1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại

64 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Nam
Tác giả Phan Tuyết Trinh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính–Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,11 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (9)
    • 1.1 Lí do chọn đề tài (0)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3 Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 1.4 Ý nghĩa nghiên cứu (12)
    • 1.5 Bố cục của đề tài (0)
  • CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HAI LOẠI RỦI RO NÀY ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG (14)
    • 2.1 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng (0)
    • 2.2 Tác động của rủi ro tín dụng và thanh khoản đến sự ổn định của ngân hàng (18)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 3.1 Mô hình nghiên cứu (24)
    • 3.2 Mô tả biến (27)
      • 3.2.1 Biến phụ thuộc (27)
      • 3.2.2 Biến độc lập (27)
    • 3.3 Dữ liệu (30)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (33)
    • 4.1 Thống kê mô tả biến (0)
    • 4.2 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng (0)
    • 4.3 Tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng (41)
    • 4.4 Tình hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng của Việt Nam 39 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN (46)
    • 5.2 Hạn chế của đề tài (0)
    • 5.3 Hướng phát triển của đề tài (56)
    • 5.4 Đề xuất một số giải pháp trong việc quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng (0)
    • 5.5 Khuyến nghị đối với các ngân hàng trong việc quản lý sự ổn định của ngân hàng (0)
  • Tài liệu tham khảo (59)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đối với sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nhằm giải đáp các câu hỏi liên quan đến mối quan hệ giữa các yếu tố này và sự bền vững trong hoạt động ngân hàng.

- Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tác động như thế nào đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam?

- Có hay không mối quan hệ nhân quả giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu của Ameni Ghenimi, Hasna Chaibi và Mohamed Ali Brahim Omri (2017) với chủ đề "Tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng: Bằng chứng thực nghiệm tại vùng MENA" đã sử dụng phương pháp hồi quy 2SLS để phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Ngoài ra, nghiên cứu cũng áp dụng PVAR để kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa hai loại rủi ro này và phương pháp hồi quy GMM để đánh giá tác động của chúng lên tính ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Ý nghĩa nghiên cứu

Ngành ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro tài chính, bao gồm rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hoạt động Trong số đó, rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản là hai yếu tố quan trọng nhất, có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thất bại của ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng tài chính.

Năm 2007 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Nghiên cứu này sẽ phân tích mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, cùng với tác động của chúng đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng Qua đó, các nhà quản lý có thể hình dung tổng thể bức tranh rủi ro của ngân hàng và áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời bảo đảm sự ổn định cho hệ thống ngân hàng và tài chính.

Nghiên cứu cung cấp cho các nhà quản lý ngân hàng công cụ hiệu quả để duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng thông qua kiểm soát rủi ro tín dụng và thanh khoản Bằng cách nhận diện các khiếm khuyết, nhà quản lý có thể thực hiện chiến lược quản lý rủi ro nhằm ngăn chặn các cuộc khủng hoảng tài chính trong tương lai.

1.5 Bố cục của đề tài

Bài nghiên cứu được sắp xếp theo các chương sau:

Chương 1 của bài viết giới thiệu đề tài nghiên cứu, nêu rõ lý do lựa chọn, mục tiêu cụ thể, phương pháp nghiên cứu áp dụng, ý nghĩa của nghiên cứu đối với lĩnh vực liên quan, và cấu trúc tổng thể của đề tài.

Chương 2 trình bày tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, cùng với tác động của hai loại rủi ro này đến sự ổn định của ngân hàng Nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro tín dụng có thể làm gia tăng rủi ro thanh khoản, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thanh toán của ngân hàng Đồng thời, sự ổn định của ngân hàng bị tác động mạnh mẽ khi hai loại rủi ro này xảy ra đồng thời, dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho toàn bộ hệ thống tài chính.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu trình bày chi tiết mô hình nghiên cứu, các biến liên quan, quy trình thu thập dữ liệu và các bước thực hiện mô hình.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu sẽ trình bày và thảo luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, cũng như tác động của hai loại rủi ro này đến sự ổn định của ngân hàng.

Chương 5 của nghiên cứu này tóm tắt những đóng góp quan trọng, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo và nêu rõ các hạn chế của nghiên cứu.

Bố cục của đề tài

NÀY ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG

2.1 Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng

Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại phản ánh khả năng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân tín dụng Rủi ro thanh khoản (RRTK) xảy ra khi ngân hàng không đủ khả năng cung ứng tiền mặt cho nhu cầu tức thời hoặc phải chịu chi phí cao để đáp ứng Điều này xảy ra khi ngân hàng không thể chuyển đổi tài sản thành tiền mặt kịp thời hoặc không vay mượn được để đáp ứng các hợp đồng thanh toán Hệ quả có thể từ thua lỗ và đình trệ hoạt động kinh doanh đến mất khả năng thanh toán và dẫn đến phá sản.

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại, nhưng đồng thời cũng đối mặt với rủi ro tín dụng (RRTD) RRTD phát sinh khi khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng, dẫn đến chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ đúng hạn, gây tổn thất tài chính cho ngân hàng Theo định nghĩa của Hiệp ước Basel và Rose (2002), rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay do sự kiện đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng, như phá sản hoặc từ chối thanh toán Thông tư số 02/2013/TT-NHNN quy định rằng rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA RỦI RO TÍN DỤNG VÀ RỦI RO THANH KHOẢN VÀ TÁC ĐỘNG CỦA HAI LOẠI RỦI RO NÀY ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG

Tác động của rủi ro tín dụng và thanh khoản đến sự ổn định của ngân hàng

Nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng Ngân hàng huy động vốn từ công chúng với lãi suất thấp và cho vay với lãi suất cao để kiếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất Tuy nhiên, nếu ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao và cho vay với lãi suất thấp, biên lợi nhuận sẽ giảm hoặc có thể âm Khi khoản vay vỡ nợ, tính thanh khoản và sự ổn định của ngân hàng bị ảnh hưởng Sự gia tăng rủi ro thanh khoản có thể dẫn đến việc ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu rút tiền và tín dụng, làm giảm niềm tin của khách hàng Do đó, rủi ro tín dụng và thanh khoản đều tác động đến sự ổn định của ngân hàng.

Sự ổn định tài chính, một khái niệm gây tranh cãi toàn cầu, được định nghĩa khác nhau bởi các ngân hàng trung ương Ngân hàng Trung ương Thụy Sỹ nhấn mạnh rằng ổn định tài chính là khả năng của hệ thống tài chính trong việc thực hiện tốt các chức năng và chống đỡ cú sốc Ngân hàng Trung ương Châu Âu cho rằng điều này bao gồm khả năng chống lại các rủi ro tài chính, giảm thiểu nguy cơ sụp đổ của các trung gian tài chính Trong khi đó, Ngân hàng Trung ương Đức định nghĩa ổn định tài chính là khả năng hoạt động hiệu quả của hệ thống tài chính ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng, nhằm phân bổ tài nguyên và rủi ro một cách hiệu quả Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, hiện chưa có định nghĩa chính thức cho thuật ngữ này.

Ổn định tài chính là việc thực hiện các chức năng tài chính một cách thông suốt, góp phần phân bổ hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế, đánh giá và quản lý rủi ro chính xác để ngăn ngừa sự sụp đổ hệ thống tài chính Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong hệ thống giám sát tài chính quốc gia Sự ổn định của ngân hàng được định nghĩa là khả năng quản lý rủi ro một cách toàn diện, phân bổ nguồn lực tài chính hiệu quả và ứng phó tốt với các cú sốc tiềm ẩn.

Sự thất bại của các ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu đã xác nhận các lý thuyết và kết quả thực nghiệm, theo báo cáo chính thức từ FDIC và OCC Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng trong thời kỳ này là sự kết hợp của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản Các sự kiện lịch sử và nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng hai loại rủi ro này có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Nghiên cứu của Dermine (1986) chỉ ra rằng rủi ro thanh khoản có thể làm gia tăng chi phí sử dụng vốn và giảm lợi nhuận Ngoài ra, sự vỡ nợ của các khoản vay dẫn đến tăng rủi ro tín dụng do làm giảm dòng tiền vào và gia tăng chi phí dự phòng Những yếu tố này làm giảm tính ổn định của hệ thống ngân hàng và gia tăng nguy cơ sụp đổ.

Trong thời kỳ khủng hoảng, ngân hàng đã vượt qua rủi ro thanh khoản và nguy cơ phá sản nhờ vào các nguồn quỹ hỗ trợ, đặc biệt từ thị trường liên ngân hàng Tuy nhiên, thông tin bất cân xứng trên thị trường đã khiến các ngân hàng phải đối mặt với rủi ro tín dụng Sự tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đã dẫn đến sự thất bại của nhiều ngân hàng.

Nghiên cứu của Meyer và Pfifer (1970), Martin (1977), Espahbodi (1991), cùng với Kolari, Glennon, Shin, và Caputo (2002) chỉ ra rằng rủi ro vỡ nợ của ngân hàng chủ yếu xuất phát từ vốn chủ sở hữu thấp, thu nhập không đủ, cho vay quá mức và các khoản cho vay có nguy cơ vỡ nợ cao Khi vốn chủ sở hữu giảm, tài sản của ngân hàng thường được tài trợ chủ yếu bằng tiền gửi của khách hàng, dẫn đến nguy cơ thanh khoản cao khi ngân hàng cho vay quá mức do không có đủ nguồn vốn để đối phó với rủi ro.

Nghiên cứu của Cole và White (2012) cùng DeYoung và Torna (2013) chỉ ra rằng đầu tư quá mức, vốn chủ sở hữu thấp, quản lý tập trung và điều kiện kinh tế vĩ mô bất lợi, đặc biệt là các khoản vay bất động sản thương mại, làm gia tăng nguy cơ phá sản ngân hàng trong khủng hoảng tài chính Các khoản cho vay bất động sản có giá trị lớn và thường xuyên biến động, dẫn đến hệ số rủi ro cao Sau khủng hoảng tài chính toàn cầu, các ngân hàng đã hạn chế cho vay bất động sản và quy định tỷ lệ tối đa trong tổng cho vay để giảm thiểu rủi ro Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của quản lý rủi ro tín dụng trong sự ổn định ngân hàng, tuy nhiên, phần lớn lại bỏ qua quản lý rủi ro thanh khoản.

Nghiên cứu của Brunnermeier et al (2009) về "Các nguyên tắc cơ bản của thể chế tài chính" chỉ ra rằng việc tăng vốn cần quản lý chặt chẽ, đồng thời rủi ro thanh khoản và khả năng thanh khoản của ngân hàng cũng phải được xem xét Khi rủi ro của ngân hàng gia tăng, tỷ lệ an toàn vốn cần phải được nâng cao để có thể ứng phó kịp thời với các cú sốc xảy ra.

Berger và Bouwman (2009) chỉ ra rằng trong cuộc khủng hoảng ngân hàng năm 2007, sự sụp đổ của các ngân hàng Mỹ chủ yếu do mất khả năng thanh khoản Trong thời gian này, nhiều ngân hàng gặp khó khăn khi khách hàng đồng loạt rút tiền, trong khi bong bóng bất động sản vỡ khiến nhiều khách hàng không thể trả nợ, dẫn đến rủi ro tín dụng gia tăng Các ngân hàng không thể thu hồi nợ và cần có nguồn tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng Mặc dù chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ để cứu vớt thị trường, nhưng sự mất thanh khoản diễn ra quá nhanh và nguồn vốn hỗ trợ không đủ lớn đã dẫn đến sự sụp đổ của nhiều ngân hàng lớn.

Nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Huizinga (2010) cho thấy sự phụ thuộc của các ngân hàng vào thị trường liên ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng tài chính làm tăng nguy cơ phá sản Khi các ngân hàng quá phụ thuộc, họ có thể phải vay với lãi suất cao hoặc không thể vay mượn khi đối mặt với rủi ro thanh khoản Hơn nữa, tính lây lan dây chuyền giữa các ngân hàng có thể dẫn đến việc một sự cố tại một ngân hàng ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống, khiến thị trường liên ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu, từ đó gia tăng nguy cơ sụp đổ.

Nghiên cứu mở rộng của Leland (1994), Leland và Toft (1996), He và Xiong (2012c) chỉ ra rằng khi tái cấp tín dụng lớn cho công ty, sự suy giảm thanh khoản thị trường gây ra đồng thời rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng Điều này dẫn đến chi phí bảo hiểm rủi ro thanh khoản và tín dụng tăng cao, làm gia tăng rủi ro cho các ngân hàng.

Theo Ratnovski (2013) chỉ ra rằng việc tái cấp vốn cho các khoản vay phụ thuộc vào khả năng thanh khoản của ngân hàng Đối với các công ty có tiểu sử vay tốt và trả nợ đúng hạn, việc tái cấp tín dụng trở nên dễ dàng Ngược lại, các công ty có lịch sử nợ xấu gặp khó khăn trong việc tái cấp vốn, vì ngân hàng lo ngại về khả năng thanh khoản nếu công ty không thực hiện đúng hợp đồng Thực tế cho thấy, các công ty này khó có thể vay vốn do tình hình tài chính không đủ mạnh để ngân hàng chấp nhận rủi ro.

Nghiên cứu của Imbierowicz và Rauch (2014) đã chỉ ra mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, đồng thời phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến tính thanh khoản của 4300 ngân hàng thương mại Mỹ từ năm 1998 đến 2010, trong đó có 254 ngân hàng thất bại trong cuộc khủng hoảng Kết quả cho thấy rằng rủi ro tín dụng trong thời kỳ khủng hoảng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính thanh khoản của ngân hàng, và hai loại rủi ro này đều tác động đến xác suất vỡ nợ của các ngân hàng.

Nghiên cứu của Ejoh et al (2014) cho thấy mối liên hệ giữa quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đối với khả năng sinh lời của ngân hàng tại Nigeria Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh rằng các ngân hàng cần thiết lập hệ thống quản lý rủi ro nội bộ hiệu quả để duy trì tỷ suất sinh lợi, đồng thời đảm bảo tỷ lệ cho vay trên tổng huy động ở mức an toàn nhằm giảm thiểu rủi ro.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng là những vấn đề quan trọng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và xây dựng các mô hình phức tạp để đo lường chính xác Các mô hình ước lượng về nguy cơ phá sản của các ngân hàng đã được thực hiện bởi các tác giả như Roy (1952), Blair và Heggestad (1978), và Boyd và Graham (1988) Dựa trên nền tảng này, nghiên cứu của Ameni Ghenimi, Hasna Chaibi, Mohamed Ali Brahim Omri (2017) đã thiết lập mô hình ước lượng sự tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của các ngân hàng ở khu vực MENA Bài nghiên cứu này sẽ kiểm định sự tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của các ngân hàng ở Việt Nam thông qua 3 mô hình, bao gồm mô hình 2SLS để xác định mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng.

CR( Credit risk) đại diện cho rủi ro tín dụng

LR(Liquidity risk) đại diện cho rủi ro thanh khoản

Bank đại diện cho các biến chỉ số của ngân hàng

Macro đại diện cho các biến vĩ mô

Bài nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy PVAR để xác định mối quan hệ nhân quả giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản thông qua công thức hồi quy.

𝑦 𝑖𝑡 = 𝑢 𝑖𝑡 + 𝜃(𝐿)𝑦 𝑖𝑡 + 𝜺 𝒊𝒕 𝜃(𝐿)là biến độ trễ của các biến 𝑦 𝑖𝑡

Bài nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy moment tổng quát (GMM) để kiểm định ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Z-score là biến phụ thuộc đại diện cho sự phá sản của các ngân hàng hay đo lường tính ổn định của ngân hàng Z-score được tính toán dựa trên nghiên cứu của Roy (1952), Blair and Heggestad (1978), and Boyd and Graham (1988)

Các biến giải thích được mô tả chi tiết trong bảng 3-1, bao gồm các biến nội bộ của ngân hàng và các biến bên ngoài (vĩ mô)

Bảng 3-1: Các biến trong mô hình

Biến độc lập Cách tính

Biến nội bộ ngân hàng

CAR Tỷ lệ an toàn vốn

Credit risk Tỷ lệ nợ xấu (N3-5/tổng dư nợ)

ROE: return on equity Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

NIM Tỷ suất sinh lợi của các tài sản sinh lợi

Liquidity gap Logarit của Tài sản trừ Nợ phải trả

ROA: return on asset Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

Size of the Bank Logarit của tổng tài sản của ngân hàng

Liquidity Tỷ lệ thanh khoản

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng Crisic dummy Biến giả đại diện cho khủng khoảng tài chính

Loan assets Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản

Efficiency Tỷ lệ chi phí hoạt đông trên tổng thu nhập

Inflation rate Tỷ lệ lạm phát

GDP Tỷ lệ tăng trường GDP

Nguồn: Trích từ bài nghiên cứu của Ameni Ghenimi, Hasna Chaibi, Mohamed Ali Brahim Omri(2017).

Mô tả biến

Nghiên cứu này sử dụng biến Z-score để đại diện cho tính ổn định của hệ thống ngân hàng, dựa trên các kết quả nghiên cứu của Roy (1952), Blair và Heggestad (1978), cùng với Boyd và Graham (1988) để xác định Z-score.

- u là tỷ suất sinh lợi trên tài sản bình quân (ROA)

- k là tỷ lệ vốn chủ sở hữu (equity) trên tổng tài sản (assets)

- 𝜎 là độ lệch chuẩn của ROA là biến đại diện cho sự biến động của tỷ suất sinh lợi

Việc tăng Z-score giúp giảm khả năng phá sản và nâng cao tính ổn định của ngân hàng Để giảm bất cân xứng trong tính toán, nghiên cứu này áp dụng log của Z-score theo Laeven và Levine (2009) cùng Houston, Lin, Lin, và Ma (2010) Đặc biệt, với dữ liệu biến động mạnh ở Việt Nam qua các năm, việc sử dụng log sẽ giảm thiểu sự biến động và chênh lệch lớn giữa các ngân hàng, từ đó làm tăng độ chính xác của kết quả nghiên cứu.

CAR đại diện cho tỷ lệ an toàn vốn được tính theo quy định của NHNN Năm

1999, hệ số CAR đầu tiên được quy định tại Việt Nam theo Quyết định số 297/1999/QĐ

Vào ngày 25/8/1999, NHNN đã ban hành quy định về tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% Tuy nhiên, phương pháp tính này chưa phản ánh đầy đủ nội dung của Basel I Để điều chỉnh phù hợp với thực tế và quy định Basel, nhiều thông tư đã được phát hành Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và sự sụp đổ của nhiều ngân hàng lớn, NHNN đã nâng tỷ lệ an toàn vốn lên 9% theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN Đến tháng 12/2016, NHNN tiếp tục ban hành Thông tư 41/2016/TT-NHNN, quy định tỷ lệ an toàn vốn cho ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, theo hướng chuẩn Basel II, với những thay đổi như điều chỉnh hệ số CAR từ 9% xuống 8% và bổ sung yêu cầu vốn cho rủi ro thị trường và hoạt động Dữ liệu về tỷ lệ an toàn vốn được lấy từ báo cáo tài chính hàng năm của các ngân hàng.

Rủi ro tín dụng (Credit risk) là tỷ số do lường tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng

Tổng dư nợ của các nhóm nợ từ 3-5, bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn, là chỉ số quan trọng mà ngân hàng cần theo dõi để quản lý rủi ro tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ nợ xấu phải dưới 3% Trong những năm khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhiều ngân hàng đã gặp khó khăn khi tỷ lệ nợ xấu tăng cao, ảnh hưởng đến khả năng xử lý nợ xấu và tuân thủ quy định của NHNN Bài nghiên cứu này sử dụng tỷ lệ nợ xấu trong báo cáo tài chính để đại diện cho rủi ro tín dụng.

Khả năng thanh khoản là chỉ số quan trọng đo lường khả năng ngân hàng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân cho các khoản tín dụng đã cam kết Nghiên cứu này sử dụng các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và tổ chức tín dụng, cũng như chứng khoán kinh doanh và đầu tư ngắn hạn để tính toán tỷ lệ thanh khoản cho ngân hàng.

ROE, hay tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, là chỉ số đo lường mức lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra từ mỗi đồng vốn đầu tư Tỷ lệ ROE cao cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả và mang lại lợi nhuận tốt cho các cổ đông.

ROA, hay tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, là chỉ số đo lường mức lợi nhuận mà ngân hàng tạo ra từ tổng tài sản của mình Tỷ lệ ROA cao cho thấy ngân hàng có biên sinh lợi tốt, phản ánh hiệu quả hoạt động tài chính của tổ chức này.

NIM, hay tỷ lệ biên lãi ròng, là chỉ số đo lường thu nhập lãi mà ngân hàng tạo ra từ tổng tài sản sinh lời Chỉ số này phản ánh hiệu quả sinh lời từ hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân hàng.

Tỷ số này càng cao thể hiện ngân hàng có lợi thế về cho vay và huy động từ khách hàng

Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng là chỉ số phản ánh sự tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng Một ngân hàng có mức tăng trưởng cao và kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ cho thấy sự phát triển tích cực Tuy nhiên, nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh chóng đi kèm với gia tăng rủi ro, điều này có thể dẫn đến những hệ lụy tiêu cực.

Tỷ lệ khoản vay trên tổng tài sản (Loan assets) phản ánh tổng số tiền cho vay của ngân hàng so với tổng tài sản của họ Chỉ số này giúp xác định mức độ tài sản mà ngân hàng sử dụng để cho vay, từ đó đánh giá khẩu vị rủi ro của ngân hàng.

Quy mô của ngân hàng được thể hiện qua tổng tài sản, và chỉ số này được tính bằng Logarithm của tổng tài sản nhằm giảm độ lớn và biến động của tài sản.

Sự đa dạng về thu nhập (Income diversity) phản ánh mức độ phong phú trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm thu nhập từ phí, đầu tư, cho thuê tài chính và bảo hiểm Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng thu nhập trừ đi thu nhập từ hoạt động kinh doanh chính, sau đó chia cho tổng thu nhập.

Tính hiệu quả (Efficiency) là chỉ số đo lường tỷ lệ chi phí so với tổng thu nhập, đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp Chỉ số này giúp đánh giá khả năng quản lý chi phí nhằm tối ưu hóa hiệu suất hoạt động kinh doanh.

Crisis dummy là một biến giả dùng để chỉ định các năm xảy ra khủng hoảng, với giá trị 1 cho năm khủng hoảng và 0 cho các năm không có khủng hoảng Trong nghiên cứu này, năm 2007 được xác định là năm khủng hoảng, do đó biến này có giá trị 1, trong khi các năm khác đều có giá trị 0.

Tỷ lệ lạm phát, hay còn gọi là chỉ số giá tiêu dùng, là một chỉ số quan trọng phản ánh mức độ lạm phát trong nền kinh tế Biến này đóng vai trò đại diện cho các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự ổn định của các ngân hàng.

GDP đại diện cho tỷ lệ tăng trưởng tổng thu nhập trong nước, đo lường sự tăng trưởng của nền kinh tế

Dữ liệu

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá và tổng hợp các lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng, cùng với tác động của chúng đến tính ổn định của ngân hàng Bài viết sử dụng một số tiêu chí để thu thập dữ liệu từ các ngân hàng.

- Các ngân hàng được thành lập trước 2005

- Số liệu báo cáo tài chính được công bố rộng rãi và đầy đủ, niêm yết trên thị trường chứng khoán

- Hệ số an toàn vốn được tính toán theo quy định của Ngân hàng nhà nước và công bố minh bạch

Bài nghiên cứu đã thu thập dữ liệu của 17 ngân hàng trong giai đoạn 2005-2017 dựa trên các tiêu chí lựa chọn ngân hàng, với 15 biến số được phân tích Dữ liệu báo cáo tài chính ngân hàng được lấy từ các trang fiinpro.com, cafef.vn, và vietstock.vn Ngoài ra, số liệu vĩ mô được tổng hợp từ Ngân hàng Thế giới (World Bank Development Indicator) và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn).

Bảng 3-2: Các ngân hàng nghiên cứu

STT Mã chứng khoán Tên ngân hàng

1 VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

2 CTG Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

3 BID Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

4 MBB Ngân hàng TMCP Quân đội

5 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu

6 TCB Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam

7 VPB Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng

8 VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

9 MSB Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam

10 STB Ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín

11 EIB Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam

12 OCB Ngân hàng TMCP phương đông

13 HDB Ngân hàng TMCP phát triển TP Hồ Chí Minh

14 SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn

15 KLB Ngân hàng TMCP Kiên Long

16 NVB Ngân hàng TMCP Quốc dân

17 SGB Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương

Ở Việt Nam, có hơn 30 ngân hàng, bao gồm 1 ngân hàng 100% vốn nhà nước (Agribank), 3 ngân hàng thương mại sở hữu nhà nước (VCB, CTG, BID) và nhiều ngân hàng thương mại cổ phần Tuy nhiên, nghiên cứu này loại trừ Agribank do ngân hàng này luôn nhận trợ vốn từ chính phủ, gây sai lệch kết quả Ngoài ra, do dữ liệu được thu thập từ 2005-2017, nhiều ngân hàng mới hoạt động sau 2005 cũng bị loại bỏ vì không có đủ số liệu Hiện tại, chỉ có 13 ngân hàng niêm yết cổ phiếu trên sàn chính thức và một số ngân hàng niêm yết không chính thức Việc thu thập dữ liệu gặp nhiều khó khăn do một số ngân hàng chưa công khai báo cáo tài chính, dẫn đến nghiên cứu chỉ thu thập được dữ liệu hoàn chỉnh của 17 ngân hàng.

Nghiên cứu này áp dụng dữ liệu bảng, kết hợp giữa dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo, mang lại nhiều lợi ích đáng kể.

- Thứ nhất, chúng làm tăng quy mô mẫu đáng kể

Bằng cách nghiên cứu các quan sát chéo lặp lại, dữ liệu bảng cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tính động của những thay đổi.

- Thứ ba, dữ liệu bảng làm cho chúng ta có thể nghiên cứu các mô hình hành vi phức tạp hơn

Dữ liệu bảng, mặc dù có nhiều ưu điểm, cũng gây ra nhiều thách thức trong ước lượng và suy luận Việc xử lý dữ liệu thời gian và chéo (không gian) đòi hỏi phải giải quyết các vấn đề như phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan Thêm vào đó, tương quan chéo giữa các đơn vị cá nhân tại cùng một thời điểm cũng cần được xem xét Nhiều kỹ thuật ước lượng đã được phát triển để khắc phục những vấn đề này.

Trong nghiên cứu về các biến số trong ngân hàng, cần lưu ý rằng sự tương quan giữa các yếu tố có thể dẫn đến hiện tượng nội sinh và phương sai thay đổi, điều này trái ngược với các giả thiết cơ bản của phương pháp bình phương tối thiểu thông thường (OLS) Chẳng hạn, rủi ro thanh tín dụng có thể ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản và ngược lại, trong khi sự ổn định của ngân hàng cũng có thể tác động đến tính thanh khoản Hơn nữa, sự gia tăng tính thanh khoản có thể làm tăng tính ổn định của ngân hàng Ngoài ra, một số biến khác có thể đồng thời tác động đến cả rủi ro tín dụng và sự ổn định của ngân hàng.

Do đó, để khắc phục hiện tượng trên, phương pháp moment tổng quát (GMM) (theo

Phương pháp Blundell và Bond (1998) là một kỹ thuật ước lượng hiệu quả, sử dụng GMM để biến đổi các biến ban đầu sao cho thỏa mãn các giả thiết của mô hình hồi quy cổ điển Sau khi thực hiện biến đổi, phương pháp này áp dụng OLS để phân tích dữ liệu.

Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có mối quan hệ tương tác, vì vậy nghiên cứu này áp dụng mô hình hồi quy 2 bước (2SLS) để tạo ra các biến công cụ Mục tiêu là khắc phục hiện tượng nội sinh và xác định mối liên hệ giữa hai loại rủi ro này.

Bài nghiên cứu áp dụng phương pháp PVAR để kiểm định mối quan hệ ngân quả giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản, nhằm phân tích hiện tượng tự tương quan giữa hai yếu tố này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng

hệ thống ngân hàng

Nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có ảnh hưởng đáng kể đến sự ổn định của các ngân hàng Hai loại rủi ro này có thể tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đối với sự ổn định ngân hàng Kết quả hồi quy cho thấy mô hình hồi quy GMM là phương pháp tối ưu để kiểm tra tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản lên hệ thống ngân hàng Nghiên cứu áp dụng mô hình GMM dựa trên các phương pháp của Arellano và Bond (1991), Arellano và Bover (1995) cũng như Blundell và Bond (1998).

Bảng 4-5 trình bày kết quả hồi quy giữa hai biến chính là rủi ro tín dụng và tính thanh khoản, cùng với các chỉ số tài chính của ngân hàng và các biến vĩ mô như lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP, ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng, được đại diện bởi biến Z-score Ngoài ra, bảng 4-5 cũng thể hiện kết quả kiểm định Sargan để đánh giá tính hiệu lực của mô hình và kiểm định AR(2) nhằm phân tích mối tương quan bậc 2.

Bảng 4-5: Tác động của rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản đến tính ổn định của ngân hàng

Independent variables Hệ số P-value

Chú thích: *, **, *** thể hiện mức ý nghĩa thống kê lần lượt tại 10%, 5%,1%

Nguồn: Kết quả mô hình nghiên cứu

Kết quả cho thấy p-value của AR(2) lớn hơn 10%, điều này cho phép không bác bỏ giả thuyết 𝐻 0, chỉ ra rằng không có sự tương quan giữa phần dư và biến công cụ, chứng tỏ biến công cụ được sử dụng có giá trị tốt Thêm vào đó, p-value của kiểm định Sargan cũng lớn hơn 10%, khẳng định rằng mô hình có tính hiệu lực và được xác định là đúng.

Rủi ro tín dụng có tác động tiêu cực đến tính ổn định của hệ thống ngân hàng, với mức ý nghĩa thống kê 1%, cho thấy khi rủi ro tín dụng tăng, tính ổn định của ngân hàng giảm Thực tế cho thấy, sự gia tăng rủi ro tín dụng làm cho các ngân hàng dễ dàng gặp khó khăn hơn Nghiên cứu của Imbierowicz và Rauch (2014) trên các ngân hàng thương mại của Mỹ đã chứng minh rằng rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến tính ổn định của ngân hàng Tương tự, Vazquez và Federico (2015) cũng chỉ ra rằng sự tương tác giữa rủi ro tín dụng và khó khăn của ngân hàng trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng.

Tăng trưởng tín dụng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng, với mức ý nghĩa 1% Sự gia tăng nhanh chóng của tín dụng làm gia tăng rủi ro tín dụng không chỉ của ngân hàng mà còn của toàn bộ hệ thống Lịch sử đã chứng minh điều này qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007, khi sự bùng nổ bong bóng nhà đất do tăng trưởng tín dụng quá nhanh đã dẫn đến sự sụp đổ của nhiều ngân hàng lớn như Lehman Brothers và Merrill Lynch Nghiên cứu của Cornett et al (2011) cũng chỉ ra rằng tăng trưởng tín dụng nhanh tiềm ẩn rủi ro cao, dễ dẫn đến sự sụp đổ ngân hàng Do đó, các ngân hàng hiện nay thường quy định room tín dụng để kiểm soát rủi ro và đảm bảo sự ổn định kinh tế, tránh các cú sốc xảy ra.

Tính thanh khoản có tác động tích cực đến tính ổn định của hệ thống ngân hàng, với mức ý nghĩa 5%, cho thấy rằng sự gia tăng thanh khoản sẽ nâng cao sự ổn định của ngân hàng Khi thanh khoản được cải thiện, ngân hàng có khả năng đảm bảo đủ nguồn tài chính cho các hoạt động kinh doanh và đầu tư, đồng thời sẵn sàng ứng phó với các cú sốc Nghiên cứu của Berger và Bouwman (2009) chỉ ra rằng sự sụp đổ của các ngân hàng trong khủng hoảng tài chính 2007 chủ yếu do mất khả năng thanh khoản nghiêm trọng của ngân hàng Mỹ Hơn nữa, nghiên cứu của Demirgüç-Kunt và Huizinga (2010) trên 1,334 ngân hàng ở 101 quốc gia trong thời kỳ khủng hoảng tài chính cho thấy rằng sự phụ thuộc quá lớn vào thị trường liên ngân hàng có thể làm tăng nguy cơ phá sản của các ngân hàng.

Sự tương tác giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản có tác động tiêu cực đáng kể đến sự ổn định của ngân hàng, với mức ý nghĩa thống kê đạt 10% Kết quả này cho thấy hai loại rủi ro này ảnh hưởng đồng thời đến tình hình tài chính của các tổ chức ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng cùng tác động đến tính ổn định của ngân hàng, theo báo cáo của FDIC và OCC Sự thất bại của các ngân hàng thương mại trong cuộc khủng hoảng tài chính chủ yếu xuất phát từ việc xảy ra đồng thời hai loại rủi ro này Nghiên cứu của Inbieowicz và Rauch cũng đã chứng minh rằng sự kết hợp của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đóng vai trò quan trọng trong sự thất bại của ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng.

(2014) rằng tăng rủi ro tín dụng và thanh khoản làm giảm sự ổn định của ngân hàng

Nghiên cứu của Ejoh et al (2014), Imbierowics và Rauch (2014) cùng với nikomaram et al (2013) chỉ ra rằng sự ổn định của ngân hàng phụ thuộc vào hành vi chấp nhận rủi ro của mỗi ngân hàng Kết quả cho thấy một số ngân hàng có thể đồng thời tăng rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản mà không dẫn đến nguy cơ phá sản Họ chấp nhận rủi ro cao để đạt được lợi nhuận lớn, từ đó bù đắp cho những rủi ro mà họ phải đối mặt.

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) có ảnh hưởng tích cực đến sự ổn định của ngân hàng, với ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho thấy rằng chất lượng thu nhập tốt giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và tăng cường tính ổn định Kết quả này trái ngược với các nghiên cứu trước đây của Srairi (2013) và Imbierowics và Rauch (2014), trong đó ROA được cho là có tác động tiêu cực đến sự ổn định của ngân hàng.

Quy mô ngân hàng không phải là yếu tố quyết định sự ổn định của ngân hàng Tại Việt Nam, sự chênh lệch về quy mô tài sản giữa các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và tư nhân là rất lớn Hơn nữa, hành vi rủi ro của từng ngân hàng cũng khác nhau, dẫn đến mức độ chấp nhận rủi ro không đồng nhất, vì vậy không thể khẳng định rằng ngân hàng lớn luôn ổn định hơn ngân hàng nhỏ Nghiên cứu của Imbierowics và Rauch (2014) cũng chỉ ra rằng sự ổn định của ngân hàng phụ thuộc vào hành vi chấp nhận rủi ro của từng tổ chức tài chính.

Hệ số an toàn vốn (CAR) là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của ngân hàng, yêu cầu các ngân hàng phải giữ mức vốn tối thiểu để đối phó với rủi ro Vốn đóng vai trò bảo vệ an toàn cho ngân hàng trong thời kỳ khủng hoảng và giảm thiểu rủi ro thanh khoản Nghiên cứu của Imbierowics và Rauch (2014) chỉ ra rằng vốn có mối quan hệ nghịch với sự thất bại của ngân hàng Các quy định Basel đang được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu, cung cấp hướng dẫn cho ngân hàng nhà nước trong quản lý hệ thống tài chính quốc gia Tại Việt Nam, 10 ngân hàng thương mại đang thí điểm Basel II và dự kiến áp dụng chính thức vào năm 2019, đánh dấu bước tiến quan trọng trong quản trị rủi ro Việc áp dụng tiêu chuẩn Basel không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng Việt Nam mà còn thu hút đầu tư quốc tế, tạo ra một thị trường tài chính ổn định và hấp dẫn cho các ngân hàng nước ngoài.

Khủng hoảng tài chính có tác động tích cực đến tính ổn định của hệ thống ngân hàng với mức ý nghĩa 10%, điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đây cho thấy khủng hoảng toàn cầu thường dẫn đến sụt giảm và tăng tỷ lệ nợ xấu Tuy nhiên, thị trường Việt Nam không chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ khủng hoảng tài chính Sự kiện khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 đã trở thành bài học quý giá cho Việt Nam trong quản trị rủi ro, khiến các nhà quản lý chú trọng hơn đến rủi ro toàn hệ thống ngân hàng và tỷ lệ an toàn vốn để giảm thiểu tác động từ các cú sốc tài chính toàn cầu.

Các biến kiểm soát không có ý nghĩa thống kê nhưng có tác động tích cực đến sự ổn định của ngân hàng, như hiệu quả chi phí hoạt động và tăng trưởng GDP Ngược lại, tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến tính ổn định Ngân hàng nhà nước áp dụng chính sách tín dụng để kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, do đó lạm phát và tốc độ tăng trưởng GDP không ảnh hưởng đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

Từ những mô tả kết quả trên cho thấy rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng tác động đồng thời lên sự ổn định của ngân hàng.

Tình hình rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng ở các ngân hàng của Việt Nam 39 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN

Quản trị rủi ro hệ thống ngân hàng trở thành một vấn đề quan trọng sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007, bắt nguồn từ Mỹ, khi nhiều ngân hàng lớn như Lehman Brothers và Merrill Lynch phải sáp nhập hoặc tuyên bố phá sản Mặc dù cuộc khủng hoảng này không tác động mạnh đến hệ thống tài chính Việt Nam, nhưng nền kinh tế có thể chịu ảnh hưởng lớn do sự chưa hội nhập sâu với hệ thống tài chính toàn cầu Việt Nam chủ yếu mở cửa cho dòng vốn vào nhưng chưa cho phép dòng vốn ra, dẫn đến đầu tư ra nước ngoài còn hạn chế Hơn nữa, Việt Nam chưa tham gia nhiều vào thị trường tài chính thế giới và không tham gia vào giao dịch chứng khoán phái sinh Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng cũng mang lại bài học quý giá cho Việt Nam trong việc quản trị rủi ro của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Việt Nam, làm tăng nợ xấu và tác động đến tâm lý khách hàng Rủi ro từ một ngân hàng có thể lan truyền sang các ngân hàng khác, do đó, chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều quy định để quản lý hệ thống tài chính hiệu quả hơn Đặc biệt, Quy định về quản lý rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã được cập nhật thường xuyên Các văn bản pháp luật hiện hành như Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và Thông tư số 36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Mặc dù vẫn còn khoảng cách với thông lệ quốc tế, các quy định này đã đáp ứng được yêu cầu giám sát của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và đảm bảo an toàn cho hệ thống NHTM Pháp luật về quản lý rủi ro thanh khoản của NHTM Việt Nam bao gồm những nội dung cơ bản quan trọng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền chủ động xây dựng kế hoạch và phương án quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, do đặc thù của ngành ngân hàng, pháp luật yêu cầu NHTM phải thiết lập các quy định nội bộ nhằm đảm bảo kiểm soát, kiểm toán nội bộ và quản lý rủi ro cho từng quy trình nghiệp vụ Điều này bao gồm việc xây dựng các quy định về quản lý thanh khoản, đảm bảo các nội dung tối thiểu theo quy định của pháp luật.

+ Hai là, NHNN quy định về các chỉ tiêu thanh khoản mà NHTM phải tuân thủ, cụ thể:

Tỷ lệ khả năng chi trả là chỉ số quan trọng đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc đáp ứng tổng nợ phải trả Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro thanh khoản càng giảm Theo quy định, NHTM cần duy trì hai nhóm tỷ lệ: Tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu, yêu cầu đạt 10% giữa tài sản có tính thanh khoản cao và tổng nợ phải trả; và Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày, yêu cầu 50% đối với đồng Việt Nam và 10% đối với ngoại tệ, tính theo tỷ lệ phần trăm giữa tài sản có tính thanh khoản cao và dòng tiền ra ròng trong 30 ngày tiếp theo.

- Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn

Tỷ lệ này được thiết lập để giảm thiểu sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản Có và tài sản Nợ, nguyên nhân chính gây ra rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất tại các ngân hàng thương mại Theo Thông tư số 19/2017/TT-NHNN, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn là 45% Ngoài ra, các ngân hàng thương mại có thể mua và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ với tỷ lệ tối đa 30% so với nguồn vốn ngắn hạn bình quân của tháng trước đó cho ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài, trong khi tỷ lệ này là 10% đối với tổ chức tín dụng phi ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định giới hạn cấp tín dụng, góp vốn và mua cổ phần nhằm đảm bảo thanh khoản và an toàn cho hệ thống ngân hàng Cụ thể, NHNN thiết lập giới hạn cấp tín dụng cho từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng, đồng thời quy định tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi bằng đồng Việt Nam là 90%.

Theo thống kê tháng 6/2018, tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động của toàn hệ thống đạt 87,24%, trong khi ngân hàng thương mại cổ phần là 81,81% Mặc dù tỷ lệ này cao, nhưng vẫn nằm trong giới hạn kiểm soát theo quy định.

Bảng 4-6: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (%) tại 6/2018

STT Loại hình TCTD

Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (%)

3 NH Liên doanh, nước ngoài 64,92

4 Công ty tài chính, cho thuê tài chính 253,93

5 Tổ chức tín dụng hợp tác 102,77

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018

Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro là một yếu tố quan trọng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) cần duy trì Theo quy định, NHTM phải đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, bao gồm tỷ lệ riêng lẻ và tỷ lệ hợp nhất, ở mức 9% Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính bằng phần trăm giữa vốn tự có và tổng tài sản đã được điều chỉnh theo hệ số rủi ro.

Hệ số an toàn vốn được tính toán theo quy định chung của NHNN và theo tiêu chuẩn của Basel

+ Ba là, quy định về các biện pháp hỗ trợ, giám sát thanh khoản của NHNN đối với các

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cơ quan thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý lượng tiền lưu thông và đóng vai trò ngân hàng của các ngân hàng Khi khả năng thanh khoản của NHTM bị đe dọa, NHNN sẽ thực hiện các biện pháp hỗ trợ như tái cấp vốn, tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở để đảm bảo ổn định hệ thống ngân hàng Ngoài ra, NHNN còn có trách nhiệm quản lý, giám sát và xử lý các NHTM không đáp ứng các chỉ tiêu thanh khoản, góp phần quan trọng vào sự an toàn hoạt động của các NHTM.

Hệ thống ngân hàng đang phát triển nhanh và ổn định nhờ vào các quy định của NHNN, đảm bảo khả năng thanh khoản cho các ngân hàng NHNN đã thực hiện hiệu quả vai trò hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua việc sử dụng linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, đặc biệt là điều hành nghiệp vụ thị trường mở để điều tiết thanh khoản Bên cạnh đó, NHNN cũng duy trì các công cụ như chính sách tái cấp vốn và dự trữ bắt buộc nhằm đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng của NHNN ngày càng được hoàn thiện về mặt pháp lý và thực tiễn.

Liên quan đến rủi ro tín dụng, trong thời gian vừa qua tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng tương đối ổn định Nguyên nhân là do:

Để tối ưu hóa hoạt động tín dụng, việc thiết lập chính sách tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, tình hình thị trường và năng lực tài chính là rất quan trọng Chính sách này không chỉ giúp chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng mà còn tạo sự thống nhất trong các hoạt động tín dụng, từ đó hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho tổ chức.

Phân tích tín dụng và thẩm định dự án đầu tư một cách chuyên nghiệp và minh bạch là cần thiết để đánh giá tính khả thi của các phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư mà khách hàng xin vay vốn Đồng thời, việc này cũng giúp đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng (RRTD).

Thứ ba, dựa vào xếp hạng tín dụng làm cơ sở cho việc xét duyệt cấp tín dụng, quản lý chất lượng tín dụng

Bảo đảm tín dụng bằng tài sản là một biện pháp quan trọng nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, đồng thời tạo nền tảng kinh tế và pháp lý vững chắc để thu hồi các khoản nợ từ khách hàng vay.

Thứ năm, mua bảo hiểm tín dụng để phòng ngừa RRTD khá phù hợp với điều kiện ở

Hiện nay, tại Việt Nam, nếu khách hàng gặp phải tình trạng thất nghiệp và không có thu nhập để trả nợ, công ty bảo hiểm sẽ đảm bảo chi trả cho họ.

Vào thứ Sáu, quỹ dự phòng RRTD được lập ra nhằm khắc phục rủi ro trong các tình huống xấu Để xử lý nợ xấu và cải thiện tình hình tài chính, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) đã được thành lập theo Nghị định 53/2013/NĐ-CP và các quyết định liên quan của Chính phủ và NHNN Các ngân hàng cũng áp dụng nhiều biện pháp khác như xử lý rủi ro, xóa nợ, bán nợ, phát mại và thanh lý tài sản thế chấp để giảm thiểu nợ xấu Nhờ những biện pháp này, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng đã được kiểm soát dưới 3%, với xu hướng giảm dần theo biểu đồ 2-2.

2012 với 3.44% còn 2.32% năm 2017 và đang được kiểm soát dưới 3%

Bảng 4-7: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống trong giai đoạn 2005-2017

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2018

Hướng phát triển của đề tài

Ngân hàng không chỉ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản và tín dụng, mà còn nhiều loại rủi ro khác như rủi ro lãi suất, tỷ giá, hoạt động, vận hành và pháp lý Việc nghiên cứu toàn diện các rủi ro này là cần thiết để quản lý và kiểm soát rủi ro hiệu quả, từ đó xây dựng mô hình quản trị rủi ro toàn diện, nhận diện sớm và phòng ngừa rủi ro Nghiên cứu cũng giúp các nhà làm luật thiết lập quy định chặt chẽ hơn, góp phần ổn định nền kinh tế và đảm bảo an toàn vốn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.

5.4 Đề xuất một số giải pháp trong việc quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng

Quản lý rủi ro trong hệ thống ngân hàng là yếu tố quyết định sự sống còn của ngân hàng Để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả, các nhà quản lý cần thực hiện các biện pháp phù hợp.

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, việc xây dựng chính sách cho vay cần phù hợp với tình hình tài chính của khách hàng cũng như bối cảnh kinh tế hiện tại Quy trình thẩm định phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt.

Để đáp ứng kịp thời nhu cầu rút tiền của khách hàng và giải ngân cho các khoản tín dụng, việc duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc phù hợp là rất quan trọng.

Ngân hàng cần duy trì tỷ lệ cho vay/huy động dưới 80% theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên nguồn vốn trung và dài hạn không được vượt quá 45%.

Ngân hàng cần tuân thủ các quy định của chuẩn Basel II và các quy định của nhà nước nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn hoạt động, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực khi rủi ro xảy ra.

Các nhà quản lý cần thiết lập chính sách quản lý rủi ro hiệu quả nhằm kiểm soát rủi ro một cách tối ưu, đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra suôn sẻ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và cải thiện chất lượng tài sản.

5.5 Khuyến nghị đối với các ngân hàng trong việc quản lý sự ổn định của ngân hàng

Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh hiện nay, quản lý rủi ro trở thành mối quan tâm hàng đầu không chỉ của ngân hàng nhà nước mà còn của các ngân hàng thương mại Các cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã để lại bài học quý báu cho hoạt động và quản lý ngân hàng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là kênh giúp chính phủ ổn định kinh tế và kiểm soát lạm phát Hoạt động ngân hàng có tính chất dây chuyền, vì dựa vào niềm tin của khách hàng; sự cố tại một ngân hàng có thể gây hoang mang cho công chúng và ảnh hưởng đến nhiều ngân hàng khác Do đó, tính ổn định của hệ thống ngân hàng là điều kiện cần thiết để đảm bảo hoạt động tài chính diễn ra hiệu quả Cần có những khuyến nghị thiết thực nhằm nâng cao tính ổn định cho các ngân hàng.

Ngân hàng cần xác định rõ khẩu vị rủi ro để phát triển chiến lược đa dạng hóa và phòng ngừa rủi ro hiệu quả Đối với ngân hàng có khẩu vị ưu thích rủi ro, việc xây dựng chính sách giá và thiết lập công cụ quản lý rủi ro là rất quan trọng Để phù hợp với khẩu vị rủi ro cho vay của từng khách hàng, ngân hàng nên phát triển các sản phẩm tín dụng thích hợp và quy trình thẩm định chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.

Nguồn vốn cần được sử dụng hiệu quả và phân bổ hợp lý để đảm bảo tính thanh khoản ổn định cho ngân hàng Ngân hàng nên xây dựng kế hoạch nguồn và sử dụng đa dạng các kênh đầu tư như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, công cụ tài chính phái sinh và thị trường liên ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn và đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời Đồng thời, việc cập nhật nhanh chóng những biến động của thị trường như lãi suất, tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu là cần thiết để xây dựng chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả.

Các ngân hàng cần duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% và tỷ lệ nợ xấu dưới 2% Đồng thời, họ nên xây dựng hệ thống giám sát nợ cập nhật hàng ngày để phát hiện kịp thời các khoản nợ xấu và áp dụng biện pháp xử lý hợp lý nhằm giảm thiểu tổn thất.

Ngân hàng cần tuân thủ các quy định và phương pháp tính toán tỷ lệ an toàn vốn theo Basel để đánh giá chính xác tính ổn định của mình Điều này giúp ngân hàng xây dựng các chiến lược kinh doanh và đầu tư hiệu quả, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo quy định, nâng cao chất lượng tài sản và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Mỗi ngân hàng cần xác định chiến lược kinh doanh và khẩu vị rủi ro riêng, từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh phù hợp để đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn Điều này không chỉ giúp tăng cường tính ổn định của hệ thống ngân hàng mà còn góp phần vào sự ổn định của toàn bộ hệ thống tài chính.

Khuyến nghị đối với các ngân hàng trong việc quản lý sự ổn định của ngân hàng

Danh mục tài liệu tiếng việt

Trong giai đoạn 2016-2020, ngành Ngân hàng Việt Nam đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức đáng kể Cấn Văn Lực (2016) đã chỉ ra rằng sự phát triển của công nghệ tài chính và xu hướng hội nhập quốc tế mang lại tiềm năng lớn cho ngành ngân hàng Tuy nhiên, các ngân hàng cũng cần vượt qua những khó khăn như cạnh tranh gia tăng và yêu cầu tuân thủ quy định ngày càng nghiêm ngặt Việc nắm bắt kịp thời các cơ hội và ứng phó hiệu quả với thách thức sẽ quyết định sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng trong tương lai.

Nguyễn Thị Tuyết Nga (2017), Tác động của vốn chủ sở hữu đến rủi ro tín dụng của 22 NHTM Việt Nam, Tạp chí Tài chính

Danh mục tài liệu tiếng anh

Acharya, V V., Mehran, H., & Thakor, A V (2016) Caught between Scylla and Charybdis? Regulating bank leverage when there is rent seeking and risk shifting Review of Corporate Finance Studies, 5(1)

Acharya, V V., & Mora, N (2013) A crisis of banks as liquidity providers The Journal of Finance (in press)

Acharya, V V., Shin, H S., & Yorulmazer, T (2010) Crisis resolution and bank liquidity Review of Financial Studies, 24, 2166-2205

Acharya, V V., Shin, H S., & Yorulmazer, T (2011) Crisis resolution and bank liquidity Review of Financial Studies, 24(6), 2166e2205

Acharya, V V., & Viswanathan, S (2011) Leverage, moral hazard, and liquidity The Journal of Finance, 66(1), 99e138

Adrian, T., Shin, H.S (2010), Liquidity and leverage Journal of Financial Intermediation, 19(3), 418-437

Alger, G., Agenor, P., Alger, G (1990), Liquid Assets in Banking: Theory and Practice Boston: Chestnut Hill

Ameni Ghenimi, Hasna Chaibi, Mohamed Ali Brahim Omri (2017), The effects of liquidity risk and credit risk on bank stability: Evidence from the MENA region, Borsa Istanbul Review.

Ngày đăng: 27/06/2021, 17:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hay mô hình các định chế trung gian tài chính của Diamond và Dybvig (1983) hay Bryant(1980) cho thấy bảng cấu trúc tài sản và nợ phải trả có liên hệ chặt chẽ với nhau,  đặc biệt liên quan đến nguồn tiền được rút ra (hay rủi ro thanh khoản) và sự vỡ nợ của - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
ay mô hình các định chế trung gian tài chính của Diamond và Dybvig (1983) hay Bryant(1980) cho thấy bảng cấu trúc tài sản và nợ phải trả có liên hệ chặt chẽ với nhau, đặc biệt liên quan đến nguồn tiền được rút ra (hay rủi ro thanh khoản) và sự vỡ nợ của (Trang 16)
Các biến giải thích được mô tả chi tiết trong bảng 3-1, bao gồm các biến nội bộ của ngân hàng và các biến bên ngoài (vĩ mô) - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
c biến giải thích được mô tả chi tiết trong bảng 3-1, bao gồm các biến nội bộ của ngân hàng và các biến bên ngoài (vĩ mô) (Trang 26)
Bảng 3-2: Các ngân hàng nghiên cứu - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 3 2: Các ngân hàng nghiên cứu (Trang 30)
Bảng 4-1: Thống kê mô tả. - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 1: Thống kê mô tả (Trang 35)
Bảng 4-2: Ma trận tương quan giữa các biến. Credit  - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 2: Ma trận tương quan giữa các biến. Credit (Trang 37)
Bảng 4-3: Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 3: Mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản (Trang 39)
Nguồn: Kết quả mô hình nghiên cứu. - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
gu ồn: Kết quả mô hình nghiên cứu (Trang 40)
Bảng 4-4: Kiểm định tính vững bởi mô hình PVAR - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 4: Kiểm định tính vững bởi mô hình PVAR (Trang 41)
ngân hàng. Bài nghiên cứu áp dụng mô hình GMM theo các tiếp cận của Arellano và Bond (1991), Arellano và Bover (1995) và Blundell và Bond (1998) - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
ng ân hàng. Bài nghiên cứu áp dụng mô hình GMM theo các tiếp cận của Arellano và Bond (1991), Arellano và Bover (1995) và Blundell và Bond (1998) (Trang 42)
Nguồn: Kết quả mô hình nghiên cứu. - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
gu ồn: Kết quả mô hình nghiên cứu (Trang 43)
Bảng 4-6: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (%) tại 6/2018. - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 6: Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động (%) tại 6/2018 (Trang 49)
Bảng 4-7: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống trong giai đoạn 2005-2017 - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 7: Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống trong giai đoạn 2005-2017 (Trang 51)
Bảng 4-8: Tổng dư nợ của 22 NHTM năm 2017 - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 8: Tổng dư nợ của 22 NHTM năm 2017 (Trang 52)
Bảng 4-9: Tỷ lệ nợ xấu của 22 NHTM trong giai đoạn 2016-2017 - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 9: Tỷ lệ nợ xấu của 22 NHTM trong giai đoạn 2016-2017 (Trang 52)
Bảng 4-10: Tỷ lệ an toàn vốn của 10 ngân hàng thí điểm Basel II tại Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ tác động của rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại
Bảng 4 10: Tỷ lệ an toàn vốn của 10 ngân hàng thí điểm Basel II tại Việt Nam (Trang 54)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w