiêu hoạt động qua các năm - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng ưu đãi tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh hà tĩnh
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu hoạt động qua các năm (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w