Trang 1 Nguyễn minh khươngTìm hiểu tình hình sinh trưởngcủa cây giổi bắc Michelia macclurei Dandytrồng tại vùng đông bắc việt namluận văn Thạc sỹ khoa học lâm nghiệp Trang 2 Nguyễn minh
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Giổi bắc là loài cây phân bố tự nhiên tại vùng nam Á nhiệt đới, chủ yếu ở các khu vực đồi núi thấp từ 300 – 800m với lượng mưa tương đối cao Khu phân bố trung tâm của loài này nằm ở miền đông nam bộ tỉnh Quảng Tây, trong khi một số ít cũng xuất hiện ở bắc bộ Quảng Tây.
Vùng trung tâm có nhiệt độ bình quân năm trên 21°C, với nhiệt độ tháng lạnh nhất đạt 11,5°C và nhiệt độ tối thấp tuyệt đối khoảng -3°C Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1500 đến 1800mm, cùng với độ ẩm tương đối khoảng 80% Đất chủ yếu là Feralit đỏ và đỏ vàng, được hình thành từ sự phong hóa của đá granit, sa thạch và diệp thạch, thường có tính chua hoặc hơi chua Các loại đất phong hóa từ đá vôi và đất kiềm ven biển không phù hợp cho sự phát triển Điều kiện lý tưởng là nơi có đất tốt, ẩm và tơi xốp, trong khi những khu vực có đất nhiều đá lẫn, khô hạn, nghèo dinh dưỡng và đất sét nặng với khả năng thoát nước kém đều không thích hợp.
Giổi bắc là cây gỗ thường xanh, cao trên 30m và có đường kính vượt quá 1m, với thân thẳng và gỗ chất lượng tốt Cây này nổi bật với hoa thơm, tán lá tròn gọn gàng và cành lá dày rậm, tạo bóng mát hiệu quả Với giá trị kinh tế và sinh thái cao, giổi bắc rất thích hợp để trồng làm cây đường phố và trong công viên.
Nghiên cứu tại Trung Quốc đã chỉ ra khả năng thích ứng của loài cây này, được nhân giống và trồng tại Phúc Kiến và Hồ Nam hơn 20 năm qua Đặc biệt, cây vẫn sống khỏe mạnh ngay cả khi nhiệt độ giảm xuống tới -7°C.
Giổi bắc có khả năng trồng thuần loài và hỗn giao hiệu quả với các loại cây lá rộng và lá kim, mang lại lợi ích sinh thái và tăng sản lượng Nghiên cứu tại Trung Quốc chỉ ra rằng, trong điều kiện lập địa trung bình, mật độ trồng rừng Giổi bắc nên từ 2500 đến 3333 cây/ha, không nên vượt quá 3333 cây/ha Đối với lập địa tốt, mật độ trồng phù hợp cho rừng gỗ xẻ là 2000 cây/ha, và có thể tỉa thưa còn 1650 cây/ha tùy theo tình hình sinh trưởng Một ví dụ cụ thể là rừng thí nghiệm tại Bằng Tường – Quảng Tây, được trồng vào năm 1981 với diện tích 12,5ha.
Với mật độ 2500 cây/ha và việc tỉa thưa 2 lần, mật độ cuối cùng đạt 900 cây/ha, đến năm 2001, chiều cao bình quân đạt 17,3m và đường kính bình quân đạt 18,3cm Trữ lượng cây đứng đạt 245,7 m³/ha, trong khi lượng tăng trưởng bình quân về trữ lượng đạt 12,5 m³/ha/năm Tại Quảng Tây, tuổi khai thác chính xác được xác định là 25 năm với đường kính bình quân 30cm, điều này được coi là nhanh trong sản xuất gỗ lớn.
Việc bố trí mật độ hợp lý cho cây Giổi bắc không chỉ tối ưu hóa hiệu suất sinh khối mà còn mang lại hiệu quả sinh thái và môi trường tích cực khi trồng hỗn loài với các cây khác Theo nghiên cứu của Li Zhen (1992), mô hình trồng hỗn loài Sa mộc – Giổi bắc với tỷ lệ 3:1 cho thấy sự sinh trưởng mạnh mẽ và khả năng phòng chống cháy hiệu quả Cây Giổi bắc đặc biệt nổi bật với khả năng ngăn chặn lửa mặt đất nhờ vào tán lá dày và rậm, góp phần bảo vệ môi trường sống.
Ở Việt Nam
Tại Việt Nam và trên toàn thế giới, nghiên cứu về loài cây này vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các thử nghiệm gieo ươm và gây trồng.
Khúc Đình Thành (2003) đã thực hiện nghiên cứu về gieo ươm và trồng khảo nghiệm, cho thấy tỉ lệ nảy mầm đạt từ 75% đến 86% sau 30 ngày, với tỉ lệ cây con đạt tiêu chuẩn bình quân từ 70 – 76% Trong giai đoạn trồng khảo nghiệm, với mật độ 2000 cây/ha trong 6 năm đầu, đường kính cây tăng trung bình từ 1,13 – 1,33 cm/năm và chiều cao đạt từ 0,82 – 1,19 m/năm Đối với mô hình mật độ 1660 cây/ha trong 4 năm đầu, đường kính cây tăng trung bình từ 1 – 1,13 cm/năm và chiều cao đạt từ 0,77 – 0,96 m/năm.
Nguyễn Minh Thanh (2005) đã nghiên cứu về nhân giống Giổi bắc và chỉ ra rằng phương pháp nhân giống bằng hom được xử lý bằng chất kích thích sinh trưởng 2,4D, khi được giâm và chăm sóc dưới giàn che 50% ánh sáng trực xạ, cho khả năng sinh trưởng tốt nhất so với các phương pháp khác trong cùng điều kiện chăm sóc.
Vũ Văn Dảo (2004) đã nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của cây Giổi bắc trong giai đoạn vườn ươm tại Hữu Lũng – Lạng Sơn Kết quả cho thấy cây Giổi bắc có tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sống cao, đồng thời sinh trưởng khá nhanh Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trong giai đoạn vườn ươm, cây Giổi bắc có khả năng chịu bóng tốt khi phân tích các tầng mô dậu, mô khuyết và biểu bì trên lá.
ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài cây Giổi bắc (Michelia macclurei Dandy) thuộc họ Ngọc lan (Magnoliaceae).
Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu được đặc điểm hình thái, sinh thái và sinh trưởng của loài Giổi bắc trồng tại một số địa điểm vùng Đông Bắc.
- Tìm hiểu được đặc điểm hình thái, sinh thái và sinh trưởng của loài Giổi bắc trồng tại vùng Đông bắc Việt Nam (Quảng Ninh, Lạng Sơn).
- Triển vọng gây trồng loài Giổi bắc tại vùng Đông Bắc.
- Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật gây trồng loài cây này.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về điều kiện thực hiện và thời gian nghiên cứu, bài viết chỉ tập trung vào việc khảo sát sự sinh trưởng của cây Giổi bắc ở các độ tuổi khác nhau Nghiên cứu được thực hiện tại hai địa phương là Quảng Ninh và Lạng Sơn, cụ thể là ở Hữu Lũng và Thành phố Lạng Sơn.
Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện một số nội dung nghiên cứu sau đây:
2.4.1 Tìm hiểu đặc điểm hình thái: Thân cây, vỏ cây, cành cây, lá cây và quả 2.4.2 Tìm hiểu đặc điểm vật hậu: Mùa ra lá, mùa ra hoa kết quả
2.4.3 Tìm hiểu một số nhân tố sinh thái nơi loài Giổi bắc phân bố
2.4.4 Tìm hiểu tình hình sinh trưởng của loài Giổi bắc trồng ở một số địa điểm tại vùng Đông bắc Việt Nam
2.4.4.1 Sinh trưởng và tăng trưởng đường kính 1.3 (D 1.3 ) 2.4.4.2 Sinh trưởng và tăng trưởng chiều cao vút ngọn (H vn ) 2.4.4.3 Sinh trưởng chiều cao dưới c ành (H dc )
2.4.4.4 Sinh trưởng đường kính tán lá (D t )
2.4.5 Giá trị sử dụng của loài cây Giổi bắc
2.4.6 Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng loài cây Giổi bắc.
Phương pháp nghiên cứu
Sinh trưởng của cây rừng là sự gia tăng kích thước, bao gồm đường kính ngang ngực, chiều cao và thể tích Đây là quá trình sinh học chịu ảnh hưởng từ các yếu tố môi trường và các yếu tố nội tại của từng cá thể và quần thể Do đó, nghiên cứu về sinh trưởng không thể tách rời khỏi tác động tổng hợp của những yếu tố này.
Sinh trưởng của cá thể và quần thể (lâm phần) là hai khía cạnh liên quan mật thiết Sinh trưởng của lâm phần bao gồm sự tích lũy khối lượng vật chất từ từng cá thể và sự mất mát từ những cá thể bị đào thải Các đại lượng sinh trưởng như đường kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn và thể tích thân cây phụ thuộc vào tuổi và tuân theo các quy luật nhất định Sự gia tăng các chỉ tiêu này là kết quả tổng hợp của hai quá trình trên Trong từng giai đoạn sinh trưởng, sự tăng trưởng này tạo ra biến đổi về chất của lâm phần theo nguyên lý "lượng đổi chất đổi".
Nghiên cứu sinh trưởng rừng nhằm định lượng ảnh hưởng của các yếu tố nội tại, môi trường tự nhiên và biện pháp kỹ thuật đến cá thể cây trồng và lâm phần.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi cam kết duy trì tính khách quan và trung thực trong việc đánh giá các chỉ tiêu, bằng cách áp dụng hiệu quả các kỹ thuật thu thập và xử lý thông tin.
2.5.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
- Các tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu như: Đất đai, địa hình, khí hậu và những tài liệu liên quan khác.
- Các kết quả nghiên cứu khoa học trước đó.
2.5.2.2 Thu th ập số liệu ngoại nghiệp
Đơn vị điều tra nghiên cứu được xác định là các ô tiêu chuẩn (OTC) đại diện cho sự sinh trưởng của rừng trồng Giổi bắc ở những độ tuổi khác nhau Nghiên cứu được thực hiện tại nhiều địa điểm khác nhau và tuân thủ nguyên tắc lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả.
Ô tiêu chuẩn được xác định bằng thước dây và địa bàn cầm tay, với sai số khép kín ≤ 1/200 Diện tích của ô tiêu chuẩn là 500m² (20m x 25m), đảm bảo có ít nhất 30 cây quan sát cho mỗi ô tiêu chuẩn.
Điều tra trong ô tiêu chuẩn: Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu như sau:
- Đường kính: Đo đường kính tất cả các cây trong ô tiêu chuẩn, đơn vị tính là cm.
Đối với độ tuổi có đường kính ngang ngực lớn hơn hoặc bằng 5 cm, đường kính ngang ngực (D 1.3) cần được đo bằng thước kẹp kính hoặc thước dây với độ chính xác 0.1 cm Nếu sử dụng thước dây để đo chu vi ngang ngực (C 1.3), công thức để tính D 1.3 sẽ được áp dụng.
+ Đối với độ tuổi có đường kính ngang ngực < 5cm thì đo đường kính cổ rễ (D 00 ) bằng thước kẹp panme có độ chính xác 0,1 cm.
- Chiều cao vút ngọn (H vn ) được đo bằng thước Blumleiss và sào, độ chính xác đến 0.1m, đơn vị tính là m.
- Chiều cao dưới cành (H dc ) được đo bằng thước Blumleiss và sào, độ chính xác đến 0.1m, đơn vị tính là m.
- Đường kính tán lá (D t ) được đo bằng thước dây có độ chính xác 0.1dm, đo theo 2 chiều Đông - Tây và Nam - Bắc, đơn vị tính là m.
Dựa vào số liệu đo đếm về đường kính D 1.3 và chiều cao H vn của từng cây tại ba ô tiêu chuẩn nghiên cứu ở tuổi 11, chúng tôi đã chọn cây tiêu chuẩn trung bình để phân tích Cây tiêu chuẩn phải có chỉ tiêu D 1.3 và H vn gần bằng hoặc bằng với các giá trị tương ứng trong mỗi ô nghiên cứu (chênh lệch ± 5%) Ngoài ra, cây tiêu chuẩn cần đảm bảo sinh trưởng và phát triển bình thường, không lệch tán và không bị sâu bệnh.
Giải tích cây tiêu chuẩn bắt đầu bằng việc đánh dấu vị trí thớt 00, 1.3m và hướng Bắc trên thân cây Sau đó, tiến hành ngả cây, phát hết cành nhánh và tiếp tục vạch hướng Bắc lên đến ngọn cây Sử dụng phấn và thước dây để đánh dấu các vị trí cần cưa thớt tại các độ cao 00, 1m, 1.3m, 2m, 3m Độ dày thớt được quy định là 5cm, trong khi chiều dài đoạn ngọn l phải thỏa mãn điều kiện 1m ≤ l.
Gia công bào nhẵn mặt đo đếm các thớt gỗ để xác định tuổi cây thông qua các vòng năm Đầu tiên, kẻ đường thẳng theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó đếm và ghi lại các vòng năm tương ứng với các tuổi Thớt 00 được sử dụng để đếm và ghi vòng năm từ tâm ra ngoài, số vòng năm này phản ánh tuổi của cây Đối với các thớt khác, vòng năm được đếm từ ngoài vào trong, với vòng ngoài cùng tương ứng với tuổi hiện tại của cây Cuối cùng, sử dụng thước khắc vạch đến mm để đo đường kính từng tuổi ở các thớt theo hai chiều Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó ghi lại số liệu vào biểu ghi đường kính các tuổi và tính trị số trung bình cộng.
Trên mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản, 4 ô ở 4 góc, 1 ô ở giữa, mỗi ô dạng bản có diện tích 1m 2 , được bố trí theo sơ đồ sau:
Để điều tra lượng xác thực vật, cần thu thập toàn bộ cành khô và lá rụng trong ô dạng bản Sau đó, tiến hành cân và tính trị số trung bình với độ chính xác 0.1kg Từ kết quả này, có thể suy ra lượng xác thực vật trên mỗi hecta.
- Điều tra thảm tươi cây bụi: Điều tra các chỉ tiêu về thảm tươi theo giáo trình Lâm học Trường Đại học Lâm nghiệp.
Điều tra tìm hiểu về đặc điểm hình thái, vật hậu:
Sử dụng phương pháp điều tra và quan sát mô tả ngoài thực địa để nghiên cứu hình thái của thân cây, vỏ cây, cành cây, lá cây, cũng như các đặc điểm vật hậu như mùa ra lá và mùa ra hoa kết quả.
- Phỏng vấn cán bộ và nhân dân địa phương kết hợp tham khảo tài liệu.
2.5.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Xử lý thống kê các kết quả nghiên cứu trên máy vi tính theo phương pháp của Nguyễn Hải Tuất (2003), Nam Nhật Minh (2002).
- Tính mật độ cây theo công thức: o o S
Trong đó: N: là mật độ cây /ha
S o : là diện tích ô tiêu chuẩn
N o : số cây trung bình trong ô tiêu chuẩn
Kiểm tra tính thuần nhất về các chỉ tiêu sinh trưởng của cây Giổi bắc được thực hiện trong các ô tiêu chuẩn cùng tuổi và cùng một địa điểm nghiên cứu Phương pháp sử dụng là tiêu chuẩn phi tham số Kruskal - Wallis để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm.
Tiêu chuẩn này dựa vào các phương pháp xếp hạng các số liệu quan sát ở các mẫu Sử dụng công thức:
Trong đó: n = n i Là dung lượng mẫu quan sát
R i là tổng hạng ở các mẫu
Nếu các mẫu là thuần nhất, thì H có phân bố 2 với bậc tự do K= l - 1. l : là số mẫu quan sát Nếu: H > 2 05 thì các mẫu không thuần nhất
H 2 05 thì các mẫu là thuần nhất, có nghĩa các mẫu có nguồn gốc từ một tổng thể duy nhất.
Phương pháp này giúp chúng ta so sánh để quyết định xem có thể gộp các dữ liệu thu thập ở những vị trí lấy mẫu khác nhau hay không.
- Các đặc trưng mẫu về đường kính và chiều cao:
+ Giá trị trung bình ( X ) của đại lượng sinh trưởng.
Việc xác định quy luật phân bố số cây theo đường kính (N-D 1.3) và chiều cao (N-H vn) trong nghiên cứu Nông - Lâm nghiệp là rất quan trọng, vì nó không chỉ phản ánh các quy luật phân bố vốn có mà còn cho phép mô hình hóa chúng bằng các biểu thức toán học, từ đó xác định tần số cho từng nhóm cây Nghiên cứu này cũng là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý Để khảo sát dạng phân bố N-D 1.3 và N-H vn của rừng trồng thuần loài Giổi bắc, chúng tôi đã sử dụng phần mềm SPSS để mô phỏng bằng phân bố Weibull, một phương pháp phổ biến cho các loại cây trồng tại Việt Nam.
Hàm mật độ của phân bố Weibull có dạng: f(x) =
Với = 1, phân bố có dạng giảm, = 3 phân bố có dạng đối xứng, >
3, phân bố có dạng lệch phải, < 3 phân bố dạng lệch trái.
Để xác lập phương trình tương quan giữa chiều cao vút ngọn (H vn) và đường kính (D 1.3), có thể sử dụng nhiều dạng phương trình khác nhau Trong bài viết này, chúng tôi chọn phương trình Logarit H = a + b.LogD, là dạng phương trình phổ biến nhất để biểu thị đường cong chiều cao cho rừng trồng thuần loài đều tuổi.
Các chỉ tiêu khác như: Lượng xác thực vật, thảm tươi tính theo bình quân cộng n
Trong đó: X là giá trị trung bình
X i là trị số quan sát thứ i n là dung lượng.
Tính lượng tăng trưởng về đường kính, chiều cao, thể tích:
- Xác định chiều cao của các tuổi bằng biểu đồ:
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Khu vực Trạm thực hành thực nghiệm – Trường Cao Đẳng Nông lâm Đông bắc (Miếu Trắng – Quảng Ninh)
Khu vực Trạm thực hành thực nghiệm thuộc Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc có tọa độ địa lý từ 21°03' đến 21°06' vĩ độ Bắc và 106°04' đến 106°09' kinh độ Đông, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 935,5 ha.
+ Phía Bắc giáp phường Vàng Danh - Thị xã Uông Bí + Phía Nam giáp phường Bắc Sơn – Thị xã Uông Bí.
+ Phía Đông giáp xã Bằng Cả - huyện Hoành Bồ.
+ Phía Tây giáp Lâm trường Hoành Bồ.
- Nằm trong vùng cánh cung Đông Triều.
- Được bao quanh bởi hai dãy núi chính, xuất phát từ hai đỉnh có độ cao là 195m và 360m so với mực nước biển, chạy theo hướng Bắc – Nam.
Độ dốc bình quân của khu vực là 25 độ, với địa hình tương đối đơn giản Nơi đây có một trục đường chính dài 6km, chạy dọc theo suối có nước chảy quanh năm.
Khu vực này có 7 loại đất chính, được phân thành 2 nhóm: đất tại chỗ và đất bồi tụ Đặc biệt, đất Feralit là loại đất chủ yếu, phát triển trên nền đá mẹ là sa thạch và sỏi sạn kết.
Độ sâu của tầng đất thay đổi từ 0,3 đến 1 mét, với thành phần cơ giới chủ yếu là cát pha đến thịt nhẹ Đất có độ phì và độ ẩm ở mức trung bình, trong khi độ chua được đo bằng pH KCl dao động từ 4,1 đến 4,8.
3.1.1.4 Khí h ậu – th ủy văn
Vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa của chúng ta có hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
- Lượng mưa bình quân năm từ 1600 - 2000mm, số ngày mưa bình quân năm là 153 ngày.
- Độ ẩm không trung bình là 81%.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,2 o C
3.1.1.5 Đặc điểm t ài nguyên r ừng
Rừng tự nhiên tại khu vực Trạm thực hành thực nghiệm chủ yếu có hai trạng thái IIIa1 và IIa, chiếm 56,2% diện tích rừng do trạm quản lý, với sự đa dạng loài phong phú Theo số liệu điều tra, khu vực này có hơn 300 loài cây gỗ thuộc 86 họ, trong đó các họ ưu thế như Long não (Lauraceae), Vang (Caesalpiniaceae), và Sồi dẻ (Fagaceae) chiếm số lượng lớn Một số loài cây nổi bật về số lượng cá thể bao gồm Lim xanh (Erythrophloeum Fordii), Táu ruối (Vatica tonkinensis), và Trám trắng (Canarium album) Rừng có khả năng tái sinh mạnh mẽ, với mật độ cây tái sinh cao trên 2m khoảng 200 cây/ha, trong đó các loài tái sinh ưu thế như Táu ruối, Nanh chuột, Ba bét Vân Nam, Kháo, Trám, Vông, Đẻn và Dẻ.
Từ năm 1982 đến 2002, diện tích rừng trồng đạt 307,3 ha, chiếm 33% tổng diện tích rừng do Trạm quản lý Rừng bao gồm các loài cây như Thông nhựa, Thông mã vĩ, Thông Caribe, Keo tai tượng, Keo lai, cùng với các loài Bạch đàn cao sản, Giổi bắc và một số cây bản địa khác.
3.1.2 Khu vực Trại thực hành thực nghiệm - Trường TCN Cơ điện và
KTNL Đông Bắc (Hữu Lũng - Lạng Sơn)
Khu vực Trường TCN Cơ điện và Kỹ thuật Nông lâm Đông Bắc nằm ở tọa độ 21°28’ – 21°38’ vĩ độ Bắc và 106°32’ – 106°34’ kinh độ Đông, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 519ha.
+ Phía Bắc giáp đội Nà Lim Lâm trường Hữu lũng I.
+ Phía Nam giáp thôn Bến Lường xã Minh sơn và sông Thương - tỉnh Bắc Giang.
+ Phía Đông giáp Lâm trường Hữu lũng I.
+ Phía Tây giáp Lâm trường Đồng Sơn - Bắc Giang.
- Là vùng chuyển tiếp giữa trung du và vùng núi thấp.
- Độ cao so với mực nước biển 100-150m, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Cột
Cờ cao 325,5m; độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông.
- Độ dốc bình quân 20 - 25 o , toàn bộ khu vực có 01 suối nhỏ và nhiều khe cạn có lượng nước chảy ít trong năm.
3.1.2.3 Th ổ nhưỡng Đất khu vực nghiên cứu gồm 02 loại đất chính.
- Feralit vàng nhạt phát triển trên đá mẹ Sa phiến thạch.
- Feralit vàng đỏ phát triển trên Phiến thạch sét.
Đất tại khu vực này có độ dày trung bình từ 60 đến 70 cm, ít đá lẫn, với độ ẩm trung bình và độ pH KCl dao động từ 3,9 đến 4,5 Ngoài ra, giữa các giông núi, có những dải đất chân đồi hẹp được tận dụng cho sản xuất nông nghiệp với một vụ trồng trọt trong năm.
3.1.2.4 Khí h ậu – th ủy văn
- Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Lượng mưa bình quân 1488,2 mm Số ngày mưa trong năm bình quân
132 ngày, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau
- Độ ẩm không khí trung bình là 82,4%.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,7 o C
- Nhìn chung khí hậu thuận lợi cho nhiều loài thực vật sinh trưởng và phát triển.
3.1.2.5 Đặc điểm t ài nguyên r ừng
Khu vực Trại thực hành thực nghiệm sở hữu một hệ thực vật đa dạng, bao gồm nhiều loài đặc trưng của vùng Đông Bắc Theo kết quả điều tra ban đầu của Trường Đại học Lâm nghiệp, khu rừng này có hơn 235 loài thuộc hai ngành Thông (Pinophyta) và Ngọc Lan (Magnoliophyta), với hơn 70 họ thực vật Các họ thực vật chủ yếu bao gồm Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Đậu (Fagaceae) và họ Vang (Caesalpiniceae).
Cà phê (Rubiaceae) là một nhóm thực vật đa dạng bao gồm cây gỗ, cây bụi, dây leo và thân thảo thuộc 30 họ khác nhau Nhiều loài trong họ này có giá trị dược liệu cao Bên cạnh đó, một số cây bản địa như Lim xanh (Erythrophloeum Fordii), Gụ lau (Sindora Tonkinensis) và Đinh thối cũng được xác định là có giá trị kinh tế lớn.
(Hexaneuroncarpon Brilleii) Khả năng tái sinh một số loài khá mạnh như Nanh chuột, Lim xanh, Trám, Kháo, Sau sau
Rừng trồng bao gồm các loài cây như Thông mã vĩ, Keo tai tượng, Keo lai và bạch đàn trắng, được nhân giống từ hạt và hom Bên cạnh đó, còn có rừng mẫu trồng một số loài cây bản địa như Lim xanh, Lim xẹt, Gụ lau, Mỡ, Re hương, Dẻ gai và Sồi phảng, phục vụ cho mục đích học tập và nghiên cứu.
3.1.3 Khu vực Công ty Giống Nông lâm nghiệp Đông Bắc (Thành phố
- Khu vực Công ty Giống Nông lâm nghiệp Đông Bắc có tọa độ địa lý là
21 o 2’ – 21 o 3’ vĩ độ Bắc, 106 o 38’ – 106 o 40’ kinh độ Đông, thuộc phường Chi Lăng – thành phố Lạng Sơn.
Khu vực này nằm ở phía Bắc giáp phường Chi Lăng thuộc thành phố Lạng Sơn, phía Đông và phía Nam giáp xã Yên Trạch của huyện Cao Lộc, trong khi phía Tây giáp xã Tân Liên cũng thuộc huyện Cao Lộc.
- Độ cao trung bình so với mực nước biển là 250m, độ cao giảm dần từ bắc xuống nam.
- Địa hình địa thế đã có sự chia cắt mạnh.
- Độ dốc bình quân trên 25 - 30 o
- Đất ở khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất Feralit đỏ vàng phát triển trên đá mẹ phiến thạch và sa thạch, số ít phát triển trên đá vôi.
Đất có độ dày trung bình từ 50 đến 60 cm, với thành phần cơ giới dao động từ thịt trung bình đến sét nhẹ Độ phì và độ ẩm của đất ở mức trung bình, trong khi độ pH KCl nằm trong khoảng từ 4,1 đến 4,9.
- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa.
- Lượng mưa bình quân năm là 1439mm Số ngày mưa trong năm bình quân 130 ngày, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
- Độ ẩm không khí trung bình 80%.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 o C.
3.1.3.5 Đặc điểm t ài nguyên r ừng
Diện tích tự nhiên của khu vực là 7.918,5 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp đã được sử dụng là 1.803,7 ha, chiếm 22,78% tổng diện tích Khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên rừng phong phú với đa dạng chủng loại cây Các họ thực vật tham gia bao gồm họ Long não (Lauraceae), Ngọc Lan (Magnoliaceae), Đậu (Fabaceae), Sồi dẻ (Fagaceae), Hoa hồng (Rosaceae), Xoan (Meliaceae) và Trám.
Dân sinh kinh tế
Dân cư xung quanh khu vực rừng thuộc Trạm Thực hành thực nghiêm – Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc sống phân bố thưa thớt, tập trung chủ yếu ở hai khu vực chính.
Khu vực Đồng Bống, thuộc phường Vàng Danh, phía bắc, có hơn 100 nhân khẩu và hơn 20 hộ gia đình sinh sống gần bìa rừng cạnh đường 18B Người dân chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và khai thác tài nguyên rừng.
+ Khu vực thứ hai thuộc phường Bắc Sơn có hơn 1.000 nhân khẩu với
300 hộ, phần lớn là công nhân mỏ than và công nhân nhà máy nhiệt điện, một phần là buôn bán nhỏ và sản xuất nông nghiệp.
Mặc dù điều kiện giao thông, y tế, giáo dục và thông tin văn hóa tại khu vực này đã đầy đủ, nhưng mức sống của người dân vẫn còn thấp, dẫn đến áp lực lớn đối với tài nguyên rừng Tình trạng này là một trong những nguyên nhân chính gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng, gây ra nhiều khó khăn trong công tác xây dựng, bảo vệ và phát triển rừng.
Khu vực có 215 hộ với 768 người, bao gồm ba dân tộc Tày, Nùng và Kinh Trong số đó, 54 hộ là cán bộ, công nhân viên chức của Trường Phần lớn các hộ còn lại chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp và chăn nuôi, với thu nhập bình quân chỉ 300.000đ/người/tháng, dẫn đến tình trạng thiếu lương thực hàng năm Nhu cầu làm vườn hộ gia tăng, trong khi hiện tượng xâm canh vẫn diễn ra, đặc biệt là nhóm hộ dân sống xen lẫn trong khu rừng do Trại Thực hành thực nghiệm của Trường Trung cấp nghề Cơ điện và kỹ thuật Nông Lâm Đông Bắc quản lý Điều này gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo vệ rừng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng rừng trồng.
- Điều kiện giao thông thuận lợi, nằm cạnh quốc lộ 1A, điều kiện về y tế, giáo dục và thông tin văn hóa tương đối đầy đủ.
Khu vực này có 70% dân số sống ở thành phố và chỉ 30% ở nông thôn, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 0,92%.
4 dân tộc chủ yếu là Kinh, Tày, Nùng, Hoa còn có các dân tộc Cao Lan, Dao, Sán Dìu, Sán Chỉ, Ngái
Trong tổng số dân số, 56% là người trong độ tuổi lao động, trong đó chỉ 26% tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp, cho thấy phần lớn lao động thuộc về ngành buôn bán và dịch vụ.
Hệ thống cơ sở hạ tầng và giao thông tại khu vực này rất thuận lợi, với sự hiện diện của các tuyến đường quốc lộ 1A, 4A, 4B cùng với đường sắt liên vận quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và lưu thông hàng hóa.
Khu vực rừng do Công ty Giống Lâm Nông nghiệp quản lý chủ yếu bao gồm rừng giống và rừng trồng thử nghiệm các giống cây mới Công tác quản lý và bảo vệ rừng được chú trọng, giúp khu vực này ít bị ảnh hưởng bởi các tác động từ người dân xung quanh.
Lịch sử rừng trồng
3.3.1 Trạm Thực hành thực nghiệm – Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc (Miếu Trắng – Quảng Ninh)
Trạm Thực hành thực nghiệm tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc có tổng diện tích 933,5ha, được chia thành 8 khoảnh Trong đó, rừng Giổi bắc được trồng tại khoảnh 67.
Mô hình rừng Giổi bắc trồng năm 1997: Diện tích 4 ha.
Đất Feralit hình thành trên đá mẹ sa thạch, có độ pH hơi chua và độ dày trung bình khoảng 50cm Khu vực rừng cây bụi vẫn giữ nhiều đặc điểm của đất rừng Lô trồng khảo nghiệm được đặt tại sườn đồi hướng nam với độ dốc nhất định.
Với độ cao khoảng 200m so với mực nước biển, khu vực này có thực bì chủ yếu là cây bụi lúp súp và lau lách, với độ che phủ đạt 40% Chiều cao của thực bì tại đây vượt quá 1m.
- Thời vụ trồng : Được tiến hành vào cuối tháng 6 đầu tháng 7 năm 1997, lượng mưa còn khá cao và kéo dài trong 4 tháng.
Kỹ thuật trồng cây bao gồm việc phát dọn thực bì trước 1 tháng bằng cách phát trắng và đốt dọn sạch Sau 1 tuần, tiến hành cuốc hố với mật độ 2000 cây/ha, kích thước hố 40x40x40cm và để ải khoảng 10 ngày trước khi trồng Đối với phương pháp trồng chuyên canh, không cần bón phân.
Trồng cây bằng bầu kích thước 9x13 cm, với chiều cao trung bình của cây con là 25 cm sau 6 tháng nuôi trong vườn Sau 3 tháng trồng, cần chăm sóc và trồng dặm cây chết, đạt tỷ lệ sống 92%.
Trong những năm tiếp theo, việc chăm sóc cây sẽ được thực hiện hai lần mỗi năm theo phương pháp thông thường, bao gồm phát dọn thực bì toàn diện và xới vun gốc với đường kính 0,8 m Quá trình chăm sóc này sẽ kéo dài liên tục trong ba năm Từ năm thứ năm, chuyển sang chế độ nuôi dưỡng, mỗi năm thực hiện luống phát thực bì một lần, kết hợp với việc tỉa cành và tạo tán để đảm bảo môi trường thông thoáng cho rừng Mật độ cây hiện tại khoảng
Mô hình rừng Giổi bắc trồng năm 2002: Diện tích 5 ha.
Mô hình trồng cây này được thực hiện trên đất đã qua trồng rừng Keo tai tượng ở chu kỳ khai thác trắng lần thứ nhất, với độ tuổi 8 Đặc điểm của đất là có độ dày tầng lên đến 70 cm, tơi xốp và giàu mùn từ cây keo.
- Thời vụ trồng : Được trồng vào tháng 8 năm 2002.
- Kỹ thuật trồng: Sau khi khai thác trắng, đốt dọn thực bì toàn diện Cuốc hố kích thước 40x40x40cm, mật độ 1660 cây/ha.
- Trồng chuyên canh không bón phân.
- Trồng bằng cây có bầu, cây con đạt chiều cao bình quân 0,5m nuôi trong vườn từ 8 -12 tháng tuổi.
- Biện pháp kỹ thuật chăm sóc tương tự như mô hình trồng năm 1997.
Mô hình rừng Giổi bắc trồng năm 2006: Diện tích 3 ha.
Về điều kiện thực bì, đất đai và biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc tương tự như mô hình trồng năm 2002.
Thời vụ trồng: Tháng 6 năm 2006, mật độ ban đầu là 1660 cây/ha.
3.3.2 Trại Thực hành thực nghiệm – Trường Trung cấp nghề Cơ điện và kỹ thuật Nông Lâm Đông Bắc (Hữu Lũng – Lạng Sơn)
Mô hình Giổi bắc tại Hữu Lũng - Lạng Sơn được trồng trên đất Feralit vàng nhạt, phát triển từ đá mẹ sa phiến thạch và phiến thạch sét, với tầng đất dày trung bình từ 50 đến 70 cm.
- Xử lý thực bì theo băng, cuốc hố 40x40x40 cm, mật độ 1660 cây/ha, mật độ hiện tại khoảng 1400 – 1540 cây/ha.
- Trồng bằng cây con có bầu, có chiều cao 1m, D 00 = 0,6 đến 0,8cm, trồng vào vụ Hè – Thu, mỗi gốc bón lót 0,2kg NPK.
Trong bốn năm đầu vào vụ thu và vụ xuân, việc chăm sóc cây trồng rất quan trọng Cần phát toàn bộ dây leo, cây bụi và cỏ xâm hại để đảm bảo cây phát triển khỏe mạnh Ngoài ra, việc làm cỏ và xới đất xung quanh gốc cây với bán kính từ 1,2 đến 1,5m và độ sâu thích hợp sẽ giúp cải thiện chất lượng đất và tăng cường sự phát triển của cây.
3.3.3 Công ty Giống Lâm Nông nghiệp Đông Bắc - Thành phố Lạng Sơn
Mô hình Giổi bắc được trồng tháng 8 năm 2001 với mật độ ban đầu
Trồng 1660 cây/ha với quy trình xử lý thực bì toàn diện Kích thước hố trồng là 40x40x40 cm và bón lót phân NPK với liều lượng 0,2kg/hố Sử dụng cây con có bầu 6 tháng tuổi, chiều cao khoảng 0,5m để đảm bảo tỷ lệ sống sót cao.
Mỗi năm chăm sóc 2 lần, tiến hành phát toàn bộ dây leo, cây bụi và vun xới xung quanh gốc cây đường kính 0,8m.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm hình thái
Hình thái thực vật là sự biểu hiện của kiểu gen qua kiểu hình, với đặc điểm khác nhau giữa các loài cây và giữa các giai đoạn tuổi của cùng một loài Chỉ những đặc điểm hình thái ổn định, phản ánh bản chất của loài mới có giá trị trong việc nhận biết, trong khi các đặc điểm khác có thể gây nhầm lẫn Nghiên cứu hình thái cây không chỉ giúp nhận dạng mà còn làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong trồng và nuôi dưỡng rừng Qua nghiên cứu hình thái loài Giổi bắc, luận văn đã cung cấp những thông tin cơ bản quan trọng.
Nghiên cứu hình thái thân cây Giổi bắc 11 tuổi tại Trạm thực hành thực nghiệm - Trường Cao đẳng Nông lâm Đông bắc, Miếu Trắng, Uông Bí, Quảng Ninh cho thấy sự phát triển đặc trưng của cây Bên cạnh đó, việc khảo sát thêm hình thái cây ở các độ tuổi khác giúp làm rõ hơn các đặc điểm sinh trưởng và phát triển của loài này Kết hợp với tài liệu tham khảo, chúng tôi đã rút ra những nhận xét quan trọng về hình thái cây Giổi bắc, góp phần nâng cao hiểu biết về loài cây này trong nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
Giổi bắc là cây gỗ lớn, đường kính có thể đạt tới trên 1m, chiều cao tới30m, thân tròn, thẳng, vỏ có màu xám đen, có bì khổng rõ.
Hình 4-1: Hình thái thân cây Giổi bắc 11 tuổi trồng tại Miếu Trắng –
Vỏ tương đối nhẵn, không nứt nẻ, có màu xám đen, có bì khổng và có mùi thơm nhẹ.
Cành cây phân bố đều, tạo hình tán cây giống như hình trứng dài Ở giai đoạn trưởng thành, cành phát triển cao, trong khi cây già thì cành bên dưới tự nhiên rụng khô Cành có màu xanh nâu và được bao phủ bởi bì khổng màu nâu nhạt, với các nhánh nhỏ tập trung.
Lá đơn mọc cách và tập trung ở đầu cành, có hình thuỗn dài hoặc hình trứng ngược, kích thước dài từ 7 - 14cm và rộng từ 3 - 7cm Mép lá nguyên, có chất sáp, và vòng lá rụng rõ rệt Mặt trên của lá có màu xanh nhạt, trong khi mặt dưới sáng bạc và nâu hồng Cuống lá tương đối dài, gân lá dạng lông chim với gân chính nổi rõ, gân phụ không rõ lắm, kèm theo lá có hình búp.
Ngọn non, cuống lá, gân lá có màu gỉ sắt, phiến lá non có gân ánh bạc, lá có mùi thơm đặc trưng.
Hình 4-2: Hình thái lá cây Giổi bắc
Đặc điểm vật hậu
Tại địa điểm nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập thông tin về đặc điểm vật hậu của loài này thông qua phỏng vấn cán bộ địa phương và kế thừa tài liệu từ các nguồn đáng tin cậy.
- Mỗi năm Giổi bắc có 2 lần ra chồi, lần thứ nhất vào thượng tuần tháng
4 đến thượng tuần tháng 5, nở 5 - 7 lá, lần thứ hai vào tháng 6 đến tháng 8, nở
Giổi bắc ra hoa từ cuối tháng 2 đến cuối tháng 3, và quả chín vào khoảng cuối tháng 10 đến cuối tháng 11 Khi quả chín, vỏ quả chuyển từ màu xanh vàng sang màu nâu hồng Mỗi quả chứa từ 1 đến 3 hạt, hạt có hình dạng dẹt, ba cạnh hoặc hình trứng ngược, dài từ 8 đến 10mm, với vỏ ngoài màu hồng và có chứa dầu.
- Khối lượng 1000 hạt là 110 – 170 gram.
Hình 4-3: Hình thái hạt Giổi bắc
(Nguồn: Trang Web Cục phát Phát triển lâm nghiệp – Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Một số nhân tố sinh thái nơi loài Giổi bắc phân bố
Sau khi tìm hiểu tài liệu [17,19, 33] và tìm hiểu thực tế tại các khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã thu được những kết quả như sau:
Giổi bắc phân bố tự nhiên ở nam và trung bộ Quảng Tây, Quảng Đông
- Trung Quốc Khu phân bố trung tâm là miền Đông nam bộ tỉnh Quảng Tây, một số ít ở Bắc bộ Quảng Tây.
Phân bố độ cao của Giổi bắc ở vùng đồi, núi thấp từ 300 đến 800m.
Trung tâm phân bố loài Giổi bắc có nhiệt độ bình quân năm khoảng
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 độ C, với tháng nóng nhất đạt 28 độ C và tháng lạnh nhất chỉ 11 độ C Trong những đợt lạnh, nhiệt độ có thể giảm xuống tới -3 độ C, gây ra hiện tượng sương muối nhẹ, thậm chí có thể xuất hiện băng giá hoặc tuyết.
Lượng mưa thích hợp trung bình năm giao động từ 1500 - 1800mm, độ ẩm tương đối trên 80%.
Tại 3 khu vực nghiên cứu ở Việt Nam có điều kiện khí hậu tương đối đồng nhất với nhiệt độ trung bình năm từ 21 – 22,7 o C, lượng mưa khá cao từ
Khu vực nghiên cứu có lượng mưa hàng năm từ 1400 đến 2000mm và độ ẩm không khí trung bình trên 80% Điều này cho thấy khí hậu nơi đây tương tự như khí hậu vùng Giổi bắc, phù hợp với đặc tính sinh thái của loài Giổi bắc.
4.3.2 Nhân tố đất đai Đất thường gặp tại vùng phân bố của Giổi bắc là đất Feralit đỏ, đỏ vàng, phong hóa trên đá granit, hoa cương, diệp thạch, sa thạch phần lớn đều chua hoặc hơi chua.
Giổi bắc phát triển tốt nhất trên đất tơi xốp, ẩm ướt, có tầng đất dày và giàu dinh dưỡng, với thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình Loại cây này không thích hợp với đất hình thành từ đá vôi, đất ven biển có tính kiềm, cũng như những khu vực có nhiều đá lẫn, đất nghèo, khô hạn hoặc thoát nước kém Đặc biệt, giổi bắc rất kỵ những nơi có tình trạng tích nước.
Tại 3 địa điểm nghiên cứu cùng có loại đất Feralit, có độ pH KCl từ 3,9 – 4,9, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình, đa số có tầng đất dày từ 50 – 70cm Như vậy, điều kiện đất đai ở cả 3 khu vực nghiên cứu cơ bản là phù hợp và đáp ứng được yêu cầu sinh thái của loài Giổi bắc.
So với khu vực phân bố tự nhiên của Giổi bắc tại Trung Quốc, điều kiện đất đai và khí hậu của ba khu vực nghiên cứu đều tương đồng, đáp ứng tốt yêu cầu sinh thái của loài Giổi bắc Điều này cho thấy khả năng trồng loài Giổi bắc ở các vùng sinh thái này là khả thi.
4.4 Tình hình sinh trưởng của cây Giổi bắc trồng ở một số địa điểm tại vùng Đông Bắc Việt Nam Để đánh giá mức độ sinh trưởng của cây Giổi bắc trồng ở một số địa điểm tại vùng Đông Bắc, chúng tôi tiến hành lập các ô tiêu chuẩn điển hình với diện tích mỗi ô là 500 m 2 tại các vị trí chân, sườn và sườn đỉnh để đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng Cụ thể:
Tại Trạm Thực hành thực nghiệm của Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc, tọa lạc ở Miếu Trắng, Uông Bí, Quảng Ninh, đã thực hiện việc lập 9 ô tiêu chuẩn với 3 độ tuổi khác nhau: 11 tuổi, 6 tuổi và 2 tuổi.
- Tại Trại thực hành thực nghiệm - Trường Trung cấp nghề Cơ điện và KTNL Đông Bắc (Hữu Lũng – Lạng Sơn), lập 03 ô tiêu chuẩn (tuổi 3).
- Tại Công ty Giống Nông Lâm nghiệp Đông Bắc (TP Lạng Sơn), lập 3 ô tiêu chuẩn (tuổi 7).
Qua thu thập đo đếm, chỉnh lý và tính toán số liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:
4.4.1 Sinh trưởng đường kính và chiều cao
Khi tuổi cây tăng lên, các yếu tố điều tra lâm phần như đường kính, chiều cao, tổng tiết diện ngang, trữ lượng, hình số và mật độ liên tục thay đổi Sinh trưởng lâm phần được định nghĩa là sự biến đổi của các yếu tố này, trong khi lượng biến đổi trong một đơn vị thời gian được gọi là tăng trưởng Đường kính ngang ngực và chiều cao vút ngọn là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá sinh trưởng của cây rừng Qua các chỉ tiêu này, chúng ta có thể nhận thấy mức độ sinh trưởng và khả năng tích lũy sinh khối của cây, đồng thời phản ánh hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật lâm sinh và khả năng thích ứng của cây rừng với điều kiện lập địa nơi trồng.
Nắm vững quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của lâm phần là yếu tố quan trọng để đề xuất các biện pháp kinh doanh rừng hiệu quả, nhằm tác động đúng lúc và tối ưu hóa giá trị rừng.
Kết quả điều tra về sinh trưởng đường kính và chiều cao của rừng Giổi bắc tại các địa điểm nghiên cứu ở các độ tuổi khác nhau được trình bày trong các biểu 4-1, 4-2 và 4-3.
Biểu 4-1: Kết quả sinh trưởng đường kính D 1.3 của rừng trồng Giổi bắc tại Miếu Trắng (tuổi 11 và tuổi 6) và TP Lạng Sơn (tuổi 7) Địa điểm Tuổi OTC Đường kính D 1.3
Biểu 4-2: Kết quả sinh trưởng đường kính D 00 của rừng trồng Giổi bắc tại Miếu Trắng (tuổi 2) và Hữu Lũng (tuổi 3) Địa điểm Tuổi OTC Đường kính D 00 (cm)
Kết quả từ biểu 4-1 cho thấy giá trị sinh trưởng đường kính ngang ngực D 1.3 ở 3 độ tuổi tại Miếu Trắng và Lạng Sơn Cụ thể, ở tuổi 11 tại Miếu Trắng, sinh trưởng D 1.3 trung bình đạt 10,4 cm, với mức tăng trưởng bình quân chung là 0,94 cm/năm Hệ số biến động (S%) từ 11,8% đến 16,3% cho thấy sự phân hóa đáng kể về đường kính ngang ngực giữa các cây trong lâm phần.
Theo dữ liệu D 1.3, độ cao của các OTC ở Miếu Trắng cho thấy OTC 6 tuổi đạt mức cao nhất là 1,23 cm/năm, trong khi OTC 11 tuổi chỉ đạt mức thấp nhất là 0,94 cm/năm.
Biểu 4-2 phản ánh giá trị đại lượng sinh trưởng đường kính gốc D 00 của mô hình rừng trồng Giổi bắc ở tuổi 2 tại Miếu Trắng và tuổi 3 tại Hữu Lũng Tại Miếu Trắng, sinh trưởng D 00 của cây 2 tuổi đạt giá trị bình quân là 2,8 cm, tương đương lượng tăng trưởng bình quân chung đạt 1,38 cm/năm Tốc độ sinh trưởng hay mức tăng trưởng D 00 của cây 3 tuổi tại Hữu Lũng là thấp hơn, bình quân đạt 1,01 cm/năm và có hệ số biến động về đường kính gốc giữa các cây trong lâm phần trung bình là 14,3%.
Như vậy, qua kết quả điều tra đánh giá sinh trưởng đường kính D 1.3 và
Nghiên cứu về cây Giổi bắc ở ba địa điểm cho thấy sự khác biệt trong mức sinh trưởng về đường kính Cụ thể, cây trồng tại Miếu Trắng có mức tăng trưởng bình quân về đường kính cao hơn so với cây trồng tại Hữu Lũng và Lạng Sơn.
Về sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn tại các địa điểm nghiên cứu được tổng hợp ở biểu 4-3 dưới đây:
Biểu 4-3: Kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của rừng trồng
Giổi bắc tại 3 địa điểm ở một số tuổi khác nhau Địa điểm Tuổi OTC
Chiều cao vút ngọn H vn (m)
Cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng Giổi bắc tại Miếu Trắng, Hữu Lũng và Lạng Sơn
Hữu Lũng và Lạng Sơn
Biểu 4-8: Thực bì dưới tán rừng Giổi bắc Địa điểm Tuổi OTC Loài cây Độ che phủ
1 Cỏ hôi, Hu đay lá nhỏ, cỏ lá tre 80% 1.4 Tốt
2 Sói rừng, Cỏ lào, dây leo 70% 1 Tốt
3 Cỏ hôi, Sói rừng, dây leo 60% 1.2 Tốt
1 Cỏ lào, Cỏ hôi, dây leo 50% 1.5 Tốt
2 Cỏ lào, Cỏ hôi, dây leo 50% 1.4 Tốt
3 Cỏ lào, Màng tang 20% 1 TB
1 Cà mối, Hu đay lá nhỏ, cỏ lá tre, Cúc dại, Cỏ lào
2 Cỏ hôi, Cỏ lào, cỏ lá tre 55% 0,5 Tốt
3 Cỏ hôi, Cỏ lào, hu đay lá nhỏ 50% 0,4 Tốt
1 Dây leo, ba gạc, ba soi 60% 1,3 Tốt
2 Ngũ sắc, cỏ hôi, 40% 1 TB
3 Cỏ hôi, ba gạc, ba soi 70% 1,2 Tốt
1 Ba soi, cỏ lào, mẫu đơn, màng tang
2 Ba soi, cỏ lào, ba gạc 45% 1 Tốt
3 Cỏ lào, ba gạc, mẫu đơn 30% 0,8 TB
Kết quả nghiên cứu tại biểu 4-8 cho thấy, thảm thực vật dưới tán rừng Giổi bắc trồng thuần loài 3 tuổi ở ba địa điểm đều có sự sinh trưởng và phát triển tốt Mặc dù thành phần loài không phong phú, nhưng độ che phủ trung bình đạt trên 30%, cho thấy mức độ che phủ tương đối cao với chiều cao sinh trưởng đạt trên 0.8m.
Lượng xác thực vật dưới tán rừng Giổi bắc
Biểu 4-9: Lượng xác thực vật dưới tán rừng Giổi bắc Địa điểm Tuổi OTC TB (kg/m 2 ) Kg/ha
Theo số liệu từ biểu 4-9, khối lượng xác thực vật dưới tán rừng Giổi bắc thay đổi theo độ tuổi, với rừng 3 tuổi tại Hữu Lũng có khối lượng thấp nhất là 4467 kg/ha, trong khi rừng 11 tuổi tại Miếu Trắng đạt khối lượng cao nhất là 6667 kg/ha Điều này cho thấy lượng xác hữu cơ dưới tán rừng được trả lại cho đất là đáng kể, chứng minh rằng rừng Giổi bắc, với đặc điểm là cây lá rộng, có khả năng cải tạo và bảo vệ đất hiệu quả.
Tăng trưởng về đường kính, chiều cao, thể tích và trữ lượng
Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để tính toán thể tích rừng theo công thức kép tiết diện giữa của Huber Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tính lượng tăng trưởng bình quân chung và tăng trưởng thường xuyên dựa trên Giáo trình Điều tra rừng của Trường Đại học Lâm nghiệp.
4.7.1 Tăng trưởng đường kính D 1.3 và chiều cao H vn
Dựa trên số liệu phân tích từ 3 cây tiêu chuẩn trung bình ở tuổi 11 tại 3 vị trí chân, sườn và đỉnh của 3 OTC, kết quả tính toán được trình bày trong biểu 4-10, 4-11 và 4-12.
Biểu 4-10: Tăng trưởng đường kính và chiều cao cây tiêu chuẩn số 1 – vị trí sườn chân:
Tuổi Đường kính 1.3 (cm) Chiều cao (m)
Biểu 4-11: Tăng trưởng đường kính và chiều cao cây tiêu chuẩn số 2 – vị trí sườn giữa:
Tuổi Đường kính 1.3 (cm) Chiều cao (m)
Biểu 4-12: Tăng trưởng đường kính và chiều cao cây tiêu chuẩn số 3 – vị trí sườn đỉnh:
Tuổi Đường kính 1.3 (cm) Chiều cao (m) Ghi
Từ kết quả giải tích 3 cây tiêu chuẩn trung bình của 3 OTC tuổi 11 thể hiện ở biểu 4-10, 4-11, 4-12 ta thấy:
Tăng trưởng đường kính ngang ngực của ba cây tiêu chuẩn cho thấy lượng tăng trưởng bình quân hàng năm tăng dần theo tuổi, nhưng không đáng kể, với ∆D 1.3 chưa đạt 1cm/năm ở tất cả các độ tuổi Sự biến đổi lượng tăng trưởng diễn ra khác nhau ở các tuổi, trong đó giai đoạn đầu tăng trưởng diễn ra chậm, đạt mức cao nhất ở tuổi 7 và 8, sau đó giảm dần Biểu đồ dưới đây minh họa rõ điều này.
Zd của 3 cây tiêu chuẩn
Hình 4-10: Biểu đồ tăng trưởng đường kính Zd1.3 của các cây tiêu chuẩn ở 3 vị trí khác nhau ở tuổi 11
So sánh tăng trưởng đường kính giữa ba cây cho thấy quy luật sinh trưởng của cây rừng ở các vị trí khác nhau trên cùng một địa điểm, với mức sinh trưởng giảm dần từ sườn chân đến sườn giữa và sườn đỉnh Cây tiêu chuẩn số 1, đại diện cho OTC số 1 ở vị trí sườn chân, có đường kính 1.3 cm lớn nhất đạt 11,5 cm, trong khi cây tiêu chuẩn số 3, đại diện cho OTC số 3 ở vị trí sườn đỉnh, có đường kính 1.3 cm nhỏ nhất đạt 9,5 cm Điều này cho thấy sự chênh lệch 2 cm về đường kính giữa hai cây cùng tuổi ở hai vị trí khác nhau.
Theo dữ liệu trong bảng 4-10 và biểu đồ hình 4-10, đến tuổi 8, sự tăng trưởng về đường kính của cây diễn ra chậm lại, cho thấy cây cần nhiều không gian dinh dưỡng hơn để phát triển Do đó, cần thực hiện các biện pháp tỉa thưa và giảm mật độ cây nhằm mở rộng không gian dinh dưỡng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây.
Về tăng trưởng chiều cao vút ngọn: Số liệu ở biểu 4-12 cho thấy lượng tăng trưởng bình quân chung về chiều cao vút ngọn ở cả 3 cây tiêu chuẩn trên
3 vị trí khác đều tăng dần theo tuổi nhưng lượng tăng trưởng ở các tuổi cũng chưa đạt được đến 1m/năm.
Nhìn vào hình 4-11 dưới đây chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy sự biến đổi lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm về chiều cao vút ngọn.
Zh của 3 cây tiêu chuẩn
Hình 4-11: Biểu đồ tăng trưởng chiều cao vút ngọn ZHvn của các cây tiêu chuẩn ở 3 vị trí ở tuổi 11
Cây Giổi bắc có sự biến đổi lớn về lượng tăng trưởng chiều cao hàng năm Trong những năm đầu, cây tăng trưởng chậm, nhưng từ năm thứ 4 trở đi, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, đạt mức cao nhất từ tuổi 4 đến tuổi 7.
Nghiên cứu về sinh trưởng và tăng trưởng của cây Giổi bắc trồng thuần loài ở vùng Đông Bắc cho thấy, trong 3-4 năm đầu, cây phát triển với mức độ trung bình cả về đường kính và chiều cao Từ năm thứ 4 đến năm thứ 8-10, cây có sự phát triển tốt, nhưng sau đó mức sinh trưởng giảm dần Điều này cho thấy cây Giổi bắc ưa bóng, và việc trồng thuần loài mà không có cây che bóng đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh trưởng của chúng.
Giai đoạn từ 4 đến 8 tuổi là thời kỳ cây phát triển mạnh mẽ do nhu cầu ánh sáng tăng cao và khả năng thích nghi tốt với môi trường Tuy nhiên, sau giai đoạn này, tốc độ sinh trưởng của cây sẽ giảm sút do sự cạnh tranh về không gian và dinh dưỡng giữa các cây trong lâm phần.
Đến giai đoạn này, cần thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm điều chỉnh mật độ cây trồng, mở rộng không gian dinh dưỡng và tạo điều kiện thuận lợi để cây duy trì mức sinh trưởng cao.
4.7.2 Tăng trưởng thể tích và trữ lượng
Kết quả tính toán cho thấy, khi tuổi cây tăng lên, thể tích cây tiêu chuẩn cũng tăng theo, điều này được thể hiện qua các biểu 4-15, 4-16, 4-17 Số liệu về thể tích cây tiêu chuẩn trung bình chỉ ra rằng trữ lượng lâm phần Giổi bắc 11 tuổi tại Miếu Trắng – Quảng Ninh có sự biến đổi lớn theo thời gian.
Biểu 4-13: Tăng trưởng thể tích cây tiêu chuẩn số 1 và trữ lượng lâm phần tại vị trí sườn chân:
Biểu 4-14: Tăng trưởng thể tích cây tiêu chuẩn số 2 và trữ lượng lâm phần tại vị trí sườn giữa:
Biểu 4-15: Tăng trưởng thể tích cây tiêu chuẩn số 3 và trữ lượng lâm phần tại vị trí sườn đỉnh:
So sánh thể tích của ba cây tiêu chuẩn, cây số 1 có thể tích lớn nhất là 0,047273m³ (cả vỏ) và 0,040126m³ (không vỏ), tương ứng với trữ lượng lâm phần 58,618520m³ (cả vỏ) và 49,756240m³ (không vỏ) Tiếp theo, cây số 2 có thể tích 0,035928m³, trong khi cây số 3 có thể tích 0,032880m³ Điều này cho thấy rằng sự tăng trưởng thể tích thân cây và trữ lượng lâm phần giảm dần từ vị trí sườn chân đến sườn giữa và sườn đỉnh.
Lượng tăng trưởng bình quân chung tăng lên theo tuổi, sau 11 năm lâm phần ở vị trí sườn chân có đạt lượng ∆M = 4,523295 m 3 /ha/năm, sườn giữa là
∆M=3,627404 m 3 /ha/năm và sườn đỉnh ∆M = 3,500900m 3 /ha/năm
Tăng trưởng trữ lượng ở 3 vị trí được biểu diễn bằng các biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng M1
Hình 4-12: Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng lâm phần Giổi bắc thuần loài
11 tuổi ở vị trí sườn chân
Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng M2
Hình 4-13: Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng lâm phần Giổi bắc thuần loài
11 tuổi ở vị trí sườn giữa
Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng M3
Hình 4-14: Biểu đồ tăng trưởng trữ lượng lâm phần Giổi bắc thuần loài
11 tuổi ở vị trí sườn đỉnh.
Giá trị sử dụng của loài cây Giổi bắc
- Là cây có thể trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, chiều cao có thể đạt tới 35m, đường kính tới trên 1m.
Gỗ Giổi bắc nổi bật với thớ gỗ thẳng, mịn và bề mặt bóng đẹp, có tỷ trọng 0,624 Gỗ này cứng và có độ co rút trung bình sau khi hong khô, đồng thời có độ bền với nấm mục ở mức trung bình khá Gỗ Giổi bắc dễ hong khô, ít bị rạn nứt hay cong vênh, và thuận tiện cho việc gia công cắt gọt Loại gỗ này được đánh giá cao trong ngành mộc dân dụng, mộc xây dựng, đóng tàu thuyền và toa xe lửa Ngoài ra, Giổi bắc còn được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất bột giấy và trong lĩnh vực nuôi trồng nấm.
Cây có thân thẳng và cành phân bố đều, không quá to, tạo nên tán lá tròn gọn và đẹp mắt Khi trưởng thành, cây phân cành cao với hoa thơm và lá thường xanh, tạo nên nhiều tầng lá già và lá non, mang lại hiệu quả sinh thái cao Do đó, cây thường được lựa chọn làm cây cảnh đô thị và trồng trong công viên.
Cây Giổi bắc là loại cây lá rộng, thường xanh và phát triển nhanh, được xem là cây đa mục đích Nó không chỉ thích hợp cho việc trồng rừng mà còn có giá trị trong các mục đích sinh thái và cảnh quan khác.
Giá trị kinh tế của sản phẩm gỗ rất cao, với nghiên cứu tại Quảng Tây cho thấy lượng tăng trưởng bình quân trữ lượng đạt 12,5 m³/ha/năm Sản lượng gỗ đạt 70% trữ lượng cây đứng, và giá gỗ tròn tại Quảng Tây năm 2001 là 800 NDT/m³, mang lại hiệu quả kinh tế hàng năm đạt 7000 NDT/ha, tương đương 13 – 15 triệu đồng Việt Nam.
Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng loài cây Giổi bắc
Dựa trên việc thu thập và tham khảo các tài liệu [17,19,33] cùng với việc kế thừa một số nghiên cứu khảo nghiệm [5,20,21], chúng tôi đã tổng hợp một số thông tin cơ bản về kỹ thuật gây trồng loài cây này.
4.9.1 Thu hái quả, hạt và bảo quản hạt giống:
Cây Giổi bắc bắt đầu ra hoa và kết quả từ 10-12 tuổi, nhưng nên thu hạt từ những cây 15-16 tuổi, tốt nhất là từ những cây khỏe mạnh, to lớn từ 20-50 tuổi Mùa hoa diễn ra từ tháng 1 đến tháng 3, trong khi quả chín từ cuối tháng 10 đến cuối tháng 11, với vỏ quả chuyển từ màu xanh vàng sang nâu hồng khi chín Mỗi quả chứa 1-3 hạt; sau khi thu hoạch, cần phơi hạt trong 1-2 ngày dưới ánh nắng nhẹ và sau đó hong trong nhà thoáng gió Sau một thời gian, khi quả nứt, có thể trộn, đảo hoặc đập quả để lấy hạt.
Sau khi tách hạt, ngâm chúng trong nước lã từ 1-2 ngày, sau đó vớt ra và trộn với cát ẩm để chà sát lớp vỏ ngoài Cuối cùng, rửa sạch hạt và để ráo trước khi gieo ngay.
Nếu không thể gieo hạt ngay, hãy bảo quản chúng trong cát ẩm theo phương pháp phân tầng để duy trì độ ẩm và sức nảy mầm Cụ thể, rải một lớp cát ẩm dày 5cm, sau đó là một lớp hạt dày 1cm, và cuối cùng phủ một bao tải lên trên Định kỳ phun sương để giữ ẩm cho hạt.
Tỉ lệ hạt / quả là 4-5%, trọng lượng 1000 hạt khoảng 110 – 170g, mỗi kg hạt có khoảng 5600 – 8000 hạt, tỉ lệ nảy mầm 70 – 85%.
Cây mầm và cây con thích hợp với môi trường ấm áp và ẩm ướt Để tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển, vườn ươm cần được đặt ở nơi có khả năng thoát nước tốt Đất vườn ươm nên là đất thịt nhẹ hoặc cát pha, giàu dinh dưỡng, đồng thời cần được cày sâu và bón lót đầy đủ.
Nên gieo hạt ngay sau khi thu hái và xử lý Gieo theo rạch, mỗi m 2 gieo
13 – 15g hạt, khi nhiệt độ không khí 20 o C gieo xong khoảng 10 ngày thì hạt nảy mầm, sau 1 tháng rưỡi thì tiến hành cấy cây vào bầu và che bóng.
Nghiên cứu cho thấy, sau khi xử lý hạt đến giai đoạn nứt nanh, việc gieo thẳng vào bầu hoặc trên luống đạt tỉ lệ nảy mầm trên 70% và tỉ lệ sống của cây con trên 90% Trong giai đoạn vườn ươm, cần che bóng khoảng 50-70%, và từ tháng thứ 4 có thể giảm độ che bóng, sau đó dỡ bỏ giàn che để cây tiếp xúc với ánh sáng đầy đủ Sau 6 tháng, cây con có thể xuất vườn với chiều cao trên 25cm.
Cây con 1 năm cao từ 0,8 đến 1m với đường kính cổ rễ từ 0,8 đến 1cm, có thể xuất vườn vào mùa xuân của năm thứ hai hoặc thứ ba sau khi được đánh chuyển một lần Sau 4 đến 5 năm nuôi trong vườn ươm, cây con sẽ đạt chiều cao khoảng 3,5m và đường kính gốc từ 6 đến 8cm, đủ điều kiện để trồng ở đô thị.
Giổi bắc là cây thân gỗ có hệ rễ phát triển mạnh, bao gồm rễ bàng và rễ cám, nhưng không có rễ cọc rõ ràng Để cây phát triển tốt, cần chọn đất hơi dày, ẩm ướt và giàu mùn, với thành phần cơ giới từ cát pha đến đất thịt nhẹ hoặc trung bình.
Trên các vùng đất ẩm và màu mỡ, Giổi bắc thuần loại có thể được trồng với mật độ khoảng 1650 cây/ha, dãn cách 3 x 2m Đến tuổi 10-15, cần tỉa thưa vài lần để duy trì số lượng khoảng 800 – 900 cây/ha Loài cây này có thể được nuôi tới 25 – 30 tuổi để thu hoạch gỗ lớn với đường kính từ 30 - 35cm.
Giổi bắc có thể được trồng dưới tán rừng thưa của các loại cây như Thông mã vĩ, sa mộc và cáng lò, tạo thành rừng hai tầng giúp nâng cao năng suất rừng Việc trồng Giổi bắc không chỉ tăng cường hiệu ích sinh thái mà còn góp phần vào sự bền vững của lâm phần Ngoài ra, Giổi bắc cũng có thể được trồng để làm giàu rừng theo các rạch hoặc theo từng đám.
Tại các địa điểm nghiên cứu, trồng với mật độ ban đầu 1660 – 2000 cây/ha, nhìn chung cây trồng với mật độ 1660 cây/ha có mức sinh trưởng tốt hơn.
Qua tìm hiểu, so sánh sinh trưởng của các mô hình rừng Giổi bắc tại một số địa điểm cho thấy:
Cây Giổi bắc là loài cây có thể trồng thuần loài tại vùng Đông Bắc Việt Nam, nơi có khí hậu và đất đai phù hợp với đặc tính sinh thái của nó Để đạt hiệu quả tốt nhất, cây nên được trồng trên đất rừng có tính chất tơi xốp, ẩm và độ dày tầng đất từ trung bình trở lên Mật độ trồng ban đầu lý tưởng là 1660 cây/ha.
Kết quả sinh trưởng đường kính D00 của rừng trồng Giổi bắc tại Miếu Trắng (tuổi 2) và Hữu Lũng (tuổi 3)
tại Miếu Trắng (tuổi 2) và Hữu Lũng (tuổi 3) Địa điểm Tuổi OTC Đường kính D 00 (cm)
Biểu 4-1 cho thấy giá trị sinh trưởng đường kính ngang ngực D 1.3 ở 3 độ tuổi tại Miếu Trắng và Lạng Sơn Ở tuổi 11 tại Miếu Trắng, sinh trưởng D 1.3 trung bình đạt 10,4 cm, với lượng tăng trưởng bình quân 0,94 cm/năm Hệ số biến động (S%) dao động từ 11,8% đến 16,3%, cho thấy sự phân hóa về đường kính ngang ngực giữa các cây trong lâm phần là khá mạnh.
Theo dữ liệu từ ba độ tuổi, các OTC ở tuổi 6 tại Miếu Trắng có mức tăng trưởng cao nhất đạt 1,23 cm/năm, trong khi đó, các OTC ở tuổi 11 chỉ đạt mức thấp nhất là 0,94 cm/năm.
Biểu 4-2 cho thấy giá trị sinh trưởng đường kính gốc D 00 của mô hình rừng trồng Giổi bắc ở tuổi 2 tại Miếu Trắng và tuổi 3 tại Hữu Lũng Tại Miếu Trắng, cây 2 tuổi có đường kính gốc bình quân đạt 2,8 cm, với mức tăng trưởng bình quân 1,38 cm/năm Trong khi đó, cây 3 tuổi tại Hữu Lũng có tốc độ sinh trưởng thấp hơn, chỉ đạt 1,01 cm/năm, với hệ số biến động về đường kính gốc trung bình là 14,3%.
Như vậy, qua kết quả điều tra đánh giá sinh trưởng đường kính D 1.3 và
Nghiên cứu về sự sinh trưởng của cây Giổi bắc ở ba địa điểm cho thấy mức tăng trưởng về đường kính khác nhau Cụ thể, cây trồng tại Miếu Trắng có mức tăng trưởng bình quân về đường kính cao hơn so với cây trồng tại Hữu Lũng và Lạng Sơn.
Về sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn tại các địa điểm nghiên cứu được tổng hợp ở biểu 4-3 dưới đây:
Kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của rừng trồng Giổi bắc tại 3 địa điểm ở một số tuổi khác nhau
Giổi bắc tại 3 địa điểm ở một số tuổi khác nhau Địa điểm Tuổi OTC
Chiều cao vút ngọn H vn (m)
4.4.2 Dạng phân bố số cây theo đường kính N-D 1.3 và phân bố số cây theo chiều cao N-H vn
Phân bố số cây theo đường kính là một yếu tố quan trọng trong việc sắp xếp các cá thể cây trong rừng theo không gian và thời gian Quá trình trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng rừng tác động đến hiện trạng phân bố N-D 1.3, điều này phù hợp với quy luật phát triển tự nhiên Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của rừng, đáp ứng yêu cầu trong công tác trồng rừng.
Phân bố số cây theo chiều cao là một chỉ số quan trọng, phản ánh đặc trưng sinh thái và hình thái của quần thể thực vật rừng, cũng như hiện trạng và trình độ tạo rừng Luận văn này tập trung vào việc thăm dò phân bố N-D và N-H tại các lâm phần Giổi bắc, trong đó D 1.3 được xác định là lâm phần tuổi 11 và tuổi 6 ở Miếu Trắng, cùng với lâm phần tuổi 7 ở Lạng Sơn.
Qua việc sử dụng hàm phân bố Weibull trên phần mềm Excel để phân tích phân bố N-D 1.3 và N-H vn, các tham số đặc trưng của phân bố này đối với loài Giổi bắc trồng tại Miếu Trắng – Quảng Ninh và Lạng Sơn đã được tổng hợp trong biểu 4-4 dưới đây.
Tham số đặc trưng của dạng phân bố N-D1.3 và N-Hvn
Kết quả thăm dò phân bố N-D 1.3 và N-H vn bằng hàm phân bố Weibull được xác định bằng các tham số đặc trưng thể hiện ở biểu 4-4 cho thấy:
Đối với các ô tiêu chuẩn tuổi 11, phân bố số cây theo đường kính có dạng lệch trái với tham số hình dạng α từ 2 đến 2,6 (α 3, với dạng lệch phải, cho thấy tỷ lệ cây có kích thước lớn cao hơn, chứng tỏ sinh trưởng chiều cao của lâm phần tốt.
Đối với các ô tiêu chuẩn tuổi 6, phân bố N-D cho thấy tham số α biến đổi từ 3,05 đến 4,5, điều này cho thấy phân bố có dạng đối xứng đến lệch phải Tương tự, phân bố số cây theo chiều cao cũng có tham số α từ 2,85 đến 6,5, thể hiện sự đối xứng đến lệch phải Điều này cho thấy sự sinh trưởng đồng đều về đường kính và chiều cao giữa các cá thể trong lâm phần.
Đối với các ô tiêu chuẩn tuổi 7, phân bố N-D và N-H của OTC 1 có dạng lệch trái với α = 1,7 và α = 2,4, cho thấy tỷ lệ cây nhỏ chiếm ưu thế và có sự phân hóa lớn giữa các cá thể Trong khi đó, OTC 2 có phân bố N-D và N-H tương đối đối xứng, thể hiện sự sinh trưởng đồng đều giữa các cá thể trong lâm phần Ngược lại, OTC 3 có phân bố lệch phải cả về đường kính và chiều cao, cho thấy tỷ lệ cây lớn cao, biểu hiện sự sinh trưởng tốt và đồng đều.
Kết quả thăm dò phân bố N-D 1.3 và N-H vn cho thấy hàm phân bố Weibull mô tả chính xác phân bố lý thuyết và thực nghiệm Điều này chứng tỏ rằng phân bố N-D và N-H được thể hiện tốt qua hàm Weibull Nghiên cứu này cũng nhất quán với các kết quả trước đây về phân bố N-D và N-H trong rừng trồng thuần loài đồng tuổi.
Sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết với phân bố thực nghiệm được minh hoạ ở hình 4-4, 4-5, 4-6 dưới đây:
Hình 4.4: Kết quả nắn phân bố N-D, N-H bằng hàm Weibull (tuổi 11)
Hình 4.5: Kết quả nắn phân bố N-D, N-H bằng hàm Weibull (tuổi 6)
Hình 4.6: Kết quả nắn phân bố N-D, N-H bằng hàm Weibull (tuổi 7)
4.4.3 Tương quan giữa chiều cao H vn với đường kính D 1.3
Giữa chiều cao cây (H vn) và đường kính ngang ngực (D 1.3) luôn tồn tại mối liên hệ chặt chẽ Chiều cao là một yếu tố quan trọng trong việc xác định thể tích thân cây, tuy nhiên, việc đo chiều cao thường khó khăn hơn so với đo đường kính ngang ngực Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu mối quan hệ này và giới thiệu nhiều phương trình mô tả khác nhau để thể hiện sự tương quan giữa hai đại lượng này.
Khi nghiên cứu về rừng trồng thuần loài đều tuổi ở Việt Nam, nhiều tác giả dùng các phương trình dưới đây để mô phỏng tương quan H/D:
Phương trình (4.1) được áp dụng phổ biến hơn trong nghiên cứu rừng trồng thuần loài đều tuổi Luận văn này không thực hiện thử nghiệm các dạng liên hệ khác mà chỉ xác lập tương quan chiều cao/đường kính (H/D) theo phương trình (4.1) cho từng ô tiêu chuẩn Đánh giá tương quan được thực hiện thông qua hệ số R.
Nếu: 0 < R