ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đ ỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại bệnh viện ĐHYHN, số 1, đường Tôn ThấtTùng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
T HỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2014 đến 5/2015
Đ ỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân điều trị nội trú của Bệnh viện ĐHYHN
Đối tượng nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân đang có mặt tại bệnh viện trong thời gian thực hiện nghiên cứu, những người này có khả năng nghe và hiểu thông tin.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Bệnh nhân có thời gian nừm viện trên 3 ngày.
Những đối tượng không phải là bệnh nhân bao gồm những người không nắm rõ tình trạng sức khỏe của bản thân, bệnh nhân không thể tiếp xúc với người khác, những người không có khả năng nghe và hiểu, cũng như những người mắc rối loạn trí nhớ.
- Những đối tương không tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi đã giải thích rõ về mục đích của nghiên cứu
- Các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu nhưng không hợp tác trong quá trính nghiên cứu
P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô tả cắt ngang (Cross- Sectional study)
2.4.2.Cỡ mẫu Áp dụng công tính tính cỡ mẫu theo tỷ lệ: n = Z 2 (1- α/2) ( ) 2
( p p p trong đó: n: là cỡ mẫu nghiên cứu
Z: độ tin cậy mong muốn tương đương với độ chính xác α= 0.05 nên Z= 1.96
P: theo nghiên cứu thử nghiệm trước khi tiến hành nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng suất ăn bệnh lý là 30% nên p=0.3 ε : chọn ε= 0.2
Để tính toán cỡ mẫu nghiên cứu, thay các giá trị tương ứng vào công thức, ta cần một cỡ mẫu ban đầu là 224 Tuy nhiên, để dự phòng cho các trường hợp có thể bỏ cuộc trong quá trình nghiên cứu, cỡ mẫu cuối cùng được điều chỉnh lên thành 250.
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu phân tầng, trong đó mỗi tầng tương ứng với một khoa trong viện Kích thước mẫu của từng tầng được tính toán dựa trên công thức: ni = n.
Trong đó: ni: cỡ mẫu của tầng i n: Cỡ mẫu của tất cả các tầng
Ni: Dân số của tầng i
N: Dân số của quần thể
Mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên từ danh sách bệnh nhân tại khoa, với tiêu chí là những người có thời gian nằm viện từ 3 ngày trở lên.
2.4.4.Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Nhóm biến số nghiên cứu Biến số/ chỉ số Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin chung của đối tượng
Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn
Mục tiêu 1: Đánh giá nhu cầu cung cấp suất ăn điều trị và khám tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân tại Bệnh viện ĐHYHN năm 2014
Nhu cầu khám, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân
Tỷ lệ bệnh nhân được khám và tư vấn dinh dưỡng
Phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi
Bệnh nhân thường không được khám và tư vấn dinh dưỡng do nhiều lý do khác nhau, ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của họ về dịch vụ này Tần suất khám và tư vấn dinh dưỡng hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu của bệnh nhân, trong khi họ mong muốn có sự tư vấn thường xuyên hơn Ngoài ra, nhu cầu cung cấp suất ăn điều trị tại bệnh viện cũng là một vấn đề quan trọng cần được xem xét để cải thiện chất lượng dịch vụ dinh dưỡng.
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng suất ăn tại bệnh viện
Lý do bệnh nhân không sử dụng suất ăn tại bệnh viện
Số lượng bữa ăn điều trị mà bệnh nhân dùng trong 1 ngày
Sự hài lòng của bệnh nhân về suất ăn điều trị
Nơi cung cấp bữa ăn khi điều trị tại bệnh viện.
3 Mục tiêu 2: Tìm hiểu kiến thức, thái độ, thực hành của bệnh nhân về tầm quang trọng của suất ăn điều trị và khám tư vấn dinh dưỡng
KAP Phần trăm bệnh nhân đồng ý nên ăn theo suất ăn bệnh viện
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn
Lý do bệnh nhân đưa ra nên ăn theo suất ăn bệnh viện
Lý do bệnh nhân đưa ra không nên ăn theo suất ăn bệnh viện Phần trăm bệnh nhân đồng ý việc nên khám và tư vấn dinh dưỡng
Lý do nên khám và tư vấn dinh dưỡng
Lý do không nên khám tư vấn dinh dưỡng
Phần trăm bệnh nhân thực hành đúng những điều được tư vấn về dinh dưỡng
2.5.Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được thu thập và làm sạch, sẽ được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và sau đó được phân tích bằng mềm thống kê Stata 11
2.6.Sai số và khống chế sai số
- Sai số nhớ lại: thiết kế bộ câu hỏi chuẩn và giám sát hoạt động trong suốt quá trình điều tra phiếu.
- Sai số thu thập thông tin: phỏng vấn thử và hoàn thiện bộ câu hỏi trước khi tiến hành nghiên cứu.
- Sai số không trả lời: hướng dẫn cho người được phỏng vấn mục đích nghiên cứu, động viên đối tượng hợp tác nghiên cứu.
Đ ẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
- Mọi đối tượng đều có quyền được từ chối không tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện dựa trên sự tự nguyện của người tham gia, đảm bảo không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, công việc và quá trình điều trị bệnh của họ.
- Nghiên cứu được thực hiện đúng qui định đạo đức nghiên cứu của Bộ Y Tế
Tất cả thông tin do đối tượng cung cấp sẽ được bảo mật tuyệt đối và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu này Chúng tôi cam kết không chia sẻ thông tin với bên thứ ba.
- Sau khi phỏng vấn, đối tượng sẽ được cung cấp thêm kiến thức về dinh dưỡng, an toàn vệ sinh thực phẩm
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
T HÔNG TIN CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG
Biểu đồ 3.1: Phân bố đối tượng (bệnh nhân) theo giới:
Tỷ lệ giữa nam và nữ tham gia vào nghiên cứu lần lượt là 53.2% nam và 46.8% nữ.
Bảng 3.1: Bảng phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tuổi: Độ tuổi N %
Nhận xét: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu: 51.54± 15.63, tuổi thấp nhất: 14,tuổi cao nhất: 90.
Nhóm tuổi trong nghiên cứu: nhóm dưới 40 tuổi chiếm tỷ lệ 22.8%, nhóm tuổi từ 40 đến 59 chiếm tỷ lệ 47.6% và nhóm trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 29.6%.
Bảng 3.2 Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp:
Nghề nghiệp Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhân viên nhà nước, ngoài nhà nước 51 20.40
Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu cho thấy sự phân bổ tương đối đồng đều giữa các nhóm, với tỷ lệ công nhân viên chức đạt 20.4%, nông nghiệp 21.6% và nghỉ hưu 21.2% Trong khi đó, nhóm nghề tự do chiếm tỷ lệ cao nhất với 30.8%, còn nhóm sinh viên chỉ chiếm 6%.
Bảng 3.3 Phân bố đối tượng theo khoa điều trị
Khoa Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo từng khoa được xác định thông qua công thức mẫu phân tầng Sau khi tính toán phần trăm số lượng bệnh nhân đang điều trị tại từng khoa, chúng ta thu được kết quả như đã nêu.
Với 32.4% bệnh nhân khoa Ngoại, 22% bệnh nhân khoa Nội, 8% bệnh nhân khoa Tim mạch, 26.8% bệnh nhân Ung Bướu, 6% bệnh nhân Tai mũi họng, 2% bệnh nhân Cấp cứu
N HU CẦU KHÁM , TƯ VẤN DINH DƯỠNG VÀ CUNG CẤP SUẤT ĂN BỆNH LÝ
3.2.1.Thực trạng khám và tư vấn dinh dưỡng
Tình hình khám và tư vấn dinh dưỡng:
Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ (%) người bệnh được khám, tư vấn dinh dưỡng
Trong nghiên cứu, 60.4% bệnh nhân đã nhận được tư vấn dinh dưỡng ít nhất một lần từ khi nhập viện cho đến thời điểm tiến hành nghiên cứu, thông qua sự hỗ trợ của cán bộ y tế, bao gồm cả nhân viên tại khoa dinh dưỡng và bác sĩ điều trị.
39.6% bệnh nhân còn lại không được tư vấn dinh dưỡng từ khi nhập viện đến thời điểm nghiên cứu
Lý do bệnh nhân không được khám, tư vấn dinh dưỡng :
Trong số 151 người, có 135 người không được khám và tư vấn dinh dưỡng, chiếm 89.04% Nguyên nhân chủ yếu là do không có nhân viên đến thực hiện khám, trong khi 16 người còn lại, chiếm 10.6%, không cung cấp lý do cho việc này.
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ thể hiện tác dụng của việc khám, tư vấn dinh dưỡng đối với bệnh nhân(cột)
- 61 bệnh nhân trong tổng số 99 bệnh nhân được khám, tư vấn dinh dưỡng chiếm
61.61% cảm thấy việc tư vấn đó rất có ích cho bản thân.
- Trong đó, 28 bệnh nhân (28.28%) cảm thấy việc tư vấn đó giúp ích bình thường cho bản thân.
- 6 bệnh nhân (6%) cho rằng, việc tư vấn dinh dưỡng không có ích cho bản thân.
- 4 bệnh nhân (4%) từ chối trả lời câu hỏi.
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của bệnh nhân về việc khám, tư vấn dinh dưỡng
- 41 bệnh nhân trong tổng số 99 bệnh nhân được khám, tư vấn dinh dưỡng chiếm
41.41% rất hài lòng về việc khám và tư vấn dinh dưỡng.
- 54 bệnh nhân (54.54%) ở mức hài lòng.
- 4 (4%) bệnh nhân không hài lòng với việc khám, tư vấn dinh dưỡng.
Biểu đồ 3.5 Biểu đồ thể hiện tần số bệnh nhân được khám, tư vấn dinh dưỡng
- 34 bệnh nhân trong tổng số 99 bệnh nhân được tư vấn hàng ngày chiếm tỷ lên
- 27 bệnh nhân được tư vấn hàng tuần chiếm tỷ lệ 27.27%
- 38 bệnh nhân được tư vấn dinh dưỡng với tần số rất ít (1 lần hoặc hàng tháng) chiếm tỷ lệ 38.38%
Nhu cầu khám và tư vấn dinh dưỡng:
Bảng 3.4 Bảng thể hiện nhu cầu được khám, tư vấn dinh dưỡng tại các khoa
- 91.35% bệnh nhân tại khoa Ngoại có nhu cầu mong muốn được khám và tư vấn dinh dưỡng
- 83.63% bệnh nhân tại khoa Nội có nhu cầu mong muốn được khám và tư vấn dinh dưỡng
- 95% bệnh nhân tại khoa Tim Mạch mong muốn được khám và tư vấn dinh dưỡng
- 86.56% bệnh nhân tại khoa Ung Bướu mong muốn được khám và tư vấn dinh dưỡng
- Tỷ lệ này ở các khoa Tai Mũi Họng, Răng, Cấp cứu lần lượt là 73.33%, 100% và
- Tổng có 87.6% bệnh nhân có nhu cầu, mong muốn được khám tư vấn dinh dưỡng và 12.4% chưa thực sự có mong muốn khám và tư vấn dinh dưỡng
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ thể hiện tần suất mong muốn được khám và tư vấn dinh dưỡng
- 19.6% bệnh nhân được phỏng vấn mong muốn được tư vấn dinh dưỡng hàng ngày
- 36% mong muốn tư vấn hàng tuần
- 11.2% bệnh nhân chỉ cần tư vấn một lần duy nhất
- 33.2% bệnh nhân với sự lựa chọn khác: bao gồm các ý kiến chủ yếu là không cần được tư vấn và không biết
3.2.2.Nhu cầu sử dụng suất ăn bệnh lý của bệnh nhân
* Tình hình sử dụng suất ăn bệnh lý:
Bảng 3.5 Bảng thể hiện % bệnh nhân sử dụng suất ăn bệnh lý
Khám DD Ăn điều trị Được khám
- 34% bệnh nhân toàn viện có sử dụng suất ăn điều trị.
- 66% bệnh nhân không sử dụng suất ăn điều trị.
Sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân sử dụng suất ăn điều trị và nhóm bệnh nhân được khám và tư vấn dinh dưỡng là có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
Bảng 3.6 thống kê số lượng bệnh nhân sử dụng suất ăn điều trị tại bốn khoa cung cấp suất ăn bệnh lý, bao gồm Nội, Ngoại, Ung bướu và Tim mạch.
Tại khoa Ngoại, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng suất ăn bệnh viện là 27.2%, trong khi tại khoa Nội con số này lên tới 71% với 39 bệnh nhân Tại hai khoa Tim mạch và Ung bướu, tỷ lệ sử dụng lần lượt là 20% và 30% Tổng cộng, tại bốn khoa có cung cấp suất ăn bệnh lý, có 38.12% bệnh nhân tham gia sử dụng.
Bảng 3.7 Bảng thể hiện lý do bệnh nhân không sử dụng suất ăn bệnh viện
Sợ thức ăn không sạch
Có người nhà nấu mang lên
Theo khảo sát, 84.78% bệnh nhân không sử dụng suất ăn điều trị tại bệnh viện vì có người nhà nấu và mang đồ ăn từ nhà đến 18.12% bệnh nhân cho biết họ không thích ăn ở bệnh viện, trong khi 5.8% cho rằng thức ăn quá đắt, 2.17% cảm thấy suất ăn không đủ và 0.72% lo ngại về an toàn thực phẩm.
Biểu đồ 3.7 Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng của bệnh nhân về suất ăn bệnh viện
Trong một nghiên cứu với 85 bệnh nhân sử dụng suất ăn bệnh lý, có 25 bệnh nhân (chiếm 29.4%) cho biết họ rất hài lòng với suất ăn, trong khi 49 bệnh nhân còn lại cảm thấy hài lòng ở mức độ khác.
57.6%, 10 bệnh nhân không hài lòng với tỷ lệ 11.8%, và 1 bệnh nhân có ý kiến rất không hài lòng chiếm 1.2%
Biểu đồ 3.8 Biểu đồ thể hiện địa điểm bệnh nhân lựa chọn ăn khi không sử dụng suất ăn của bệnh viện
Trong số 165 bệnh nhân không sử dụng suất ăn bệnh lý, 82 bệnh nhân ăn suất do người nhà nấu, 44 bệnh nhân sử dụng bữa ăn tại căng tin bệnh viện, và 39% bệnh nhân chọn ăn từ bên ngoài bệnh viện.
*Nhu cầu sử dụng suất ăn bệnh lý:
Bảng 3.8: Bảng thể hiện nhu cầu sử dụng suất ăn điều trại tại các khoa không cung cấp suất ăn điều trị
Theo khảo sát, có 57.14% bệnh nhân tại khoa Răng-Hàm-Mặt bày tỏ nhu cầu sử dụng suất ăn tại bệnh viện Trong khi đó, tỷ lệ này tại khoa Tai mũi họng là 33.33% và tại khoa Cấp cứu đạt 80%.
K IẾN THỨC , THÁI ĐỘ , THỰC HÀNH CỦA BỆNH NHÂN VỀ VIỆC KHÁM , TƯ VẤN DINH DƯỠNG VÀ CUNG CẤP SUẤT ĂN ĐIỀU TRỊ
Biểu đồ 3.9: Quan điểm về việc khám và tư vấn dinh dưỡng
Theo khảo sát, 87.6% bệnh nhân cho rằng việc khám và tư vấn dinh dưỡng là cần thiết, trong khi chỉ có 8.8% cho rằng điều này không cần thiết Đáng chú ý, 3.6% bệnh nhân không đưa ra ý kiến.
Bảng 3.9 Bảng thể hiện lý do cần và không cần khám, tư vấn dinh dưỡng của bệnh nhân
A LÝ DO KHÔNG CẦN KHÁM, TƯ VẤN DINH DƯỠNG
Tốn kém thời gian và kinh phí
Không cải thiện được tình trạng bệnh
Khó thực hiện theo chế độ ăn lâu dài
Quen với chế độ ăn hiện tại
B LÝ DO CẦN KHÁM VÀ TƯ VẤN DINH DƯỠNG
Kiểm soát chế độ ăn
Giúp điều trị mau khỏi bệnh
Tăng kiến thức, hiểu biết
Một nhóm bệnh nhân cho rằng việc khám và tư vấn dinh dưỡng là không cần thiết, với 26.09% cho rằng điều này tốn thời gian và chi phí Bên cạnh đó, 18.18% cho rằng việc khám và tư vấn không cải thiện tình trạng bệnh, trong khi 18.18% khác đã quen với chế độ ăn hiện tại Cuối cùng, 9.09% bệnh nhân cho rằng việc thực hiện chế độ dinh dưỡng lâu dài là khó khăn.
Một khảo sát cho thấy rằng 44.29% bệnh nhân cho rằng việc khám và tư vấn dinh dưỡng là cần thiết để kiểm soát chế độ ăn uống, trong khi 44.29% khác tin rằng điều này sẽ giúp họ điều trị bệnh nhanh chóng hơn Ngoài ra, 34.25% bệnh nhân cho biết rằng sự tư vấn này sẽ nâng cao kiến thức và hiểu biết của họ về dinh dưỡng Đặc biệt, sự khác biệt giữa lý do "kiểm soát chế độ ăn" và "giúp điều trị mau khỏi bệnh" giữa hai nhóm nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p