1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đề tài nghiên cứu các nhân tố Ảnh hưởng tới thị giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và Đồ uống

46 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Thị Giá Cổ Phiếu Của Các Doanh Nghiệp Trong Ngành Thực Phẩm Và Đồ Uống
Tác giả Vũ Thị Thanh Ngân, Bùi Minh Ngọc, Lê Thị Yến Nhi, Nguyễn Thị Thảo Nhi, Hoàng Diệu Phương, Lưu Huệ Phương, Bùi Thị Bích Phượng, Bùi Anh Quân
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Châm
Trường học Học Viện Tài Chính
Chuyên ngành Kinh Tế Lượng
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2024
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 545,35 KB

Cấu trúc

  • 1. NÊU GIẢ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ (5)
    • 1.1. Đặt vấn đề (5)
    • 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu (6)
    • 1.3. Nêu giả thuyết về mối quan hệ (7)
      • 1.3.1 Biến phụ thuộc (9)
      • 1.3.2. Biến độc lập (9)
  • 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG (10)
  • 3. THU THẬP DỮ LIỆU (11)
  • 4. ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ (12)
  • 5. KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT (14)
    • 5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (14)
    • 5.2. Kiểm định sự phù hợp của các hệ số hồi quy (14)
      • 5.2.1. Kiểm định sự tác động của EPS tới MP (14)
      • 5.2.2. Kiểm định sự tác động của P/E tới MP (14)
      • 5.2.3. Kiểm định sự tác động của ROA tới MP (14)
      • 5.2.4. Kiểm định sự tác động của ROE tới MP (15)
    • 5.3. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình (15)
      • 5.3.1. Kiểm định mô hình bỏ sót biến thích hợp (15)
      • 5.3.2. Phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi (17)
      • 5.3.3. Tự tương quan (20)
      • 5.3.4. Đa cộng tuyến (22)
      • 5.3.5. Kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên (30)
  • 6. DIỄN GIẢI KẾT QUẢ (30)
    • 6.1. Viết SRF, SRM; giải thích ý nghĩa kinh tế (30)
      • 6.2.1. Khoảng tin cậy của β 2 (32)
      • 6.2.2. Khoảng tin cậy của β 3 (33)
    • 6.3. Khoảng tin cậy của phương sai sai số ngẫu nhiên (34)
    • 6.4. Kiểm định một số tình huống (36)
      • 6.4.1. Tình huống 1......Error! Bookmark not defined. 6.4.2. Tình huống 2 (36)
      • 6.4.3. Tình huống 3 (0)
  • 7. PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO (37)
  • 8. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP (43)
    • 8.1. Kết quả phân tích (43)
    • 8.2. Đề xuất giải pháp (44)

Nội dung

Kết quả chỉ ra rằng có 2 yếu tố tác động cùngchiều đến thị giá cổ phiếu ngành, bao gồm: thu nhập trên 1 cổphiếu EPS và hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu P/E.. Do đó, bài viết này dựa

NÊU GIẢ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ

Đặt vấn đề

Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Việt Nam được thành lập vào ngày 28/11/1996 theo Nghị định số 75/CP của Chính phủ Thị trường Chứng khoán Việt Nam chính thức ra đời vào ngày 11/7/1998 theo Nghị định số 48/CP, với Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đặt tại Hà Nội và Hồ Chí Minh Tính đến cuối tháng 11/2023, thị trường có hơn 1500 doanh nghiệp niêm yết và giá vốn hóa đạt gần 4.400 triệu tỷ đồng Ngành thực phẩm và đồ uống cũng phát triển nhanh chóng trong bối cảnh đại dịch Covid-19, phản ánh sự vươn lên mạnh mẽ của thị trường chứng khoán.

Trong giai đoạn 2020-2022, đại dịch Covid-19 đã gây ra tác động lớn đến thị trường chứng khoán toàn cầu Tại Việt Nam, ngành thực phẩm và đồ uống nổi bật với kim ngạch xuất khẩu nông sản và thủy sản đạt 30,8 tỷ USD, tăng 9,9% so với năm trước.

2021 và chiếm khoảng 8,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước Trong đó, xuất khẩu nông sản, thực phẩm của Việt

Nam sang EU có sự tăng trưởng đáng kể từ 4,09 tỷ USD năm

Ngành công nghiệp đã chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng từ 5,27 tỷ USD vào năm 2018 lên 5,27 tỷ USD vào năm 2022, với tốc độ tăng trưởng đạt 5,9% (Trung tâm WTO, 2023) Sự gia tăng này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà đầu tư đối với giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong ngành Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị cổ phiếu là rất quan trọng, giúp nhà đầu tư có cái nhìn sâu sắc hơn về thị trường và đưa ra quyết định đầu tư chính xác Tuy nhiên, hiện tại vẫn còn thiếu các nghiên cứu về vấn đề này, và sự thiếu nhận thức có thể dẫn đến những quyết định sai lầm, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của một ngành có tiềm năng kinh tế lớn.

Do đó, bài viết này dựa vào một số tài liệu tham khảo đi trước sẽ chỉ ra sự phụ thuộc của giá cổ phiếu ngành thực phẩm

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích hồi quy và bình phương nhỏ nhất để khám phá tính cấp thiết của ngành thực phẩm - đồ uống Dữ liệu từ 23 doanh nghiệp niêm yết trong lĩnh vực này được xử lý bằng phần mềm Eviews, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng và hiệu quả hoạt động của ngành.

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2023 sẽ xem xét các yếu tố quan trọng như thu nhập trên một cổ phiếu (EPS), hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E), tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) để đánh giá tác động của chúng đến biến phụ thuộc.

Tổng quan các công trình nghiên cứu

Nghiên cứu của TS Đặng Thị Lan Phương và các cộng sự (2023) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2022 Sử dụng phương pháp hồi quy với mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên trên dữ liệu bảng cân bằng, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp (TTS), tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) đều có tác động tích cực đến thị giá cổ phiếu Ngược lại, các yếu tố như tỷ lệ chi trả cổ tức (DPR), hệ số giá trên thu nhập (P/E), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tác động của Covid-19 không ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu trong nghiên cứu này.

Phạm Tiến Mạnh (2017) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá của 359 cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2012-2016 Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năm yếu tố chính: cổ tức (DIV), thu nhập trên một cổ phiếu (EPS), hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E), chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đều có tác động tích cực đến thị giá cổ phiếu.

Henny Dwijayani, Moh Idris Marzuki, Linda Ratna Sari, Muchtar, and Aslichah (2023) investigated the financial indicators and stock returns of companies in the Food and Beverage (F&B) sector from 2017 onwards Their research highlights the relationship between financial performance and stock market performance within this industry.

Năm 2020, nghiên cứu chỉ ra rằng cả bốn yếu tố, bao gồm tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ thanh toán hiện hành (CR), có tác động ngược chiều đáng kể đến lãi cổ phiếu, trong khi tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) lại có tác động tích cực mạnh mẽ.

Hendri Maulana, Annisa Fitri Anggraeni, Jaja, Mochamad Zakaria, Poniah, Juliawati, Anna Noviana và Nandan Limakrisna

Nghiên cứu năm 2023 về giá cổ phiếu của 9 công ty trong ngành F&B trước và sau đại dịch Covid-19 đã phân tích dữ liệu trong giai đoạn 2017-2019 bằng phương pháp hồi quy hàm và E-views Kết quả cho thấy rằng yếu tố thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) có tác động mạnh mẽ và tích cực đến giá cổ phiếu, trong khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (DER) có mối quan hệ nghịch và ít ảnh hưởng hơn.

Nêu giả thuyết về mối quan hệ

- Biến phụ thuộc (biến được giải thích) là những biến bị ảnh hưởng trong suốt quá trình phân tích.

Biến độc lập, hay còn gọi là biến giải thích, là những yếu tố và điều kiện có khả năng tác động đến biến phụ thuộc trong quá trình nghiên cứu Khi các biến độc lập này thay đổi, chúng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích.

 Biến phụ thuộc và biến độc lập có mối quan hệ tương quan chặt chẽ

Dựa vào đó, ta có mô hình gồm các biến như sau: hiệuKý Diễn giải Cách tính Đơn vị Nguồn Kỳ vọngdấu Biến phụ thuộc

MP Giá trị thị thị trường của cổ phiếu

Giá đóng cửa của cổ phiếu vào thứ 6 cuối cùng của năm nghìn

EPS Thu nhập trên một cổ phiếu (Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi) / Tổng số cổ phiếu đang lưu hành

(Theo các tác giả đã nghiên cứu)

P/E Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu

Giá trị thị trường của cổ phiếu / Thu nhập trên một cổ phiếu

(Theo các tác giả đã nghiên cứu)

ROA Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân

(Theo Henny Dwijaya ni và cộng sự; Hendri Maulan cộng a và sự)

ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân

Vốn chủ sở hữu % BCTC -

(Theo Henny Dwijaya ni và cộng sự)

Giá trị thị trường của cổ phiếu - MP

Nội dung kinh tế đề cập đến giá đóng cửa cuối mỗi phiên giao dịch của từng loại cổ phiếu Giá này được coi là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự biến động giá trị của cổ phiếu hoặc tài sản giao dịch trong suốt ngày.

- Thu nhập trên 1 cổ phiếu (EPS)

EPS là chỉ số tài chính quan trọng giúp phân tích cổ phiếu, đo lường lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu đang lưu hành Chỉ số này được sử dụng phổ biến để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

- Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E)

Chỉ số P/E là một công cụ tài chính quan trọng giúp nhà đầu tư đánh giá giá trị cổ phiếu dựa trên lợi nhuận mà công ty tạo ra Đây là phương pháp phổ biến trong phân tích định giá cổ phiếu, cho phép so sánh giá cổ phiếu với khả năng sinh lợi của công ty.

- Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA)

Nội dung kinh tế, hay còn gọi là ROA (Return on Assets), là một chỉ số tài chính quan trọng phản ánh khả năng sinh lợi của công ty dựa trên tổng tài sản mà công ty sở hữu Chỉ số này cho biết mức lợi nhuận mà công ty tạo ra trên mỗi đồng tài sản nắm giữ, từ đó giúp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE)

Nội dung kinh tế là chỉ số tài chính quan trọng, giúp đo lường khả năng sinh lợi của công ty dựa trên vốn chủ sở hữu Chỉ số này là công cụ cần thiết để đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG

Với độ tin cậy 95% và mức ý nghĩa 5%, chúng tôi đã chọn mô hình hồi quy tổng thể để phân tích mối quan hệ giữa các biến kinh tế Mô hình này hồi quy biến phụ thuộc MP dựa trên các biến độc lập EPS, P/E, ROA và ROE.

Mô hình hồi quy tổng thể:

PRM : M P i = β 1 + β 2 EP S i + β 3 P / E i + β 4 RO A i + β 5 RO E i + u i Hàm hồi quy tổng thể:

Trong mô hình phân tích, β1 là hệ số chặn không mang ý nghĩa kinh tế β2 cho thấy rằng khi EPS tăng 1 VND, giá trị thị trường (MP) sẽ thay đổi trung bình 𝛽2 nghìn VND, giả định các yếu tố khác không đổi Tương tự, β3 chỉ ra rằng khi P/E tăng 1 lần, MP sẽ thay đổi trung bình 𝛽3 nghìn VND, trong khi β4 cho biết khi ROA tăng 1%, MP sẽ thay đổi trung bình 𝛽4 nghìn VND Cuối cùng, β5 cho thấy rằng khi ROE tăng 1%, MP sẽ thay đổi trung bình 𝛽5 nghìn VND, với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

VND, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. u i : sai số ngẫu nhiên

THU THẬP DỮ LIỆU

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng tác động của các yếu tố đến giá cổ phiếu trong ngành Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố này và sự biến động của thị trường chứng khoán Phương pháp OLS giúp xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về các yếu tố quyết định giá trị cổ phiếu.

Dữ liệu về MP được lấy trên Cafef; EPS, ROA, ROE được lấy trên BCTN các công ty năm 2023 còn P/E thì được nhóm tác giả tự tính toán.

Dữ liệu gồm 5 biến, trong đó có 1 biến phụ thuộc và 4 biến phụ thuộc Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu cắt ngang cụ thể như sau:

ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ

Sử dụng phần mềm Eviews, chúng tôi đã tiến hành ước lượng dữ liệu với lệnh LS MP C EPS P/E ROA ROE Sau khi nhấn Enter, kết quả ước lượng đã được hiển thị trong báo cáo.

Bảng 4.1 Kết quả hồi quy

Dựa vào báo cáo Eviews, ta có:

Ma trận hiệp phương sai giữa các hệ số hồi quy:

Bảng 4.2 Bảng ma trận hiệp phương sai

KIỂM ĐỊNH CÁC GIẢ THUYẾT

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Kiểm định cặp giả thuyết:

Dựa vào bảng 4.1 thấy P-value = 0.00000 < 0.05 => bác bỏ H 0, chấp nhận H 1

Vậy với mức ý nghĩa 5%, hàm hồi quy phù hợp.

Kiểm định sự phù hợp của các hệ số hồi quy

5.2.1 Kiểm định sự tác động của EPS tới MP

Kiểm định cặp giả thuyết: { H H 0 1 : : β β 2 2 = ≠ 0 0

Dựa vào bảng 4.1, ta thấy P-value = 0,0000 < 0,05

Vậy với mức ý nghĩa 5%, biến EPS có tác động đến biến phụ thuộc MP

5.2.2 Kiểm định sự tác động của P/E tới MP

Kiểm định cặp giả thuyết: { H H 0 1 : : β β 3 3 = ≠ 0 0

Dựa vào bảng 4.1, ta thấy P-value = 0,0010 < 0,05

Vậy với mức ý nghĩa 5%, biến P/E có tác động đến biến phụ thuộc MP

5.2.3 Kiểm định sự tác động của ROA tới MP

Kiểm định cặp giả thuyết: { H H 0 1 : : β β 4 4 =0 ≠ 0

Dựa vào bảng 4.1, ta thấy P-value = 0,3382 > 0,05

=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0, tạm chấp nhận H 0

Vậy với mức ý nghĩa 5%, biến ROA không tác động đến biến phụ thuộc MP

5.2.4 Kiểm định sự tác động của ROE tới MP

Kiểm định cặp giả thuyết: { H H 0 1 : : β β 5 5 =0 ≠ 0

Dựa vào bảng 4.1, ta thấy P-value = 0,2090 > 0,05

=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tạm chấp nhận H 0

Vậy với mức ý nghĩa 5%, biến ROE không tác động đến biến phụ thuộc MP.

Kiểm tra các khuyết tật của mô hình

5.3.1 Kiểm định mô hình bỏ sót biến thích hợp

- Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 : Mô hìnhban đầu khôngbỏ sót biến

H 1 : Mô hìnhban đầu cóbỏ sót biến

- Chọn p=2 và sử dụng chương trình Eviews, ta có báo cáo kiểm định Ramsey như sau:

Bảng 5.1 Kiểm định mô hình bỏ sót biến bằng Ramsey

- Ta có mô hình tương ứng với báo cáo:

MPi = 4,418248 + 0,010426.EPSi +0,183135.P/Ei + 2,106363.ROAi – 1,833908.ROEi + 0,000275.MPi 2 + vi

- Dựa vào bảng 5.1 ta có P-value = 0,8663 > 0,05

=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H0, tạm thời chấp nhận H0

Vậy mô hình ban đầu không bỏ sót biến

5.3.2 Phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi

- Mô hình Glejser có dạng:

Bảng 5.2 Kiểm định phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi bằng Clejser

- Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 : Mô hình gốccó phương sai sai số ngẫu nhiên khôngđổi

H 1 : Môhình gốc có phươngsai sai số ngẫu nhiênthay đổi

- Dựa vào bảng 5.2, ta thấy P-value = 0,112487 >

=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận H0

Vậy với mức ý nghĩa 5%, phương sai số ngẫu nhiên không thay đổi

- Xét mô hình hồi quy:

- Ước lượng mô hình hồi quy gốc thu được phần dư e i và tính e i 2

- Ước lượng mô hình hồi quy tương ứng: e i 2 =α 1 + α 2 EP S i +α 3 P/ E i + α 4 RO A i +α 5 RO E i + α 6 EPS i 2 + α 7 EP S i P / E i + α 8 EP S i RO A i +α 9 EP S i RO E i + α 10 P/ E i 2 +α 11 P / E i RO A i + α 12 P/ E i RO E i +α 13 ROA 2 +α 14 RO A i RO E i + α 15 ROE i 2 + v i

Bảng 5.3 Kiểm định phương sai sai số ngẫu nhiên thay đổi bằng White

- Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 : Mô hình gốccó phương sai sai số ngẫu nhiên khôngđổi

H 1 : Môhình gốc có phươngsai sai số ngẫu nhiênthay đổi

- Dựa vào bảng 5.3, ta có P-value = 0.1963 > 0.05

⇒ Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0 , tạm chấp nhận H 0

Vậy với mức ý nghĩa 5%, phương sai sai số ngẫu nhiên không thay đổi

- Xét mô hình hồi quy :

- Ước lượng mô hình hồi quy gốc thu được phần dư e i và e i−1

- Dựa vào bảng 4.1 ta có: dqs = 2,144447

Không có tự tương quan

Vậy mô hình gốc không có tự tương quan.

- Xét mô hình hồi quy: e i =α 1 +α 2 EPS i + α 3 P / E i + α 4 ROA i + α 5 ROE i +α 6 e i−1 + α 7 e i−2 + v i

- Sử dụng phần mềm Eviews, ta thu được bảng báo cáo kiểm định Breusch-Godfrey:

Bảng 5.4 Kiểm định tự tương quan bằng Bresusch-Godfrey

{ H 0 : Mô hình gốckhông cótự tương quan bậc 2

H 1 : Môhình gốc cótự tương quanbậc 2

- Dựa vào bảng 5.4, ta có: P-value = 0,6467 > 0,05

Vậy với mức ý nghĩa 5%, mô hình gốc không có tự tương quan bậc 2

* Phát hiện đa cộng tuyến bằng hồi quy phụ

Hồi quy biến EPS theo biến P/E, ROA và ROE

Bảng 5.5 Hồi quy biến EPS theo biến P/E, ROA và ROE

- Ước lượng mô hình hồi quy phụ:

- Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 : EPS không cómối quan hệ tuyếntính với P / E , ROA vàROE

H 1 : EPS cómối quanhệ tuyếntính với P /E , ROA và ROE

Với mức ý nghĩa 5%, dựa vào báo cáo Eviews, ta có:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, bằng phương pháp hồi quy phụ, ta thấy EPS có mối quan hệ tuyến tính với P/E, ROA, ROE (1)

Hồi quy biến P/E theo biến EPS, ROA và ROE

Bảng 5.6 Hồi quy biến P/E theo biến EPS, ROA và ROE

- Ước lượng mô hình hồi quy phụ:

- Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 : P /E không cómối quan hệ tuyếntính với EPS , ROA vàROE

H 1 : P/ E cómối quanhệ tuyếntính với EPS, ROA và ROE

Với mức ý nghĩa 5% , dựa vào báo cáo Eviews, ta có:

=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0, tạm thời chấp nhận H 0

Vậy với mức ý nghĩa 5%, bằng phương pháp hồi quy phụ, ta thấy P/E không có mối quan hệ tuyến tính với EPS, ROA và ROE. (2)

Hồi quy biến ROA theo biến EPS, P/E và ROE

Bảng 5.7 Hồi quy biến ROA theo biến EPS, P/E và ROE

- Ước lượng mô hình hồi quy phụ:

- Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 : ROA khôngcó mối quan hệtuyến tính với EPS ,P / E vàROE

H 1 : ROA cómối quan hệ tuyếntính với EPS ,P /E và ROE

Với mức ý nghĩa 5% , dựa vào báo cáo Eviews, ta có:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, bằng phương pháp hồi quy phụ, ta thấy ROA có mối quan hệ tuyến tính với EPS, P/E và ROE (3)

Hồi quy biến ROE theo biến EPS, P/E VÀ ROA

Bảng 5.8 Hồi quy biến ROE theo biến EPS, P/E VÀ ROA

- Ước lượng mô hình hồi quy phụ:

- Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 : ROE khôngcómối quan hệ tuyếntính vớiEPS , P / E và ROA

H 1 : ROE có mối quan hệtuyến tính với EPS ,P/ E vàROA

Với mức ý nghĩa 5% , dựa vào báo cáo Eviews, ta có:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, bằng phương pháp hồi quy phụ, ta thấy ROE có mối quan hệ tuyến tính với EPS, P/E và ROE (4)

Từ (1), (2), (3) và (4) thì mô hình gốc có hiện tượng đa cộng tuyến

* Phát hiện đa cộng tuyến bằng độ đo Theil

Thực hiện rút từng biến trong mô hình hồi quy ban ban đầu và ước lượng mô hình bằng phần mềm Eviews như sau:

Bảng 5.9 Độ đo Theil bỏ biến EPS c Ướ l ng mô hình:ượ

Thu được hệ số xác định R 2 2 = 0,534212

Bảng 5.10 Độ đo Theil bỏ biến P/E Ước lượng mô hình:

Thu được hệ số xác định R 3 2 = 0,804673

Bảng 5.11 Độ đo Theil bỏ biến ROA Ước lượng mô hình:

Thu được hệ số xác định R 4 2 = 0,889332

Bảng 5.12 Độ đo Theil bỏ biến ROE Ước lượng mô hình:

Thu được hệ số xác định R 5 2 = 0,885074

Có độ đo Theil được xác định theo công thức: m = R 2 − ∑ j=2 k ( R 2 ¿− R j )¿

- Nếu m ≈ 0 thì mô hình gốc không có đa cộng tuyến

- Nếu m ≈ R 2 thì mô hình gốc có đa cộng tuyến gần như hoàn hảo

=> Mô hình có đa cộng tuyến ở mức trung bình

5.3.5 Kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên

Xét mô hình hồi quy:

Mô hình hồi quy được ước lượng bằng phần mềm Eviews với công thức MP i =β 1 + β 2 EPS i + β 3 P/ E i + β 4 ROA i + β 5 ROE i + u i Kết quả thu được bao gồm phần dư và đồ thị phần dư phục vụ cho kiểm định Jacque-Bera.

Kiểm định cặp giả thuyết:

{ H 0 :Sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn

H 1 : Sai số ngẫu nhiênkhôngcó phân phốichuẩn

=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H 0, tạm chấp nhận H 0

=> Với mức ý nghĩa 5%, sai số ngẫu nhiên có phân phối chuẩn.

DIỄN GIẢI KẾT QUẢ

Viết SRF, SRM; giải thích ý nghĩa kinh tế

Sau khi bỏ hai biến ROE và ROA vì không phù hợp, ta có bảng Eview như sau:

Bảng 6.1 Kết quả hồ quy bỏ biến ROE và ROA

Khi thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) tăng lên 1 VND, giá trị thị trường của cổ phiếu sẽ tăng trung bình 0,010788 nghìn VND, trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên.

Khi hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E) tăng lên 1 đơn vị, giá trị thị trường của cổ phiếu sẽ tăng trung bình 0,210841 nghìn VND, trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên.

6.2 Xác định khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy

* Khoảng tin cậy hai phía của 𝛽 2

- Dựa vào bảng báo cáo Eviews

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối Student:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, nếu EPS tăng 1 VND thì MP tăng trong khoảng từ 0,008964 nghìn VND đến 0,012611 nghìn VND, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.

* Khoảng tin cậy bên trái của β 2 :

- Dựa vào bảng báo cáo Eviews

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối Student:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, nếu EPS tăng 1 VND thì MP tăng tối đa là 0,012296 nghìn VND với các điều kiện khác không đổi.

* Khoảng tin cậy phải của β 2 :

- Dựa vào bảng báo cáo Eviews:

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối Student:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, nếu EPS tăng 1 VND thì MP tăng tối thiểu là 0,009280 nghìn VND với các điều kiện khác không đổi.

* Khoảng tin cậy hai phía của β 3

- Dựa vào bảng báo cáo Eviews

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối Student

Vậy với mức ý nghĩa 5%, nếu P/E tăng 1 đơn vị thì MP tăng trong khoảng từ 0,118775 nghìn VND đến 0,302907 nghìn VND, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.

- Dựa vào bảng báo cáo Eviews:

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối Student:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, nếu P/E tăng 1 đơn vị thì MP tối đa là 0,286974 nghìn VND với các điều kiện khác không đổi.

* Khoảng tin cậy bên phải của β 3

- Dựa vào bảng báo cáo Eviews:

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối Student:

Vậy với mức ý nghĩa 5%, nếu P/E tăng 1 đơn vị thì MP tăng tối thiểu là 0,134708 nghìn VND với các điều kiện khác không đổi.

Khoảng tin cậy của phương sai sai số ngẫu nhiên

* Khoảng tin cậy 2 phía của 𝛿 2

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối khi bình phương:

Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, phương sai sai số ngẫu nhiên biến đổi trong khoảng (112,7118; 401,5639) (% 2 ¿

* Khoảng tin bên trái của 𝛿 2

- Dựa vào báo cáo Eviews:

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối khi bình phương:

Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, phương sai sai số ngẫu nhiên biến động tối đa là 354,9342 (% 2 ¿

* Khoảng tin bên phải của 𝛿 2

- Dựa vào báo cáo Eviews:

- Tra bảng giá trị tới hạn phân phối khi bình phương: α 2(n−3 ) = 0,05 2 (20) = ¿31,4104

Kết luận: Với mức ý nghĩa 5%, phương sai sai số ngẫu nhiên biến động tối thiểu là 122,6129 (% 2 ¿

Kiểm định một số tình huống

6.4.1 Tình huống 1 Để MP tăng 8 nghìn VND thì P/E cần tăng tối thiểu 2 đơn vị Ý kiến trên có đúng hay không?

=> Chưa đủ cơ sở bác bỏ H0, tạm thời chấp nhận H0

Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, ý kiến trên là đúng.

Khi EPS giảm 4 VND thì MP giảm 2 nghìn VND Nhận định về ý kiến trên như thế nào?

- Kiểm định cặp giả thuyết:

Vậy với mức ý nghĩa α = 5%, ý kiến trên là sai.

PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO

Do kiểm định biến ROA và ROE không phù hợp, khi thực hiện dự báo ta loại bỏ ROA, ROE và có mô hình hồi quy mới như sau:

Sử dụng phần mềm Eview với dữ liệu ban đầu, ta thu được bảng báo cáo kết quả ước lượng:

Từ kết quả ước lượng, ta thu được mô hình:

Thực hiện dự báo cho giá cổ phiếu của một doanh nghiệp khi EPS là 3000 VNĐ, P/E là 10

Ta thu được bảng số liệu dự báo như sau:

Ta thu được kết quả:

* Dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc

^ MP 0 −Se (^ MP ¿¿ 0 ).T n−3 α 2 ≤ E ( MP)≤ ^ MP 0 +Se (^ MP¿¿ 0) T n−3 α 2 ¿¿

Kết luận: Dựa trên mức ý nghĩa 5% và dữ liệu hiện có, chúng ta có thể dự đoán rằng giá trị trung bình của thị trường cổ phiếu sẽ nằm trong khoảng từ 26,490168 đến 40,617112 nghìn VND.

- Khoảng tin cậy bên phải:

Kết luận: Dựa trên dữ liệu đã phân tích và với mức ý nghĩa 5%, chúng ta dự đoán giá trị trung bình của thị trường cổ phiếu sẽ tối thiểu đạt 27,7092961 nghìn VND.

- Khoảng tin cậy bên trái:

Kết luận: Dựa trên dữ liệu đã phân tích và với mức ý nghĩa α = 5%, chúng ta dự báo giá trị trung bình tối đa của thị trường cổ phiếu là 39,3979839 nghìn VND.

* Dự báo giá trị cá biệt của biến phụ thuộc

^ MP 0 −Se (^ MP 0 )T n− α 2 3 ≤ MP 0 ≤ ^ MP 0 +Se (^ MP 0 )T n−3 α 2

Kết luận: Dựa trên mức ý nghĩa α = 5% và dữ liệu hiện có, dự báo giá trị cá biệt của thị trường cổ phiếu nằm trong khoảng từ 3,838136 đến 63,269144 nghìn VND.

- Khoảng tin cậy bên trái:

Kết luận: Dựa trên mức ý nghĩa α = 5% và dữ liệu đã phân tích, chúng ta có thể dự đoán rằng giá trị tối đa của thị trường cổ phiếu sẽ đạt khoảng 58,1403623 nghìn VND.

- Khoảng tin cậy bên phải:

Kết luận: Dựa trên dữ liệu đã phân tích và với mức ý nghĩa α = 5%, chúng ta dự đoán giá trị thị trường tối thiểu của cổ phiếu sẽ đạt khoảng 8,9669177 nghìn VND.

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

Kết quả phân tích

Với mức ý nghĩa 5%, nhóm tác giả đã hoàn thành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu ngành thực phẩm và đồ uống, đạt được những thành công đáng kể trong quá trình phân tích.

Thu nhập trên 1 cổ phiếu (EPS) và hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu (P/E) có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống, điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây và kỳ vọng ban đầu.

Thứ hai, thông qua kiểm định Breusch Pagan và White có thể kết luận rằng mô hình có phương sai sai số ngẫu nhiên không thay đổi.

Kết quả kiểm định Durbin - Watson cho thấy mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan, trong khi kiểm định Breusch - Godfrey xác nhận rằng mô hình cũng không có tự tương quan bậc 2.

Thứ tư, thông qua kiểm định tính phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên thì có phân phối chuẩn.

Thứ năm, thông qua kiểm định Ramsey có thể kết luận rằng mô hình ban đầu không bỏ sót biến thích hợp.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì mô hình vẫn còn những điểm hạn chế nhất định:

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản bình quân (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) không ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và đồ uống, điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu.

Mô hình phát hiện đa cộng tuyến sử dụng phương pháp hồi quy phụ cho mô hình gốc, đồng thời áp dụng độ đo Theil để xác định mức độ đa cộng tuyến ở mức trung bình.

Bài nghiên cứu chỉ ra rằng hai biến ROA và ROE, mặc dù thường được sử dụng để đo lường hiệu quả sử dụng nguồn vốn và vốn chủ sở hữu, không có tác động đến giá cổ phiếu Nguyên nhân có thể là do thời gian nghiên cứu hạn chế chỉ trong một năm, không phản ánh đầy đủ sự biến động trong quản lý nguồn lực của doanh nghiệp Nghiên cứu của TS Đặng Thị Lan Phương và cộng sự (2023) cũng khẳng định rằng trong giai đoạn 2016-2022, ROA và ROE không ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu, có thể do đặc thù của ngành thực phẩm và đồ uống hoặc thời gian nghiên cứu chưa đủ dài.

Đề xuất giải pháp

Thị giá cổ phiếu phản ánh rõ rệt nội lực, kết quả và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp Dòng tiền thường chỉ chảy vào những công ty hoạt động hiệu quả, trong khi đó, những khoản đầu tư kém hiệu quả sẽ bị loại bỏ Do đó, việc thực hiện các hoạt động và chiến lược nhằm tăng thị giá cổ phiếu là cần thiết để các công ty chứng khoán thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Đối với cổ phiếu, một loại tài sản có tính trừu tượng cao, thông tin minh bạch và đáng tin cậy là yếu tố then chốt để thu hút nhà đầu tư cá nhân và tổ chức Việc chủ động công bố thông tin hoạt động, cùng với các kết quả, số liệu lợi nhuận và cổ tức cho cổ đông, giúp tăng cường niềm tin của nhà đầu tư vào khả năng quản lý và triển vọng phát triển của công ty thông qua sự minh bạch trong giao tiếp.

Để gia tăng doanh thu và lợi nhuận, cần đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh bằng cách mở rộng dịch vụ, phát triển sản phẩm mới và tối ưu hóa quy trình hoạt động.

Khám phá các cơ hội mở rộng ra thị trường quốc tế hoặc vào các lĩnh vực kinh doanh mới để mở rộng năng lực và thị phần.

Để nâng cao kỹ năng và năng lực làm việc của nhân viên, các tổ chức nên tăng cường đào tạo và phát triển thông qua các chương trình đào tạo thường xuyên Việc xây dựng một môi trường làm việc tích cực và hỗ trợ không chỉ giúp giữ chân nhân tài mà còn tăng cường động lực và hiệu suất làm việc, từ đó đảm bảo tính chuyên nghiệp và độ tin cậy trong mắt khách hàng.

Áp dụng công nghệ tiên tiến và đổi mới là yếu tố quan trọng giúp cải thiện hiệu quả hoạt động và dịch vụ của công ty Việc sử dụng phân tích dữ liệu cho phép đưa ra các quyết định chiến lược thông minh, đồng thời tối ưu hóa quy trình hoạt động Ngoài ra, công ty cũng cần đảm bảo quy trình bảo mật cho dữ liệu giao dịch chứng khoán và quyền riêng tư của khách hàng.

Henny Dwijayani, M I (2023) Financial Ratios and Stock Return in the Food and

Beverage Company kBis: Jurnal Ekonomi dan Bisnis, 23-33.

Iik Jakataofik, E S (2023) The Effect Of Company Financial Performance On

Stock Prices With Dividend Payout Ratio As Intervening Variables In Food And Beverage Sector Companies Jurnal Ekonomi, 1707-1724.

Mạnh, P T (2017) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thị giá cổ phiếu niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán hà nội (hnx).

TS Đặng Thị Lan Phương, T N (2023) YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỊ GIÁ CỔ

PHIẾU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THỰC PHẨM NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.

Trên đây là bài nghiên cứu và những kết quả mà nhóm chúng em đã đạt được trong quá trình nghiên cứu

Ngày đăng: 07/03/2025, 22:51

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w