CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC KHẢO SÁT THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
2.1 Cơ sở pháp lý về công tác khảo sát thiết kế công trình xây dựng
2.1.4 Cụ thể một số nội dung công tác khảo sát thiết kế công trình
Mục 2, Chương IV của Luật Xây dựng đã những quy định những vấn đề cơ bản về thiết kế xây dựng.
Điều 78 quy định chung về thiết kế xây dựng
Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
- Thiết kế theo các bước khác (nếu có).
Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).
Điều 79 yêu cầu đối với thiết kế xây dựng
Đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, quy hoạch xây dựng, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa - xã hội tại khu vực xây dựng.
Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế.
Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, công nghệ áp dụng (nếu có); bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng, mỹ quan, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ và điều kiện an toàn khác.
Có giải pháp thiết kế phù hợp và chi phí xây dựng hợp lý; bảo đảm đồng bộ trong từng công trình và với các công trình liên quan; bảo đảm điều kiện về tiện nghi, vệ sinh, sức khỏe cho người sử dụng; tạo điều kiện cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em sử dụng công trình. Khai thác lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên;
ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
Thiết kế xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt theo quy định
Nhà thầu thiết kế xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình và công việc do mình thực hiện.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13[1] quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan
Điều 85 quy định quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng a). Chủ đầu tư có các quyền sau:
- Tự thực hiện thiết kế xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng;
- Đàm phán, ký kết hợp đồng thiết kế xây dựng; giám sát và yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
- Yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng sửa đổi, bổ sung thiết kế hoặc lựa chọn nhà thầu thiết kế khác thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay đổi thiết kế trong trường hợp nhà thầu thiết kế ban đầu từ chối thực hiện công việc này;
- Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
Các quyền khác theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
b). Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
- Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp không tự thực hiện thiết kế xây dựng;
- Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
- Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế xây dựng;
- Thực hiện đúng hợp đồng thiết kế xây dựng đã ký kết;
- Trình thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và nộp phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng;
- Lưu trữ hồ sơ thiết kế xây dựng;
- Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 86 quy định quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế xây dựng:
a). Nhà thầu thiết kế xây dựng có các quyền sau:
- Yêu cầu chủ đầu tư và các bên liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng;
- Từ chối thực hiện yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế xây dựng và ngoài hợp đồng thiết kế xây dựng;
- Quyền tác giả đối với thiết kế xây dựng;
- Thuê nhà thầu phụ thực hiện thiết kế xây dựng theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng;
- Các quyền khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
b). Nhà thầu thiết kế xây dựng có các nghĩa vụ sau:
- Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng;
- Tuân thủ tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình; lập hồ sơ thiết kế xây dựng đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, bước thiết kế, quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế do mình đảm nhận trong đó bao gồm nội dung quy định tại Điều 79 và Điều 80 của Luật Xây dựng; chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế của nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu phụ khi tham gia thiết kế xây dựng phải chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế trước nhà thầu chính và trước pháp luật;
- Giám sát tác giả thiết kế xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
- Không được chỉ định nhà sản xuất cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn nhà nước;
- Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và vi phạm hợp đồng thiết kế xây dựng;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng thiết kế xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 87 quy định quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
a). Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có các quyền sau:
- Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng và giải trình trong trường hợp cần thiết;
- Thu phí thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
- Mời chuyên gia tham gia thẩm định hoặc yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn tổ chức tư vấn có đủ năng lực kinh nghiệm để thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng làm cơ sở thẩm định khi cần thiết;
- Bảo lưu ý kiến thẩm định, từ chối yêu cầu làm sai lệch kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng.
b). Cơ quan, tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng có trách nhiệm sau:
- Thẩm định nội dung thiết kế, dự toán xây dựng theo quy định của Luật này;
- Thông báo ý kiến, kết quả thẩm định bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ trì thẩm định để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về ý kiến, kết quả thẩm định thiết kế, dự toán của mình.
2.1.4.2 Nghị định 46/2015/NĐ-CP
Về trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình; trách nhiệm
thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình được quy định chi tiết tại chương 3 của Nghị định.
So với Nghị định 15/2013/NĐ-CP trước đây, Nghị định 46/2015/NĐ- CP, bổ sung một số quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư; trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình; đề xuất một số quy định về nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình; các bước thiết kế xây dựng công trình; các công trình do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định thiết kế theo quy định Điều 82 Luật Xây dựng.
Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, thiết kế xây dựng công trình gồm các bước: thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định đầu tư quyết định khi quyết định đầu tư dự án.
Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình, bao gồm 6 điều (từ Điều 17 đến Điều 22 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Điều 17 của Nghị định quy định về trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình gồm có 5 bước cơ bản:
- Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
- Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.
- Thẩm định, thẩm tra thiết kế xây dựng.
- Phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
- Nghiệm thu thiết kế xây dựng công trình.
Điều 18 quy định về lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế và những nội dung cơ bản của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả
dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:
- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
- Mục tiêu xây dựng công trình;
- Địa điểm xây dựng công trình;
- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
- Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 19 yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật nhằm phục vụ cho việc giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.
Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.
Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập.
Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình.
Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng công trình.
Bắt buộc thực hiện lập chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II.
Đối với công trình di tích và các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng công trình.
Điều 20 quy định nội dung quản lý và trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình:
- Bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế.
- Sử dụng kết quả khảo sát đáp ứng được yêu cầu của bước thiết kế và phù hợp với tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình.
- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình; lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế, nội dung của từng bước thiết kế, quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
- Thực hiện thay đổi thiết kế theo quy định.
Điều 21 quy định quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
Bản vẽ thiết kế phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp nhà thầu thiết kế là tổ chức.
Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.
Điều 22 quy định công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình.
Công tác thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, điều chỉnh thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật, thành phần của hồ sơ thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo quy định Luật Xây dựng và Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định
Điều 33 quy định việc lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng phải được chủ đầu tư tổ chức lập đầy đủ trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình tự lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
Bộ Xây dựng hướng dẫn về danh mục và thời hạn lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
2.1.4.3 Các Thông tư về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Hiện nay Bộ Xây dựng chưa có thông tư hướng dẫn chi tiết nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, trừ công trình nhà ở riêng lẻ. Công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình đang được vận dụng áp dụng
các quy định của Thông tư số 10/2013/TT-BXD và Thông tư số 13/2013/TT-BXD theo nội dung văn bản 3482/BXD-HĐXD.
a). Thông tư số 10/2013/TT-BXD:
Theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD, công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình được quy định tại chương 2 và lòng ghép trong công tác quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng. Về quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình Thông tư số 10/2013/TT- BXD hướng dẫn rõ hơn về Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình; Yêu cầu về việc tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình (từ Điều 13 đến Điều 15).
Điều 13 quy định Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định nhiệm vụ thiết kế hoặc thuê tư vấn lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng công trình (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) hoặc chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Chủ đầu tư có thể mời tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi thấy cần thiết.
Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình bao gồm:
- Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế;
- Mục tiêu xây dựng công trình;
- Địa điểm xây dựng;
- Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
- Các yêu cầu về quy mô và tuổi thọ của công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu khác đối với công trình.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình có thể được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.