Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế, tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng và các tín hiệu chững lại trong tăng trưởng tín dụng của Agribank; hơn nữa lại có đư
Trang 1BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Trang 2LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài“Giải pháp tăng trưởng tín dụng tại Agribank chi
Trang 3LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn TS Nguyễn Thị Mỹ Dung đã tận tình hướng dẫn,
góp ý để tôi hoàn thành luân văn “Giải pháp tăng trưởng tín dụng tại Agribank chi
nhánh Kiên Giang”
Tôi cũng chân thành cám ơn quý Thầy Cô của Trường Đại học Tài Chính – Marketing đã mang lại cho tôi những kiến thức của chương trình cao học trong 2 năm qua, giúp tôi hoàn thiện luận văn này;
Tôi cám ơn gia đình, cám ơn các bạn trong lớp Cao học Tây Nam Bộ đã giúp
đỡ nhau trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài
Trân trọng cám ơn!
Tác giả
Trang 4DANH MỤC BẢNG37T V 37T
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT37T V 37T
TÓM TẮT LUẬN VĂN37T VI 37T
PHẦN MỞ ĐẦU37T 1 37T
1 Tính cấp thiết của đề tài37T 1 37T
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài37T 2 37T
3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu37T 2 37T
4 Khái quát phương pháp nghiên cứu37T 2 37T
5 Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan đề tài37T 3 37T
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài37T 7 37T
7 Bố cục của nghiên cứu37T 7 37T
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU
TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI37T 8 37T
1.1 Tổng quan về tín dụng và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại37T 8 37T
1.1.1 Tín dụng ngân hàng thương mại37T 8 37T
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của tín dụng ngân hàng37T 9 37T
1.1.2.1 Đặc điểm37T 9 37T
1.1.2.2 Vai trò37T 10 37T
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế37T 11 37T
1.1.4 Nội dung cơ bản tín dụng của ngân hàng thương mại37T 13 37T
1.1.5 Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại37T 15 37T
1.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng trưởng tín dụng của ngân hàng37T 16 37T
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại37T 16 37T
1.2.1 Nhóm yếu tố bắt nguồn từ phía ngân hàng37T 16
Trang 52.1 Tổng quan về Agribank chi nhánh Kiên Giang37T 29 37T
2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và các hoạt động kinh doanh chủ yếu Agribank Kiên Giang37T 29 37T
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Agribank Kiên Giang37T 30 37T
2.2.3 Khái lược về kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Kiên Giang37T 34 37T
2.2 Phân tích thực trạng tăng trưởng tín dụng của Agribank Kiên37T 36 37T
2.2.1 Diễn biến tăng trưởng tín dụng của Agribank chi nhánh Kiên Giang trong giai đoạn 2009 - 201437T 36 37T
2.2.2 Thực trạng tăng trưởng tín dụng của Agribank chi nhánh Kiên Giang trong giai đoạn 2009 - 201437T 39 37T
2.3 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng37T 42 37T
2.3.1 Lợi nhuận của chi nhánh và tăng trưởng tín dụng37T 42 37T
2.3.2 Huy động vốn của chi nhánh và tăng trưởng tín dụng37T 43 37T
2.3.3 Lạm phát và tăng trưởng tín dụng của chi nhánh37T 44 37T
2.3.4 Tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng tín dụng của chi nhánh37T 45 37T
2.3.5 Lãi suất cho vay và tăng trưởng tín dụng của chi nhánh37T 46 37T
2.4 Bình luận, đánh giá về thực trạng tăng trưởng tín dụng của Agribank chi nhánh Kiên Giang37T 47 37T
2.4.1 Các kết quả đạt được37T 47 37T
2.4.2 Nhưng hạn chế trong tăng trưởng tín dụng của Agribank Kiên Giang37T 48
Trang 63.1 Định hướng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tại Agribank chi nhánh Kiên Giang37T 53 37T
3.2 Nhóm giải pháp về đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tại Agribank chi nhánh Kiên Giang37T 55 37T
3.2.1 Đẩy mạnh tín dụng vào thị trương khu vực nông thôn, nông, lâm, ngư nghiệp37T 55 37T
3.2.2 Thực hiện chương trình kết nối tín dụng Ngân hàng – Doanh nghiệp37T 57 37T
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Agribank Kiên Giang37T 58 37T
3.2.4 Hoàn thiện bộ máy vận hành chi nhánh37T 60 37T
3.2.5 Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin37T 61 37T
3.2.6 Tăng cường các hoạt động truyền thông37T 63 37T
3.3 Một số kiến nghị đối với Agribank37T 64 37T
PHẦN KẾT LUẬN37T 67 37T
TÀI LIỆU THAM KHẢO37T VIII 37T
PHỤ LỤC37T X
Trang 8DANH MỤC BẢNG
37TU
Bảng 2.1: Các nguồn vốn huy động và mối liên hệ với tăng trưởng tín dụngU 43
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Trang 9-vi-
TÓM TẮT LUẬN VĂN
kinh tế luôn nhận được sự quan tâm của Chính phủ, NHNN, Các cơ quan ban ngành, Các tổ chức tín dụng và Doanh nghiệp Đồng thời thực tiễn giai đoạn 2009 -2014 cũng cho thấy nền kinh tế, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng đều gặp khó khăn trong vấn đề tăng trưởng tín dụng, hấp thụ vốn theo cả chiều rộng và chiều sâu
ngư nghiệp; tác giả đã tiến hành quan sát, nghiên cứu về Agribank Kiên Giang này bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp dựa trên các kỹ thuật phân tích so sánh, phân tích theo diễn biến thời gian, phân tích tỷ số, phân tích trong mối liên hệ với các
sự kiện cùng thời điểm và suy luận từ các dữ kiện có được Kết quả nghiên cứu cho thấy:
là 14,61%, trong đó tiền gửi dân cư có tỷ lệ tăng trung bình là 29,05% Dư
chưa có dấu hiệu phục hồi trong khi toàn ngành, toàn hệ thống đã có tín
ổn trong khoản vay cao
mình
Trang 10 H ệ thống công nghệ thông tin, chất lượng dịch vụ cho khách hàng của
trưởng
Trên cơ sở các kết quả thu nhận được, tác giả đã đưa ra các định hướng phát triển và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giúp Agribank Kiên Giang đảo ngược được
sự suy giảm tăng trưởng tín dụng trong thời gian vừa qua Cụ thể bao gồm các giải pháp được triển khai theo các định hướng sau: Đơn giản hóa thủ tục vay vốn; Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, kênh phân phối; Mở rộng mạng lưới khách hàng; Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp; Tăng cường cung cấp thông tin cho khách hàng NNNT Đồng thời tập trung vào các nhóm giải pháp lớn là: Thực hiện chương trình kết nối tín dụng Ngân hàng – Doanh nghiệp, Đẩy mạnh tín dụng vào thị trương khu vực nông thôn, nông, lâm, ngư nghiệp, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin; Hoàn thiện bộ máy vận hành chi nhánh; Tăng cường các hoạt động truyền thông
Trang 11PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Đối với ngành ngân hàng, từ cuối tháng 12/2014, một số tổ chức xếp hạng tín nhiệm đã nâng triển vọng tín nhiệm ngành Ngân hàng Việt Nam lên mức “ổn định”.Dự báo xu hướng sáp nhậpngân hàng sẽ diễn ra mạnh trong năm 2015 Ngoài ra việc Thông tư 36 (quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) chính thức có hiệu lực trong tháng 2/2015 sẽ là văn bản lớn và quan trọng nhất ảnh hưởng tích cực đến thị trường ngân hàng xét trên khía cạnh minh bạch hóa và quản trị rủi ro Nhìn chung, bức tranh của ngành ngân hàng trong năm 2015 được dự báo là sẽ tiếp tục ổn định và tích cực hơn
Năm 2015, kinh tế thế giới được dự báo sẽ tiếp tục hồi phục, dẫn đầu là nền kinh tế Hoa Kỳ Khu vực EU tuy tăng trưởng chậm nhưng cũng sẽ khắc phục được vấn
đề nợ công Các thị trường Nhật Bản, Trung Quốc có thể chững lại song ảnh hưởng là không quá lớn Đối với kinh tế trong nước, chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm ở mức 6,2% Một số chỉ số vĩ mô khác tiếp tục được dự báo ở mức tích cực như chỉ số CPI ước tăng 5%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 10%
Đối với Agribank Việt Nam và Agribank chi nhánh Kiên Giang
Theo thông tin từ Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), tính đến 30/6/2014, tổng dư nợ cho vay (bao gồm cả ngoại tệ quy đổi VND) của Agribank đạt 530.768 tỷ đồng Trong đó dư nợ cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đạt 380.554 tỷ đồng, chiếm 71,7% tổng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay các chương trình đều tăng trưởng tốt như: Cho vay thu mua, chế biến, xuất khẩu thủy sản đạt 29.153 tỷ đồng, tăng 5,6%; cho vay lương thực đạt 17.510 tỷ đồng, tăng 3%; cho vay chăn nuôi 77.065 tỷ đồng, tăng 4,1% So với cuối năm 2013, tổng
dư nợ cho vay (cả ngoại tệ quy đổi VNĐ) của Agribank đạt 530.600 tỷ đồng, tăng 50.147 tỷ (tăng 10,4%) so với cuối năm 2012
Như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2014, tăng trưởng tín dụng của Agribank chỉ đạt 0,031%; nếu so với Vietcombank cũng đã công bố mức tăng trưởng tín dụng 5 tháng đầu năm đạt 3,16%; và công bố của NHNN, tính đến ngày 30/6/2014, tín dụng
Trang 12toàn hệ thống các TCTD đối với nền kinh tế tăng 1,31% so với cuối năm 2013 thì mức tăng trưởng tín dụng của Agribank là rất khiêm tốn và phản ánh sự tụt lùi so với toàn
hệ thống ngân hàng và chính bản thân Agribank
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng đối với nền kinh tế, tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng và các tín hiệu chững lại trong tăng trưởng tín dụng của Agribank; hơn nữa lại có được điều kiện công tác tại Agribank chi nhánh Kiên Giang
tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng trưởng tín dụng tại Agribank
chi nhánh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ của mình
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích diễn biến tăng trưởng tín dụng của Agribank Kiên Giang, phân tích nguyên nhân và từ đó tác giả kiến nghị các giải pháp tăng trưởng tín dụng trong thời gian tới cho Agribank Kiên Giang
3 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Tăng trưởng tín dụng của Agribank chi
nhánh Kiên Giang và các yếu tố nội tại của ngân hàng, yếu tố từ phía khách hàng vay vốn, yếu tố từ các điều kiện vĩ mô có ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nghiên cứu dữ liệu thứ cấp của
Agribank và Agribank Kiên Giang; cũng như các tài liệu có liên quan được công bố bởi các tổ chức, đơn vị có uy tín
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2009 đến năm 2014,
đây là khoảng thời gian tác giả có thể tiếp cận được dữ liệu, và cũng bắt đầu từ mốc năm 2009 là thời kỳ hệ quả của khủng hoảng kinh tế xã hội trong và ngoài nước
4 Khái quát p hương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phướng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với việc thống kê mô
tả số liệu của Agribank Kiên Giang, cụ thể như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài sử dụng cả hai loại dữ liệu phục vụ cho
nghiên cứu
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của Agribank và Agribank chi nhánh Kiên Giang Ngoài ra còn có các báo cáo ngành
Trang 13ngân hàng, báo cáo thường niên của ngân hàng nhà nước, các bản phân tích của các chuyên gia về ngành ngân hàng về Agribank Bên cạnh đó một số dữ liệu vĩ mô, ngành
và ngân hàng được thu thập qua website của Tổng cục thống kê, NHNN, Hiệp hội ngân hàng, Agribank và các trang tài chính để phục vụ cho nghiên cứu
+ Số liệu sơ cấp: Được sử dụng để làm rõ hơn các yếu tố từ phía khách hàng, từ phía vĩ mô và một phần từ nội bộ ngân hàng có ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của Agribank chi nhánh Kiên Giang Số liệu này được thu thập thông qua việc quan sát quá trình hoạt động của ngân hàng; qua việc tiếp xúc với các nhà quản trị và quan trọng nhất là việc tiến hành phỏng vấn chuyên gia một số nhà quản trị ngân hàng và chuyên gia ngân hàng về lĩnh vực tăng trưởng tín dụng
5 Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan đề tài
- “Foreign bank penetration and private sector credit in central and eastern Europe” được thực hiện bởi R.T.A de Haas và I.P.P van Lelyveld Tháng 07/2002 Nhóm tác giả phân tích quá trình thâm nhập của ngân hàng nước ngoài tại Trung và Đông Âu (CEE) cũng như ảnh hưởng của nó đến tín dụng khu vực doanh nghiệp tư nhân, kể cả tín dụng xuyên quốc gia và tín dụng cung cấp bởi ngân hàng chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài Bằng cách liên kết bộ dữ liệu BIS và bộ dữ liệu BankScope, nhóm nghiên cứu đã nhận rõ sự khác biệt giữa hai loại tín dụng trên Bài viết chỉ ra vai trò quan trọng tương đối của loại hình ngân hàng chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây Tuy nhiên, tại Hungary and Phần Lan, ngân hàng nước ngoài cũng đã rất quan trọng trong suốt những năm đầu chuyển tiếp, khi loại hình ngân hàng này cung cấp một lương đáng kể tín dụng xuyên quốc gia Nhóm đã không tìm được các bằng chứng về việc các ngân hàng nước ngoài
biến mất khỏi CEE trong giai đoạn khủng hoảng tài chính hoặc giai đoạn nền kinh tế
bị xuống dốc Mặc dù tín dụng xuyên quốc gia đã từng giảm sút trong một vài giai đoạn, đồng thời các ngân hàng nước ngoài đã mở rộng cung cấp tín dụng qua các ngân hàng đại lý Đây có thể là điều đáng quan tâm đối với các quốc gia vẫn còn quan ngại
về việc quyết định mở cửa thị trường cho cácchi nhánh ngân hàng nước ngoài
- “The determinants of private sector credit in industrialised countries: Do property prices matter?” do Boris Hofmann thực hiện Bộ môn Kinh tế và Tiền Tệ Tháng 12/2001 Những chuyển tiếp của sự tăng trưởng và đổ vỡ trong thị tường tín
Trang 14dụng thường xảy ra đồng thời với chu kỳ của hoạt động kinh tế và thị trường tài sản
Sự đồng thời của các chu kỳ này đã từng được dẫn chứng rộng rãi trong các tài liệu, nhưng có rất ít các nghiên cứu đi sâu vào vấn đề một cách chính thức Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích các nhân tố quyết định của tín dụng đến khu vực phi ngân hàng tư nhân tại 16 nước công nghiệp hoá kể từ năm 1980 dựa trên mô hình VAR Kiểm định liên kết cho rằng sự phát triển trong dài hạn của tín dụng không thể được giải thích bởi những nhân tố cung tín dụng tiêu chuẩn Nhưng ngay khi giá trị tài sản thực tế, được đo lường bởi trung bình trọng số của giá tài sản thương mại thực và giá nhà ở thực, được bổ sung vào trong hệ thống, Boris có thể nhận ra các mối quan hệ dài hạn cùng chiều giữa tín dụng thực đến giá trị GDP thực và giá tài sản thực, đồng thời tác động nghịch chiều với tỷ giá thực Mối quan hệ dài hạn này có thể được giải thích như mối quan hệ về cầu tín dụng được mở rộng, nhưng cũng có thể có được những tác động đến cung tín dụng Nguyên nhân thúc đẩy việc phân tích câu trả lời dựa trên phân tích tiêu chuẩn của phát hiện Cholesky cho rằng có mối tương tác hai chiều có ý nghĩa giữa tín dụng ngân hàng và giá tài sản Bois cùng cộng tác viên cũng tìm thấy sự thay đổi trong ngắn hạn của tỷ giá thực có ảnh hưởng mạnh và tác động nghịch đến tín dụng ngân hàng, GDP và giá tài sản
Vũ Thị Dậu (2009), Hoàn thiện và phát triển thị trường tín dụng Việt Nam
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế và kinh doanh-2 [6, tr.17-24] Tác giả đánh giá thị trường tín dụng Việt Nam vẫn chưa có sự thống nhất và còn chịu sự can thiệp khá lớn của Chính phủ cả phía cung lẫn phía cầu tín dụng cụ thể:
Thị trường tín dụng Việt Nam đã được hình thành và phát triển trong quá trình đổi mới kinh tế Bên cạnh thị trường tín dụng chính thức ngày càng được mở mang thì hoạt động tín dụng không chính thức còn khá phổ biến (vay tư nhân, huy động từ bạn
bè, gia đình) Việc tiếp cận nguồn vốn này của doanh nghiệp và các hộ kinh doanh dễ dạng do không có những rào cản như: quy định về vật thế chấp hay dự án kinh doanh, các thủ tục hành chính khi vay vốn Tuy nhiên nguồn vốn từ khu vực tín dụng không chính thức thường không ổn định, chi phí vay cao
Thị trường tín dụng Việt Nam đã góp phần quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên trên thị trường tín
Trang 15dụng này vẫn chưa có sự bình đẳng và thống nhất giữa các lực lượng tham gia thị trường Mặc dù trong những năm gần đây thị phần của NHTM nhà nước có xu hướng thu hẹp, nhưng các ngân hàng này vẫn giữ vai trò chi phối trong cả huy động vốn và cho vay chiếm tới 56,9% thị phần; thị phần của các NHTM cổ phần là 26,5%; khối các ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài chiếm tới 30% vốn chủ sở hữu trong hệ thống các NHTM nhưng chỉ chiếm 9,4% thị phần Tỷ trọng tín dụng dành cho DNNN của NHTM đã giảm từ 49,6% tổng dư nợ vào năm 1997 xuống còn 39,6% vào năm 2002, từ cuối năm 2002 đến nay tỷ trọng này lại tăng lên trên 50%
Trong điều kiên thị trường tín dụng chưa có sự thống nhất, còn bị phân mảng sẽ không có được mặt bằng chung về lãi suất Đây là trở ngại lớn nhất của nền kinh tế
VN Nguyên nhân vẫn còn sự can thiệp trực tiếp khá lớn của nhà nước tới DNNN và NHTMNN, mặt khác NH đều chưa trở thành những chủ thể kinh tế đủ mạnh trong môi trường cạnh tranh do tính chưa hoàn thiện của thị trường này ở Việt Nam
Việc hoàn thiện và phát triển thị trường tín dụng theo hướng tạo ra tính thống nhất và cạnh tranh cao trở thành đòi hỏi khách quan của nền kinh tế Tác giả nêu đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng nói chung để gia tăng nguồn thu của các NHTM và hạn chế rủi ro lãi suất như sau:
Xóa bỏ sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tới doanh nghiệp và ngân hàng Đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước
Cải cách mạnh mẽ và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
Như vậy nghiên cứu của Vũ Thị Dậu (2009), đã phân tích phát triển tín dụng
trường tín dụng Việt Nam vẫn chưa có sự thống nhất và còn chịu sự can thiệp khá lớn
Đặng Hà Giang (2009), Hoàn thiện hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền đông Nam Bộ
Trang 16theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Luận án nêu tổng quan, thực trạng về HĐTD của NHTM đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn :
- Việc khai thác và tập trung có hiệu quả nguồn vốn, các NHTM trên địa bàn
từng bước chủ động vốn đầu tư tín dụng cho dịch chuyển CCKT miền Đông Nam Bộ theo hướng CNH, HĐH Tuy có dự biến động của nền kinh tế nhưng với sự nỗ lực của các NHTM cùng với sự điều hành, sử dụng linh hoạt, mềm dẻo chính sách lãi suất, tỷ giá, nghiệp vụ, thị trường mở của NHNN Việt Nam, phù hợp với tình hình kinh tế vĩ
mô trong từng thời điểm cụ thể Do đó, các NHTM trên địa bàn đã khai thác hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi
- Tiếp cận được các nguồn vốn tín dụng ngày càng tăng đã thúc đẩy kinh tế
miền Đông Nam Bộ phát triển và chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH
-Quy mô và cơ cấu tín dụng các NHTM ngày càng mở rộng và điều chỉnh theo hướng tích cực, hợp lý đã góp phần thúc đẩy CCKT miền ĐNB
Đầu tư tín dụng của các NHTM trên địa bạn đã tạo tiền đề cho thị trường vốn,
thị trường hàng hóa ở nông thôn phát triển
Đầu tư vốn tín dụng vào khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn là đòn bẩy kinh tế góp phần khai thác tiềm năng đất đai, lao động tài nguyên… phát huy được thế
mạnh của các tiểu vùng, các tỉnh của ĐNB
Từ những kết quả đạt được đó tác giả đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện HĐTD của NHTM nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn miền Đông Nam Bộ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Đánh giá công tác QLNN đối với
hoạt động tín dụng NHTM còn nhiều bất cập, đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế quản
lý tín dụng phải gắn với đổi mới, hoàn thiện pháp luật của Nhà nước và đề xuất tăng cường công tác kiểm tra giám sát đối với hoạt động cho vay
công cũng yếu kém trong hoạt động tín dụng; đồng thời nêu ra các quan điểm cần
Trang 176 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Việc thực hiện nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận cũng như thực tiễn
Về lý luận, đề tài này hệ thống lại những kiến thức nền tảng về tăng trưởng tín dụng; xem xét việc phân chia các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng thành ba
nhóm yếu tố từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng và từ các điều kiện vĩ mô của nền kinh tế; từ đó góp phần hỗ trợ cho việc xem xét, phân tích tác động của các yếu tố này một cách logic, khoa học và dễ tiếp cận
Về thực tiễn, đề tài này có ý nghĩa đóng góp cho Agribank Kiên Giang nói riêng và cả hệ thống Agribank nói chung nắm bắt và thúc đẩy được tăng trưởng tín dụng
7 Bố cục của nghiên cứu
Bố cục luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, được viết theo 3 chương truyền thống như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng và các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng tăng trưởng tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng tại Agribank Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao tăng trưởng tín dụng tại Agribank Kiên Giang
Trang 18CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về tín dụng và tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1 T ín dụng ngân hàng thương mại
Đây là hình thức tín dụng rất quan trọng và là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng và các doanh nghiệp Nó là hình thức mà các quan hệ tín dụng được thực hiện thông qua vai trò trung tâm của ngân hàng Nó đáp ứng phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân Theo đà phát triển của nền kinh tế, hình thức tín dụng ngân hàng ngày càng trở thành hình thức chủ yếu không chỉ ở trong nước mà còn trên trường quốc tế Về cơ bản, trong các NHTM hiện nay tín dụng được chia thành 02 mảng chính:
như: vay mua nhà, mua ôtô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân …
cho sản xuất kinh doanh như: cho vay bổ sung vốn lưu động, mua sắm tài sản, thanh toán công nợ khác (trừ trường hợp vay trả nợ ngân hàng khác) Ngoài ra do tính đặc thù của nền kinh tế, các NHTM còn đặc biệt lưu ý đến loại hình tín dụng cho xuất khẩu phục vụ chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
Tóm lại, đối với NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng Vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ chức tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể sản xuất kinh doanh khác), trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán Như vậy có thể hiểu, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng
Trang 19trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng 3 nội dung:
- Một là, có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng
- Hai là, sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn
- Ba là, sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Đặc điểm
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù hẹp của tín dụng, nó xoay quanh các mối quan hệ cơ bản giữa ngân hàng và các bên đi vay Tín dụng ngân hàng chỉ xuất hiện khi có tiền tệ và hệ thống tài chính và ngân hàng đóng vai trò là các trung gian tài chính trong các mối quan hệ này, do vậy tín dụng ngân hàng sẽ mang các đặc điểm cơ bản sau:
nhiều hình thức vật ngang giá được sử dụng trong quá trình trao đổi nhưng tiền tệ là phát minh vĩ đại nhất của con người khi nó đóng vai trò làm vật ngang giá trong quá trình trao đổi thúc đẩy lưu thông và được sử dụng mặc nhiên và phổ biến cho tới thời điểm hiện nay tại mỗi quốc gia
trong quan hệ tín dụng cũ bên cho vay và bên đi vay phải tự tìm kiếm nhau và đưa ra các điều kiện trao đổi điều này phát sinh rất nhiều rắc rối về thời gian, thủ tục, chi phí,
độ rủi ro, tính linh hoạt và làm tăng tần suất gặp gỡ theo cấp số nhân … từ những bất cập đấy các trung gian tài chính đã ra đời như một tất yếu để hỗ trợ người đi vay và cho vay
phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa; ngân hàng có các mục
tiêu, kế hoạch phát triển riêng và tập trung vào các phân khúc khách hàng khác nhau từ
đó dẫn tới các hoạt động phát triển tín dụng đôi khi không gắn với quy mô sản xuất và lưu thông hàng hóa Trên thực tế, ở Việt Nam thời gian qua tín dụng phi sản xuất của
Trang 20Việt Nam đã tăng trưởng vượt bậc tạo ra sự biến tăng trưởng nóng của các ngành bất động sản, chứng khoán, vàng, … Và từ đó kéo theo nhiều hệ lụy cho nền kinh tế
chủ thể trong nền kinh tế Ngân hàng là một định chế tài chính chuyên nghiệp với các
quy định chặt chẽ về các chỉ tiêu nghiệp vụ, định hướng phát triển tốt và là nhà tài trợ chính cho mọi hoạt động của nền kinh tế Thông qua ngân hàng vốn được đưa từ các
cá nhân, tổ chức có tiền nhàn rỗi sang các cá nhân, tổ chức đang thiếu vốn Cũng xuất phát từ nhu cầu vốn lớn của nền kinh tế nên các ngân hàng cần phải mở rộng quy mô vốn, từ đó ngày càng thúc đẩy việc tích tụ, tập trung vốn mạnh mẽ của ngân hàng thông qua việc tăng vốn, tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại, liên doanh, liên kết, nhận ủy thác …
1.1.2.2 Vai trò
góp phần đầu tư phát triển kinh tế Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư,
nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp Vì vậy tín dụng đã góp phần huy động vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất cho xã hội
- Tín d ụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất Hoạt động
của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng trên cơ sở đó cho vay lại các đơn vị kinh tế Mặt khác, quá trình đầu tư tín dụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả
kinh tế mũi nhọn
các doanh nghiệp Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hồn
trả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi khi doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng phải
Trang 21quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế “mở” tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế của các châu lục
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Tuỳ theo cách phân chia khác nhau, tín dụng ngân hàng có các loại khác nhau
cụ thể được xem xét như sau:
a) Dựa vào phương thức cho vay
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng Đặc điểm của loại cho vay này
là mỗi khi phát sinh nhu cầu vay vốn khách hàng phải tiến hành thủ tục làm đơn xin vay kèm theo các chứng từ, hóa đơn xin vay để cán bộ tín dụng kiểm tra đối tượng vay đối với từng hồ sơ cụ thể
hàng cam kết cho khách hàng vay có hiệu lực trong một thời gian nhất định HMTD được xác định trên cơ sở nhu cầu vay vốn của khách hàng và khả năng đáp ứng của ngân hàng Khi được ngân hàng ấn định HMTD thì khách hàng được quyền vay vốn trong phạm vi HMTD đó
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phuc
vụ đời sống
được áp dụng cho khách hàng vay vốn là cá nhân, gồm những người buôn bán nhỏ, thợ thủ công không có nhiều vốn hoặc những cá nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện…Theo phương thức này, ngân hàng và khách hàng có thoả thuận mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay và số kỳ hạn trả góp để xác định một HMTD trả góp trong suốt thời hạn vay
Trang 22- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối giàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác
ngân hàng cho khách hàng, theo đó Ngân hàng sẽ cho phép khách hàng chi vượt số dư
có trên tài khoản thanh tốn của khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh tốn kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
những khách hàng thỏa mãn điều kiện của ngân hàng phát hành thẻ tín dụng, sau khi
ký hợp đồng tín dụng thẻ với ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một số tiền được cài sẵn trong bộ nhớ theo HMTD đã được hai bên thỏa thuận Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi HMTD đã được chấp thuận
b) Dựa vào mục đích của tín dụng:
- Cho vay sản xuất công, thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản, chứng khoán, đầu cơ ngắn hạn
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
c) Dựa vào thời hạn tín dụng:
đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
60 tháng, mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản
cố định;
mục đích của loại cho vay này là tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư
d) Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Trang 23- Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn
để quyết định cho vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nào khác
1.1.4 N ội dung cơ bản tín dụng của ngân hàng thương mại
hiệu quả kinh tế Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu
cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển Ðối với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình
đã cam kết trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường Bởi nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động Ðó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng
cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường Ngoài ra do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trịvật tư hàng hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc bảo đảm bằng tín chấp
Trang 24b) Điều kiện thủ tục cho vay
pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự
pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay
vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc
sử dụng vốn vay Ðể hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn
NHTM đối với mỗi khách hàng Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh được rủi
ro và phân tán rủi ro tín dụng
tế và pháp lý để thu hồi được nợ vay:
o Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có bảo đảm là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng được cam kết thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba Việc cho vay có tài sản bảo đảm áp dụng đối với khách hàng khong có uy tín cao đối với ngân hàng
o Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: NHTM cho vay dựa vào uy tín của khách hàng, đó là người trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành
Trang 25mạnh, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ vay…
1.1.5 T ăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại
Cho tới nay đã có khá nhiều các tài liệu, phương tiện truyền thông đề cập tới thuật ngữ tăng trưởng tín dụng; tuy nhiên lại hầu như không có một định nghĩa, khái niệm chính thống nào về vấn đề này Do vậy tác giả đã tổng hợp lại một số quan điểm
về tăng trưởng tín dụng từ một số các tác giả và tài liệu như sau:
Tiến sỹ Nguyễn Văn Lê (2014) thì không đưa ra khái niệm tăng trưởng tín dụng chung cho hệ thống ngân hàng mà lại chỉ tập chung vào đối tượng doanh nghiệp nhỏ
và vừa: Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV là những hoạt động gia tăng tín dụng của ngân hàng dành cho các DNNVV nhằm thỏa mãn hơn nữa những nhu cầu của đối tượng khách hàng này
Burcu Aydin (2008) thì lại cho rằng tăng trưởng tín dụng là 34Tphần trăm thay đổi34T 34Ttrong các khoản vay34T 34Tròng của34T các 34Tngân hàng.34T
Natalia T Tamirisa và Deniz O Igan (2007) thì cho rằng tăng trưởng tín dụng chính là 34Ttỷ lệ tăng trưởng tín dụng tính theo phần trăm34T của ngân 34Thàng dành cho34T 34Tkhu vực tư nhân34T
Như vậy chúng ta có thể hiểu đơn giản như sau: Tăng trưởng tín dụng của NHTM chính là việc ngân hàng gia tăng được dư nợ tín dụng của ngân hàng mình nhằm đáp ứng được các yêu cầu, chính sách và kế hoạch đặt ra Tăng trưởng tín dụng được xác định như sau:
𝑇𝑇ă𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑡𝑡𝑡𝑡ưở𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑡𝑡í𝑛𝑛 𝑑𝑑ụ𝑛𝑛𝑛𝑛
= 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑡𝑡í𝑛𝑛 𝑑𝑑ụ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑘𝑘ỳ 𝑛𝑛à𝑦𝑦 − 𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑡𝑡í𝑛𝑛 𝑑𝑑ụ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑘𝑘ỳ 𝑡𝑡𝑡𝑡ướ𝑐𝑐𝑇𝑇ổ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑑𝑑ư 𝑛𝑛ợ 𝑡𝑡í𝑛𝑛 𝑑𝑑ụ𝑛𝑛𝑛𝑛 𝑘𝑘ỳ 𝑡𝑡𝑡𝑡ướ𝑐𝑐 ∗ 100%
Ngoài ra chúng ta còn xem xét tăng trưởng tín dụng theo:
- Đối tượng khách hàng
- Theo ngành nghề
- Theo các khu vực kinh tế
- Theo tỷ trọng trong tổng mức tín dụng của cả hệ thống, của tổ chức
Trang 261.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
a) Doanh số cho vay, phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho
khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi
b) Doanh số thu nợ, phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó
c) Dư nợ, Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa
2 chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Ngoài ra chúng ta còn so sánh dư nợ với tổng nguồn vốn, để xem dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng
d) Nợ quá hạn trên dư nợ, phản ánh hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng Nếu tỉ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại
e) Vòng quay vốn tín dụng, phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Nhóm yếu tố bắt nguồn từ phía ngân hàng
Những nhân tố thuộc về nội tại ngân hàng có ý nghĩa quyết định tới sự tới tăng trưởng tín dụng, cụ thể có thể có những yếu tố sau:
(i) Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định, bảo đảm an toàn hoạt động tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng đúng đắn đối với từng loại khách hàng sẽ thu hút được các khách hàng mục tiêu, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên
cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội
Trang 27(ii)Năng lực huy động vốn: Huy động vốn là quá trình NHTM nhận tiền gửi của
tổ chức và cá nhân dưới các hình thức nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá…, tiền vay của NHNN và các NHTM khác Năng lực huy động vốn của một NHTM là khả năng tạo lập và phát triển nguồn vốn nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng Do vậy năng lực huy động vốn của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của các khách hàng, sự phù hợp giữa các kì hạn huy động vốn với các kì hạn cho vay, từ đó ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
(iii) Yếu tố con người: Trong mọi nguồn lực, nguồn nhân lực là yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của hoạt động kinh doanh Năng lực, trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý và CBTD quyết định rất lớn tới sự thành công trong hoạt động tín dụng của NHTM, bởi nhu cầu của các nhóm khách hàng rất đa dạng, đòi hỏi các CBTD phải nắm chắc nghiệp vụ, am hiểu pháp luật, thị trường, kĩ năng giao tiếp tốt, có khả năng tổng hợp thông tin và đánh giá khách hàng, từ đó thẩm định khách hàng chính xác sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro
về tín dụng
(iv) Thông tin tín dụng: Thông tin tín dụng giúp cho người quản lý đưa ra những quyết định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng cao giúp nâng cao chất lượng tín dụng
(v) Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm các bước tiến hành tương ứng với bốn giai đoạn của quá trình cho vay: quy trình xét duyệt cho vay; quy trình phát tiền vay; quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay và quy trình thu hồi nợ vay Một quy trình tín dụng khoa học, cụ thể, dễ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc của tín dụng, dễ kiểm tra kiểm soát chính là một trong những điều kiện quan trọng giúp ngân hàng quản lý được các khoản vay đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng
(vi) Năng lực quản trị rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt
Trang 28động cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, đồng tài trợ… Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng
1.2.2 Nhóm yếu tố bắt nguồn từ phía khách hàng
Các yếu tố bắt nguồn từ khách hàng – đối tượng đi vay ảnh hưởng tới việc tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng, cụ thể bao gồm:
(i) Năng lực tài chính của doanh nghiệp: Năng lực tài chính là một trong những điều kiện quan trọng nhất tác động đến quyết định cho vay của ngân hàng Muốn vay được vốn, doanh nghiệp phải chứng minh được mình có tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng sử dụng vốn hiệu quả và hoàn trả nợ đúng hạn Tuy nhiên, đây là khó khăn đối với phần lớn khách hàng bởi việc không cung cấp được thông tin tài chính có thể xác minh hoặc báo cáo tài chính không phản ảnh chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp dẫn đến khả năng bị từ chối khoản vay cao
(ii) Năng lực quản trị điều hành của doanh nghiệp: Năng lực quản trị điều hành của chủ doanh nghiệp cũng tác động đến khả năng tiếp cận vốn vay của doanh nghiệp Khả năng điều hành tốt, xây dựng được dự án kinh doanh hoặc kế hoạch phát triển bài bản sẽ tạo niềm tin cho ngân hàng khi quyết định cho vay Hơn nữa, năng lực quản trị tốt cũng quyết định việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả hay không Tuy nhiên trên thực tế, nhiều khách hàng khó có thể thuyết phục được ngân hàng giải ngân cho dự án,
kế hoạch kinh doanh của mình do không chứng minh được tính khả thi và khả năng sinh lời
(iii) Chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Chiến lược phát triển của doanh nghiệp cho biết trong kỳ kinh doanh sắp tới doanh nghiệp sẽ mở rộng, duy trì hay thu hẹp quy mô hoạt động; từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu đối với tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp
(iv) Kiến thức và thông tin của doanh nghiệp về tín dụng ngân hàng: Đối với các doanh nghiệp lớn, đây không phải là vấn đề ảnh hưởng nhiều đến việc tiếp cận nguồn tín dụng ngân hàng; nhưng yếu tố này lại là một trong những hạn chế đáng kể của doanh nghiệp nhỏ, khối khách hàng tư nhân bởi những khách hàng này thường thiếu kiến thức và thông tin về hoạt động tín dụng ngân hàng Do vậy, việc tăng cường
Trang 29công tác tư vấn, tiếp cận khách hàng cũng là biện pháp các ngân hàng cần thực hiện để thúc đẩy tín dụng đối với những đối tượng khách hàng này
1.2.3 Nhóm yếu tố bắt nguồn từ điều kiện vĩ mô
(i) Yếu tố kinh tế: Nền kinh tế vĩ mô bất ổn có tác động đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng cũng như hoạt động kinh doanh của các đối tượng khách hàng Khi nền kinh tế vĩ mô bất ổn thì hoạt động tín dụng ngân hàng có độ rủi ro cao
Chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Chính phủ là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới định hướng và mục tiêu kinh doanh của NHTM cũng như các đối tượng khách hàng Chính sách kinh tế của Chính phủ đối với các đối tượng khách hàng cũng như các chính sách ưu đãi hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực, một đối tượng của nền kinh tế cũng có ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng
Chính sách tiền tệ mở rộng hoặc thắt chặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn
từ phía ngân hàng trung ương sẽ dẫn đến tăng cường hoặc hạn chế hoạt động huy động vốn của các NHTM Trong khi đó, hoạt động huy động vốn luôn song hành cùng hoạt động tín dụng Chính vì vậy, chính sách tiền tệ đã ảnh hưởng tới việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng của các NHTM
Xu hướng toàn cầu hoá đang diễn ra sôi động trên thế giới Vì thế sự biến động tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước theo sự biến động của thế giới
có thể ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng Trong thời kỳ nền kinh tế khu vực bị suy thoái và khủng hoảng, khả năng chống đỡ khó khăn của khách hàng không lớn, hệ quả
sẽ là tỷ lệ nợ xấu cao, chất lượng cho vay giảm sút…
(ii) Yếu tố xã hội: Đạo đức xã hội có liên quan tới rủi ro và tăng trưởng tín dụng trên một số khía cạnh như trình độ dân trí, thói quen tập quán, ý thức xã hội Tăng trưởng tín dụng có thể bị giảm sút khi bản thân người đi vay chưa hiểu biết đúng đắn bản chất hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động tín dụng nói riêng, chưa
có thói quen tốt trong việc nhận tín dụng và hoàn trả vốn vay, không phát huy hiệu quả các chức năng, các phương tiện tín dụng
(iii) Yếu tố pháp lý: Yếu tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ, khoa học của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất của các văn bản dưới luật đồng thời gắn liền
Trang 30với quá trình chấp hành và thực thi pháp luật Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai, và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo
(iv) Yếu tố công nghệ và sự phát triển của công nghệ thông tin: Cùng với sự phát triển của công nghệ và hệ thống thông tin; các ngân hàng càng có điều kiện nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao tính bảo mật và đưa các ứng dụng của công nghệ thông tin tới gần khách hàng hơn Từ đó các ngân hàng ngày càng có điều kiện để tiếp xúc và giới thiệu các sản phẩm tín dụng tới khách hàng một cách nhanh và tiện ích nhất từ đó thúc đẩy tăng trưởng tín dụng Ngoài ra việc phát triển của công nghệ thông tin, internet, mạng không dây, diện thoại thông minh đã khiến các ngân hàng phải thay đổi tư duy truyền thống về tín dụng theo hướng mới – hướng của ứng dụng công nghệ
và khiến cho cuộc đua giữa các ngân hàng ngày càng trở nên cạnh tranh gay gắt hơn bao giờ hết
1.3 Kinh nghiệm tăng trưởng tín dụng của một số tổ chức tiêu biểu
1.3 1 Kinh nghiệm tăng trưởng của Vietinbank
Mặc dù trong các năm 2012 – 2013, hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng bị ảnh hưởng mạnh bởi những khó khăn chung của nền kinh tế tuy nhiên Vietinbank đã đạt được nhiều thành công trong việc tăng trưởng tín dụng Cụ thể:
- Tính đến cuối năm 2012, tốc độ tăng trưởng tín dụng của VietinBank gấp đôi tốc độ tăng bình quân toàn ngànhP0F
1
P, đồng thời chất lượng tín dụng được cải thiện đáng
kể sau chuyển đổi là minh chứng rõ nét cho bước đi đúng đắn, tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của VietinBank trong thời gian tiếp sau Các giao dịch tín dụng được kiểm soát nhanh chóng, kịp thời và thông suốt, được khách hàng ghi nhận, đánh giá cao
1 Tổng dư nợ cho vay khách hàng đến 31/12/2012 của VietinBank vẫn đạt 333 nghìn tỷ đồng, tăng 13,6% so với
Trang 31- Trong năm 2013, VietinBank tiếp tục chuyển đổi mô hình tín dụng giai đoạn 2 theo chuẩn Basel II, đảm bảo QLRR toàn diện, chặt chẽ Tính đến nay, VietinBank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên triển khai mô hình này
Đây là kết quả đáng ghi nhận, đóng góp tích cực vào mục tiêu tăng trưởng tín dụng, kích thích tăng trưởng kinh tế của ngành ngân hàng Để đạt được các thành tựu trong tăng trưởng tín dụng trong thời kỳ đầy khó khăn đó VietinBank xây dựng một số giải pháp như sau:
- Xây dựng chiến lược tín dụng và đầu tư, Vietinbank xác định tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ lực, cạnh tranh theo nguyên tắc thị trường và cần điều chỉnh cơ
cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của Vietinbank Tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng, bảo đảm nợ xấu chiếm dưới 3% Đa dạng hóa các hoạt động đầu tư tín dụng trên thị trường tài chính, giữ vai trò định hướng trong thị trường, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn và quản lý thanh khoản của ngân hàng
- 19TChuyển đổi mô hình tín dụng mới - hướng đi đúng đắn, Vietinbank xác định
việc 19Tchuyển đổi sâu rộng mô hình tín dụng chính là nhân tố chủ chốt, tạo bước đột phá căn bản để VietinBank thực hiện mục tiêu gia tăng thị phần đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng phục vụ khách hàng trong thời gian tới Nhận thức rõ điều
đó, trong thời gian qua, VietinBank đã có sự chuẩn bị thận trọng, kỹ lưỡng về mô hình
tổ chức, con người, hạ tầng công nghệ,.v.v để chuyển đổi toàn diện mô hình tín dụng
Sự thay đổi này tạo ra sự chuyên môn hóa sâu sắc giữa các bộ phận nghiệp vụ, tăng cường kiểm soát rủi ro tín dụng hướng tới các yêu cầu, thông lệ quốc tế về QLRR theo Basel II (Hiệp ước quốc tế về vốn của Basel)
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn giá rẻ thông qua mô hình liên kết 4 nhà: chủ đầu tư, nhà thầu, nhà cung cấp vật liệu xây dựng và NHTM;
- Triển khai gói tín dụng 30.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội…;
- Mở rộng chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp tại một số thành phố
lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng…Đồng thời gắn kết chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp với chương trình NHTM tham gia bình ổn giá;
- Tập trung dòng vốn vào các chương trình, lĩnh vực ưu tiên như cho vay thí điểm theo mô hình cánh đồng mẫu lớn, mô hình sản xuất nông nghiệp áp dụng công nghệ cao, các chương trình, chính sách tín dụng theo chỉ đạo của Chính phủ…
Trang 321.3 2 Kinh nghiệm tăng trưởng tín dụng của Vietcombank
Khi nghiên cứu hiện tưởng tăng trưởng tín dụng của Vietcombank trong năm
2013, tác giả đã nhận thấy cho tới tháng 6/2013 tín dụng của Vietcombank vẫn tăng trưởng âm 1,49% và đến cuối tháng 7 vẫn chấp chới -0,1% Tuy nhiên khi đó Vietcombank vẫn xây dựng và kiên định mục tiêu tăng trưởng tín dụng là đạt tối thiểu 10% trong năm 2013; mục tiêu đó được dồn lại thực hiện trong 5 tháng cuối năm Và thực tế cho thấy từ tháng 8/2013, tín dụng của ngân hàng này liên tục tăng mạnh, kết thúc năm 2013, tăng trưởng tín dụng đã đạt tới 14,7%, cao hơn mục tiêu dự kiến; và năm 2014 hiện đã sẵn có khoảng 6% tăng trưởng theo kế hoạch giải ngân
Nguyên nhân của thành công trên là do:
- (i) một phần có từ yếu tố thời vụ, tín dụng thường tăng mạnh vào thời điểm cuối năm; (ii) mặt khác, ngân hàng đã chủ động hơn trong việc tiếp cận, tìm kiếm các
dự án hiệu quả, các khách hàng lớn; (iii) triển khai các ưu đãi lãi suất, (iv) tận dụng lợi thế trong tiếp cận là bán chéo các sản phẩm, dịch vụ, đặc biệt là thế mạnh trong cung ứng ngoại tệ
- Ngoài ra Vietcombank đã phát triển được các khách hàng lớn và mới; chẳng hạn như tháng cuối năm 2013, ngân hàng này liên tục ký loạt dự án lớn với Tổng công
ty Khoan thăm dò khai thác dầu khí, Tập đoàn Cao su, Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn Than và khoáng sản, Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel, Hãng hàng không quốc gia Vietnam Airlines… Trong đó, có những điểm đến mới mà trước nay Vietcombank chưa tiếp cận được
- Hơn nữa ban lãnh đạo ngân hàng đã thực sự quyết tâm, thúc đẩy toàn hệ thống vận hành, kiên trì đạt mục tiêu Như Tổng giám đốc Vietcombank đã phát biểu:
“Những năm qua các ngân hàng khác đã chạy nhanh, còn mình thì cứ đứng, đứng lâu quá, cần phải có tốc độ hợp lý hơn, nên năm tới sẽ rất quyết liệt”; và “Chúng tôi đang
nỗ lực lấy lại những gì vốn có Bản thân nội bộ Vietcombank cũng có nhiều chuyển biến, với cách làm việc mới tạo ra sức ép mới, không khí mới”,
1.3 3 Kinh nghiệm tăng trưởng tín dụng của Sacombank
Trong năm 2013, thị trường tài chính vẫn diễn biến phức tạp, lãi suất giảm, nợ xấu tăng cao, khả năng hấp thụ vốn yếu đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của hệ
Trang 33thống ngân hàng Trước khó khăn trên, một số ngân hàng đã chủ động xây dựng kế hoạch linh hoạt trong kinh doanh, chú trọng nâng cao quản trị rủi ro và quyết liệt xử lý
nợ xấu để đảm bảo kế hoạch có hiệu quả và an toàn, không chú trọng tăng trưởng mạnh như trước; tuy nhiên Sacombank vẫn có được bước tăng trưởng tốt về tính dụng
Cụ thể trong năm 2013 dư nợ cho vay của Sacombank đã tăng hơn 16% Vấn đề đặt ra
là làm cách nào mà Sacombank đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng ấn tượng như trên trong khi toàn ngành tăng khá chậm? Và Sacombank đã có biện pháp gì để kiểm soát sự tăng trưởng tín dụng được an toàn trong bối cảnh các doanh nghiệp đang rất khó khăn Sau khi tìm hiểu khá kỹ lưỡng về hiện tượng Sacombank, tác giả nhận thấy:
- Để đạt được tốc độ tăng trưởng như trên, trước hết là do Sacombank có lượng khách hàng ổn định, có hệ thống mạng lưới hàng đầu trong hệ thống ngân hàng TMCP với 422 điểm giao dịch tại 3 thị trường Việt Nam – Lào – Campuchia, trong đó tại Việt Nam, Sacombank đã có mặt tại 48/63 tỉnh thành Đây là điều kiện quan trọng để tăng trưởng tín dụng
- Thứ 2, Sacombank là ngân hàng bán lẻ Trong năm 2013 dù doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, nhưng Sacombank đã tiếp tục triển khai cho vay phân tán khá hiệu quả và chủ động dịch chuyển trong cơ cấu tín dụng tập trung sâu hơn vào hệ khách hàng dân cư bán lẻ Đây là điểm thuận lợi của Sacombank so với các ngân hàng TMCP khác
- Thứ ba, đối với công tác quản lý tín dụng, Sacombank đã xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro bài bản, vận hành thành công hệ thống xếp hạng tín dụng tự động Theo đó, chỉ tiêu an toàn vốn tốt, nguồn vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
ổn định, ngân hàng đã kiểm soát tỷ lệ nợ xấu khá tốt, so với cuối năm 2012 thì đã giảm nhẹ, còn khoảng 2,23% trong tổng dư nợ cho vay Ngoài ra, Sacombank còn có
hệ thống tính toán tổn thất dự kiến, hỗ trợ cho việc phán quyết và cấp phát tín dụng, giúp hạn chế thấp nhất rủi ro Điểm quan trọng là hầu hết các khoản vay của khách hàng tại Sacombank đều có tài sản đảm bảo và việc trích lập dự phòng được thực hiện đúng quy định
Trang 341.3.4 Kinh nghiệm tăng trưởng tín dụng của VPBANK
Nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn tác động đến nền kinh tế nói chung và ngành tài chính-ngân hàng nói riêng, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tiếp tục đạt những bước tăng trưởng ấn tượng trong năm 2013 - 2014, đặc biệt là về quy mô cho vay, huy động và số lượng khách hàng
Trong năm 2013 tổng dư nợ của VPBank tăng hơn 30%, huy động khách hàng tăng hơn 35%, tổng tài sản tăng 16,4%, lợi nhuận trước thuế tăng hơn 30% so với năm
2012, hoàn thành tốt các mục tiêu kế hoạch đã được ĐHCĐ thông qua Về số lượng khách hàng, VPBank hiện có trên 450.000 khách hàng hoạt động, tăng trưởng mạnh so với năm 2012 (tăng gần 60%) Đặc biệt, tháng 10/2013, công ty xếp hạng tín nhiệm toàn cầu Moody’s đã đánh giá hệ số tín nhiệm ngân hàng của VPBank ở mức B3 và triển vọng Ổn định Đây là lần đầu tiên Moody’s xếp hạng tín nhiệm VPBank: Xếp hạng tiền gửi bằng VND của VPBank ở mức B3, tương đương với các ngân hàng BIDV, Vietinbank, MB, ACB, Techcombank, Sacombank; Hệ số sức mạnh tài chính BFSR của VPBank được đánh giá ở mức E và mức đánh giá tín dụng cơ sở BCA là Caa1, tương đương với mức của 7 ngân hàng hàng đầu Việt Nam được Moody’s xếp hạng
Năm 2014 VPBANK tiếp tục nhận được nhiều kết quả tích cực trong hoạt động của mình, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch do Đại hội Cổ đông đề ra; tiếp tục đạt những bước tăng trưởng ấn tượng về quy mô cho vay khách hàng (tăng trưởng 49%, cấp tín dụng tăng trưởng 39%), huy động khách hàng (tăng trưởng 29%), đưa đến bảng cân đối tài sản và nguồn vốn có cấu trúc vững mạnh Từ đó, tăng trưởng tốt
về lợi nhuận (tăng trưởng 19%), các chỉ tiêu sinh lời và hiệu quả sử dụng tổng tài sản, đồng thời kiểm soát tốt các chỉ số an toàn hoạt động Kết quả này khẳng định năng lực quản trị điều hành của VPBank, từng bước tiến tới một định chế tài chính hiện đại, năng động, minh bạch
Nguyên nhân của sự tăng trưởng vượt bậc về tín dụng là do:
- VPBank đã hình thành được Trung tâm Khách hàng Ưu tiên, các sản phẩm thẻ VPBank Lady, VPBizcard, VPBank Smartcash… với mục tiêu đem lại những trải
Trang 35nghiệm mới và các sản phẩm phù hợp cho từng phân khúc khách hàng của Ngân hàng, đặc biệt là các khách hàng phụ nữ, giới trẻ, và các doanh nghiệp nhỏ và vừa
- VPBANK đã tạo được sự chuyển đổi mạnh mẽ trong mô hình hoạt động và vận hành theo hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa, hướng tới mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại có khả năng nhân rộng hoạt động nhanh mà vẫn đảm bảo kiểm soát rủi
ro
- VPBank cũng đặc biệt chú trọng củng cố bộ máy nhân sự, tuyển dụng nhiều nhân sự cao cấp, trong đó có những chuyên gia người nước ngoài giàu kinh nghiệm từ các tổ chức như McKinsey, Citibank, ING, Alliance Bank, v.v Bên cạnh đó, các vị trí chủ chốt trong bộ máy vận hành cũng được bổ sung để đảm bảo hệ thống hoạt động liền mạch và chuyên nghiệp, góp phần tạo một khí thế mới, sức sống mới cho VPBank
- VPBank đã xây dựng được mục tiêu, chiến lược phù hợp với diễn biến mới của nền kinh tế; đón đầu các cơ hội Ngân hàng đã triển khai chương trình chuyển đổi toàn diện với sự hỗ trợ của một trong những công ty tư vấn hàng đầu thế giới từ năm
2010, với mục tiêu lọt vào Top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và Top 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt nam Chiến lược của VPBank gồm 2 mũi nhọn chính: Quyết liệt tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu; Tập trung củng cố các nền tảng cho tăng trưởng như quản trị nguồn nhân lực, công nghệ thông tin, tài chính, quản trị rủi ro, vận hành Hai phân khúc khách hàng mục tiêu của VPBank trong chiến lược này là khách hàng cá nhân (KHCN) và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Bên cạnh đó, VPBank cũng sẽ khai thác cơ hội trong các phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng
1.3.5 Kinh nghiệm tăng trưởng tín dụng của MB
Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý 4/2014 của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB – MBB), tính đến 31/12/2014 ngân hàng đạt tăng trưởng tín dụng 14,6% với dư
nợ cho vay khách hàng hơn 100,5 nghìn tỷ đồng; tiền gửi khách hàng tăng 23,2% đạt 167.608 tỷ đồng Tổng tài sản tăng thêm 20.000 tỷ lên 200.489 tỷ đồng Các mảng kinh doanh đều đạt kết quả ấn tượng trong năm qua với tất cả các chỉ số đều tăng trưởng mạnh và không còn thua lỗ ở hoạt động nào Thu nhập từ lãi vẫn đóng góp hơn
Trang 36nửa vào tổng lợi nhuận với 1.650 tỷ đồng trong quý 4 và 6.540 tỷ đồng cả năm 2014 Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh trước dự phòng rủi ro quý 4 tăng 34,1% so với cùng kỳ năm trước lên 2.149 tỷ đồng và cả năm tăng 8,4% đạt 8.307 tỷ đồng Dự phòng rủi ro của MB tăng khá mạnh trong quý 4, mức tăng gần 70% so với quý cuối năm 2013 lên 531 tỷ đồng Cả năm khoản dự phòng rủi ro là 2.019 tỷ đồng, tăng 6,7%
so với năm trước Tuy nhiên kết quả kinh doanh vẫn tích cực với lợi nhuận trước thuế quý 4 tăng 33,3% đạt 749 tỷ đồng và sau thuế tăng 21,6% với 586 tỷ đồng Tính cả năm 2014 MB đạt lợi nhuận 3.174 tỷ đồng trước thuế và 2.503 tỷ đồng sau thuế
Tín dụng tăng trưởng mạnh nên MB cũng có con số nợ xấu tăng khá cao Tính đến cuối năm 2014 ngân hàng có 2.861 tỷ đồng nợ xấu, tăng 33,3% so với đầu năm và chiếm 2,87% trên tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu đầu năm chỉ 2,45%
Bài học kinh nghiệm từ sự tăng trưởng tín dụng của MB và giải quyết nợ xấu cho thấy:
- Cần định hướng phát triển đúng đắn: Đối với MB định hướng đó là “giữ vững
ổn định, phát triển hiệu quả” trên cơ sở “quản lý an toàn”
- Ban lãnh đạo có tâm và có tầm, Nhận thức được những chuyển biến của nền kinh tế sau khủng hoảng ngoài thách thức còn có thể đem lại cơ hội đối với MB Ban Điều hành đã đồng tâm góp sức “tập trung mọi nguồn lực cho một giai đoạn tăng
trưởng bền vững 2010-2014, tranh thủ những cơ hội mới xuất hiện sau thời kỳ khủng hoảng” Với tư duy phát triển trong thời kỳ khủng hoảng, năm 2010, MB đã bắt tay thực hiện xây dựng Chiến lược cho giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020 theo định hướng tập đoàn cùng với sự hỗ trợ của McKinsey-nhà tư vấn hàng đầu thế giới dựa trên 3 trụ cột (Ngân hàng cộng đồng, Ngân hàng chuyên nghiệp, Ngân hàng thuận tiện trong giao dịch) và 2 nền tảng chủ yếu (Quản trị rủi ro vượt trội; văn hóa thực thi nhanh, hướng tới khách hàng)
Trên nền tảng Chiến lược phát triển 5 năm (2011-2015) của MB, HĐQT, Ban Điều hành cùng đội ngũ cán bộ nhân viên MB đã xây dựng các kế hoạch kinh doanh bám sát tình hình thị trường, đưa ra các giải pháp linh hoạt, nâng cao hiệu quả hoạt động, phát triển kinh doanh mạnh mẽ, trong đó ưu tiên cho việc hoàn thiện cơ cấu tổ
Trang 37chức và củng cố hệ thống quản trị rủi ro để đảm bảo bộ máy vận hành thông suốt, an toàn và hiệu quả
Nhờ đó mà MB vẫn duy trì được nhịp độ, tận dụng tốt các thời cơ để phát triển mạnh mẽ và liên tục trong các năm 2009-2013, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu Đại hội đồng cổ đông đề ra Cụ thể, MB có mức tăng trưởng dư nợ cao hơn tốc độ trung bình ngành từ 1,5 đến 2 lần và tăng trưởng bình quân lên tới 43,57% Thị phần về tín dụng của MB cũng có nhiều cải thiện, tăng từ mức 1,52% năm 2009 đã lên mức 2,55% năm
2013 Về huy động, MB có tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn là 38,98% Tổng tài sản của MB cuối năm 2013 đạt hơn 180 nghìn tỷ đồng (số liệu hợp nhất), lớn nhất trong các ngân hàng TMCP (không tính các ngân hàng TMCP có vốn của Nhà nước) Lợi nhuận trước thuế của MB năm 2013 đạt gần 3.022 tỷ đồng, tiếp tục giữ vững vị trí
số 1 trong khối ngân hàng TMCP không có vốn nhà nước trong 2 năm liên tiếp Trong năm 2013, MB đã thực hiện tăng vốn điều lệ lên 11.256,25 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2009, góp phần tăng năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh của MB và luôn đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn mà Ngân hàng Nhà nước đề ra Chú trọng tới công tác quản trị rủi ro, MB luôn nỗ lực duy trì mức nợ xấu trong những năm gần đây ở mức dưới 2,5% (năm 2013 là 2,45%)-mức thấp so với trung bình ngành
- MB luôn nỗ lực nâng cao tính minh bạch trong công tác quản trị, nghiên cứu
áp dụng những thông lệ quốc tế về quản trị tiên tiến MB cũng ghi dấu ấn với văn hóa doanh nghiệp giàu bản sắc quân đội “Kỷ luật nghiêm-thượng tôn pháp luật-hiệu quả-
an toàn-không sợ cạnh tranh-có trách nhiệm với xã hội”
- Tiếp tục tái cơ cấu ngân hàng, công ty và xây dựng và triển khai hai năng lực kinh doanh cốt lõi: Đó là ngân hàng tốt nhất phục vụ khách hàng quân đội và ngân hàng ưu thế hàng đầu trong các sản phẩm, dịch vụ liên kết ngân hàng-viễn thông Song song với đó, chúng tôi tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện các mặt hoạt động, chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng mạnh về khách hàng; kiểm soát chặt chẽ nợ xấu, đảm bảo dưới 3,5%
1.3.6 Bài học kinh nghiệm cho Agribank Kiên Giang
Trên cơ sở nghiên cứu các bài học kinh nghiệm từ các NHTM, tác giả đúc kết nên một số bài học kinh nghiệm cho Agribank Kiêng Giang như sau:
Trang 38(1) Agribank Kiên Giang cần xây dựng được một chiến lược tín dụng đúng đắn trong ngắn, trung và dài hạn, từ đó mới có hướng đi đúng và gặt hái được các thành quả
(2) Agribank Kiên Giang cần xác định rõ được nhóm khác hàng mục tiêu, lĩnh vực mục tiêu cần ưu tiên tăng trưởng và phát triển đề từ đó có các quyết định phân bổ nguồn lực hợp lý
(3) Việc tăng trưởng tín dụng nên gắn với các quyết sách chung của toàn hệ thống, và các chính sách, chương trình ưu tiên của Nhà nước đề từ đó có thể tận dụng được cơ hội để phát huy hết tiềm năng của mình
(4) Ban lãnh đạo của Agribank Kiên Giang cần thực sự quyết tâm và nâng tầm quản lý của mình để quản trị hệ thống vận hành một cách hiệu quả
(5) Agribank Kiên Giang cần đặc biệt lưu tâm vấn đề xây dựng mạng lưới hệ thống và khách hàng trung thành từ đó sẽ thúc đẩy tăng trưởng tín dụng (6) Cuối cùng, Agribank Kiêng Giang cần đặc biết lưu tâm vấn đề tăng trưởng tín dụng đi đôi với đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu, rủi ro thì mới tạo ra sự tăng trưởng bền vững
Tóm t ắt chương 1
Tại chương 1, tác giả đã trình bày một cách hệ thống và khái quá các lý luận về tín dụng, tín dụng ngân hàng, tăng trưởng tín dụng, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng Tác giả cũng đã tổng hợp, khái quát hóa các bài học kinh nghiệm
của VietinBank, Vietcombank và Sacombank từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Agribank Kiêng Giang trong việc tăng trưởng tín dụng Và các nghiên cứu thực nghiệm trong vào ngoài nước nhằm củng cố các cơ sở lý luận cho nghiên cứu
Từ đó đã tạo tiền đề cho việc hình thành phương pháp nghiên cứu định tính cho
đề tài của mình và ứng dụng vào phân tích chương 2 của luận văn
Trang 39C HƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TẠI AGRIBANK KIÊN GIANG
2 1 Tổng quan về Agribank chi nhánh Kiên Giang
2 1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và các hoạt động kinh doanh chủ yếu Agribank Kiên Giang
Quá trình xây dựng và phát triển của Agribank luôn gắn liền với sự chuyển đổi
cơ chế chung của đất nước cũng như cơ chế tổ chức và hoạt động của ngành Ngân hàng Có thể chia làm ba thời kỳ:
Thời kỳ trước năm 1988, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (Agribank) là một
bộ phận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động hoàn toàn mang tính hành chính, bao cấp
Thời kỳ 1988 - 1990, với Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng
Bộ trưởng đã tách hệ thống Ngân hàng từ 1 cấp thành 2 cấp là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các Ngân hàng chuyên doanh Tuy nhiên, hoạt động Ngân hàng cũng còn mang nặng tính bao cấp, trên 80% vốn cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
là vốn đi vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN); đối tượng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp quốc doanh và hợp tác xã theo mô hình cũ
Thời kỳ 1990 đến nay, cùng với sự ra đời của Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, các công ty tài chính và sau đó là Luật các tổ chức tín dụng và hàng loạt các Nghị định, quyết định của Chính phủ trong đó có quyết định công nhận Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, là bước ngoặt quan trọng để Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trở thành Ngân hàng thương mại có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính
Agribank tỉnh Kiên Giang là chi nhánh của Agribank Tổ chức tiền thân là Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, được thành lập ngày 18/05/1988 theo quyết định số 31/NH-QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trên cơ sở kế thừa đội ngủ nhân viên của Ngân hàng Nhà nước tỉnh Kiên Giang và Ngân hàng Đầu tư Xây dựng Kiên Giang
Trang 40Đến năm 1990, chi nhánh Ngân hàng phát triển Nông nghiệp tỉnh Kiên Giang được đổi thành Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh tỉnh Kiên Giang, theo quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1990 của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, và đến nay là Agribank tỉnh Kiên Giang Agribank tỉnh Kiên Giang hoạt động theo quy chế tổ chức, kinh doanh do Chủ Tịch Hội đồng quản trị Agribank ban hành
2 1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Agribank Kiên Giang
Để đưa hoạt động Ngân hàng ngày càng sát dân, gần dân hơn, phục vụ kịp thời
và thuận tiện cho khách hàng, nhất là tạo điều kiện cho nông dân vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới được tiếp cận, thụ hưởng các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng Mạng lưới của Agribank Kiên Giang từng bước được mở rộng, bố trí tại tất cả các huyện, thị
xã và một số xã, phường trọng điểm kinh tế của tỉnh Hiện tại Agribank Kiên Giang có gồm:
(i) 1 Hội sở chính: Là chi nhánh cấp 1;
(ii) 16 chi nhánh cấp 2: Có 10 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh cấp 2; (iii) 2 phòng giao dịch trực thuộc Hội sở
Mạng lưới rộng lớn, thời gian hoạt động lâu đời chính vì thế Agribank Kiên Giang có trên 420 nhân viên được đào tạo lành nghề Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của chi nhánh được thể hiện cụ thể qua sơ đồ ở hình như sau:
Hình 2 1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Kiên Giang
Nguồn phòng Hành chính và nhân sự Agribank Kiên Giang