TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHO HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CẤP TỈNH
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1 Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH Việt Nam nói chung
Vấn đề xây dựng gia đình nghèo và tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo cùng các đối tượng chính sách khác đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu ở cả cấp quốc gia và địa phương Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện, đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam, với một số nghiên cứu tiêu biểu nổi bật.
Ngân hàng Thế giới đã công bố "Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012" với chủ đề "Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành", nhấn mạnh những thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong việc giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế trong hai thập kỷ qua Báo cáo cập nhật hệ thống theo dõi nghèo đói của Việt Nam, chỉ ra rằng bên cạnh những tiến bộ về thu nhập và đời sống, thách thức mới nổi là tình trạng bất bình đẳng gia tăng Ngoài báo cáo toàn quốc, còn có các nghiên cứu về tình hình nghèo tại từng địa phương như Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Trị và vùng đồng bằng sông Hồng.
- Luận án “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của
Việt Nam đến năm 2015” của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoa hoàn thành vào năm
Năm 2009, dựa trên khung lý thuyết về tấn công đói nghèo của Ngân hàng Thế giới và phương pháp đánh giá chính sách, luận án đã tiến hành đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam Tác giả đã chỉ ra những tác động tích cực và tiêu cực của từng chính sách, đồng thời đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đến năm 2020.
Luận án năm 2015 của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoa đã hệ thống hóa lý luận về đói nghèo và đánh giá các chính sách xóa đói giảm nghèo, nhấn mạnh rằng các chính sách này cần bao phủ toàn diện các khía cạnh của đói nghèo Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các chính sách giải quyết tính đa chiều của đói nghèo Ngoài việc hoàn thiện quy trình hoạch định, thực hiện và giám sát đánh giá chính sách, luận án còn đề xuất các giải pháp cụ thể cho bốn chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu và xây dựng ma trận khung hoàn thiện nhằm đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất trong nỗ lực xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam Mặc dù luận án có phân tích về hoạt động tín dụng cho người nghèo, nhưng chưa đi sâu vào công tác quản lý tín dụng, bao gồm xây dựng mạng lưới, sử dụng lãi suất, quy định bảo đảm tiền vay, và cách cung cấp tín dụng thông qua Tổ TK&VV và các tổ chức CT-XH.
- Dương Quyêt Thắng (2013): Hoàn thiện mô hình tổ tiết kiệm và vay vốn góp phần quản lý tín dụng chính sách hiệu quả, tạp chí ngân hàng số
Bài viết đánh giá hoạt động của NHCSXH Việt Nam sau hơn 10 năm thành lập, nhấn mạnh việc tập trung nguồn lực lớn vào công tác giảm nghèo và nâng cao hiệu quả vốn tín dụng chính sách Việc tách tín dụng chính sách khỏi tín dụng thương mại đã huy động sự tham gia của toàn xã hội vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, đồng thời hạn chế nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn Đến cuối năm 2012, cả nước đã có 200.000 tổ TK&VV, nhưng sự tồn tại của nhiều loại hình tổ khác nhau đã dẫn đến khó khăn trong việc quản lý và điều hành hoạt động theo một quy chuẩn thống nhất Tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ TK&VV để nâng cao hiệu quả cho vay.
1.1.2 Những nghiên cứu về quản lý tín dụng hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã hội ở một số địa phương
- Nguyễn Thu Quyên (2015): Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN Luận văn này không chỉ hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến chất lượng tín dụng mà còn phân tích cụ thể tình hình tín dụng cho hộ nghèo tại ngân hàng Đồng thời, nó cũng chỉ ra những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này.
- Lê Hải Hà (2015): Công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện
Luận văn thạc sỹ của Như Xuân tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN tập trung vào hoạt động xóa đói giảm nghèo, với một trong những giải pháp quan trọng là sự hỗ trợ từ nhà nước thông qua ngân hàng chính sách xã hội Nghiên cứu đã đưa ra những gợi ý hữu ích nhằm cải thiện việc hỗ trợ người nghèo bằng nguồn tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội.
Nguyễn Thị Ngọc Huyền (2015) trong luận văn thạc sỹ tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã nghiên cứu việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với nhóm người yếu thế ở Việt Nam Luận văn nhấn mạnh rằng một trong những giải pháp quan trọng của các chính sách này là hỗ trợ tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội cho những người yếu thế, nhằm cải thiện đời sống và tạo cơ hội phát triển cho họ.
Hoàng Thị Xuân (2015) trong luận văn thạc sỹ tại Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã nghiên cứu chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo tại huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định Luận văn hệ thống hóa lý luận về việc thực hiện chính sách này, nhấn mạnh giải pháp tạo việc làm cho người nghèo là rất quan trọng Một trong những biện pháp hỗ trợ hiệu quả là cấp tín dụng từ ngân hàng chính sách xã hội, nhằm giúp họ cải thiện đời sống.
Lê Thị Thúy Nga (2011) trong luận văn thạc sỹ kinh tế của mình đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về đói nghèo và tín dụng đối với hộ nghèo, đồng thời phân tích thực trạng và hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa Tác giả đã đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho hộ nghèo, trong đó nhấn mạnh vai trò quan trọng của các cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương, cũng như việc tận dụng sự chỉ đạo trực tiếp từ Đảng bộ và chính quyền các cấp.
XH cần phối hợp chặt chẽ và công khai từ cấp cơ sở để tạo cơ hội cho người nghèo và đối tượng chính sách tiếp cận dịch vụ tài chính ngân hàng Đồng thời, cần thường xuyên tuyên truyền và phổ biến chính sách cho vay hộ nghèo Việc sơ kết và tổng kết các phong trào thi đua khen thưởng cũng rất quan trọng để động viên kịp thời Cuối cùng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ NHCSXH và cán bộ quản lý vốn của các tổ chức hội, đoàn thể là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả công tác.
TK&VV thực hiện cải cách thủ tục hành chính bằng cách đơn giản hóa quy trình và hồ sơ vay vốn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thụ hưởng dễ dàng tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi, góp phần quan trọng vào sự thành công của các chương trình.
Nguyễn Văn Hùng (2014) trong luận văn thạc sỹ kinh tế đã hệ thống hoá lý luận cơ bản về tín dụng và hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An, đặc biệt là ở các huyện thuộc chương trình 30A Tác giả đã phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng cũng như quản lý tín dụng của NHCSXH tại những huyện này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý tín dụng Các giải pháp bao gồm: 1) Tăng cường sự chỉ đạo từ Hội đồng quản trị và sự lãnh đạo của Đảng bộ, phối hợp chặt chẽ với các Hội đoàn thể và ngành liên quan; 2) Thực hiện tốt phương thức cho vay uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội; 3) Cải thiện công tác quản trị và điều hành theo phương châm “kiên quyết, tập trung, dân chủ và hiệu quả”; 4) Chú trọng công tác cán bộ, đào tạo và bố trí nhân sự hợp lý, nâng cao ý thức kỷ luật và tạo lòng tin với khách hàng.
Vũ Thị Lan (2014) trong luận văn thạc sỹ kinh tế của mình đã hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về quản lý vốn vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình Tác giả đã đánh giá thực trạng quản lý vốn vay ưu đãi và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ người nghèo, bao gồm: (1) Nâng cao khả năng tự chủ về vốn cho NHCSXH; (2) Thực hiện cho vay hiệu quả qua các tổ chức chính trị - xã hội địa phương; (3) Tăng cường kiểm soát việc sử dụng vốn vay; (4) Tăng tính linh hoạt trong giải ngân; (5) Kết hợp cung ứng vốn tín dụng với khuyến nông và dạy nghề cho hộ nghèo.
1.1.3 Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
Bài viết phân tích vai trò và tác động quan trọng của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đối với việc xóa đói giảm nghèo, đồng thời đánh giá hoạt động quản lý tín dụng dành cho hộ nghèo từ cấp Trung ương đến địa phương Các khía cạnh khác nhau của vấn đề quản lý tín dụng cũng được đề cập, nhấn mạnh sự cần thiết của các công trình này trong việc hỗ trợ hộ nghèo.
Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng cho hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội
1.2.1 Hộ nghèo và các điều kiện cần thiết để thoát nghèo
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hộ nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia khác nhau về cấp độ và số lượng, và có thể thay đổi theo thời gian Người nghèo ở một quốc gia có thể có mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác Để đánh giá tình trạng đói nghèo và nhận dạng các hộ đói nghèo, cần có sự thống nhất về khái niệm và tiêu chí đánh giá đói nghèo tại từng thời điểm, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để giảm nghèo.
Không có định nghĩa duy nhất về đói nghèo, và trước đây, người ta thường đồng nhất nghèo đói với mức thu nhập thấp, coi thu nhập là tiêu chí chính để đánh giá Mặc dù quan niệm này giúp xác định số người nghèo theo chuẩn nghèo, nhưng thực tế cho thấy việc đánh giá đói nghèo chỉ dựa vào thu nhập không phản ánh đầy đủ chất lượng sống Thu nhập thấp không thể hiện hết mức độ khốn khổ của những người nghèo, do đó quan niệm này còn nhiều hạn chế.
Hiện nay, tại Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nghèo đói Tuy nhiên, ý kiến phổ biến nhất cho rằng đói và nghèo nên được xem là hai khái niệm tách biệt.
Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tối thiểu cơ bản trong cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng trên nhiều phương diện.
Đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống Những hộ dân này thường xuyên thiếu ăn, có thể trải qua tình trạng đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường phải vay mượn từ cộng đồng và không đủ khả năng chi trả Giá trị tài sản trong nhà họ rất thấp, nhà ở dột nát, và nhiều trẻ em trong gia đình không được đến trường.
Hộ nghèo được định nghĩa là những hộ dân cư có mức thu nhập thực tế bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong năm Chuẩn nghèo là số tiền cần thiết để đảm bảo mức tiêu dùng thiết yếu cho một người trong một tháng, bao gồm cả lương thực thực phẩm và phi lương thực thực phẩm Mức thu nhập thực tế của hộ dân cư được xác định tại thời điểm điều tra, đã loại trừ ảnh hưởng của giá cả theo thời gian và không gian, bao gồm cả thành thị và nông thôn.
Năm 2000, Việt Nam đã điều chỉnh chuẩn hộ nghèo theo tiêu chuẩn quốc tế Trong giai đoạn 2001-2005, hộ nghèo được xác định dựa trên thu nhập bình quân đầu người hàng tháng: 80.000 đồng ở vùng hải đảo và miền núi nông thôn, 100.000 đồng ở vùng đồng bằng nông thôn, và 150.000 đồng ở khu vực thành thị Theo tiêu chí này, đầu năm 2001, cả nước có khoảng 2,7 triệu hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 17,3%.
Theo quyết định 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chuẩn nghèo giai đoạn 2006 - 2010 quy định mức thu nhập bình quân đầu người dưới 260.000 đồng/tháng cho hộ nghèo ở thành phố và dưới 200.000 đồng/tháng cho hộ nghèo ở nông thôn Dựa trên tiêu chí này, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam năm 2006 là 15,47%.
Theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 nhƣ sau:
Hộ nghèo ở nông thôn Việt Nam được xác định là những hộ có thu nhập bình quân dưới 400.000 đồng/người/tháng, trong khi đó, hộ nghèo ở thành phố có mức thu nhập bình quân dưới 500.000 đồng/người/tháng Theo tiêu chí này, tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam vào cuối năm 2011 là 12,6%.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
Hộ cận nghèo ở thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng, trong khi hộ nghèo có thu nhập từ 401.000 đến 520.000 đồng/người/tháng Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn còn một bộ phận dân cư, đặc biệt là nông dân nghèo ở vùng nông thôn, miền núi và hải đảo, sống trong cảnh nghèo khổ Sự phân hoá giàu nghèo đang gia tăng, tạo ra khoảng cách ngày càng rộng giữa các tầng lớp trong xã hội Điều này đặt ra thách thức lớn, đòi hỏi cần có những chính sách và giải pháp phù hợp để thực hiện thành công chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững.
Qua nghiên cứu về các hộ gia đình nghèo, nhóm dân nghèo cho thấy nổi lên một số đặc điểm chính sau đây:
Người nghèo chủ yếu là nông dân ở vùng nông thôn, họ sở hữu tư liệu sản xuất như ruộng đất nhưng lại thiếu vốn, kinh nghiệm và kiến thức sản xuất Việc áp dụng chính sách xoá đói giảm nghèo hiệu quả phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước, giúp người nghèo tiếp cận với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, từ đó vượt qua đói nghèo bằng sức lao động của chính mình.
Đa số người nghèo thường có trình độ học vấn thấp, dẫn đến việc hạn chế khả năng tiếp cận kỹ năng và công nghệ sản xuất tiên tiến cũng như thông tin thị trường Hệ quả là, họ thường gặp khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, chậm tiếp thu kỹ thuật mới và thiếu kiến thức cần thiết về kinh tế thị trường.
Những hộ nghèo thường dễ bị tổn thương trước các biến cố khách quan như biến động giá nông sản và thiên tai như hạn hán, lũ lụt, bão Thiếu nguồn lực, họ không có khả năng ứng phó hiệu quả khi xảy ra những tình huống khẩn cấp.
Hộ nghèo thường đối mặt với áp lực lớn về chi phí y tế và giáo dục do có ít lao động và đông con, dẫn đến thu nhập thấp Các khoản chi phí này trở thành gánh nặng tài chính, khiến trẻ em trong gia đình nghèo ít có cơ hội đến trường và chăm sóc sức khỏe, dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng và bệnh tật Kết quả là, vòng luẩn quẩn của đói nghèo tiếp tục được duy trì, khi con em họ không thể thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn này.
Vào ngày thứ năm, các hộ nghèo thuộc dân tộc ít người thường phải đối mặt với nhiều bất lợi do sự tách biệt về địa lý và xã hội Họ phải gánh chịu chi phí cao cho những phong tục lạc hậu, sống theo tập quán du canh, du cư, và gặp khó khăn trong việc duy trì vệ sinh môi trường Những cộng đồng này thường mắc nhiều bệnh tật, thiếu thốn về vốn, nhân lực và vật lực, và cuộc sống của họ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thiên nhiên trong quá trình sản xuất.
1.2.1.2 Điều kiện cần thiết để thoát nghèo Để các hộ nghèo có thể thoát nghèo, cần phải có các điều kiện sau:
Kinh nghiệm quản lý tín dụng cho hộ nghèo của một số chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
1.3.1 Kinh nghiệm của một số Ngân hàng chính sách xã hội cấp tỉnh
1.3.1.1 Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa
NHCSXH tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 43/QĐ-HĐQT ngày 14/10/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổ chức này hoạt động trên địa bàn rộng 11.133,4 km² với dân số trung bình gần 3,5 triệu người.
Tỉnh có 3 vùng miền rõ rệt: Vùng núi - Trung du, Vùng đồng bằng và Vùng ven biển, với 27 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có 11 huyện miền núi, bao gồm 7 huyện nghèo Toàn tỉnh có 637 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó 219 xã thuộc vùng khó khăn, và gần 6.000 thôn, bản.
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Thanh Hóa có nhiệm vụ tập trung mọi nguồn lực để kịp thời truyền tải vốn tín dụng ưu đãi đến đúng đối tượng thụ hưởng, nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% đến 5% mỗi năm theo Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Để nâng cao chất lượng tín dụng và hỗ trợ người nghèo, NHCSXH tỉnh đã uỷ thác cho các tổ chức chính trị - xã hội quản lý một số công việc liên quan đến Tổ TK&VV, bao gồm bình xét hộ vay, hướng dẫn sử dụng vốn và giám sát quá trình sử dụng vốn vay Tính đến 31/12/2012, các tổ chức này đã quản lý 6.302 tỷ đồng, chiếm 99% tổng dư nợ, nhờ có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương.
Chi nhánh đã hợp tác với các tổ chức CT-XH để thành lập hơn 10.000 Tổ TK&VV và tổ chức 637 điểm giao dịch xã Tại các điểm giao dịch này, các chính sách tín dụng của Nhà nước, danh sách hộ vay vốn và quy trình thủ tục của NHCSXH được công khai niêm yết Người vay có cơ hội giao dịch trực tiếp với NHCSXH vào ngày cố định hàng tháng để thực hiện gửi tiền tiết kiệm, vay và trả nợ, dưới sự giám sát của cán bộ tổ chức CT-XH, Tổ trưởng Tổ TK&VV và chính quyền cấp xã Điều này giúp hạn chế thất thoát, xâm tiêu và tham ô, đồng thời tạo dựng lòng tin của nhân dân đối với chính sách của Đảng, Nhà nước và hoạt động của NHCSXH.
Từ năm 2011, NHCSXH đã đƣa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá xếp loại
Tổ TK&VV được thành lập nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và mang lại hiệu quả thiết thực cho hộ nghèo cùng các đối tượng chính sách trong việc vay vốn và sinh hoạt cộng đồng Đến cuối năm 2012, có 6.419 Tổ TK&VV đạt loại tốt, chiếm 60,2%; 3.318 Tổ đạt loại khá, chiếm 31,1%; 853 Tổ đạt loại trung bình, chiếm 8,0%; và 80 Tổ yếu kém.
Tổ, chiếm 0,7% Các huyện có nhiêu Tổ hoạt động tốt, không có Tổ yếu kém nhƣ huyện Nga Sơn, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Triệu Sơn, Thiệu Hoá
Từ thực tiễn hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Thanh Hóa có thể rút ra các nhận xét sau:
Mô hình hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cần chú trọng vai trò của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, tận dụng sự chỉ đạo trực tiếp từ các cơ quan này Sự phối hợp đồng bộ giữa ngân hàng và các ban, ngành, đoàn thể là rất quan trọng, nhằm bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tại từng địa phương NHCSXH cần tập trung đầu tư vốn vay cho các vùng, miền và đối tượng khách hàng cụ thể, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội để hướng tới mục tiêu của Chương trình Quốc gia xóa đói giảm nghèo.
Mô hình quản lý vốn hiện nay không chỉ hiệu quả về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị và xã hội sâu sắc Để nâng cao hiệu quả, NHCSXH và các tổ chức CT-XH cần phối hợp chặt chẽ, thống nhất và công khai từ cấp cơ sở, nhằm tạo điều kiện cho người nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận dịch vụ tài chính ngân hàng Cần tăng cường công tác kiểm tra sau cho vay, củng cố hoạt động của các tổ TK&VV, đồng thời nâng cao trình độ quản lý vốn thông qua việc tăng cường tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ hội và ban quản lý tổ TK&VV.
Thường xuyên nâng cao công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách cho vay là cần thiết để các cấp ủy, chính quyền, ngành và đối tượng thụ hưởng nhận thức rõ ràng về lợi ích thiết thực của chương trình tín dụng chính sách, từ đó có trách nhiệm tham gia phối hợp thực hiện hiệu quả.
Vào thứ tư, cần thực hiện sơ kết và tổng kết các phong trào thi đua khen thưởng, đồng thời động viên kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu nhằm nhân rộng phong trào và tạo không khí hăng say lao động Cần quan tâm đến quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao động, căn cứ vào việc giao nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể cho từng cán bộ, chi trả lương theo mức độ hoàn thành kế hoạch Ngoài ra, cần tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức và đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, đảm bảo họ tận tâm trong công việc được giao.
Thứ năm, phải thường xuyên nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
NHCSXH chú trọng đến công tác kiểm tra và giám sát từ các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, Hội đồng quản trị và hệ thống kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi Cán bộ quản lý vốn của các tổ chức hội, đoàn thể và Tổ TK&VV luôn đặt sự minh bạch và trách nhiệm lên hàng đầu trong việc thực hiện các nhiệm vụ này.
Vào thứ Sáu, việc cải cách thủ tục hành chính và đơn giản hóa quy trình, hồ sơ vay vốn đã tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng thụ hưởng tiếp cận dễ dàng với chính sách tín dụng ưu đãi, góp phần quan trọng vào sự thành công của các chương trình.
1.3.1.2 Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An
Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) tỉnh Nghệ An được thành lập vào ngày 09/04/2003, theo quyết định số 44/QĐ-HĐQT của Chủ tịch HĐQT NHCSXH Việt Nam Là đơn vị thành viên trực thuộc Hội sở chính, NHCSXH Nghệ An có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành các hoạt động của ngân hàng trong khu vực Ban đầu, cơ sở vật chất còn hạn chế và phải thuê mướn trụ sở Tuy nhiên, trong hơn 10 năm qua, nhờ sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền và sự phối hợp hiệu quả từ các tổ chức chính trị - xã hội, NHCSXH Nghệ An đã vượt qua nhiều khó khăn, từng bước phát triển mạnh mẽ và triển khai thành công các chương trình tín dụng hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.
Sau hơn 10 năm hoạt động, tổng dư nợ các chương trình tín dụng ưu đãi tại Chi nhánh đã tăng trưởng ổn định, với mỗi năm cao hơn năm trước Đối tượng thụ hưởng chính sách cũng ngày càng đa dạng Cụ thể, tổng dư nợ năm 2005 đạt 663 tỷ đồng, tăng 268 tỷ đồng so với năm 2003.
2008, tổng dƣ nợ đạt 2.105 tỷ đồng, tăng 1.442 tỷ đồng so với dƣ nợ năm 2005 Tổng dƣ nợ đến cuối năm 2013 đạt 6.083 tỷ đồng, tăng 5.688 tỷ đồng so với năm
2013 Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2013 đạt 6,3% so với năm 2012
Từ 2 chương trình tín dụng khi mới thành lập, đến nay NHCSXH tỉnh Nghệ An đã cho vay 13 chương trình tín dụng Tổng dư nợ đến 31/12/2013 là 6.083 tỷ đồng, tăng 5.688 tỷ đồng so với khi mới thành lập (tăng 14,4 lần)
Trong 13 chương trình cho vay, có 12 chương trình uỷ thác từng phần thông qua các tổ chức chính trị xã hội: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiên binh và Đoàn thanh niên CSHCM Đến nay có 84 Hội cấp huyện, 1.752 Hội cấp xã và 8.305 Tổ TK&VV tham gia làm ủy thác; dƣ nợ là 5.654 tỷ đồng, chiếm 92,9% tổng dư nợ Thông qua phương thức cho vay uỷ thác, vốn được giải ngân nhanh chóng, quản lý theo mô hình tổ TK&VV có sự giám sát của Hội đoàn thể; bình xét công khai, dân chủ từ cơ sở, giúp người nghèo và các đối tƣợng chính sách khác vay vốn thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời gian đi lại
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu chủ yếu về hoạt động tín dụng của NHCSXH tỉnh Nghệ An giai đoạn 2003 – 2013 Đơn vị: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Dƣ nợ qua các năm
2 Cho vay Giải quyết việc làm 48 59 79 114 118
3 Cho vay Học sinh sinh viên 3 4 666 2.847 2.712
4 Cho vay Xuất khâu lao động 0 4 57 57 47
5 Cho vay Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 0 53 117 222 273
6 Cho vay vùng khó khăn 0 0 191 350 351
7 Cho vay Hộ dân tộc thiểu số 0 0 0 18 20
8 Cho vay Hộ nghèo làm nhà ở theo quyết định 167 0 0 0 209 208
9 Cho vay Hộ nghèo làm chòi tránh lũ 0 0 0 0 1
10 Cho vay Hộ cận nghèo 0 0 0 0 311
11 Cho vay Thương nhân vùng khó khăn 0 0 0 5 5
12 CV Dự án phát triển nghành lâm nghiệp 0 0 0 0 21
(Nguồn: Báo cáo kêt quả hoạt động qua các năm của NHCSXH tỉnh Nghệ An)
Từ thực tiễn hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Nghệ An có thể rút ra những nhận xét sau:
Thứ nhất, Tranh thủ sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban điều hành