Gom hàng : Khi hàng hoá,nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khácnhau thì kho hàng hóa đóng vai trò là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, như vậy sẽ có được lợi thế nhờ
Trang 1TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH
- -ĐỒ ÁN: QUẢN TRỊ KHO HÀNG
Đề số 32
Trang 2Sinh viên thực hiện: Phạm Quốc Việt
Mã sinh viên: 73DCLH23123
Lớp: 73DCLH21
Khóa: K73
Chuyên ngành: Logistics và Hạ tầng giao thông
Giảng viên hướng dẫn: THS DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG
HÀ NỘI – 2024
Trang 3NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
………
Giáo viên hướng dẫn
THS DƯƠNG THỊ THU HƯƠNG
DANH MỤC BẢNG
Trang 4Chương 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DỊCH VỤ KHO HÀNG
1.1 Vai trò, chức năng và phân loại kho hàng
1.1.1 Vai trò của kho hàng trong chuỗi cung ứng
1.1.2 Chức năng của kho hàng
1.1.3 Phân loại kho hàng
- Chi phí cơ sở hạ tầng kho
- Chi phí bảo quản hàng hóa
- Chi phí quản lý và chi phí khác
2.3 Kế hoạch xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa trong kho
2.3.1 Phương án xếp –dỡ, vận chuyển đối với hàng nhập
- Nhân công dỡ hàng ra khỏi pallet
2 Thời gian xếp dỡ và vận chuyển hàng từ của nhập vào khu vực bảo quản
a Thời gian xếp dỡ và vận chuyển hàng từ của nhập vào khu vực bảo quản cho từng
Trang 5hàng nhập (hay cho từng máy xếp dỡ)
b Thời gian xếp dỡ và vận chuyển hàng từ của nhập vào khu vực bảo quản của lô hàng nhập
2.3.2 Phương án xếp dỡ, vận chuyển đối với hàng xuất
a Thời gian xếp dỡ và vận chuyển hàng từ khu vực bảo quản đến của xuất hàng cho từng loại
hàng
b Thời gian xếp dỡ và vận chuyển hàng từ khu vực bảo quản đến của xuất hàng cho từng công
ty (X,Y,Z…)
2.4 Kế hoạch chi phí vận hành kho
2.4.1 Xác định các loại chi phí vận hành kho hàng cho các công ty mua hàng
2.4.1.1 Chi phí về hạ tầng kho
2.4.1.2 Chi phí bảo quản hàng hóa
2.4.1.3 Chi phí quản lý và chi phí khác
2.4.1.4 Chi phí lương cho lao động làm việc trong kho
1 Chi phí lương cho lao động làm việc thường xuyên trong kho
2 Chi phí lương cho lái máy xếp dỡ
3 Chi phí lương cho nhân công xếp dỡ thủ công
2.4.1.5 Chi phí khấu hao máy xếp dỡ
2.4.1.6 Chi phí nhiên liệu cho máy xếp dỡ
2.4.2 Xác định tổng chi phí vận hành kho hàng cho các lô hàng xuất của các công ty
2.4.2.1 Xác định tổng chi phí vận hành kho hàng cho các lô hàng xuất của công ty X 2.4.2.2 Xác định tổng chi phí vận hành kho hàng cho các lô hàng xuất của công ty Y
………
2.4.2.6 Xác định tổng chi phí vận hành kho hàng cho các lô hàng xuất của công ty Ω
Trang 6ĐỀ 32: ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ KHO HÀNG
I Mặt bằng kho hàng
Các khu vực lưu trữ, bảo quản hàng hóa: Khu A; B; C và D
Khu vực A: bảo quản hàng DD Khu vực B: bảo quản hàng TP
Khu vực C: bảo quản hàng trả lại Khu vực D: bảo quản hàng MM, HH
II, Hàng nhập
Tên hàng
nhập
Trọng lương 1 kiện hàng Đặc điểm hàng
Tổng khối lượng hàng
Thời gian nhập hàng
Khối lượng tồn đầu ngày nhập
MM 1500 kg Hình khối, baogói cứng 90 T 13h, 8/9 15T, Khu A
DD 100 kg Hình khối, bao
TP 50 kg Hình khối, baogói mềm 50 T 19h, 8/9 10T, Khu D
HH 1000 kg Hình khối, baogói cứng 80T 13h, 11/9
III, Hàng xuất
Bên mua hàng Tổng khối lượng hàng xuất Cửa xuất hàng Thời gian xuất hàng
Cửa xuất 1 xuất 2Cửa
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
Khu hành chính
Khu bảo quản A
Khu bảo quản B
Khu bao bì, hàng mẫu
Khu bảo quản D
Khu bảo quản C
Trang 7Công ty X
30T hàng MM
Khi xuất hàng cho
1 công ty có thể xuất toàn bộ hàng
ra 1 của hoặc nhiều cửa xuất.
22h, 12/9
30T hàng DD 20T hàng TP Công ty Y
30T hàng MM
10h, 11/9 35T hàng DD
15T hàng TP
25T hàng TP
IV, Các dữ liệu liên quan
1 Khoảng cách giữa các khu vực trong kho
- Thời gian kiểm đếm, kiểm tra chất lượng 1 lô hàng nhập và xuất là 1h và 1,5h
- Kho làm việc liên tục 2 ca, ban/ 1 ngày đêm, thời gian giao nhận ca, ban là 30 phút: từ 6h đến 6h30 và 18h đến 18h30
- Hàng tồn kho: 15T hàng MM nhập kho từ 7h ngày 5/9; 5T hàng DD nhập kho từ14h ngày 5/9; 10T hàng TP nhập kho từ 10h ngày 5/9
- Định mức thời gian các thao tác khi tính thời gian 1 chu kỳ xếp dỡ hàng của xenâng
Thời gian
Loại xe
t lấy hàng (giây)
t quay có hàng (giây)
t dỡ hàng (giây)
t quay không hàng (giây)
Trang 8- Định mức thời gian công nhân xếp/dỡ 1 kiện hàng vào/ra khỏi pallet (mâm hàng)
Thời gian
Trọng lượng 1 kiện t xếp 1 kiện
(giây)
t dỡ 1 kiện (giây)
3 Lao động trong kho
- Kho không có công nhân xếp dỡ mà thuê ngoài với mức thuê 450 nghìnđồng/1ca/1 người Lương công nhân lái xe nâng: 8,5 triệu đồng/tháng
- 1 ca làm việc bố trí 1 thủ kho, 2 nhân viên giao nhận và 4 nhân viên bảo quản,kiểm kê hàng hóa; lương của thủ kho: 13triệu đồng/tháng, nhân viên giao nhận là:
9 triệu đồng/tháng Lương nhân viên bảo quản: 9,5 triệu đồng/tháng
4 Máy xếp dỡ
- Kho sử dụng 3 loại xe nâng hàng chạy điện có các thông số sau:
- Chi phí cơ sở hạ tầng kho: 10 000đ/1T/1 ngày
- Chi phí bảo quản hàng hóa: 20 000đ/1T/1 ngày
- Chi phí quản lý và chi phí khác: 8 000đ/1T/1 ngày
V Nhiệm vụ của đồ án:
Trang 91 Lập kế hoạch nhập và xuất hàng của kho
2 Xây dựng phương án xếp dỡ và vận chuyển các lô hàng nhập, xuất của kho
3 Xác định chi phí vận hành kho hàng
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DỊCH VỤ KHO HÀNG
1.1 Vai trò, chức năng và phân loại kho hàng
1.1.1 Vai trò của kho hàng trong chuỗi cung
1 Giao, nhận hàng hóa chính xác, kịp thời
2 Tồn trữ và bảo quản hàng hóa: Đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp; tận dụng tối đa diện tích và dung tíchkho hàng hóa; chăm sóc, bảo quản hàng hoá trong kho
3 Gom hàng : Khi hàng hoá,nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khácnhau thì kho hàng hóa đóng vai trò là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, như vậy sẽ có được lợi thế nhờ qui mô khi tiếp tục vận chuyển tới nhà máy, thị trường tiêu thụ bằng việc tận dụng tốt trọng tải của các phương tiện vận tải
4 Phối hợp hàng hoá: Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho hàng hóa có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép nhiều loại hàng hoá khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng Sau đó từng đơn hàng sẽ được vận chuyển bằng các phương tiện nhỏ tới khách hàng
5 Phát triển các hoạt động dịch vụ giá trị gia tăng cho hàng hóa
1.1.2 Chức năng của kho hàng
Kho hàng có một số chức năng chính sau:
1 Hỗ trợ cho sản xuất:
- Nhà kho đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho sản xuất, để sản xuất sảnphẩm công ty có thể cần nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu, linh kiện, phụ tùng được sản xuất từ các nhà máy khác nhau
Các nhà máy này sẽ vận chuyển vật tư về kho nguyên vật liệu của nhà máy theo đơn hàng hợp đồng đã thỏa thuận trước
- Hàng được dự trữ tại kho và sẽ giao cho bộ phận sản xuất khi có nhu cầu Kho nguyên vật liệu thường nằm ngay trong nhà máy
Trang 10- Nhờ có kho đảm bảo vật tư cho sản xuất đúng chất lượng, đủ số lượng, kịp thờigian, giúp sản xuất tiến hành liên tục, nhịp nhàng.
2 Tổng hợp sản phẩm:
Công ty sản xuất thường có nhiều nhà cung cấp, mỗi nhà cung cấp sản xuất những loại hàng khác nhau và ở đầu ra công ty cũng có nhiều khách hàng, mỗi khách hàng lại cần những sản phẩm khác nhau
Cho nên theo thỏa thuận các nhà cung cấp đưa hàng về kho trung tâm của công ty Tại đây hàng hóa sẽ được phân loaị, tổng hợp, gia cố theo từng đơn hàng yêu cầu của khách rồi chuyển đến cho khách hàng
3 Gom hàng:
Có những khách hàng cần những lô hàng lớn đồng thời tại một thời điểm
cụ thể một nhà cung cấp không đủ sức cung ứng đủ hàng cho khách Trường hợp này hàng sẽ được vận chuyển nguyên toa từ các nhà cung cấp về kho của công ty
Tại kho của công ty, hàng được tập trung từ nhiều nhà cung cấp thành một lô hàng lớn để cung cấp cho khách hàng
4 Tách hàng thành những lô hàng nhỏ:
Có những khách hàng cần những lô hàng nhỏ, để đáp ứng nhu cầu này, hàng sẽ được đưa từ nhà máy về kho Tại kho sẽ tiến hành tách lô hàng lớn thành nhiều lô hàng nhỏ, có số lượng, chất lượng phù hợp với yêu cầu của kháchhàng và tổ chức vận chuyển đến khách
1.1.3 Phân loại kho hàng
1 Phân loại theo nhiệm vụ chính của kho
- Kho thu mua, kho tiếp nhận : Loại kho này thường đặt ở nơi sản xuất, khai thác hay đầuu mối ga, cảng để thu mua hay tiếp nhận hàng hóa Kho nầy chỉ làmnhiệm vụ gom hàng trong một thời gian rồi chuyển đến nơi tiêu dung hoặc các kho xuất bán khác
- Kho tiêu thụ : Kho này chứa các thành phẩm của xí nghiệp sản xuất ra Nhiệm
vụ chính của kho này là kiểm nghiệm phẩm chất, sắp xếp, phân loại, đóng gói hình thành những lô hàng thích hợp để chuyển bán cho các doanh nghiệp thươngmại hoặc xí nghiệp tiêu dùng khác
- Kho trung chuyển : Là kho đặt trên đường vận động cùa hàng hóa ở các ga, cảng, bến để nhận hàng từ phương tiện vận chuyển này sang phương tiện vận chuyển khác
Trang 11- Kho dự trữ : Là loại kho dùng để dự trữ những hàng hóa trong một thời gian dài và chỉ được dùng khi có lệnh của cấp quản lý trực tiếp.
- Kho cấp phát, cung ứng : Là loại kho đặt gần các đơn vị tiêu dùng nhằm giao hàng thuận lợi cho các đơn vị khách hàng Đây là hệ thống kho nguyên, nhiên, vật liệu của các doanh nghiệp sản xuất thường cấp phát nguyên, nhiên, vật liệu cho các nơi sản xuất ; các kho hàng của doanh nghiệp thương mại thường cung ứng (giao hàng) cho các đơn vị tiêu dùng
2 Phân loại theo mặt hàng bảo quản trong kho
- Kho kim khí : kho gang, thép, đồng, chì, nhôm…
- Kho xăng dầu : kho xăng, kho dầu diêzen, kho dầu nhờn
- Kho than : kho than cám, kho than cục, kho than cốc
- Kho máy móc, thiết bị, kho máy công cụ tiện, phay, bào, kho máy bơm, kho máy khai khoáng, kho máy xây dựng
- Kho phụ tùng : kho phụ tùng ô tô, kho phụ tùng máy kéo, kho phụ tùng máy công cụ, kho phụ tùng- máy điện
- Kho hóa chất : kho axít HCl, H2SO4 v.v
- Kho hàng tiêu dùng, bao gồm các kho lương thực, thực phẩm, vải, quần áo, tạpphẩm…
3 Phân loại theo loại hình xây dựng
- Kho kín : Là loại kho có thể ngăn cách với mức độ nhất định ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài tới các hàng hóa dự trữ, bảo quản trong kho Loạikho này dùng để dự trứ và bảo quản những loại hàng hóa không chịu được ảnh hưởng trực tiếp của môi trường bên ngoài như mưa, nắng
- Kho nửa kín : Là loại kho chỉ có mái che, không có tường xung quanh, hoặc chỉ có một, hai, ba mặt tường hoặc bốn mặt tường nhưng tường thấp hơn độ cao của mái hiên Loại kho này dùng để dự trữ và bảo quản những loại hàng hóa cầntránh mưa, nắng
- Kho lộ thiên (ke, bãi hàng): đây là những sân, bãi có rải đá, bê tông hoặc đất nện xung quanh có tường hoặc hàng rào Loại kho này dùng để dự trữ và bảo quản những hàng hóa ít bị ảnh hưởng trực tiếp ở điều kiện ngoài trời
4 Phân loại theo đặc điểm xây dựng và thiết bị nhà kho
Trang 12- Kho thông thường : là loại kho xây dựng theo kiể thông thường, bằng vật liệu thông thường.
- Kho đặc biệt : là loại kho có cấu tạo và thiết bị đăc biệt để bảo quản 1 hay một
số mặt hàng Ví dụ : kho có nhiệt độ thấp (kho lạnh)
- Kho độc hại và nguy hiểm : là loại kho chứa các loại hàng độc hại (thuộc trừ sâu, diệt cỏ ) và mặt hàng nguy hiểm (thuốc nổ, vũ khí, chất phóng xạ ) Loại kho này phải được xây dựng ồ khu vực riêng để bảo đảm yêu cầú an toàn
5 Phân loai theo đô bền của kho
- Kho kiên cố : là loại kho có độ bền, có thể sử dụng trong một thời gian dài và chứa đựng những vật liệu hàng hóa nặng
- Kho bán kiên cố : là loại kho có độ bền chắc nhất định Có thời gian sử dụng tương đối dài
- Kho tạm (lán, lều) : Loại kho này chỉ sử dụng trong thời gian ngắn Loại kho này được xây dựng bằng loại vật liệu xây dựng có độ bên chắc kém như tranh, tre, nứa, lá, giấy dầu
6 Phân loại theo hình thức sở hữu:
- Kho chủ sở hữu (kho riêng): thuộc quyền sở hữu và sử dụng riêng của doanh nghiệp có quyền sở hữu hàng hóa dự trữ và bảo quản tại kho Loại hình kho này thích hợp cho các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính
- Kho thương mại (cho thuê): hoạt động như một đơn vị kinh doanh độc lập cung cấp một loạt các dịch vụ dự trữ bảo quản và vận chuyển trên cơ sở thù lao biến đổi Kho thương mại cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho khách hàng
2 Xe nâng hàng đẩy tay (Hand Pallet Truck);
Là thiết bị nâng hàng giản đơn, nó có kích thước nhỏ gọn dễ sử dụng, dùng để nâng hàng và di chuyển hàng bên trong kho ở khoảng cách ngắn
Trang 13Xe được thiết kế hệ thống nâng hạ bằng thủy lực hoặc điện với chiều cao nâng hàng 20 - 30cm Xe vận hành nâng, hạ dựa vào hệ thống bơm ben pít tông thuỷ lực, khung càng nâng để xúc vào và kéo hàng di chuyển Bánh xe được gắndưới càng nâng và bệ bơm bằng chất liệu lõi thép bọc PU hoặc nylon giúp xe di chuyển dễ dàng Tay cầm bóp xả giúp người lái dễ kéo xe và lái dễ dàng hơn.
Xe nâng đẩy tay có khả năng nâng và vận chuyển các kiện hàng có trọng lượng nhỏ hơn hoặc bằng 5 tấn
và lốp xe như cấu tạo xe ô tô, ngoài ra còn có thêm hệ thống thủy lực để nâng hàng hóa Tải trọng của loại xe nâng bằng động cơ xuất phát có thể từ 1 tấn lên đến hàng chục tấn Thông thường các loại xe nâng từ 5 tấn trở xuống dùng đại trà trong các nhà máy xí nghiệp, các loại xe có tải trọng từ 10 tấn trở lên dùng ở các cảng biển phục vụ cho việc nâng hạ container có trọng tải lớn
Xe nâng hàng động cơ đốt trong được sử dụng để xếp dỡ hàng hóa trên bãi hàng
Xe nâng hàng bằng điện là xe dùng ắc quy hoặc cắm điện để thay cho sức người để di chuyển hàng và nâng hàng Nó sử dụng hai mô tơ, mô tơ di chuyển dành cho việc di chuyển, và mô tơ nâng hạ dành cho việc nâng hạ Nếu chỉ sử dụng 1 mô tơ cho việc nâng hạ hoặc chỉ cho việc di chuyển thì người ta gọi đó là
xe nâng bán tự động, vì chỉ có một nửa công năng dùng ắc quy Nếu sử dụng cả hai mô tơ cho cả việc di chuyển và việc nâng hạ, thì người ta gọi là xe nâng tự động hoặc xe nâng điện Tải trọng nâng và chiều cao nâng cho loại xe nâng bằngđiện cao hơn xe nâng tay một chút, có thể nâng tới 2500 kg với chiều cao 6m Các loại xe này thường hay sử dụng với hệ thống giá kệ
Xe nâng điện dùng để xếp dơ hàng hóa trong các kho và trong các phươngtiện vận tải
Xe nâng tự hành sử dụng tại các khu vực có cường độ xếp dỡ di chuyển hàng cao; có quy mô di chuyển rộng nhưng không gian di chuyển lại hạn hẹp
Trang 14Xe nâng có cần nâng kéo dài được cho phép nâng hàng với độ cao lớn.Các xe nâng thế hệ mới có trang bị thêm màn hình vi tính nhằm định vị trí
lô hàng trong kho hoặc máy quyét (scanner) để nhận dạng mặt hàng xuất kho
a Băng chuyền PVC
- Là loại băng tải rất phổ biến trong ngành băng tải có tính đàn hồi, chịu nhiệt vàchống dầu tốt, không bị dãn trong quá trình hoạt động và thiết kế đơn giản nhẹ linh hoạt dễ sử dụng lại có tính thẫm mỹ
- Thường được sử dụng khá nhiều trong các ngành đóng gói sản phẩm, băng chuyền linh kiện điện tử, băng chuyền lắp ráp trong lĩnh vực ô tô hoặc xe máy, băng chuyền chế biến trong thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm,…
- Nếu liệu được tải lên cao có độ nghiêng thì nhờ độ ma sát của dây PVC nhám gai nên khi tải hàng không lo các mặt hàng rơi ra ngoài
b Băng chuyền cao su lòng máng
Thường được sử dụng vận chuyển các nguyên liệu dạng rời, dạng hạt vì được thiết kế theo dạng vòng cung nên nguyên liệu có kích thước dù nhỏ tới đâuvẫn không lo không vận chuyển được và thường dùng cho khai khoáng các than
đá, đất cát, kim loại… và có thể thiết kế trải dài hàng trăm mét phục vụ nhu cầu sản xuất
c Băng chuyền con lăn xếp di động
Được thiết kế bởi con lăn có thể co giãn, dễ dàng kéo ra xếp lại và trang
bị bánh xe phù hợp sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau
Với thiết kế đơn giản linh động băng tải có thể tạo thành nhiều đường cong với góc độ khác nhau để thuận tiện cho việc vận chuyển
Phổ biến sử dụng trong các kho chứa hàng đã đóng gói, đóng thùng cartonhoặc các mặt hàng dạng khối, kích cỡ lớn có đáy cứng cân bằng…
d Băng chuyền lưới inox:
Trang 15Với cấu tạo là bề mặt lưới inox chịu được nhiệt độ cao mà không bị biến dạng Sử dụng trong các ngành nông nghiệp, thủy hải sản trong quá trình làm khô hiệu quả.
Với lỗ thông thoáng trên bề mặt lưới giúp cho thoáng nước nhanh chóng làm ráo thực phẩm, không kết dính lại dễ dàng làm sạch và có khả năng chống tác hại ăn mòn của muối biển mà không làm hư hao hay gỉ sét trên mặt lưới
e Băng chuyền xích
Với thiết kế chuỗi xích gắn kết với nhau chặt chẽ nối thành hệ thống băngtải để có thể vận chuyển hàng hóa với mọi mặt hàng lớn nhỏ khác nhau Được
sử dụng phổ biến trong các khu sản xuất đồ uống đóng chai, các linh kiện điển
tử, phụ tùng cơ giới….và băng chuyền xích đa dạng nhiều loại như: xích tấm, xích nhựa, xích cào,…
f Băng chuyền cấp liệu
Là hệ thống vận chuyển các nguyên liệu dạng rời dễ rơi rớt ở độ dốc cao, nghiêng hoặc thẳng đứng do có các thanh ngang chắn giữ cho nguyên liệu không bị rơi rớt trượt đổ ra ngoài khi vận chuyền vào các khâu sản xuất Ứng dụng trong nông nghiệp như các loại hạt đậu, lúa ngô, cám gạo các nguyên liệurời rạt dạng bột và một số thực phẩm đóng gói nhỏ với số lượng nhiều để đóng thùng
g Băng chuyền nâng hạ
Được thiết kế có thể nâng hạ hai chiều, vận chuyển hàng hóa từ cao xuống thấp và ngược lại tiện lợi với bề mặt băng tải có độ ma sát cao nên khi vận chuyển hàng hóa không lo trơn trượt rơi rớt mặt hàng với mặt hàng linh động dễ sử dụng thường dùng trong các kho xưởng lên xe tải, tàu, contaner…và các khu công trình sản xuất xây dựng
h Băng chuyền PU
Là loại sử dụng cho các ngành thực phẩm, y tế , y dược (do thành phần cấu tạo dùng riêng cho an toàn thực phẩm nên có màu trắng không pha tạp chất màu) để đảm bảo an toàn vệ sinh tốt nhất với bề mặt phẳng trơn chống dính, chống xước, không bong tróc, không mài mòn dễ dàng lau chùi vệ sinh hạn chế
vi khuẩn và có tính thẩm mĩ cao Tải các mặt hàng thực phẩm chưa chế biến quacác khâu sản xuất đóng gói….các mặt hàng
5 Palăng
Trang 16- Palang là thiết bị nâng hàng được treo trên cao, gồm một cơ cấu nâng và có thểthêm một cơ cấu di chuyển, thường có kích thước gọn nhẹ, kết cấu đơn giản.
- Phân loại:
Theo dẫn động pa lăng có 2 loại: bằng tay (có nâng trọng nhỏ 0.5 - 2T) hoặc bằng điện hoặc khí nén (1 - 35T, nâng cao 30m, tốc độ nâng 3-15m/1 phút)
Theo cách thiết kế bộ phận giữ hàng: pa lăng giữ hàng bằng xích hoặc cáp
- Pa lăng áp dụng đối với hàng bao kiện có hình dáng ổn định và trong phạm vi nâng hàng với hành trình nhỏ
6 Rô bốt vận chuyển
Robot vận chuyển hàng trong nhà xưởng, nhà máy là các sản phẩm xe robot di động, xe tự hành có khả năng điều hướng dưới sự lập trình của con người
Chúng được thiết kế và lập trình để vận chuyển hàng đến đúng nơi quy định Các loại robot này sẽ được lập trình đi theo các điểm đánh dấu sẵn bằng băng từ, dây điện trên sàn hoặc sử dụng laser điều hướng để di chuyển
Được biết ứng dụng của robot vận chuyển vô cùng phổ biến, chúng
thường được sử dụng trong công nghiệp để di chuyển vật tư, di chuyển sản phẩm đi quanh một khu vực, trong nhà xưởng sản xuất hay nhà kho
1.2.2 Thiết bị chứa hàng, bảo quản hàng
Yêu cầu của thiết bị lưu trũ và bảo quản hàng hóa trong kho:
- Đảm bảo an toàn và nguyên vẹn về số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho
- Sử dụng tốt diện tích và dung tích kho
- Thuận tiện cho việc tiến hành các nghiệp vụ xếp dỡ, kiểm đếm và bảo quản hàng hóa
- Có cấu tạo đơn giản, vững chắc, dễ tháo lắp, dễ di chuyển, chứa được nhiều hàng và giá thành rẻ
1 Kệ để hàng:
Kệ để hàng là thiết bị đặt trong kho để lưu trữ và bảo quản các loại hàng có giá trị cao; các loại hàng dễ vỡ, không chịu được áp lực lớn từ bên ngoài; các loại hàng kị độ ẩm…
Trang 17- Kệ đơn giản: gồm 2 loại:
+ Kệ nặng: phù hợp với nhiều chủng loại hàng kích cỡ khác nhau, hàng xuất chậm Thích hợp với kho của doanh nghiệp khác nhau, gồm cả các doanh nghiệp logistics và trung tâm phân phối lớn
+ Kệ nhẹ: phù hợp hàng vật liệu xây dựng, phụ tùng ô tô, sách, quần áo, Kệ này thích hợp với kho, cửa hàng bán lẻ nhỏ và các đối tượng phục vụ nhu cầu hàng ngày
- Kệ đi xuyên:
Cho phép sử dụng tối đa chiều cao kho hàng Dùng cho nhiều loại hàng hóa nhỏ
lẻ Có thể tăng hệ số sử dụng không gian kho lên 2 - 3 lần (gồm cả khu dự trữ vàkhu chọn hàng)
- Kệ nghiêng: có độ dốc từ 3-5 độ
Kệ có trang bị con lăn, di chuyển hàng trên nguyên tắc trọng lực tự nhiên
Hệ số dử dụng diện tích kho đến 60% nhờ xếp hàng sát nhau
Dễ dàng di chuyển và theo dõi hàng hóa, có khả năng tự động hóa, cơ giớihóa cao, có thể hoạt động ở nhiệt độ thấp
- Kệ di động:
Giúp tiết kiệm diện tích lối đi Kệ này thích hợp bảo quản hàng hóa có tốc
độ quay vòng chậm, không cần chọn hàng nhanh, hàng dự trữ lâu dài và hàng cógiá trị cao Kệ xếp hàng nặng phía dưới Kệ di động có thể khóa điện hoặc khóa thường
- Kệ ô, ngăn kéo: để lưu trữ hàng rời và hàng lẻ
2 Sàn để hàng:
Là thiết bị bảo quản các loại hàng kị độ ẩm, hơi nước Sàn để hàng được
kê kín theo mặt phẳng của nền kho Sàn để hàng có mặt phẳng kín hoặc mặt phẳng có khe hở Người ta xếp hàng hóa trên cả bề mặt sàn để hàng Sử dụng sàn tiết kiệm được diện tích nhà kho tuy nhiên mặt dưới sàn không thoáng bằng giá kệ
3 Pallet
Pallet là một kết cấu bằng phẳng để để lưu trữ hàng hóa hoặc được nâng chuyển bởi xe nâng tay, xe nâng máy hoặc thiết bị nâng hạ khác
Trang 18Pallet được làm từ các vật liệu: gỗ, nhựa, sắt, giấy và mỗi loại nguyên liệu
có những ưu và nhược điểm khác nhau
- Pallet gỗ:
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng của pallet như: pallet dùng chung, pallet lưu trữ, pallet hóa chất, pallet xuất khẩu, tải trọng dự kiến của pallet mà nó đượcchế tạo từ các loại gỗ khác nhau: gỗ tái chế, gỗ mềm, gỗ cứng, gỗ sấy khô…
- Pallet giấy thường được sử dụng với những tải trọng nhẹ, nhưng pallet giấy đang ngày càng được sử dụng cùng với pallet gỗ vì pallet giấy có thể được sử dụng nơi tái chế và dễ xử lý tiêu hủy khi hết công dụng sử dụng
- Pallet nhựa: Thường được làm bằng nhựa HDPE mới hoặc PET tái chế Chúngthường rất bền, tuổi thọ có thể kéo dài hàng trăm vòng luân chuyển hàng hóa trởlên và chống lại thời tiết, thối, hóa chất và ăn mòn Chúng có thể chồng lên nhaukhi sử dụng Pallet nhựa được miễn qua sự kiểm tra an toàn sinh học đối với mốiquan tâm và dễ dàng làm vệ sinh cho vận chuyển quốc tế HDPE là không thấm nước, chống lại hầu hết các axit và các chất độc hoá học từ đó dễ dàng hơn tronglưu trữ hàng hóa, hóa chất,… Pallet nhựa không thể dễ dàng được sửa chữa, và
có thể đắt giá gấp mười lần pallet gỗ cứng Vì vậy, chúng thường được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần những người có thể lợi nhuận từ những sản 30 phẩm có độ bền và chắc chắn của chúng Các chuỗi cung ứng lớn đã tăngviệc sử dụng các pallet nhựa như nhiều tổ chức tìm cách giảm chi phí thông qua vận chuyển, chất thải và sức khỏe và sự an toàn
- Pallet thép: Nó rất cứng cáp và được sử dụng cho những loại hàng hóa tải nặng, tải xếp chồng cao, thời hạn lưu trữ lâu, và đối với những hàng hóa chuyển tải bởi hệ thống chuyên dụng Vật liệu làm pallet bao gồm thép carbon, thép không gỉ, và nhôm Trong đó, thép cacbon cung cấp cho độ bền tuyệt vời với chiphí thấp nhất Thép không gỉ không cần sơn, và được ưa thích cho các ứng dụng như các môi trường phòng sạch Pallet Nhôm củng giống độ bền của thép tại một trọng lượng nhẹ hơn Pallet sắt Thép Carbon tốn kém so với pallet gỗ, còn pallet pallet thép không rỉ và pallet nhôm chi phí loại gấp khoảng 2-3 lần so với pallet thép cacbon
Những lợi thế vượt trội của pallet thép chịu được tải với cường độ cao và độ cứng, độ bền tuyệt vời, không có vi trung côn trùng, không có mảnh vụn, vệ sinh, và có thể tái chế Nhược điểm của loại pallet này bao gồm một mức giá ban đầu cao hơn, trọng lượng đáng kể, ít ma sát và có thể bị gỉ theo thời gian, thời tiết và môi trường Pallet thép được dùng chủ yếu trong môi trường kín hoặc vòng luân chuyển pallet theo quy trình tự động Pallet sắt thì giá cả ngày
Trang 19càng không cạnh tranh so với loại pallet khác, và nó chỉ được dùng trong một số ngành: dược phẩm, thủy sản, xe máy, ngành công nghiệp nặng, lốp xe.
- Pallet nhôm mạnh hơn gỗ hoặc nhựa, nhẹ hơn thép, và chống lại thời tiết, mục nát, rong rêu nhựa và ăn mòn Chúng đôi khi được sử dụng để vận chuyển hàng hóa dài hạn lưu trữ ngoài trời hay trên biển, hoặc vận tải quân sự
1.2.3 Thiết bị khác
1 Thiết bị đóng gói hàng: Gồm máy đóng gói pallet, máy dán nắp thùng, kìm
(dán băng keo)
- Dùng để bảo vệ hàng hóa trong quá trình vận tải, xếp dỡ và lưu kho
- Tăng hiệu quả của quá trình xử lý hàng hóa nhờ vào việc đóng gói đúng cách
2 Thiết bị chiếu sáng
Ánh sáng tự nhiên cần phải được tận dụng tối đa Trong hầu hết các nhà kho, các quầy kệ và giá được đặt dọc theo tường và vì thế các cửa sổ bên hông phải ở một độ cao sao cho ánh sáng từ đó không bị che chắn bởi những đổ vật này Ánh sáng từ trần nhà hầu như là rất cần thie't trong nhũng nhà kho lớn, và cách sử dụng tốt nhất có thể làm được từ mái nhà là lắp đặt kính dày hay mica dày (lắp kính cũng rất phù hợp với cửa số bèn hông) Trong chừng mực áp dụng được, việc bố trí khu vực nhà kho cần được sắp xếp để các lôi đi có thể tận dụngđược ánh sáng tự nhiên Phải có đủ cửa mở đế đảm bảo đủ thông gió, và tất cả những chô mở phải có thể gài lại được một cách an toàn
Về ánh sáng nhân tạo, việc lắp đặt cần phải được thiết kế theo sự bố trí của các vật chứa và có chụp đèn để có được lượng ánh sáng tố iđa chiếu vào các khu vực và ngăn quầy kệ trong nhà kho
3 Thiết bị thông gió
Cũng giống như hệ thống sưởi, những yêu cầu của hệ thống thông gió phụthuộc vào vùng miền mà nhà kho đặt tại đó Ở những vùng có khí hậu nóng thì
hệ thống thông gió phải chăm sóc cần thận hơn những nơi có khí hậu lạnh Sẽ loại bỏ được những khí thải từ năng lượng khí gas nếu bên trong nhà máy có trổng cây xanh Hơi khói cũng là môi nguy hiểm (hơn sự không thông thoáng vềkhông khí), nhưng cả hai sẽ được giải quyết nếu lắp đặt hệ thông thông gió
Trong một số trường hợp đặc biệt, ví dụ như khi hàng trong kho là chất dễnổ; hóa chất hay có những sản phẩm tự nhiên hoặc những vật liệu khác đặc biệt
dê bị hư hỏng, cần phải có một hệ thống máy điều hòa không khí với bộ điều khiển nhiệt độ và độ ẩm Hệ thống thông gió lúc nào cũng mát phù hợp vói nhiệt
độ của hàng hóa chứa trong kho
Trang 204 Điểu hòa không khí
Ngày nay gần như tất cả những văn phòng đều được trang bị máy lạnh Những người lao động cần có nó và thiêu nó thì có thê là nguyên nhân làm cho năng suất làm việc không cao Nếu hệ thống máy lạnh được cung câp nó sẽ đượcthiết kế tủy theo nhu cầu của văn phòng Những trang thiết bị không phù hợp sẽ
là nguyên nhân gây nên sự không hài lòng ở công nhân Nêu dự trữ hàng điện
tử, hàng thực phẩm, hàng rau quả, hàng thủy hải sản thì hệ thông lạnh hoặc mát trong kho là tối cần thiết
5 Hệ thống thông tin liên lạc
Điện thoại và loa phát thanh là hệ thống liên lạc rất cần thiết, kết nôi văn phòng với nhà kho là yêu tố quan trọng tạo nên hiệu qua của quản lý kho hàng
6 Hệ thống sưởi ấm
Trong phần lớn các nhà kho, cần có các thiết bị sưởi âm Có nhiều loại thiết bị sưởi ấm, những loại sử dụng hơi nước hay nước nóng áp suất cao có lẽ làphù hợp nhất, những máy sưởi bằng quạt treo trên mái nhà thường được lắp đặt
vì ít ánh hưởng nhât đến sự bố trí của nhà kho
Loại hệ thông sưởi âm được lắp đặt phần lớn tùy thuộc vào nơi mà nhà kho tọa lạc và tùy thuộc vào vật liệu được lưu trữ Các nhà kho ở phía Bắc, dĩ nhiên cần hệ thông sưởi ấm hoàn toàn, trong khi nhũng nhà kho ớ phía Nam không cần nhiều Một vài loại vật liệu không nên lưu trữ ở nhiệt độ thâp Để lưu trữ những vật liệu này phù hợp, có lẽ cần hệ thống làm nóng hoàn toàn
Một lưu ý khác nữa là khả năng sản phẩm bị hủy hoại do sự thay đôi nhiệt
độ (có thể làm sản phẩm "đổ mổ hôi"), làm cho nước ngâm vào và làm hư hại những sản phẩm được lưu trữ Sự thông gió và ngay cả điều hòa nhiệt độ là những bộ phận an toàn đối với những vân đề này
7 Hệ thông thoát hiểm
Mối nguy hiểm về lửa là một trong những rủi ro chính của nhà kho, nên việc bắt buộc cung câp một hệ thống thoát hiểm là hết sức cần thiết, đặc biệt là khi nó có nguyên liệu dễ bắt lửa được lưu trữ trong nhà kho
8 Hệ thống an ninh
Nhà kho là mục tiêu đầu tiên của kẻ trộm Những cái khóa, đèn, hàng rào tốt và một số ít cửa sổ (đặt ở nơi cao của nhà kho hoặc ở nóc nhà kho) được thiếtlập là có thể ngăn chặn được kẻ trộm
Trang 21Thuê dịch vụ đội bảo vệ tuần tra hoặc những hệ thông chuông báo trộm
có thể là tốn nhiều tiền Một nhân viên bảo vệ làm việc 24/24 là bảo đảm nhất Thiết kế hệ thông báo trộm sẽ ngăn chặn được kẻ trộm vào bên trong kho, nói chung chi phí sẽ ít hơn chi phí cho đội tuần tra tư nhân hoặc bảo vệ
9 Phòng nghỉ
Một vài thiết kế được lắp đặt cho phòng nghỉ của công nhân có thể như sau:
• Có chỗ để đổ đạc cho công nhân
• Phải cung câp nhà nghỉ cho nam và cho nữ ờ hai khu riêng biệt dù kho có nhỏ
• Phải có buồng thay quần áo trong phòng vệ sinh nữ
• Phòng nghỉ của người thủ kho phải có khóa
• Phải cung cấp phòng nghỉ cho lãnh đạo khác với khu phòng nghỉ của công nhân
• Có sự thông gió tốt cho phòng nghỉ
10 Văn phòng kho
Cần có văn phòng và hàng rào cần thiết, sát ngay với bãi nhận và giao hàng để nhân viên giữ kho chịu trách nhiệm xử lý, kiểm tra và ghi chép hàng hóa ra vào Hình thức xây dựng tốt nhất cho nhũng văn phòng nội bộ của nhà kho là ngăn phòng bằng ván ép hay tôn tráng kẽm có thể di chuyển được để trong trường hợp kho cần phải thay đổi vị trí để đáp ứng những phát triển trong tương lai
1.3 Quản trị vận hành kho hàng
1.3.1 Quy tắc vận hành kho
1.3.1.1 Các quy tắc khi vào kho làm việc
- Đồ đạc cá nhân được để vào tủ đựng riêng trước khi vào kho
- Tắt thuốc lá trước khi vào kho
- Chấp hành đúng giờ làm việc qui định
- Chỉ được vào khu vực kho được qui định
- Sử dụng các trang thiết bị bảo hộ lao động theo quy định
1.3.1.2 Các quy tắc khi đưa hàng vào và ra khỏi kho
- Căn cứ vào chứng từ là cơ sở để nhập – xuất kho
Trang 22- Căn cứ vào Giây giới thiệu người nhận hàng so với chứng minh nhân dân của người nhận hàng để giao cho đúng người.
- Kiểm đếm cẩn thận về số lượng, chất lượng, quy cách theo Bảng kê chi tiết đóng gói (packing list) đính kèm hoặc Phiếu xuất kho, Lệnh giao hàng
- Nếu là container hàng nhập khẩu thì xem số niêm phong kẹp chì có đúng với con số trên vận đơn (Bill of Lading) không? Xem niêm phong (seal) có còn nguyên hay bị gãy hay đã mất niêm phong
1.3.1.3 Các quy tắc khi hoàn thành việc đưa hàng vào hay ra khỏi kho
- Cập nhật vào thẻ kho và sổ sách ngay sau khi làm thủ tục xuất, nhập hàng hoặcđược nhập số liệu vào máy vi tính
- Những thông tin nhận hàng nên được ghi lại vào sổ bởi cùng một cá nhân đã
ký vào Lệnh giao hàng
- Sắp xếp lại các kệ, quẩy cho trật tự ngăn nắp - vệ sinh
- Cuối ngày đối chiếu với các bộ phận liên quan để thống nhất số liệu hàng xuất
- Không để các vật dụng trên sàn kho
- Không khóa cửa thoát hiểm từ bên trong nêu còn người làm việc Diệt các loại côn trùng, sinh vật gây hại như mối, mọt, chuột Thực hiện nguyên tắc FIFO (First in - First out)
Bảo quản hàng hóa:
- Với các loại hàng hóa có chỉ dẫn bảo quản trên bao bì thì phải thực hiện đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất
- Đối với thực phẩm, gia vị mau hỏng, Thủ kho phải trao đổi với nhân viên mua hàng và bộ phận sử dụng để có biện pháp bảo quản phù hợp
1.3.1.5 Các quy tắc xếp dỡ hàng trong kho
Trang 23- Bố trí xe chở hàng, thiết bị bốc dỡ phù hợp với loại hàng xuất, nhập để việc xếp dỡ hàng hóa an toàn.
- Bố trí hệ thống lưu trữ hàng khoa học thuận tiện cho việc lấy hàng dễ dàng
- Hệ thống quản lý như thế nào để hàng hóa vào kho trước sẽ được bốc dỡ trước
- Các vị trí hàng hóa nguyên vật liệu phải được kiểm tra thường xuyên
- Tuyệt đối tuân thủ quy định về an toàn lao động khi làm việc trong kho
1.3.1.6 Các quy tắc kiểm tra kho và xung quanh kho hang
Khu vực xung quanh kho hàng cần dược vệ sinh mỗi ngày vì sự trơn trượtgây nguy hiểm cho công nhân bốc xếp và xe cơ giới
Hệ thống điện nước cần được kiểm tra thường xuyên
Các bình chữa cháy thựờng xuyên kiểm tra ngày hết hạn
Xử lý triệt để gián, chuột, mối, mọt, côn trùng
Đầu mùa mưa nên kiểm tra các máng xối trên nóc kho, nếu có rác thì hốt sạch thường xuyên vệ sinh hệ thống cống rãnh thoát nước chung quanh khu vựckho để chống ngập úng
Hệ thống chiếu sáng bên ngoài kho, tường kho phải được kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên
- Thanh lý, loại bỏ những thứ không cần thiết như bao bì các thùng giấy, thùng
gỗ, bao nylon, thùng đựng chất lỏng phế thải
- Tổng vệ sinh nhà kho, thiết bị sau mỗi ngày làm việc
- Xử lý những hư hỏng của thiết bị như sạc bình ác quy, siết ốc xe đẩy
- Những thứ sử dụng thường xuyên thì để lại ngay nơi làm việc
Trang 24- Chú ý dọn dẹp những đồ vật không sử dụng, dư thừa dưới đáy quầy kệ, tủ, máymóc, trên nóc hoặc dưới đáy, trong những góc nhà kho.
- Kiểm tra kho đựng phụ tùng, loại bỏ những thứ cũ bị hư hỏng hoặc không sử dụng
- Kiểm tra các bảng thông báo, loại bỏ những thông báo cũ không còn giá trị thông tin
2 Sắp xếp
Thực hiện với nguyên tắc: “Dễ tìm, dễ thấy, dễ kiểm tra”
- Đặt ra những quy định phải khả thi và tuân thủ những quy định đó
- Nhận biết hàng hóa và vị trí qua hệ thống quầy kệ, có ghi nhãn trên mỗi quầy kệ
- Mọi thứ phải được đặt một chỗ rõ ràng dễ lấy như vị trí các thẻ kho, hàng lẻ hoàn trả lại đúng vị trí của nó, bình chữa lửa, phụ tùng sửa chữa thiết bị
- Các bảng thông báo ngăn nắp, rõ ràng, dễ đọc như nội quy kho hàng, bảng cấmhút thuốc, tiêu lệnh báo cháy, bảng 5S… treo trước cửa kho dễ nhìn và gây chú ý
- Có những khu vực riêng biệt để vật tư, đồ nghề phụ tùng, xe nâng, xe đẩy và các thứ khác sao cho dễ nhìn thấy để giảm thời gian tìm kiếm
- Quầy kệ, tủ không nên đặt sát mặt đất
- Khi sửa chữa các thiết bị nên sắp xếp mọi chi tiết theo một trật tự để đảm bảo không bỏ sót chi tiết khi lắp ráp trở lại
3 Sạch sẽ
- Thực hiện vệ sinh nơi làm việc hàng ngày 5-10 phút, loại bỏ những thứ không cần thiết ngay trong ngày, không để lưu đến ngày hôm sau Có lịch tổng vệ sinh,thiết bị định kỳ
- Phân công trách nhiệm cá nhân cho từng khu vực
- Khắc phục ngay những sự cố hư hỏng nhỏ trong kho
- Đối với những thiêt bị hay sửa chữa hệ thống điện, hệ thống bơm nước chữa cháy khi sửa chữa phải cô lập hiện trường và phải có phiếu kiểm tra trong đó liệt
kê các điểm cần thực hiện và sửa chữa kiểm tra
- Người kiểm tra phải hiểu rõ về chức năng, cấu tạo, hoạt động của thiết bị
Trang 254 Săn sóc
Săn sóc là làm cho việc sàng lọc, sắp xếp, vệ sinh, giám sát được thực hiện lặp đi lặp lại và diễn ra thường xuyên, liên tục
Những hoạt động săn sóc:
- Những hàng hóa, thiết bị trong lúc bốc dỡ nâng hàng
- Có kế hoạch đảo kho định kỳ để tái đánh giá giá trị thực của hàng
- Công tắc điện, điện thế sử dụng phải dán nhãn ghi rõ, ghi chiều tắt/mở
- Sơn những bảng báo hiệu nguy hiểm tại nơi cần cảnh báo
- Bảng phân công trách nhiệm từng khu vực
5 Sẵn sàng
Đào tạo, huấn luyện về 5S để mọi người hiểu biết sẵn sàng mà thực hiện Phải làm cho mọi người hiểu được sự khác nhau giữa sự bình thường và sự bất bình thường, giữa đúng và sai
- Mọi thứ phải được vệ sinh sạch sẽ
- Áp dụng thường xuyên và kiểm tra định kỳ việc thực hiện 5S
- Thực tập với tình huống khẩn cấp như thực tập chữa cháy, chống bão, chống lụt
- Phân định rõ trách nhiệm cá nhân, quy định để quản lý khu vực chung
- Nhật ký kho phải ghi chép những việc đã thực hiện, người và thời gian thực hiện
1.3.2 Báo cáo hàng nhập, hàng xuất, hàng tồn
Quản trị vận hành kho hàng là quá trình quản lý các hoạt động hàng ngày trong kho hàng Để báo cáo hàng nhập, hàng xuất và hàng tồn trong quản trị vậnhành kho hàng, có một số quy tắc cần tuân thủ Dưới đây là một số quy tắc quan trọng:
1.3.2.1Quy trình nhập kho:
Sắp xếp hàng hóa vào kho một cách thông minh để tiết kiệm thời gian và không gian kho
Ghi chú thông tin về hàng hóa, nhà cung cấp, số lượng, v.v
Lập phiếu nhập kho để ghi nhận việc nhập hàng
1.3.2.2 Quy trình xuất kho:
Trang 26 Sắp xếp hàng hóa trong kho một cách hợp lý để dễ dàng tìm kiếm và lấy hàng.
Ghi chú thông tin về hàng hóa, khách hàng, số lượng, v.v
Lập phiếu xuất kho để ghi nhận việc xuất hàng
1.3.2.3 Quy trình tồn kho:
Kiểm tra và cập nhật số lượng hàng tồn kho thường xuyên
Lập báo cáo tồn kho để biết được số lượng hàng hóa còn lại trong kho.1.3.2.4 Báo cáo hàng nhập, hàng xuất, hàng tồn:
Báo cáo hàng nhập: Ghi nhận thông tin về hàng hóa đã nhập vào kho, bao gồm số lượng, ngày nhập, nhà cung cấp, v.v
Báo cáo hàng xuất: Ghi nhận thông tin về hàng hóa đã xuất khỏi kho, bao gồm số lượng, ngày xuất, khách hàng, v.v
Báo cáo hàng tồn: Ghi nhận thông tin về số lượng hàng hóa còn lại trong kho tại một thời điểm nhất định
Quy tắc trên giúp đảm bảo quá trình quản lý hàng nhập, hàng xuất và hàng tồn trong quản trị vận hành kho hàng được thực hiện một cách hiệu quả và chínhxác
1.3.3 Chi phí vận hành kho
Chi phí vận hành kho hàng là chi phí liên quan đến hoạt động quản lý và vận hành kho hàng Các yếu tố gây ảnh hưởng đến chi phí vận hành kho hàng bao gồm:
Chi phí lao động: Chi phí nhân công là một trong những yếu tố quan trọngnhất trong chi phí vận hành kho hàng Nó bao gồm chi phí tiền lương, bảohiểm xã hội, phúc lợi và đào tạo nhân viên
Chi phí thuê mặt bằng: Chi phí thuê mặt bằng kho hàng cũng là một yếu
tố quan trọng Chi phí này phụ thuộc vào diện tích và vị trí của kho hàng
Chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển hàng hóa đến và từ kho hàng cũng cần được tính đến Điều này bao gồm chi phí vận chuyển nội địa và quốc tế
Chi phí bảo quản: Chi phí bảo quản hàng hóa trong kho bao gồm chi phí bảo quản, kiểm kê, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị
Chi phí công nghệ thông tin: Sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và vận hành kho hàng cũng đòi hỏi một khoản chi phí Điều này bao gồm việc mua sắm và duy trì hệ thống quản lý kho hàng, phần mềm và phần cứng
Trang 27 Chi phí khác: Ngoài ra, còn có các chi phí khác như chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý và chi phí tiêu hao vật tư.
Tổng chi phí vận hành kho hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau và có thểthay đổi tùy thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp Việc quản lý và tối ưuhóa chi phí vận hành kho hàng là một yếu tố quan trọng trong quản trị vận hành kho hàng
Chương 2: LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC DỊCH VỤ KHO
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Cửa xuất 1 xuất 2Cửa
Khu hành chính
Khu bảo quản A
Khu bảo quản B
Khu bao bì, hàng mẫu Khu bảoquản D Khu bảoquản C
Trang 282.1.3 Định mức thời gian tác nghiệp
- Thời gian kiểm đếm, kiểm tra chất lượng 1 lô hàng nhập và xuất là 1h và 1,5h
- Kho làm việc liên tục 2 ca, ban/ 1 ngày đêm, thời gian giao nhận ca, ban là 30phút: từ 6h đến 6h30 và 18h đến 18h30
- Hàng tồn kho: 15T hàng MM nhập kho từ 7h ngày 5/9; 5T hàng DD nhập kho từ14h 5/9; 10T hàng TP nhập kho từ 10h 5/9
- Định mức thời gian các thao tác khi tính thời gian 1 chu kỳ xếp dỡ hàng của xenâng
Thời gian
t lấy hàng t quay có hàng t dỡ hàng t quay không hàng
Trang 29Loại xe (giây) (giây) (giây) (giây)
9 triệu đồng/tháng Lương nhân viên bảo quản: 9,5 triệu đồng/tháng
- Chi phí cơ sở hạ tầng kho: 10 000đ/1T/1 ngày
- Chi phí bảo quản hàng hóa: 20 000đ/1T/1 ngày
- Chi phí quản lý và chi phí khác: 8 000đ/1T/1 ngày
2.2 Kế hoạch hàng nhập, hàng xuất
Trang 302.2.1 Khối lượng tồn đầu kỳ
2.2.3 Khối lượng hàng xuất
Bên mua hàng Tổng khối lượng hàng xuất Cửa xuất hàng xuất hàng Thời gian
Công ty X
30T hàng MM
Cửa 1 22h, 12/9
30T hàng DD 20T hàng TP
Công ty Y 30T hàng MM35T hàng DD Cửa 2 10h, 11/9
15T hàng TP Công ty Z 45T hàng MM25T hàng TP Cửa 4 14h, 12/9
Trang 31Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Trang 32Cửa xuất 2
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Trang 335T DD B
90T MM D
Cửa xuất 2
Cửa
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Cửa xuất 3 xuất 4Cửa
Cửa
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Trang 34- Số lượng kiện hàng: 1000 kiện
- Trọng lượng kiện hàng : 50 kg
Sơ đồ nhập hàng:
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2 Tồn 15T MM
60T DD A
5T DD B
50T TP
Tồn 10T TP 90T MM
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Trang 35Lượng hàng hóa trong kho sau khi nhập hàng TP:
Tồn 15T MM 60T DD A
Tồn 5T DD 50T TP B
Tồn 10T TP 90T MM
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Trang 36Sơ đồ nhập hàng:
Tồn 15T MM 60T DD A
Tồn 5T DD 50T TP B
80T HH
Tồn 10T TP 90T MM
D
C
Lượng hàng hóa trong kho sau khi nhập hàng MM:
Tồn 15T MM 60T DD A
Tồn 5T DD 50T TP B
Tồn 10T TP 90T MM 80T HH
D
C
Cửa xuất 3 xuất 4Cửa
Cửa
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Trang 372.2.5 Phương án xuất hàng
1 Kế hoạch xuất hàng công ty Y:
- Cửa xuất: Cửa 2
- Thời gian xuất: 10h ngày 11/9
- Khối lượng: 30T hàng MM, 35T hàng DD, 15T hàng TP
Sơ đồ xuất hàng:
Tồn 15T MM 60T DD A
Tồn 5T DD 50T TP
B
35T DD 30T MM
15T TP
Tồn 10T TP 90T MM 80T HH
Lượng hàng hóa trong kho sau khi xuất hàng công ty Y:
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Trang 38Tồn 15T MM 25T DD A
Tồn 5T DD 35T TP B
Tồn 10T TP 60T MM 80T HH
D
C
2 Kế hoạch xuất hàng công ty Z:
- Cửa xuất: Cửa 1
- Thời gian xuất: 7h ngày 14/9
- Khối lượng: 45T hàng MM, 25T hàng TP
Tồn 15T MM 25T DD A
Tồn 5T DD 35T TP
B 25T TP
Tồn 10T TP 60T MM 80T HH
D
45T MM
C
Lượng hàng hóa trong kho sau khi xuất hàng công ty Z:
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 3 xuất 4Cửa
Cửa
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Trang 39Tồn 15T MM 25T DD A
Tồn 5T DD 10T TP B
Tồn 10T TP 15T MM 80T HH
3 Kế hoạch xuất hàng công ty X:
- Cửa xuất: Cửa 2
- Thời gian xuất: 22h ngày 12/9
- Khối lượng: 30T hàng MM, 30T hàng DD, 20T hàng TP
Sơ đồ xuất hàng:
Tồn 15T MM 25T DD A
5T 15T
MM DD 10T 25T TP DD
Tồn 5T DD 10T TP B
10T TP Tồn 10T TP
15T MM 80T HH
D
15T MM
C
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Trang 40Lượng hàng hóa trong kho sau khi xuất hàng công ty X:
80T HH
4 Kế hoạch xuất hàng công ty α:
- Cửa xuất: Cửa 3
- Thời gian xuất: 13h ngày 15/9
- Khối lượng: 80T hàng HH
80T HH
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa
nhập 1
Cửa nhập 2
Khu hành chính
Khu bao bì, hàng mẫu
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2
Cửa xuất 3
Cửa xuất 4
Cửa xuất 1
Cửa xuất 2