Mục tiêu chung Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và EU EVFTA đến xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU, từ đó đưa ra hàm ý
Trang 1ĐÁNH GIA TÁC ĐỘNG CUA EVFTA DEN XUẤT
KHAU NONG SAN CUA VIET NAM SANG THI
TRUONG EU
Giảng viên hướng dẫn : TS Vũ Thanh Huong
Sinh viên thực hiện : Mai Hoang Huy
Mã sinh viên : 18050478
Hà Nội, thang 11 năm 2021
Trang 2giảng viên cô TS Vũ Thanh Hương, em đã hoàn thành đề tài: “DANH GIA TÁC DONG
CUA EVFTA DEN XUẤT KHẨU NONG SAN CUA VIỆT NAM SANG THỊ TRUONG
EU”
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ sự biết on đặc biệt đến cô TS Vũ Thanh
Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em về kiến thức để em hoàn thành đề tài
nghiên cứu này
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, tập thé cán bộ và chuyên viên Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế, Trường DH Kinh tế, DHQGHN vì đã
giúp đỡ và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thông tin hướng dẫn thuận lợi cho quá trình
nghiên cứu
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện dé tài, song bài nghiên cứu có thê còn có những mặt hạn chế, thiếu sót Em rất mong nhận được ý kiến đónggóp và sự chỉ dân của các thây cô giáo nhiêu hơn
Em xin chân thành cảm on!
Mai Hoàng Huy
Trang 3I/.9/:810/98:7.90)10212177 V
0.9):8/10/909á0003577 vi
6710070755 ,ÔỎ 1
1 _ Tính cấp thiết của đề tài - + Sk+SkSk212112212171211211211211117111111211 111111112111 1
2 Mục tiêu nghiÊn CỨU - -s Ăn TH HH Tư 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 ¿+©+++E++£E++E+++E++£ExtEE+EEEtEEkEEEEEEEEEkerkrrrkesrrervee 2
4 Tổng quan tài liệu nghiên CỨU -¿- 5£ £©S£+S£+EE+EE£EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE211171.212 2111 crxeE 3
5 KẾtcấu SH TH TH TT TH TH 1 T1 H1 TT T11 1 1T T11 1g g1 11 1g ty 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN VE TAC ĐỘNG CUA HIỆP ĐỊNH
THUONG MẠI TỰ DO DEN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN 11
1.1 _ Cơ sở lý luận về nông sản và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khâu nông sản 11
1.1.1 Một số lý luận về nông sản - +: 2£ 5£ +E£+EE+EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEE21.212221 11x cxee 11 1.1.2 Các lý luận về xuất khẩu nông sản - 2 2 2 S£+E£+E£2E£+EE£EE£EE£EEtEE£EzEE+EEerxerxee 13 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khâu nông sản . 2 2 2 s2 x+s£+s+£++xz+zxerseẻ 15 1.2 Cơ sở lý luận về FTA + +t©S£+SE+EEEEEEEEEEEEEEEEEE21E71717121121111717171.11 111.11 17
1.2.1 Khái niệm c-©2+22tESEt2Ek221221122121121122121121111121111.11 211 xe 17
1.2.2 Phân loại FTA 2-©2+2EEEES 2112211 221211711271211 7111171111 xe 18 1.2.3 h5 ‹‹‹aa 19
1.2.4 Tác động của FTA đến hoạt động xuất khẩu -¿ -¿ + ++++2z++£x++rxzrxrrxeees 21
1.3 _ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EŨ -ó- Ă +1 Tnhh HH nh ng nhiệt 22
1.3.1 Giới thiệu tổng quan về EVEFTA ¿+++22+t2E++SEEEtEEEtEEEEEEEEEEEErErkrerrrrrrrrrrrree 22
Nội dung của hiệp định EVÏETÍA ó1 nhọ TT Tu TH HH HH HT TT ngà 23
1.3.2 Nội dung của EVFTA liên quan đến xuất khâu nông sản của Việt Nam 25
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CUU VÀ SO LIỆU .5 -° 5- se: 30
2.1 Cac phương pháp định tinh - - ¿+ 5< 12411 1 11121 2111 511 1T HT TH TH TH Hk 30
2.1.1 Phương pháp tiếp cận hệ thống 2-22 2£ ©5£©S£2EE£2EE£EE+SEEEEEEEEESEEtrrrerxesrxrrrxee 30 2.1.2 Phương pháp kế thừa - ¿2 2® EE£EE£EE£EEEEEEEEEEEEEEXEEE211211717171711211 111171 xeC 30
2.1.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh - + 2 2+++++£E+£xe+xzz++xxvrxerxee 30
Trang 42.2.2 M6 hinh trong LUC ầdaầaầaầdaiaiađiddididi' 33
2.2.3 Mô hình trong TỰC - s1 vn TH TH HH HH nh 36
CHƯƠNG 3: TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM - EU
DEN XUAT KHAU NÓNG SAN CUA VIET NAM SANG EU s5- 5555 «s55 43
3.1 Khái quát về quan hệ giữa Việt Nam và EU -2- 22 +¿©++2+++ExtEEEeExterxerrxerkrrrkerrrrs 43 3.2 Thực trạng xuất khẩu nông sản sang thị trường EU của Việt Nam -. -: ++ 45
3.2.1 Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU -:-2 2 s+s=sz=s+¿ 45 3.2.2 Thị phần nông sản của Việt Nam trên thị trường EU 5+ «+ x++e+seeeseeees 46 3.2.3 Xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU theo thị trường - s5 s+¿ 47 3.2.4 Xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU theo nhóm sản pham - 48 3.3 Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU: đánh giá
3.3.1 Tác động của EVFTA đến xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU: tiếp cận từ các
018871518 0 8Š 49 3.3.2 Đánh giá tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU: tiếp cận
I0ì8s108011:)080i10:1501 1177 52
3.4 Tác động của EVFTA đến xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU: đánh giá định tính 56
CHUONG 4: HAM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM -.«- 5c sess©csscssesses 60
4.1 Co hội và thách thức cho nông sản Việt ÏNam - 5 2c + SH ng ng ng 60
4.1.1 Cơ hội cho nông sản VIỆt Nam - 11191121 191 H1 HH ng HH nh nh nh tt nh 60
4.1.2 Thách thức cho nông sản Việt ÏNam - - 5 2c 111v HT ng ng nh 62 4.2 _ Hàm ý chính sách cho Việt Nam - + 1s 1x HH HH HH 63
4.2.1 Hàm ý cho chính phủ «6 111111 TH TT TH HH HH TH TT THẾ 63
4.2.2 Hàm ý cho doanh nghẲiỆP - (11 111111 11 1 0 TH TH HH nh nh nh nh nh nh 64
0”) ` ` Œ 66
TÀI LIEU THAM KHẢO - 2-2 e<©s£ s2 se ESseE+sESseESsEESSEEASEEASErseersstrssrrserrserssee 67
PHU LUC cesssssssssssssssssssssssssssssssssssscssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssssesssss 69
Trang 5DANH MUC CAC TU VIET TAT
Từ viết tat Nguyên nghĩa Tiếng Anh Nguyên nghĩa Tiếng Việt
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mật dịch tự do
ASEAN
ASEAN Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations Nam Á
CPTPP Comprehensive and Hiệp định đối tác toàn diện và
Progressive Agreement for tiến bộ xuyên Thái Binh Dương
Trans-Pacific Partnership
DN Doanh nghiép
EU European Union Lién minh chau Au
EVFTA EU — Vietnam Free Trade Hiệp định Thuong mai Tự do
Agreement Việt Nam — EU
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FTA Free Trade Agreement Hiép dinh thuong mai tu do
GDP Gross Domestic Product Tổng sản pham quốc nội ITC International Trade Centre Trung tâm thương mại quốc tế KHNKNS Kim ngạch nhập khâu nông sản
KNXK Kim ngạch xuất khâu
KNXKNS Kim ngạch xuất khẩu nông sản NAFTA North American Free Trade Hiệp định mậu dịch tự do Bắc
Agreement My
ODA Official Development H6 tro phat trién chính thức
Assistance
RCA Reveal Comparative Advantage Lợi thé so sánh hiện hữu
SPS Sanitary and Phytosanitary Biện pháp vệ sinh an toàn thực
phâm
UN The United Nations Cơ sở Thông kê dữ liệu Thuong
COMTRADE Commodity Trade Database mại tiêu dùng của Liên Hop
Quốc
VCCI Vietnam Chamber of Phong Thuong mai và Công
Commerce and Industry nghiệp Việt NamWITS World Integrated Trade Giải pháp Thương mại Tích hợp
Solution Thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức Thuong mại Thế giới
Trang 6Bảng 1.2 Tông hợp cam kết mở cửa của EU đôi với một sô nhóm hàng 32
quan trọng của Việt Nam
Bảng 1.3 | Bảng 39 chi dan địa lý của Việt Nam được EU bảo hộ 34
Bang 1.4 | Bảng so sánh sơ bộ cam két SPS 36
Bảng 2.1 | Các sản phâm nông sản chủ lực quôc gia của Việt Nam 45
Bảng 2.2 | Mô tả các chỉ tiêu của mô hình trọng lực mở rộng 46
Bảng 2.3 Các Khuyet tật cơ bản của mô hình hồi quy và biện pháp khắc 49
Bang 3.1 Toc độ tăng trưởng kim ngạch xuât khâu nông san cua Việt 53
Nam sang EUBảng 3.2 Tông giá trị nhập khâu hàng nông sản của EU từ thê giới và 54
Việt Nam
Bảng 3.3 Kim ngạch xuât khâu nông sản chu lực quôc gia của Việt Nam 56
sang EU
Bang 3.4 | Lợi thê so sánh của các mặt hàng nông san Việt Nam 57
Bang 3.5 Lợi thê so sánh của các mặt hàng nông sản chủ lực quôc gia 59
cua Viét Nam
Bang 3.6 Chi sô chuyên môn hóa xuât khâu (ES) nông san của Việt Nam 60
với EU
Bảng 3.7 Thông kê mô tả các biên trong mô hình trọng lực 61
Bảng 3.8 | Kết quả hệ số hồi quy 61
Bang 3.9 Xuất khâu nông san chủ lực quốc gia của Việt Nam sang thị 65
trường EU trước và sau khi EVFTA có hiệu lực
Trang 7DANH MỤC ĐÒ THỊ
STT đồ thị Tên đồ thị Trang
Đồ thị 3.1 | Thương mại giữa Việt Nam và EU giai đoạn 2010 — 2020 51
pd thi 3.2 Tri giá xuât khâu của Việt Nam sang một sô thị trường lớn 52
trong giai đoạn 2010 — 2020
Đồ thi 33 Í KNXKNS của Việt Nam giai đoạn 2010 — 2020 s3
Đồ thị 3.4 | Xuât khâu nông sản của Việt Nam sang EU theo thị trường 55
Đồ thị 4.1 Dự báo xuât khâu giữa Việt Nam và EU sau khi có hiệp định 69
EVFTA
Trang 8kê năm 2020, xuất khẩu nông sản tiếp tục duy trì được 9 nhóm mặt hàng có kimngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong đó có 5 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD;thặng dư thương mại toàn ngành đạt 10,4 tỷ USD Ngành nông sản không chỉ phục
vụ cho nhu cầu ngày càng cao, phong phú và đa dạng của con người mà còn là ngành
giúp Việt Nam giải quyết được nhiều công ăn việc làm, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quôc gia, tạo điều kiện dé phát triển những ngành công nghiệp liên
quan Cứ như thế, các ngành liên quan sẽ thúc đây nhau cùng tăng trưởng, tạo ra giátrị gia tăng vượt trội hơn là nếu chỉ nhìn vào từng ngành riêng lẻ tự thân phát triển.Với ý nghĩa đó, ngành nông sản ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh
tế Việt Nam
Trong những năm gần đây, ngành nông sản luôn được nhà nước đặc biệt quan tâm
và chú trọng phát triển trên nhiều phương diện Tính riêng năm 2020, Thủ tướng và
các Phó Thủ tướng đã hơn 30 lần dự các hội nghị, sự kiện của ngành nông nghiệp và
luôn ưu tiên dành thời gian của mình cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt
Nam Bên cạnh đó là sự góp sức của biết bao chuyến đi tiếp thị nông sản ở nước
ngoài của các thành viên Chính phủ, của những "đại sứ vải thiều", “đại sứ chanh leo”,
“đại sứ xoài”, “đại sứ thanh long” (Hồ Hạ, 2021).
Liên minh châu Âu (EU) là một trong những liên minh chính trị, xã hội và kinh tế
lớn nhất trên thế giới với diện tích 4.422.773 km2, dân số trên 500 triệu người (chiếm 7,3% dân số toàn thế giới), thu nhập bình quân đầu người 32,900 USD/người/năm.
Đây là một thị trường có nhu cầu nhập khâu (NK) số lượng lớn hàng hóa, nhất là
nông sản từ khắp các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam Trong bảng xếp hạngcủa EU về những đối tác thương mại nông sản, Việt Nam xếp thứ 12 với khả năng
cung ứng 2,2% nhu cầu tiêu thụ nông sản của thị trường EU Đối với Việt Nam, thực
tiễn xuất khâu nông sản vào EU cho thấy EU là thị trường quan trọng của xuất khâu
các mặt hàng nông sản Việt Nam, là thị trường lớn thứ 3 với tỷ trọng XK dao động
từ 11% - 19% tong kim ngạch xuất khâu nông san (KNXKNS) của Việt Nam và giá
trị xuất khâu khoảng trên 3 tỷ USD/năm (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2021) Tuy nhiên,nông sản Việt Nam vào thị trường EU vẫn có những hạn chế, bất cập và cần phải cógiải pháp tích cực, hữu hiệu để đây mạng xuất khâu nông sản trong bối cảnh mới,nhất là khi Hiệp định thương mai tự do Việt Nam — EU (EVFTA) được ký kết và cóhiệu lực từ 01/08/2020
Trang 9tục tăng Bên cạnh đó, EVFTA không chi dem đến cơ hội mà còn tạo ra rất nhiều
thách thức đối với ngành nông sản Các quy định về an toàn thực phẩm, hàng rào kỹ thuật của EU yêu câu cao và EU là một thị trường tiềm năng nhưng khách hàng cũng
vô cùng khắt khe Ngày càng có nhiều quốc gia sản xuất và xuất khâu nông sản có
uy tín, đồng nghĩa với việc Việt Nam phải cạnh tranh với nhiều đối thủ hơn trên thị
trường EU
Nhận thức rõ vai trò trong xuất khâu cũng như những cơ hội, thách thức đang đặt ra
cho ngành nông sản Việt Nam khi tham gia EVFTA, em đã chon dé tài “DANH GIA
TAC DONG CUA EVFTA DEN XUAT KHAU NONG SAN CUA VIET NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU” dé làm rõ những ảnh hưởng của hiệp định đối với xuấtkhẩu nông sản, từ đó cũng chỉ ra cơ hội và thách thức mà Việt Nam đã và đang phải
đối mặt, cũng như đề xuất một số giải pháp tận dụng những lợi ích của hiệp định.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích tác động của Hiệp định thương mại tự do
giữa Việt Nam và EU (EVFTA) đến xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU, từ
đó đưa ra hàm ý giúp Việt Nam tận dụng những lợi ích của EVFTA đề thúc đây xuấtkhẩu nông sản sang thị trường này
2.2 Mục tiêu cụ thể
— Thứ nhất, phân tích các cam kết của EU với nông sản xuất khâu của Việt Nam
— Thứ hai, phân tích thực trạng xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU
— Thứ ba, phân tích tác động của EVFTA tới xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thi
trường EU
— Thứ tư, đưa ra một số hàm ý khuyến nghị cho Chính phủ và doanh nghiệp nhằm
giúp Việt Nam tận dụng EVFTA dé thúc đây xuất khâu nông sản sang thị trường
EU.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của dé tài là tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang EU
3.2 Phạm vi nghiên cứu
— Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung phân tích tác động của các cam kết
trong EVFTA liên quan đến hoạt động xuất khâu 08 “sản phẩm nông sản chủ lực
Trang 10— Phạm vi thời gian:
Khoảng thời gian nghiên cứu thực trạng xuất khâu nông sản Việt Nam sang thị trường
EU từ năm 2010 — 2021 Số liệu dé ước lượng mô hình trong đề tài là số liệu theo
Quy, từ Q1/2017 — Q3/2021
Sở di em chọn thời gian nay là do thang 10/2010, Thu tướng Chính phủ Việt Nam va
Chủ tịch Châu Âu (EU) đã đồng ý khởi động đàm phán EVFTA sau khi hai bên hoàn
tất các công việc kỹ thuật Từ khoảng thời gian đó, EVFTA đã có những tác động
đến nông sản Việt Nam Ngày 30/6/2019 Hiệp định EVFTA chính thức được ký, bắt đầu có hiệu lực từ 01/08/2020 với 42,5% dòng thuế được xóa bỏ ngay khi hiệp định
có hiệu lực và còn lại sẽ được giảm dần theo lộ trình 4 đến 7 năm sau Ngày 1/8/2020,
EVFTA chính thức có hiệu lực và vào ngày 31/12/2020, dịch bệnh Covid-19 với các
ca nghi nhiễm đầu tiên ở Vũ Hán được báo cáo, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế thé
giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng.
— Phạm vi không gian: Việt Nam và EU
Do không phải tất cả 27 nước EU nhập khâu các mặt hàng nông sản chủ lực quốc
gia của Việt Nam, nên đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào 17 nước gồm: Áo,
Bi, Séc, Đan Mạch, Phan Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungary, Italia, Hà Lan, Ba Lan,
Bồ Đào Nha, Rumania, Tây Ban Nha, Thụy Điền Các quốc gia này chiếm hơn 90%
KNXKNS các mặt hàng nông sản chủ lực quốc gia của Việt Nam sang thị trường
EU.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4.1 Các nghiên cứu về tác động của EVETA đên thương mại của Việt Nam
Năm 2010 tại Hội nghị cấp cao ASEM lần thứ 8, Việt Nam và EU đã nhất trí khởi động đàm phán EVFTA Trải qua chín năm đàm phán ngày 30/6/2019 lễ ký kết
EVFTA đã diễn ra ở Hà Nội Trong khoảng thời gian đó, đã có rất nhiều các nghiên
cứu đánh giá, dự báo về tác động của EVFTA đến hoạt động thương mại Việt Nam
— EU cũng như tác động của EVFTA đối với nền kinh tế Việt Nam.
European Commission (2017) đưa ra một đánh giá toàn diện anh hưởng kinh tế củahiệp định thương mại giữa EU và Việt Nam Dựa trên mô hình cân bằng tông thé khatoán (CGE — computable general equilibrium), nghiên cứu đánh giá tác động chínhcủa hiệp định thương mại này không chỉ đối với EU, Việt Nam, các nước thứ ba, mà
Trang 11quốc Anh Nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đối với các doanh nghiệp Anh từ việc giảm thuế và quy định rào cản thương mại Qua việc sử dụng mô
hình CGE, nghiên cứu mô tả sự thay đổi của GDP, thương mại, phúc lợi, sản xuất
trong nước từ việc áp dụng thỏa thuận EVFTA Bên cạnh đó là những rủi ro và tháchthức đối với các doanh nghiệp khi thực hiện hiệp định này.
Vũ Thanh Hương và Nguyễn Thị Minh Phương (2016) đã sử dụng các chỉ số thương mại để đánh giá tác đông của EVFTA theo ngành Các tác giả đã sử dụng phương
pháp đánh giá tác động tiềm năng của FTA, cùng với các chỉ sô thương mai là chỉ sôlợi thế so sánh hiện hữu (RCA) và chỉ số chuyên môn hóa xuất khâu (ES) Dựa trên
kết quả phân tích cơ cấu thương mại, RCA, ES, tác giả đã phân chia nhóm ngành
thương mại giữa Việt Nam va EU theo mức độ chịu tác động từ EVFTA từ nhómngành chịu tác động lớn nhất bao gồm giày, dép, mũ, hàng dét may, sản phẩm thực vật, nhóm ngành chịu sức ép cạnh tranh gay gắt bao gồm hóa chất; phương tiện và thiết bị vận tải; thực phâm chế biến Nhóm ngành vừa chịu tác động lớn và cạnh tranh gay gắt là động vật sống: nhựa và cao su.
Lê Tuan Anh (2016) nghiên cứu về ảnh hưởng của EVFTA đến thương mại hàng hóa
giày dép của Việt Nam Tác giả đã nghiên cứu thực trạng thương mại giày dép ViệtNam và EU trước khi EVFTA có hiệu lực và dự báo sau khi hiệp định có hiệu lực, từ
đó đưa ra những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất khâu giày dép Việt Nam
sang EU khi mà EVFTA có hiệu lực Cùng với đó tác gia cũng đưa ra một số giải
pháp cho chính phủ và doanh nghiệp dé thúc day xuất khẩu giày dép của Việt Nam
thuế quan của EU là một trong những yếu tố quan trọng thúc đây thương mại hàng
may mặc giữa Việt Nam và EU Tác giả cũng đưa ra một số hàm ý cho doanh nghiệp
và chính phủ dé tận dụng tốt các cơ hội phát triển thương mại từ EVFTA
Sheng Lu (2018) đã đánh giá tac động tiềm năng của CPTPP và EVFTA đối với xuất
khẩu hàng may mặc của Việt Nam Nghiên cứu sử dụng mô hình cân bang tong thé
khả toán (CGE — the computable general equilibrium) được phát triển bởi Dự án phân
Trang 12lẻ Hoa Kỳ hiện đang tìm nguồn cung ứng từ Việt Nam có thé phải cạnh tranh với cácđối tác ở EU và Nhật Bản sau khi thực hiện CPTPP và EVFTA.
Lê Thị Thu Trang (2015) nghiên cứu tác động dự kiến của EVFTA đến thương mại
hàng dệt may Việt Nam đã sử dụng mô hình lực hấp dẫn đề đánh giá, tác giả đã đưa
ra một số cam kết trong EVFTA vê hàng dệt may Về thuế quan EU sẽ xóa bỏ hoàn
toàn thuế nhập khẩu cho các sản phẩm của Việt Nam trong vòng bay năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực và nguồn gốc xuất xứ, các hàng dệt may phải đảm bảo quy
chế chuyên đổi nguồn gốc xuất xứ kép, cũng như là các tiêu chuẩn kĩ thuật cho hàng
dệt may xuất khâu vào EU Nghiên cứu cũng đã có những định hướng giải pháp chongành dệt may dé tận dụng lợi thé từ EVFTA
Vũ Thị Mai Anh (2019) nghiên cứu về ảnh hưởng của EVFTA đến các ngành xuất
khẩu Việt Nam cho rang ngành được hưởng lợi nhiều nhất là dệt may, da giay, trong
đó dét may chiếm đến 42.5% số dòng thuế sẽ được xóa bỏ thuế nhập khâu ngay khi
Hiệp định có hiệu lực Tác gia cũng đề xuất một số giải pháp giúp phát triên ngành dệt may như phát triển phân khúc ngành dệt, nhuộm và hoàn tất sản phẩm, hình thành
các khu công nghiệp sinh thái dét may Nâng cao chat lượng nguồn nhân lực phục vụ
trong các ngành công nghiệp bổ trợ cho dét may.
4.2 Các nghiên cứu về ngành nông sản của Việt Nam và ảnh hưởng của EVFTA
đến xuất khẩu nông sản sang EU
Nông sản là một ngành quan trọng của Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh EVFTA
có hiệu lực thì nông sản là ngành chịu ảnh hưởng lớn từ hiệp định này Điều đó mở
ra những cơ hội và thách thức cho xuất khâu hàng nông sản của Việt Nam sang EU.
Chính vì vậy, có nhiều những nghiên cứu liên quan đến việc phát triển nông sản cũngnhư là tác động của EVFTA đến việc xuất khẩu ngành này
4.2.1 Các nghiên cứu về ngành nông sản
Ngô Thi Mỹ (2016) sử dung số liệu mảng giai đoạn 1997-2014 dé nghiên cứu các
yếu tố tác động đến xuất khâu nông sản của Việt Nam, trong đó, diện tích đất nông
nghiệp được tính gộp (bằng tích số giữa diện tích nông nghiệp nược xuất khâu và
diện tích nông nghiệp nước nhập khâu) Kết quả ước lượng cho thấy, hệ số này có
tác động ngược chiều với kim ngạch xuất khâu nông sản Từ đó, nghiên cứu đã luậngiải và đề xuất các giải pháp nhằm đây mạnh xuất khâu nông sản của Việt Nam
Trang 13đem lại lợi ích cho nên kinh tế như kỳ vọng ban đầu và mức độ tác động của nó đến
việc xuất khẩu nông sản cũng khác nhau Cụ thể, AFTA và WTO có tác động thúc
day kim ngạch xuất khâu nông sản nhưng còn ở mức thấp Ngược lại, các Hiệp định
thương mại giữa ASEAN với Nhật Bản, Trung Quốc, An Độ, Hàn Quốc, Úc và New
Zealand, và VJEP lại làm giảm giá trị xuất khẩu nông sản do có cạnh tranh giữa nông
sản Việt Nam với các sản phẩm của quốc gia đó và các thành viên của ASEAN Bên
cạnh đó, các nước ngày càng đưa ra nhiều yêu cầu nghiêm ngặt hơn về chất lượngsản phẩm trong khi nông sản Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu thô và giá trị gia tăng
không cao Nghiên cứu cũng đưa ra các hàm ý chính sách dé nâng cao hiệu quả của việc tận dụng các ưu đãi từ hiệp định đó.
Trần Thị Bạch Yến và cộng sự (2017) sử dụng mô hình trọng lực để phân tích tác
động của các yếu tố, trong đó có diện tích đất trồng lúa đến xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường ASEAN trong giai đoạn 2000- 2015 Kết quả nghiên cứu cho
thấy, các yếu tố: GDP, lạm phát, diện tích đất trồng lúa của nước xuất khẩu, khoảng
cách địa lý có ảnh hưởng cùng chiều kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam Ngược
lại, yêu tố khoảng cách kinh tế có tác động ngược chiều tới kim ngạch xuất khẩu Từ
đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kim ngạch xuất khâu gạo của
Việt Nam sang thị trường này.
Quan tâm đến cà phê, nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong giai đoạn
2000-2015, Trần Thị Bạch Yến và cộng sự (2017) sử dụng mô hình trọng lực đề phân tích
các yếu tô tác động đến kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này Bài viết đã giải thích một
số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khâu cà phê là: sự khác biệt
trong quy mô nên kinh tế, khoảng cách địa lý giữa các quốc gia, độ mở của nền kinh
tế, quy mô dân SỐ, khoảng cách văn hóa Áp dụng phương pháp đo lường tốc độ hội
tụ, bài viết cũng cho thấy Việt Nam có tiềm năng thương mại đặc biệt là với một sé
thị trường như My va Duc, một thành viên của EU Từ đó, nghiên cứu da đề xuấtnhững giải pháp nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các thị trường tiềm năng này trong giai đoạn tiếp theo Có nhiều nghiên cứu ứng dụng
mô hình trọng lực dé phân tích các yếu tố tác động đến kim ngạch nhập khâu hoặcxuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường EU
Đỗ Thái Trí (2006) phân tích các yếu tố chính tác động đến thương mại hai chiều,
trong đó có kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và 23 nước EU thuộc OECD (gọitắt là EC23) trong giai đoạn 1993-2004 Điểm lưu ý là để đánh đánh giá rõ hơn tácđộng của các yêu tố tác giả sử dụng kỹ thuật gộp biến (nhân yếu tố tương ứng củanước xuất khẩu với nước nhập khâu) đối với GDP và dân số Những yếu tổ nay lần
Trang 144.2.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của EVETA đến xuất khẩu nông sản
của Việt Nam sang EU
Đỗ Thị Hòa Nhã (2017) và cộng sự nghiên cứu việc khai thác lợi thế của EVFTA
nhằm đây mạnh xuất khâu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường EU Tác giả
phân tích thực trạng xuất khâu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường EU giaiđoạn 2005 — 2015 Nghiên cứu cũng chỉ ra một số cam kết chính của hiệp địnhEVFTA có tác động đến xuất khâu hàng nông sản của Việt Nam vào thị trường EU.Bao gồm việc xóa bỏ thuế quan, có cơ chế hiệu quả giúp xúc tiễn xuất khâu của ViệtNam liên quan đến hàng rào phi thuế như: quy tắc xuất xứ, thủ tục hải quan, các biệnpháp vệ sinh an toàn thực pham (SPS), rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT), hỗ
trợ kỹ thuật, phòng vệ thương mại, công nhận chỉ dẫn địa lý (GD và xây dựng năng
lực Bên cạnh đó nghiên cứu cũng kiến nghị đề xuất một số giải pháp khai thác lợi
thế của EVFTA nhăm đây mạnh xuất khẩu nông sản vào thị trường EU
Đào Quỳnh Trang (2017) nghiên cứu về ảnh hưởng của EVFTA đến xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam sang EU Tác giả đã nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu thủy sản
của Việt Nam trước khi EVFTA có hiệu lực và dự báo ảnh hưởng của hiệp định đến xuất khẩu thủy sản Theo tác giả việc ký kết EVFTA là một cú hích quan trọng dé
Việt Nam tiép tuc thuc day quan hé kinh tế - thương mại với EU Tác giả chỉ ra nhữngđiều khoản của EVFTA đến xuất khẩu hang thủy sản theo cam kết của EU trong Hiệpđịnh EVFTA, đối với ngành thủy sản, 95% số mặt hàng mở cửa hoàn toàn, lộ trìnhtối đa trong 10 năm trong đó hơn 71% dòng thuế được xóa bỏ hoàn toàn ngay sau khiHiệp định có hiệu lực EVFTA sẽ ảnh hưởng đến quy mô, số lượng va cơ cau xuấtkhẩu thủy sản của Việt Nam sang EU, ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức, phương thức xuất khẩu thay vì xuất khẩu gián tiếp có thể xuất khẩu trực tiếp sang
EU Theo nghiên cứu thì trong ngăn hạn có thể gây khó khăn cho hàng thủy sản xuất
khẩu của VN, nghiên cứu đã dự báo xu hướng tiêu dùng thủy sản EU đến năm 2020
và đề ra một số giải pháp thúc day xuất khẩu thủy sản Việt Nam vào thị trường EU
trong điều kiện thực thi Hiệp định EVFTA.
Đặng Thị Huyền Anh (2017) áp dụng phương pháp định tính dé đưa ra cái nhìn tong quan về nghiên cứu thi trường đối với các sản phẩm nông nghiệp của EU Có thê
thấy, đây là khu vực đứng đầu trên thế giới về xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm,
EU chiếm vị trí quan trọng trên thị trường nông sản thé giới Tuy nhiên, sản xuất
nông nghiệp có phân sụt giảm trong những năm gần đây do thời tiết không thuận lợi
cho nhiều loại cây trồng Do đó, Liên minh châu Âu có nhu cầu nhập khẩu và tiêu
Trang 15Nguyễn Thị Thu Hiền (2020) đã làm rõ cơ so lý thuyết về tác động của việc cắt giảm
thuế quan đối với thương mại giữa 2 quốc gia; khái quát về xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU và những cam kết về cắt giảm thuế quan hàng nông sản trongEVFTA Bài viết nghiên cứu định lượng về tác động kinh tế của các cam kết giảmthuế quan cũng như các hàng rào phi thuế quan đến trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa
EU và Việt Nam, dựa trên mô phỏng sử dụng mô hình cân bang tổng thê động (CGE)
cho thấy, xuất khẩu của Việt Nam sang EU ước tính tăng khoảng 18%, tương đương
15 ty euro (EU 2018) Trong đó, nhiều mặt hàng nông sản có cơ hội tăng mạnh xuấtkhẩu vào thị trường EU khi EVFTA được thực thi bao gồm: nhóm hàng gạo, đường
và thịt Tuy nhiên, bên cạnh cơ hội dé tăng xuất khẩu vào thị trường EU, hàng nôngsản của Việt Nam cũng gặp phải nhiều thách thức, trong đó thách thức lớn nhất vẫn
là đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU.
Nguyễn Thị Vũ Hà và Vương Thị Phượng Loan (2020) đã phân tích thực trạng hoạt
động xuất khâu cà phê Việt Nam sang thị trường Châu Âu giai đoạn 2014 - 2020.
Nghiên cứu chỉ ra răng mặc dù nhu câu của người dân châu Âu được đánh giá là bão
hòa nhưng vẫn hết sức tiềm năng trong dài hạn và ngày càng phát triển tại dòng sản
phẩm cà phê chế biến chất lượng | cao Hiện Việt Nam có sản lượng và kim ngạch
xuất khẩu cà phê nhân tương đối 6n định ở thị trường khó tính này, mặc dù có suy
giảm ở một vài năm Tuy nhiên, chất lượng cà phê Việt Nam cũng là tồn tại Việt
Nam cần khắc phục Trong những năm tiếp theo, sau khi EVETA có hiệu lực, ViệtNam được đánh giá có rất nhiều cơ hội cho hoạt động cà phê
Hà Văn Hội và Nguyễn Thị Việt Hà (2020) áp dụng phương pháp định tính đã đưa
ra cái nhìn tổng quát về hoạt động xuất khâu nông sản sang thị trường EU trong bốicảnh hiệp định EVFTA đã được ký kết Kim ngạch xuất khâu hàng nông sản từ Việt
Nam sang EU giai đoạn 2011 - 2019 tăng hơn 2,5 lần Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng
cả thời kỳ đang có xu hướng giảm (năm 2019, kim ngạch xuất khẩu nông sản giảm
từ 36,13 tỷ USD năm 2018 về 25,73 tỷ USD) Bài nghiên cứu đã đưa ra những thuận
lợi đôi với hoạt động xuất khâu hàng nông sản của Việt Nam sau khi EVFTA được
ký kết như: nâng cao thêm kim ngạch xuất khẩu, tăng ưu thé cạnh tranh cho mặt hàngnông sản, cơ hội tiếp cận khách hàng với nhiều phân khúc thị trường lớn hơn, mở
rộng thị trường tiềm năng, co hội tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tiếp cận công nghệ,
cải thiện năng lực quản lý, năng lực sáng tạo, thích ứng của doanh nghiệp, thu hútdau tư vào sản xuất hàng hóa nông sản, đa dang thị trường dau tư từ EU vào ngànhnông nhiệp Bên cạnh đó, còn có những khó khăn mà Việt Nam phải cải thiện, baogồm: tuân thủ các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường, hệ thống phân phối,
Trang 164.3.1 Ưu điểm của các công trình nghiên cứu trước đây
Việc xem xét tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy các công trình nghiên cứutác động của EVFTA đến thương mại của Việt Nam đã dự báo về tác động của hiệpđịnh này đến hoạt động thương mại của Việt Nam và EU cũng như là tác động của
EVFTA đối với Việt Nam trong thời gian tới Các nghiên cứu trước đây đã phân tích
tác động của EVFTA đến từng ngành cụ thé từ nông sản, dét may, gỗ, giày dép, thủysản, đồng thời chỉ ra những cam kết có liên quan trong EVFTA có ảnh hưởng đếnhoạt động xuất khẩu các mặt hàng đó; phân tích tổng quan tình hình xuất khâu của
Việt Nam sang EU và những quy định nghiêm ngặt về cua thị trường EU; chỉ ra những cơ hội và thách thức của Việt Nam và giải pháp cải thiện, tăng sản lượng và
chất lượng các mặt hàng xuất khâu sang EU.
Các công trình nghiên cứu về thị trường nông sản và tác động của EVFTA đối vớixuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU đã đưa ra những nghiên cứu phân tích vềchuỗi giá trị toàn cầu và năng lực cạnh tranh của hàng nông sản, phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh sản phẩm nông sản, đề cập đến các yếu tố thuộc môi trường bên
trong và bên ngoài dé nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông sản Việt Nam;
đưa ra những giải pháp giúp phát triển ngành nông sản; phân tích dự báo những tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản, ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế quan
và những tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng nông sản; tìm hiểu những cơ hội và thách thứccủa hàng nông sản Việt Nam khi xuất khâu sang thị trường EU, giải pháp giúp pháttriển xuất khẩu nông sản
Về phương pháp nghiên cứu, các công trình đã sử dụng cả phương pháp định tính và
định lượng dé phân tích tác động của các FTA nói chung và EVFTA nói riêng đếnhoạt động thương mại cụ thể là các mặt hàng khác nhau Các nghiên cứu sử dụngphương pháp cân bang tổng thé (CGE), mô hình lực hap dẫn với phương pháp ướclượng tối đa hóa khả năng Poisson (PPML), mô hình SMART để lượng hóa các tác
động của EVFTA Bên cạnh đó là các chỉ số lợi thé so sánh hiện hữu (RCA), chỉ số
chuyên môn hóa xuất khẩu (ES), chỉ số tương đồng xuất khâu, hệ số ICOR và chỉ số
chuyên môn hóa thương mại (TSI).
4.3.2 Hạn chế của các nghiên cứu trước và đóng góp của khóa luận.
Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác động của EVFTA đến thương mại của Việt Namchủ yếu tập trung vào vào ảnh hưởng tong thé chưa cụ thé và đi sâu vào từng ngành
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của EVFTA đối với riêng ngành nông sản tập trung
Trang 17phân tích cả thương mại hàng nông sản bao gồm cả xuất khâu và nhập khẩu, chưanghiên cứu cụ thé về xuất khẩu Bên cạnh đó các nghiên cứu đó đều được thực hiện
trước khi EVFTA được ký kết và đại dịch Covid- 19 bùng phát vì vậy mà một số thử
thách và cơ hội đối với ngành nông sản hay một số chính sách có thể chưa phù hợpvới bối cảnh hiện tại khi dịch bệnh đang hoành hành, EVFTA đã được ký kết và cóhiệu lực Cuối cùng, tất cả các nghiên cứu định lượng trước đây đều đánh giá tác
động tiềm tàng của EVFTA trước khi EVFTA có hiệu lực Chưa có nghiên cứu nào
đánh giá tác động thực tế của EVFTA.
Vì vậy, khoá luận sẽ khắc phục những hạn chế này và có 3 đóng góp mới Thứ nhất,khóa luận sẽ đi sâu phân tích cụ thể và định lượng tác động thực tế của EVFTA Thứ
hai, khóa luận sẽ phân tích tác động thực tế của EVFTA đến xuất khẩu các mặt hàng
nông sản chủ lực quốc gia của Việt Nam Thứ ba, khóa luận sẽ phân tích tác động
của EVFTA đặt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 dé từ đó nhìn nhận rõ hơn những tac động có thé của EVFTA đến xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU Trên cơ
sở các phân tích định lượng, khóa luận sẽ đưa ra các hàm ý cho Doanh nghiệp vàChính phủ dé tận dụng EVFTA tăng cường xuất khẩu các nông sản chủ lực sang thịtrường EU
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam
sang EU.
Chương 4: Hàm ý cho Việt Nam
Trang 18CHUONG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THUC TIEN VE TÁC DONG CUA HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TU DO DEN HOAT DONG XUẤT KHẨU NÔNG SAN
1.1 Co sở lý luận về nông sản và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản
1.1.1 Một số lý luận về nông sản
1.2.4.1 Khái niệm
> Quan điểm cua FAO
Theo khái niệm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc (FAO),hàng nông sản là tập hợp của nhiều nhóm shang hóa khác nhau bao gôm: nhóm hangcác sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc, nhóm hàng thịt và các sản phẩm từ thịt,
nhóm hang dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu, nhóm hang sữa và các sản phẩm từ sữa,nhóm hàng nông sản nguyên liệu, nhóm hàng rau quả
Trong thực tiễn thương mại thế giới, nông sản thường được chia thành 2 nhóm, gồm:
nhóm nông sản nhiệt đới và nhóm còn lại Cho đến nay, chưa có định nghĩa thốngnhất thế nào là nông sản nhiệt đới nhưng những loại đồ uống (như chè, cà phê, ca
cao), bông và nhóm có sợi khác (như đay, lanh), những loại quả (như chuối, xoài, di
và một sô nông sản khác) được xêp vào nhóm nông sản nhiệt đới.
> Quan điểm cia WTO
Theo quan điểm của WTO, hàng hóa được chia làm hai nhóm chính là nông sản và
phi nông sản Trong Hiệp định Nông nghiệp, nông sản được xác định là tat cả các
sản phẩm liệt kê từ chương 1 đến chương 24 (trừ thủy sản) và một số sản phẩm thuộccác chương khác trong Hệ thống hài hòa (HS) Tất cả sản phẩm còn lại trong Hệthong hài hòa được xem là sản phẩm công nghiệp (hay còn được gọi là sản phẩm phi
nông nghiệp)
Như vậy, theo WTO, nông sản không bao gồm các sản phẩm thuộc lĩnh vực thủy sản,lâm nghiệp và diém nghiệp
> Quan điểm của EU
EU đã đưa ra một danh sách chỉ tiết các mặt hàng được xếp vào nhóm hàng nông sản
và có thê phân chia thành 2 nhóm chính:
> Động vật và các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, bao gồm 6 mặt hàng:
Động vật sống; thịt và phụ phẩm thịt ăn được sau khi giết mổ; các chế pham
từ thit sản phâm từ sữa; các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật; mỡ dầu độngvật
> Thuc vat va cdc san pham có nguồn gốc từ thực vật, bao gồm 14 mặt hàng:
Cây sống và các loại cây trồng khác; rau; thân; củ và quả có thé ăn được; hạt
Trang 19và quá có dầu; cây công nghiệp nguyên liệu, cây dược liệu; các chế pham từ
rau, hoa quả, quả hạch và thực vật; cà phê, chè, phụ gia và các loại gia VỊ; caCao và các chế phẩm từ ca cao, ngũ cốc; các sản pham xay xát; các chế phẩm
từ ngũ cóc, bột, tinh bột; cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cay và các chất nhựa; đường
và các loại kẹo đường; đồ uống, rượu mạnh và giam; thuốc lá và các sản phẩm
tương tự; mỡ, dầu thực vật
> Quan điểm của Việt Nam
Tại Việt Nam, quan điểm nông nghiệp được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm các lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp Với cách hiểu này thì nông nghiệp bao gồm sản phẩm thu được từ các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp; các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy
sản được gộp vào lĩnh vực công nghiệp
Qua những phân tích nêu trên, có thê thấy khái niệm nông sản được hiểu khác nhau theo các tô chức và quốc gia khác nhau Quan điểm của Việt Nam hẹp hơn quan điểm
của WTO, FAO, EU ở điểm không coi các sản phẩm chế biến nông lâm thủy sản làsản phẩm nông nghiệp Quan điểm của Việt Nam lại rộng hơn quan điểm WTO, EU
và FAO ở chỗ coi thủy sản là sản phân nông nghiệp Chính vì có sự phân loại khácnhau như vậy nên giá trị nông sản sản xuất và xuất khâu của một số quốc gia do các
tổ chức khác nhau công bố hàng năm sẽ có những chênh lệch nhất định Khóa luận
sử dụng cách tiếp cận của các tổ chức quốc tế nêu trên (WTO, FAO, EU) về khái
niệm nông sản Kim ngạch xuất khâu nông sản được khai thác trực tiếp từ Trung tâm
Thương mại Quốc tế (ITC) và Nguồn Cơ sở Dữ liệu Thương mại của Liên Hợp Quốc
(UN COMTRADB), theo Hệ thống Danh mục Tiêu chuân Ngoại Thương, phiên bản
3 (SITC Rev.3)
1.2.4.2 Phân loại nông sản
Nông sản được phân loại theo Hệ thong Hài hòa mô tả và mã hàng hóa (Harmonized System — HS) do Tổ chức Hải Quan Thế giới phát hành nhăm tạo thuận lợi chothương mại quốc tế và quản lý điều hành hàng hóa nội địa và quốc tế Danh mụcđược phân loại theo 6 quy tắc cơ bản, bao gồm 21 phan (I-XXI) và được chia thành
99 chương (HSO1 - HS99) Theo hệ thống HS, hàng hóa nông sản nằm trong 04 phầnnhư sau:
Bang 1.1: Phân loại hàng hóa nông sản theo Hệ thông HS STT | Phần Chương _Tên nhóm sản phẩm
1 Phan 01 | HS 01 - HS 05 Dong vat sống và các sản phâm từ động vật
Phan 02 | HS 06- HS 14 | Các sản phâm thực vật
3 Phần 03 HS 15 Mỡ và dâu động vật hoặc thực vật; các sản
phâm lây từ mỡ hoặc dâu
Trang 20HS I6 - HS 24 | Thực phâm chế biên, đồ uông, rượu mạnh va
4_ | Phần 04
giam
Nguồn: Vũ Thanh Hương, 2018
1.2.4.3 Dac diém của nông sản
Vì nông sản có nguồn gốc từ Nông nghiệp nên hàng hóa nông sản có một số đặc điểm
điển hình của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đó là:
— Tính thời vụ cao và chịu nhiều ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên tự nhiên.
— Tính vùng miền rõ rệt, mỗi quốc gia có những mặt hàng nông sản đặc trưng.
— Chủng loại nông sản hết sức phong phú và chất lượng rất đa dạng.
— Các mặt hàng nông sản thường là những hàng hóa vô cùng thiết yếu đối với
mỗi quốc gia và đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm
— Tính tươi sông ở một sô mặt hàng nên khó bảo quản trong thời gian đài.
— Giá cả thường không ô ồn định: Giá nông sản chịu ảnh hưởng trực tiếp của quan
hệ cung câu trên thị trường nông sản Bat cứ sự thay đối nào tác động đến
cung hoặc cầu nông sản đều làm giá sản phẩm thay đối Do sản xuất nông
nghiệp chịu tác động mạnh của các yêu tố khách quan về điều kiện tự nhiên
nên giá nông sản thường không 6n định và biên độ dao động lớn
1.1.2 Các lý luận về xuất khẩu nông sản
1.2.4.1 Khai niệm
Tại khoản 1 Điều 28 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam quy định: “Xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thô quốc gia hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ quốc gia được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật”
Do vậy, xuất khẩu nông sản có thể được hiểu là vệc mot quốc gia bán nông sản chocác quốc gia khác dé thu lợi nhuận, trên cơ sở dùng tiên làm phương tiện thanh toán
Có 3 hình thức xuất khẩu phổ biến: (i) Xuất khẩu trực tiếp: Hai bên mua bán hàng
Sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương Hình thức xuất khâu trực tiếp thích hợpđối với gần như mọi loại hình doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động được hoạt
động kinh doanh của minh; (ii) Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác): Bên bán hàng sẽ ủy
thác quyền cho một đơn vị khác dé thực hiện các thủ tục xuất khẩu Hình thức Ủy thác xuất khẩu này phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập do các doanh
nghiệp này do chưa có đủ kinh nghiệm về thị trường xuất khẩu, cũng như có những
hạn chế về nhân lực, rào cản thủ tục, quy định nhà nước, ; (11) Gia công xuất khâu:
Công ty trong nước sẽ đóng vai trò như đơn vi gia công Họ sẽ nhận tư liệu sản xuất
từ nước ngoài (chủ yếu là máy móc, nguyên vật liệu) từ công ty nước ngoài và sản
Trang 21xuât dựa trên yêu câu của công ty đặt hàng Hàng hóa làm ra sẽ được xuât khâu ranước ngoài theo chỉ định của bên đặt hàng.
1.2.4.2 Vai trò của xuất khẩu nông sản
Hoạt động xuất khẩu nông sản không chỉ mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh
tê mà còn góp phân giải quyét các vân dé xã hội của quôc gia Cụ thê:
Thứ nhất, tạo nguồn vốn cho sản xuất trong nước phát triển Xuất khâu nông sản sẽ
tạo nguồn thu nhập, tích luỹ cho Nhà nước một nguồn vốn lớn dé phát triên sản xuấtphục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước Dong thời cũng giúp cho mỗi doanh nghiệp có cơ sở để tự hiện đại hoá sản xuất của mình Khi xuất khâu
nông sản nước ta sẽ có một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế quốc dân, đáp ú ứng
cho việc nhập khâu các mặt hàng mà chúng ta cần dé đảm bảo cho sự phát triển cân
đối, ôn định của nền kinh tế; giúp chúng ta khai thác tối đa tiềm năng của đất nước
Thứ hai, dong góp vào chuyên dịch cơ cấu kinh tế và thúc đây sản xuất phát triển.
Khi xuất khẩu nông sản, thì sản lượng tăng lên, doanh nghiệp cần mở rộng quy mô
sản xuất Dac biệt, là thị trường quôc tế, doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất phát
từ nhu cầu của thị trường thế gidi Điều này tác động tích cực đến chuyện dịch cơcấu kinh tế, thúc đây sản xuất phát triển Hơn nữa, khi xuất khâu ra nước ngoài sẽ tạo
ra sự cạnh tranh gay gắt giữa sản phẩm trong nước với các đối thủ cạnh tranh nướcngoài Điều này đã đặt ra yêu cầu cho nhà nước và chính bản thân các doanh nghiệp
phải sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực có sẵn, các lợi thế vốn có của quốc gia
cũng như của doanh nghiệp Đồng thời tiếp cận với sự phát triển của khoa học - côngnghệ trên mọi lĩnh vực dé nâng cao chất lượng, tăng sản lượng và hướng tới sự pháttriển bền vững cho đất nước và doanh nghiệp
Thứ ba, xuất khẩu nông sản đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, khi đó ngành nông sản sẽ thu hút được nhiều hơn nữa lao động
và giúp họ có được một mức thu nhập cao và ôn định, tay nghề của người lao động
được nâng cao do họ sẽ được đưa vao dao tao một cách bài bản và có kế hoạch cụ
thé, đồng thời có cơ hội tiếp cận với những công nghệ sản xuất nông sản hiện đại.
Thứ tư, dé việc xuất khâu và mở rộng thị trường xuất khẩu có hiệu quả cao, các doanhnghiệp nông sản phải không ngừng đầu tư vào trang thiết bị máy móc, công nghệ sảnxuất dé vừa nâng cao chất lượng sản phẩm vừa tăng năng: xuất thì mới tạo ra được
những sản phẩm có tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế Như vậy xuất khẩu
có vai trò kích thích đổi mới công nghệ sản xuất cho nền kinh tế nói chung và chongành nông sản nói riêng
Thứ năm, hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đấy các mối quan hệ kinh
tê đôi gia tăng hợp tác kinh tê giữa nước chủ nhà và các nước khác Không chỉ thê
Trang 22nó còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng cường tiếp cận với thế giới bên ngoài,
từ đó có một nguồn thông tin vô cùng phong phú và nhạy bén với cơ chế thị trường;
thiết lập được nhiều mối quan hệ và tìm được nhiều bạn hàng trong kinh doanh hợptác xuất nhập khẩu
Như vậy đây mạnh hoạt động xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng nông
sản có vai trò rất quan trọng đối với không chỉ bản thân môi doanh nghiệp nông sản
mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân
1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản
Các yếu tô chính trị pháp luật: yếu tố chính trị là nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế
quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh Chính sách của chính phủ có thê làmtăng sự liên kết các thị trường và thúc đây tốc độ tang trưởng hoạt động _ xuất khẩu
băng việc dé bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các mối quan hệ
trong cơ sở hạ tầng của thị trường Khi không ồn định về chính trị sẽ cản trở sự pháttriển kinh tế của đất nước và tạo ra tâm lý không tốt cho các nhà kinh doanh
Năng lực sản xuất: Khả năng này đảm bảo nguồn hàng cho cho doanh nghiệp, biểu
hiện ở các mặt hàng có thể được sản xuất với khối lượng, chất lượng quy cách, mẫu
mã, có phù hợp với thị trường nước ngoài hay không Điều này quyết định khả năngcạnh tranh của các mặt hàng khi doanh nghiệp đưa ra chào bán trên thị trường quôc.Trước hết các doanh nghiệp trong nước cần sản xuất dé đáp ứng nhu cầu trong nước,sau đó mở rộng ra thị trường nước ngoài Muốn thực hiện được điều đó thì các doanh
nghiệp cần phải có năng lực sản xuất nhất định.
Khoa hoc kỹ thuật: Néu một đất nước có trình độ khoa học công nghệ phát trién, có
khả năng tạo ra được nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lượng tiêu chuẩn quốc tế,
hình thức mẫu mã đảm bảo thâm mỹ cao và giá cả phải chăng thì đây là điều kiện
thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu Ngược lại, khảnăng sản xuất trong nước yếu kém, với chúng loại mặt hàng đơn điệu, thô sơ, sẽ hạnchễ rất lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu của các doanh nghiệp
Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh doanh trongdoanh nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những người trực tiếp thực hiện các công việc
của quá trình xuất hàng hoá Vì vậy, trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu
của họ sẽ quyết định tới hiệu quả công việc, theo đó quyết định tới hiệu quả kinh
doanh của toàn doanh nghiệp
Năng lực của ngành công nghiệp phụ trợ: Ngành nông sản hay bat cứ một ngành nàođều không thé tự tồn tại và phát triển riêng rẽ được Cùng với xu hướng phân cônglao động ngày càng sâu sắc thì mối liên hệ giữa các ngành càng trở nên khăng khít
Trang 23Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ có thé là yêu tố thúc đây hoặc kìm
hãm sự phát triên của ngành nông sản
Giao thông - vận tải: Hệ thông giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không phục vụ cho việc vận chuyên sản pham ra nước ngoài Nêu năng lực của
hệ thống giao thông - vận tải tốt, làm cho quá trình chu chuyên hàng hóa nhanh, làm
tăng tính cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng nông sản Ngược
lại, hệ thống giao thông có nhiều hạn chế sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ lưu thông
hàng hóa xuất khâu
Chính sách thương mại là yếu tô quan trọng ảnh hưởng, đến xuất khẩu của một quốc
gia Có nhiều công cụ chính sách thương mại như thuế quan, hạn ngạch và trợ câp
xuất khẩu: (i) Thuế quan: Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào
từng đơn vị hàng hóa xuất khâu Việc đánh thuế xuất khẩu được chính phủ ban hànhnhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và
mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại; (ii) Trong khi đó, Hạn ngạch là một công cụhàng rào phi thuế quan và được hiểu như quy định của nước chủ nhà về số lượng tối
đa của một mặt hàng hay của một nhóm hàng được phép xuất khâu trong một thời
gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép Nếu chính phủ đặt hạn ngạch với xuất
khẩu hàng nông sản thì sẽ làm giảm kim ngạch xuất khẩu; (iii) Trợ cap xudt khẩu:
Trong một sô trường hợp chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khâu dé
tăng mức độ xuất khẩu hang hoá của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức
cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới Trợ cấp xuất khâu sẽ làm tăng giá nội địa
của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất
khẩu
Sự mở rộng các quan hệ đối ngoại: Thê giới đang phát triển theo xu hướng hội nhập
và toàn cầu hóa thì sự mở rộng các quan hệ đối ngoại ảnh hưởng không nhỏ đến xuấtkhẩu hàng nông sản Các hiệp định song phương, đa phương được ký kết ngày nhiềucùng với đó là sự xuất hiện của các tô chức kinh tế như WTO, EVFTA đã các doanhnghiệp nhận được nhiều ưu đãi trong quá trình xuất khâu hàng hóa, góp phần thúc
đây xuất khâu hàng nông sản ra thị trường quốc tế.
Nhu cầu của thi trường quốc tế: Do khả năng sản xuất của nước nhập khẩu không đủ
dé dap ứng được nhu cau tiêu dung trong nước, hoặc do các mặt hang trong nước sản
xuất không đa dạng nên không thoả mãn được nhu cầu của người tiêu dùng Hàng
nông sản là một mặt hàng thông dụng, mang tính chất thời vụ và sự khác biệt văn
hóa Do đó nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường quốc tế luôn có những thay đổi
Các doanh nghiệp luôn phải năm bắt nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường
thé giới dé có những chiến lược sản xuất phù hợp nhằm dat hiệu quả xuất khẩu
Trang 24Yếu to cạnh tranh: Cạnh tranh, một mặt thúc đây cho doanh nghiệp đầu tư máy móc
thiết bị, nâng cấp chất lượng và hạ giá thành sản phẩm Nhưng một mặt nó dễ dàng
đây lùi các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng với sự
thay đôi của môi trường kinh doanh
Ngoài các yếu tố trên, còn một số yếu to khác như khoảng cách, quy mô nên kinh tế,
tỷ giá hối đoái, tiềm lực tài chính, các chính sách hỗ trợ của chính phủ, lãi suất, điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhién, cũng có nhiều ảnh hưởng đến việc xuất
khẩu và phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng quốc gia
1.2 Cơ sở lý luận về FTA
1.2.1 Khái niệm s* Quan niệm truyền thông về FTA
Tại Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch GATT 1947, điều XXIV, điểm 8b, lần
đầu tiên khái niệm về khu vực thương mại tự do được đề cập, theo đó:
“Một khu vực Thương mại tự do được hiểu là một nhóm gồm hai hoặc nhiều các lãnh thổ thuế quan trong đó thuế và các quy định thương mại khác sẽ bị dỡ bỏ đối với
phần lớn các mặt hàng có xuất xứ từ các lãnh thô đó và được trao đôi thương mại
giữa các lãnh thé thuế quan đó”
Cũng tại GATT 1947, trong điều XXIV, khoản 5, tư tưởng FTA cũng được địnhnghĩa thông qua: “khu vực mậu dịch tự do được hình thành thông qua một hiệp định
quá độ (interium agreement)” Như vậy, GATTA 1947 chỉ đề cập đến khái niệm về
khu vực thương mại tự do, tuy nhiên tư tưởng về Hiệp định Thương mại tự do cũng
được biểu đạt qua khái niệm đó Các nước thành viên của FTA phải cam kết giảm
thuế và thực hiện các quy định thương mại khác Đối tượng FTA hướng tới là mặt
hàng xuất xứ từ các nước thành viên Hơn nữa, FTA quan tâm chủ yếu đến thương
mại hàng hóa
Dựa trên nền tang tư tưởng về FTA của GATT, các nhà kinh tế cũng phát triển những
tư duy về FTA, đưa ra những quan niệm tương đồng về chính sách ưu đãi nhằm loại
bỏ hàng rào thương mại của các nước thành viên FTA và sự thỏa thuận về chế độthuế quan độc lập với các quốc gia ngoài FTA Krueger (1995) dé cập tới chính sách
thuế quan: “thuế quan giữa các nước thành viên bằng 0” Bên cạnh đó, Hill (2008) cho răng, FTA thống nhất “loại bỏ không chỉ thuế quan mà còn cả các hạn chế về số
lượng và các rào cản về thủ tục hành chính” Như vậy, các quan niệm về FTA mà cácnhà khoa học hướng tới phân tích nhân mạnh việc cắt giảm và xóa bỏ các rào cảnthương mại giữa các quốc gia thành viên FTA
Có thê nói, FTA truyền thống hướng tới thỏa thuận giữa hai hay nhiều quốc gia hoặc
vùng lãnh thé nhằm mục dich tự do hóa thương mại về một hoặc một số nhóm mặt
Trang 25hàng nào đó bằng việc cắt giảm thuế quan, có các quy định tạo thuận lợi cho trao đôi
hàng hóa, dịch vụ và đâu tư giữa các thành viên
s* Quan niệm hiện đại về FTA
Từ những năm 1990, Hiệp định Thuong mai tự do (FTA) được mở rộng hơn về phạm
vi và cam kết tự do hóa FTA hiện đại dựa trên nên tảng FTA truyén thong da có
những bước phát triển vượt trội hướng tới sự liên kết chặt chẽ nền kinh tế quốc tế
Theo Bộ Ngoại Giao và Thương mại Úc (2013), FTA thế hệ mới đi xa hơn loại bỏ
thuế quan và bao gồm cả các cam kết về dịch vụ, hợp tác hải quan, sở hữu trí tuệ, đầu
tư nước ngoài và các vấn đề hỗ trợ thương mại
Vũ Thanh Hương (2017) cho rằng hiệp định FTA hiện đại được ký kết nhăm loại bỏ
hàng rào thương mại giữa các nước thành viên; bao phủ nhiều lĩnh vực hợp tác ngoài
tự do hóa thương mại; tuy giúp xóa bỏ sự phân biệt đối xử giữa các nước thành viên,
nhưng lại tạo ra sự phân biệt đối xử với các nước không phải là thành viên Sự phânbiệt đối xử là đặc điểm quan trọng cần lưu ý để nhận diện bản chất và tác động của I
FTA Hơn nữa, các quoc gia ky kết FTA hình thành các hình thức hội nhập kinh tế
quốc tế ở cấp độ cao hơn
Dựa trên nền tảng là tự do hóa thương mai, FTA hiện đại có sự phát triển hợp tác trên
nhiêu khía cạnh, tạo nên các Khu vực mậu dịch tự do, các hình thức hội nhập kinh tê
ở câp độ cao hơn như Liên minh thuê quan, Thị trường chung, Liên minh kinh tê
Như vậy, dựa trên quan niệm về FTA truyền thống, FTA hiện đại được mở rộng hơn
về phạm vi và cam kết tự do hóa, bên cạnh quy định về cắt giảm thuế quan tạo thuận
lợi cho trao đổi hàng hóa, FTA hiện đại hướng tới hội nhập phát triển các mối quan
hệ liên kết quốc tế, thúc day quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
1.2.2 Phân loại FTA
s* Căn cứ vào số lượng thành viên tham gia FTA
— FTA song phương là FTA chỉ có hai nước tham gia ký kết, và hiệp định có giá trị
hiệu lực với hai quốc gia này Do đó, quá trình đàm phán và việc đạt thỏa thuận
cũng nhanh chóng va dễ dàng hơn so với FTA khu vực hay FTA hỗn hop.
— FTA khu vực là FTA có sự tham gia của từ ba nước thành viên trở lên, thông
thường vị trí địa lý gần nhau, tận dụng ưu thế về vị trí địa lý dé tăng Cường trao
đổi thương mại, mở rộng mối quan hệ hữu nghị giữa các quôc gia láng giêng đồng
thời củng cố và nâng cao vị thế của quốc gia trên trường quôc tế
— FTA liên khu vực là FTA có sự tham gia của các nước năm ở các khu vực dia lý
khác nhau
— FTA hỗn hợp là FTA được ký kết giữa một khu vực tự do thương mại (FTA khu
vực) với một nước, một số nước hoặc một khu vực tự do thương mại khác Nhiều
Trang 26nghiên cứu cho rằng FTA hỗn hợp về bản chat là một dang FTA song phương đặc biệt vì các quốc gia trong một liên kết kinh tế thường đàm phán với tư cách là một khối thống nhất.
— FTA đa phương là FTA gồm nhiều quốc gia tham gia ký kết Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại (GATT) và Hiệp định chung về thương mại dịch vụ(GATS) của WTO là điển hình cho các FTA đa phương
s* Căn cứ vào trình độ phát triển của các thành viên tham gia FTA
FTA Nam — Nam: tập trung liên kết ở mức độ nông nhằm tự do hóa di chuyên hànghóa, dịch vụ và nguôn lực
— Ưu điểm của FTA Nam — Nam là tạo ra sự bình đăng giữa các quốc gia thành
viên có trình độ phát triển tương tự nhau
— Hạn chế của loại FTA này là các nước hạn chế khả năng thu được lợi ích từ
khai thác lợi thế so sánh do các nước đang phát triển có nguồn lực tương tự
nhau và quy mô nén kinh tế nhỏ (Behar & Criville, 2010)
FTA Bắc — Nam va FTA Bắc - Bac: tap trung lién kết ở mức độ sâu, bao quát cácvấn đề rộng hơn như tự do hóa thương mại, đầu tư và liên quan vấn đề thê chế
— Ưu điểm của FTA này là đem lại lợi ích cho các nước đang phát triển ở khía
cạnh điều chỉnh thé chế, tái cơ cấu nền kinh tế và tăng cường khai thác lợi thế
so sánh trong thương mại với các nước phát triển (Behar & Criville, 2010)
— Hạn chế của loại FTA này là có thé dẫn đến chệch hướng thương mại và sự
bất bình đăng do năng lực của hai nhóm nước phát triển và đang phát triển
không ngang bằng nhau (Khor, 2005; Matsushia, 2010; WTO, 2005)
s* Can cứ vào mức độ tự do hóa
— FTA kiểu Mỹ là loại FTA có mức độ tự do hóa cao nhất, đòi hỏi các quốc gia
thành viên mở cửa tất cả mọi lĩnh vực Đây được coi là kiểu FTA mang đến hội
nhập sâu rộng nhất.
— FTA kiểu châu Au là loại FTA có mức độ tự do hóa khá cao, thậm chí gần bằng
FTA kiểu Mỹ Tuy nhiên, FTA kiểu châu ÂU quy định mở của những lĩnh vực
mà các nước cam kết hoặc thống nhất riêng với nhau.
— FTA kiểu các nước đang phat triển có mức độ tự do hóa kém hơn hai dang FTA
ở trên FTA kiểu này tap trung các chính sách tự do hóa thương mại hàng hóa và
ít khi bao gồm các điều khoản quy định mở cửa cho nhau trong các lĩnh vực dịch
vụ, đầu tư và quyền sở hữu trí tuệ Loại hình FTA này mang đến ít ảnh hưởng
nhất trong hội nhập kinh tế quốc tế
1.2.3 Nội dung
Trang 27Một FTA thế hệ mới thường bao gồm các nội dung chính: /hương mại hàng hóa,
thương mai dich vụ, dau tư và cơ chế giải quyết tranh chấp
s* Tự do hóa thương mại hàng hóa
Trong Dự án hỗ trợ chính sách thương mại về đầu tư của châu Âu (EU — Mutrap)
(2012), các nội dung chính vê thương mai hang hóa được dé cap như sau:
— Tiếp cận thị trường, liên quan chủ yếu đến cắt giảm thuế quan.
Các FTA quy định xóa bỏ thuế quan đối với ít nhất 90% giá trị thương mại và sốdòng thuế trong vòng 10 năm Các dòng thuế không cam kết hoặc có cam kết nhưngkhông đưa vé 0% thường là các sản phẩm nhạy cảm đổi với các bên Các nước kémphát triển nhất hoặc đang phát triển có thê được hưởng linh hoạt về lộ trình hoặc diệncam kết
— Thuận lợi hóa thương mại: các lĩnh vực được tập trung phát triển là hải quan, áp
dụng khoa học công nghệ thông tin và trình độ kỹ thuật cao
— TBTs và SPSs: Dựa trên cam kết thực hiện Hiệp định TBSs và SPSs của WTO,
các bên có những chính sách hợp tác trong các lĩnh vực ưu tiên như tính minhbạch hóa, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nhận tương đương
— Các biện pháp phòng vệ thương mại: Các thành viên FTA đưa ra những thỏa thuận
về biện pháp tự vệ đặc biệt, chống trợ cấp, chống ban phá giá trong môi trường hợp tác kinh tế FTA.
— RoO: Khi đáp ứng các quy tắc xuất xứ, hàng hóa mới được hưởng ưu đãi thuế
quan như đã được thỏa thuận trong Hiệp định.
Có thê nói, trong thương mại hàng hóa, FTA tập trung xóa bỏ thuế quan, thuận lợi
hóa thương mại, các chính sách TBTs, SPSs, các biện pháp phòng vệ thương mại và
RoO
°_Tự do hóa thương mai dịch vụ
Các nước thành viên cam kết mở cửa thị trường cho nhau, tuy nhiên phạm vi và mức
độ mở cửa thị trường dịch vụ tùy thuộc vào quôc gia tham gia ký kết Ngược lại với
mức độ tự do hóa dịch vụ không cao của các nước đang phát triên ký kết với nhau,
mức độ tự do hóa rất cao, thậm chí đòi hỏi mở cửa tuyệt đối khi có sự tham gia của
các nước phát trién
%* Tự do hóa đầu tư
Quy định phá bỏ các rào cản đối với các nhà đầu tư của đối tác, tạo thuận lợi ký kết
đâu tư, các biện pháp nôi bật như đảm bảo tự do lưu chuyên thanh khoản, đảm bảo
bôi thường trong trường hợp quôc hữu hóa
Trang 28s* Thúc day hợp tác kinh tế giữa các nước tham gia ký kết hiệp định
Những lĩnh vực nổi bật trong cam kết hợp tác như nghiên cứu khoa học công nghệ,dịch vụ tài chính, công nghệ thông tin và viễn thông, và xúc tiến thương mại và đầu
Hầu hết các FTA đều có cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thựchiện hiệp định
Có thể nói, bên cạnh mục tiêu xóa bỏ hàng rào thương mại, các FTA cũng bao gồm
các nội dung đa dạng hướng tới sự hợp tác phát triên toàn diện ở các quôc gia thành
viên
1.2.4 Tác động của FTA đến hoạt động xuất khẩu
1.2.4.1 Tac động trực tiép
Đầu tiên là những cam kết của các FTA về giảm thuế quan nhập khẩu Việc giảm
thuế quan nhập khẩu đối với các hàng hóa của các nước tham gia FTA sẽ giup tăng kim ngạch xuat nhập khâu các sản phẩm được ưu đãi về thuế quan Những quy định trong các FTA này buộc nên kinh tế thành viên phải tái cấu trúc, mở ra những thị trường mới và tạo sức hút về hàng hóa Đồng thời, khi việc thực hiện cắt giảm thuế
quan theo các FTA bước vào giai đoạn cắt giảm sâu thì xuất khẩu của các nước tham
gia được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh do.
Các cam kết dỡ bỏ các rào cản thương mại giúp doanh nghiệp các nước thành viên được phép tự do trao đổi buôn bán hàng hóa, không bị đánh thuế, không bị áp hạn
ngạch và một số thủ tục phức tạp khác trong khi các doanh nghiệp ở các quôc gia
không được ưu đãi Do đó, các doanh nghiệp của nước tham gia có nhiều lợi thế hơn
so với các doanh nghiệp ở quốc gia khác Kim ngạch xuất khẩu từ đó cũng tăng lên
kéo theo sự thu nhập và phát trién GDP của các nước này, thúc day nền kinh tế phát
Trang 29hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời khăng định vị thế mới của mình trên trường
hoạt động sản xuất được mở rộng, tăng cơ hội việc làm từ đó tăng thu nhập cho người
lao động Giải quyết một số van dé an sinh xã hội, thất nghiệp
Ngoài ra, việc xóa bỏ các hàng rào này cũng tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa cácdoanh nghiệp trong một thị trường rộng lớn hơn Đề cạnh tranh các doanh nghiệp sẽthúc day mở rộng quy mô, cắt giảm chi phí, tăng doanh số, đa dang hóa sản phẩm,cắt bỏ những hoạt động kém hiệu quả, xây dựng một hệ thống nhân công làm việcnghiêm túc, hiệu quả Từ đó tăng năng suất sản xuất, giúp doanh nghiệp sản xuất ra
được những sản phẩm chất lượng dé đáp ứng những tiêu chuẩn khắt khe trong các
FTA
1.3 Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
1.3.1 Giới thiệu tổng quan về EVFTA
EVFTA là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU, là mộttrong những FTA có phạm vi cam kêt rộng và mức độ cam kêt cao nhat của ViệtNam từ trước tới nay với mục tiêu tự do hóa và tạo thuận lợi cho thương mại và đầutư; tăng cường các mối quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư phù hợp với mục tiêu
phát triển bền vững giữa Việt Nam và EU
Quá trình đàm phán EVFTA trải qua những mốc thời gian chính như sau:
Tháng 10 năm 2010: Thủ tướng Chính phủ Việt Nam và Chủ tịch EU đã đồng ý khởi
động đàm phan Hiệp định EVFTA
Tháng 6 năm 2012: Bộ trưởng Công Thương Việt Nam và Cao ủy Thương mại EU
đã chính thức tuyên bô khởi động đàm phán Hiệp định EVFTA.
Tháng 12 năm 2015: Kết thúc đàm phán và bắt đầu rà soát pháp lý để chuẩn bị cho
việc ký kêt Hiệp định.
Tháng 6 năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở cấp kỹ thuật
Tháng 9 năm 2017: EU chính thức đề nghị Việt Nam tách riêng nội dung bảo hộ đầu
tư và cơ chê giải quyêt tranh châp giữa Nhà nước với nhà đâu tư (ISDS) ra khỏi
Trang 30EVFTA thành một hiệp định riêng Theo đề xuất này, EVFTA sẽ được tách thành hai
hiệp định riêng biệt, bao gồm: Hiệp định Thương mại tự do bao gồm toàn bộ nội
dung EVFTA hiện nay nhưng phần đầu tư sẽ chỉ bao gồm tự do hóa đầu tư trực tiếp
nước ngoài; Hiệp định Bảo hộ đầu tư (EVIPA) bao gém nội dung bảo hộ đầu tư vagiải quyết tranh chấp đầu tư
Tháng 6 năm 2018: Việt Nam và EU đã chính thức thống nhất việc tách riêng EVFTAthành hai hiệp định gồm EVFTA và EVIPA; chính thức kết thúc toàn bộ quá trình rà
soát pháp lý EVFTA; và thống nhất toàn bộ các nội dung của EVIPA
Ngày 17 tháng 10 năm 2018: Uy ban châu Âu đã chính thức thông qua EVFTA và
EVIPA
Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu thông qua EVFTA
Ngày 08 tháng 6 năm 2020: Việt Nam phê chuẩn EVFTA va EVIPA
Ngày 01 tháng 8 năm 2021: EVFTA chính thức có hiệu lực
Nội dung của hiệp định EVFTA
EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao, cân bằng về lợi ích cho cả Việt
Nam và EU
Hiệp định gồm 17 Chương, 2 Nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ kèm theo với
các nội dung chính là: thương mại hàng hóa (gồm các quy định chung và cam kết mởcửa thị trường), quy tắc xuất xứ, hải quan và thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp
vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản kỹ thuật trong thương mai (TBT), thương mại dịch vụ (gôm các quy định chung và cam kết mở cửa thị trường), đầu tư,
phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua sắm của Chính phủ,
sở hữu trí tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, các van đề pháp ly-thé chế.
> Thương mại hàng hóa
Đối với xuất khẩu của Việt Nam, ngay khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa bỏ thuế
nhập khẩu đối với khoảng 85,6% số dòng thuế, tương đương 70,3% kim ngạch xuấtkhẩu của Việt Nam sang EU Sau 07 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, EU sẽ xóa
bỏ thuế nhập khẩu đối với 99,2% số dòng thuế, tương đương 99,7% kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam Đối với khoảng 0,3% kim ngạch xuất khâu còn lại, EU cam kết
dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan với thuế nhập khẩu trong hạn ngạch là 0%.
Như vậy, có thê nói gần 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được
xóa bỏ thuế nhập khâu sau một lộ trình ngắn Cho đến nay, đây là mức cam kết cao
nhất mà một đối tác dành cho ta trong các hiệp định FTA đã được ký kết Lợi ích này
Trang 31đặc biệt có ý nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khâu lớn nhất của
ta hiện nay
Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế quan ngay sau khi EVETA có hiệu lực cho hàng hóacủa EU thuộc 48.5% số dòng thuế trong biểu thuế, tương đương 64.5% kim ngạchxuất khâu của EU sang Việt Nam
Trong vòng 7 năm kê từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết xóa bỏ 91.8% sốdòng thuế trong biểu thuế, tương đương 97.1% kim ngạch xuất khẩu của EU sangViệt Nam
Trong vòng 10 năm ké từ khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cam kết sẽ xóa bỏkhoảng 98.3% sô dòng thuê trong biêu thuê, chiêm 99.8% kim ngạch xuât khâu của
EU sang Việt Nam
Đối với khoảng 1.7% số dòng thuế còn lại của EU, Việt Nam cam kết đành hạn ngạch
thuê quan như cam kêt WTO, hoặc áp dụng lộ trình xóa bỏ đặc biệt (như thuôc lá,
xăng dâu, bia, linh kiện ô tô, xe máy)
Các nội dung khác liên quan tới thương mại hàng hóa: Việt Nam và EU cũng thốngnhất các nội dung liên quan tới thủ tục hải quan, SPS, TBT, phòng vệ thương mại,v.v, tạo khuôn khô pháp lý dé hai bên hợp tác, tạo thuận lợi cho xuất khâu, nhập khâucủa các doanh nghiệp
> Thương mại dịch vụ và đầu tư
Cam kết của Việt Nam và EU về thương mại dịch vụ đầu tư nhằm tạo ra một môitrường đâu tư cởi mở, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp hai bên
Cam kết của EU cho Việt Nam: Cao hơn cam kết của EU trong WTO và tương đươngvới mức cao nhât của EU trong các FTA gân đây của EU
Cam kết của Việt Nam cho EU: Cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO và ít
nhât là ngang băng với mức mở cửa cao nhât mà Việt Nam cho các đôi tác khác trongcác đàm phan FTA hiện tại của Việt Nam (bao gôm cả CPTPP)
Các lĩnh vực mà Việt Nam cam kết thuận lợi cho các nhà đầu tư EU gồm một số dịch
vụ chuyên môn, dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân
phối Hai bên cũng đưa ra cam kết về đối xử quốc gia trong lĩnh vực đầu tư, đồng
thời thảo luận về nội dung giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nhà nước
> Mua sam của Chính phủ
Việt Nam và EU thống nhất các nội dung tương đương với Hiệp định mua sắm của
Chính phủ (GPA) của WTO
Trang 32Với một số nghĩa vụ như dau thầu qua mang, thiết lập cổng thông tin điện tử dé đăng
tai thông tin đâu thâu, v.v, Việt Nam có lộ trình đê thực hiện EU cũng cam kêt dành
hồ trợ kỹ thuật cho Việt Nam đê thực thi các nghĩa vụ này.
Việt Nam bảo lưu có thời hạn quyền dành riêng một tỷ lệ nhất định giá trị các gói
thâu cho nhà thâu, hàng hóa, dịch vụ và lao động trong nước.
> Các nội dung khác của EVFTA
Hiệp định EVFTA cũng bao gồm các Chương liên quan tới cạnh tranh, doanh nghiệpnhà nước, phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng lực, pháp ly-thé chế Cácnội dung này phù hợp với hệ thống pháp luật của Việt Nam, tạo khuôn khô pháp lý
đề hai bên tăng cường hợp tác, thúc day sự phát triển của thương mại và đầu tư giữahai bên
1.3.2 Nội dung của EVFTA liên quan đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam
> Cam kết thuế quan
Khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam có nhiều cơ hội mở rộng thị trường xuất khâu với
các mặt hàng chiến lược và có lợi thế nhờ các cam kết cắt giảm thuế quan.
Cam kết Thuế quan của EU với một số mặt hàng nông sản xuất khâu của Việt Nam
được thê hiện trong Bang 1.2
Bảng 1.2: Tổng hop cam kết mở cửa của EU đối với một số nhóm hàng nông sản
quan trọng của Việt Nam
Nhóm ngành Cam kết thuế quan của EU dành cho Việt Nam
Xóa bỏ ngay khoảng 50% sô dòng thuế ngay khi Hiệp định
có hiệu lực
50% số dòng thuế còn lại được xóa bỏ theo lộ trình từ 3 đến
7 năm
Riêng với cá ngừ đóng hộp và cá viên áp dụng hạn ngạch
thuế quan lần lượt là 11.500 tan và 500 tan
Thủy sản (trừ cá
ngừ đóng hộp và
cá viên)
Áp dụng cơ chế hạn ngạch thuế quan, lượng nhập khẩu trong
hạn ngạch được hưởng mức thuế 0% Tổng hạn ngạch là
80.000 tan, cụ thé: - Gạo chưa xay xát: lượng hạn ngạch là
Gạo 20.000 tan Gạo xay xát: lượng hạn ngạch là 30.000 tấn
-Gạo thơm: lượng hạn ngạch là 30 000 tấn
Xóa bỏ hoàn toàn thuê nhập khâu đối với gạo tâm sau 5 năm,
và các sản phâm từ gạo sau 3-5 năm
Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có
Cà phê hiệu lực.
Trang 33Ap dụng hạn ngạch thuê quan với mức là 10.000 tân đường
Đường trăng và 10.000 tân sản phâm chứa trên 80% đường
Xóa bỏ hoàn toàn thuê nhập khâu ngay khi Hiệp định có
Mật ong tự nhiên »
° git hiéu luc.
Sản pham rau củ | Xóa bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có
quả tươi và chế | hiệu lực.
biến, nước hoa
quả, hoa tươi
Một số sản phâm được áp dụng cam kết về hạn ngạch thuế
quan của EU dành cho Việt Nam: - Trứng gia câm đã quaCác hàng nông | chế biến: 500 tấn - Tỏi: 400 tan - Ngô ngọt: 5.000 tấn - Tinh
san khac bột sẵn: 30.000 tan Nam: 350 tan Cén etylic: 1.000 tấn
-Một số sản phẩm hóa chất (manitol, sorbitol, đextrins, ):
2.000 tân
Khoảng 83% số dòng thuê sẽ được xóa bỏ thuê nhập khâu
Gỗ và sản phẩm ngay khi Hiệp định có hiệu lực.
26 Khoang 17% con lai (gồm văn dăm, ván sợi và gỗ dan, ) sẽ
được xóa bỏ thuế nhập khẩu theo lộ trình từ 3 đến 5 năm
Nguồn: Trung tâm WTO và hội nhập
Với mặt “hàng gạo, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn gạo/năm (gồm
30.000 tan gạo xay xát, 20.000 tan gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm) Đặcbiệt, EU sẽ tự do hóa hoàn toàn đối với gạo tam Đối với sản phẩm từ gạo, EU sẽ đưa
thuế suất về 0% sau 3 đến 5 năm, nhưng EU yêu cầu chất lượng và an toàn thực phẩm
Cao.
Với sản phẩm rau quả, cơ hội cho Việt Nam tương đối cao khi nhu cầu thị trường lớn,
mức độ giảm thuế sâu (từ 6-30%) và theo lộ trình tương đối nhanh (nhiều mặt hàng
từ 1-6 năm) EU cam kết mở cửa rất mạnh cho rau quả Việt Nam trong EVFTA, cụ
thé: Xóa bỏ ngay khi Hiệp định có hiệu lực 94% trong tổng số 547 dòng thuế rau quả
và các chế phâm từ rau quả (trong đó có nhiều sản phẩm là thế mạnh của Việt Namnhư vải, nhãn, chôm chôm, thanh long, dứa, )
Phần lớn các dòng thuế EU cam kết xóa bỏ ngay hiện đều đang có mức thuế MEN (nguyên tắc tối huệ quốc) trung bình là trên 10%, cá biệt có những sản phẩm rau quả đang chịu thuế trên 20% Do đó, mức cam kết này của EU được đánh giá là sẽ tạo ra
lợi thế lớn về giá cho rau quả Việt Nam.
Cà phê là mặt hàng có cơ hội cao với EU, đặc biệt dư địa giảm thuế của cà phê rang
và hòa tan tương đối lớn Dù vậy, ngành chế biến cà phê trong nước còn hạn chế, các
doanh nghiệp xuất khâu cà phê chủ yếu là doanh nghiệp FDI, tiềm năng và cơ hộichưa được doanh nghiệp Việt Nam khai thác tối đa, vì vậy, với mặt hàng này vẫn còn
Trang 34là dư địa lớn để năm bắt Tiêu, điều có cơ hội khá cao với EU, tuy nhiên yêu cầu chấtlượng an toàn thực phẩm, xu hướng về tiêu chuẩn chất lượng và các yêu cầu khác đi
kèm sẽ tăng lên.
Với các sản phẩm khác, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch thuế quan 30.000 tấn tỉnh
bột sẵn (trên tổng nhập khẩu của EU là 33.000 tan), 5.000 tan ngô ngọt (riêng ngôbao tử sẽ không bị hạn ngạch thuế quan và được hưởng thuế suất 0% trong vòng 7
năm), 400 tan tỏi, 350 tan nắm mỗi năm
> Cam kết về sở hữu trí tuệ
Cam kết về sở hữu trí tuệ gồm cam kết về bản quyền, phát minh, sáng chế, cam kết
liên quan tới dược phâm và chỉ dân địa lý, v.v Vê cơ bản, các cam két vê sở hữu trí
tuệ của Việt Nam là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành
Về chỉ dẫn địa lý, theo Bộ Công thương, khi Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam sẽ bảo
hộ trên 160 chỉ dẫn địa lý của EU (bao gồm 28 thành viên) và ngược lại EU cam kết
bảo hộ 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam (Việt Nam đề nghị 41 chi dan địa lý và được
EU chap nhan 39 dia chi) San pham được bao hộ chi dẫn địa lý chủ yếu là hàng rau
quả (chiếm 49%), còn lại sản phẩm cây công nghiỆp - chế biến: Chiếm 15%, thủysan và chế biến từ thủy sản: 13%, sản phẩm khác: 13%
Bảng 1.3: Bảng 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được EU bảo hộ
STT Chỉ dẫn địa lý STT Chi dan dia ly
1 Nước mắm Phú Quốc 21 Cam Cao Phong
2 Nước mam Phan Thiết 22 Cam Vinh
3 Trà Tân Cương 23 Nho Ninh Thuận
4 | Trà Mộc Châu 24 | Quýt Bắc Can
5 | Cà phê Buôn Ma Thuột 25 _ | Mam tôm Hậu Lộc
6 Hoa hôi Lạng Sơn 26 Hat dẻ Tring Khánh
7 | Vải Thanh Ha 27 | Mang cầu Ba Den
8 Vai Luc Ngan 28 Cói Nga Son
9 Hong Bac Can Vú sữa Vinh Kim
10 | Hong Bao Lam 30 Mai Yén Tur
11 | Chuỗi Dai Hoàng 31 | Bưởi Bình Minh
12_ | Gạo Hồng Dân 32 Bưởi Luận Văn
13_ | Gạo Hải Hậu 33 Bưởi Tân Triều
14 Gạo Điện Biên 34 Bưởi Phúc Trạch
15 | Gạo Bay Núi 35 Bưởi Đoan Hùng
l6 | Quế Văn Yên 36 | Sd Quảng Ninh
17 Quê Trà My 37 Mực Hạ Long
Trang 3518 Xoài Yên Châu 38 Muối Bạc Liêu
19 Xoài Hòa Lộc 39 Thanh long Bình Thuận
20 Mật ong Mèo Vạc
Nguồn: Bộ Công Thương
> Cam kết về các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS)
SPS là bat cứ một biện pháp (quy định) nào nhằm bảo vệ cuộc sống hoặc sức khỏe
con người, động vật, thực vật trong lãnh thô quốc gia Chương SPS trong EVFTA
khẳng định lại quyền và nghĩa vụ trong hiệp định WTO/SPS (Hiệp định về việc Áp
dụng các biện pháp An toàn thực phẩm và Kiểm dịch động, thực vật của WTO) lay
đó làm cơ sở dé xây dựng chi tiết các quy trình, cơ chế thực thi va hợp tác Đồng thời,EVFTA còn có các quy trình chi tiết đặc biệt là Thanh kiêm tra, Công nhận tương
đương, Tương thích với điều kiện khu vực nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người, động thực vật nhưng không vượt quá mức cần thiết và phải minh bạch.
Bảng 1.4: Bảng so sánh cam kết SPS của Việt Nam
WTO/SPS VKFTA EVFTAQuyên và nghĩa vụ WTO WTO
Ủy ban SPS Có Riêng Riêng
Điểm liên lạc Có Có Có
Điều kiện khu vực Có Không Có
Công nhận tương đương Có Không Chỉ tiết hơn
Thanh kiém tra, phê chuân Tổng quát Không Chỉ tiết hơn
Minh bạch hóa Có Không Có
Trường hợp khẩn cấp Có Không Có
Hợp tác kỹ thuật Tong quát Chỉ tiết hơn Không
Giải quyết tranh châp Có WTO Không
Hỗ trợ kỹ thuật Có Không Có
Nguôn: Tổng hợp cua tác giả từ Trung tâm WTO và Hội nhập.
> Cam kết về các rào cản kỹ thuật trong thương mai (TBT)
EVFTA chủ yếu bao gồm các cam kết chung hợp tác, minh bạch hóa trong lĩnh vực
hàng rào kỹ thuật (TBT), đồng thời có thêm một số cam kết mới nhằm tăng cường
minh bạch hóa, giảm thiểu các rào can bat lợi không cần thiết, hạn chế tình trạng lạmdụng các biện pháp TBT dé bảo hộ trá hình cho sản xuất trong nước Dang chú ý:
— Các yêu cầu cụ thé hơn về việc ban hành, thực thi các quy chuẩn kỹ thuật nói
chung: phải cân nhắc các phương thức quản lý khác nhau chứ không phải là
quy định pháp luật; tham khảo/sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO, IEC, ITU,
Codex khi phù hợp; thông báo cho Chính phủ Bên kia về quy định dự kiến ít
Trang 36nhất 60 ngày dé Bên kia bình luận; rà soát lại các quy chuẩn kỹ thuật khi cầnthiết dé đảm bảo sự phù hợp nhất định với các tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;thường xuyên rà soát định kỳ các tiêu chuẩn không dựa trên các tiêu chuẩnquốc tế với mục tiêu tăng tính tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế; xem xét
công nhận tương đương quy chuẩn ký thuật của Bên kia khi được yêu cau.
— Một số yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về ghi nhãn hàng hóa: thông tin
bắt buộc phải có trên dau, nhãn hàng hóa chỉ bao gồm các thông tin có ý nghĩa
đối với người tiêu dùng/người sử dụng sản phẩm, hoặc thông tin về sự phù
hợp của sản phẩm Với các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc; nếu hàng hóa đã đáp
ứng các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc liên quan thì không bắt buộc phải đăng
ký hay xin phê duyệt nhãn hoặc dấu của hàng hóa đó trước khi lưu hành trên
thị trường, trừ trường hợp vì lợi ích cộng đồng:
— Các yêu cầu cụ thê về quy trình đánh giá sự phù hợp (conformity assessment
procedures): khuyến khích các Bên công nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
do tô chức ở Bên kia phát hành và hạn chế các bất cập trong thủ tục đánh giá
sự phù hợp; về giám sát thị trường (market surveillance): nhắn mạnh việc phải đảm bảo không có xụng đột lợi ích giữa cơ quan hậu kiểm và doanh nghiệp, giữa chức năng hậu kiêm và chức năng đánh giá sự phù hợp (trong trường hợp
đơn vi thực hiện đánh giá sự phù hợp cũng là Cơ quan Nhà nước).
Trang 37CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SÓ LIỆU
2.1 Các phương pháp định tính
-2.1.1 Phương pháp tiếp cận hệ thông
Khóa luận tiếp cận theo hướng đặt những tác động của EVFTA đến xuất khâu nông
sản Việt Nam sang thị trường EU trong một hệ thống tổng thé nền kinh tế bao gồm
những tác động của những nhân tổ bên trong bao gôm nội lực của đất nước, các chínhsách chủ trương của chính phủ và các nhân tố bên ngoài là những tác động từ nhân
tố bên ngoài như đối thủ cạnh tranh, van đề hội nhập của các quốc gia.
2.1.2 Phương pháp kế thừa
Phương pháp kế thừa được thực hiện như sau, đầu tiên là xác định và chọn lọc nội
dung kế thừa các nghiên cứu trước đây: kế thừa các cơ sở lý luận, số liệu, các nộidung liên quan đến EVFTA và nông sản Tiếp theo là định hướng phạm vi và mức
độ kế thừa: lựa chọn mức độ kế thừa hợp lý, phù hợp với nghiên cứu Cuối cùng là
tong hợp các nội dung, kết quả số liệu phân tích về tác động của EVFTA đến xuất
khẩu nông sản
Nghiên cứu cũng kế thừa các công trình nghiên liên quan đến tác động của các FTAđến nền kinh tế Việt Nam, cụ thé là các nghiên cứu liên quan đến xuất khâu nông sảncủa Việt Nam như phần tổng quan tài liệu đã chỉ ra
2.1.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh
Phương pháp tổng hợp trong bài nghiên cứu được sử dụng dé tổng hợp thông tin và
sô liệu về các lý luận liên quan đến FTAs và xuất khâu nông sản; cơ sở thực tiễn vềEVFTA, thực trạng xuất khâu nông sản của Việt Nam sang EU cũng như các cam
kết của EU liên quan đến xuất khâu nông sản của Việt Nam.
Trong nghiên cứu này phương pháp so sánh được sử dụng dé phân tích và so sánh sựthay đôi của xuât khâu nông sản của Việt Nam trước và sau khi EVETA được ký kêt
2.1.4 Khung phân tích tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản của Việt
Nam sang thị trường EU
Dé phân tích tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam, nghiên cứu sẽ dựa trên cơ sở 3 khía cạnh sau: (1) Nội dung của EVFTA liên quan đến xuất
khẩu nông sản của Việt Nam sang EU; (1i) Các chỉ số thương mại của Việt Nam và
EU ảnh hưởng đến tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang
thị trường EU và (iii) mô hình trọng lực: được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và cácnghiên cứu thực nghiệm (Hình 2.1)
Trang 38Nội dung củaEVETA liên
của Việt Nam.
Can kêt về quy tắc
xuât xứ đôi với
Hình 2.1: Khung phân tích tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông sản của Việt
Nam sang thị trường EU
2.2 Các phương pháp định lượng
2.2.1 Các chỉ sô thương mai
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Khóa luận sẽ tính toán và phân tích một số chỉ số thương mại dé đưa ra những phântích và nhận định cơ sở cho việc định lượng tác động của EVFTA đến xuất khẩu nông
sản của Việt Nam sang EU Dựa trên mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài,
khóa luận lựa chọn tính toán hai chỉ số gồm: Chỉ số so sánh hiện hữu (RCA) và Chỉ
sỐ chuyên môn hóa xuất khẩu (ES).
Trang 39a) Chỉ số so sánh hiện hữu (Revealed comparative advantage — RCA)
RCA được sử dụng dé xác định mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế so sánh RCAtrong ngành i, ở nước J, trong năm t được tính như sau:
Xix Xj
RCA = :— C Xwk Xựy
Trong do:
Xj, là tong kim ngạch xuất khâu sản pham k của nước i
X„„: Tổng kim ngạch xuất khâu sản phẩm k của thế giới
X;: Tổng kim ngạch xuất khâu của nước i
X„: Tổng kim ngạch xuất khâu của thé giới.
Nếu 1 < RCA < 2,5: Tỉ trọng xuất khẩu của nước i về mặt hàng j lớn hơn tỉ trọngsản phẩm đó trong tổng kim ngạch xuất khâu của toàn thế giới, do đó nước I có lợithế so sánh về mặt hàng j trên thế giới
Nếu RCA > 2,5: Nước ¡ có lợi thế so sánh về mặt hàng j rất cao trên thế giới.
Nếu RCA < 1: Nước ¡ không có lợi thế so sánh về mặt hàng j trên thế giới.
Trong nghiên cứu RCA được sử dụng dé xác định xem Việt Nam có lợi thé so sánh
về nông sản hay không
b) Chỉ số chuyên môn hóa xuất khẩu (Export specialization index — ES)
Chi số chuyên môn hóa xuất khẩu giống như RCA nhưng nó cho biết thị trường đang
xét có phải thị trường tiềm năng, dé đáp ứng nhu câu nhập khẩu của một nước khác
đối với một mặt hàng Chỉ số ES của một quốc gia trong một ngành tại một thị trườngđược tính toán như sau:
Trong đó:
*¡;: Kim ngạch xuất khâu mặt hàng j của nước i
Xie: Tông kim ngạch xuất khẩu của nước i
Mp;: Kim ngạch nhập khâu hàng hóa j tại thị trường b
Mp,: Tong kim ngạch nhập khẩu của thị trường b.