1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

khai thác giá trị di tích lịch sử văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang

68 3,3K 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 3,56 MB

Nội dung

Khi đến với các DTLS – VH, lễ hội văn hóa du khách sẽ được thỏa mãn nhu cầu hiểu biết về những điểm du lịch gắn liền với giá trị lịch sử lâu đời, danh nhân văn hóa nơi du khách đặt chân

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA

TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN,

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH DU LỊCH

Cần Thơ, tháng 5/2014

Trang 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA

TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN,

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp là mốc son quan trọng của sinh viên khi tốt nghiệp Cũng như

sinh viên khác để hoàn thành khóa luận của mình ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn

nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các ban ngành, quý thầy, cô và các bạn sinh viên cùng

khóa

Người đầu tiên em xin gửi lời cám ơn sâu sắc nhất là cô Cao Mỹ Khanh, người trực

tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em, góp ý về các nội dung nghiên cứu, cảm thông những sai

sót, khó khăn và động viên tinh thần trong suốt quá trình làm luận văn

Em cũng xin gửi lời cám ơn đến toàn thể quý thầy, cô Trường Đại học Cần Thơ nói

chung và thầy, cô bộ môn Lịch Sử - Địa Lí – Du Lịch nói riêng những người đã truyền

đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt 4 năm trên giảng đường đại học

Ngoài ra, em xin gửi lời cám ơn đến các cô, chú, anh, chị ở Sở Văn Hóa Thể Thao

và Du Lịch tỉnh Kiên Giang, Trung tâm xúc tiến thương mại đầu tư và du lịch, Ban quản

lí di tích ở thị xã Hà Tiên đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ em trong quá trình thu tập

thông tin, số liệu cho đề tài của mình

Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn nhưng cũng không thể tránh khỏi

những thiếu sót Vì vậy, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy, cô để đề tài luận

văn này được hoàn thiện tốt hơn

Cuối lời, em xin gửi lời chúc quý thầy, cô và các bạn dồi dào sức khỏe và thành công

trong cuộc sống

Cần Thơ, ngày 23, tháng 05, năm 2014 Sinh viên

Nguyễn Thị Mỹ Trang

Trang 5

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng Trang

Bảng 1.Tổng số lượt khách tham quan TXHT giai đoạn 2009 – 2013 34

Bảng 2 Doanh thu du lịch TXHT giai đoạn 2009 – 2013 35

Bảng 3 Sự đánh giá của du khách về cơ sở hạ tầng ở DTLS – VH 37

Bảng 4 Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2013 38

Hình Hình 1 Bản đồ hành chính TXHT 20

Hình 2 Biểu đồ thể hiện tổng lượng khách tham quan TXHT giai đoạn 2009 – 2013 34

Hình 3 Biểu đồ thể hiện doanh thu du lịch TXHT giai đoạn 2009 – 2013 36

Hình 4 Biểu đồ thể hiện thời gian lưu trú của du khách ở TXHT 38

Hình 5 Biểu đồ thể hiện mức độ hấp dẫn của DTLS – VH đối với hoạt động du lịch 40

Trang 6

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU Trang

1 Lí do chọn đề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu 1

3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

4 Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2

5 Quan điểm nghiên cứu 2

6 Phương pháp nghiên cứu 3

Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 5

1.1 Các vấn đề về du lịch 5

1.1.1 Các khái niệm về du lịch 5

1.1.2 Các loại hình du lịch 6

1.1.3 Chức năng của du lịch 8

1.1.4 Tài nguyên du lịch 9

1.2 Khái quát về du lịch văn hóa 12

1.2.1 Khái niệm về du lịch văn hóa 12

1.2.2 Phân loại du lịch văn hóa 12

1.2.3 Đặc trưng du lịch văn hóa 13

1.2.4 Các điều kiện ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch văn hóa 13

1.3 Một số vấn đề về di tích lịch sử - văn hóa 15

1.3.1 Khái niệm về di tích lịch sử - văn hóa 15

1.3.2 Phân loại di tích lịch sử - văn hóa 16

1.3.3 Vai trò của di tích lịch sử - văn hóa đối với hoạt động du lịch 16

1.4 Thực tiễn khai thác các di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch ở Việt Nam 17

Chương 2 TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN 19

2.1 Khái quát về thị xã Hà Tiên 19

2.1.1 Vị trí địa lí 19

2.1.2 Lịch sử hình thành 21

2.1.3 Ý nghĩa tên gọi 22

2.1.4 Điều kiện tự nhiên 22

2.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội 23

2.2 Tiềm năng khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên 23

2.2.1 Các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu 24

2.2.2 Đánh giá tiềm năng các giá trị di tích lịch sử - văn hóa 31

2.3 Thực trạng khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên 32

2.3.1 Thực trạng khách du lịch 32

2.3.2 Thực trạng về doanh thu 34

Trang 7

2.3.3 Thực trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ du lịch 35

2.3.4 Thực trạng nguồn nhân lực tại các di tích 36

2.3.5 Thực trạng bảo tồn các di tích 37

2.3.6 Thực trạng khai thác du lịch tại các di tích 38

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN 40

3.1 Định hướng khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên 40

3.1.1 Định hướng chung 40

3.1.2 Định hướng về thị trường khách du lịch 40

3.1.3 Định hướng nguồn nhân lực 41

3.1.4 Định hướng bảo tồn, phát huy các giá trị di tích 41

3.1.5 Định hướng quy hoạch phát triển 43

3.1.6 Định hướng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật 43

3.1.7 Định hướng về công tác quảng bá, tuyên truyền các di tích 43

3.2 Giải pháp khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong phát triển du lịch thị xã Hà Tiên 43

3.2.1 Giải pháp xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với di tích 43

3.2.2 Giải pháp về vai trò của chính quyền địa phương và người dân trong việc bảo tồn các di tích 44

3.2.3 Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực 44

3.2.4 Giải pháp đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật 44

3.2.5 Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường tại các di tích 45

3.2.6 Giải pháp quảng bá, tuyên truyền các giá trị của di tích 45

3.2.7 Giải pháp liên kết mở rộng các tuyến du lịch với các tỉnh, huyện lân cận 45

KẾT LUẬN 1 Kết quả đạt được 47

2 Ý kiến đề xuất 47

3 Hướng nghiên cứu tiếp theo 48

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM THAM KHẢO 49

PHẦN PHỤC LỤC 50

Phục lục 1: Danh sách DTLS – VH ở Hà Tiên 50

Phục lục 2: Danh sách khách sạn ở TXHT 51

Phục lục 3: Danh sách quán ăn ở TXHT 51

Phục lục 4: Hình ảnh các DTLS – VH ở Hà Tiên 52

Phục lục 5: Bảng câu hỏi phỏng vấn khách du lịch 57

Trang 8

MỞ ĐẦU

1 LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Ngày nay du lịch đã trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với đời sống văn hóa mọi

người Du lịch không những đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí mà còn giúp nâng cao sự

hiểu biết của mọi người về quốc gia, dân tộc góp phần làm phong phú thêm đời sống tinh

thần Về mặt kinh tế du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát

triển của đất nước

Ở Việt Nam du lịch văn hóa trở nên ngày một phát triển, do cuộc sống bận rộn và

hiện đại hóa nhiều thì nhu cầu về với cội nguồn để tìm hiểu các giá trị lịch sử và những

nét đẹp truyền thống của dân tộc trở nên phổ biến Khi đến với các DTLS – VH, lễ hội

văn hóa du khách sẽ được thỏa mãn nhu cầu hiểu biết về những điểm du lịch gắn liền với

giá trị lịch sử lâu đời, danh nhân văn hóa nơi du khách đặt chân đến

TXHT (thị xã Hà Tiên) là một vùng đất ở phía Tây Nam tận cùng Tổ Quốc, Hà

Tiên là một vùng đất có cả biên giới biển lẫn biên giới lục địa, cửa khẩu Hà Tiên nay

được nâng lên là cửa khẩu quốc tế, đây là cánh cửa đang mở ra để Hà Tiên, nối liền với

các nước Đông Nam Á Đồng thời, liên kết mở tuyến du lịch từ Kiên Giang (Việt Nam)

đến các tỉnh thuộc Campuchia và Thái Lan bằng đường biển và đường bộ

Vùng Hà Tiên có những trang sử rực rở về văn hoá, văn học - nghệ thuật, với những

lễ hội cổ truyền như kỷ niệm ngày thành lập Tao Đàn Chiêu Anh Các, lễ giỗ Mạc Cửu

Không những thế Hà Tiên còn được biết đến với nhiều DTLS – VH gắn liền với đất nước

và con người miền Nam như: Khu di tích lịch sử núi Bình San, chùa Phù Dung, chùa Tam

Bảo, các DTLS – VH đã và đang thu hút lượng khách đến tham quan hành hương tìm

hiểu về những giá trị lịch sử và kiến trúc của di tích Vì thế, từ rất sớm Hà Tiên đã trở

nên nổi tiếng và nói như “nhà Hà Tiên học” Trương Minh Đạt, thì “Hà Tiên có bề dày

lịch sử và văn hóa mà không phải địa phương nào cũng có”… Với những điều kiện thuận

lợi trên ngành du lịch TXHT đang phát triển rất nhanh trở thành nơi du lịch trọng điểm

của tỉnh Kiên Giang

Tuy nhiên, thực trạng phát triển du lịch ở Hà Tiên vẫn còn nhiều hạn chế chưa phát

huy đúng tiềm năng của mình Hoạt động du lịch tại các khu DTLS – VH mang tính tự

phát, các dự án đầu tư nâng cấp vẫn còn hạn chế và chưa có nhiều sản phẩm du lịch hấp

dẫn du khách, nhiều di tích vẫn còn ở dạng tiềm năng chưa được đưa vào khai thác du

lịch

Với những lí do trên tôi chọn đề tài: “Khai thác giá trị di tích lịch sử - văn hóa trong

phát triển du lịch thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang”, với mong muốn giới thiệu tới du

khách các giá trị DTLS – VH và góp ý cho việc khai thác các giá trị di tích đạt hiệu quả,

đưa ngành du lịch thị xã phát triển hơn, đóng góp vào sự phát triển du lịch của đất nước

2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu nhằm đi vào tìm hiểu về giá trị DTLS – VH ở TXHT như hệ

thống lăng, đình, chùa gắn liền với những thăng trầm lịch sử của TXHT

Trang 9

Qua quá trình nghiên cứu sẽ tìm ra thấy được tầm quan trọng của các di tích và đưa

ra ý kiến, đề xuất để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những mặt tiêu cực, góp

phần vào việc duy trì và phát huy các giá trị DTLS – VH trong phát triển du lịch TXHT

3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài những DTLS – VH tại TXHT Tìm hiểu về tiềm

năng các DTLS – VH để phát triển du lịch TXHT

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các giá trị DTLS – VH ở TXHT Thời gian nghiên

cứu từ tháng 1 đến hết tháng 5 năm 2014

4 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Những năm gần đây đã có rất nhiều tác phẩm và các công trình nghiên cứu khoa học

viết về Hà Tiên tiêu biểu như: tác phẩm Nghiên cứu địa bạ triều Nguyễn, Hà Tiên,

Nguyễn Đình Đầu (1994), ông đã miêu tả kỹ lưỡng, chính xác địa lí lịch sử Hà Tiên, địa

bàn từng huyện của tỉnh, thống kê diện tích điền thổ của các xã thôn Địa bạ tỉnh Hà Tiên

đã đóng góp căn bản vào việc tìm hiểu tình hình kinh tế - xã hội của Hà Tiên ở thế kỷ

XIX Một tác phẩm quan trọng khác cũng đề cập đến Hà Tiên là tác phẩm Lịch sử khai

phá vùng đất Nam Bộ do Huỳnh Lứa (chủ biên) Trong tác phẩm, các tác giả đã dành một

phần phân tích về vùng đất Hà Tiên trong bức tranh tổng thể lịch sử khai hoang vùng đất

Nam Bộ

Năm 2008, nhân kỷ niệm 300 trấn Hà Tiên, nhà “Hà Tiên học” Trương Minh Đạt đã

cho ra đời một tác phẩm rất đáng quan tâm, tác phẩm Nghiên cứu mới về đất Hà Tiên (tạp

chí xưa và nay, NXB Trẻ ấn hành) Đây là công trình chuyên khảo có giá trị về vùng đất

Hà Tiên với tập hợp gồm 35 bài khảo cứu – đính chính – tư liệu được viết từ năm 1990

đến nay Với tầm hiểu biết sâu rộng về đất Hà Tiên cộng với những ý kiến mang tính

phản biện, tác giả đã đưa ra nhiều kiến giải quan trọng, giúp chúng ta nhận thức đúng đắn

về các sự kiện, niên đại… liên quan đến quá trình hình thành và phát triển của vùng đất

Hà Tiên Ngoài ra tác giả còn giúp chúng ta xác định vị trí của nền nhà Chiêu Anh Các,

hiểu về lai lịch chùa Phù Dung Đặc biệt, ông đưa ra ý kiến Hà Tiên từng là điểm cư trú

xưa của người Việt Cổ

Bên cạnh các nhà nghiên cứu trong nước, một số tác giả nước ngoài cũng đã quan

tâm nghiên cứu về Hà Tiên Họ Mạc và chúa Nguyễn ở Hà Tiên (Văn hóa Á Châu số 7,

tháng 10 – 1958) của Trần Kinh Hòa (Chen Ching Ho) là một ví dụ Ngoài ra, còn phải kể

đến một số tác phẩm viết bằng tiếng Pháp nghiên cứu về Hà Tiên như Un Chinois des

Mers du Sud le Fondateur de Ha Tien (Người Trung Hoa ở biển Nam, người sáng lập Hà

Tiên) của Emile Gaspardone (Tạp chí journal Asiatique, 1952)…

Như vậy, đã có rất nhiều tác giả, tác phẩm đề cập đến vùng đất Hà Tiên Các đề tài

mang tính chất lí luận chung sơ lược, mang tính gợi ý chứ chưa có công trình nghiên cứu

riêng nào về các DTLS – VH cũng như hiện trạng, định hướng để phát triển du lịch tại các

di tích ở TXHT

5 QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU

5.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ

Nghiên cứu du lịch không thể tách rời hệ thống kinh tế - xã hội của địa phương và

của đất nước Việc dựa trên các quan điểm hệ thống giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát

Trang 10

của toàn bộ hệ thống du lịch trong khi vẫn bao quát các hoạt động của mỗi phân hệ trong

hệ thống đó Khi nghiên cứu về DTLS – VH ở TXHT cần xem xét mối quan hệ giữa các

DTLS – VH với các vấn đề về địa lý, kinh tế - xã hội từ đó có cái nhìn tổng quan về

TXHT và đưa ra những điểm riêng biệt ở TXHT so với các vùng khác

5.2 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh

Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh, phát triển bởi vậy khi nghiên cứu

về TNDL, người nghiên cứu phải liên hệ với nguồn gốc lịch sử của những sự vật, hiện

tượng để thấy được những bước phát triển khác nhau trong những hoàn cảnh địa lý, lịch

sử khác nhau trong những khoảng thời gian khác nhau

Quan điểm viễn cảnh giúp người nghiên cứu dự đoán được, định hướng được bước

phát triển kế tiếp của sự vật, hiện tượng ở quá khứ và hiện tại cũng như xây dựng định

hướng phát triển ở tương lai

5.3 Quan điểm phát triển bền vững

Nghiên cứu về du lịch không những nêu ra những mặt tích cực về lợi nhuận mà du

lịch đem lại cho ngành kinh tế của mỗi quốc gia và người dân địa phương, nhưng bên

cạnh đó du lịch cũng đem lại những tiêu cực về môi trường tự nhiên, các di tích văn hóa

và cộng đồng người dân địa phương…Việc dựa trên quan điểm phát triển bền vững giúp

chúng ta có thể khắc phục được những suy thoái về môi trường tự nhiên và môi trường

nhân văn và mang lại lợi nhuận cho cộng đồng địa phương

6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1 Phương pháp thu thập và xử lí thông tin

Để bài luận văn có được thông tin chính xác đã tham khảo thông tin từ nhiều nguồn

tài liệu và lĩnh vực khác nhau từ các bài báo cáo khoa hoc, tạp chí, sách, truyền hình,

niêm giám thống kê của phòng văn hóa thông tin TXHT và các website đáng tin cậy như:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Kiên Giang, cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang,

cổng thông tin điện tử TXHT…Phương pháp trên giúp tiết kiệm được thời gian, công sức,

chi phí mà vẫn có được nguồn tài liệu chính xác để có cái nhìn bao quát về vấn đề nghiên

cứu

6.2 Phương pháp biểu đồ, bản đồ

Sử dụng phương pháp biểu đồ để đánh giá toàn diện sự phát triển của du lịch trong

một thời gian nhất định, kết hợp biểu đồ đánh giá sự tăng trưởng về doanh thu, số lượng

khách du lịch qua từng giai đoạn để rút ra những nhận xét đưa ra những định hướng phát

triển bền vững tại các DTLS – VH ở TXHT

Bản đồ không chỉ giúp xác định được vị trí của từng điểm nghiên cứu mà còn là

phương tiện phản ánh những đặc điểm không gian về nguồn tài nguyên, các luồng khách,

cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch hoặc các thuộc tính riêng của hệ thống lãnh thổ

nghỉ ngơi du lịch (tính ổn định, tính thích hợp,…) và còn là cơ sở để nhận được những

thông tin mới và vạch ra tính quy luật hoạt động của toàn hệ thống

6.3 Phương pháp khảo sát thực tế

Đây là một trong những phương pháp truyền thống và đặc trưng của địa lý Phương

pháp này được xem là đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu khoa học nhằm tích lũy tư

liệu thực tế về đặc điểm hình thành, phát triển của lãnh thổ du lịch Trong quá trình

Trang 11

nghiên cứu đề tài, phương pháp này luôn được chú trọng thực hiện để đạt được tính thực

tiễn về đặc trưng của lãnh thổ Trong nghiên cứu du lịch, các thông tin thu thập được qua

điều tra thực tế giúp các nhà nghiên cứu tổng hợp được nhiều ý kiến và quan điểm của các

du khách, các nhà Quản lý du lịch một cách khách quan

6.4 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

Sau khi thu thập thông tin, số liệu sẽ được sắp sếp lại cho phù hợp với bố cục của đề

tài Khi đã có những thông tin, dữ liệu cần thiết sẽ đưa ra những kết luận thiết thực, đúng

đắn nhất

Trang 12

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1 CÁC VẤN ĐỀ VỀ DU LỊCH

1.1.1 Các khái niệm về du lịch

Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển xã hội loài người Vào

đầu thế kỉ XX, du lịch là hoạt động của những người khá giả, họ đi du lịch để giải trí Du

lịch góp phần nâng cao sự hiểu biết và làm cho cuộc sống con người thêm phong phú Du

lịch là hiện tượng cá nhân hay tập thể rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình để đến

một nơi xa lạ với nhiều mục đích khác nhau nhưng không nhằm mục đích để kiếm tiền

hoặc kiếm việc làm mà họ đến nơi đó để tiêu tiền Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới, du

lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được trong đời sống văn hóa – xã hội và

hoạt động du lịch đang được phát triển một cách mạnh mẽ thành ngành kinh tế mũi nhọn

của nhiều quốc gia trên thế giới Mặt dù hoạt động du lịch xuất hiện từ lâu và phát triển

mạnh mẽ nhưng cho đến nay nhận thức về du lịch vẫn chưa có sự thống nhất Trước sự

phát triển của ngành du lịch gắn liền với kinh tế, giáo dục, việc nghiên cứu thống nhất

khái niệm cơ bản trong đó có khái niệm về du lịch là một đòi hỏi cần thiết

Thuật ngữ “tourism” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp : “ tornos” có nghĩa là đi một vòng

Thuật ngữ Latin hóa thành “ tornus”, sau đó trở thành “ tourisme” (tiếng Pháp )

Theo Berneker: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu

định nghĩa” Theo Liên Hiệp Quốc (1963): “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện

tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân

hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà

bình Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”

Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO,1994): “Du lịch là tập hợp các hoạt động và

dịch dụ đa dạng, liên quan đến việc di chuyển tạm thời của con người ra khỏi nơi cư trú

thường xuyên của họ nhằm mục đích giải trí, nghỉ ngơi, văn hóa… và nhìn chung là vì

những lý do không phải để kiếm sống”

Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến

chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu

tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”

Sản phẩm du lịch

Theo từ điển Tiếng Việt: Sản phẩm là cái do lao động của con người tạo ra Cái

được tạo ra hư là một kết quả tự nhiên

Theo ISO 9000 – 2000: “Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay các quá trình”

Sản phẩm bao hàm cả những yếu tố vật chất và phi vật chất, cả những vật thể hữu hình

(thông thường được gọi là hàng hóa) và vô hình (hay còn gọi lầ dịch vụ)

Sản phẩm du lịch cũng là một dạng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch của con

người

Theo nghĩa rộng: Sản phẩm du lịch có thể được hiểu là tất cả các hàng hóa và dịch

vụ mà khách du lịch tiêu dùng cho chuyến đi du lịch của họ

Trang 13

Theo nghĩa hẹp: Sản phẩm du lịch là các hàng hóa và dịch vụ mà khách mua lẻ hoặc

trọn gói, do các doanh nghiệp du lịch tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch

Theo quan điểm Markerting: “Sản phấm du lịch là những hàng hóa và dịch vụ có thể

thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch, mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào bán trên thị

trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng của khách du lịch”

Theo Điều 4 chương I – Luật Du lịch Việt Nam năm 2005 giải thích từ ngữ:“Sản

phẩm du lịch (tourist product) là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của

khách du lịch trong chuyến đi du lịch”

Sản phẩm vật chất: Là những sản phẩm hữu hình ( hàng hóa) được các doanh nghiệp

du lịch cung cấp cho khách du lịch

Sản phẩm phi vật chất: Là những sản phẩm du lịch tồn tại dưới dạng vô hình thể

hiện ở một sự trải nghiệm, một giá trị tinh thần hoặc một sự hài lòng hay không hài lòng

- Các yếu tố của sản phẩm du lịch:

+ Điểm thu hút khách

+ Khả năng tiếp cận của điếm đến

+ Các tiện nghi và dịch vụ cảu điểm đến

+ Hình ảnh của điểm đến

+ Giá cả hàng hóa, dịch vụ của điểm đến

- Sản phẩm du lịch chuyên biệt Việt Nam chủ yếu thuọc 3 nhóm chính là:

+ Sản phẩm du lịch văn hóa

+ Sản phẩm du lịch sinh thái

+ Sản phẩm du lịch biển đảo

Thị trường du lịch

Trong kinh tế học và kinh doanh, thị trường là nơi người mua và người bán (hay

người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao

đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ

Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm

thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông

lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ Thực

chất, Thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng có cùng một yêu cầu cụ thể nhưng

chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó Thị trường

là một tập hợp những người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhua, dẫn đến khả

năng trao đổi

Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định nào

đó Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán, thị

trường vốn, v.v… Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định nào

đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ.Với nghĩa này, có thị trường

Hà Nội, thị trường miền Trung Thị trường du lịch là nơi (quá trình) diễn ra mua bán sản

phẩm du lịch

Trang 15

 Khách đến lần đầu

 Khách đến lại (từ lần thứ hai trở đi)

- Theo đặc tính tinh thần của khách

 Khách đi cá nhân hay tập thể

 Khách đi theo quyết định cá nhân hay phụ thuộc người khác

- Phân loại tổng hợp về du lịch

 Du lịch sinh thái

 Du lịch văn hóa

1.1.3 Chức năng của du lịch

Du lịch có mối quan hệ rất đa dạng và phức tạp với hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn

hóa, xã hội và môi trường sinh thái Vì vậy, chức năng của du lịch cũng được xét ở nhiều

góc độ khác nhau Dưới đây là 4 chức năng cơ bản của du lịch:

1.1.3.1 Chức năng kinh tế

Du lịch là ngành kinh doanh lớn nhất và có vai trò trọng yếu trong nền kinh tế của

nhiều nước cũng như nền kinh tế toàn cầu Du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn

trên thế giới với mức doanh thu ngày càng lớn

Hiện nay du lịch là nguồn thu nhập đáng kể cho nhiều quốc gia Ở các nước đang

phát triển, thu nhập ngoại tệ từ du lịch chiếm 20% hoặc cao hơn tổng nguồn thu ngoại tệ

của cả nước Các nhu cầu hiểu biết về lịch sử, văn hóa, tham quan di tích, vãn cảnh thiên

nhiên, bơi lặn, thể thao, tắm biển… đã góp phần khai thác các giá trị văn hóa tinh thần và

tài nguyên thiên nhiên của đất nước vào phát triển kinh tế

Du lịch còn là ngành thu hút nhiều lao động, góp phần tạo việc làm nâng cao thu

nhập cho người lao động Như đã nêu trên, du lịch hiện nay có số lao động trên 200 triệu

(chiếm hơn 10 % lao động toàn thế giới) Ngoài ra, du lịch còn góp phần thúc đẩy các mối

quan hệ kinh tế, mở rộng thị trường: tìm hiểu thị trường, kí kết các hợp đồng kinh tế…

1.1.3.2 Chức năng sinh thái

Du lịch tạo sự gắn bó giữa con người với môi trường, đưa con người đến với thiên

nhiên… Du lịch giúp cho con người mở rộng sự hiểu biết về thiên nhiên nâng cao ý thức

bảo vệ thiên nhiên

Hoạt động du lịch cũng góp phần đầu tư bảo tồn và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên,

môi trường sinh thái Các nguồn thu từ du lịch là cơ sở quan trọng để đầu tư cải tạo cảnh

quan, bảo vệ môi trường Việc chuyển đổi hợp lý nghề nghiệp của người dân ở những khu

vực cần bảo tồn thiên nhiên, tạo điều kiện cho họ tham gia phục vụ du lịch cũng là biện

pháp rất hữu hiệu để góp phần bảo vệ môi trường

Giữa xã hội và môi trường trong lĩnh vực du lịch có mối quan hệ chặt chẽ Một mặt

xã hội đảm bảo sự phát triển tối ưu của du lịch, nhưng mặt khác lại phải bảo vệ môi

trường tự nhiên khỏi tác động phá hoại của các dòng khách du lịch và việc xây dựng cơ

sở vật chất kĩ thuật phục vụ du lịch Như vậy, giữa du lịch và bảo vệ môi trường có mối

hệ qua lại với nhau

Trang 16

1.1.3.3 Chức năng văn hóa – chính trị - xã hội

Du lịch góp phần thỏa mãn nhu cầu của con người, nâng cao nhận thức, mở rộng

tầm hiểu biết Du lịch là yếu tố tăng cường giao lưu, mở rộng quan hệ xã hội, tăng cường

thêm tình hữu nghị đoàn kết giữa các dân tộc, quốc gia…

Du lịch góp phần tuyên truyền và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của

Đảng và Nhà nước, giáo dục lòng yêu nước, ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống dân

tộc

Theo chủ đề năm du lịch của WTO (1967): “ Du lịch là giấy thông hành của hòa

bình” Du lịch quốc tế giúp cho mọi người thêm gần gũi và thân thiện với nhau hơn nhờ

vậy mà nó tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới Du lịch còn góp phần

phục hồi và nâng cao sức khỏe, hạn chế bệnh tật, kéo dài tuổi thọ, nâng cao thể lực và khả

năng lao động

1.1.4 TÀI NGUYÊN DU LỊCH

1.1.4.1 Khái niệm tài nguyên du lịch

Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng

và thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử

dụng phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình Tài nguyên được phân loại thành

tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố tự nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền

với các nhân tố con người và xã hội

TNDL là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung Khái niệm TNDL gắn liền với

khái niệm du lịch TNDL được xem như tiền đề để phát triển du lịch

Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam (1999): “TNDL là cảnh quan tự nhiên, di tích lịch

sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có

thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các

điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”

Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “TNDL là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự

nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị

nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, yếu tố cơ bản để hình

thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”

Như vậy, TNDL gồm TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn đang được khai thác và

chưa được khai thác TNDL có thể thuộc sở hữu nhà nước hoặc sở của tổ chức, cá nhân

1.1.4.2 Phân loại tài nguyên du lịch

TNDL được chia thành 2 loại TNDL tự nhiên và TNDL nhân văn:

TNDL tự nhiên

TNDL tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn, hệ

sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch

- Địa hình: là những đặc điểm bên ngoài của bề mặt trái đất Địa hình biểu hiện bằng

các yếu tố như độ cao, độ dốc, trạng thái…Người ta chia địa hình thành 3 dạng: miền núi,

đồng bằng, biển và bờ biển

 Địa hình miền núi thường rất đa dạng và thu hút rất nhiều khách du lịch Du

lịch miền núi có nhiều dạng như: du lịch thám hiểm, du lịch sinh thái, săn bắn, leo núi, thể

Trang 17

thao và du lịch mạo hiểm…miền núi có nhiều hướng phát triển du lịch Tuy nhiên, hạn

chế của du lịch miền núi là giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém phát triển…

 Địa hình biển và bờ biển có khả năng khai thác du lịch khá thuận lợi, nhất là du

lịch biển: tắm biển, nghỉ biển, du thuyền ra biển, lặn biển và các loại hình du lịch thể thao

Ngoài ra, biển có nhiều đảo và quần đảo với những đặc điểm khác nhau nên khả năng

khai thác rất đa dạng

 Địa hình thường đơn điệu nên ít khả năng trực tiếp phát triển du lịch Tuy

nhiên, đồng bằng thường là nơi dân cư tập trung sinh sống, nhiều di tích lịch sử văn hóa

và các giá trị nhân văn khác nên cũng có khả năng phát triển du lịch

- Khí hậu: Khí hậu có ảnh hưởng đến nhiều mặt đến đời sống con người Trước hết,

trạng thái của cơ thể con người gắn liền với các chỉ số sinh khí hậu, nhất là nhiệt độ và độ

ẩm Những nơi có khí hậu thích hợp thì thuận lợi để phát triển du lịch nghĩ dưỡng Ví dụ

ở Việt Nam, Sa Pa và Đà Lạt…Ngoài ra, khí hậu còn tạo ra nhịp điệu mùa du lịch

Thường thì mùa Hè là mùa du lịch của các vùng bãi biển nhiệt đới Mùa Đông lại là mùa

của các điểm du lịch thể thao ở các vùng ôn đới… Nhịp điệu mùa du lịch cũng có thể gián

tiếp hình thành do mùa sinh hoạt của con người

- Nước: Nước có vai trò rất quan trọng đối với con người Du lịch đòi hỏi phải đảm

bảo cung cấp nước cho du khách Nước còn là môi trường cho nhiều loại hình hoạt động

du lịch: tắm, bơi lặn, du thuyền, lướt ván, câu cá, tham quan đáy biển… Các hồ nước,

thác nước, sông suối…cũng là những yếu tố có giá trị nhiều mặt đối với du lịch Nguồn

nước khoáng còn là tiềm năng để hình thành các khu du lịch nghĩ dưỡng

- Sinh vật: Tài nguyên sinh vật cũng có giá trị du lịch to lớn Các vườn quốc gia, khu

bảo tồn thiên nhiên… là những nơi còn tồn tại nhiều loài động – thực vật nguyên sinh rất

thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, tham quan nghiên cứu… Các tài

nguyên sinh vật còn có thể được tổ chức thành các điểm tham quan sinh vật hoang dã, bán

hoang dã hoặc nhân tạo để phục vụ cho loại hình du lịch săn bắn, câu cá…

- Các hiện tượng tự nhiên: Có nhiều hiện tượng thiên nhiên độc đáo và đặc sắc tạo

nên sự thu hút du khách Ví dụ: hiện tượng nhật thực, tuyết rơi…

TNDL nhân văn

TNDL nhân văn là nhóm TNDL có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là do con người

sáng tạo ra Như vậy, TNDL nhân văn cũng được hiểu là những tài nguyên du lịch văn

hóa Tuy nhiên, không phải những sản phẩm văn hóa nào cũng đều là những TNDL nhân

văn Chỉ những sản phẩm văn hóa nào có giá trị phục vụ du lịch mới được coi là TNDL

nhân văn Hay nói cách khác những TNDL nhân văn cũng chính là những giá trị tiêu biểu

cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc khai

thác các TNDL nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những đặc trưng cơ bản về văn

hóa của dân tộc, địa phương nơi mình đến TNDL nhân văn bao gồm: truyền thống văn

hóa, các yếu tố văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc,

các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể

khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch

- Các DTLS – VH, kiến trúc: là những gì mà quá khứ để lại

Trang 18

- Các lễ hội: là hình thức sinh hoạt tập thể hay cá nhân sau những ngày lao động vất

vả hay những dịp mà mọi người hướng về những sự kiện trọng đại của đất nước hay

những sinh hoạt tín ngưỡng gắn với đời sống tâm linh của nhân dân hoặc chỉ đơn thuần là

hoạt động vui chơi giải trí

- Các đối tượng gắn với dân tộc học: những tập tục lạ về nơi cư trú, thói quen ăn

uống, sinh hoạt, kiến trúc, trang phục, ca múa nhạc… mang những sắc thái riêng của dân

tộc trên địa bàn cư trú của mình

- Các đối tượng văn hóa, thể thao và hoạt động nhận thức khác: các trung tâm khoa

học, trường đại học, thư viện, bảo tàng và những hoạt động mang tính sự kiện như các

giải thể thao lớn, các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế quốc dân, các hội chợ, liên hoan

phim ảnh quốc tế hay dân tộc học, các lễ hội điển hình… đều thu hút du khách đến tham

quan và nghiên cứu

1.1.4.3 Vai trò của tài nguyên du lịch trong phát triển du lịch

TNDL là một trong những nhân tố quyết định đối với sự phát triển du lịch Thật khó

có thể hình dung nếu không có TNDL hoặc TNDL quá nghèo nàn mà hoạt động du lịch

lại có thể phát triển tốt được

Tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố, song trước hết phải kể đến TNDL

Theo Pháp lệnh du lịch du lịch Việt Nam: “Sản phẩm du lịch được tạo thành do sự kết

hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất trên cơ sở khai thác các TNDL nhằm đáp ứng

nhu cầu của khách du lịch” TNDL là một nhân tố quan trọng hàng đầu để tạo nên sản

phẩm du lịch Để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch thì các sản phẩm du lịch cần phải đa

dạng, phong phú, đặc sắc và mới mẻ TNDL là yếu tố quan trọng mang tính quyết định để

tạo nên quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm du lịch và hiệu quả của hoạt động du lịch

Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch

Trong quá trình phát triển du lịch, để không ngừng đáp ứng các nhu cầu du lịch ngày

càng đa dạng của du khách, các loại hình du lịch mới xuất hiện và phát triển không

ngừng

TNDL cũng là một cơ sở đặc biệt quan trọng cho việc phát triển các loại hình du

lịch Chúng ta luôn dễ dàng nhận thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa các loại hình du

lịch Không có các hang động bí hiểm, các đỉnh núi cao hùng vĩ và hiểm trở, các khu rừng

nguyên sinh âm u huyền bí thì không thể có các loại hình du lịch thám hiểm Các loại

hình du lịch văn hóa lại luôn gắn liền với các DTLS – VH, lễ hội và nghề cổ truyền…

Tuy nhiên, không nên hiểu đơn giản rằng mỗi loại tài nguyên chỉ có thể phát triển

một loại hình du lịch Trên thực tế, TNDL chỉ là tiền đề, còn việc phát triển các loại hình

du lịch nào lại thuộc về chiến lược và nghệ thuật kinh doanh du lịch

Tài nguyên du lịch là một bộ phận quan trọng trong tổ chức lãnh thổ du lịch

Luật du lịch Việt Nam có nêu: “TNDL… là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du

lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch” Điều đó có thể hiểu rằng TNDL chính là

cơ sở để tổ chức lãnh thổ du lịch

Trang 19

Hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ không gian của các yểu tố trong hoạt

động du lịch Các yếu tố đó là khách du lịch, TNDL, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ

thuật du lịch, đội ngũ cán bộ nhân viên và hệ thống điều hành quản lý du lịch

Trong hệ thống lãnh thổ du lịch, TNDL được coi là điều kiện hàng đầu Sự phân bố

TNDL đã tạo nên các khu du lịch, điểm du lịch, cụm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch

và vùng du lịch – tức là những biểu hiện của việc tổ chức hoạt động du lịch theo lãnh thổ

Có thể nói rằng: mọi quá trình tổ chức lãnh thổ du lịch bắt đầu và kết thúc bằng TNDL

1.2 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH VĂN HÓA

1.2.1 Khái niệm về du lịch văn hóa

Theo Luật du lịch Việt Nam (2005): “Du lịch văn hóa là hình thức dựa vào bản sắc

văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn

hóa truyền thống”

Du lịch văn hóa là loại hình phổ biến trong du lịch tập trung mối quan tâm đến một

quốc gia hay một vùng đất nào đó chủ yếu dưới góc độ văn hóa Du lịch văn hóa bao gồm

các tuyến du lịch đến một đô thị có bề dày lịch sử hoặc những thành phố lớn cùng các

công trình văn hóa của nó như các viện bảo tàng, nhà hát… Hình thức này cũng bao gồm,

mặc dù không phổ biến lắm, việc đưa các du khách đến những vùng hẻo lánh để dự các lễ

hội ngoài trời, đi thăm nơi ở của các danh nhân văn hóa, những công trình kiến trúc hay

những thắng cảnh thiên nhiên được biết đến và ca ngợi qua văn chương, hội họa

Du lịch văn hóa còn là loại hình du lịch gắn liền với con người và các giá trị truyền

thống do con người sáng tạo nên Du lịch văn hóa bao hàm việc hào nhập vào cuộc sống

cộng đồng dân cư, tìm hiểu và hòa mình vào những phong tục tập quán, những truyền

thống của các dân tộc, các địa phương

1.2.2 Phân loại du lịch văn hóa

1.2.2.1 Du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa

Khách đi tìm hiểu các nền văn hóa là chủ yếu Mục đích đi tìm hiểu, nghiên cứu

Đối tượng khách chủ yếu là các nhà nghiên cứu khoa học, học sinh, sinh viên Đó có thể

là những chương trình du lịch dã ngoại đến các dãy phố cổ kính, các khu di tích của thành

phố, phố cổ hay làng mạc xưa để khách tìm hiểu phong tục tập quán, lối sống văn hóa của

người dân nơi đó Khách sẽ đi bộ tham quan các công trình kiến trúc, nghệ thuật, tìm hiểu

tập quán sinh hoạt của người dân và tham gia các lễ hội đặc sắc của địa phương… Hình

thức du lịch này sẽ không thể đi một ngày để khám phá nên khách du lịch sẽ nghỉ qua

đêm hoặc ít nhất cũng phải trải nghiệm trong một ngày trọn vẹn

1.2.2.2 Du lịch tham quan văn hóa

Đây là loại hình du lịch văn hóa kết hợp tham quan với nghiên cứu tìm hiểu văn hóa

trong một chuyến đi Đối tượng tham gia phong phú gồm cả khách đi để chiêm ngưỡng,

để biết và thỏa mãn sự tò mò, có thể theo trào lưu Do vậy, trong một chuyến đi du khách

thường đi đến những điểm du lịch trong đó vừa có những điểm du lịch văn hóa, vừa có

những điểm vui chơi, giải trí, các trò tiêu khiển mới lạ… Đối tượng khách là những người

vừa thích phiêu lưu mạo hiểm, thích tìm cảm giác mới và chủ yếu là những người trẻ tuổi

Mô hình hoạt động này hiện đang nở rộ tại đồng bằng sông Cửu Long khi các nhà du lịch

luôn kích cầu khách bằng việc luôn “khuyến mãi” thêm những giá trị cảnh quan, công

Trang 20

viên, khu trò chơi, ẩm thực xung quanh hoặc phân bố rải rác dọc các đường đến điểm

tham quan văn hóa

1.2.2.3 Du lịch kết hợp tham quan văn hóa với mục đích khác

Mục đích chính của khách là đi công tác có kết hợp với tham quan văn hóa Đối

tượng là những người đi dự hội thảo, hội nghị, kỉ niệm những ngày lễ lớn, các cuộc triển

lãm, các chính khách đến giao lưu hoặc công tác trên một đất nước khác, các nhà hoạt

động văn hóa đến tìm hiểu các công trình nghiên cứu của mình trên những đất nước có sự

khác biệt hoặc tương đồng về văn hóa, đồng thời có tham gia những buổi thảo luận tại nơi

tham quan…

1.2.3 Đặc trưng du lịch văn hóa

Ngày nay du lịch trở thành nhu cầu cần thiết và tất yếu đối với mỗi con người, con

người đi du lịch để thể hiện bản thân và khám phá thế giới

Bên cạnh những loại hình Du lịch sinh thái, Du lịch khám chữa bệnh, Du lịch mạo

hiểm… Du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm rất có lợi thế của những nước đang

phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế Du lịch văn hóa phát triển trên cơ sở khai

thác những sản phẩm văn hóa, lễ hội truyền thống của dân tộc, kể cả những phong tục tín

ngưỡng… để tạo sức hút đối với du khách từ khắp nơi trên thế giới Đối với khách du lịch

có cơ sở nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa

là tối ưu để thỏa mản những nhu cầu của họ

Du lịch văn hóa góp phần bảo tồn di tích lịch sử, lễ hội, làng nghề truyền thống, tạo

ra các khả năng hỗ trợ việc bảo tồn của các di tích khảo cổ đang có nguy cơ bị tàn lụi

Nhiều làng nghề thủ công truyền thống được khôi phục dần và phát triển, tạo nên các

điểm tham quan du lịch, sản xuất hàng lưu niệm thủ công mỹ nghệ bán cho khách Nó còn

góp phần đắc lực cho việc khôi phục và lưu giữ các di sản kiến trúc đang góp phần cho sự

phát triển du lịch văn hoá như bảo tàng, nhà hát, các hoạt động văn hóa, kể cả văn hóa ẩm

thực đang dần mai một hoặc bị phá hủy bởi thời gian, bởi sự lãng quên của người dân bản

địa Bảo tồn các hoạt động văn hóa bằng việc khích lệ các hoạt động văn hóa dân gian,

thúc đẩy các mặt hàng truyền thống, chia sẻ lợi ích từ nguồn thu cho việc tôn tạo bảo vệ

các di tích lịch sử văn hóa

Du lịch văn hóa phát triển trên cơ sở khai thác những sản phẩm du lịch văn hoá, lễ

hội truyền thống của các dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng… để tạo sức hút cho

du khách từ khắp nơi trên thế giới Phần lớn du lịch văn hóa gắn liền với địa phương, nơi

lưu giữ nhiều giá trị văn hóa, khách du lịch ở các nước phát triển thường lựa chọn những

lễ hội của các nước để tổ chức những chuyến du lịch ra nước ngoài Bởi thế thu hút khách

du lịch tham gia du lịch văn hóa tức là tạo ra dòng chảy mới và cải thiện cuộc sống người

dân địa phương

Du lịch phát triển đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích và nâng cao

ý thức, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương và cộng đồng dân

cư giữ gìn, phát triển di sản văn hóa

Trang 21

1.2.4 Các điều kiện ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch văn hóa

1.2.4.1 Đối tượng khách

Theo Luật du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du

lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”

Những người tham gia vào các tuyến du lịch văn hóa chủ yếu là những khách du lịch cao

tuổi và thanh niên – những người đang bước vào độ tuổi chững chạc và năng động Đối

với khách cao tuổi, họ thường có nhiều thời gian rỗi, có kinh nghiệm trong việc đi du lịch

Chính vì yếu tố tuổi cao nên họ có xu hướng trở về những thứ cổ điển, thích tìm hiểu âm

nhạc, nghệ thuật quần chúng, các món ăn đậm đà tính dân tộc và quan tâm đến chất lượng

phục vụ khi sử dụng các dịch vụ du lịch Ngược lại đối với thanh niên, đây là nhóm có số

lượng đông đúc, họ ưa thích khám phá tìm tòi, muốn thử sức mình, thích đi xa, thích tự

do, thích thay đổi điểm du lịch và thường đi thành nhóm nhỏ do đó có xu hướng đòi hỏi

tính mới mẻ, đa dạng trong dịch vụ du lịch Họ có khả năng thanh toán thấp, ít có kinh

nghiệm du lịch Đối với khách hàng trung niên, là nhóm đối tượng đã gây dựng được sự

nghiệp, gia đình, thường là những người có địa vị xã hội, có khả năng thanh toán cao, có

sự tự chủ lớn trong du lịch tham quan, họ thường kết hợp giữa đi công tác và đi du lịch

1.2.4.2 TNDL văn hóa

TNDL văn hóa gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hoá, văn nghệ dân gian, di

tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, lễ hội, làng nghề cổ truyền, các công trình lao

động sáng tạo của con người và các di sản văn hoá vật thể, phi vật thể khác có thể được sử

dụng phục vụ mục đích du lịch Yếu tố quan trọng để du khách xác định điểm tham quan

của mình, là TNDL ở nơi đó phải đủ mạnh để thu hút sự tò mò của khách du lịch Thực tế

thì ít du khách chịu bỏ tiền ra mua tour tham quan các cảnh quan nhân tạo mà không có

sự hiện diện của các di tích, lễ hội, các công trình mang yếu tố văn hóa

1.2.4.3 Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật

Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trò hết sức quan trọng trong

quá trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch, cũng như quyết định mức độ khai thác

tiềm năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch Chính vì vậy nên sự phát

triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật

chất kỹ thuật

Sự kết hợp hài hoà giữa TNDL và cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch giúp cho

cơ sở phục vụ du lịch có hiệu quả Thực tế, một điểm du lịch cho dù rất hấp dẫn về tài

nguyên (cảnh quan đẹp, văn hóa bản địa phong phú, sự khác biệt về phong tục, tập

quán…) nhưng thiếu đi những công trình phục vụ cho du lịch thì khó phát triển được Vị

trí của TNDL là căn cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật trên các vùng lãnh thổ của

đất nước và là tiền đề cơ bản để hình thành các trung tâm du lịch

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm nhiều thành phần, chúng có những chức

năng và ý nghĩa nhất định đối với việc tạo ra, thực hiện các sản phẩm du lịch Để đảm bảo

cho việc tham quan du lịch trên quy mô lớn cần phải xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

tương ứng như trạm thông tin dành cho du khách, dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, dịch vụ bưu

chính viễn thông…

Trang 22

1.2.4.4 Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công trong sự phát triển tất cả các

ngành kinh tế, du lịch, xã hội… Trong lĩnh vực du lịch, cần phải có nguồn nhân lực luôn

luôn sẵn sàng phục vụ du khách Bởi vì, đây là ngành kinh tế đặc trưng, du khách không

thể hoặc sẽ bị hạn chế đi các nhu cầu khám phá của bản thân khi điểm du lịch không có

hướng dẫn của nhân viên phục vụ, thiếu đi các hướng dẫn viên, thuyết minh viên… làm

giảm sự sinh động của chương trình du lịch, hoạt động du lịch sẽ diễn ra một cách trật tự,

quy củ vì bản thân mỗi du khách không có được sự thống nhất trong các nhu cầu diễn ra

liên tục của mình

1.2.4.5 Chính sách phát triển

Để phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Chính phủ cần đề ra

những chiến lược, quy hoạch, các chương trình, đề án phát triển du lịch sao cho hợp lý

Chính sách phải đảm bảo khuyến khích, huy động tập trung nguồn lực, khai thác tối ưu

tiềm năng, thế mạnh của đất nước, bảo tồn và phát huy được những giá trị văn hoá truyền

thống, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tạo động lực thúc đẩy phát triển

kinh tế-xã hội Quan điểm, đường lối và chính sách đúng đắn là tiền đề cho sự phát triển

du lịch nói chung và du lịch văn hoá nói riêng

1.2.4.6 Yếu tố thời vụ và thời tiết

So với các loại hình du lịch khác, du lịch văn hóa mang tính chất đại chúng tuy có

chịu ảnh hưởng tính thời vụ nhưng không phụ thuộc hoàn toàn Sự ảnh hưởng của yếu tố

thời tiết, khí hậu không là vấn đề mang tính chất thiết yếu, tuy nhiên người đi du lịch sẽ

ngại tham gia các hoạt động lễ hội khi thời tiết không tốt đẹp Chính vì vậy, yếu tố thời vụ

và ảnh hưởng của khí hậu cũng đóng vai trò đáng kể trong việc phát triển của du lịch văn

hóa Du khách mặc dù rất mong muốn được tham quan di tích quan trọng đó nhưng cũng

cần phải có thời gian, sự quan sát và sự chịu ảnh hưởng của thời tiết tại địa điểm tham

quan

1.2.4.7 Các nhân tố khác

Sự phát triển của du lịch văn hóa nói riêng và du lịch nói chung đòi hỏi phải có

những điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan cần thiết nhất định Trong đó các điều

kiện chúng ta thường thấy như: điều kiện thời gian là điều kiện bắt buộc vì một người

không có đủ thời gian để nghỉ ngơi thì sẽ không nghĩ đến chuyện dành thì giờ cho rong

ruổi du lịch Điều kiện nguồn khách, điều kiện nguồn kinh tế, cơ sở hạ tầng, điều kiện về

an toàn, ổn định chính trị trong khu vực…

Việc có TNDL văn hóa phong phú, sự sẵn sàng đón khách, môi trường văn hóa cởi

mở, tiếp xúc sẽ là những nhân tố góp phần thúc đẩy du lịch văn hóa phát triển nhưng cũng

cần có sự bổ sung không thể thiếu của TNDL tự nhiên Chúng sẽ bổ trợ cho sự khô cứng

của di tích văn hóa, thêm vào đó những mảnh xanh, những khung cảnh thơ mộng để du

khách có thể dễ dàng hơn trong việc thưởng thức tour du lịch văn hóa của mình

Trang 23

1.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA

1.3.1 Khái niệm về di tích lịch sử - văn hóa

DTLS – VH là tài sản quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, đất nước và cả nhân

loại Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí

tuệ, tài năng, giá trị văn hóa nghệ thuật của mỗi quốc gia

Theo hiến chương Vơnidơ – Italia (1996): “Di tích lịch sử - văn hóa bao gồm những

công trình xây dựng lẻ loi, những khu di tích ở đô thị hoặc nông thôn, là những bằng

chứng của một nền văn minh riêng biệt, của một sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến cố

về lịch sử”

Theo pháp luật bảo vệ và sử dụng DTLS – VH và danh lam thắng cảnh

(04/04/1984): “Di tích lịch sử - văn hóa là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật,

tài liệu và các tác phẩm có giá trị lịch sử, khoa học, nghệ thuật, cũng như các giá trị văn

hóa khác, hoặc liên quan đến các sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa – xã hội”

1.3.2 Phân loại di tích lịch sử - văn hóa

DTLS – VH chứa đựng nhiều nội dung lịch sử khác nhau Mỗi di tích có nội dung,

giá trị văn hóa, lượng thông tin riêng biệt Có 4 loại DTLS – VH:

 Di tích văn hóa khảo cổ: là những điểm ẩn dấu một bộ phận giá trị văn hóa, thuộc

về một thời kỳ lịch sử - xã hội loài người chưa có văn tự và thời gian nào đó trong lịch sử

cổ đại Di tích văn hóa khảo cổ còn được gọi là di chỉ khảo cổ, nó được phân thành di chỉ

cư trú và di chỉ mộ táng, ngoài ra còn có cả những công trình kiến trúc cổ, những thành

phố cổ, tàu thuyền cổ bị chìm đắm

 Di tích lịch sử: là những di tích ghi nhận sự kiện lịch sử hoặc các đặc điểm lịch sử

tiêu biểu của các dân tộc trong quá trình phát triển lịch sử của mình Lịch sử của mỗi quốc

gia là một quá trình lâu dài với những sự kiện được ghi dấu, do vậy những di tích nào gắn

với các sự kiện tiêu biểu mới được coi là di tích Di tích lịch sử bao gồm:

 Di tích ghi dấu về dân tộc học: Sự ăn ở, sinh hoạt của các tộc người

 Di tích ghi dấu những sự kiện lịch sử quan trọng, tiêu biểu có ý nghĩa quyết định

chiều hướng của đất nước, của địa phương

 Di tích ghi dấu chiến công xâm lược

 Di tích ghi dấu những kỷ niệm

 Di tích ghi dấu sự vinh quang lao động

 Di tích ghi dấu tội ác của đế quốc, phong kiến

 Di tích văn hóa – nghệ thuật đặc biệt là các DTLS – VH , bao gồm các công trình

kiến trúc có giá trị hoặc các tác phẩm nghệ thuật khác như tượng đài, các bích họa…

Những di tích này không chỉ chứa đựng giá trị kiến trúc mà chứa đựng cả những giá trị

văn hóa xã hội văn hóa tinh thần

 Các danh lam thắng cảnh: loại hình này là sự tập hợp của 2 di tích: nhân tạo và di

tích thiên tạo Đây là nơi có phong cảnh thiên nhiên đẹp, có chứa đựng những công trình

do con người tạo ra, thường là những ngôi chùa, ngôi đền hay một công trình văn hóa nào

đó

Trang 24

1.3.3 Vai trò của di tích lịch sử - văn hóa đối với hoạt động du lịch

Các DTLS – VH được coi là tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn Nếu như TNDL tự

nhiên hấp dẫn du khách bởi sự hoang sơ độc đáo và hiếm hoi của nó, thì TNDL nhân văn,

đặc biệt là các DTLS – VH thu hút khách bởi những giá trị về kiến trúc, điêu khắc tôn

giáo và cả sự đa dạng phong phú, tính truyền thống cũng như tính địa phương của nó Các

DTLS – VH là 1 thành tố hết sức quan trọng tạo nên loại hình du lịch văn hóa Loại di

tích khảo cổ có ý nghĩa rất lớn và là động lực thúc đẩy hoạt động du lịch… Ngày nay,

khách du lịch ngoài mục đích đến các di chỉ khảo cổ để tham quan, tìm hiểu nâng cao sự

hiểu biết, họ còn có nhu cầu mua các hiện vật được tái tạo tại các di tích đó để làm lưu

niệm

DTLS – VH là một sản phẩm có giá trị gồm các đình, chùa, đền miếu là những di

sản văn hóa vật thể, chứa tiềm ẩn trong đó là các hình thức sinh hoạt văn hóa mang bản

sắc tôn giáo, tín ngưỡng riêng của từng vùng, từng miền

Các DTLS – VH đều mang trong mình thông điệp của quá khứ Nơi đây trở thành

không gian văn hóa cho nhân dân trong những sinh hoạt lễ hội truyền thống, lễ hội tôn

giáo nơi họ được quyền thể hiện các nghi thức, lễ thức bày tỏ tâm linh, tâm nguyện của

mình Khách đến với các DTLS – VH không đơn thuần là chỉ để quan tâm, thể hiện tâm

linh mà còn là để tìm hiểu, nghiên cứu khoa học Vì vậy, các DTLS – VH có vai trò quan

trọng trong hoạt động du lịch, là điều kiện giúp cho du lịch đất nước ngày một phát triển

1.4 Thực tiễn khai thác DTLS – VH trong phát triển du lịch ở Việt Nam

TNDL nhân văn trong đó nổi bật nhất là hệ thống DTLS – VH đóng vai trò quan

trọng trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam, hiện nay đã có rất nhiều di tích đang được

đưa vào khai thác phục vụ phát triển du lịch như: khu di tích Đền Hùng (Phú Thọ), di tích

Hồ Gươm – đền Ngọc Sơn (Hà Nội), khu di tích Kim Liên (Nghệ An), khu di tích lịch sử

địa đạo Củ Chi, Dinh Thống Nhất (TP.Hồ Chí Minh) các DTLS – VH gắn liền với những

thời kì dựng nước, giữ nước và nguồn cội của ông cha, hoạt động du lịch tại các di tích

đang thu hút hàng triệu lượt khách và công tác đầu tư bảo tồn, tôn tạo ngày một hoàn

thiện hơn với mục đích bảo vệ, phát huy các giá trị của di tích và giáo dục truyền thống

uống nước nhớ nguồn cho thế hệ trẻ sau này

Trong đó nổi bật nhất là tỉnh Thừa Thiên – Huế là một địa phương tiêu biểu nơi có

nhiều di tích đang được khai thác phục vụ du lịch Ở Huế, hệ thống DTLS – VH có rất

nhiều loại hình (lăng, đền, chùa, địa điểm lịch sử, nhà lưu niệm…) với 891 di tích đã

được xếp hạng và chưa xếp hạng Các di tích đã góp phần tạo nên giá trị quan trọng làm

cho Huế trở thành điểm hấp dẫn đối với du lịch Nổi bật nhất trong hệ thống DTLS – VH

ở Huế là Quần thể di tích Cố đô Huế nơi còn lưu giữ những kiến trúc kinh đô của triều đại

phong kiến Việt Nam Ngoài ra, Huế còn nhiều di tích nổi tiếng liên quan đến nhà

Nguyễn như hệ thống các phủ, chùa…, những di tích lịch sử về hai cuộc kháng chiến

chống thực dân cùng những di tích về các nhà cách mạng lỗi lạc như Phan Bội Châu, Trần

Cao Vân… Đặc biệt, nơi đây còn lưu giữ nhiều di tích gắn liền với thời niên thiếu của

Chủ tịch Hồ Chí Minh Với những lợi thế trên, khách du lịch đến Thừa Thiên – Huế tham

quan các di tích ngày càng tăng, làm tăng doanh thu, góp phần thúc đẩy các hoạt động du

lịch phát triển, làm cho du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn

Trang 25

Với 132 di tích đã xếp hạng quốc gia và tỉnh trong tổng số 891 di tích, nhưng số

lượng di tích của Thừa Thiên – Huế đưa vào khai thác đang còn quá ít so với tiềm năng

Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên – Huế trong số các DTLS – VH

đứng đầu các điểm du lịch đón khách nội địa và quốc tế là Quần thể di tích Cố đô Huế

Tuy nhiên, trong đó chỉ có Đại Nội và lăng vua là các điểm du lịch đông khách nhất, còn

hầu hết các di tích còn lại chưa được đầu tư, khai thác cho hoạt động du lịch Số di tích

cách mạng đưa vào khai thác cũng rất ít Hệ thống chùa ở Huế có trên 100 nhưng hiện tại

chỉ có vài chùa đón khách như chùa Thiên Mụ, Từ Đàm, Bảo Quốc

Công tác bảo tồn, tu bổ và tôn tạo các DTLS – VH trên địa bàn tỉnh luôn được quan

tâm triển khai tốt, đem lại những hiệu quả tích cực về mặt kinh tế, xã hội, góp phần quan

trọng vào việc thu hút khách đến Huế, tạo ra sự quan tâm đối với cộng đồng địa phương

Từ năm 1996 – 2010, trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế đã tổ chức thực hiện việc bảo

vệ, tu bổ, trùng tu, tôn tạo các công trình có giá trị tiêu biểu, quy mô lớn về hạ tầng và

cảnh quan tại các di tích góp phần làm phong phú thêm sản phẩm phục vụ khách du lịch

Bên cạnh đó, nguồn thu từ du lịch đã góp phần cho sự phát triển ngành du lịch Thừa

Thiên – Huế và đóng góp thiết thực cho công tác quản lí và bảo tồn, trùng tu, tôn tạo các

DTLS – VH trong thời gian qua Hoạt động khai thác giá trị của các DTLS – VH đã góp

phần tạo thêm việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và đời sống văn hóa cho

người dân Việc bảo vệ, tu bổ, tôn tạo các di tích và cảnh quan môi trường xung quanh đạt

được những kết quả tốt, góp phần bảo tồn và làm tăng giá trị di tích cho hoạt động khai

thác phục vụ du lịch

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển bên cạnh những thành tựu, hoạt động khai thác

các di tích trong những năm qua vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất hợp lí, chưa phát huy

hết giá trị và vai trò của các DTLS – VH Việc phát triển du lịch tại nơi đây vẫn còn tiềm

ẩn những dấu hiệu thiếu ổn định Doanh thu và khách du lịch tham quan các di tích, mặc

dù trong thời gian qua có sự gia tăng, trung bình năm sau cao hơn năm trước, nhưng sự

gia tăng đó lại không đều và không ổn định Do vậy, sự phát triển này chưa tạo những đột

phá về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong việc khai thác các DTLS – VH

Các DTLS – VH chưa được đầu tư khai thác hợp lí khi số lượng di tích đưa vào khai

thác phục vụ du lịch còn quá ít so với tiềm năng Sức tải của các điểm di tích hầu như

không vượt quá ngưỡng cho phép do lượng khách đến Huế tương đối đều vào các tháng

trong năm Tuy nhiên, trong các kì Festival, do tập trung trong thời gian ngắn nên một số

điểm di tích bị quá tải Vai trò của địa phương trong quản lí, nhất là trong lĩnh vực quy

hoạch phát triển du lịch hầu như không có Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành

trong công tác quản lí di tích chưa được duy trì thường xuyên Ngoài những di tích được

bảo vệ, trùng tu, hiện nay trên địa bàn Thừa Thiên – Huế vẫn còn nhiều di tích đang trong

tình trạng xuống cấp, bị hư hại…

Trang 26

Chương 2

TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH

LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH

THỊ XÃ HÀ TIÊN

2.1 KHÁI QUÁT VỀ THỊ XÃ HÀ TIÊN

2.1.1 Vị trí địa lí

Hà Tiên là thị xã nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Kiên Giang, cách thành phố Rạch

Giá 90km, phía Bắc là đường biên giới giáp với vương quốc Campuchia, phía Đông giáp

huyện Giang Thành và phía Nam giáp huyện Kiên Lương, phía Tây giáp huyện đảo Phú

Quốc và Vịnh Thái Lan.

Sông Giang Thành bắt nguồn từ Campuchia nối liền với kênh Vĩnh Tế tạo nên tuyến

đường thủy quan trọng nối liền thành phố Châu Đốc và TXHT, không những thế nơi đây

còn là cảng thị buôn bán sầm uất với nước bạn Campuchia qua cửa khẩu quốc tế Hà Tiên

Với những thuận lợi về vị trí như trên TXHT được xen là cửa ngõ giao thương quan trọng

của tỉnh Kiên Giang và đồng bằng sông Cửu Long qua cả hai đường thủy và bộ

Ngày 17/09/2012, Bộ xây dựng đã ban hành Quyết định số 839/QĐ – BXD công

nhận TXHT, tỉnh Kiên Giang là đô thị loại III, qua đó cho thấy tầm quan trọng về vị trí

của TXHT là trung tâm thương mại, dịch vụ và du lịch thứ 2 của tỉnh Kiên Giang, có vai

trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả vùng tứ giác Long Xuyên Hằng

năm, TXHT đón nhận hàng triệu lượt khách tham quan du lịch, theo quốc lộ 955A du

khách từ huyện Tri Tôn, thành phố Châu Đốc cũng có thể đến các điểm di tích tại TXHT

TXHT khu vực hoạt động du lịch sầm uất nhất của tỉnh Kiên Giang, nơi có sức hấp dẫn

cao khách du lịch Các nhà điều hành tour có thể đưa khách từ các thành phố như thành

phố Cần Thơ và Hồ Chí Minh đến tham quan TXHT qua các tuyến du lịch: Tiền Giang –

Cần Thơ – Châu Đốc – Hà Tiên hay Cần Thơ – Châu Đốc – Campuchia Ngoài ra, với sự

thuận lợi về hệ thống giao thông đường biển những năm gần đây tuyến tàu cao tốc Phú

Quốc – Hà Tiên vận chuyển cả xe và người rất nhanh và thuận lợi tạo nên tuyến tam giác

du lịch: Hà Tiên – Phú Quốc – Rạch Giá Chính vì vị trí thuận lợi đi lại dễ dàng nên số

lượng khách đến tham quan tìm hiểu các di tích lịch sử ở TXHT ngày càng tăng

Trang 27

Hình 1 Bản đồ hành chính TXHT

Nguồn:http://hatien.kiengiang.gov.vn/portals/0/BAN%20DO%20HANH%20CHANH%20

HT-Model.jpg

Trang 28

2.1.2 Lịch sử hình thành

Hà Tiên xưa kia thuộc đất Mang Khảm, tục danh Trúc Phiên Thành, còn gọi là Đồng

Trụ Trấn Năm 1679, Mạc Cửu người Lôi Châu, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc – vì bất

phục tùng chính sách cai trị của nhà Thanh, nên bỏ quê hương lưu lạc đến Hà Tiên chiêu

mộ lưu dân lập ra các thôn: Rạch Giá, Cà Mau, Cần Vọt, Phú Quốc, Trũng Kè, Vũng

Thơm

Năm Mậu Tý (1708) vì tình hình Chân Lạp nội loạn và muốn duy trì địa vị của mình

nên Mạc Cửu đem ngọc, lụa đến Thuận Hóa dâng biểu xưng thần, xin cho làm Hà Tiên

trưởng Chúa Hiển Tông đã chuẩn y đề nghị này, triều đình sắc phong cho Mạc Cửu chức

Tổng binh trấn Hà Tiên Năm 1735 ông mất, được nhà vua phong tặng Khai trấn Thượng

trụ quốc Đại tướng quân Vũ Nghị Công Con trai là Mạc Thiên Tích (1718 – 1780) kế

nghiệp cha điều hành chính sự năm Túc Tông hoàng đế thứ 10

Năm 1832, vua Minh Mạng thứ 13 chia Nam kỳ thành 6 tỉnh, trấn Hà Tiên được

chia thành hai tỉnh An Giang và Hà Tiên Tỉnh Hà Tiên bao gồm tỉnh Kiên Giang, Bạc

Liêu và Cà Mau hiện nay

Năm 1867, Pháp đem quân đánh chiếm 3 tỉnh miền Tây (An Giang, Vĩnh Long, Hà

Tiên) Tỉnh Hà Tiên bị Pháp chiếm ngày 24 tháng 06 năm 1867 Từ đây Hà Tiên dưới sự

cai trị của Pháp cho đến khi giành được độc lập vào năm 1945

Ngày 18 tháng 07 năm 1882, Pháp thành lập tỉnh Bạc Liêu gồm địa phận hai tổng

Thạnh Hòa và Thạnh Hưng của tỉnh An Giang cũ cùng với 3 tổng Quảng Long, Quảng

Xuyên, Long Hưng của huyện Long Xuyên thuộc tỉnh Hà Tiên cũ

Đối với chính quyền cách mạng, sau năm 1945 vẫn giữ hai tỉnh Rạch Giá và Hà

Tiên Năm 1951 sáp nhập tỉnh Hà Tiên vào Long Châu Hậu để thành lập tỉnh Long Châu

Hà Tỉnh Rạch Giá giải tán để phân chia nhập vào tỉnh Cần Thơ và Bạc Liêu Năm 1954,

thành lập lại hai tỉnh Rạch Giá và Hà Tiên, cuối năm 1956 sáp nhập tỉnh Hà Tiên vào

Rạch Giá vẫn lấy tên là tỉnh Rạch Giá Hà Tiên còn là một huyện bao gồm thị xã Hà Tiên,

huyện Kiên Lương và huyện Giang Thành hiện nay Năm 1965, huyện Hà Tiên được tách

ra khỏi tỉnh Rạch Giá nhập vào tỉnh An Giang Năm 1967 trả về cho tỉnh Rạch Giá Năm

1971 lại tách ra nhập với Châu Đốc để thành lập tỉnh Châu Hà, năm 1974 gọi là tỉnh Long

Châu Hà

Từ sau năm 1975, tỉnh Kiên Giang vẫn giữ tên cũ, kể cả địa phận và ranh giới Tỉnh

Minh Hải được thành lập gồm cả tỉnh An Xuyên và phần lớn tỉnh Bạc Liêu Hà Tiên là thị

xã của tỉnh Kiên Giang

Ngày 08 tháng 07 năm 1998, tái lập lại TXHT Ngày 01 tháng 09 năm 1998, TXHT

chính thức đi vào hoạt động Năm 1999, huyện Hà Tiên đổi tên thành huyện Kiên Lương,

với huyện lị mới là thị trấn Kiên Lương Từ đây lịch sử Hà Tiên bước sang một trang sử

mới, với vai trò là một trung tâm kinh tế của tỉnh Kiên Giang nói riêng và đồng bằng sông

Cửu Long nói chung

Tóm lại, từ những điều trình bày như trên, chúng ta nhận thấy rằng, lịch sử vùng đất

Hà Tiên trải qua nhiều giai đoạn phát triển Mỗi bước đi của vùng đất này là sự phản ánh

sinh động quá trình mở cõi và làm chủ vùng đất phương Nam của dân tộc Việt Nam Từ

Trang 29

một vùng đất hoang vu, dân cư thưa thớt trở nên trù phú dưới sự cai trị của dòng họ Mạc

Và quyết định nương nhờ chúa Nguyễn của Mạc Cửu đã đánh dấu bước ngoặt đối với

vùng đất Hà Tiên

2.1.3 Ý nghĩa tên gọi

Tên Hà Tiên có trong văn bản lần đầu tiên vào mùa thu năm Mậu Tý (1708) khi Mạc

Cửu xin dâng đất ấy cho chúa Nguyễn Phước Chu và xin làm Hà Tiên trưởng

Truyền thuyết cho rằng, xưa kia Mạc Cửu nhìn thấy có tiên giáng thế trên sông

(sông Giang Thành ngày nay) nên đặt là Hà Tiên, lấy làm tên gọi cho vùng dinh trấn của

mình mà thành đến ngày nay Lại có thuyết khác cho rằng, “Hà Tiên” xuất phát từ tên gọi

con rạch Tà Ten là một ấp cư dân cổ ở hướng Đông Bắc TXHT nằm bên bờ trái sông

Giang Thành Khi xưa, người Khmer gọi sông này là Tà Ten (sau là Prêk Ten) Tà có

nghĩa là sông, Ten là tên sông Về sau chữ Tà được đổi là Hà và Ten được biến thành

Tiên Sách Nghiên cứu Hà Tiên viết: Cách giải thích cũ “nơi đây xưa kia có tiên hiện

xuống đi lại trên sông, nên gọi là Hà Tiên” Có thuyết nhận định từ tên cổ của người

Khmer là Cro – tiên có nghĩa là nơi bán chiếu, đệm mà ra

2.1.4 Điều kiện tự nhiên

Hà Tiên là một trong 14 huyện, thị và thành phố của tỉnh Kiên Giang với địa hình đa

dạng bao gồm: đồi núi, đồng bằng, biển và đảo đã tạo nên sự hấp dẫn đối với khách du

lịch

Hà Tiên có rất nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng như: hang Tiền, Thạch Động,

núi Bình San, núi Phù Dung, Núi Lộc Trĩ, núi Châu Nham, Hòa Đại Kim Dữ, biển Đông

Hồ,… và nhiều bãi biển tuyệt đẹp như bãi Dương, Mũi Nai… không chỉ có giá trị về mặt

phát triển du lịch mà có giá trị về văn hóa bởi những câu chuyện nửa thật, nửa hư xung

quanh các danh thắng ấy

Hà Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, do ở vĩ độ thấp và ở ven

biển nên khí hậu mang tính chất khí hậu đại dương Nhiệt độ trung bình hằng năm là

khoảng 27 – 28 độ C, tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 (25 – 26 độ C), tháng nóng

nhất là tháng 4 và tháng 5 (28 – 29 độ C) Độ ẩm tương đối trung bình 81,9% Mùa mưa

từ tháng 5 đến tháng 10, có nhiều năm mùa mưa đến sớm và kết thúc muộn hơn các khu

vực khác ở đồng bằng sông Cửu Long Lượng mưa lớn, trung bình 2.118 mm/năm

Diện tích đất tự nhiên của TXHT là 8.851,5 ha, trong đó đất nông nghiệp 4386 ha (chiếm

49,55%), nhưng mức độ phèn cao, nếu ứng dựng khoa học kỹ thuật tốt để nuôi trồng thủy

sản đem lại hiệu quả kinh tế cao Ngoài ra còn quỹ đất chưa sử dụng là 2.561,8 ha

Với điều kiện khí hậu như vậy đã tạo nên những thuận lợi cơ bản để phát triển

ngành đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản, nông nghiệp và du lịch

Trên địa bàn TXHT có những con sông lớn chảy qua cung cấp nước ngọt như sông

Giang Thành và sông Hậu qua kênh Vĩnh Tế, kênh Rạch Giá – Hà Tiên Hà Tiên còn có

khoảng 22 km chiều dài bờ biển, với rất nhiều tài nguyên lâm sản, hải sản phong phú, rất

thuận lợi để phát triển thương nghiệp Trong đó, biển Đông Hồ có vị trí đặc biệt quan

trọng Biển Đông Hồ là vùng biển rộng, chia thị xã làm hai khu riêng biệt: phía đông nam

là phường Tô Châu và Thuận Yên, phía tây Bắc là phường Đông Hồ, phường Bình San,

phường Pháo Đài và xã Mỹ Đức Đây là nơi rất thuận lợi để xây dựng cảng biển Ngoài

Trang 30

ra, Hà Tiên còn có xã đảo Tiên Hải (quần đảo Hải Tặc) gồm 15 đảo lớn nhỏ là ngư trường

đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản đầy tiềm năng

Tài nguyên khoán sản của TXHT không nhiều, trên địa bàn thị xã có một số núi

đáng kể về số lượng khai thác xi măng phục vụ cho xây dựng Ngoài ra, còn có một số

nguồn khoáng sản đá quý như: đá xây dựng, sỏi đỏ,…

Tóm lại, vùng đất Hà Tiên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế Trong

đó, phát triển kinh tế biển, với việc khai thác nguồn từ biển, xây dựng các hải cảng làm

nơi trung chuyển, trao đổi mua bán hàng hóa và phát triển du lịch dựa trên những danh

lam thắng cảnh nối tiếng là hai ưu thế nổi bật của Hà Tiên

2.1.5 Điều kiện kinh tế - xã hội

TXHT gồm có 7 đơn vị hành chính gồm: phường Đông Hồ, phường Bình San,

phường Pháo Đài, phường Tô Châu, xã Thuận Yên, xã Mỹ Đức, và xã đảo Tiên Hải Dân

số 47.039 người (2011), thành thị chiếm 81%, nông thôn 19%, mật độ dân số 476

người/km2

Trong những năm qua, kinh tế - xã hội TXHT phát triển khá ổn định, tốc độ tăng

trưởng kinh tế bình quân hằng năm là 18%, GDP bình quân đầu người đạt

38.735.000đ/người/năm (tương đương 1.869 USD) Tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế hàng

đầu của thị xã là thương mại – dịch vụ - du lịch chiếm 62,45%, kế đến là công nghiệp –

xây dựng chiếm 20,94% và cuối cùng nông – lâm – ngư – nghiệp chiếm 16,61% Tình

hình an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội tương đối ổn định

Ngoài ra, TXHT còn đẩy mạnh phát triển khu kinh tế cửa khẩu nằm tiếp giáp với

vương quốc Campuchia, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đẩy mạnh việc mua

bán trao đổi hàng hóa với nước bạn Các dự án kêu gọi đầu tư như: Dự án khu bảo thuế,

Khu đô thị dịch vụ nghĩ dưỡng tại ấp Xà Xía, xã Mỹ Đức TXHT… Song song đó đẩy

mạnh việc phát triển khu công nghiệp Thuận Yên, cụm công nghiệp Hà Giang, chính sách

khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, quy hoạch phát triển nuôi

tôm công nghiệp, nạo vét kênh mương dẫn nước từ biển vào nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho việc nuôi tôm công nghiệp và đẩy mạnh việc phát triển kinh tế biển, chính sách hỗ trợ

ngư dân đóng tàu, thuyền mới với công suất lớn phục vụ công tac đánh bắt xa bờ

2.2 TIỀM NĂNG KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRONG

PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỊ XÃ HÀ TIÊN

Hà Tiên được thiên nhiên ban tặng nhiều cảnh đẹp thơ mộng đi vào thơ ca được

xướng vị trong bài Hà Tiên Thập Cảnh dưới thời Mạc Thiên Tích người sáng lập ra Tao

Đàn Chiêu Anh Các Theo Nam Bộ Xưa và Nay (1995): “Cho dù những kiệt tác thiên

nhiên vừa lãng mạn,vừa trữ tình trong cõi thực Hà Tiên có hao hớt đi thì vẫn còn Hà Tiên

kỳ diệu trong cõi thơ Ta vẫn thong dong về với “Kim Dự Lan Đào” hòn đảo vàng chắn

sóng to gió cả với “Bình San Điệp Thúy” bức bình phong xây dựng đứng chống chở biên

thùy Ta gặp lại “Thạch Động thôn vân” mây tuôn khói tỏa trước hang sâu thăm thẳm,

“Châu nham lạc lộ”một dãy núi ngời ngời châu ngọc là trốn từng đàn cò trắng lớp lớp sà

xuống nghĩ ngơi, tìm tôm cá Rồi “Nam phố trừng ba” bãi phía Nam lặng sống Cả mùa

biển động Nam phố vẫn yên lặng như mặt nước hồ thu Một chốn thôn trại điền trang phì

Trang 31

nhiêu sung túc “Lộc trỉ thôn cư” một bến đỗ thuyền chày “Lư khê ngư bạc” đang vẫy

mời Và một dòng sông rộng, êm đềm xưa kia có thành lũy, quân lính canh giữ biên thùy,

đang trôi qua Đông Hồ tìm ra biển cả Giờ đây,“thành quách đã điêu tàn, lũy sụp, hào

sông cạn nước”.Bóng người lính xưa đồn trú can trường đã chìm vào dĩ vãng, nhưng

tiếng trống canh đêm Giang Thành “Giang Thành dạ cổ” còn mãi trong thơ của thi đàn

“Chiêu Anh Các” Gợi nhớ công lao khổ nhọc người xưa xây dựng “núi” Pháo đài án

ngữ lối vào Hà Tiên từ phía Xiêm La, đào hào đắp lũy Giang Thành – phía bắc – nghiêm

canh giữ cương giới Châu Đốc – Hà Tiên.”

2.2.1 Các di tích lịch sử - văn hóa tiêu biểu

Hiện nay, trên địa bàn TXHT có 8 DTLS – VH trong đó có 4 di tích cấp Quốc gia và

4 di tích cấp Tỉnh Có những di tích gắn liền với đời sống tinh thần của người dân địa

phương và những di tích đi cùng năm tháng với thời mở cõi của ông cha ta ngày trước,

ngoài giá trị về DTLS – VH các di tích còn là nơi tham quan của nhiều du khách khi đến

với TXHT Các di tích ở TXHT:

2.2.1.1 Di tích lịch sử - văn hóa Bình San

Núi Bình San hay còn gọi là núi Lăng Núi có độ cao 57m, trên đỉnh núi có vết tích

của nền Xuyên Sơn và nền Xã Tắc Tục truyền rằng hằng năm vào ngày 09 tháng Giêng,

Mạc Thiên Tích lên núi làm lễ tế trời, thần núi, thần sông tại nền Xuyên Sơn và tế chiến sĩ

trận vong tại nền Xã Tắc

Phía đông núi có đền thờ và lăng, mộ dòng họ Mạc Lăng Mạc Cửu còn gọi là Thái

Miếu, Miếu Lệnh, Đền Mạc Quận Công hay còn gọi là Đền thờ họ Mạc do Mạc Thiên

Tích cho xây dựng Nơi đây có 45 ngôi mộ của con cháu họ Mạc và một số chư hầu, công

tước Ngôi mộ lớn nhất là của Mạc Cửu, được xây theo lối kiến trúc lăng mộ tiểu vương

hầu, có hình bán nguyệt khoét sâu vào núi chỗ chôn hài cốt được đúc bằng đá vôi cát,

đường và nhựa ô dước như một hình con trâu nằm (thế ngọa ngưu), tả có thanh long, hữu

có bạch hổ Phía sau nền Xuyên Sơn, có lăng Mạc Tử Khâm và các quan chức khác Mộ

của Mạc Thiên Tích nằm ở hàng thứ 3 từ trên xuống Khu vực mộ được chia ra từng khu

nhỏ dành cho các bậc quan văn, quan võ, các vị phu nhân, con cháu lớn nhỏ của họ Mạc

Tùy theo công trạng phẩm chức mà mộ được xây to nhỏ xấu đẹp nhưng có cùng một mẫu

hình Con cháu họ Mạc được thừa hưởng bảy đời tập ấm gọi là Thất Diệp Phiên Hàn, lấy

bảy chữ Thiên, Tử, Công, Hầu, Bá, Tử, Nam làm chữ lót và lấy năm chữ trong bộ ngũ

hành sinh hoá là Kim, Mộc, Thủy, Hoả, Thổ ghép vào chữ tên cuối cùng được ghép dùng

bộ ấp ghép vào chữ Họ để phân biệt với những họ Mạc đương thời nhưng không có công

đức gì trong sự nghiệp khai trấn, vì thế Mạc Thiên Tứ mới đổi tên là Mạc Thiên Tích

Ngược hẵn với kiến trúc phóng khoán hòa mình vào thiên nhiên của khu lăng mộ,

đền thờ họ Mạc lại thiết kế kiến trúc khép kín theo lối “nội tam ngoại quốc” cũng do Mạc

Thiên Tích thiết kế đồ họa và cho xây dựng cùng thời với khu lăng mộ 1735 – 1739 Chất

liệu xây dựng là đá mịn, sỏi, đường thốt nốt và nhựa cây ô dước Năm 1771, bị quân

Xiêm phá gần hết, ngôi đền được xây lại lần thứ hai vào năm 1802 – 1820 bằng cây lá sau

một thời gian lại bị hư hỏng nặng Lần xây thứ ba được hoàn thành vào năm 1895 và

được giữ nguyên đến ngày nay

Trang 32

Đền thờ có 3 lớp cửa vào Lớp thứ nhất là nghi môn, hai cửa phụ đã bịt kín, trên

biển của cửa chính có ghi ba chữ “Trung Nghĩa Từ” được đắp nối, sơn đen Hai cột trụ

hai bên có khắc hai câu đối của vua Gia Long phong tặng:

Nhất môn trung nghĩa gia thịnh trọng Thất diệp phiên hà quốc lủng vinh

Qua khoản sân ta đến nấc thứ hai đó là khoản sân đình được gọi là “Lạc Thiên Hội

Quan” Bên trái và phải của khoảng sân này là 2 nhà nghỉ dành cho khách thập phương

nghỉ chân và nơi ở của người giữ đền Cuối sân là lớp cổng thứ ba để vào bái đình Vào

bái đình có 3 cổng Cổng chính nối với hai cổng phụ bằng tường vây Hai bên cột cổng

chính có hai câu đối:

Tự gia phu phát toàn trung hiếu Phù hải ba đào ngoại tử sinh

DTLS – VH Bình San hay đền thờ Mạc Cửu là một trong những điểm tham quan nổi

tiếng của Hà Tiên Nơi đây không chỉ hấp dẫn du khách về cảnh quan thoáng mát với

nhiều cây xanh mà còn về giá trị lịch sử, kiến trúc của nó gắn liền với dòng họ Mạc người

có công khai phá vùng đất Hà Tiên trù phú như ngày nay Hiện nay, khu di tích Bình San

đã được các công ty đưa vào khai thác du lịch Các vấn đề an ninh và an toàn cho du

khách được đảm bảo, công tác bảo tồn di tích được đầu tư ngày một khang trang hơn tạo

sự hấp dẫn của di tích đối với du khách khi đến với Hà Tiên

2.2.1.2 Di tích lịch sử - văn hóa chùa Phù Dung

Chùa Phù Dung hay còn gọi là am Phù Cừ (tên của một loài sen trắng) là một ngôi

chùa cổ của xứ Hà Tiên Tương truyền, vào khoảng năm Canh Tuất (1730) Nguyễn Nghi

tiên sinh tên thật là Nguyễn Đình Tu, hiệu là Long Thu, người tỉnh Thanh Hoá sau khi

phu nhân bị chết thảm trong một cuộc chiến thảm khốc do bọn giặc Sa Tốt (Ai Lao) gây

ra, để lại cho tiên sinh hai người con một trai tên Nguyễn Đính và một gái tên Nguyễn Thị

Xuân tự là Phù Cừ lúc ấy vừa mới lên 10 tuổi đã phải cải trang đổi phục thành một nam

nhân, theo cha và anh vượt biên vào trong Nam lánh nạn

Đầu xuân năm Bính Thìn (1736) trong đêm Nguyên Tiêu, Mạc Thiên Tích cho mở

Hội Hoa Đăng tại Đông Hồ Ấn Nguyệt và khai mạc Tao Đàn Chiêu Anh Các cho các bậc

văn hào thi bá được dịp trổ tài Trong đêm Tao Đàn khai mạc, Phù Cừ vẫn trong lớp áo

thư sinh cải dạng nam trang, trước hàng ngũ thi hào tiền bối, Phù Cừ đã xuất sắc hoàn

thành bài thơ Nôm theo đúng chủ đề của Mạc Tổng Trấn

Mạc Thiên Tích vì say mê sắc đẹp, yêu tài thơ, đã từ chỗ sủng ái mà ra thiên ái

Khiến bà chính thất Nguyễn phu nhân ghen giận, lập mưu hãm hại bà thứ cơ Một hôm

nhân lúc Thiên Tích đi duyệt binh, bà cho người bắt nàng Phù Cừ nhốt vào chậu Lúc

Thiên Tích về dinh, trời đổ mưa, thấy cái chậu to đang úp xuống ông truyền lệnh lật chậu

lên để hứng nước mưa Vô tình ông cứu được nàng ái cơ đang bị nhốt trong chậu

Sau lần biến nạn, nàng khẩn thiết thỉnh cầu Mạc Tổng Trấn hãy đoạn tuyệt hẳn mối

duyên thơ và tìm nơi xây dựng riêng cho nàng một ngôi Am Tự để nàng nương thân tu

tập Trong trấn Hà Tiên xuất hiện một ngôi Am Tự hết sức trang nghiêm Ngôi Am Tự

này được đề hiệu là Phù Cừ Am Tự, phía sau Am Tự lại có xây dựng thêm một tòa Điện

Các đề từ là Ngọc Hoàng Bửu Điện Tòa Điện Các này có kiến trúc gần giống như Điệp

Trang 33

Thúy Lâu cũng gồm phần thượng các hạ Đình, thượng thực hạ dư, đặc biệt ba pho tượng:

Ngọc Hoàng, Nam Tào, Bắc Đẩu Chủ nhân ngôi Am Tự này chẳng ai khác hơn là nàng

Ái Cơ Phù Cừ của vị Tổng trấn Hà Tiên Nay nàng đã trở thành vị Sư nữ đầu tiên của xứ

Huyền Ca Văn Hiến

Biết không thể chuyển lay được ý nguyện chính đáng của nàng, Mạc Hầu đành phải

chấp thuận chiều theo cho nàng thoả nguyện Từ dạo ấy, người ta thỉnh thoảng thấy Mạc

Tổng binh thường một mình một ngựa đứng lặng im ngang sườn đồi Bát Giác Sơn dõi

mắt trông sang toà Ngọc Hoàng Bửu Điện mong bắt gặp lại bóng hình người yêu Ông

cho trồng hoa phù dung quanh chùa, thả sen trắng vào ao trước chùa Mùa hạ sen trắng

tỏa hương thơm một vùng, sen trắng cũng là biểu hiện của nàng ái cơ vì Phù Cừ là tên của

một loài sen trắng Nàng Phù Cừ tài hoa, xinh đẹp chôn vùi tuổi xanh của mình trong bốn

bức tường am tự Đêm khuya tiếng chuông, tiếng mõ theo gió gởi âm thanh như não ruột

khóc thương cho người con gái bất hạnh

Trong mùa xuân năm Tân Tỵ (1761) Ái Cơ từ trần đúng vào ngày rằm tháng hai âm lịch,

để lại trong lòng người dân trong trấn lỵ Hà Tiên biết bao niềm luyến thương tiếc nhớ

Nằm trong cụm DTLS – VH Bình San, chùa Phù Dung là một ngôi chùa cổ có từ lâu

đời gắn liền với người con gái tài hoa nhưng bạc mệnh Hiện nay chùa đang bị xâm hại

nghiên trọng không còn giữa nguyên được lối kiến trúc ban đầu của chùa cụ thể là: cây

sao của chùa khoảng 300 năm tuổi đã bị đốn, các tượng phật trong chùa được thay bằng

các tượng phật mới, bàn thờ bà Phù Dung cũng thay bàn thờ mới, tượng phật Quan Âm to

lớn trước cổng chùa bị dẹp bỏ… gây ảnh hưởng đến việc tham quan của du khách và làm

mất đi những giá trị lâu đời của di tích

2.2.1.3 Di tích thắng cảnh Thạch Động

Núi nằm trên quốc lộ 80 đi về hướng biên giới Việt Nam – Campuchia, cách TXHT

4km Đây là núi đá vôi nguyên khối, trên một đế đá cao 98m, hình dáng như một chiếc

mũ long của kỵ binh nước Anh nên được người Pháp gọi là “Bonnet à poll”

Lòng hang rất rộng và có nhiều ngách, đỉnh núi nứt một vết dài gần như bị xẻ đôi

nhờ đó mà ánh sáng lọt vào hang tạo nên ánh sáng mờ ảo và trong hang bao giờ cũng có

gió thổi vào rất mát Có 3 cửa hang nhỏ thông ra triền núi gọi là “đường lên trời” Vách

hang phía tây là hình phật Bồ Tát màu trắng ngà cao 30cm, vách phía tây bắc hình một

người con gái mặt trắng tóc đen xõa ngang vai, mặc áo dài màu xanh người ta thường gọi

là công chúa Quỳnh Nga Nơi đây còn gắn liền với truyền thuyết Thạch Sanh bắn chim

đại bàng cứu công chúa Quỳnh Nga

Theo sách Đại Nam Nhất Thống Chí quyển V, ghi khi Mạc Thiên Tích làm tổng trấn

có cho người xuống hang tìm hiểu, người này đi mãi khi có tiếng sóng gầm gừ sợ quá

quay lại và cũng thử bằng cách đánh dấu những quả dừa khô rồi thả xuống hang, một thời

gian sau những thuyền bè qua vịnh Hà Tiên vớt được những quả dừa đó Điều này chúng

tỏ “đường xuống âm phủ” của Thạch Động có đường ăn ra biển Ngày nay miệng hang đã

được lấp lại bằng xi măng để tránh nguy hiểm Cửa chính của hang là cửa chính của chùa,

ở đây có đôi liễn lớn bằng chữ Hán:

Thạch thượng linh kỳ lưu ngọc sạ Động trung tinh địa cấp kim tiên

Trang 34

Phía trên cổng chùa có ba chữ Hán lớn “Tiên Sơn Động” Chùa chia làm hai phần,

lấy vách đá làm tường, ở giữa hang xây bàn thờ bằng gạch và xi măng, những phần cấu

trúc và vật gỗ cũng được chạm trổ, mái chùa lợp ngói phù hợp với cảnh tự nhiên trong

hang

Theo mục Thư Quán ghi: “Chùa Bạch Vân ở thôn Mỹ Đức, huyện Hà Tiên, trước do

người Minh Hương, là Đoàn Tân Dự Năm Thiệu Trị thứ 7 tuần thủ Phan Tùng tu bổ”

Chùa Thạch Động được xây lần cuối vào thế kỷ XIX (1847) Đầu thế kỷ XX có hai nhà

sư là: Quý Nguyên Thọ Thượng Chách Hạ Qủa (dòng tu Lâm Tuế đời 39) và Qúy Quảng

Sĩ Thượng Thiên Hạ Học, từ miền trung đến làm trụ trì hai đời ở chùa Hai vị thiền sư này

có công thiết lập và xây chính điện như ngày hôm nay Người kế tục là bà Cam Thị Nàm

(bà Hai Nàm) Năm 1948, bà bị Pháp xử tử vì tội nuôi giấu và tiếp tế cho cán bộ cách

mạng Trong thời kháng chiến chống Pháp, quân Pháp dùng góc hang phía đông bắc để

làm xà lim tạm giam những người bị bắt Trong cuộc chiến tranh biên giới Tây Nam 1977

– 1978 núi Thạch Động là điểm phòng thủ quan trọng của Hà Tiên Đồn biên phòng 835

trên đỉnh Thạch Động lúc đó là trạm quan sát của ta

Khi Hà Tiên còn là một trấn thuộc Đàng Trong, quan tổng trấn Mạc Thiên Tích lập

ra hội thơ văn (năm 1736) gồm bốn mươi vị tao nhân gọi là Tao đàn Chiêu Anh Các

Nhóm Anh Các này thường hoạt động ở nhiều địa phương trong đó có Thạch Động

Di tích Thạch Động là điểm du lịch nổi tiếng của Hà Tiên đang được đầu tư khai

thác phục vụ du lịch, xung quanh di tích có rất nhiều các cửa hàng lưu niệm và cơ sở ăn

uống đáp ứng nhu cầu của du khách Tuy nhiên, tại khu di tích hiện nay vẫn còn thiếu hệ

thống nhà vệ sinh và các tệ nạn xã hội (ăn xin, chèo kéo khách) vẫn còn đang diễn ra đòi

hỏi ban quan lí khu di tích cần có những biện pháp để khắc phục những vấn đề trên

2.2.1.4 Di tích lịch sử nhà tù Hà Tiên

Nhà tù Hà Tiên do thực dân Pháp xây dựng vào năm 1897, trước đây được gọi là

Khám Hà Tiên Khu khám hình chữ nhật với chiều dài khoảng 30m, chiều rộng 25m, bên

trong có 3 dãy phòng kiên cố có song sắt, không cửa sổ, chỉ có khe nhỏ lấy ánh sáng

Xung quanh bao bọc bởi 4 bức tường đá dày 0,5m, cao 4m với 4 tháp canh

Nhà tù Hà Tiên là nơi giam giữa cầm tù chính trị phạm và thường phạm từ vài tháng

đến 5 năm Cho đến nay vẫn chưa có số liệu cụ thể về số tù binh vượt ngục, nhưng sau

1945 khi Nhật đảo chính Pháp thì nhà tù Hà Tiên đã giải phóng khoản 500 tù binh Một số

nhân vật nổi tiếng từng bị giam giữ tại đây như Nguyễn Hòa Hiệp – Đảng viên Quốc dân

Đảng là người bị giam ở đây lâu nhất từ năm 1929 đến năm 1963, nhà cách mạng Nguyễn

An Ninh bị giam giữ vào năm 1938 trong khoản một tuần lễ rồi bị chuyển đi nơi khác,

Trần Văn Trương bị vào tù năm 1930 vì tôi rải truyền đơn, sau bị đày đi Côn Đảo Các tù

nhân mặc quần áo có hình chữ P (viết tắt của chữ Prison) Tù nhân đi làm mặc quần ngắn

và đội nón lá Các tù nhân hằng ngày phải lao động vất vả, bị bắt phục dịch khổ sai như

đổ phân (vì nhà tù không có nhà vệ sinh), đào đất, đắp đường, lấn biển (con đường Mạc

Thiên Tích rộng lớn từ trung tâm thị xã đến núi Pháo Đài hiện nay hay đường Trần Hầu,

chợ Hà Tiên cũ là do tù nhân xưa đắp) Làm việc vất vả như thế nhưng mỗi ngày các tù

nhân chỉ được ăn cơm ít ỏi với cá ươn Nếu tù nhân trốn sẽ bị xiềng chân và cạo trọc nữa

đầu, bôi dầu hắc

Ngày đăng: 16/09/2015, 11:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thuý Anh (2011), Du lịch Văn Hoá – Những vấn đề lý luận và nghiệp vụ, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Du lịch Văn Hoá – Những vấn đề lý luận và nghiệp vụ
Tác giả: Trần Thuý Anh
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2011
2. Đào Ngọc Cảnh (2010), Giáo trình Tổng quan du lịch, NXB Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tổng quan du lịch
Tác giả: Đào Ngọc Cảnh
Nhà XB: NXB Đại học Cần Thơ
Năm: 2010
3. Trương Minh Đạt (2001), Nhận Thức Mới Về Đất Hà Tiên, Tạp chí Xưa và Nay – NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận Thức Mới Về Đất Hà Tiên
Tác giả: Trương Minh Đạt
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2001
4. Nguyễn Anh Động (2011), Di tích – danh thắng và địa danh Kiên Giang, NXB Thanh Niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di tích – danh thắng và địa danh Kiên Giang
Tác giả: Nguyễn Anh Động
Nhà XB: NXB Thanh Niên
Năm: 2011
5. Hoàng Hương (2000), Sổ tay hành hương đất phương Nam, NXB thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay hành hương đất phương Nam
Tác giả: Hoàng Hương
Nhà XB: NXB thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2000
6. Trần Đình Việt (2003), Nam Bộ Xưa Và Nay, NXB TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nam Bộ Xưa Và Nay
Tác giả: Trần Đình Việt
Nhà XB: NXB TP.Hồ Chí Minh
Năm: 2003
7. Phan Khoang (2001), Việt sử xứ Đàng trong, NXB Văn Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt sử xứ Đàng trong
Tác giả: Phan Khoang
Nhà XB: NXB Văn Học
Năm: 2001
8. Nguyễn Khắc Thuần (2002), Mạc Thị Gia Phả, NXB Văn hóa – thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mạc Thị Gia Phả
Tác giả: Nguyễn Khắc Thuần
Nhà XB: NXB Văn hóa – thông tin
Năm: 2002
9. Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Địa lý du lịch Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lý du lịch Việt Nam, NXB
Nhà XB: NXB "Giáo dục Việt Nam
10. Luật du lịch (2005) và văn bản hướng dẫn thi hành, NXB chính trị Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật du lịch (2005) và văn bản hướng dẫn thi hành
Nhà XB: NXB chính trị Quốc Gia Hà Nội
11. Luật di sản văn hóa và nghị định hướng dẫn thi hành (2002), NXB chính trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật di sản văn hóa và nghị định hướng dẫn thi hành (2002)
Tác giả: Luật di sản văn hóa và nghị định hướng dẫn thi hành
Nhà XB: NXB chính trị Quốc Gia
Năm: 2002
12. Danh mục các website tham khảo  http://hatien.kiengiang.gov.vn/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình  1. Bản đồ hành chính TXHT - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 1. Bản đồ hành chính TXHT (Trang 27)
Hình  2. Biểu đồ thể hiện tổng lượng khách tham quan TXHT giai đoạn 2009 – 2013 - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 2. Biểu đồ thể hiện tổng lượng khách tham quan TXHT giai đoạn 2009 – 2013 (Trang 40)
Bảng  2. Doanh thu du lịch TXHT giai đoạn 2009 – 2013 - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
ng 2. Doanh thu du lịch TXHT giai đoạn 2009 – 2013 (Trang 41)
Bảng  4. Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2013 - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
ng 4. Nguồn nhân lực du lịch tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2013 (Trang 43)
Hình  4. Biểu đồ thể hiện thời gian lưu trú của du khách ở TXHT - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 4. Biểu đồ thể hiện thời gian lưu trú của du khách ở TXHT (Trang 43)
Hình  5 . Biểu đồ thể hiện mức độ hấp dẫn của DTLS – VH đối với hoạt động du lịch - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 5 . Biểu đồ thể hiện mức độ hấp dẫn của DTLS – VH đối với hoạt động du lịch (Trang 45)
Hình  8. Ao Sen ở di tích Bình San                 Hình  9. Bãi đậu xe máy ở lăng Mạc Cửu - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 8. Ao Sen ở di tích Bình San Hình 9. Bãi đậu xe máy ở lăng Mạc Cửu (Trang 59)
Hình  11. Đường lên Thạch Động                  Hình  12. Di tích Thạch Động - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 11. Đường lên Thạch Động Hình 12. Di tích Thạch Động (Trang 60)
Hình  21. Tòa Điện Các, chùa Phù Dung         Hình  22.     Đình Thần Thành Hoàng - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 21. Tòa Điện Các, chùa Phù Dung Hình 22. Đình Thần Thành Hoàng (Trang 61)
Hình  23. Kiệu rước linh vị thần Thành Hoàng    Hình  24. Chùa Tam Bảo - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 23. Kiệu rước linh vị thần Thành Hoàng Hình 24. Chùa Tam Bảo (Trang 62)
Hình  25. Cổng chùa Tam Bảo đang sửa chửa  Hình  26. Khuôn viên chùa Tam Bảo - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 25. Cổng chùa Tam Bảo đang sửa chửa Hình 26. Khuôn viên chùa Tam Bảo (Trang 62)
Hình  29. Nhà tù Hà Tiên        Hình  30. Phòng giam tù binh, nhà tù Hà Tiên - khai thác giá trị di tích lịch sử   văn hóa trong phát triển du lịch thị xã hà tiên, tỉnh kiên giang
nh 29. Nhà tù Hà Tiên Hình 30. Phòng giam tù binh, nhà tù Hà Tiên (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w