1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu

79 1 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
Tác giả Nguyễn Thế Minh
Người hướng dẫn T.S. Bựi Hồng Cường
Trường học Khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc Tế
Chuyên ngành Kinh doanh kinh tế
Thể loại Khóa luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 43,84 MB

Cấu trúc

  • 2. Đối tượng và phạm vi nghiên Cứu........................---¿- 2 ¿+ £+++£E+£E++EE+EE+zE+eExerkezrerrxee 4 3. Muc ti@u nghién CUU 0 (10)
  • 4. Câu hỏi nghiÊn CỨU..........................-- - G5 1 10190 91H HH tt 5 5. Phương pháp nghiÊn CỨU......................... - -- G2 E1 1211891113 11 91119 11 1111 ng ng net 6 6.. Đóng góp của đề tài......................- -- c1 1011011211211 1111 21111211111 1111 crec 6 7. Kết cầu bài nghiên cỨu.......................--¿- ¿52 ++S<+EE+EE2EEEEE2E1211211211211211211211 1.2121. re. 7 Chương I. TONG QUAN TÀI LIỆU...............................-- 2-2 se5ssessevssesssesssessee 8 (0)
    • 1.3. Sự kế thừa của các công trình nghiên cứu trước .....................------- 2 ssz+se +: 15 1.4. Khoảng trống nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước (21)
    • 2.4. Chuỗi hành trình của sản phẩm (CoC) của nhãn sinh thái ASC, MSC (39)
      • 2.4.1. Chuỗi hành trình sản phẩm của nhãn MSC va ASC (39)
      • 2.4.2. Các nguyên tắc của Chuỗi hành trình của san phẩm (40)
      • 2.4.3. Quy trình cấp chứng nhận Chuỗi hành trình sản phẩm (41)
  • Chương III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆC ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI ASC VA IMSC......................... 5 <5 s0 06060006 00080506 38 3.1. Kinh nghiệm của Thế giới trong việc sử dụng nhãn ASC và nhãn MSC (0)
    • 3.1.1. Kinh nghiệm của Thé giới trong việc sử dụng nhãn ASC và nhãn MSC 38 3.1.2. Kết qua sử dụng nhãn sinh thái với sự thúc day của các nước (44)
    • 3.2. Thực trạng ngành thủy san tại Việt Nam............................. --.-- 5 Sen 45 1. Chuỗi giá trị ngành thủy sản Việt Nam........................--- - 22s ++s+xecszxcxece2 45 2. Tình hình sản lượng ngành thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2015-2020 ôšễIóÃẢddddddddỶŸỶŸííẢỀẫíỀẼŸÃẼŸíẢ. 47 3.3. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Châu Âu 2015-2020 (0)
      • 3.3.1. Tổng quan tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Châu Au 2010 -2020 ơ (0)
      • 3.3.2. Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam có dán nhãn sinh thái MSC, `9 (57)
    • 3.4. Cơ hội của việc áp dụng nhãn sinh thai ASC, MSC cho thủy san xuất khẩu Kì 30i11814060:15ã0)ì10020) 8 (0)
    • 3.5. Thách thức của việc áp dụng nhãn sinh thái ASC, MSC cho thủy sản xuất khâu sang thị trường Chau ÂU........................... - G5112 k* 12v ST ng ng ngư 56 Chương IV. MOT SO HAM Ý CHÍNH SÁCH DÀNH CHO VIỆT NAM (62)
    • 4.1. Đối với nhà nước ..................---¿--©++++E2++tEEEEvtEEEErtEEErtttrrrtirerirrriirriio 59 4.2. Đối với doanh nghiép ......................------2- 2 252 SE+EE+EE+EE2EEEEEEEEEEE2EE2E121121121. 2E. xe, 63 „000/075 (65)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: đánh giả cơ hội mà nhãn sinh thái MSC và nhãn sinh thái ASC sẽ mang lại cho xuất khâu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu.. Đồng thời đ

Câu hỏi nghiÊn CỨU - G5 1 10190 91H HH tt 5 5 Phương pháp nghiÊn CỨU - G2 E1 1211891113 11 91119 11 1111 ng ng net 6 6 Đóng góp của đề tài - c1 1011011211211 1111 21111211111 1111 crec 6 7 Kết cầu bài nghiên cỨu . ¿- ¿52 ++S<+EE+EE2EEEEE2E1211211211211211211211 1.2121 re 7 Chương I TONG QUAN TÀI LIỆU . 2-2 se5ssessevssesssesssessee 8

Sự kế thừa của các công trình nghiên cứu trước . - 2 ssz+se +: 15 1.4 Khoảng trống nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước

Quy trình xây dựng nhãn sinh thái tại Việt Nam đã được nghiên cứu bởi các tác giả như Trần Hàn Việt (2014), PGS.TS Nguyễn Thị Hường (2011) và Nguyễn Hữu Khải (2005) Các công trình này phân tích quy trình cấp nhãn sinh thái ở Việt Nam và các nước trên thế giới, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của chương trình cấp nhãn sinh thái.

Bài viết phân tích 16 nhãn sinh thái của Việt Nam, so sánh với quy trình hiện tại để đánh giá ưu và nhược điểm của từng quy trình Tác giả cũng xem xét mối quan hệ giữa các bên tham gia chương trình nhãn sinh thái, từ đó làm rõ vai trò và lợi ích của từng bên khi tham gia vào chương trình.

Nghiên cứu về thực tiễn chương trình nhãn sinh thái tại Việt Nam cho thấy nhận thức của người dân về nhãn sinh thái còn hạn chế (Trần Hàn Việt, 2014; PGS.TS Nguyễn Thị Hường, 2011; Nguyễn Hữu Khải, 2005; Thu Trang, 2017) Chương trình này chưa nhận được sự quan tâm xứng đáng với tầm quan trọng của nó Ảnh hưởng của người tiêu dùng đối với chương trình nhãn sinh thái rất lớn; nếu họ không nhận thức được giá trị của nhãn, chương trình sẽ khó đạt được thành công.

Hiện nay, tại Việt Nam, nghiên cứu về ảnh hưởng của nhãn sinh thái MSC và ASC đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng và xuất khẩu thủy sản còn hạn chế Tác giả đã kế thừa các nghiên cứu trước đó của Carolyn Deere để làm rõ vấn đề này.

Nghiên cứu của Trần Thị Duyên (2018), Sergio Vitale và cộng sự (2020), cùng với Dorothée Brécard và cộng sự (2009) đã chỉ ra ảnh hưởng tích cực của nhãn sinh thái đối với hành vi mua sắm của người tiêu dùng tại thị trường Châu Âu Từ những kết quả này, có thể nhận thấy lợi ích tiềm năng khi áp dụng nhãn sinh thái vào xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

1.4 Khoảng trống nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trước

Nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc xây dựng chương trình nhãn sinh thái, tuy nhiên, chưa có sự phân tích chi tiết cho từng khía cạnh và sản phẩm cụ thể Hiện nay, nhãn sinh thái cho thủy sản đang được chú trọng phát triển.

MSC và ASC vẫn chưa được nhiều người biết đến và nghiên cứu tại Việt Nam, với chỉ một nghiên cứu trong nước tập trung vào nhãn ASC và MSC Phương pháp nghiên cứu này cần được phát triển và mở rộng để nâng cao hiểu biết về hai nhãn này.

Phương pháp định tính là cách sử dụng chủ yếu trong các bài nghiên cứu Việt Nam, tuy nhiên, số liệu nghiên cứu còn hạn chế, gây khó khăn trong việc chứng minh cụ thể cho các luận điểm Các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả chương trình chưa được áp dụng phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam Hơn nữa, các vấn đề nhãn sinh thái liên quan đến thủy sản vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Các nghiên cứu quốc tế chủ yếu tập trung vào việc áp dụng nhãn sinh thái trong thực tiễn, sử dụng phương pháp định lượng để phân tích ảnh hưởng của nhãn sinh thái đối với môi trường và hành vi tiêu dùng Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chưa xem xét đầy đủ các yếu tố môi trường liên quan đến nhãn sinh thái, dẫn đến việc các biến không tổng quát được toàn bộ ảnh hưởng Hơn nữa, các nghiên cứu này cũng thiếu những giải thích cho các số liệu đã phân tích, điều này làm cho việc đưa ra kiến nghị hoặc biện pháp khắc phục tình trạng hiện tại trở nên khó khăn.

Chương II CO SỞ LÝ LUẬN VE NHÃN SINH THÁI MSC VÀ NHAN

SINH THÁI ASC 2.1 Chính sách quản lý của Châu Âu về thủy sản

An toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng tại Châu Âu, với công dân EU có kỳ vọng cao về chất lượng thực phẩm Để đáp ứng những kỳ vọng này, luật thực phẩm của EU áp dụng nguyên tắc quản lý chất lượng và kiểm soát trong toàn bộ chuỗi thực phẩm, từ nguồn gốc như tàu đánh cá và trang trại nuôi trồng thủy sản đến bàn ăn của người tiêu dùng Các luật này cũng giúp ngăn chặn các vấn đề như dán nhãn sai, gian lận và các hành vi bất hợp pháp khác Để thâm nhập vào thị trường Châu Âu, sản phẩm của bạn cần tuân thủ ngày càng nhiều yêu cầu bắt buộc và tiêu chuẩn thị trường.

Chính sách quản lý chung của Châu Âu về thủy sản tập trung vào việc kiểm soát chất gây ô nhiễm và vệ sinh thực phẩm Điều này bao gồm quy trình chứng nhận cho thủy sản khai thác, đảm bảo rằng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn trước khi xuất khẩu.

Yêu cầu echứng nhân an toàn thực phẩm chung eChứng nhận tính bền vững yêu cầu thị

` ; enhan sinh thái trường ngách

Nguôn: Báo cáo chính sách của eu vé chứng nhận thủy sản và đề xuất các giải pháp hỗ trợ áp dụng chứng nhận tại việt nam, 2016

Sản phẩm của bạn cần được dán nhãn chính xác và có chứng nhận nguồn gốc rõ ràng, kèm theo đầy đủ giấy tờ chứng nhận sức khỏe cần thiết Những yêu cầu này được thực thi bởi chính phủ thông qua cơ quan có thẩm quyền.

Bảng 2.1 Yêu cầu bắt buộc về thủy sản của Châu Âu

1 | Quôc gia va co sở được phép xuât khâu (được cap code xuat di chau Âu)

2 | Quy định về truy xuất nguồn gốc

3 | Giấy chứng nhận thủy sản khai thác nhăm chống lại nạn khai thác thủy sản trái phép UU)

Giấy chứng nhận kiêm dịch và an toàn thực phâm

6 Chứng nhận kiêm soát các chat lây nhiễm

7 | Ô nhiễm vi sinh — phòng ngừa thông qua các biện pháp vệ sinh

Nguôn: Báo cáo chính sách của eu về chứng nhận thủy sản va dé xuất các giải pháp ho trợ áp dụng chứng nhận tại việt nam, 2016

Trước khi xuất khẩu sản phẩm sang Châu Âu, quốc gia của bạn cần được công nhận bởi các cơ quan có thẩm quyền của Châu Âu để đảm bảo rằng cá và hải sản đáp ứng các yêu cầu an toàn thực phẩm Các cơ quan này sẽ chỉ định một "cơ quan có thẩm quyền" chịu trách nhiệm phát triển và thực hiện các quy định cần thiết Liên minh Châu Âu sẽ ký thỏa thuận với cơ quan này, giao cho họ trách nhiệm thực hiện các biện pháp kiểm soát bắt buộc trước khi xuất khẩu.

NAVIQAD, Cục chất lượng về thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp, đã chỉ định 20 quan chức để thực hiện nhiệm vụ Sau đó, đại diện của cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia bạn sẽ tiến hành thăm và kiểm tra các cơ sở của bạn nhằm đảm bảo rằng các quy định được tuân thủ.

Các nhà xuất khẩu cần thực hiện các tiêu chuẩn phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) cũng như đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ tàu cá hoặc trang trại nuôi trồng thủy sản đã đăng ký HACCP là phương pháp kiểm soát hoạt động xử lý, giúp xác định các rủi ro tiềm ẩn và hướng dẫn cách ngăn ngừa, nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc Quy định của Liên minh Châu Âu về vệ sinh thực phẩm áp dụng cho tất cả các giai đoạn sản xuất, chế biến, phân phối và tiêu thụ thực phẩm, do đó yêu cầu về truy xuất nguồn gốc rất nghiêm ngặt.

Chuỗi hành trình của sản phẩm (CoC) của nhãn sinh thái ASC, MSC

Nhãn sinh thái là công cụ quan trọng thể hiện sự thân thiện với môi trường trong suốt vòng đời sản phẩm, với MSC và ASC là hai tiêu chuẩn nổi bật MSC tập trung vào tiêu chuẩn đánh bắt thủy sản, trong khi ASC chú trọng vào nuôi trồng thủy sản Tuy nhiên, cả hai tiêu chuẩn này vẫn chưa đủ để giám sát toàn bộ vòng đời sản phẩm, điều này đã thúc đẩy MSC và ASC hợp tác xây dựng Chuỗi hành trình của sản phẩm (CoC) Được tổ chức MSC phát triển, CoC giúp truy nguồn gốc thủy sản đánh bắt, và từ năm 2012, ASC đã áp dụng chứng nhận CoC của MSC để quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm ASC Hệ thống CoC này là tiêu chuẩn quốc tế hàng đầu về phân tách và truy xuất nguồn gốc thủy sản, bao gồm toàn bộ chuỗi cung ứng từ trang trại đến điểm bán Sự hợp tác chặt chẽ giữa ASC và MSC với những mục tiêu liên quan sẽ tiếp tục phát triển trong tương lai.

Tiêu chuẩn CoC đóng vai trò quan trọng trong hệ thống CoC, xác định các yêu cầu cần thiết cho doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, từ đó khẳng định chất lượng sản phẩm mà họ cung cấp (iseal alliance, 2016).

Chứng nhận Chain of Custody (CoC) là công cụ quan trọng giúp nhãn sinh thái MSC và ASC can thiệp sâu vào chuỗi cung ứng thủy sản CoC đảm bảo rằng sản phẩm được chứng nhận được tách biệt hoàn toàn khỏi sản phẩm không được chứng nhận và có thể truy xuất nguồn gốc rõ ràng Chuỗi hành trình bao gồm tất cả các bước sở hữu sản phẩm trong chuỗi cung ứng, cung cấp hồ sơ chi tiết về quy trình sản xuất cho các cơ quan giám sát Nhờ đó, CoC cho phép truy tìm nguồn gốc của cá trong toàn bộ chuỗi cung ứng.

2.4.2 Các nguyên tắc của Chuỗi hành trình của sản phẩm

Để được cấp chứng nhận CoC, doanh nghiệp cần đảm bảo 5 nguyên tắc quan trọng: đầu tiên, nguồn cung phải được chứng nhận, nghĩa là doanh nghiệp cần có quy trình xác minh rằng tất cả sản phẩm chứng nhận đều được mua từ nhà cung cấp đã được chứng nhận Thứ hai, sản phẩm chứng nhận phải dễ nhận dạng trong tất cả các giai đoạn từ mua hàng đến giao hàng Thứ ba, sản phẩm chứng nhận và không chứng nhận phải được tách biệt để tránh nhầm lẫn Thứ tư, sản phẩm chứng nhận cần được truy xuất nguồn gốc và ghi chép đầy đủ Cuối cùng, doanh nghiệp phải tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn liên quan trước khi sản phẩm được bán như là đã chứng nhận.

Để đảm bảo sản phẩm được chứng nhận, doanh nghiệp cần có 35 hóa đơn bán hàng từ nhà cung cấp đã được chứng nhận, cho phép truy nguyên sản phẩm từ điểm mua đến điểm bán Hơn nữa, doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống tổ chức quản lý, bao gồm các chính sách và thủ tục nhằm tuân thủ Tiêu chuẩn CoC.

ASC đang phát triển bộ công cụ và hoạt động đảm bảo mới nhằm giải quyết các vấn đề như gian lận thủy sản, an toàn thực phẩm và sử dụng kháng sinh Các yêu cầu bổ sung cần thiết để phản ánh sự khác biệt giữa sản xuất thủy sản nuôi và hoang dã, đồng thời áp dụng công nghệ như truy xuất nguồn gốc kỹ thuật số Những yêu cầu này thể hiện cam kết của ASC trong việc cải tiến liên tục và đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là những tổ chức có chứng chỉ Quy trình Giám sát Nguồn gốc ASC và Chứng nhận Chuỗi hành trình của sản phẩm ASC cam kết giảm thiểu tác động của những thay đổi này, nhằm nâng cao hiệu quả chương trình và cung cấp giá trị gia tăng cho các bên liên quan.

2.4.3 Quy trình cấp chứng nhận Chuỗi hành trình sản phẩm

Dé được chứng nhận Chuỗi hành trình sản phẩm thì các doanh nghiệp cần trải qua 5 bước sau (MSC, 2019):

Tổ chức chứng nhận đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp đánh giá độc lập về quy trình chuỗi hành trình của công ty Để bắt đầu, công ty cần chọn một tổ chức chứng nhận có hoạt động tại địa phương Tất cả các tổ chức chứng nhận phải được phê duyệt bởi một cơ quan bảo đảm độc lập Trong quá trình chứng nhận, tổ chức có thể đặt ra các câu hỏi liên quan đến loại hải sản mà công ty muốn mua và bán, các hoạt động thực hiện với sản phẩm đã được chứng nhận, cũng như thông tin về nhà cung cấp và địa điểm hoạt động của công ty Ngoài ra, công ty cũng cần xem xét việc sử dụng nhà thầu phụ cho các quy trình liên quan đến sản phẩm hải sản và cách thức xử lý các loại hải sản đã được chứng nhận và chưa được chứng nhận.

Chuẩn bị cho cuộc đánh giá là bước quan trọng để đảm bảo quá trình diễn ra suôn sẻ và hiệu quả Để thực hiện điều này, doanh nghiệp cần có một kế hoạch rõ ràng về các nhiệm vụ, người thực hiện và thời gian cụ thể Việc đào tạo nhân viên, kiểm tra danh sách trước khi đánh giá và thực hiện các thay đổi cần thiết là những yếu tố không thể thiếu Doanh nghiệp cũng phải đảm bảo rằng tất cả nhân viên hiểu rõ vai trò của mình trong việc duy trì chuỗi hành trình sản phẩm và truy xuất nguồn gốc Đào tạo có thể diễn ra dưới nhiều hình thức như trực tiếp, trực tuyến hoặc trên giấy, và có thể được cung cấp bởi bất kỳ ai có kiến thức về các yêu cầu Cuối cùng, doanh nghiệp nên sử dụng danh sách kiểm tra trước khi đánh giá của MSC để xác định mức độ của Chứng chỉ (CoC) mà doanh nghiệp đã đạt được và những điểm còn thiếu.

37 nghiệp điều chỉnh hoạt động của mình Cuối cùng là lên lịch hẹn đánh giá để doanh nghiệp có thể chuẩn bị tốt nhất

Trong quá trình đánh giá, đánh giá viên sẽ tìm kiếm bằng chứng chứng minh tính hiệu quả và bền vững của các thủ tục, quy trình, hệ thống và đào tạo mà doanh nghiệp của bạn áp dụng để đáp ứng các yêu cầu của Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) Họ sẽ yêu cầu xem xét tài liệu, phỏng vấn nhân viên và quan sát hoạt động của các quy trình trong doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về các tiêu chuẩn đánh giá CoC, bạn có thể tham khảo Những yêu cầu của Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC).

Kết quả đánh giá sẽ được gửi trong vòng 10 ngày làm việc, bao gồm tóm tắt các phát hiện kiểm toán và chi tiết về sự không phù hợp Đối với lỗi nhỏ, doanh nghiệp cần đề xuất biện pháp khắc phục và thời gian thực hiện để đánh giá viên xem xét hiệu quả Nếu phát hiện lỗi lớn, doanh nghiệp phải gửi kế hoạch hành động chi tiết, bao gồm phân tích nguyên nhân gốc rễ và thời gian khắc phục, trong vòng 90 ngày kể từ ngày đánh giá Nếu không thực hiện được, doanh nghiệp sẽ phải trải qua một cuộc kiểm toán ban đầu khác Chứng nhận thành công sẽ được cấp trong vòng 30 ngày sau đánh giá nếu không có lỗi, hoặc 30 ngày sau khi lỗi được khắc phục.

Để sử dụng nhãn ASC và nhãn MSC trên sản phẩm, doanh nghiệp cần ký thỏa thuận cấp phép Thỏa thuận này là bắt buộc nếu bạn muốn đưa nhãn lên bao bì cho người tiêu dùng hoặc khách hàng doanh nghiệp nhằm mục đích khuyến mại Doanh nghiệp có thể ký thỏa thuận cấp phép trong quá trình nộp đơn xin chứng nhận hoặc sau khi hoàn tất lần kiểm tra đầu tiên.

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆC ÁP DỤNG NHÃN SINH THÁI ASC VA IMSC 5 <5 s0 06060006 00080506 38 3.1 Kinh nghiệm của Thế giới trong việc sử dụng nhãn ASC và nhãn MSC

Kinh nghiệm của Thé giới trong việc sử dụng nhãn ASC và nhãn MSC 38 3.1.2 Kết qua sử dụng nhãn sinh thái với sự thúc day của các nước

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng nhãn sinh thái cho thủy sản, bao gồm ASC và MSC Theo báo cáo thường niên năm 2019, việc sử dụng các nhãn này giúp nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong ngành thủy sản.

Nhãn MSC được sử dụng phổ biến tại các vùng biển Châu Âu và Hoa Kỳ, chiếm từ 75-100% sản lượng đánh bắt cá Điều này cho thấy Châu Âu và Hoa Kỳ là những khu vực hàng đầu trong việc áp dụng nhãn sinh thái trên toàn cầu.

Hình 3.1 Ty lệ đánh bắt thủy sản có chứng nhận MSC theo khu vực đánh

Chứng nhận về tính bền vững đã trở thành yêu cầu thiết yếu để gia nhập thị trường bán lẻ Tây Bắc Châu Âu và ngày càng phổ biến trên các thị trường khu vực khác Các nhà bán lẻ tại Châu Âu và Hoa Kỳ đang tiên phong trong việc chỉ cung cấp thủy sản được chứng nhận bền vững Trong số các chương trình chứng nhận bền vững, MSC là chương trình được chấp nhận rộng rãi nhất cho hải sản đánh bắt tự nhiên, trong khi ASC là chương trình cho thủy sản nuôi trồng.

Tại hội nghị Our Ocean 2017, Hội đồng Quản lý Hàng hải đã cam kết tham gia 20% sản lượng khai thác biển toàn cầu vào chương trình của mình vào năm 2020, nhằm nâng cao năng suất và khả năng phục hồi cho các hệ sinh thái biển.

MSC đã cam kết bảo vệ 40 biển quan trọng trên toàn cầu, góp phần vào nỗ lực cải thiện quản lý nghề cá và sử dụng bền vững các đại dương Điều này không chỉ nâng cao an ninh lương thực mà còn đảm bảo sinh kế cho các thế hệ tương lai Hợp tác với Hội đồng Quản lý Hàng hải, MSC nhận được sự ủng hộ từ các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, tổ chức, và nhà hàng, trong đó có sự tham gia của các doanh nghiệp lớn tại Châu Âu như Albert Heijn.

Colruyt Group in Belgium, along with prominent retailers like El Corte Inglés and Eroski, plays a significant role in the retail sector Meanwhile, Danish seafood production organizations contribute to sustainable fishing practices Together, these entities are part of a broader movement towards responsible marine stewardship in the Netherlands, Belgium, and Denmark.

Các doanh nghiệp lớn đa quốc gia như McDonald's và IKEA đã cam kết sử dụng thêm 20% hải sản được dán nhãn MSC, điều này sẽ mang lại tác động tích cực cho tổ chức MSC và các doanh nghiệp có dán nhãn này.

Châu Âu đã triển khai chiến dịch “Không thể tách rời” vào năm 2015 nhằm nâng cao nhận thức về thực phẩm thủy sản bền vững Chiến dịch tập trung vào các lĩnh vực thông tin như biết, ăn, mua, bán và tìm kiếm, với thông điệp khuyến khích người tiêu dùng tạo sự khác biệt bằng cách lựa chọn hải sản bền vững Mục tiêu của chiến dịch là bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho các thế hệ tương lai, đảm bảo rằng họ cũng có thể trải nghiệm tình yêu với cá giống như chúng ta hiện nay.

Trong chiến dịch của năm 2016, Châu Âu đã khéo léo tích hợp thông tin trên bao bì sản phẩm, giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các thông tin cần thiết về sản phẩm Điều này không chỉ nâng cao nhận thức của người tiêu dùng mà còn thúc đẩy sự minh bạch trong ngành hàng thực phẩm.

41 đên người tiêu dùng minh bạch hơn, giúp họ hiệu nơi hai sản của họ đên từ dau và khi nó được đánh bat hoặc nuôi trông.

Nhật Bản nổi tiếng với kỹ thuật đánh bắt và bảo quản cá, đặc biệt là trong việc chế biến các món ăn từ cá sống như sushi và sashimi Yêu cầu về chất lượng hải sản tại Nhật Bản rất nghiêm ngặt Năm 2019, Nhật Bản chứng kiến sự chuyển mình đáng kể với sự ra mắt của hai khách sạn lớn, Hyatt và một thương hiệu khác, đánh dấu bước tiến mới trong ngành du lịch và ẩm thực.

Hilton đã tham gia vào chuỗi thủy sản bền vững của WWE, điều này rất quan trọng cho sức khỏe của biển và ngư dân, khi mà họ là một trong những thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất thế giới Vào ngày 14 tháng 11 năm 2019, WWF-Nhật Bản đã tổ chức Hội nghị bàn tròn về Khách sạn Hải sản Bền vững đầu tiên, nhằm tìm hiểu cách ngành khách sạn có thể hợp tác để hỗ trợ nguồn cung hải sản bền vững và có trách nhiệm Các phiên thảo luận cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của MSC và ASC như những công cụ thúc đẩy mua sắm bền vững, cũng như cách các khách sạn cạnh tranh để nâng cao sự bền vững của thủy sản toàn cầu Những hội nghị này đã giúp các doanh nghiệp và khách sạn hiểu rõ hơn về trách nhiệm của họ trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên biển.

MSC, ASC dé từ đó khuyến khích sử dụng nhãn sinh thái.

3.1.2 Kết quả sử dụng nhãn sinh thái với sự thúc day của các nước

Number of MSC labelled products available around the world HH United Kingdom Mf Belgium

@ France i Spain i Sweden Bi italy ® Denmarl k Rest of the world

Hình 3.2 Số lượng sản pham thủy sản được dán nhãn MSC trên toàn thé giới

Các doanh nghiệp thủy sản Châu Âu và Hoa Kỳ có dấu hiệu tăng trưởng vượt bậc theo từng năm Giai đoạn 2008-2013, các doanh nghiệp ở Châu Âu và Hoa

Kỳ có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 100%, nhưng từ năm 2014 đến 2019, các doanh nghiệp trong ngành thủy sản ghi nhận sự giảm tốc với mức tăng trưởng chỉ đạt 16% Nguyên nhân có thể do nhu cầu thị trường cho thủy sản có dán nhãn sinh thái đã bão hòa Tuy nhiên, vào năm 2019, đại dịch Covid-19 đã làm tăng nhu cầu đối với thủy sản được chứng nhận, dẫn đến tốc độ tăng trưởng đạt 29%.

Trong suốt một thời gian dài, xu hướng tiêu thụ thủy sản được chứng nhận bền vững tại Châu Âu chủ yếu chỉ diễn ra ở Tây Bắc Châu Âu và các quốc gia Bắc Âu Tuy nhiên, sự thay đổi trong nhận thức về bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy sản đang dần mở rộng xu hướng này ra khắp các khu vực khác.

Năm 2019, Nam và Đông Âu ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong việc cung cấp thủy sản được chứng nhận bền vững, cho thấy cam kết của khu vực này đối với phát triển bền vững trong ngành thủy sản, bất chấp những thách thức từ đại dịch.

COVID-19 đã làm giảm lòng tin của người tiêu dùng đối với thực phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực cá và thủy sản Tính bền vững và khả năng truy xuất nguồn gốc ngày càng trở nên quan trọng, khi người tiêu dùng ưu tiên các sản phẩm được chứng nhận Tại Châu Âu, nhãn sinh thái ASC cho thủy sản nuôi trồng và nhãn MSC cho thủy sản tự nhiên hiện đang là hai nhãn chứng nhận bền vững phổ biến nhất Theo báo cáo từ MSC và ASC, xu hướng chứng nhận hai nhãn sinh thái này đang gia tăng trong nhiều doanh nghiệp và sản phẩm tại Châu Âu trong những năm gần đây.

Biểu đồ 3.1 Nhãn sinh thái MSC chứng nhận ở Châu Au năm 2018-2019

Bắc Âu Nam Âu Đông Âu

Thách thức của việc áp dụng nhãn sinh thái ASC, MSC cho thủy sản xuất khâu sang thị trường Chau ÂU - G5112 k* 12v ST ng ng ngư 56 Chương IV MOT SO HAM Ý CHÍNH SÁCH DÀNH CHO VIỆT NAM

xuất khẩu sang thị trường Châu Âu

Thách thức lớn nhất của việc áp dụng nhãn sinh thái MSC, ASC hiện nay của

Việt Nam là nhận thức của các doanh nghiệp Hiện nay các doanh nghiệp Việt

Nam đã đăng ký nhãn MSC và ASC, chủ yếu tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long, trong khi miền Bắc và miền Trung Việt Nam chưa có doanh nghiệp nào tham gia Nguyên nhân là do MSC và ASC đã có mặt tại Bến Tre từ những năm 2000, góp phần phát triển ngành Nghêu và nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp thủy sản trong khu vực Trong khi đó, các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung vẫn chưa nhận thức rõ về cơ hội mà hai nhãn sinh thái này mang lại.

Có 57 nhãn của tổ chức quốc tế phi chính phủ mà doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận Thiếu hiểu biết về nhãn MSC và ASC đã dẫn đến việc tiếp cận chậm chạp với nhãn sinh thái Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần linh hoạt hơn trong việc tiếp cận những vấn đề mới.

ASC đang phải đối mặt với nhiều chỉ trích giống như các quy trình chứng nhận bền vững khác, đặc biệt khi các hệ thống chứng nhận phải tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm của các nước phát triển Nhiều quốc gia có thu nhập thấp hơn gặp khó khăn trong việc duy trì các tiêu chuẩn này Mặc dù nhãn ASC và MSC đã được điều chỉnh cho phù hợp với các tổ chức quyền lực, nhưng họ vẫn hoan nghênh ý kiến từ công chúng thông qua các diễn đàn và đánh giá trực tuyến Tuy nhiên, các vấn đề về ngôn ngữ và khả năng tiếp cận thông tin có thể cản trở cơ hội đăng ký nhãn Các hộ sản xuất nhỏ có thể gặp khó khăn trong việc hiểu và tuân thủ các quy định phức tạp về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc Việc tạo ra các tiêu chuẩn phù hợp hơn về mặt địa lý có thể mở ra cơ hội cho phản hồi và đóng góp từ các khu vực khác.

Là một người nuôi cá, việc sở hữu nhãn ASC và MSC trên sản phẩm thủy sản có thể tốn kém, vì các tổ chức này không nhận thanh toán trong quá trình đăng ký Để duy trì hoạt động, ASC và MSC thu phí từ phần trăm doanh số bán hàng của những người được cấp chứng chỉ Điều này tạo ra một tình thế khó khăn giữa các nhà sản xuất quy mô lớn, thường kiểm soát thị trường tốt hơn, và các nhà sản xuất nhỏ, thường gặp khó khăn trong việc tham gia Để khắc phục sự mất cân bằng này, ASC và MSC đang nỗ lực thiết lập một cơ chế hỗ trợ cho các nhà sản xuất nhỏ.

58 hội mới đê tiêp nhận nhóm chứng chỉ dành riêng cho nông dân sản xuât quy mô nhỏ.

Một yêu cầu quan trọng của nhãn MSC, ASC là khả năng truy xuất nguồn gốc thủy sản Hiện tại, các doanh nghiệp lớn chủ yếu tập trung vào quy trình thu mua, đóng gói và xuất khẩu hải sản, trong khi nuôi trồng và đánh bắt thường do ngư dân hoặc doanh nghiệp nhỏ thực hiện Những quy trình này cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp lớn, nhưng do quy mô nhỏ, chúng thường gặp khó khăn trong việc duy trì vệ sinh và an toàn, nhiều trang trại thậm chí không có hồ sơ nuôi trồng Nguyên nhân chủ yếu là do hạn chế về tài chính, cơ sở hạ tầng và nguồn lực Điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát và truy xuất nguồn gốc sản phẩm Nhà nước hiện khuyến khích các doanh nghiệp liên kết để tạo thành chuỗi sản xuất tinh gọn, giúp cải thiện khả năng kiểm soát và truy xuất nguồn gốc, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Chương IV MOT SO HAM Ý CHÍNH SÁCH DÀNH CHO VIỆT NAM

Nhãn sinh thái ASC và MSC mang lại cơ hội lớn cho thủy sản Việt Nam, nhưng việc nắm bắt cơ hội này đòi hỏi phải vượt qua nhiều thách thức Những thách thức chính bao gồm vấn đề kinh phí, tiêu chuẩn và nhận thức về các nhãn sinh thái này Để giải quyết vấn đề này, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách cho Nhà nước Việt Nam và các biện pháp hỗ trợ cho doanh nghiệp trong ngành thủy sản.

Nhãn sinh thái ASC và MSC tuy không bắt buộc nhưng mang lại cơ hội rõ ràng cho doanh nghiệp, vì vậy Nhà nước cần hỗ trợ để các doanh nghiệp nhận thức được tiềm năng của chúng Cần tổ chức các buổi tuyên truyền về nhãn sinh thái và cập nhật chính sách, quy định nhằm đạt tiêu chuẩn quốc tế Hơn nữa, việc xây dựng hệ thống sinh thái cho ngành thủy sản và sự tham gia tích cực của các hiệp hội sẽ giúp cải thiện cơ chế quản lý Nhà nước cũng có thể hỗ trợ chi phí tham gia chương trình chứng nhận từ ngân sách môi trường.

Chứng nhận MSC, ASC yêu cầu doanh nghiệp chủ động tham gia và hợp tác chặt chẽ với các cơ quan Nhà nước để phát triển bền vững Doanh nghiệp cũng cần học hỏi từ các đối tác quốc tế để nâng cao kinh nghiệm Việc xây dựng chuỗi cung ứng khép kín sẽ giúp quản lý hiệu quả hơn Đồng thời, cần nâng cấp kỹ thuật và công nghệ để gia tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu.

Đối với nhà nước -¿ ©++++E2++tEEEEvtEEEErtEEErtttrrrtirerirrriirriio 59 4.2 Đối với doanh nghiép 2- 2 252 SE+EE+EE+EE2EEEEEEEEEEE2EE2E121121121 2E xe, 63 „000/075

Nhà nước quản lý xuất khẩu thủy sản ở tầm vĩ mô, ban hành quy định và tổ chức chương trình khuyến khích ngư dân đánh bắt và nuôi trồng cá bền vững Tiêu chuẩn MSC và ASC cao hơn quy trình đánh bắt của Việt Nam, và hiện tại hai tổ chức này đang hợp tác để tạo tiêu chuẩn mới cho doanh nghiệp nhỏ tại các nước đang phát triển Việt Nam cần cập nhật chính sách và tiêu chuẩn quốc tế để truyền thông hiệu quả đến chuỗi cung ứng xuất khẩu thủy sản Đồng thời, nhà nước nên phát triển năng lực dự báo thị trường thủy sản toàn cầu về giá, loại sản phẩm, nhu cầu và xu hướng tiêu dùng, cũng như tạo kênh thông tin dễ tiếp cận để cung cấp thông tin về yêu cầu, quy định và xu hướng tiêu dùng cho doanh nghiệp và cộng đồng.

Nhà nước cần tổ chức các buổi tuyên truyền cho doanh nghiệp chế biến thủy sản về lợi ích lâu dài của nhãn sinh thái, giúp họ nhận thức rõ tầm quan trọng của nhãn này trong xuất khẩu thủy sản Khi hiểu rõ, doanh nghiệp sẽ dần cải tiến chuỗi cung ứng để phù hợp với tiêu chuẩn sản phẩm Các doanh nghiệp có tài chính ổn định, công nghệ và nguồn nhân lực tốt có thể trở thành điểm nhấn trong chuỗi cung ứng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý Để khuyến khích sự tham gia vào chương trình nhãn sinh thái, chính phủ nên xem xét giảm thuế xuất khẩu cho sản phẩm thủy sản được dán nhãn MSC hoặc ASC.

Nhà nước Việt Nam cần xem xét đưa ra các tiêu chí phù hợp vào Luật Thủy sản nhằm hỗ trợ ngư dân trong quá trình đánh bắt và nuôi trồng Hiện tại, các cơ sở này chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, làm việc với doanh nghiệp chế biến thủy sản mà không cập nhật các tiêu chuẩn quốc tế Do đó, Nhà nước cần nắm bắt thông tin và tiêu chuẩn toàn cầu để điều chỉnh Luật Thủy sản cho phù hợp với tình hình hiện tại Các cơ sở nuôi trồng và khai thác sẽ phải điều chỉnh hoạt động theo quy định mới Trong khi chờ đợi tiêu chí từ các tổ chức như MSC và ASC, Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác thông qua việc kiểm tra tàu cá và nâng cấp cơ sở hạ tầng như cảng cá và tàu dịch vụ cho ngành thủy sản.

Việt Nam đã phát triển tiêu chuẩn VietGAP cho thủy sản, nhưng tiêu chuẩn này vẫn chưa được công nhận toàn cầu Để đáp ứng yêu cầu của các thị trường khó tính, đặc biệt là Châu Âu, nhà nước cần điều chỉnh VietGAP cho phù hợp.

Nhà nước có thể xây dựng một hệ sinh thái quản lý hiệu quả bằng cách quy hoạch vùng nguyên liệu, thiết lập phương thức sản xuất, xây dựng nhà máy chế biến, và thành lập các trung tâm nghiên cứu cũng như hỗ trợ nông dân Đồng thời, cần triển khai các chính sách tín dụng và xúc tiến thương mại để thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.

Lê Thị Mai Anh, 2019) Điều này sẽ giúp Nhà nước có thể quản lý dễ dàng

Để nâng cao hiệu quả trong quy trình xuất khẩu thủy sản, cần có cái nhìn toàn cảnh và xây dựng chính sách phù hợp với từng hệ sinh thái Đồng thời, việc đảm bảo sự phát triển bền vững giữa ngành thủy sản và các ngành liên quan là rất quan trọng Nhà nước cũng nên tổ chức các khóa tập huấn cho các cơ quan ban ngành địa phương nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tốt hơn trong việc xin chứng nhận nhãn sinh thái.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng các hội nhóm liên quan có thể tư vấn cho các cơ sở nuôi trồng và khai thác thủy sản về quy trình hoạt động bền vững, tuân thủ tiêu chuẩn MSC và ASC Ngoài ra, các hiệp hội và bộ cũng có thể tổ chức đoàn đến hướng dẫn trực tiếp cho một số cơ sở ban đầu Hiệu quả từ những cơ sở được hướng dẫn sẽ là phương thức truyền thông hiệu quả nhất cho nhãn sinh thái MSC và ASC.

Nhà nước cần thúc đẩy thương mại để phát triển và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu thủy sản, đặc biệt là các thị trường có tiềm năng như Đông Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ và Nam Mỹ Các quốc gia Hồi giáo cũng đang nổi lên như một kênh tiêu thụ tiềm năng cho sản phẩm thủy sản Việt Nam Việc xúc tiến thương mại sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường mới, thông qua khảo sát và tham gia trực tiếp, từ đó phân tích nhu cầu tiêu dùng và chuyên môn hóa sản phẩm phù hợp Điều này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn nâng cao giá trị sản phẩm thủy sản xuất khẩu.

Chương trình nhãn sinh thái của Việt Nam hiện đang được tài trợ từ ngân sách môi trường của nhà nước, với VietGAP là một ví dụ điển hình cho thủy sản từ năm 2012 Nhà nước có khả năng linh hoạt áp dụng chương trình hỗ trợ này cho các nhãn sinh thái khác, nhằm khuyến khích và hỗ trợ một phần kinh phí cho các cơ sở nuôi trồng và khai thác trong giai đoạn đầu Qua thời gian, nhà nước có thể giảm dần ngân sách và chuyển giao trách nhiệm tài chính cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản Ngân hàng Nhà nước cũng có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư công nghệ, từ đó nâng cao công suất sản xuất.

MSC đã tạo nên một quỹ gọi là Ocean Stewardship Fund dành cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ trong việc phát triển công nghệ.

Trong quá trình xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam, các doanh nghiệp tham gia bao gồm doanh nghiệp nuôi trồng và khai thác thủy sản, doanh nghiệp trung gian, cùng với doanh nghiệp chế biến, trong đó doanh nghiệp chế biến thường đảm nhận vai trò là người xuất khẩu thủy sản.

Các doanh nghiệp nuôi trồng và khai thác thủy sản quy mô hộ gia đình có thể liên kết để thành lập hợp tác xã, tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau Sự hợp tác này không chỉ nâng cao nguồn lao động mà còn tăng cường khả năng nuôi trồng và khai thác, đồng thời thích ứng với các tiêu chuẩn từ chứng nhận MSC và ASC Kinh nghiệm từ ngành nuôi nghêu ở Bến Tre cho thấy, các hộ gia đình có thể chuyên môn hóa trong một khu vực nuôi trồng một loại thủy sản cụ thể Hiện nay, MSC cung cấp các chương trình hỗ trợ chi phí và hướng dẫn kỹ thuật nuôi trồng/khai thác hiệu quả cho các hộ gia đình nhỏ lẻ.

64 giúp cho các hộ có thê học hỏi lẫn nhau, cũng như đưa ra định hướng phát triển chung cho vùng, giúp giảm bớt chi phí và thời gian.

Doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản cần chủ động tìm hiểu thông tin và tiêu chuẩn liên quan đến thị trường mục tiêu, cũng như các quy định từ Bộ và cơ quan nhà nước để đáp ứng kịp thời các yêu cầu Mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ đều có quy định riêng về thủy sản xuất khẩu, vì vậy các doanh nghiệp cần nắm vững yêu cầu cụ thể của từng thị trường Đặc biệt, các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung nên tích cực tham gia các hội thảo quốc tế để hiểu rõ hơn về xu hướng phát triển chung của ngành thủy sản.

Doanh nghiệp chế biến cần kiểm soát toàn bộ chuỗi cung ứng để đảm bảo quy trình khép kín và đạt tiêu chuẩn cao nhất Các tiêu chuẩn của nhãn MSC và ASC áp dụng ở mọi giai đoạn của chuỗi cung ứng, và sự thiếu hụt một tiêu chuẩn nào đó có thể ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình Việc quản lý chuỗi cung ứng từ nuôi trồng, đánh bắt đến vận chuyển, chế biến, đóng gói và bảo quản là rất quan trọng Doanh nghiệp chế biến, thường là doanh nghiệp xuất khẩu, có nhiều lợi thế về tài chính, nguồn nhân lực và công nghệ Khi kiểm soát chuỗi, doanh nghiệp có thể làm việc trực tiếp với các đơn vị nuôi trồng và đánh bắt, giúp họ tiếp cận công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, từ đó tạo ra sự hài hòa lợi ích giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng.

Doanh nghiệp nên tích cực tham gia các chương trình khuyến khích do Nhà nước tổ chức để đạt hiệu quả cao nhất Sự phản hồi từ cả hai phía, doanh nghiệp và Nhà nước, là rất quan trọng Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nuôi trồng và đánh bắt, việc tiếp cận thông tin thị trường xuất khẩu còn hạn chế, do đó, tham gia các buổi tuyên truyền sẽ giúp nâng cao nhận thức và cải thiện khả năng giao dịch.

Việc áp dụng quy định 65 mang đến cho các doanh nghiệp cơ hội tiếp cận thông tin quan trọng Đặc biệt, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể chủ động hợp tác với Nhà nước để thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài, từ đó hướng tới việc công nghiệp hóa ngành thủy sản tại địa phương.

Ngày đăng: 25/02/2025, 03:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. An Xuyên. (2020, July 06). Rộng thị trường từ chứng nhận sinh thái.Retrieved from Thuy san Viét Nam:https://thuysanvietnam.com.vn/rong-thi-truong-tu-chung-nhan-sinh-thai/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rộng thị trường từ chứng nhận sinh thái
Tác giả: An Xuyên
Nhà XB: Thuy san Viét Nam
Năm: 2020
2. BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ. (2009, Hune 30). THONG TU QUY ĐỊNH CAC BIEN PHAP QUAN LY CHAT LUONG ĐÔI VOI SAN PHAM, HÀNG HÓA CAN TANG CƯỜNG QUAN LÝ TRUOC KHI DUA RA LUU THONG TREN THI TRUONG. Retrieved from Thukyluat.vn:https://thukyluat.vn/vb/thong-tu- 19-2009-tt-bkhcn-bien-phap-quan-ly-chat-luong-san-pham-hang-hoa-tang-cuong-quan-ly-truoc-khi-luu-thong-thi-truong-17080.html#dieu_2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: THONG TU QUY ĐỊNH CAC BIEN PHAP QUAN LY CHAT LUONG ĐÔI VOI SAN PHAM, HÀNG HÓA CAN TANG CƯỜNG QUAN LÝ TRUOC KHI DUA RA LUU THONG TREN THI TRUONG
Tác giả: BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nhà XB: Thukyluat.vn
Năm: 2009
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2009, March 05). QUYET ĐỊNH VE VIEC PHE DUYET CHUONG TRINH CAP NHAN SINH THAI.Retrieved from vanbanphapluat.com: https://vanbanphapluat.co/quyet-dinh-253-qd-btnmt-chuong-trinh-cap-nhan-sinh-thai Sách, tạp chí
Tiêu đề: QUYET ĐỊNH VE VIEC PHE DUYET CHUONG TRINH CAP NHAN SINH THAI
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2009
4. Bộ Tai nguyên va Môi trường. (2013, December 02). THONG TƯ QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CHỨNG NHẬN NHÃN SINH THÁI CHO SAN PHAM THAN THIEN VOI MOI TRƯỜNG. Retrieved from Thưviện Pháp luật: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-41-2013-TT-BTNMT-trinh-tu-thu-tuc-chung-nhan-nhan-sinh-thai-san-pham-than-thien-moi-truong-215509.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: THONG TƯ QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, CHỨNG NHẬN NHÃN SINH THÁI CHO SAN PHAM THAN THIEN VOI MOI TRƯỜNG
Tác giả: Bộ Tai nguyên va Môi trường
Nhà XB: Thưviện Pháp luật
Năm: 2013
6. Đặng Quang. (2016, September 21). Sản phẩm thủy sản gắn nhãn MSC:Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hon. Retrieved from Tạp chí Công thương: __ http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/san-pham-thuy-san-gan-nhan-msc-nguoi-tieu-dung-ngay-cang-quan-tam-hon-4489 | .htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản phẩm thủy sản gắn nhãn MSC:Người tiêu dùng ngày càng quan tâm hon
Tác giả: Đặng Quang
Nhà XB: Tạp chí Công thương
Năm: 2016
7. KIEU LINH. (2019, November 06). Việt Nam đang khai thác quá mức nguồn lợi thủy hải sản. Retrieved from VnEconomy:https://vneconomy.vn/viet-nam-dang-khai-thac-qua-muc-nguon-loi-thuy-hai-san.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam đang khai thác quá mức nguồn lợi thủy hải sản
Tác giả: KIEU LINH
Nhà XB: VnEconomy
Năm: 2019
8. Huynh Quốc Thịnh. (2016). Các chứng nhận bền vững và mức độ sẵn sàng của Nuôi trồng &amp; Khai thác thủy sản Việt Nam. Hội chợ VietFISH 2016. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các chứng nhận bền vững và mức độ sẵn sàng của Nuôi trồng & Khai thác thủy sản Việt Nam
Tác giả: Huynh Quốc Thịnh
Nhà XB: Hội chợ VietFISH 2016
Năm: 2016
9. Lê Anh Tú. (2021). NANG CAO NĂNG LUC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU NGANH THUY SAN TRONG BOI CẢNH HẬU COVID-19.Retrieved from BO CONG THUONG VIEN NGHIEN CUU CHIEN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CONG THƯƠNG: http://vioit.org.vn/vn/chien-luoc-chinh-sach/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-xuat-khau-nganh-thuy-san-trong-boi-canh-hau-covid-19-4393.4050.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: NANG CAO NĂNG LUC CẠNH TRANH XUẤT KHẨU NGANH THUY SAN TRONG BOI CẢNH HẬU COVID-19
Tác giả: Lê Anh Tú
Nhà XB: BO CONG THUONG VIEN NGHIEN CUU CHIEN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CONG THƯƠNG
Năm: 2021
10.Lê Hang. (2021, May 05). Xuất khẩu thủy sản quý 1/2021: Nhận định từ góc độ thị trường. Retrieved from HIỆP HỘI CHE BIEN VÀ XUẤTKHẨU THUY SAN VIỆT NAM: http://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/tin-tong-hop/xuat-nhap-khau/xuat-khau-thuy-san-quy-ii-202 1 - nhan-dinh-tu-goc-do-thi-truong-21636.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu thủy sản quý 1/2021: Nhận định từ góc độ thị trường
Tác giả: Lê Hang
Nhà XB: HIỆP HỘI CHE BIEN VÀ XUẤTKHẨU THUY SAN VIỆT NAM
Năm: 2021
12.Nguyễn Hữu Khải. (2005, 11). Nhãn sinh thái" con dấu xanh" của Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Báo Nghiên cứu Kinh tế, pp.56-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhãn sinh thái" con dấu xanh" của Mỹ và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Khải
Nhà XB: Báo Nghiên cứu Kinh tế
Năm: 2005
13.PGS.TS Lưu Đức Hải và các cộng sự. (2005). Nghiên cứu cơ sở khoahọc và thực tiên của việc đăng ký và cấp nhãn sinh thái cho các sản phamtiêu dung ở Việt Nam. Hà Nội: Dai hoc Quoc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cơ sở khoahọc và thực tiên của việc đăng ký và cấp nhãn sinh thái cho các sản phamtiêu dung ở Việt Nam
Tác giả: PGS.TS Lưu Đức Hải, các cộng sự
Nhà XB: Dai hoc Quoc gia Hà Nội
Năm: 2005
15.Phương, Ú. (2020, July 06). Bao giờ thủy sản xuất khẩu hết đóng hộp,fillet? Retrieved from Thuy san Viét NAm:https://thuysanvietnam.com.vn/bao-gio-thuy-san-xuat-khau-het-fillet-dong-hop/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bao giờ thủy sản xuất khẩu hết đóng hộp,fillet
Tác giả: Ú Phương
Nhà XB: Thuy san Viét NAm
Năm: 2020
16.ThS. Lê Thi Mai Anh. (2019, September 2). Hoàn thiện chuỗi giá trịhoạt động xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam. Retrievedfrom Tạp chí Tài chính: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/hoan-thien-chuoi-gia-tri-hoat-dong-xuat-khau-thuy-san-cua-doanh-nghiep-viet-nam-311993.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chuỗi giá trịhoạt động xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: ThS. Lê Thi Mai Anh
Nhà XB: Tạp chí Tài chính
Năm: 2019
19.Tran Hàn Việt. (2014). Thực trang và giải pháp nâng cao hiệu quả triểnkhai chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam. Hà Nội: Viện Đào tạo SDH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trang và giải pháp nâng cao hiệu quả triểnkhai chương trình nhãn sinh thái ở Việt Nam
Tác giả: Tran Hàn Việt
Nhà XB: Hà Nội: Viện Đào tạo SDH
Năm: 2014
20.Tran Thị Duyên. (2018). Các yêu cầu can thiết dé doanh nghiệp xuấtkhâu thuỷ sản sang EU. Bà Ria - Vũng Tau.: Trường Dai học Bà Ria - Vũng Tàu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yêu cầu can thiết dé doanh nghiệp xuấtkhâu thuỷ sản sang EU
Tác giả: Tran Thị Duyên
Nhà XB: Trường Dai học Bà Ria - Vũng Tàu
Năm: 2018
21.VASEP. (2020). TÔNG QUAN NGÀNH THỦY SAN VIET NAM.Retrieved from HIEP HOI CHE BIEN VA XUAT KHAU THUY SANVIET NAM: http://vasep.com.vn/gioi-thieu/tong-quan-nganh Sách, tạp chí
Tiêu đề: TÔNG QUAN NGÀNH THỦY SAN VIET NAM
Tác giả: VASEP
Nhà XB: HIEP HOI CHE BIEN VA XUAT KHAU THUY SAN VIET NAM
Năm: 2020
5. Công Trí. (2013). Thêm lợi thế cạnh tranh cho cá tra xuất khẩu.Retrieved from Báo điện tử Chính phủ VGP: http://baochinhphu.vn/Thi- truong/Them-loi-the-canh-tranh-cho-ca-tra-xuat-khau/161924.vgp Link
17.Thu Trang. (2017, June 27). Nhãn xanh Việt Nam — Xu thé mới trong phát triển kinh tế xanh. Retrieved from Tạp chí điện tử Môi trường vàCuộc sống: https://moitruong.net.vn/nhan-xanh-viet-nam-xu-moi-trong-phat-trien-kinh-te-xanh/ Link
18. Thủ tướng Chính phủ. (2018, December 13). QUY ĐỊNH POI TƯỢNG THỦY SAN NUOI CHU LUC. Retrieved from VBPL.com:http://vbpl.vn/bonongnghiep/Pages/vbpq-van-ban-goc.aspx ?ItemID=132491 Link
3. ASC. (n.d.). What we do. Retrieved from asc-aqua.org: https://www.asc- aqua.org/what-we-do/about-us/about-the-asc/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình Nội dung Trang - Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
nh Nội dung Trang (Trang 6)
Hình 01. Các nguồn cung ứng chính thủy sản của EU-28 nước thành viên năm - Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
Hình 01. Các nguồn cung ứng chính thủy sản của EU-28 nước thành viên năm (Trang 8)
Bảng 2.1. Yêu cầu bắt buộc về thủy sản của Châu Âu - Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
Bảng 2.1. Yêu cầu bắt buộc về thủy sản của Châu Âu (Trang 25)
Hình 2.1. Nhãn sinh thai MSC - Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
Hình 2.1. Nhãn sinh thai MSC (Trang 32)
Hình 3.1. Ty lệ đánh bắt thủy sản có chứng nhận MSC theo khu vực đánh - Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
Hình 3.1. Ty lệ đánh bắt thủy sản có chứng nhận MSC theo khu vực đánh (Trang 45)
Hình 3.2. Số lượng sản pham thủy sản được dán nhãn MSC trên toàn thé giới - Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
Hình 3.2. Số lượng sản pham thủy sản được dán nhãn MSC trên toàn thé giới (Trang 48)
Bảng 3.1. Thực trạng chứng nhận ASC về thủy sản tại Việt Nam năm 2016 - Khóa luận tốt nghiệp Kinh doanh kinh tế: Nhãn sinh thái MSC, ASC và cơ hội xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Châu Âu
Bảng 3.1. Thực trạng chứng nhận ASC về thủy sản tại Việt Nam năm 2016 (Trang 57)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN