CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHÈO ĐÓI VÀ CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG VI MÔ CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG DÀNH CHO HỘ NGHÈO
TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH VI MÔ VÀ TÍN DỤNG VI MÔ
Tài chính vi mô cung cấp các khoản vay nhỏ cho hộ gia đình có thu nhập thấp, nhằm hỗ trợ họ tham gia vào sản xuất và khởi nghiệp Ngoài tín dụng vi mô, dịch vụ tài chính đi kèm như tiết kiệm và bảo hiểm cũng rất cần thiết cho người nghèo, những người thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận các tổ chức tài chính chính thức Hai cơ chế chính để cung cấp dịch vụ tài chính là dựa vào mối quan hệ ngân hàng với cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, và mô hình nhóm, nơi các thành viên cùng mục đích vay và sử dụng dịch vụ tài chính.
Tín dụng vi mô là hình thức cho vay nhỏ dành cho hộ nghèo và người có thu nhập thấp, thường không có tài sản thế chấp Mục tiêu của tín dụng vi mô là khuyến khích sản xuất, kinh doanh, nâng cao thu nhập và giảm nghèo, đồng thời góp phần tạo ra sự bình đẳng trong xã hội.
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tín dụng chủ yếu phục vụ cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ Tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng vi mô được phân chia thành ba khu vực: khu vực chính thức, khu vực bán chính thức và khu vực phi chính thức, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của người dân.
Khu vực tài chính tại Việt Nam được chia thành ba phần: khu vực chính thức bao gồm hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng chính sách xã hội và Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn; khu vực bán chính thức với các tổ chức phi chính phủ và chương trình xã hội; và khu vực phi chính thức là các nhóm cho vay tương hỗ như phường, họ, hụi, cùng với cho vay nặng lãi Trong đó, Ngân hàng chính sách xã hội là tổ chức có số lượng khách hàng nghèo sử dụng dịch vụ tài chính vi mô lớn nhất, phục vụ chủ yếu cho người nghèo.
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG VI MÔ ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
Nguồn vốn cho các chương trình tín dụng vi mô đóng vai trò quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là đối với người nghèo Điều này đã thu hút sự quan tâm của nhiều cơ quan, nhà làm chính sách, người thực hiện chính sách và các nhà khoa học trong và ngoài nước, với nhiều góc độ và phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất; do đó, thiếu vốn là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói, làm hạn chế thu nhập và chi tiêu của người nghèo Việc có nhiều vốn sản xuất và dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn sẽ tạo cơ hội cải thiện mức sống cho người nghèo.
Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng tiếp cận tín dụng là yếu tố then chốt giúp người nghèo đầu tư vào sản xuất và chi trả học phí cho con cái, từ đó nâng cao thu nhập và tạo cơ hội thoát nghèo bền vững Theo khuyến cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) năm 1995, cải thiện thị trường tín dụng được xem là chính sách quan trọng để giảm nghèo đói tại Việt Nam Tuy nhiên, tín dụng ở nông thôn Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh mẽ Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tín dụng và giảm nghèo ở một số quốc gia Châu Phi, như của Yasmine F Nader (2007) và Shahidur R Khandker (2005), cũng cho thấy tầm quan trọng của tín dụng trong việc cải thiện đời sống người dân.
Morduch (2002) nhấn mạnh tầm quan trọng của tín dụng ưu đãi đối với người nghèo như một công cụ giúp họ thoát nghèo Theo Ryu Fukui và Gilberto M Llanto (2003), hoạt động tín dụng cho người nghèo không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn giảm thiểu tác động của bất ổn kinh tế và tăng cường tính tự chủ cho các hộ nghèo Marget Madajewicz (1999) và James Copestake cùng Sonia Blalotra (2000) cho rằng việc cung cấp vốn vay cho người nghèo giúp họ có khả năng tự làm việc và khởi nghiệp, từ đó tạo ra cơ hội thoát nghèo.
Một số nghiên cứu khác ở Việt Nam có liên quan mà đề tài quan tâm nhất là:
- Nghiên cứu đánh giá tiếp cận nguồn tín dụng của người nghèo ở nông thôn:
Vào năm 2008, Trung tâm phát triển và hội nhập, với sự tài trợ của Action Aid Vietnam, đã tiến hành dự án nghiên cứu về tài chính vi mô và khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo ở nông thôn Việt Nam sau khi gia nhập WTO Nhóm tác giả Hà Hoàng Hợp, Nguyễn Minh Hương và Ngô Thị Minh Hương đã đánh giá tác động của tự do hóa thương mại đến dịch vụ tài chính cho người nghèo Mục tiêu của nghiên cứu bao gồm xác định khả năng tiếp cận tài chính của người nghèo và những người dễ bị tổn thương, đánh giá cơ hội và thách thức cho các tổ chức tài chính vi mô, cùng với việc đề xuất cơ chế dịch vụ tài chính phù hợp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho người nghèo với chi phí hợp lý Nghiên cứu được chia thành ba phần chính.
Bài báo này rà soát các chính sách ngân hàng và tài chính vi mô tại Việt Nam trong bối cảnh gia nhập WTO, đồng thời phân tích tình hình các tổ chức tài chính vi mô và thành viên của M7 để nhận diện những vấn đề còn tồn tại Nghiên cứu cũng đề cập đến việc tiếp cận tín dụng của người nghèo ở nông thôn tại các quốc gia khác trong môi trường tự do hóa thương mại, cùng với việc đánh giá các thách thức và cơ hội cho các tổ chức này Cuối cùng, bài báo tổng hợp các bài học thành công và thất bại từ các nước trong khu vực.
Nhóm nghiên cứu về tài chính vi mô ở Philippines nhấn mạnh vai trò của chính phủ và các đổi mới tài chính trong việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho người nghèo ở nông thôn, từ đó góp phần giảm nghèo Qua nghiên cứu tại một số tỉnh như Sơn La, Quảng Ninh và Ninh Thuận, nhóm nhận thấy nhận thức về WTO và các tác động của nó còn hạn chế, điều này có thể ảnh hưởng đến sự chuẩn bị và khả năng ứng phó của cộng đồng với các tác động tiêu cực Tăng cường nhận thức về tài chính vi mô sẽ giúp thúc đẩy quá trình vốn hóa và cải thiện tình hình giảm nghèo hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu đánh giá tác động tín dụng vi mô:
Nghiên cứu của Hoàng Hữu Hòa và Nguyễn Lê Hiệp (2007) nhằm đánh giá tác động của vốn vay tín dụng đối với hộ nghèo, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trong chiến lược xóa đói, giảm nghèo tại 2 xã và 1 thị trấn ở huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế Nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên 30 hộ nghèo vay vốn từ mỗi vùng để thu thập thông tin Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp hồi quy tương quan và các kiểm định thống kê qua phần mềm SPSS và EVIEWS để lượng hóa tác động của vốn vay tín dụng trong quá trình xóa đói, giảm nghèo, tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc sử dụng vốn vay.
(1) Mức vốn vay và các tổ chức tín dụng cho vay;
Vốn vay có tác động tích cực đến việc gia tăng tư liệu sản xuất của hộ nghèo, với hệ số hồi quy đạt 0,505, cho thấy khi mức vốn vay bình quân/lao động tăng lên 1 triệu đồng, giá trị tư liệu sản xuất bình quân/lao động cũng tăng theo Đầu tư vào tư liệu sản xuất là một trong những mục đích chính của việc vay vốn, giúp hộ nghèo khai thác tiềm năng như sức lao động và tài nguyên sẵn có, từ đó tự tạo việc làm và tăng thu nhập, góp phần thoát nghèo Tác động của tín dụng đến thu nhập của hộ nghèo rõ ràng hơn trong dài hạn và với mức vốn vay cao hơn, những hộ nghèo tiếp cận vốn tín dụng sớm và với số lượng lớn có khả năng thoát nghèo cao hơn.
Tín dụng có tác động đáng kể đến việc tạo việc làm cho hộ nghèo, với mức vốn vay bình quân dưới 3 triệu đồng/lao động, 85,4% hộ cho rằng công ăn việc làm không thay đổi hoặc thay đổi ít; trong khi đó, chỉ 14,6% cảm nhận sự thay đổi nhiều Khi mức vay tăng lên từ 3 - 6 triệu đồng, tỷ lệ này là 44% không thay đổi và 66% có sự thay đổi Đặc biệt, ở mức vay lớn hơn 6 triệu đồng, 20,8% hộ nhận thấy công ăn việc làm không thay đổi, trong khi 79,2% cảm nhận sự thay đổi Điều này cho thấy rằng mức vốn vay cao hơn sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho hộ nghèo.
Vốn vay có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ nghèo, với sự gia tăng thu nhập rõ rệt sau khi tiếp cận tín dụng Đa số hộ nghèo đều thừa nhận rằng việc vay vốn đã giúp họ cải thiện thu nhập, mặc dù mức độ thay đổi có thể khác nhau.
Theo khảo sát, trong số những hộ nghèo có thời gian vay vốn dưới 1 năm, 76,5% cho rằng thu nhập không thay đổi hoặc thay đổi ít, trong khi 23,5% cảm thấy thu nhập thay đổi đáng kể Đối với thời gian vay vốn từ 1 - 3 năm, tỷ lệ này lần lượt là 45,5% và 54,5% Đặc biệt, với thời gian vay vốn trên 3 năm, chỉ có 11,1% cảm nhận thu nhập không thay đổi, còn lại 88,9% cho rằng thu nhập đã thay đổi nhiều.
- Nghiên cứu đánh giá tác động tín dụng ưu đãi hộ nghèo:
Võ Thị Thúy Anh (2010) đã tiến hành nghiên cứu ứng dụng mô hình Probit, Logit, Tobit để đánh giá tác động của chương trình tín dụng ưu đãi hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội tại thành phố Đà Nẵng Nghiên cứu tập trung vào ba nội dung chính: (1) Tác động của chương trình tín dụng ưu đãi đến xác suất thoát nghèo kỳ vọng; (2) Mức độ cải thiện đời sống của người dân.
Nghiên cứu về mức độ cải thiện phát triển kinh doanh được thực hiện trên 500 hộ nghèo tại Đà Nẵng thông qua các mô hình Tobit, Logit, Probit và hồi quy tuyến tính Các mô hình này cho phép ước lượng hiệu quả hơn so với các mô hình tuyến tính cổ điển, đặc biệt khi biến phụ thuộc và độc lập mang tính định tính Kết quả cho thấy, số tiền vay có tác động tích cực đến xác suất thoát nghèo kỳ vọng, với khoảng 93% xác suất thoát nghèo từ mô hình Probit và Logit Cụ thể, khi số tiền vay tăng một triệu đồng, xác suất thoát nghèo kỳ vọng tăng khoảng 0.5% Đồng thời, số tiền vay và thời hạn vay cũng có ảnh hưởng tích cực đến cải thiện đời sống, và thời gian vay vốn càng dài thì khả năng cải thiện đời sống và phát triển sản xuất của hộ nghèo càng cao.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÓI NGHÈO
1.3.1 Khái niệm cơ bản về đói nghèo
Trên thế giới hiện nay, có nhiều khái niệm về nghèo, mỗi khái niệm áp dụng theo điều kiện cụ thể của từng quốc gia hoặc phục vụ cho mục đích nghiên cứu khác nhau Các định nghĩa này được xây dựng để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
Nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về tài chính mà còn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau như thu nhập thấp, khả năng tiếp cận hàng hóa và dịch vụ thiết yếu Người nghèo thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận y tế và giáo dục, thiếu nước sạch và điều kiện vệ sinh, đồng thời không có tiếng nói và cơ hội để cải thiện cuộc sống.
Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc (UN), nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về vật chất mà còn là thiếu khả năng tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội Nghèo đồng nghĩa với việc không đủ ăn, không có chỗ ở, không được giáo dục, không được chăm sóc sức khỏe, không có đất đai để canh tác hay nghề nghiệp để tự nuôi sống Ngoài ra, nghèo còn liên quan đến việc thiếu an toàn, không có quyền lợi, dễ bị bạo hành, sống trong điều kiện rủi ro và không được tiếp cận với nước sạch cùng các công trình vệ sinh.
Chiến lược Tăng cường Giảm nghèo năm 2004 của Ngân hàng Phát triển Châu Á xác định nghèo đói là một khái niệm đa chiều, thể hiện qua việc thiếu khả năng tiếp cận hàng hoá, dịch vụ và cơ hội cơ bản Nghèo đói không chỉ là vấn đề vật chất mà còn liên quan đến quyền sống trong hòa bình, quyền giáo dục và chăm sóc sức khỏe Các hộ gia đình nghèo cần tự lực cánh sinh và nhận được những kết quả xứng đáng từ lao động của mình, đồng thời cần được bảo vệ khỏi các cú sốc bên ngoài Hơn nữa, những cá nhân và cộng đồng nghèo thường duy trì tình trạng nghèo nếu họ không có quyền tham gia vào các quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
Nghèo khổ được định nghĩa tại Hội nghị về chống nghèo đói khu vực châu Á – Thái Bình Dương diễn ra tại Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng vùng, đồng thời được xã hội công nhận.
Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại và giao tiếp xã hội
Những định nghĩa này chỉ cho chúng ta thấy rằng:
- Nghèo thay đổi theo thời gian: thước đo nghèo sẽ thay đổi theo thời gian, kinh tế càng phát triển, nhu cầu cơ bản của con người càng cao
Nghèo đói là khái niệm thay đổi theo không gian và không thể có một chuẩn nghèo chung cho tất cả các quốc gia Điều này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia và khu vực Xu hướng chung cho thấy, các nước phát triển thường có ngưỡng đói nghèo cao hơn.
Chương trình mục tiêu quốc gia về Xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001 – 2010 của Việt Nam định nghĩa nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng.
Nghèo được thể hiện qua ba khía cạnh chính: thu nhập thấp hơn mức bình quân dân cư, mức sống không đảm bảo nhu cầu tối thiểu và thiếu cơ hội tham gia vào sự phát triển xã hội.
1.3.2 Các phương pháp xác định nghèo
1.3.2.1 Phương pháp chi tiêu Đây là phương pháp được Tổng cục thống kê dựa vào các tiêu chí của WB xây dựng vào cuối thập kỷ 1990 và lần đầu tiên được trình bày trong Đánh giá Nghèo năm 2000 sử dụng để xác định hộ nghèo trong các cuộc điều tra mức sống dân cư và điều tra mức sống hộ gia đình (các năm 1992 – 1993 và 1997 – 1998)
Phương pháp này xác định các hộ nghèo dựa trên chi phí cho một giỏ tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực, gồm hai mức:
Nghèo lương thực thực phẩm là tình trạng mà tổng chi tiêu chỉ tập trung vào lương thực thực phẩm, dẫn đến khó khăn trong việc đảm bảo lượng dinh dưỡng tối thiểu cho mỗi người, cụ thể là 2100 kcal/ngày.
Nghèo chung được định nghĩa là tổng chi tiêu cho giỏ hàng tiêu dùng tối thiểu, trong đó 70% chi tiêu dành cho lương thực thực phẩm và 30% cho các khoản chi khác.
Các hộ được cho là nghèo nếu như mức tiêu dùng không đạt được mức này
Theo WB, cách phổ biến nhất để đo lường đói nghèo là dựa vào thu nhập Một cá nhân được coi là nghèo khi thu nhập của họ thấp hơn mức tối thiểu cần thiết để đáp ứng các nhu cầu cơ bản Mức tối thiểu này thường được gọi là ngưỡng nghèo.
Chuẩn nghèo là khái niệm thay đổi theo thời gian và xã hội, phản ánh những yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người Do đó, các chuẩn nghèo cần được điều chỉnh theo từng thời kỳ và địa điểm cụ thể, với mỗi quốc gia áp dụng các mức chuẩn nghèo phù hợp với mức độ phát triển, các chuẩn mực và giá trị xã hội của mình.
Theo tiêu chuẩn nghèo toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (WB) từ tháng 10 năm 2015, một người được coi là nghèo nếu có thu nhập dưới 1,9 USD/ngày Mỗi quốc gia có mức chuẩn nghèo riêng dựa trên thu nhập trung bình của mình Tại Việt Nam, chuẩn nghèo theo thu nhập mới nhất do Bộ Lao động và Thương binh Xã hội ban hành cho giai đoạn 2016 - 2020 là 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Chỉ tiêu thu nhập của các hộ gia đình thường khó áp dụng đồng nhất ở các địa phương do việc thu thập thông tin chính xác gặp nhiều khó khăn, vì người dân thường có xu hướng khai báo thu nhập thấp hơn thực tế Để phản ánh mức sống, cần sử dụng chỉ tiêu thu nhập dưới dạng giá trị cơ bản Trong bối cảnh giá cả không ổn định, việc quy đổi thu nhập sang hình thức hiện vật, thường là gạo tiêu chuẩn, trở nên cần thiết Phương pháp này giúp loại bỏ ảnh hưởng của giá cả, từ đó thuận tiện hơn trong việc so sánh mức thu nhập của người dân theo thời gian và không gian Đặc biệt, đối với người nghèo và nông dân nghèo, chỉ tiêu kilôgam gạo bình quân một người trong một tháng mang lại ý nghĩa thực tế quan trọng.
TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CHO VAY XĐGN CỦA NHCSXH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM 34 2.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của NHCSXH các cấp trên địa bàn tỉnh
Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Việt Nam được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-Ttg ngày 04 tháng 10 năm 2002, nhằm phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách Chi nhánh tỉnh Kon Tum được thành lập theo Quyết định số 59/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán NHCSXH có nhiệm vụ chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến hộ nghèo, góp phần quan trọng vào việc giảm nghèo và phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Tại tỉnh Kon Tum, hiện có 01 chi nhánh cấp tỉnh, 08 phòng giao dịch cấp huyện, 102 điểm giao dịch cấp xã và 1.615 tổ tiết kiệm và vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận dịch vụ tài chính.
Hoạt động bộ máy tác nghiệp của NHCSXH trên địa bàn tỉnh
Bộ máy điều hành của NHCSXH tỉnh được tổ chức hợp lý, ủy thác cho các tổ chức Chính trị xã hội và phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể Đối tượng cho vay vốn ưu đãi bao gồm hộ nghèo và các đối tượng chính sách, với sự ký kết ủy thác từ NHCSXH tỉnh Kon Tum đến các tổ chức như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên Các tổ chức này đã thành lập hệ thống Tổ tiết kiệm và vay vốn tại các thôn, bản, giúp người dân dễ dàng tiếp cận vốn Thành viên của Tổ tiết kiệm và vay vốn là những người gần gũi với cộng đồng, trở thành cầu nối hiệu quả giữa hộ nghèo và các đối tượng chính sách, hỗ trợ họ trong việc vay vốn để phát triển kinh tế và thoát nghèo.
Hình 2.1 Qui trình uỷ thác cho vay
Bước 1: Khi có nhu cầy vay vốn, người vay viết giấy đề nghị vay vốn
Bước 2: Tổ TK&VV tổ chức họp bình xét những hộ đủ điều kiện vay vốn và lập danh sách trình UBND xã xác nhận
Bước 3: Tổ KT&VV hoàn thiện hồ sơ đề nghị vay vốn gửi NHCSXH
Bước 4: NHCSXH phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã
Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho Hội đoàn thể cấp xã
Bước 6: Hội đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo đến hộ vay thời gian, địa điểm giải ngân
Bước 8: NHCSXH tiến hành giải ngân đến hộ vay
NHCSXH tại tỉnh cung cấp các khoản vay ưu đãi thông qua 10 chương trình tín dụng chính, bao gồm: cho vay cho hộ nghèo, cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ vay mua nhà cho hộ nghèo, cho vay lãi suất ưu đãi theo Nghị quyết 30a/NQ-CP, cho vay cho đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, và cho vay cho học sinh.
Hộ nghèo Tổ TK&VV
Tổ chức CTXH cấp xã
Việc cho vay nhằm giải quyết việc làm, hỗ trợ xuất khẩu lao động, và cung cấp vốn cho chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là những chính sách quan trọng Ngoài ra, chương trình cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững.
Đánh giá khái quát hoạt động NHCSXH Tỉnh KonTum giai đoạn 2014 - 2016 36
2.2.1 Về nguồn vốn Được sự quan tâm của NHCSXH Việt Nam cũng như chính quyền địa phương các cấp, NHCSXH đã tập trung mọi nguồn vốn phục vụ thật tốt cho công tác xoá đói, giảm nghèo Đến cuối năm 2016, chi nhánh cân đối được nguồn vốn 1.906.592 triệu đồng cho địa bàn tỉnh Kon Tum Trong đó nguồn vốn cân đối từ Trung ương là 1.827.042 triệu đồng, nguồn vốn nhận uỷ thác từ Ngân sách Tỉnh 12.195 triệu đồng; nguồn vốn huy động tại địa phương được Trung ương cấp bù lãi suất là 67.355 triệu đồng
Hình2.2 Nguồn vốn ưu đãi hộ nghèo trên địa bàn Tỉnh Kon Tum 2016
Từ năm 2014 đến 2016, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh đã hỗ trợ 26.573 hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất với tổng số tiền 677.840 triệu đồng, đạt 94,48% kế hoạch về số lượng và 82,30% về kinh phí Ngoài ra, 2.537 hộ đồng bào dân tộc thiểu số đã được vay 17.065 triệu đồng, trong khi 3.888 hộ vay chi phí học tập cho học sinh, sinh viên khó khăn với số tiền 86.073 triệu đồng Hàng năm, khoảng 17.831 hộ được giải quyết vay vốn để xây dựng và cải tạo công trình nước sạch, vệ sinh môi trường với tổng số tiền 191.215 triệu đồng Theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, năm 2016 có 6.409 hộ được vay vốn xây dựng nhà ở với số tiền 50.526 triệu đồng.
Đến cuối năm 2016, Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả đáng kể, bao gồm việc tạo việc làm cho 2.000 lao động, hỗ trợ 8.289 học sinh và sinh viên vay vốn, xây dựng 22.000 công trình nước sạch và vệ sinh môi trường Ngoài ra, 2.100 hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt khó khăn, đã được vay 17.065 triệu đồng để phát triển kinh tế Những nỗ lực này đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn, với 26.255 hộ nghèo còn lại, chiếm 20,85% và giảm 5,26% mỗi năm.
Trong giai đoạn 2014-2016, tỉnh Kon Tum đã thực hiện nhiều biện pháp xóa đói giảm nghèo, bao gồm giải quyết đất ở, đất sản xuất, cung cấp nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vốn sản xuất cho hộ nghèo và hộ đồng bào dân tộc thiểu số Nhờ đó, toàn tỉnh đã giảm được 19.013 hộ nghèo, trong đó riêng năm 2016 giảm được 5.241 hộ.
Mạng lưới giao dịch của NHCSXH tại thành phố Kon Tum đã mở rộng với 21 điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn và 328 Tổ TK&VV Các điểm giao dịch được đặt tại trụ sở UBND địa phương, tổ chức ít nhất một lần mỗi tháng để giải ngân cho vay, thu nợ, lãi và tiền gửi tiết kiệm Đây cũng là nơi diễn ra các cuộc họp giữa chính quyền địa phương, hội đoàn thể và người vay vốn, nhằm phổ biến chính sách mới, giải quyết khó khăn và triển khai hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo.
Bảng 2.1 Nguồn vốn cho vay trên địa bàn thành phố Kon Tum Đơn vị tính: Triệu đồng
Nguồn Ngân sách địa phương 221 578 746
Nguồn huy động tiết kiệm 9.562 13.410 23.258
Trong ba năm qua, nguồn vốn từ ngân sách địa phương chỉ chiếm 0.1% tổng nguồn vốn, trong khi nguồn huy động tiền gửi từ dân cư đạt 4.5% Tuy nhiên, nguồn cho vay chủ yếu dựa vào vốn từ Chính phủ thông qua NHCSXH Việt Nam, chiếm tới 95.4% Do hàng năm ngân sách địa phương phải xin hỗ trợ từ cấp trên, nên nguồn vốn nhận ủy thác vẫn còn hạn chế.
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng ưu đãi theo thời hạn địa bàn TP Kon Tum Đơn vị: triệu đồng
Nguồn vốn cho vay ưu đãi hộ nghèo tại tỉnh Kon Tum đã đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, giúp nhiều hộ nghèo không chỉ thoát nghèo mà còn có cơ hội làm giàu Các chương trình tín dụng chính sách được triển khai hiệu quả đã mang lại lợi ích thiết thực, đặc biệt là cho người dân ở khu vực nông nghiệp và nông thôn, góp phần thay đổi nhận thức về hoạt động tín dụng.
Hình2.3 Dư nợ tín dụng trên địa bàn thành phố Kon Tum
Năm 2016, Chi nhánh NHCSXH tỉnh Kon Tum đã hỗ trợ 9.526 hộ nghèo với tổng dư nợ đạt 1.906.600 triệu đồng vào cuối tháng 12 Nhờ nguồn vốn vay này, các hộ nghèo đã đầu tư vào trồng mía, cà phê, cao su, cải tạo vườn tạp để trồng cây ăn quả, chăn nuôi heo, bò, buôn bán nhỏ và dệt thổ cẩm.
Bảng2.3 Dư nợ tín dụng theo mức độ rủi ro địa bàn TP Kon Tum Đơn vị: triệu đồng
(Phòng Kế hoạch & NV NHCSXH tỉnh)
Theo số liệu từ NHCSXH, tổng nợ quá hạn tại thành phố vào ngày 31/12/2014 là 9.372 triệu đồng, chiếm 0,66% Đến cuối năm 2015, tỷ lệ này giảm xuống 0,49%, và vào cuối năm 2016, tiếp tục giảm còn 0,39% Đây là mức nợ quá hạn an toàn, thấp hơn ngưỡng cho phép dưới 2%.
Từ năm 2014 đến 2016, tỷ lệ dư nợ trong hạn của tín dụng cho vay hộ nghèo tại thành phố Kon Tum đạt từ 98,7% đến 99,4%, góp phần quan trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống người dân Kết quả, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm đáng kể, từ 6,66% xuống còn 6,29%.
Chương này tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh Kon Tum, đồng thời nghiên cứu hoạt động cho vay giảm nghèo (XĐGN) của NHCSXH trên địa bàn từ năm.
2014 đến 2016; Trình bày những kết quả đạt được của NHCSXH trong thời gian qua, cụ thể:
Các hộ nghèo được tiếp cận nguồn vốn một cách tự nguyện và có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương, nhằm phát triển sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) cung cấp vốn cho các mô hình kinh tế trang trại, chăn nuôi bò và động vật hoang dã, đồng thời đưa vào sản xuất các mô hình mới có giá trị kinh tế cao Những hoạt động này không chỉ tạo ra việc làm tại chỗ mà còn góp phần quan trọng vào công tác giảm nghèo tại địa phương.
Chính sách tín dụng ưu đãi đã góp phần quan trọng trong việc giảm số hộ nghèo, tạo ra việc làm tại chỗ và tăng thu nhập cho người dân Ngoài ra, chính sách này còn giúp hộ nghèo có nguồn vốn đầu tư để phát triển sản xuất, xây dựng các công trình nước sạch và cải thiện vệ sinh môi trường, từ đó tạo điều kiện cho họ có chỗ ở ổn định.
Bài viết đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong tác động của chính sách tín dụng ưu đãi Dựa trên những phân tích này, tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu Khác biệt kép, một công cụ phổ biến để đánh giá hiệu quả của chính sách trong chương 3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu trước
Nhiều nghiên cứu về nghèo đói chỉ ra rằng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện mức sống của người nghèo Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường đánh giá tác động của tín dụng đối với thu nhập hoặc chi tiêu của hộ nghèo thông qua mô hình hồi quy đa biến thông thường Mô hình hồi quy OLS, được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu trước đây, có dạng: Y = α + β1 X1 + β2 X2 + … + βk Xk.
Biến Y là thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người, trong khi các biến độc lập X_i (i=1,k) giải thích sự đóng góp của các yếu tố khác nhau, trong đó tình trạng tín dụng là một yếu tố quan trọng Các ước lượng thường dựa trên dữ liệu chéo về thu nhập hay chi tiêu và các đặc điểm hộ gia đình tại một thời điểm cụ thể Qua đó, hệ số ước lượng β_i cho thấy tác động của tín dụng và các yếu tố khác đến thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người của hộ.
Cách ước lượng tác động của tín dụng lên thu nhập của người dân có hạn chế, vì không thể tách bạch ảnh hưởng của tín dụng và các yếu tố khác Mô hình đa biến thường so sánh thu nhập hoặc chi tiêu giữa hộ vay và hộ không vay tại một thời điểm, nhưng sự khác biệt nội tại giữa các hộ này khiến việc xác định tác động của tín dụng trở nên khó khăn Do đó, việc đánh giá tác động của chính sách và chương trình tín dụng đối với mức sống của người dân bằng phương pháp hồi quy đa biến thông thường không chính xác.
Phương pháp khác biệt trong khác biệt
Phương pháp khác biệt trong khác biệt hiện nay được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu để đánh giá tác động của các chính sách kinh tế, phương pháp chữa bệnh mới, công nghệ mới và chiến lược kinh doanh Trong đó, tín dụng đóng vai trò là một biến chính sách quan trọng Để thực hiện phương pháp này, cần có dữ liệu bảng phản ánh thông tin theo thời gian và thông tin chéo từ nhiều đối tượng khác nhau Phương pháp chia các đối tượng phân tích thành hai nhóm: nhóm tham gia chính sách và nhóm so sánh không tham gia Biến giả D được sử dụng để phản ánh nhóm quan sát, với D=0 cho nhóm so sánh và D=1 cho nhóm tham gia Đầu ra của chính sách, ký hiệu là Y, có thể là thu nhập hoặc lợi nhuận, với T=0 đại diện cho giai đoạn trước khi có chính sách và T=1 là sau khi chính sách được áp dụng.
Một giả định quan trọng trong phương pháp này là hai nhóm phải có đặc điểm tương tự trước khi áp dụng chính sách Do đó, đầu ra của hai nhóm cần có xu hướng biến thiên giống nhau theo thời gian nếu không có sự can thiệp từ chính sách.
Trước khi triển khai chính sách mới, cần thu thập và so sánh thông tin đầu ra (Y) của hai nhóm Sau đó, áp dụng chính sách lên nhóm tham gia và giữ nguyên nhóm so sánh Khi chương trình kết thúc hoặc sau một thời gian nhất định, thu thập dữ liệu đầu ra của cả hai nhóm Nếu có sự khác biệt trong mức độ biến thiên đầu ra giữa hai nhóm, đó chính là tác động của chính sách, phản ánh sự khác biệt về thời gian trước và sau khi áp dụng chính sách cũng như sự khác biệt giữa nhóm tham gia và nhóm không tham gia Kết quả này được gọi là khác biệt trong khác biệt (khác biệt kép).
Phương pháp DID được mô tả như sau:
Trước khi chính sách được áp dụng, đầu ra của nhóm so sánh là Y 00 (D=0, T=0) trong khi đầu ra của nhóm tham gia là Y 10 (D=1, T=0) Chênh lệch đầu ra giữa hai nhóm này trước khi có chính sách được tính bằng Y10 - Y 00.
Tại thời điểm x nào đó sau khi áp dụng chính sách, đầu ra của nhóm so sánh là Y01
(D=0, T=1) và đầu ra của nhóm tham gia là Y 11 (D=1, T=1) Khi đó, chênh lệch đầu ra giữa hai nhóm này là Y11-Y 01
Tác động của chính sách là: (Y 11 -Y 01) -( Y 10 -Y 00)
Phương pháp DID (Difference-in-Differences) được mô tả trong nghiên cứu của Nguyễn Xuân Thành (2006) cho thấy rằng giả thiết quan trọng của phương pháp này là nếu không có chính sách can thiệp, đầu ra của nhóm so sánh và nhóm tham gia sẽ biến thiên theo cùng một xu hướng Sự khác biệt trong biến thiên theo thời gian giữa hai nhóm này phản ánh tác động của chính sách hoặc chương trình mới được áp dụng.
Kết hợp phương pháp khác biệt trong khác biệt với hồi quy OLS
Để đánh giá tác động của tín dụng đối với việc giảm nghèo, nghiên cứu áp dụng phương pháp DID, coi tín dụng là biến chính sách Nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên hai nhóm hộ nghèo phù hợp với giả định của phương pháp này.
Nhóm 1: gọi là nhóm tham gia, gồm những hộ nghèo theo phân loại của địa phương có tham gia vay vốn năm 2016 và không vay vốn năm 2014
Nhóm 2: gọi là nhóm so sánh là những hộ nghèo không tham gia vay vốn trong hai cuộc điều tra
Mức sống của hộ nghèo là một hàm đa biến, không chỉ bị ảnh hưởng bởi tín dụng mà còn bởi nhiều yếu tố khác Để đánh giá chính xác tác động của tín dụng đối với mức sống của hộ nghèo, cần đưa thêm các biến kiểm soát Đề tài này kết hợp phương pháp khác biệt kép và hồi quy OLS để thực hiện phân tích.
3.3.1 Mô hình kinh tế lượng
Y it : chỉ tiêu phản ánh mức sống ( Thu nhập/ Tiết kiệm) của hộ i tại thời điểm t
D = 1: Hộ khảo sát thuộc nhóm tham gia
D = 0: Hộ khảo sát thuộc nhóm so sánh
Biến kiểm soát Z bao gồm các nhóm biến thể hiện đặc điểm nhân khẩu, giáo dục, việc làm và năng lực sản xuất của hộ gia đình.
Hộ thuộc nhóm so sánh vào năm 2014 có D=0 và T=0 nên mức sống là:
Hộ thuộc nhóm tham gia vào năm 2014 có D=1 và T=0 nên mức sống là:
E(Y 10 )= β 0 + β 1 +β 4 Z it Khác biệt mức sống giữa hai nhóm hộ vào năm 2014 là:
Hộ thuộc nhóm so sánh vào năm 2016 có D=0 và T=1 nên mức sống là:
Hộ thuộc nhóm tham gia vào năm 2016 có D=1 và T=1 nên mức sống là:
E(Y 11 )= β 0 + β 1 +β 2 + β 3 +β 4 Z it Khác biệt mức sống giữa hai nhóm hộ vào năm 2016 là:
E(Y 11 ) - E(Y 10 ) = β 1 + β 3 Tác động của tín dụng lên mức sống của hộ nghèo là:
3.3.2 Mô tả và định nghĩa các biến trong mô hình a/ Biến phụ thuộc: Mặc dù mức sống của người nghèo thể hiện nhiều khía cạnh, nhưng đề tài lựa chọn thu nhập và tiết kiệm cho đời sống, do đó đề tài sử dụng hai biến phụ thuộc: thu nhập bình quân đầu người, tiết kiệm bình quân hộ đại diện cho mức sống của hộ nghèo b/ Các biến độc lập dự định đưa vào mô hình hồi qui để giải thích cho thu nhập hoặc chi tiêu của hộ nghèo dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả những nghiên cứu thực nghiệm về nghèo đói Tuy nhiên trong quá trình hồi qui có thể thêm vào hay bớt đi một số biến cho phù hợp
Bảng 3.1 Mô tả biến trong mô hình
Ký hiệu Định nghĩa ĐVT
Credit Biến dumy về nhóm hộ, = 0 nếu hộ thuộc nhóm so sánh (không vay vốn), =1 nếu nhóm hộ thuộc nhóm tham gia (có vay vốn)
T Biến dumy về thời điểm khảo sát, = 0 nếu thời điểm khảo sát là năm 2014, =1 nếu là năm
Tín dụng có tác động đáng kể đến thu nhập và tiết kiệm của các hộ gia đình, điều này được thể hiện qua việc biến tương tác giữa nhóm hộ và thời gian Hệ số ước lượng của biến này cho thấy mức độ ảnh hưởng của tín dụng đối với các yếu tố kinh tế của hộ gia đình.
Fsize Quy mô hộ, bằng số nhân khẩu trong hộ Người -
Dep Tỷ lệ phụ thuộc lao động được tính bằng phần trăm tổng số người dưới 15 tuổi và trên 55 tuổi
% - đối với nữ hoặc trên 60 tuổi đối với nam trong tổng số lao động trong độ tuổi Tỷ lệ phụ thuộc lao động (%) = (Số người dưới 15 tuổi và trên
60 tuổi đối với nam hoặc trên 55 tuổi đối với nữ/ Tổng số lao động trong độ tuổi) x 100
Age Tuổi chủ hộ Tuổi -
Male Giới tính chủ hộ,=1 nếu là nam, =0 nếu là nữ
Ethnic Dân tộc của chủ hộ, =1 nếu là dân tộc kinh, =0 nếu là dân tộc khác
Edu Trình độ giáo dục trung bình của hộ, bằng số năm đi học bình quân/người trong hộ
NFI Tỷ lệ thu nhập phi nông nghiệp trong tổng thu nhập
S Diện tích đất canh tác bình quân đầu người M2 +
Center Khu vực sinh sống, =1 nếu hộ thuộc trung tâm tỉnh, =0 nếu ở vùng sâu vùng xa
+ distance Khoảng cách từ nơi ở của hộ đến trung tâm M -
3.3.3 Mô tả dữ liệu Đề tài sử dụng số liệu của hai cuộc điều tra mức sống hộ nghèo trên địa bàn 3 xã thuộc Thành phố Kon Tum là Kroong, Đăkrơwa, Đăk Cấm năm 2014 và 2016 Số liệu được cung cấp bởi Phòng Lao Động – Thương Binh và Xã hội Thành phố, Ban Tôn giáo Thành phố và Ngân hàng CSXH
Bảng3.2 Số liệu điều tra mức sống hộ nghèo Đăk Cấm
(Xã nghèo thuộc vùng 2) Đăkrơwa
Tổng số hộ nghèo năm 2014:
Số hộ vay vốn trong vòng 1 năm tại cuộc điều tra 2016 và không vay vốn trong cuộc điều tra 2014:
Số hộ không vay vốn trong cả
Hai cuộc điều tra đã chọn ra 154 hộ nghèo tham gia vay vốn trong năm 2016 và 206 hộ nghèo không tham gia vay vốn trong cả hai cuộc điều tra, nhằm tạo ra nhóm tham gia và nhóm so sánh Cả hai nhóm đều thuộc diện hộ nghèo theo phân loại của địa phương vào năm 2014, do đó, nếu có chính sách hỗ trợ nào, cả hai nhóm đều được hưởng lợi như nhau Giả định rằng vào năm 2014, hai nhóm này có xuất phát điểm giống nhau, nếu không vay vốn, thu nhập và chi tiêu của họ sẽ thay đổi tương tự từ năm 2014 đến nay.
Kết luận chương 3 cho thấy tín dụng có tác động tích cực đến mức sống của hộ nghèo thông qua việc cải thiện thu nhập và khả năng tiết kiệm của họ Đề tài đã áp dụng phương pháp Khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS để đánh giá tác động này Tác giả cũng trình bày các phương pháp nghiên cứu từ các nghiên cứu trước và lý do lựa chọn phương pháp Khác biệt trong khác biệt kết hợp hồi quy OLS để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng mô hình hồi quy đa biến để đánh giá tác động của tín dụng đối với thu nhập và chi tiêu của hộ nghèo Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế lớn là không phân tách được tác động của tín dụng và các yếu tố khác lên thu nhập của người dân Kết quả từ mô hình đa biến chỉ so sánh thu nhập hoặc chi tiêu giữa các hộ vay và không vay tại một thời điểm, trong khi có nhiều đặc điểm khác nhau trong các hộ này, khiến cho việc xác định tác động của tín dụng trở nên khó khăn Do đó, việc đánh giá tác động của chính sách hoặc chương trình tín dụng đối với mức sống của người dân bằng phương pháp hồi quy đa biến thông thường là không chính xác.
Phương pháp Khác biệt kép được sử dụng để so sánh sự khác biệt trong đầu ra giữa hai nhóm trước và sau khi có chính sách Nếu có sự khác biệt trong mức độ biến thiên đầu ra giữa hai nhóm, điều này cho thấy tác động của chính sách Kết quả không chỉ phản ánh sự khác biệt theo thời gian mà còn thể hiện sự khác biệt chéo giữa nhóm tham gia và nhóm không tham gia.