1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại trung tâm tư vấn huyện giồng riềng

95 99 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại trung tâm tư vấn huyện giồng riềng
Tác giả Nguyễn Quốc Khải
Người hướng dẫn PGS.TS Dương Đức Tiến
Trường học Trường Đại Học Thủy Lợi
Chuyên ngành Quản lý xây dựng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 1,35 MB

Nội dung

Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật; Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN QUỐC KHẢI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN HUYỆN GIỒNG RIỀNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2019

Trang 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN QUỐC KHẢI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN HUYỆN GIỒNG RIỀNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ XÂY DỰNG

Mã số: 8 58 03 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DƯƠNG ĐỨC TIẾN

Trang 3

LỜI CAM ĐOAN Tôi Nguyễn Quốc Khải - Tác giả luận văn này xin cam đoan rằng công trình này là do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Dương Đức Tiến, các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực và công trình này chưa được công bố Tác giả xin chịu trách nhiệm với nội dung và lời cam đoan này

Hậu Giang, tháng 3 năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Khải

Trang 4

LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy

PGS.TS Dương Đức Tiến, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực

hiện đề tài Sự giúp đỡ tận tình và những lời khuyên bổ ích của thầy đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của mình

Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ và quản

lý xây dựng – Trường đại học thủy lợi đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả hoàn thành luận của mình

Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và tập thể công chức, viên chức Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng đã cung cấp thông tin, tài liệu để tác giả có thể hoàn thành luận văn này

Do thời gian làm luận văn có hạn, bản thân kinh nghiệm của tác giả còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi sự thiếu sót Tác giả rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các Thầy, Cô và đồng nghiệp Đó là sự giúp đỡ quý báu để tác giả cố gắng hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này

Trang 5

MỤC LỤC

LỜI CÁM ƠN ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 4

1.1 Một số khái niệm về công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng: 4

1.1.1 Công trình xây dựng: 4

1.1.2 Khảo sát xây dựng: 4

1.1.3 Thiết kế xây dựng: 6

1.2 Công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay 13

1.2.1 Trong giai đoạn lập dự án đầu tư 13

1.2.2 Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thi công: 14

1.3 Công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn hiện nay và vai trò ảnh hưởng đến CLCT xây dựng 15

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng và những sự cố thường gặp trong công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng 17

1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng trong công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng 17

1.4.2 Những sự cố thường gặp trong công tác khảo sát thiết kế 18

1.5 Kết luận chương 1 20

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 21

2.1 Cơ sở pháp lý về công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng: 21

2.1.1 Các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành: 21

2.1.2 Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành: 21

2.1.3 Các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, UBND tỉnh Ban hành: 22

2.1.4 Cụ thể một số nội dung công tác khảo sát thiết kế công trình 23

Trang 6

2.2 Các nội dung công tác khảo sát thiết kế công trình 38

2.2.1 Các nội dung công tác khảo sát công trình 38

2.2.1 Các nội dung công tác thiết kế công trình 42

2.3 Các yêu cầu đặt ra trong công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng 44

2.3.1 Yêu cầu chung 44

2.3.2 Khảo sát phục vụ bước thiết kế cơ sở 45

2.3.3 Khảo sát phục vụ bước thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước hoặc thiết kế một bước) 46

2.3.4 Khảo sát phục vụ bước thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế ba bước) 47

2.3.5 Quản lý chất lượng của tổ chức tư vấn thiết kế 48

2.4 Kết luận chương 2 50

CHƯƠNG 3 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TẠI TRUNG TÂM TƯ VẤN HUYỆN GIỒNG RIỀNG 51

3.1 Tổng quan Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng và Đặc điểm, các loại hình công trình do UBND huyện làm chủ đầu tư 51

3.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm tư vấn huyện Giồng Riềng: 51

3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo, các phòng chức năng của Trung tâm trong công tác tư vấn 53

3.1.3 Thực trạng về bộ máy nhân sự thực hiện khảo sát thiết kế tại Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng 55

3.1.4 Thực trạng nhân sự, máy móc thực hiện công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại Trung tâm Tư vấn Huyện Giồng Riềng 56

3.2 Thực trạng lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại Trung tâm Tư vấn Huyện Giồng Riềng 57

3.2.1 Tình hình công tác khảo sát thiết kế của Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng từ khi thành lập đến nay 57

3.2.2 Công tác quản lý chất lượng sản phẩm khảo sát thiết kế của Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng 58

3.2.3 Những kết quả và tồn tại của trong công tác quản lý chất lượng khảo sát thiết kế của Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng 67

Trang 7

3.3 Nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại Trung tâm

tư vấn huyện Giồng Riềng 70

3.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phân bổ nhân lực hợp lý 70

3.3.2 Tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị làm việc: 75

3.3.3 Cải tiến tổ chức cơ cấu: 76

3.3.4 Giải pháp hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 78

3.3.5 Một số giải pháp hỗ trợ khác 80

Kết luận chương 3 82

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

Trang 8

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng 53Hình 3.2 Lưu đồ quá trình quản lý chất lượng khảo sát thiết kế 59

Trang 9

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1 Cơ cấu trình độ cán bộ của Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng 55Bảng 3.2 Bảng cơ cấu ngành nghề chuyên môn Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng 55Bảng 3.3 Các công trình điển hình đã thực hiện trong thời gian qua 57

Trang 10

8 TKKT-DT Thiết kế kỹ thuật- dự toán

9 TKKT-TDT Thiết kế kỹ thuật- Tổng dự toán

Trang 11

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Sản phẩm xây dựng thường có giá trị cao, có khối lượng xây lắp lớn, được hình thành

từ nhiều loại vật liệu, chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường, khí hậu, điều kiện xây dựng của các công trình không giống nhau, thời gian xây dựng dài và khó biết trước được kết quả của sản phẩm Chất lượng công trình là yếu tố quyết định đảm bảo công năng, an toàn công trình khi đưa vào khai thác sử dụng và hiệu quả đầu tư của dự án Trong bối cảnh đất nước đang chuyển dần sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gia nhập WTO, Hiệp định TTP diện mạo đất nước ngày càng không ngừng đổi mới, đời sống kinh tế của người dân ngày càng được cải thiện, nền kinh tế ngày càng tăng trưởng và phát triển Trước tình hình đó trong những năm qua, công tác đầu tư xây dựng được triển khai ngày một nhiều, số lượng công trình ở mọi quy mô ngày một tăng

Trong những năm gần đây các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang nói chung và huyện Giồng Riềng nói riêng không ngừng tăng về số lượng và quy mô Các công trình sau khi đưa vào sử dụng đã từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng của địa phương, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, thì công tác khảo sát thiết kế còn bộc lộ nhiều yếu kém, dẫn đến chất lượng công trình xây dựng chưa đảm bảo theo yêu cầu đề ra, làm cho một số dự án đầu tư kém hiệu quả, gây lãng phí nguồn lực nhà nước

Để công trình sau khi hoàn thành đưa khai thác sử dụng đảm bảo an toàn, đạt được hiệu quả như mong muốn thì công tác khảo sát thiết kế là giai đoạn cần phải được thực

hiện tốt Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó tác giả chọn đề tài luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại Trung tâm tư vấn huyện Giồng Riềng” Với mong muốn đóng góp một phần kiến thức đã tích lũy được

trong quá trình học tập nhằm giúp chủ đầu tư thực hiện tốt hơn công tác khảo sát thiết

kế công trình xây dựng tại Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng

Trang 12

Phương pháp nghiên cứu:

- Sử dụng phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu;

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và áp dụng thực tế trong công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng

4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng của đơn vị thiết kế tại Trung tâm tư vấn huyện Giồng Riềng

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng, dự án đầu tư xây trên địa bàn huyện Giồng Riềng

-Tổng quan về quản lý chất lượng công trình xây dựng và trong giai đoạn thiết kế công trình thủy lợi;

- Phân tích thực trạng chất lượng thiết kế công trình thủy lợi nói chung và trung tâm

tư vấn huyện Giồng Riềng nói riêng;

- Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi nói chung và Trung tâm tư vấn huyện Giồng Riềng nói riêng

Trang 13

5 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Ý nghĩa khoa học của đề tài: Nghiên cứu hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nghiên cứu nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết

kế công trình xây dựng tại Trung tâm tư vấn huyện Giồng Riềng

6 Kết quả dự kiến đạt được:

- Đánh giá thực trạng chất lượng thiết kế các công trình thủy lợi hiện nay;

- Đề xuất một số giải pháp về kỹ thuật và quản lý nhằm bảo đảm chất lượng thiết kế công trình thủy lợi ứng dụng tại Trung tâm tư vấn huyện Giồng Riềng

Nội dung luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm có 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng

Chương 2: Cơ sở lý luận trong công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng

Chương 3: Nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng

Trang 14

CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

1.1 Một số khái niệm về công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng

1.1.1 Công trình xây dựng

Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết

bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần mặt dưới đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác

1.1.2 Khảo sát xây dựng

1.1.2.1 Các trường hợp khảo sát xây dựng

Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác phục vụ cho hoạt động xây dựng

Khảo sát xây dựng chỉ được tiến hành theo nhiệm vụ khảo sát đã được phê duyệt

1.1.2.2 Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng

Nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải được lập phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát, bước thiết kế và yêu cầu của việc lập thiết kế xây dựng

Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng được áp dụng

Công tác khảo sát xây dựng phải tuân thủ phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt và được kiểm tra, giám sát, nghiệm thu theo quy định

Kết quả khảo sát xây dựng phải được lập thành báo cáo, bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế và phải được phê duyệt

Trang 15

Nhà thầu khảo sát xây dựng phải đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng, loại hình khảo sát

1.1.2.3 Điều kiện của tổ chức khảo sát xây dựng

Có đủ năng lực khảo sát xây dựng

Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định Chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có đủ năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp Cá nhân tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với công việc được giao

Máy, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng, bảo đảm

an toàn cho công tác khảo sát và bảo vệ môi trường

Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng công nhận

1.1.2.4 Nội dung chủ yếu của báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

Cơ sở, quy trình và phương pháp khảo sát

Số liệu khảo sát; phân tích, đánh giá kết quả khảo sát

Kết luận về kết quả khảo sát, kiến nghị

1.1.2.5 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng

Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau:

Yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan cung cấp số liệu, thông tin liên quan theo quy định của hợp đồng để thực hiện khảo sát xây dựng;

Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài hợp đồng khảo sát xây dựng;

Thuê nhà thầu phụ thực hiện khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng khảo sát xây dựng;

Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan

Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau:

Trang 16

Thực hiện đúng yêu cầu khảo sát xây dựng theo quy định của Luật này và hợp đồng khảo sát xây dựng;

Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi phát hiện yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;

Chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát xây dựng và chất lượng khảo sát do mình thực hiện; chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng khảo sát của nhà thầu phụ (nếu có) và kết quả khảo sát của nhà thầu phụ Nhà thầu phụ khi tham gia khảo sát xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng không phù hợp và vi phạm hợp đồng khảo sát xây dựng;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng và của pháp luật có liên quan

1.1.3 Thiết kế xây dựng

1.1.3.1 Quy định chung về thiết kế xây dựng

Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế

cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc

tế

Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:

Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;

Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;

Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;

Trang 17

Thiết kế theo các bước khác (nếu có)

Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có)

Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng

1.1.3.2 Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng

Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng

Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác

Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên;

ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường

Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này

Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện

Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được quy định như sau:

Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng yêu cầu thiết kế quy định tại khoản 3

Trang 18

Hộ gia đình được tự thiết kế nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12 mét, phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận

1.1.3.3 Điều kiện của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:

Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình

1.1.3.4 Nội dung chủ yếu của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

Phương án kiến trúc

Phương án công nghệ (nếu có)

Công năng sử dụng

Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình

Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu

Chỉ dẫn kỹ thuật

Phương án phòng, chống cháy, nổ

Phương án sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả

Giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu

Dự toán xây dựng phù hợp với bước thiết kế xây dựng

1.1.3.5 Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng

Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng Người quyết định đầu tư quyết định việc thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng

Trang 19

Chi phí thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng được tính trong tổng mức đầu tư của dự án

Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình xây dựng khi trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác giả, được ưu tiên lựa chọn để lập dự án đầu tư xây dựng

và thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định

Chính phủ quy định chi tiết về thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng

1.1.3.6 Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và

dự toán xây dựng

Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau:

Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật,

dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;

Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước

Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được quy định như sau:

Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật,

dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước Phần thiết kế công nghệ và nội dung khác (nếu có) do cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định; Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình

Trang 20

1.1.3.7 Nội dung thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và dự toán xây dựng

Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:

Thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;

Thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước

Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây dựng công trình

Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình

Đánh giá sự phù hợp các giải pháp thiết kế công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận

Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ

Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ

Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự toán với khối lượng thiết kế; tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình; xác định giá trị dự toán công trình

Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng

1.1.3.8 Điều chỉnh thiết kế xây dựng

Thiết kế xây dựng đã được phê duyệt chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau: Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng;

Trong quá trình thi công xây dựng có yêu cầu phải điều chỉnh thiết kế xây dựng để bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả của dự án

Trang 21

Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều này mà có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì việc điều chỉnh thiết kế xây dựng phải được thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này

1.1.3.9 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau :

Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;

Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết

kế xây dựng;

Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;

Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;

Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan

Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:

Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;

Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật này; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có)

Trang 22

Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;

Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của mình

1.1.3.10 Nguyên tắc khảo sát thiết kế xây dựng công trình

- Giải pháp khảo sát thiết kế phải cụ thể hóa tốt nhất chủ trương đầu tư thực hiện ở giai đoạn lập dự án đầu tư;

- Giải pháp khảo sát thiết kế phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đường lối phát triển chung của đất nước, có vận dụng tốt kinh nghiệm của nước ngoài;

- Khi lập phương án khảo sát thiết kế phải xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật , kinh tế – tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an toàn sản xuất và an ninh – quốc phòng, phải chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng sau này, nếu có;

- Khi lập các phương án khảo sát thiết kế phải giải quyết tốt các mâu thuẫn giữa các mặt: tiện nghi, bền chắc, kinh tế và mỹ quan;

- Phải tôn trọng trình tự chung của quá trình khảo sát thiết kế, trước hết phải đi từ các vấn đề chung và sau đó mới đi vào giải quyết các vấn đề cụ thể;

- Phải lập một số phương án để so sánh và lựa chọn phương án tốt nhất;

Trang 23

- Phải đảm bảo tính đồng bộ và hoàn chỉnh của giải pháp khảo sát thiết kế, đảm bảo mối liên hệ giữa các bộ phận của khảo sát thiết kế, giữa thiết kế và thực tế thi công;

- Phải tận dụng khảo sát thiết kế mẫu để giảm chi phí khảo sát thiết kế thực tế;

- Phải dựa trên các tiêu chuẩn, định mức khảo sát thiết kế, xác định đúng mức độ hiện đại của công trình xây dựng;

- Phải cố gắng rút ngắn thời gian thiết kế để công trình thiết kế xong không bị lạc hậu

1.2 Công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng ở Việt Nam hiện nay

Công tác khảo sát thiết kế xây dựng công trình là một khâu quan trọng quyết định đến chất lượng và chi phí xây dựng công trình Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, Công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng đã từng bước hoàn thiện và công tác này đã tạo nên công trình xây dựng đẹp về thẩm mỹ, bền vững

về kết cấu và có quy mô ngày càng lớn Bên cạnh những thành quả đã đạt được, có một số gói thầu, dự án, do khảo sát, thiết kế yếu kém đến khi triển khai thi công không đảm bảo kế hoạch, thời gian kéo dài, chất lượng còn nhiều tồn tại Công trình vừa làm xong đã hư hỏng, bong tróc; giá thành đội lên cao do phải điều chỉnh, bổ sung, gây lãng phí, tạo ra cách nhìn không mấy thiện cảm trong dư luận xã hội Có những tồn tại, hạn chế nêu trên một phần do năng lực của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, các đơn vị

tư vấn và nhà thầu thi công

1.2.1 Trong giai đoạn lập dự án đầu tư

Trong giai đoạn này, chất lượng công tác khảo sát và lập hồ sơ dự án đầu tư có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình, chi phí, thời gian và an toàn trong thi công, khai thác Tuy nhiên, hiện nay đa số các dự án được lập không phù hợp với thực tế, chất lượng phê duyệt thiếu chính xác, do quan niệm đây chỉ là khâu thủ tục Các phương án thiết kế chưa xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế - tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng; chưa chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng sau này Còn tồn tại nhiều vấn đề như sau:

- Nhiệm vụ khảo sát chưa phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy

Trang 24

chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Khảo sát địa chất, địa hình, thủy văn không đầy đủ, dùng phương pháp nội suy để có các số liệu, dẫn đến không sát với thực tế

- Các đơn vị tư vấn do khảo sát không kỹ phải thay đổi phương án thiết kế Trong đề

án không so sánh phương án để có lựa chọn phương án tối ưu Thiết kế đưa ra phương

án tuyến sai chưa chú ý tới quy hoạch xây dựng, điều kiện và các quy định ở địa phương

- Nội dung thiết kế cơ sở chưa đáp yêu cầu của từng bước thiết kế, chưa thỏa mãn yêu cầu và chức năng sử dụng, chưa chú ý bảo đảm mỹ quan, giá thành chưa hợp lý

1.2.2 Trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và thi công

Công tác khảo sát thiết kế kỹ thuật và lập dự toán là công tác đặt nền móng cho giai đoạn thực hiện đầu tư Quản lý chất lượng ở đây chính là công tác thẩm định khảo sát - thiết kế - dự toán một cách khách quan, trung thực, chính xác Tuy nhiên, tình trạng sai sót vẫn còn nhiều và do nhiều yếu tố khác, làm ảnh hưởng đến chất lượng của hồ sơ thiết kế:

- Khảo sát: Có đơn vị vẫn tận dụng báo cáo khảo sát của bước lập dự án mà ít khảo sát lại Quá trình khảo sát không nghiệm thu tại hiện trường, chủ yếu ở văn phòng, lấy số liệu công trình lân cận để đưa ra kết quả khảo sát hoặc chỉ khảo sát một vài vị trí, sau

đó nội suy Trong công tác khảo sát phục vụ thiết kế kỹ thuật, một số công trình có sai khác nhiều so với thực tế về địa chất, địa hình dẫn đến phát sinh khối lượng trong quá trình thi công khá lớn

-Thiết kế: Tình trạng thiết kế sai sót, công tác thẩm định mang tính hình thức, chưa kiểm soát hết được sự bất hợp lý, không đồng nhất trong hồ sơ, làm mất nhiều thời gian phải chỉnh sửa, làm chậm tiến độ chung của dự án, gây khó khăn trong công tác đấu thầu và tổ chức thi công

Việc giám sát tác giả của đơn vị tư vấn chưa nghiêm túc, trách nhiệm chưa cao, chưa chịu trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm của mình Nhiều khi, do đảm nhận cùng một lúc nhiều dự án trong khi thời gian thì ngắn nên việc quản lý chất lượng của một

số hồ sơ không cao

Trang 25

- Dự toán: Giá trị dự toán thường rất cao so với giá trúng thầu, không sát với thực tế Trong thiết kế không so sánh để tránh tối đa việc đền bù, phải sửa đi sửa lại nhiều lần

kể cả trước và sau khi trình duyệt nên đến giai đoạn sau phải xin thỏa thuận lại hoặc phải thay đổi tuyến làm tăng tổng mức đầu tư, chậm tiến độ thi công

1.3 Công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn hiện nay và vai trò ảnh hưởng đến CLCT xây dựng

Khảo sát, thiết kế xây dựng công trình thông thường gồm các bước: khảo sát giai đoạn lập dự án đầu tư, khảo sát giai đoạn thực hiện đầu tư, thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu tư dự án

Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều loại công trình, mỗi loại công trình có một hoặc nhiều cấp công trình Tùy theo loại, cấp của công trình và hình thức thực hiện dự

án, việc quy định khảo sát, thiết kế xây dựng công trình một bước, hai bước hoặc ba bước do người quyết định đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án hoặc Báo cáo kinh tế

- kỹ thuật

Về cơ bản, chất lượng khảo sát thiết kế các công trình xây dựng trên địa bàn huyện Giồng Riềng trong những năm gần đây được quản lý chặt chẽ thông qua thực tế công tác thẩm tra, thẩm định, kiểm tra nghiệm thu trong quá trình thi công và hoàn thành đưa công trình vào sử dụng của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền Đa phần các chủ đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc các quy chuẩn, tiêu chuẩn khảo sát thiết kế xây dựng cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng, công tác an toàn vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình, phòng, chống cháy nổ…

Song, bên cạnh những kết quả đạt được công tác quản lý chất lượng khảo sát công trình xây dựng còn một số hạn chế như:

- Thiết kế cơ sở thường được phản ánh sơ sài, giải pháp xây dựng công trình không phù hợp với điều kiện thực tế và không đủ cơ sở để triển khai các bước thiết kế tiếp theo Chất lượng thiết kế cơ sở như vậy đã có ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng các

Trang 26

bước thiết kế tiếp theo và tới chất lượng công trình Đã có rất nhiều trường hợp phải thay đổi giải pháp thiết kế khác so với thiết kế cơ sở và phê duyệt lại tổng mức đầu tư

- Thiết kế kiến trúc thường ít chú ý tới công năng và tiện nghi sinh hoạt cho người sử dụng công trình, chưa quan tâm đúng mức giữa sự hài hoà của công trình với cảnh quan xung quanh

- Thiết kế nền móng mắc phải các sai sót trong việc mô hình hoá, thông thường không chính xác hoặc không đầy đủ các loại hình tương tác giữa các thành phần trong hệ địa

kỹ thuật xây dựng, dự báo không chính xác quy mô và độ lớn của các tương tác trong

mô hình tính toán

- Có nhiều trường hợp thiết kế kết cấu theo kinh nghiệm, thiếu tính toán trên cơ sở đầu vào không rõ Kết quả là quá an toàn về mặt chịu lực dẫn tới lãng phí hoặc thiếu an toàn về khả năng chịu lực nhất là khi công trình hội tụ đủ tải trọng và tác động theo tiêu chuẩn Thiết kế các công trình quy mô lớn và có kỹ thuật phức tạp đội ngũ cán bộ thiết kế còn chưa làm chủ được thiết kế các công trình lớn từ cấp một trở lên, bao gồm

cả thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu, thiết kế lắp đặt thiết bị công trình và thiết kế lắp đặt thiết bị công nghệ Trong đó kiến thức về thiết kế kiến trúc đảm bảo công năng sử dụng công trình, thiết kế lắp đặt thiết bị công trình như thông gió, điều hoà, phòng cháy chữa cháy và lắp đặt thiết bị công nghệ cho các công trình lớn còn hạn chế

- Phần lớn sản phẩm thiết kế xây dựng chưa có quy trình bảo trì công trình; một số công trình triển khai thiết kế khi chưa phê duyệt nhiệm vụ thiết kế; bản vẽ thiết kế thiếu bố trí chức danh chủ nhiệm thiết kế, công tác nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình một số trường hợp chưa căn cứ các điều kiện theo quy định hiện hành

- Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chưa tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng trong các giai đoạn thiết kế của dự án, góp phần tạo ra những sản phẩm xây dựng đạt chất lượng

- Một số dự án xây dựng có quy mô nhỏ không được bố trí nguồn vốn cho việc thực hiện công tác khảo sát địa chất dẫn đến thiết kế theo kinh nghiệm, cảm tính gây khó khăn cho việc thẩm tra, thẩm định, kiểm soát chất lượng công trình

Trang 27

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng và những sự cố thường gặp trong công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng

1.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng trong công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng

Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng khảo sát thiết kế có thể quy về ba nhóm yếu tố là chủ quan, khách quan và bài học kinh nghiệm Nội dung cụ thể của từng nhóm như sau:

1 Nhóm thứ nhất: gồm những lỗi và vi phạm các tiêu chuẩn, định mức trong khảo sát, thiết kế Nhóm nguyên nhân này có thể liệt vào nhóm nguyên nhân chủ quan của con người Trình độ và kinh nghiệm của những người trực tiếp tham gia khảo sát thiết kế, thẩm tra không phù hợp đã gây hậu quả khôn lường Kinh nghiệm cho thấy rằng, khi mắc những lỗi này thì sự phá hoại một phần hoặc toàn bộ công trình về nguyên tắc sẽ xảy ra trong giai đoạn thi công Nhiều trường hợp như vậy đã được biết đến trong thực

tế Còn nếu không xảy ra sự sập đổ thì những khuyết tật này về chất lượng thực sự khó khăn trong sửa chữa và ảnh hưởng tới tuổi thọ công trình Như vậy nhóm thứ nhất cần được quan tâm về nguyên nhân kỹ thuật chính là năng lực của các cá nhân và tập thể tham gia hoạt động khảo sát, thiết kế xây dựng

2 Nhóm thứ hai: gồm các bài học về quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế Tất cả những sai phạm về khảo sát, thiết kế như khảo sát quá dư hoặc thiếu so với tiêu chuẩn thiết kế kém an toàn hay thiết kế quá phung phí; những sai phạm trong khảo sát, thiết

kế và năng lực tổ chức khảo sát thiết kế; những bài học về hư hỏng theo thời gian như lún không đều của nền, móng, tác động của môi trường… chưa được cơ quan chức năng tổng kết và phổ biến để các tổ chức tư vấn khảo sát thiết kế, tư vấn thẩm tra, việc thẩm định làm căn cứ khoa học khi xem xét chất lượng khảo sát thiết kế

3 Nhóm thứ ba: có thể liệt vào những nguyên nhân khách quan bất khả kháng và khó lường Đó là những tác động bất lợi từ môi trường địa kỹ thuật (thay đổi đột ngột về địa chất, dòng chảy ngầm…), đợt lũ lớn bất thường hay vùng sạt lở mới, bão lũ do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Những tác động này đã làm cho kết cấu công trình không được khảo sát thiết kế để sẵn sàng tiếp nhận và vượt qua mà các tiêu chuẩn khảo sát thiết kế, những chỉ dẫn thiết kế đã không qui định Những tác động này hiện đang là nguy cơ lớn nhưng không dễ loại trừ Nhiều chương trình nghiên cứu về ảnh hưởng

Trang 28

của mực nước dâng và biến đổi khí hậu đang được nhiều Quốc gia quan tâm nghiên cứu trong đó có Việt Nam Bài học từ nhóm nguyên nhân này chính là sự hoàn thiện các tiêu chuẩn khảo sát thiết kế, các chỉ dẫn thiết kế thông qua cơ chế thẩm tra, bổ sung sửa đổi hợp lý

1.4.2 Những sự cố thường gặp trong công tác khảo sát thiết kế

1.4.2.1 Sự cố công trình liên quan đến chất lượng khảo sát, thiết kế nền móng

Nhiều công trình bị hư hỏng do phương án nền móng không thích hợp Lý do chính là

do không tìm hiểu kỹ điều kiện địa hình, địa chất và địa chất thủy văn của khu vực xây dựng công trình, do hiểu không đúng các bài toán cơ học đất có liên quan đến độ bền, biến dạng, ổn định và quang cảnh phân bố ứng suất và khả năng biến dạng trong đất nền Cụ thể là:

- Mô hình hóa sự làm việc của đất nền không sát với thực tế;

- Do không hiểu hết các hạn chế của từng biện pháp thi công;

- Chọn sơ đồ kết cấu bên trên không thích hợp với điều kiện đất nền;

- Nhầm lẫn về tải trọng, chưa đủ kinh nghiệm và kiến thức trong việc xem xét tác động tương hỗ giữa nền, móng và kết cấu bên trên;

- Không tính hoặc tính không đúng độ lún công trình;

1.4.2.2 Sự cố công trình liên quan đến chất lượng thiết kế phần thân

Trong công tác khảo sát thiết kế kết cấu phần thân công trình thường gặp những sai sót

có thể dẫn đến những sự cố đáng tiếc ngoài mong muốn như:

a Sai sót về kích thước:

Trong bước thiết kế kỹ thuật việc tính toán thiết kế kết cấu thường được phân ra để thiết kế Tuy nhiên, đối với công trình có quy mô lớn công việc này được phân ra thành các nhóm kỹ sư chuyên ngành hẹp, các nhóm này tiến hành thiết kế một cách độc lập, các phần việc chuyên ngành này chỉ được giáp nối khi các nhóm đã cơ bản hoàn thành xong phần việc của mình Vấn đề bất cập ở chỗ khi các phần việc được giáp nối thông qua các bản vẽ không chính thức, hoặc các bản vẽ nhỏ, khó đọc Chính

Trang 29

những điều này đã gây ra những nhầm lẫn đáng tiếc trong tính toán thiết kế kết cấu công trình

b Sai sót do sơ đồ tính toán:

Trong tính toán kết cấu, người thực hiện được sự hỗ trợ rất nhiều của các phần mềm phân tích kết cấu, về cơ bản, sơ đồ tính toán kết cấu thường được người thiết kế lập giống công trình thực cả về hình dáng, kích thước và vật liệu sử dụng cho kết cấu Tuy nhiên, việc quá phụ thuộc vào phần mềm kết cấu, thiếu kiểm tra đối chứng cũng có thể gây ra những sai lầm đáng tiếc trong tính toán thiết kế

c Sai sót do bỏ qua kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu:

Trong tính toán thiết kế, đối với những thiết kế thông thường, các nhà thiết kế, các kỹ

sư thiết kế thường tính toán kiểm tra kết cấu theo trạng thái giới hạn thứ nhất Trong trạng thái giới hạn thứ nhất, chỉ tính toán kiểm tra đối với điều kiện đảm bảo khả năng chịu lực, thiếu kiểm tra điều kiện ổn định của kết cấu Đối với những công trình có quy

mô nhỏ, kích thước cấu kiện kết cấu không lớn, thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định có thể bỏ qua Tuy nhiên, đối với các công trình có quy mô lớn, kích thước cấu kiện phức tạp thì việc kiểm tra theo điều kiện ổn định là rất cần thiết

d Sai sót do tính toán tải trọng:

Khi tính toán tải trọng tác dụng lên kết cấu cũng thường gây ra những sai sót, trong đó sai sót tập trung chủ yếu ở việc lựa chọn giá trị tải trọng, lấy hệ số tổ hợp của tải trọng…

e Sai sót bố trí cốt thép không hợp lý:

Trong kết cấu bê tông cốt thép, cốt thép được bố trí để khắc phục nhược điểm của bê tông là chịu kéo kém Việc bố trí cốt thép không đúng sẽ dẫn đến bê tông không chịu được ứng suất và kết cấu bị nứt

f Sai sót giảm kích thước của cấu kiện bê tông cốt thép:

Trong cấu kiện bê tông cốt thép, bê tông chịu lực cắt là chủ yếu, vì lý do nào đó tiết

Trang 30

năng chịu lực cắt của cấu kiện Khi giảm bớt tiết diện của bê tông, nhà thiết kế không kiểm tra đã dẫn đến cấu kiện bị nứt và xảy ra sự cố công trình

g Sai sót từ việc thiết kế sửa chữa và cải tạo công trình cũ:

Các công trình xây dựng thường có tuổi thọ từ hàng chục năm đến trăm năm Trong quá trình sử dụng và khai thác công trình, thì mục đích sử dụng nhiều khi có những thay đổi so với thiết kế ban đầu, để đáp ứng nhu cầu sử dụng, phải sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình hiện có để thay đổi tính năng, quy mô đáp ứng được chức năng mới mà sử dụng yêu cầu Trong quá trình thiết kế, nhiều khi các nhà thiết kế đã không xác định tuổi thọ còn lại của công trình cần cải tạo, tuổi thọ của phần công trình được

để lại của công trình cải tạo, xem tuổi thọ của chúng còn tương đương với tuổi của phần công trình được nâng cấp cải tạo hay không dẫn đến tình trạng tuổi thọ của từng phần của công trình được cải tạo không đồng đều và tuổi thọ của toàn bộ công trình bị giảm

Đồng thời, Nhà thiết kế chưa quan tâm đến sơ đồ chịu lực của công trình cũ và sơ đồ chịu lực của công trình sau khi cải tạo Sự khác biệt quá xa của sơ đồ kết cấu mới sau khi cải tạo và sơ đồ kết cấu của công trình cũ, đã dẫn đến sự can thiệp quá sâu vào kết cấu của công trình cũ và dẫn đến sự cố của công trình xây dựng

Kết luận chương 1

Chương 1 của luận văn đã sơ lược tổng quan chung nhất về công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng trong đó nêu rõ các khái niệm cơ bản về công trình xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, nguyên tắc khảo sát thiết kế công trình xây dựng các nhân tố ảnh hưởng và vai trò của công tác khảo sát thiết kế ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác khảo sát thiết kế Những cơ sở chung nhất về quản lý công tác khảo sát thiết kế nêu ở chương 1 sẽ là căn

cứ để luận văn đi sâu phân tích thực trạng công tác quản lý công tác khảo sát thiết kế tại Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng và đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực công tác khảo sát thiết kế tại Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng trong thời gian tới

Trang 31

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT

KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

2.1 Cơ sở pháp lý về công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng

2.1.1 Các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành

Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 1 tháng 7 năm 2014 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

2.1.2 Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành:

Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự

án đầu tư xây dựng công trình;

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;

Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;

Trang 32

2.1.3 Các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, UBND tỉnh Ban hành

Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

Thông tư số 18/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng về việc quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình;

Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn

về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng

Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng công trình

Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/03/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng

Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;

Thông tư 24/2016/TT-BXD ngày 01/9/2016 của Bộ Xây dựng về sửa đổi thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng

Thông tư 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng

Thông tư số 209/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế cơ sở;

Thông tư số 210/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán;

Trang 33

Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc vốn nhà nước;

Quyết định 79/QĐ-BXD năm 2017 của Bộ Xây dựng công bố Định mức chi phí quản

lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng

Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về công bố định mức xây dựng công trình – Phần Xây dựng;

Văn bản số 1777/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng về công bố định mức xây dựng công trình – Phần Lắp đặt;

Văn bản số 1772/BXD-VP ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về công bố định mức xây dựng công trình – Phần Xây dựng (sửa đổi và bổ sung);

Văn bản số 1773/BXD-VP ngày 26/12/2012 của Bộ Xây dựng về công bố định mức xây dựng công trình – Phần Lắp đặt (sửa đổi và bổ sung);

2.1.4 Cụ thể một số nội dung công tác khảo sát thiết kế công trình

2.1.4.1 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13

Mục 2, Chương IV của Luật Xây dựng đã những quy định những vấn đề cơ bản về thiết kế xây dựng

Điều 78 quy định chung về thiết kế xây dựng

Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế

cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc

tế

Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:

Trang 34

- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;

- Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;

- Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;

- Thiết kế theo các bước khác (nếu có)

Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có)

Điều 79 yêu cầu đối với thiết kế xây dựng

Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng

Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác

Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên;

ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường

Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định

Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13[1] quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong giai đoạn thiết kế xây dựng:

Trang 35

Điều 85 quy định quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng

a) Chủ đầu tư có các quyền sau:

- Tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;

- Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

- Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;

- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;

Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan b) Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:

- Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;

- Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng;

- Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;

- Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế,

dự toán xây dựng;

- Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;

- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan

Trang 36

Điều 86 quy định quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng:

a) Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:

- Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;

- Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết

kế xây dựng;

- Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;

- Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;

- Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan

b) Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:

- Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;

- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;

- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật Xây dựng; chịu trách nhiệm

về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có) Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;

- Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

- Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;

Trang 37

- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan

Điều 87 quy định quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng

a) Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có các quyền sau:

- Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần thiết;

- Thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và

lệ phí;

- Mời chuyên gia tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn

có đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần thiết;

- Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng

b) Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có trách nhiệm sau:

- Thẩm định nội dung thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của Luật này;

- Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán của mình

2.1.4.2 Nghị định 46/2015/NĐ-CP

Về trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình; trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thẩm tra; quy cách hồ sơ thiết kế; công tác

Trang 38

thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình được quy định chi tiết tại chương 3 của Nghị định

So với Nghị định 15/2013/NĐ-CP trước đây, Nghị định 46/2015/NĐ- CP, bổ sung một

số quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư; trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; đề xuất một số quy định về nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình; các bước thiết kế xây dựng công trình; các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định thiết kế theo quy định Điều 82 Luật Xây dựng

Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, thiết kế xây dựng công trình gồm các bước: thiết kế

sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu tư dự án

Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình, bao gồm 6 điều (từ Điều 17 đến Điều

22 Nghị định 46/2015/NĐ-CP

Điều 17 của Nghị định quy định về trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình gồm có 5 bước cơ bản:

- Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình

- Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng

- Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng

- Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình

- Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình

Điều 18 quy định về lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế và những nội dung cơ bản của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình

Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình

Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình Nhiệm vụ thiết kế xây

Trang 39

dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết

Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:

- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;

- Mục tiêu xây dựng công trình;

- Địa điểm xây dựng công trình;

- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình

Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình

Điều 19 yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng

Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công

và nghiệm thu công trình xây dựng

Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập

Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình

Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình

Trang 40

Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II Đối với công trình di tích và các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình

Điều 20 quy định nội dung quản lý và trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:

- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế

- Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình

- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập

hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan

- Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định

Điều 21 quy định quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình

Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);

Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức

Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài

Ngày đăng: 22/03/2021, 22:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, của Chính phủ về QLDA ĐTXD công trình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, của Chính phủ về QLDA ĐTXD công trình
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
3. Chính phủ (2015), Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015, về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
4. Chính phủ (2015), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015, quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
5. Chính phủ (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015, về quản lý chi phí ĐTXD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015, về quản lý chi phí ĐTXD
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
7. Quốc hội (2014), Luật Đấu thầu ngày 26/11/2014, Quy định về đấu thầu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đấu thầu ngày 26/11/2014
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
8. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư ngày 26/11/2014, Quy định về đầu tư Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư ngày 26/11/2014
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
9. Quốc hội (2014), Luật Đầu tư công ngày 18/6/2006, Quy định về đầu tư công 10. Ủy ban nhân dân huyện Giồng Riềng (2009) Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư công ngày 18/6/2006
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
1. Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng (2016, 2017,2018), Báo cáo công tác tư vấn của Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng Khác
6. Quốc hội (2014), Luật Xây dựng ngày 18/6/2014 Khác
28/4/2009 về việc kiện toàn Trung Tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng - Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại trung tâm tư vấn huyện giồng riềng
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng (Trang 63)
Bảng 3.1 Cơ cấu trình độ cán bộ của Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng - Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại trung tâm tư vấn huyện giồng riềng
Bảng 3.1 Cơ cấu trình độ cán bộ của Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng (Trang 65)
Bảng 3.2 Bảng cơ cấu ngành nghề chuyên môn Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng - Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại trung tâm tư vấn huyện giồng riềng
Bảng 3.2 Bảng cơ cấu ngành nghề chuyên môn Trung tâm Tư vấn huyện Giồng Riềng (Trang 65)
Bảng  3.3. Các công trình điển hình đã thực hiện trong thời gian qua - Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại trung tâm tư vấn huyện giồng riềng
ng 3.3. Các công trình điển hình đã thực hiện trong thời gian qua (Trang 67)
Hình 3.2 Lưu đồ quá trình quản lý chất lượng khảo sát thiết kế - Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng tại trung tâm tư vấn huyện giồng riềng
Hình 3.2 Lưu đồ quá trình quản lý chất lượng khảo sát thiết kế (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w