TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LÊ XUÂN THẢO KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN SẢN PHẨM TÔM SÚ Penaeus monodon PTO ĐÔNG IQF, CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO VÀ
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ XUÂN THẢO
KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN
SẢN PHẨM TÔM SÚ (Penaeus monodon) PTO ĐÔNG
IQF, CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO VÀ ĐỊNH MỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHẾ BIẾN THỦY SẢN ÚT XI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Trang 2TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
LÊ XUÂN THẢO
KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN
SẢN PHẨM TÔM SÚ (Penaeus monodon) PTO ĐÔNG
IQF, CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA NGUYÊN LIỆU ĐẦU VÀO VÀ ĐỊNH MỨC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
Trang 3LỜI CẢM ƠN
Gắn kết kiến thức lý thuyết với thực tế luôn là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các ngành nghề nói chung và ngành Công Nghệ Chế Biến Thủy Sản nói riêng Trong thời gian thực hiện đề tài em gặp không ít khó khăn nhưng bên cạnh đó em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, anh chi em trong công ty, gia đình và bạn bè Nhờ đó em đã hoàn thành tốt đề tài, quan trọng hơn em tích lũy thêm rất nhiều kiến thức chuyên ngành cũng như củng cố kiến thức lý thuyết đã học Với lòng biết ơn sâu sắc,
em xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản trường Đại Học Cần Thơ và quý thầy
cô trong Bộ môn Dinh Dưỡng và Chế Biến Thuỷ Sản đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường Và đặc biệt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành tốt chuyến thực tập, giúp em hiểu sâu hơn và tiếp thu được những kiến thức thực tế tại nhà máy
Cô Nguyễn Lê Anh Đào đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp
Chị Trần Thị Xuân Hoa - giám đốc công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy
Sản Út Xi đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp tại Công ty Cùng với anh chị ban điều hành trong nhà xưởng, anh chị KCS của từng khâu sản xuất đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ để em được hoàn thành tốt chuyến thực tế và bài báo cáo này
Kiến thức còn hạn chế do vậy không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em được hoàn thiện hơn
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô và các bạn dồi dào sức khỏe
và thành công
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Xuân Thảo
Trang 4TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát quy trình công nghệ chế biến cho sản phẩm tôm sú PTO (Penaus monodon) đông IQF, định mức và các phương pháp kiểm tra nguyên liệu đầu vào tại công ty Cổ Phần Chế Biến Thủy Sản ÚT XI” được thực hiện nhằm xác định định mức từng công đoạn theo kích cỡ để biết được lượng tiêu hao nguyên liệu và tìm biện pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất tạo ra tính kinh tế cho sản phẩm tôm tô PTO đông IQF đồng thời tìm hiểu và nắm rõ các phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao
Qua quá trình thực tập tại nhà máy đã đạt được những kết quả sau: khảo sát các thông số kỹ thuật và thao tác thực hiện ở từng công đoạn của quy trình sản xuất tôm sú đông IQF Hiểu rõ được phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào các chỉ tiêu: tạp chất, hóa học, vi sinh, kháng sinh đối với tôm sú để có phương pháp xử lý kịp thời đảm bảo chất lượng sản phẩm
Tiến hành bố trí thí nghiệm ở bốn khâu lặt đầu, lột PTO, ngâm quay và cấp đông Qua các số liệu thực tế về định mức tiêu hao nguyên liệu trong quy trình chế biến tôm sú đông IQF cho thấy định mức nguyên liệu phụ thuộc rất nhiều vào kích cỡ nguyên liệu Định mức tiêu hao nguyên liệu ở công đoạn lặt
đầu nhỏ nhất là 1,55 với cỡ 13-15 và lớn nhất là 1,64 với cỡ 31-40 Cỡ 13-15
có MTHNL nhỏ nhất ở khâu lột vỏ với định mức là 1,07 và cỡ 31-40 có định mức lớn nhất là 1,14 Định mức tiêu hao nguyên liệu ở công đoạn ngâm quay
nhỏ nhất là cỡ 31-40 với định mức hao hụt là 0,89 và lớn nhất là 0,93 với cỡ
13-15 Ở khâu cấp đông thì cỡ 13-15 có định mức hao hụt nhỏ nhất là 1,01 và
lớn nhất là 1,04 với cỡ 21-25
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
TÓM TẮT ii
DANH SÁCH HÌNH v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
1.1Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu của đề tài 2
1.3 Nội dung đề tài 2
1.4Thời gian thực hiện 2
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
2.1 Tổng quan về công ty 3
2.1.1 Giới thiệu về công ty 3
2.1.2 Các sản phẩm của công ty 4
2.2 Giới thiệu nguồn nguyên liệu của công ty 5
2.2.1 Đặc điểm của tôm sú 5
2.2.2 Thành phần hóa học của tôm sú 6
2.2.3 Các hiện tượng gây biến đổi nguyên liệu trong quá trình bảo quản 8
2.3 Kỹ thuật lạnh đông 9
2.3.1 Định nghĩa và mục đích của lạnh đông 9
2.3.2 Các phương pháp lạnh đông và ảnh hưởng của các phương pháp lạnh đông đến chất lượng sản phẩm 9
2.3.3 Những biến đổi của thuỷ sản trong quá trình lạnh đông 10
2.4 Quy trình công nghệ sản xuất tôm PTO đông IQF 12
2.4.1 Quy trình công nghệ tổng quát 12
2.4.2 Thuyết minh quy trình 12
2.5 Định mức tiêu hao nguyên liệu 13
2.5.1 Định nghĩa định mức tiêu hao nguyên liệu 13
2.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới định mức nguyên liệu 14
2.6 Các phương pháp đánh giá nguyên liệu đầu vào 16
2.7 Các nghiên cứu khảo sát nhà máy trước đây 16
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHUONG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
3.1 Địa điểm và thời gian 17
3.2 Nguyên vật liệu 17
3.3 Phương pháp nghiên cứu 17
Trang 63.3.2 Phương pháp kiểm tra nguyên liệu đầu vào 17
3.3.3 Khảo sát mức tiêu hao nguyên liệu 18
3.3.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 22
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23
4.1 Quy trình công nghệ chế biến tôm PTO đông IQF 23
4.1.1 Quy trình 23
4.1.2 Thuyết minh quy trình 24
4.2 Kiểm tra nguyên liệu đầu vào 47
4.2.1 Kiểm tra cảm quan tôm nguyên liệu 47
4.2.2 Kiểm tra sunfit 53
4.2.3 Kiểm tra vi sinh, kháng sinh cấm 54
4.3 Mức tiêu hao nguyên liệu 57
4.3.1 Mức tiêu hao nguyên liệu trong công đoạn lặt đầu 57
4.3.2 Mức tiêu hao nguyên liệu trong công đoạn lột PTO 59
4.3.3 Mức tiêu hao nguyên liệu trong công đoạn ngâm quay 60
4.3.4Mức tiêu hao nguyên liệu trong công đoạn cấp đông 61
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 62
5.1 Kết luận 62
5.1.1 Khảo sát quy trình công nghệ 62
5.1.2 Khảo sát định mức tiêu hao nguyên liệu 62
5.1.3 Khảo sát chất lượng tôm nguyên liệu 62
5.2Đề xuất 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
PHỤ LỤC 65
Trang 7DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi 3
Hình 2.2 Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty 5
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát 12
Hình 3.1 Sơ đồ thí nghiệm 1 20
Hình 3.2 Sơ đồ thí nghiệm 2 20
Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm 3 21
Hình 3.4 Sơ đồ thí nghiệm 4 23
Hình 4.1 Quy trình chế biến tôm PTO đông IQF 23
Hình 4.2 Tôm nguyên con 24
Hình 4.3 Tôm sơ chế 24
Hình 4.4 Tôm bị bơm tạp chất agar 25
Hình 4.5 Máy rửa nguyên liệu 27
Hình 4.6 Công nhân lặt đầu 29
Hình 4.7 Máy phân cỡ tôm 32
Hình 4.8 Bồn rửa 3 ngăn 35
Hình 4.9 Tôm PTO 36
Hình 4.10 Tôm PTO trước và sau cấp đông 41
Hình 4.11 Mạ băng bằng tay 43
Hình 4.12 Tôm sau mạ băng 43
Hình 4.13 Sản phẩm đã đóng thùng 46
Hình 4.14 Kho bảo quản lạnh 48
Hình 4.15 Quy trình kiểm tra 48
Hình 4.16 Những biểu hiện của tôm có tạp chất 50
Hình 4.17 Thuốc thử tinh bột và phản ứng màu trên đĩa Petri 52
Hình 4.18 Thuốc thử Agar và phản ứng trên đĩa Petri 53
Hình 4.19 Tôm bệnh đầu vàng 54
Hình 4.20 Tôm bệnh đốm trắng 54
Hình 4.21 Chuẩn bị mẫu 55
Hình 4.22 Đồ thị thể hiện mức tiêu hao nguyên liệu ở công đoạn lặt đầu 60
Hình 4.23 Đồ thị thể hiện mức tiêu hao nguyên liệu ở công đoạn lột vỏ 61
Hình 4.24 Đồ thị thể hiện mức tiêu hao nguyên liệu ở công đoạn ngâm 63
Hình 4.25 Đồ thị thể hiện mức tiêu hao nguyên liệu ở công đoạn cấp đông 64
Trang 8DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của tôm 7
Bảng 4.1 So sánh giữa phân cỡ bằng tay và bằng máy 33
Bảng 4.2 So sánh giữa ngâm khuấy đảo và ngâm tịnh 39
Bảng 4.3 Thời gian cấp đông 42
Bảng 4.4 Màu giấy thử ứng với nồng độ Sulfit/Borate 56
Trang 9DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCS Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
IQF Đông rời (Individually Quick Frozen)
PTO Tôm lột vỏ chừa đốt đuôi (Peeled and Deveined Tail On)
HOSO Tôm vỏ có đầu (Head On Shell On)
HLSO Tôm vỏ bỏ đầu (Head Les Shell On)
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc Tế (Internationnal Organization for Standarduzation)
HACCP Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn
Trang 10CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh thì thủy sản liên tục là ngành kinh tế mũi nhọn Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thuỷ sản tương đương với các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, đặc biệt là ngành công nghệ chế biến thủy sản Bên cạnh sản phẩm đông lạnh cá
và nhuyễn thể thì tôm đông lạnh ngày càng khẳng định chất lượng trên thị trường quốc tế Theo tổng hợp của VASEP từ nguồn số liệu của Hải quan, tính đến hết tháng 5/2012, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản đạt 2,34 tỷ USD tăng 11,6% so với cùng kỳ, tôm vẫn là mặt hàng thủy chủ lực đạt 798 triệu USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ
Tuy nhiên, hiện nay xuất khẩu thủy sản sang các thị trường chính đều tăng trưởng chậm lại do các thị trường nhập khẩu đặt ra các rào cản kỹ thuật trong nhiều năm qua để bảo hộ sản xuất trong nước Điển hình vào năm 2010 với vụ nhiễm Trifluralin, tiếp đến năm 2011 là vụ nhiễm Endro và Cicro, thêm Nhật Bản và Hàn Quốc đã dựng rào cản về kỹ thuật dư lượng chất Ethoxyquin với con tôm Việt Nam năm 2012 Đồng thời tình trạng tôm nguyên liệu nhiễm tạp chất hiện nay là vấn đề rất phổ biến khiến hầu hết các
xí nghiệp chế biến thủy sản đều lo lắng Để vượt qua những rào cản mà các thị trường khó tính đặt ra thì công tác kiểm tra các chỉ tiêu ở tôm nguyên liệu trong mỗi nhà máy chế biến là khâu hết sức quan trọng và cấp bách Đòi hỏi
sự cẩn thận và chính xác trong qua trình kiểm tra vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng và thị trường xuất khẩu của sản phẩm tôm đông lạnh
Bên cạnh đó, để đứng vững trên thị trường thì sản phẩm sản xuất ra cần phải đạt đầy đủ các tiêu chuẩn cho xuất khẩu Do đó, xí nghiệp phải tiêu tốn nhiều khoản để có thể thực hiện đúng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt Điều này
đã làm giảm phần lớn lợi nhuận của xí nghiệp, làm cho mục tiêu sản xuất không được đáp ứng triệt để Đó là nỗi lo của hầu hết các công ty
Chính vì vậy, để đảm bảo sản phẩm làm ra đem lại lợi nhuận cao mà vẫn đạt chất lượng tốt thì việc giảm hao hụt trong quá trình chế biến là biện pháp tối ưu nhất để có thể hạ đến mức thấp nhất sự hao tốn nguyên liệu
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tôm PTO đông IQF, định mức và phương pháp kiểm tra nguyên liệu đầu vào tại công ty Cổ phần Chế Biến Thủy Sản Út Xi” đã được thực hiện
www.fistenet.gov.vn
Trang 111.2 Mục tiêu của đề tài
Đề tài nhằm hướng tới mục tiêu tiếp cận thực tế quy trình chế biến, nắm
rõ các thông số kỹ thuật và các thao tác ở từng công đoạn nhằm đưa ra quy trình sản xuất hoàn chỉnh tạo sản phẩm đạt chất lượng và có ý nghĩa bảo quản Đồng thời tìm hiểu và nắm rõ được phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào, các định mức tiêu hao nguyên liệu ở từng công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất
1.3 Nội dung đề tài
Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tôm PTO đông IQF
Tính định mức tiêu hao nguyên liệu các công đoạn lặt đầu, lột vỏ, ngâm quay, cấp đông
Tìm hiểu các phương pháp kiểm tra chất lượng nguyên liệu đầu vào tại công ty
1.4 Thời gian thực hiện
Từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2013
Trang 12CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan về công ty
2.1.1 Giới thiệu về công ty
Tên: Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thuỷ Sản Út Xi
Tên giao dịch: UT XI Aquatic Products Processing Corporation Tên viết tắt: UTXICO
Địa chỉ: Tỉnh lộ 8, Xã Tài Văn, Huyện Trần Đề, Tỉnh Sóc Trăng Người đại diện: Ông Nguyễn Tuấn Anh – Tổng Giám Đốc
Điện thoại: (84) 079 3 851367- 3 852953
Fax: (84) 079 3 852676- 3 852952
Email: utxi@hcm.vnn.vn
Website: www.utxi.com.vn or www.utxi.vn
Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi là đơn vị đầu tiên trong tỉnh Sóc Trăng sản xuất theo khép kín từ nuôi trồng đến chế biến và xuất khẩu thủy sản, tiền thân là xưởng thu mua nguyên liệu Qua quá trình phát triển
đến ngày 7/02/2002 công ty TNHH chế biến thủy sản Út Xi chính thức đưa
vào hoạt động với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến – xuất khẩu thủy sản, nuôi trồng – mua bán con giống các loại và cho thuê kho lạnh chứa hàng
Tháng 07/2006 công ty TNHH chế biến thủy sản Út Xi chuyển thành
Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi (sau đây gọi tắt là ÚT XI)
Hình 2.1 Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi
Trang 13Để trở thành một trong những công ty chế biến và xuất khẩu Thủy sản lớn ở tỉnh Sóc Trăng như hiện nay Út Xi đã trãi qua quá trình hình thành và phát triển vào thập niên 90, khởi nguồn từ xưởng thu mua nguyên liệu, sau
đó là doanh nghiệp với hoạt động chính là mua bán tôm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thủy sản trong và ngoài tỉnh Sóc Trăng Hiện công ty có các xí nghiệp trực thuộc như:
- Ngày 01/11/2002 xí nghiệp nuôi trồng thủy sản Út Xi ra đời theo quyết định số 5912000031 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, với ngành nghề kinh doanh là chế biến và mua bán thủy sản Đến tháng 11/2003
xí nghiệp chế biến thủy sản Hoàng Phương chính thức đi vào hoạt động
- Ngày 12/07/2004 xí nghiệp kho vận Hoàng Nhã được thành lập theo quyết định số 5912000062 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng và chính thức đi vào hoạt động, với ngành nghề kinh doanh là cho thuê kho lạnh chứa hàng
- Tháng 02/2007 xí nghiệp chế biến thủy sản Hoàng Phong chính thức
đi vào hoạt động Đây là một trong 2 đơn vị chủ lực trong chế biến và xuất khẩu của công ty trong thời gian tới với những dây chuyền sản xuất sản phẩm tiên tiến mới, hiện đại
Hiện công ty là thành viên của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)
Chính sách chất lượng: công ty đã hoàn thiện mình về hệ thống truy
suất sản phẩm và tuân thủ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế, hiện nay hệ thống quản lý chất lượng đã đạt HACCP, ISO 9001:2000, ISO 14001:2004, ISO 22000, BRC, IFS, ACC
2.1.2 Các sản phẩm của công ty
Tôm sú vỏ đông Block
Tôm PTO đông IQF
Tôm Nobashi đông Block và IQF
Tôm hấp PTO
Tôm hấp PD
Tôm xiên que
Trang 14
www.utxi.com.vn
2.2 Giới thiệu nguồn nguyên liệu của công ty
Tôm nguyên liệu được công ty thu mua chủ yếu ở địa phương và các
tỉnh lân cận như Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Bến Tre,…Bên cạnh đó công ty còn có các trạm, đại lý thu mua nguyên liệu riêng nhằm đảm chất lượng nguyên liệu cũng như tránh hiện tượng thiếu nguồn liệu trong quá trình sản xuất
Nguyên liệu chính của công ty là tôm sú Ngoài ra còn sử dụng các loại tôm khác như: tôm thẻ, tôm sắt, tôm chì,…
2.2.1 Đặc điểm của tôm sú
Tôm sú là mặt hàng tôm phổ biến nhất ở Việt Nam, được chế biến dễ dàng với nhiều dạng sản phẩm khác nhau Hương vị tôm sú ngon và đậm đà hơn các loại tôm khác
Hình 2.2 Một số hình ảnh về sản phẩm của công ty
Trang 15Tôm sú là loài tôm có kích thước lớn, có chiều dài 15 – 20 cm với
khối lượng khoảng 50 – 150 g Tôm sú có màu xanh đen, nuôi phổ biến ở Trà
Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau,…sống ở vùng biển nước mặn
hay lợ có độ sâu khoảng 40 m và độ mặn 5÷34 0/00, độ măn thích hợp 10÷15
0/00 Là loài ăn tạp, tập tính ăn và thức ăn cho mỗi giai đoạn cũng khác nhau
theo từng thời kỳ sinh trưởng và phát triển Ngưỡng nhiệt độ thích hợp để
tôm sống và sinh trưởng là 12÷37oC Tôm sú có đặc điểm sinh trưởng nhanh,
trong 3 – 4 tháng tôm đạt cỡ trung bình 40-50 gam, thu hoạch chủ yếu vào
tháng 4 đến tháng 9
Tên tiếng Anh: Black Tiger Shrimp
Tên khoa học: Penaeus monodon Fabricius
Ngành: Athropoda
Họ: Penaeus Fabricius
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus monodon
http://vi.wikipedia.org
2.2.2 Thành phần hóa học của tôm sú
Thành phần hoá học của tôm có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo
quản cũng như chế biến tôm, phản ánh các giá trị cảm quan, dinh dưỡng và
kinh tế của tôm nguyên liệu cũng như sản phẩm Thành phần hoá học thay
đổi theo giống loài, giới tính, tuổi, điều kiện môi trường sống, mức dinh
dưỡng và độ trưởng thành của tôm Sự khác nhau về thành phần hoá học của
tôm và sự biến đổi của chúng ảnh hưởng đến mùi vị và giá trị dinh dưỡng,
đến việc bảo quản tươi nguyên liệu và quy trình chế biến Thành phần hoá
học của tôm sú gồm protein, nước, lipid, glucid, vitamin, các khoáng đa
lượng và vi lượng…
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của tôm
Thành phần Hàm lượng (mg/100g/) Nước 76 – 79g/100g
Protid 19 – 33 g/100g
Lipid 0,3 – 1,4 g/100g
Tro 1,3 – 1,87 g/100g
Canxi 29 – 50mg/100g
Trang 16Natri 11 – 1 27 mg/100g Kali 27 – 565 mg/100g
(Trần Đức Ba và Nguyễn Văn Tài,2004)
Ngoài ra tôm còn có các thành phần khác tuy tương đối thấp nhưng nó
có ý nghĩa rất lớn đối với con người như: vitamin, chất khoáng, protein,…
2.2.2.1 Protein
Đây là thành phần quan trọng nhất chiếm 70 - 80% lượng chất khô,
tham gia vào việc cấu thành cơ thể và cung cấp năng lượng cho mọi hoạt
động, là yếu tố quyết định giá trị dinh dưỡng, giá trị năng lượng và giá trị
cảm quan của tôm Đặc biệt trong protein của tôm có chứa các acidamin
không thay thế rất cần thiết cho cơ thể con người
2.2.2.2 Lipid
Chất béo trong tôm chiếm khoảng 0,3 - 1,4% với một tỉ lệ thấp so với
các động vật khác Chất béo trong tôm được sử dụng như nguồn năng lượng
dự trữ để duy trì sự sống trong những tháng mùa đông hoặc khi nguồn năng
lượng thức ăn khan hiếm Lipid của thịt tôm chứa nhiều axit béo không no và
nhiều nối đôi Đó là thành phần có tác dụng rất tốt để loại trừ một số bệnh
cho cơ thể
2.2.2.3 Nước
Hàm lượng nước trong tôm chiếm khoảng 76 - 79%, tồn tại dưới 2
trạng thái: nước tự do và nước liên kết Nước tự do là dung môi rất tốt cho
nhiều chất hòa tan, đông kết ở 0oC, khả năng dẫn điện lớn, có thể thoát ra
khỏi cơ thể sinh vật ở áp suất thường Nước liên kết: không là dung môi cho
các chất hòa tan, không đông kết, khả năng dẫn điện nhỏ, không bay hơi ở áp
suất thường
2.2.2.4 Chất khoáng
Tôm là một trong những nguồn hải sản cung cấp chất khoáng cho người tiêu dùng Thành phần khoáng chứa nhiều nguyên tố có giá trị dinh
dưỡng cao, tập trung nhiều trong vỏ tuy nhiên thịt tôm cũng chứa một
lượng đáng kể Những nguyên tố khoáng có nhiều trong tôm là K, Mg, Na,
Ca, P, Fe, Cu,…trong đó Kali và Canxi là hai thành phần đặc trưng nhất và
chiếm nhiều nhất rất cần thiết cho cơ thể con người
Trang 17- Làm lạnh và duy trì tôm nguyên liệu ở 0oC sẽ làm giảm tốc độ phản ứng của enzyme
- Sử dụng các hợp chất như: Metabisulfit Natri, VitaminC, Axit Citric (chất chống oxy hóa và bảo quản) Chất này sẽ phản ứng với oxy trong không khí, nhờ đó mà hạn chế được quá trình biến đen ở tôm
- Hạn chế tiếp xúc với oxy trong không khí.
Hiện tượng biến đỏ là khi tôm còn sống sắc tố astaxanthin tồn tại dưới dạng liên kết protein tạo màu sắc đặc trưng cho tôm Khi tôm chết sự liên kết này không bền vững, dưới tác dụng cuả nhiệt độ, ánh sáng, oxy lúc đó sự liên kết này bị phá vỡ, astaxanthin tách ra khỏi protein hình thành sắc tố mới astacenne có màu đỏ Biện pháp phòng ngừa: giữ tôm luôn tươi bằng cách bảo quản tôm ở nhiệt độ thấp tới khi đưa váo chế biến
Hiện tượng mềm thịt, long đầu, giãn đốt là hiện tượng này xảy ra do tác dụng của vi sinh vật, do quá trình phân giải của enzyme, hiện tượng này xảy ra càng nhanh khi tôm bị ngâm trong nước trong quá trình bảo quản trong thùng cách nhiệt không có lỗ thoát nước Khi tôm mắc phải hiện tượng này thì giảm khối lượng do cấu trúc bị thay đổi, khó giữ nước từ đó chất lượng tôm bị giảm xuống đáng kể ảnh hưởng đến giá trị kinh tế của sản phẩm Để ngăn ngừa hiện tượng này thì trong quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, và chế biến cần phải đảm bảo vệ sinh tránh lây nhiễm vi sinh vật, giữ nhiệt độ thân tôm ≤4oC nhằm hạn chế vi sinh vật và enzyme hoạt động
(Trần Thị Thanh Hiền và Lê Thị Minh Thủy, 2007)
Trang 182.2.3.2 Các yếu tố gây biến đổi tôm nguyên liệu
Hư hỏng do hệ vi sinh vật là khi tôm chết hàng triệu tế bào vi sinh vật
có sẵn trong tôm (tồn tại trong vỏ, chân, mang và nội tạng) hoặc từ môi trường bên ngoài nhiễm vào sẽ xâm nhập vào cơ thịt tôm Các vi sinh vật sẽ phát triển và tổng hợp enzyme phân giải các chất dinh dưỡng có trong cơ thịt tôm (protide, lipide,.…) thành các chất đơn giản dùng làm các chất dinh dưỡng cho quá trình trao đổi chất của chúng Quá trình này làm cho tôm bị long đầu, giãn đốt, mềm vỏ, mềm thịt và biến màu Ngoài ra sản sinh ra các hợp chất bay hơi mang mùi như: indol, NH3 tạo nên mùi ươn hỏng của tôm
Hư hỏng do hoạt động của enzyme nội tại là khi tôm còn sống các enzyme tham gia vào quá trình trao đổi chất trong cơ thể Khi tôm chết các
hệ enzyme vẫn tiếp tục hoạt động và tham gia vào quá trình phân giải các hợp chất như ATP (adenosintriphosphate), glycogen, creatinphosphate, đặc biệt là hoạt động của hệ enzyme tiêu hóa sẽ làm phân giải các tổ chức cơ thịt của tôm chính là nguyên nhân làm cho cơ thịt tôm bị mềm và giảm chất
lượng (Trần Thị Thanh Hiền và Lê Thị Minh Thủy, 2007)
2.3.2 Các phương pháp lạnh đông và ảnh hưởng của các phương pháp lạnh đông đến chất lượng sản phẩm
2.3.2.1 Lạnh đông chậm
Phương pháp lạnh đông chậm có nhiệt độ không khí -25oC, vận tốc đối lưu của không khí nhỏ hơn 1m/s nên thời gian lạnh đông thường kéo dài
Trang 19gian bào và tế bào rất ít và có kích thước tương đối lớn, dễ cọ sát làm rách màng tế bào và phá vỡ cấu trúc mô tế bào làm dịch tế bào thoát ra mất giá trị dinh dưỡng của sản phẩm và có khi giảm 50% giá trị thương phẩm so với sản phẩm tươi sống sau Vì vậy mà phương pháp lạnh đông chậm ít được sử dụng để bảo quản thực phẩm
2.3.2.2 Lạnh đông nhanh
Phương pháp lạnh đông nhanh có nhiệt độ không khí nhỏ hơn -35oC và
vận tốc đối lưu của dòng không khí 3÷5 m/s Thời gian lạnh đông thực phẩm 2÷10 giờ tuỳ thuộc vào chủng loài và kích thước sản phẩm Khi lạnh đông nhanh có nhiều tinh thể đá hình thành ở gian bào và tế bào với kích thước rất nhỏ nên không làm phá vỡ cấu trúc tế bào Vì vậy sản phẩm lạnh đông có thể giữ được 95% phẩm chất tươi của sản phẩm tươi sống
2.3.2.3 Lạnh đông cực nhanh
Ngày nay kỹ thuật lạnh tiên tiến làm lạnh đông cực nhanh trong môi trường lỏng như: CO2 lỏng, nitơ lỏng, frenon lỏng hoặc một số chất khí hoá lỏng khác Thời gian lạnh đông cực nhanh khoảng 5-10 phút Do thời gian lạnh đông cực nhanh rút ngắn nên giảm sự hao hụt trọng lượng 3-4 lần Sản phẩm lạnh đông cực nhanh hầu như giữ được nguyên vẹn phẩm chất tươi sống của nguyên liệu ban đầu trước khi lạnh đông cực nhanh
2.3.3 Những biến đổi của thuỷ sản trong quá trình lạnh đông
2.3.3.1 Biến đổi vật lý
Tăng thể tích
Trong quá trình cấp đông, nước tách ra và đông thành các tinh thể Các tinh thể này xen kẻ giữa các thành phần khác tạo ra cấu trúc vững chắc làm cho sản phẩm trở nên rắn, tăng thể tích một ít
Nhưng khi làm tan băng, phục hồi trạng thái ban đầu thì cấu trúc thực phẩm bị mềm yếu hơn, kém đàn hồi hơn do các tinh thể làm rách cấu trúc liên kết tế bào thực phẩm
Biến đổi màu sắc
Do mất nước các sắc tố hemoglobin, mioglobin và hlemoxyamin chuyển thành methemoglobin và methemoxyamin làm màu sắc sậm lại Ngoài ra tốc độ lạnh đông chậm hay nhanh mà tinh thể đá được hình thành to hay nhỏ, nhiều hay ít, sẽ có chiết xạ quang học khác nhau Tinh thể băng nhỏ
Trang 20làm thủy sản lạnh đông có màu nhạt hơn so với thủy sản lạnh đông chậm có tinh thể băng to
Dùng bao gói có thể giảm được sự thăng hoa của nước đá, nhưng không ngăn cản được hoàn toàn sự thăng hoa Đó là do hơi nước bảo hòa trong bao gói bị hóa thành tuyết Khi nhiệt độ tăng độ ẩm trong bao gói giảm
sẽ làm tăng sự thăng hoa Hạn chế bằng bao gói kết hợp hút chân không
2.3.3.2 Biến đổi hoá học
Biến đổi Protein
Khi nhiệt độ sản phẩm đạt -20oC protein bị đông tụ và hầu như không
bị biến tính, sau 6 tháng bảo quản có sự phân bố nhẹ
Ở nhiệt độ -1 ÷-5oC protein bị biến tính, đặt biệt là miozin bị kết tủa Thời gian lạnh đông càng kéo dài thì protein càng bị biến tính
Biến tính Lipid
Trong nguyên liệu thuỷ sản lipid dễ bị oxy hoá Chất béo bị thuỷ phân
và hàm lượng acid béo phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian bảo quản Nếu
nhiệt độ là -12oC sau 10 tuần lễ chỉ số peroxit tăng lên rõ rệt, sau 30 tuần chỉ
số này vượt quá quy định về phẩm chất vệ sinh
Biến đổi Glucid
Khi lạnh đông chậm glycogen phân giải ra nhiều acid lactic hơn lạnh đông nhanh
Biến đổi Vitamin
Vitamin ít mất trong giai đoạn lạnh đông, đa số bị mất trong quá trình chế biến, rửa Ở nhiệt độ lạnh vitamin A tỏ ra bền vững, vitamin B2, vitamin
PP bị mất một ít Vitamin C mất nhiều khi sản phẩm mất nước, cháy lạnh Vitamin E bị hao hụt toàn bộ
Trang 21 Biến đổi chất khoáng
Nhiệt độ không ảnh hưởng đến chất khoáng nhưng do sự biến đổi cơ cấu sản phẩm khi lạnh đông dẫn đến hao hụt lượng lớn khoáng chất tan trong
dich tế bào chảy ra ngoài khi rã đông (Nguyễn Đức Ba và Trần Văn Tài, 2004)
2.4 Quy trình công nghệ sản xuất tôm PTO đông IQF
2.4.1 Quy trình công nghệ tổng quát
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát
2.4.2 Thuyết minh quy trình
2.4.2.1 Tiếp nhận nguyên liệu
Nguyên liệu khi tiếp nhận phải thỏa mãn các yêu cầu về chất lượng, tôm phải tươi, nguyên vẹn, có mùi đặc trưng của tôm, không có mùi lạ Tôm phải được ướp nước đá, đựng trong thùng cách nhiệt có nắp đậy Đảm bảo nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt nhất khi đưa vào chế biến
Do tính chất nguyên liệu thuỷ sản dễ bị hư hỏng vì vậy các thao tác nhập nguyên liệu phải nhanh để kịp thời đưa vào chế biến hay bảo quản Nguyên liệu sau khi nhập phải có đầy đủ thông tin: người xuất, người nhập, ngày nhập, giờ nhập, mã lô, loại nguyên liệu, số lượng
Trang 22Loại bỏ những phần không ăn được, những phần có giá trị dinh dưỡng thấp bớt, giảm bớt lượng vi sinh vật trên bề mặt và loại bỏ tạp chất
Đồng thời tiến hành phân loại phân cỡ nhằm tạo sự đồng nhất cho các
cỡ tôm, tạo thuận lợi cho các công đoạn sau
2.4.2.3 Ngâm quay
Mục đích để tăng trọng lượng, làm thân tôm căng tròn, sáng đẹp Bên cạnh đó giúp tôm đạt kích cỡ và trọng lượng đúng theo yêu cầu của khách hàng
2.4.2.4 Cấp đông
Nhằm hạ nhiệt độ tâm sản phẩm đến nhiệt độ yêu cầu (-18oC), đông đặc lượng nước trong sản phẩm nhằm ức chế hoạt động của vi sinh vật và enzyme, từ đó làm chậm lại sự hư hỏng của sản phẩm, giúp cho sản phẩm giữ nguyên chất lượng ban đầu cũng như duy trì độ tươi của sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cũng như xuất khẩu Đảm bảo chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản
2.4.2.5 Bảo quản
Sau khi cấp đông tiến hành cho sản phẩm vào kho bảo quản nhằm giữ nguyên trạng thái và chất lượng của sản phẩm cũng như ngăn ngừa sự hư hỏng đảm bảo an toàn vệ sinh tốt nhất cho người tiêu dùng Nhiệt độ kho bảo
quản thường < -18oC, thời gian bảo quản từ 6 tháng đến 2 năm tùy theo mặt hàng
2.5 Định mức tiêu hao nguyên liệu
2.5.1 Định nghĩa định mức tiêu hao nguyên liệu
Định mức tiêu hao nguyên liệu là lượng nguyên liệu lớn nhất để tạo ra một đơn vị sản phẩm
Được định nghĩa:
Khối lượng nguyên liệu Định mức nguyên liệu =
Khối lượng thành phẩm Xây dựng mức tiêu hao nguyên liệu (MTHNL) trong các công đoạn:
Trang 23 Công đoạn lặt đầu:
MTHNL 1 = khối lượng nguyên liệu trước lặt đầu / khối lượng sau lặt đầu
Công đoạn lột vỏ:
MTHNL 2 = khối lượng nguyên liệu trước lột vỏ / khối lượng sau lột
vỏ
Công đoạn ngâm quay:
MTHNL 3 = khối lượng nguyên liệu trước ngâm quay / khối lượng sau ngâm quay
Công đoạn cấp đông:
MTHNL 4 = khối lượng nguyên liệu trước cấp đông / khối lượng sau cấp đông
2.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới định mức nguyên liệu
Vùng nuôi : Tốc độ dòng nước lưu thông hàm lượng thức ăn cung cấp cho tôm, đặc điểm khí hậu, điều kiện sinh sống khác nhau sẽ làm cho thời gian sinh trưởng phát triển, màu sắc của tôm sẽ khác nhau dẫn đến MTHNL
sẽ khác nhau
Kích cỡ nguyên liệu: Cùng một giống tôm, cùng một điều kiện sinh sống như nhau nhưng kích cỡ khác nhau thì thành phần phần trăm khối lượng cũng sẽ khác nhau Khi chế biến sản phẩm sẽ cho ta MTHNL khác nhau Thông thường tôm nhỏ thì MTHNL sẽ cao hơn
Yếu tố con người
+ Trình độ tay nghề công nhân lao động: nếu người công nhân lao động
có tay nghề giỏi thì khả năng tiếp thu công nghệ mới nhanh, làm việc theo tác phong công nghiệp, thao tác chế biến chính xác tạo ra sản phẩm có chất lượng cao Người công nhân có tay nghề cao thì làm việc đúng kỹ thuật ít gây hao tổn nguyên liệu nên MTHNL thấp Ngược lại những công nhân mới vào nghề tay nghề còn non thì khi chế biến lượng nguyên liệu tiêu hao nghiều hơn dẫn đến MTHNL cao
+ Ý thức chấp hành công việc: do công ty trả lương theo sản phẩm nên người công nhân chạy theo năng suất lao động làm được nhiều sản phẩm thì hưởng lương cao Nên dễ dẫn đến việc người công nhân làm nhanh làm ẩu không đúng kỹ thuật hao tổn nguyên liệu tăng dẫn đến MTHNL cũng tăng
Trang 24+ Năng lực quản lý sắp xếp công việc: Giám đốc ban điều hành, QC tuy không trục tiếp làm ra sản phẩm nhưng họ là người trực tiếp chỉ đạo, phân công giám sát, điều hành công việc nên họ có vai trò rất quan trọng đảm bảo quá trình sản xuất thông suốt Nếu quá trình điều hành không tốt dễ làm cho ứ nguyên liệu, chất lượng giảm nên trực tiếp ảnh hưởng tới định mức QC nếu quản lý công nhân không chặt chẽ thì thao tác chế biến có nhiều sai sót tiêu tốn nhiều nguyên liệu, MTHNL tăng
+ Tâm lý sức khỏe, đặc tính công việc: khi công nhân lao động có tâm
lý thoải mái thì làm việc hiệu quả hơn, ít mắc sai lỗi trong từng thao tác Làm việc theo đúng yêu cầu kỹ thuật do đó ít tiêu hao nguyên liệu trong quá trình sản xuất, giảm MTHNL Như công đoạn cấp đông phải có máy móc hiện đại tân tiến…
Máy móc thiết bị chế biến
+ Trong quá trình chế biến từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đến khâu chế biến, khâu nào cũng có trang thiết vị máy móc và dụng cụ Nếu công cụ sản xuất tốt thì thao tác dễ dàng ít bị mắc lỗi nên tiêu hao nguyên liệu ít làm giảm MTHNL
+ Điện, nước: đây là hai yếu tố không thể thiếu dược ở bất kỳ nhà máy chế biến nào Trong quá trình sản xuất nếu mất điện thì mọi hoạt động tại nhà máy bị dừng lại, nguyên liệu sẽ ứ đọng, chất lượng sản phẩm giảm, MTHNL sẽ tăng Nước cũng là nhu cầu không thể thiếu, nước tham gia trực tiếp vào công đoạn sản xuất Khi nguồn nước cung cấp cho nhà máy không
ổn định và đảm bảo chất lượng thì trực tiếp tác động đến chất lượng nguyên liệu làm tăng MTHNL
Quy trình công nghệ sản xuất: nếu quy trình công nghệ không hợp lý dẫn đến nhiều công đoạn lãng phí ảnh hưởng tới MTHNL Vì vậy trong quá trình sản xuất quy trình công nghệ phải khoa học bố trí công đoạn sản xuất hợp lý, công đoạn trước tạo điều kiện cho công đoạn tiếp theo, luôn luôn cải tiến hoàn thiện làm giảm MTHNL đến mức thấp nhất
Số liệu thông kê và cách xử lý số liệu: trong quá trình xây dựng và tính toán định mức thì việc ghi chép số liệu và xử lý số liệu là rất quan trọng Các số liệu nếu không chính xác thì sẽ gây sai số trong quá trình tính MTHNL, định mức xây dựng được không sát với điều kiện thực tế sản xuất
Trang 252.6 Các phương pháp đánh giá nguyên liệu đầu vào
Phương pháp cảm quan: đánh giá các chỉ tiêu cảm quan màu sắc, mùi,
vị, trạng thái, tạp chất, độ tươi
Phương pháp kiểm tra hóa học: kiểm tra lượng Sulfite trong tôm Phương pháp kiểm tra dư lượng kháng sinh cấm: thường kiểm các loại như Chloramphenicol (CAP), Nitrofluran, Florouquinolones,…
Phương pháp kiểm tra chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi sinh vật hiếu khí, Salmonella, Coliforms…
2.7 Các nghiên cứu khảo sát nhà máy trước đây
Tống Thị Ngân (2011) đã tiến hành “Khảo sát quy trình công nghệ chế biến tôm PTO đông IQF và hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ phần thủy sản Cửu Long” Kết quả nghiên cứu đã cho thấy được quy trình chế biến sản xuất tôm PTO đông IQF và cách xử lý nước thải của công ty để đảm bảo an toàn môi trường nước
Hứa Quốc Bảo (2013) đã tiến hành “Khảo sát quy trình chế biến, phương pháp kiểm tra nguyên liệu đầu vào và định mức cho sản phẩm tôm PTO đông IQF tại xí nghiệp đông lạnh An Phú” Kết quả cho thấy được định mức ở các công đoạn (lặt đầu, lột vỏ, ngâm quay, cấp đông), hao hụt nguyên liệu phụ thuộc vào kích cỡ nguyên liệu, kích thước càng nhỏ thì hao hụt càng lớn Bên cạnh đó đã chọn được nguồn nguyên liệu đạt chất lượng không nhiễm tạp chất, các loại vi sinh, kháng sinh cấm
Ngô Thị Ngọc Lan (2005) đã tiến hành “Khảo sát mức tiêu hao nguyên liệu trong quá trình chế biến tôm đông lạnh tại công ty cổ phần thủy sản Út Xi” Kết quả cho thấy sự tiêu hao nguyên liệu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau
Trang 26
CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: Công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi, tỉnh Sóc Trăng
Thời gian bắt đầu từ tháng 9/2013 đến 12/2013
3.2 Nguyên vật liệu
Nguyên liệu: tôm sú tại công ty
Máy móc trang thiết bị và dụng cụ, hóa chất tại công ty
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất tôm PTO đông IQF
Mục tiêu: tìm hiểu và nắm rõ quy trình công nghệ, các thao tác thực hiện và tiếp cận thực tế rèn luyện tay nghề
Cách tiến hành: trực tiếp vào xưởng tham gia sản xuất, quan sát học hỏi, thực hành thao tác, tìm hiểu các thông số kỹ thuật của từng công đoạn trong quy trình và ghi lại kết quả Chú ý nắm rõ các thông số về nồng độ chlorine nước rửa, nhiệt độ nước rửa, tần suất thay nước, nhiệt độ cấp đông, bảo quản
Kết quả: từ thực tế đưa ra nhận xét, đánh giá quá trình sản xuất từ đó tổng hợp từng công đoạn để có một quy trình sản xuất hoàn chỉnh
3.3.2 Phương pháp kiểm tra nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu trước khi tiếp nhận vào sản xuất được kiểm tra kỹ lưỡng các chỉ tiêu theo quy định của công ty Các lô hàng không đạt chất lượng sẽ
bị từ chối và trả về cho đại lý
Là khâu quan trọng vì để đưa nguyên liệu vào nhà máy bắt đầu ca sản
xuất Đánh giá chất lượng từng lô hàng nhằm chọn tôm phù hợp với yêu cầu
của chất lượng thành phẩm và không sử dụng hóa chất làm ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng
3.3.2.1 Phương pháp kiểm tra cảm quan
Nguyên liệu trước khi tiếp nhận vào sản xuất sẽ được kiểm tra kỹ các
chỉ tiêu đánh giá theo quy định của công ty Các lô hàng không đạt chất
lượng sẽ bị từ chối và trả về cho đại lý
Trang 273.3.2.2 Phương pháp kiểm tra hóa học
Tôm nguyên liệu sẽ được lấy mẫu đại diện và tiến hành kiểm tra các
chỉ tiêu hóa học theo yêu cầu khách hàng và qui định của công ty thông
thường là kiểm hàm lượng sulfite
Cách tiến hành: lấy mẫu ngẫu nhiên đồng nhất, dùng giấy thử Sulfite
nhúng vào dung dịch tôm Sau khoảng thời gian quan sát nếu giấy thử đổi
màu thì kết luận có Sulfite Kiểm tra hàm lượng sulfite hay borat dựa vào
quy trình test nhanh sulfite hay borat
3.3.2.3 Phương pháp kiểm tra vi sinh và kháng sinh cấm
Tôm nguyên liệu sẽ được phòng thí nghiệm lấy mẫu theo từng lô
nguyên liệu để kiểm tra vi sinh và kháng sinh theo yêu cầu của khách hàng
hoặc theo quy định của công ty Thông thường kiểm tra các chỉ tiêu tổng số
vi khuẩn hiếu khí, Coliforms, E.coli, Salmonella,… đối với kiểm tra vi sinh,
các loại kháng sinh cấm như Chloramphenicol, Florouquinolones group,
Nitrofuran,… theo một giới hạn đã quy định
Cách tiến hành: xem giấy cam kết giữa công ty và hộ nuôi về việc sử
dụng các loại kháng sinh cấm dùng Chỉ nhận chế biến những nguyên liệu
thuộc những vùng được Cơ quan chức năng kiểm tra dư lượng hoá chất có
hại trong thủy sản nuôi và đủ tiêu chuẩn dùng trong chế biến thực phẩm
3.3.3 Khảo sát mức tiêu hao nguyên liệu trong quá trình sản xuất 3.3.3.1 Thí nghiệm 1: tính MTHNL ở công đoạn lặt đầu
Mục đích: xác định MTHNL ở công đoạn lặt đầu Lặt đầu là quá trình
loại bỏ phần đầu của tôm nguyên liệu, công đoạn này hao phí rất lớn so với
các công đoạn tiếp theo
Cách tiến hành: cân mẫu xong tiến hành lặt đầu, rửa lại Sau đó cân
bán thành phẩm sau khi xử lý để tính mức tiêu hao nguyên liêu trong công
Trang 283.3.3.2 Thí nghiệm 2: tính MTHNL ở công đoạn lột vỏ
Mục đích: xác định MTHNL ở công đoạn lột PTO Lột PTO là tôm được lột vỏ chừa đốt đuôi Lột vỏ cũng là công đoạn tiêu hao nguyên liệu lớn
so với các công đoạn tiếp theo
Cách tiến hành: cân mẫu sau khi lặt đầu đem lột vỏ chừa đuôi, rửa lại Sau đó cân bán thành phẩm sau khi xử lý để tính mức tiêu hao nguyên liệu trong công đoạn lột PTO
Số mẫu: 5 mẫu (tương ứng với 5 cỡ 13-15, 16-20, 21-25, 26-30, 31-40 con/pound)
Tôm nguyên liệu
Rửa – Phân cỡ sơ bộ
Cân 2 Cân 2
Cân 2 Cân 2
Cân 2
Định mức 5 Định mức 4
Định mức 3 Định mức 2
Trang 29Hình 3.2 Sơ đồ thí nghiệm 2 Kết quả: cho thấy được định mức ở công đoạn lột vỏ phụ thuộc rất nhiều vào nghề của người công nhân
3.3.3.3 Thí nghiệm 3: tính MTHNL ở công đoạn ngâm quay
Mục đích: xác định MTHNL ở công đoạn ngâm quay Chính việc xử
lý hóa chất tăng trọng làm cho công đoạn ngâm quay không những duy trì được khối lượng ổn định mà còn làm tăng trọng lượng tôm lên 10 -13% nên mức tiêu hao nguyên liệu nhỏ hơn 1 Mức tiêu hao nguyên liệu càng nhỏ thì lượng tăng trọng càng lớn
Cách tiến hành: bán thành phẩm sau xử lý tiến hành rửa rồi để ráo, sau
đó cân bán thành phẩm, bắt đầu ngâm quay, rửa lại Sau đó cân bán thành phẩm sau khi ngâm để tính định mức nguyên liệu trong công đoạn ngâm quay
Số mẫu: 5 mẫu (tương ứng với 5 cỡ 13-15, 16-20, 21-25, 26-30, 31-40 con/pound)
Cân 2 Cân 2
Cân 2
Định mức 5 Định mức 4
Định mức 3 Định mức 2
Trang 30
Hình 3.3 Sơ đồ thí nghiệm 3 Kết quả: cho thấy định mức ở công đoạn ngâm quay không những phụ thuộc nhiều vào kích cỡ nguyên liệu mà còn phụ thuộc vào thiết bị ngâm và phụ gia sử dụng
3.3.3.4 Thí nghiệm 4: tính MTHNL ở công đoạn cấp đông
Mục đích: tính mức tiêu hao nguyên liệu để bổ sung phần phụ trội trước khi đưa vào cấp đông nhằm đảm bảo khối lượng sản phẩm theo đơn đặt hàng
Cách thực hiện: cân khối lượng nguyên liệu trước và sau cấp đông theo từng cỡ rồi tính mức tiêu hao nguyên liệu
Số mẫu: 5 mẫu (tương ứng với 5 cỡ 13-15, 16-20, 21-25, 26-30, 31-40 con/pound)
Cân 2 Cân 2
Cân 2 Cân 2
Cân 2
Định mức 5 Định mức 4
Định mức 3 Định mức 2
Trang 31
Hình 3.4 Sơ đồ thí nghiệm 4 Kết quả tính được định mức ở công đoạn cấp đông phụ thuộc vào kích
cỡ nguyên liệu và thiết bị cấp đông, thời gian cấp đông
3.3.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Đối với quy trình: quan sát và mô tả, so sánh và đánh giá
Đối với số liệu định tính: mô tả, đánh giá và đưa ra ý kiến
Đối với số liệu định lượng:
- Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn bằng Excel
- Phân tích sự sai khác giữa các nghiệm thức bằng phần mềm SPSS sau
đó so sánh, đánh giá và đưa ra kết luận
Định mức 1
Nguyên liệu sau xử lý
Cân 2 Cân 2
Cân 2 Cân 2
Cân 2
Định mức 5 Định mức 4
Định mức 3 Định mức 2
Trang 32CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Quy trình công nghệ chế biến tôm PTO đông IQF
4.1.1 Quy trình
Hình 4.1 Quy trình chế biến tôm PTO đông IQF
Tiếp nhận nguyên liệu
Sơ chế - Rửa 2 - Cân
Xử lý PTO - Rửa 4 – Cân
Rửa 5 - Cân
Cấp đông IQF – Cân
Bao gói – Rà kim loại Đóng thùng – bảo quản
Trang 334.1.2 Thuyết minh quy trình
4.1.2.1 Tiếp nhận nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu chính là tôm sú thu mua tại Sóc Trăng và các tỉnh lân cận như Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang,…được các địa lý thu mua và vận chuyển về công ty bằng xe chuyên dùng
Dạng nguyên liệu mà công ty thường thu mua là dạng nguyên con hay
đã qua sơ chế
Mục đích: là khâu quan trọng vì để đưa nguyên liệu vào nhà máy bắt
đầu ca sản xuất Đánh giá chất lượng từng lô hàng nhằm chọn nguồn nguyên liệu phù hợp với yêu cầu của chất lượng thành phẩm và không sử dụng hóa chất làm ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng
Thao tác: vận chuyển nguyên liệu từ xe vào khu tiếp nhận và kiểm tra
nguyên liệu trước khi nhận vào chế biến Tại khu tiếp nhận nguyên liệu KCS
+ Chất lượng nguyên liệu (% loại 1)
+ Điều kiện bảo quản
+ Tạp chất
+ Lượng Sulfite trong quá trình bảo quản
+ Nhiệt độ bảo quản
+ Tôm nuôi theo dạng nào (quảng canh, bán công nghiệp,…)
+ Giấy cam kết (không dùng chất kháng sinh)
Trang 34- Tiêu chuẩn cảm quan:
+ Độ tươi: dùng ngón cái và ngón trỏ bóp nhẹ vào thân tôm (tôm này lấy ngẫu nhiên) thấy vết lõm phục hồi nhanh so với trạng thái ban đầu là tôm còn tươi và ngược lại Kiểm tra các dấu hiệu nhận biết về bệnh tôm như: đốm đầu trắng, vàng
+ Mùi vị: có mùi đặc trưng của tôm, không có mùi lạ
+ Màu sắc: tôm có màu sắc đặc trưng của loài tôm sú
+ Đặc biệt, nguyên liệu có ngâm hóa chất hoặc bơm chích vật lạ vào trong thân nguyên liệu thì không nhận chế biến.
Bộ phận phòng kiểm nghiệm lấy mẫu kiểm tra vi sinh, kháng sinh nguyên liệu Lấy mẫu ngẫu nhiên trên nhiều thùng nguyên liệu cùng chủng loại của lô hàng Đánh giá tỷ lệ phần trăm về chất lượng, cảm quan, kiểm tra dịch bệnh (đầu vàng, đốm trắng, ) trên từng lô nguyên liệu bằng tiêu chí cảm quan và kết quả đánh giá được ghi vào biểu mẫu
Kiểm tra lượng Sulfite bảo quản bằng giấy thử Sulfite, nếu phát hiện
có sự hiện diện của Sulfite thì không nhận lô nguyên liệu này Lấy ngẫu nhiên 3-5 con tôm từ các thùng chứa khác nhau rồi tiến hành lột vỏ, xay nhuyễn để đồng nhất mẫu Cho một ít nước vào thịt tôm vừa xay nhuyễn (tỉ
lệ nước với thịt tôm là 60:40) Sau đó nhúng giấy thử vào dung dịch tôm rồi quan sát sau 30 giây nếu thấy giấy thử không đổi màu ta kết luận tôm không nhiễm sulfite Ngược lại giấy thử đổi màu ta kết luận nguyên liệu có sulfite
- Kiểm tra tỉ lệ thu hồi sản phẩm ở trạng thái luộc chín
Tỉ lệ thu hồi = 87%
M
M1
2
Trong đó: M1 là khối lượng mẫu trước luộc (kg)
M2là khối lượng mẫu sau luộc (kg)
Hình 4.4 Tôm bị bơm tạp chất agar
Trang 35Nếu tỷ lệ thu hồi < 87% thì ta khẳng định tôm không còn tươi nên sự liên kết nước tự do và cơ thịt của tôm lỏng lẻo, cơ thịt tôm mềm nhũng nên khi luộc sẽ mất nhiều nước làm cho tỷ lệ thu hồi <87% Ngược lại tỉ lệ thu hồi >87% có nghĩa là cơ thịt tôm săn chắc là do sự liên kết chặt chẻ của nước
tự do và cơ thịt tôm nên trong quá trình luộc sẽ ít mất nước hơn
- Kiểm tra tôm bệnh
Những loại bệnh phổ biến thường gặp trên tôm nguyên liệu là: bệnh đầu vàng, bệnh đốm trắng Đối với việc kiểm tra tôm bệnh thì được tiến hành như sau:
+ Tiến hành lấy mẫu để kiểm tra cảm quan tại các lô hàng có dấu hiệu nghi ngờ tôm bị bệnh: lấy ít nhất 1 mẫu có khối lượng khoảng 5kg Nếu lô nguyên liệu <1000 kg thì lấy 1 mẫu, từ 1000-3000 kg lấy 2 mẫu, >3000 kg lấy 3 mẫu, các mẫu sau khi thu thập lại sẽ được trộn đều thành 1 mẫu đại diện, khối lượng mẫu trung bình 5 kg được chọn từ mẫu đại diện những con nghi ngờ bị bệnh để tiến hành kiểm tra
Những lô nguyên liệu sau khi được kiểm tra, tiếp nhận thì phải ghi đầy đủ các thông tin của lô nguyên liệu: thời điểm tiếp nhận, loại nguyên liệu (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm thẻ vuông,…), mã lô nguyên liệu, số lượng nhận, điều kiện vận chuyển, dụng cụ bảo quản, nhiệt độ nguyên liệu vào phiếu báo cáo tiếp nhận nguyên liệu của công ty
Yêu cầu
KCS kiểm tra mức độ vệ sinh phương tiện vận chuyển và dụng cụ bảo quản của lô hàng Ghi lại ngày tiếp nhận lô hàng, chủng loại tôm, tên đại lý, giờ nhập lô hàng
Nguyên liệu được tiếp nhận theo từng thùng và từng lô, hết lô này đến
lô khác Các thao tác kỹ thuật khi vớt nguyên liệu, lấy nguyên liệu phải nhẹ nhàng tránh làm dập thân nguyên liệu hoặc làm rơi rớt nguyên liệu trên nền xưởng Khu tiếp nhận nguyên liệu phải được vệ sinh trước và sau hết một đợt tiếp nhận nguyên liệu
Thời gian chuyển nguyên liệu từ đại lý đến xí nghiệp 6 giờ Nhiệt
độ bảo quản thân tôm 4o
Trang 36Nhận xét: tại khâu tiếp nhận nguyên liệu công nhân thực hiện theo
đúng quy định của công ty Tuy nhiên việc kiểm tra các chỉ tiêu còn chưa thực hiện theo đúng kế hoạch chỉ thực hiện khi nhận thấy lô nguyên liệu không đạt hoặc khi có khách hàng Do điều kiện của công ty nên việc kiểm tra sunfit, dư lượng kháng sinh, vi sinh còn hạn chế
4.1.2.2 Rửa 1 – Cân
Nguyên liệu sau khi tiếp nhận được rửa sạch trước khi chuyển vào khâu xử lý (sơ chế)
Rửa:
Mục đích: rửa nguyên liệu để loại dần các tạp chất cũng như chất bẩn
bám trên thân nguyên liệu Đồng thời làm giảm lượng vi sinh vật hiện diện
trong khối nguyên liệu
Thao tác: rửa nguyên liệu qua máy rửa
- Trong thời gian từ rửa 5 –7 phút
- Cho vào bồn rửa của máy khoảng 1200 lít nước tương ứng với vạch thứ nhất Tiếp theo, cho lượng đá vẩy vào đến vạch thứ hai của bồn máy rửa (đến vạch 1700 lít)
- Nồng độ chlorine sử dụng trong nước từ 100–150 ppm (đối với thị trường EU không sử dụng)
- Tùy theo chất lượng nguyên liệu có chất bẩn nhiều hay ít mà tần suất thay nước trong thùng rửa nguyên liệu dày hay thưa, thường cứ hết một lô hàng hoặc khoảng 1000 kg nguyên liệu (nếu lô hàng nhiều) thì thay nước một lần
- Nước rửa nguyên liệu được làm lạnh trước bằng nước đá, nhiệt độ không vượt 4oC và duy trì trong suốt quá trình rửa nguyên liệu
Thao tác rửa:
- Chuẩn bị sẳn nước đá lạnh trong
bồn của máy rửa
- Dùng rổ lấy nguyên liệu từ thùng
chứa của đại lý cho vào bồn nước của
máy rửa cho đến khi đủ số lượng cho
một mẻ (khoảng 500 kg) hoặc hết lô
- Bật công tắc điện cho máy rửa
hoạt động (hệ thống thổi khí đảo trộn
nguyên liệu)
Hình 4.5 Máy rửa nguyên liệu
Trang 37- Sau khoảng thời gian từ 5 - 10 phút (tùy theo mức độ sạch ban đầu của nguyên liệu) thì bật công tắc cho hệ thống phun nước và băng tải máy rửa hoạt động để chuyển nguyên liệu ra khỏi máy rửa
Trường hợp nguyên liệu không chế biến kịp trong ngày sẽ được rửa sạch và được bảo quản trong thùng nhựa hoặc thùng cách nhiệt (thùng composite) với tỉ lệ đá:nguyên liệu là 1:1 Nhiệt độ bảo quản phải đảm bảo
4oC, đồng thời phải ghi nhận thời điểm bảo quản vào sổ theo dõi nguyên liệu Thời gian bảo quản tại xí nghiệp không quá 48 giờ và khi chế biến phải tuân thủ theo nguyên tắc “Lô nguyên liệu nhận trước phải chế biến trước”
Yêu cầu
Trước và sau ngày làm việc phải vệ sinh sạch dụng cụ chứa và dụng cụ tiếp nhận nguyên liệu Thường xuyên kiểm tra nồng độ chlorine bằng giấy thử
Các thao tác kỹ thuật khi lấy nguyên liệu phải nhẹ nhàng tránh làm rơi rớt nguyên liệu trên nền xưởng
Máy rửa phải được thiêt kế bằng phẳng, dễ vệ sinh hay khử trùng, đồng thời cũng dễ làm sạch các tạp chất bẩn dính trên hai bên thành của máy rửa Nếu các tạp chất bẩn hay vi sinh vật không được giảm bớt thì sẽ khuếch tán vào nước rửa và lây nhiễm vào tôm trong quá trình rửa
Nhận xét: máy rửa hoạt động tốt và tôm được rửa sạch, thay nước theo đúng tần suất yêu cầu
Cân: tôm được chuyển vào công đoạn cân trước khi vào khu sơ chế
Thao tác: tôm sau khi rửa được cho vào sọt để trên các pallet cho ráo
nước, rồi đem cân Sau đó, đổ tôm qua các dụng cụ bảo quản phủ đá để giữ
lạnh trong khi chờ cân hết lô nguyên liệu Đồng thời, thống kê ghi lại số liệu Yêu cầu: trước khi cân phải thử độ đồng nhất về trọng lượng của các rổ
cân và kiểm lại độ chính xác của cân bằng quả thử cân chuẩn Định kỳ cân khoảng 100 kg tôm hoặc đột xuất phải thử lại độ chuẩn của cân bằng quả cân
chuẩn đảm bảo tính chính xác
Trang 38Nhận xét: trong quá trình cân công nhân thực hiện khá tốt, tuy nhiên
đôi lúc tôm bị rớt nhiều xuống nền
4.1.2.3 Sơ chế - Rửa 2 – Cân
Sơ chế: sau khi rửa 1, nguyên
liệu được chuyển vào khu sơ chế để xử
lý theo mỗi qui cách khác nhau
Mục đích: nhằm giảm bớt vi sinh
vật, loại bỏ phần không chế biến trong
quy trình và tạo điều kiện thuận lợi cho
các công đoạn tiếp theo
Thao tác: Trong khâu sơ chế công
nhân sẽ tiến hành lặt đầu và rút chỉ tôm
Thao tác lặt đầu: một tay cầm ngửa thân tôm, lưng tôm quay vào lòng
bàn tay Tay kia cầm đầu tôm, ngón cái chọc vào phần chân đầu ức tôm, ấn
mạnh xuống và kéo bật ra tách khỏi thân tôm
Sau đó rửa tôm trong thau nước thường, nhiệt độ ≤10oC (không có chlorine) cho sạch gạch và nội tạng Các phế phẩm (đầu, nội tạng…) được kiểm tra lại xem có dính thịt tôm không Nếu không sót tôm thì phần phế phẩm được chuyển vào kho và nhanh chóng đưa ra ngoài xưởng
Thao tác rút chỉ
Dùng lưỡi dao nhỏ kẹp đường chỉ lộ ra ở đốt đầu tôm rồi rút nhẹ ra, khi rút tay trái hơi uốn nhẹ thân tôm cho hơi thẳng để dễ rút, khi rút phải nhẹ nhàng tránh làm đứt chỉ tôm
Lượng tôm sau khi xử lý được chứa trong dụng cụ riêng và có gắn thẻ
để nhận dạng (qui định theo từng lô hàng)
Hình 4.6 Công nhân lặt đầu
Trang 39Trong suốt quá trình xử lý, nguyên liệu và bán thành phẩm phải được lắp đá đầy đủ với tỉ lệ đá, tôm là 1:2 (1 đá, 2 tôm) đảm bảo nhiệt độ thân tôm
Với quan niệm “làm nhiều ăn nhiều” nên hầu hết công nhân làm mà không nghĩ tới chất lượng chỉ làm sao nhanh được nhiều Nếu họ thực hiện theo quy định của công ty thì làm chậm tiền lương ít nên họ tự sử dụng những dụng cụ công ty không quy định như tự đeo bao tay vải do họ tự làm nên rất khó vệ sinh và dễ dàng nhiễm bẩn vào nguyên liệu Đây là một vấn
đề mà công ty chưa chú ý tới
Rửa 2 – Cân: sau khi xử lý, tôm bán thành phẩm được rửa trước khi phân cở
Mục đích: tách loại tạch chất còn sót lại và nước dịch tôm đồng thời
làm giảm lượng vi sinh vật còn trên thân tôm Xác định được khối lượng nguyên liệu ở khâu lặt đầu từ đó tính được lượng hao hụt ở công đoạn này Bên cạnh đó, cân tôm sau khi lặt đầu chính là cơ sở để tính năng suất làm
việc của công nhân
Thao tác
Thao tác rửa:
Trước tiên tôm được rửa bằng nước sạch có nhiệt độ ≤ 10oC qua bồn thứ nhất, sau đó rửa lại ở bồn thứ 2, 3 bằng nước sạch co pha chlorine Tùy vào từng thị trường mà sử dụng chlorine ở nồng độ khác nhau
+ Thị trường Nhật – Mỹ: 20 -50 ppm
+ Thị trường EU không sử dụng
Cho vào mỗi rổ khoảng 3–4 kg tôm, công nhân sẽ cho từng rổ vào rửa lần lượt qua 3 bồn Công nhân dùng một tay giữ rổ, tay kia đảo nhẹ tôm rồi nhúng rổ chìm xuống dùng tay gạt cho tạp chất và bợn dơ lọt ra ngoài
Tần suất thay nước 20 rổ/lần, thời gian rửa cho 1 rổ tôm là 7–8 giây
Trang 40Sau khi tôm ráo thì tiến hành cân từng rổ và thống kê ghi lại khối lượng tôm sau sơ chế của công nhân
Thao tác rửa nhẹ nhàng, dùng tay đảo nhẹ tôm, tránh làm rơi tôm xuống nền xưởng
Thường xuyên kiểm tra độ nhạy của cân, thao tác cân phải nhanh, gọn
và chính xác
Nhận xét: công nhân thực hiện đúng quy định tuy nhiên ít thay nước
trong quá trình rửa dẫn đến nước bị đục, giảm nồng độ chlorine ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu
4.1.2.4 Phân cỡ, phân loại
Sau khi rửa 2, tôm bán thành phẩm được chuyển vào phân cỡ
Mục đích: tạo sự đồng đều về kích cỡ, màu sắc cho sản phẩm, đáp ứng
theo yêu cầu của khách hàng Đồng thời nâng cao giá trị kinh tế của nguyên liệu khi đi đúng quy trình chế biến
Đưa vào tiêu chuẩn chất lượng, kích cỡ (theo trọng lượng thân tôm) và chủng loại cho mỗi loại đó
Phân cỡ
Thao tác
Phân cỡ bằng máy
Sau khi rửa xong tôm được đưa lên
máy phân cỡ, công nhân cho tôm vào các
hộc trên máy phân cỡ, băng chuyền của
máy chuyển động liên tục và bộ phận
phân cỡ sẽ phân tôm thành các cỡ khác
nhau, độ chính xác khoảng 85% Do đó để
tăng độ chính xác, sau khi tôm được chẻ
cỡ thì cần cho công nhân phân lại theo dây chuyền như phân cỡ bằng tay
Hình 4.7 Máy phân cỡ tôm