1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình sinh trưởng một số loài cây gỗ bản địa dưới tán rừng tại huyện sóc sơn, thành phố hà nội​

101 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 3,44 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Trên thế giới (11)
      • 1.1.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài (11)
      • 1.1.2. Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán (14)
    • 1.2. Tại Việt Nam (17)
      • 1.2.1. Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài (17)
      • 2.1.2. Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán (19)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (26)
    • 2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (26)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (26)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.4.1. Phương pháp luận (27)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu (27)
  • Chương 3 KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ (33)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (33)
    • 3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (37)
    • 3.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của TT Phát triển LN Hà Nội (39)
    • 3.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu (40)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1. Tổng kết một số biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trồng cây bản địa dưới tán ở khu vực (42)
      • 4.1.1. Hiện trạng rừng trước khi đưa 3 loài cây bản địa trồng dưới tán (42)
      • 4.1.2. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng thiết kế trồng cây bản địa ở khu vực (44)
      • 4.1.3. Khái quát một số đặc điểm sinh thái học của 3 loài cây bản địa (46)
    • 4.2. Đặc điểm các lâm phần trồng cây bản địa dưới tán tại khu vực nghiên cứu (48)
      • 4.2.1. Đặc điểm tầng cây cao (48)
      • 4.2.2. Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng (51)
      • 4.2.3. Một số đặc điểm đất trong lâm phần trồng cây bản địa dưới tán (52)
      • 4.2.4. Đặc điểm khí hậu (56)
    • 4.3. Sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán (58)
      • 4.3.1. Sinh trưởng loài Sao đen (Hopea odorata Roxb.) dưới tán rừng trồng. 49 4.3.2. Sinh trưởng loài Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliv) dưới tán rừng trồng (58)
      • 4.3.3. Sinh trưởng loài Re gừng (Cinamomum obtusifolium (Roxb.) Nees) trồng dưới tán rừng (67)
      • 4.3.4. So sánh sinh trưởng của Sao đen, Lim xanh và Re gừng 5 tuổi trồng dưới tán rừng tại khu vực (72)
    • 4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng các loại cây bản địa ở khu vực nghiên cứu (74)
      • 4.4.1. Biện pháp kỹ thuật đối với tầng cây cao (75)
      • 4.4.2. Biện pháp kỹ thuật đối với cây bản địa trồng dưới tán (76)
      • 4.4.3. Các giải pháp khác (78)
    • 1. Kết luận (79)
    • 2. Tồn tại (81)
    • 3. Kiến nghị ..................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO (81)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

1.1.1 Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài

Nghiên cứu toàn cầu chỉ ra rằng rừng trồng thuần loài có nhiều nhược điểm, dẫn đến sự quan tâm của các nhà khoa học trong việc phát triển mô hình rừng trồng hỗn loài Mô hình này không chỉ hướng đến việc kinh doanh rừng bền vững mà còn phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.

Nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài ở Châu Âu đã bắt đầu từ thế kỷ 19, với công trình nổi bật của Tikhanop (1872) sử dụng hai loài cây Quercus sp và Ulmus campestris trong kiểu hỗn loài Donsk Tuy nhiên, sự tương thích giữa hai loài này chưa được nghiên cứu kỹ lưỡng, dẫn đến việc Ulmus campestris, với tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, đã lấn át Quercus sp sau vài năm trồng Để khắc phục tình trạng này, Polianxki (1884) đã cố gắng cải tiến kiểu Donsk nhưng không thành công Các nhà nghiên cứu như Kharitonovis (1950), Grixenco (1951), Timofeev (1951) và Encova (1960) đã chỉ ra rằng Phitonxit từ Ulmus campestris đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của Quercus sp Họ nhấn mạnh rằng mối quan hệ tương hỗ giữa các loài là yếu tố quan trọng trong việc hiểu cơ chế cạnh tranh sinh học của thực vật.

Fraxnus sp, JB.Ball, T.J Wormald (1994) cho thấy sinh trưởng của Quercus sp trồng hỗn loài tốt hơn Quercus sp trồng thuần loài Ngoài ra, khi trồng

Quercus sp thường sinh trưởng tốt hơn khi được trồng thuần loài so với việc hỗn loài với các cây khác Tại Trung tâm Công nghệ Rừng Kasma (Nhật Bản), các mô hình rừng nhiều tầng đã được thiết lập với nhiều loài cây ở các cấp tuổi và mật độ khác nhau, đặc biệt tại vùng Tsukuba dưới 876m so với mực nước biển, nơi trồng cây Tuyết tùng (Japanese cedar) để tạo ra các lâm phần bền vững Nghiên cứu cho thấy có sự tương tác giữa các loài cây và ảnh hưởng của môi trường đến sinh trưởng của từng loài Việc bố trí các loài cây trong mô hình rừng hỗn loài ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của chúng, phụ thuộc vào đặc điểm từng loài và khoảng cách trồng Đặc điểm nổi bật của rừng hỗn loài là cấu trúc nhiều tầng tán, và nghiên cứu của Bernar Dupuy (1995) chỉ ra rằng cấu trúc này phụ thuộc vào đặc điểm sinh trưởng và tính hợp quần của các loài cây Để tạo ra mô hình rừng hỗn loài hiệu quả, cần xem xét đặc điểm sinh thái và mối quan hệ giữa các loài cây Nghiên cứu tại Malaysia (1999) cũng đã thử nghiệm nhiều phương thức tạo rừng hỗn loài với các đối tượng khác nhau như rừng tự nhiên và rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) ở các độ tuổi khác nhau.

Chiều rộng băng chặt dao động từ 6m (chặt 1 hàng) đến 60m (chặt 20 hàng), với thời gian đưa các loài cây bản địa vào trồng hỗn loài trong băng chặt từ 1 đến 7 năm sau khi mở băng Số lượng loài cây bản địa được trồng khá phong phú, từ 14 đến 23 loài, với số hàng từ 3 đến 16 hàng Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số các loài cây bản địa, Shorea roxburrghii, Shorea ovalis và Shorea leprosula là những loài có khả năng sinh trưởng về chiều cao và đường kính tốt nhất.

Nghiên cứu cho thấy sinh trưởng chiều cao của cây trồng trong băng 10m và 40m vượt trội hơn so với băng 20m, với công thức trồng 1 hàng Keo xen 1 hàng cây bản địa đạt hiệu quả tốt nhất Kết quả này cũng đưa ra khuyến nghị điều chỉnh quá trình sinh trưởng theo 8 thời điểm từ 2 - 47 năm sau khi trồng Đây là một nghiên cứu toàn diện về kỹ thuật trồng rừng hỗn loài, từ việc chọn loài cây cho đến phương thức và thời điểm trồng Những mô hình thí nghiệm này hứa hẹn sẽ thành công và có thể áp dụng rộng rãi trong sản xuất Mặc dù cây bản địa đã được nhiều tác giả quan tâm trong việc trồng rừng, nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của độ tàn che của tầng cây cao đến sinh trưởng của các loài cây khác, đặc biệt là cây bản địa tại Việt Nam.

1.1.2 Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán

Trong những năm gần đây, nhiều quốc gia trên thế giới đã nghiên cứu và trồng thành công các loài cây bản địa, trong đó chi Paulownia được đặc biệt quan tâm Theo Trần Quang Việt (2001), từ những năm 1960, Trung Quốc đã tiếp tục phát triển chi Paulownia trong khuôn khổ phong trào lục hóa và xây dựng đai rừng phòng hộ Viện Hàn lâm Lâm nghiệp Trung Quốc (CAF) đã tiến hành nghiên cứu hệ thống về phân loại, đặc tính sinh thái, phân bố và kỹ thuật trồng cũng như sử dụng các loài cây thuộc chi Paulownia.

Năm 1999 tại Malaysia, một dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới thiệu mô hình trồng rừng hỗn loại với ba đối tượng: rừng tự nhiên, rừng Acacia mangium 10-15 tuổi và 2-3 tuổi Dự án đã trồng 23 loài cây bản địa có giá trị theo băng 30m trong rừng tự nhiên với 6 hàng cây, và trong rừng Acacia mangium, mở băng 10m trồng 3 hàng, băng 20m trồng 7 hàng, và băng 40m trồng 15 hàng Sau khi chặt, trồng 3 loài cây sau 5 năm và 7 loài sau 7 năm Trong số 14 loài cây trồng ở khối A, ba loài S roxburrghii, S ovanlis và S leprosula có sự sinh trưởng tốt nhất về chiều cao và đường kính Tỷ lệ sống không khác biệt, trong khi cây trồng ở băng 10m và băng 40m có sinh trưởng chiều cao tốt, băng 20m không đáp ứng điều kiện sinh trưởng Khối B cho thấy tỷ lệ sống và sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, và sinh trưởng đường kính tốt với công thức trồng 6 hàng.

Ngoài những công trình đã đề cập, nhiều nghiên cứu về trồng rừng dưới tán, trồng theo băng và theo rạch dưới tán che nhẹ ở châu Phi và châu Á cũng nhằm tạo ra các lâm phần hỗn loài dựa trên các loài có sẵn trong tự nhiên Tại những khu vực có tỷ lệ cây có giá trị kinh tế thấp, có thể cải thiện chất lượng rừng bằng cách tăng số lượng và loài cây có giá trị kinh tế thông qua biện pháp trồng bổ sung, như ở Nigeria, Congo, và Cameroon Những công trình này đã đạt nhiều kết quả tích cực nhờ vào việc tận dụng thảm che tự nhiên, hỗ trợ cho cây trồng chính trong giai đoạn đầu Khi cây trồng lớn lên, việc mở dần tán che của các loài cây tầng trên được điều chỉnh kịp thời, trong khi dây leo và cây bụi được phát luỗng đều đặn, giúp các loài cây trồng bổ sung phát triển tốt Những bài học này rất quan trọng trong việc lựa chọn cây phù trợ cho nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng hỗn loài với các loài cây lá rộng bản địa Để kinh doanh rừng hiệu quả, cần nắm rõ ảnh hưởng của mật độ và tỉa thưa đến sinh trưởng và phát triển của lâm phần.

Nghiên cứu của Alder (1980) về loài Pinus Patula cho thấy rằng khi mật độ cây giảm, sự tăng trưởng đường kính của cây rừng sẽ gia tăng, mặc dù trữ lượng và tổng diện tích ngang của lâm phần lại giảm Kết luận tương tự cũng được Wenk (1990) đưa ra khi nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ tỉa thưa đến sự tăng trưởng đường kính của cây rừng, theo quan hệ Zd/D (Vũ Tiến Hinh 1998).

Tổng kết từ E Assmann (1961) về 9 mô hình tỉa thưa với 4 loài cây cho thấy rằng tỉa thưa không làm tăng tổng sản lượng gỗ lâm phần Tuy nhiên, trong lâm phần Vân sam (Picea abies), việc tỉa thưa mạnh có thể tăng trưởng thể tích của cây cá lẻ lên 15-20% so với lâm phần không tỉa thưa So sánh giữa sinh trưởng đường kính cây ở lâm phần téch 26 tuổi đã được tỉa thưa với lâm phần 14 tuổi, Iyppu và Chandrasekharan (1961) ghi nhận rằng đường kính cây ở lâm phần tỉa thưa mạnh đạt 39,9 cm, trong khi lâm phần không tỉa thưa chỉ đạt 29,5 cm.

Các tác giả đều thống nhất rằng khi mật độ lâm phần giảm, sinh trưởng của cây rừng, đặc biệt là đường kính, sẽ tăng mạnh Tuy nhiên, tổng sinh trưởng của lâm phần lại giảm, không tăng hoặc chỉ tăng rất ít Sự gia tăng tổng sản lượng chủ yếu đến từ lượng sản phẩm thu được trong các lần tỉa thưa.

Sự mở rộng không gian dinh dưỡng giúp cây rừng sinh trưởng nhanh hơn, đặc biệt về đường kính, dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu sản phẩm gỗ, với tỷ lệ gỗ lớn đáp ứng nhu cầu công nghiệp gỗ gia tăng Các chỉ tiêu như đường kính tán, độ dài tán, và đường kính cành cũng như tính chất hóa lý của gỗ sẽ thay đổi Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hình thái cây và mật độ rất phong phú; chẳng hạn, tỉa thưa có thể nâng cao chất lượng gỗ của một số loài như Quercus sp, nhưng lại làm giảm chất lượng gỗ ở các loài như Pinus silvtris do sự gia tăng gỗ rác nhẹ và giảm lượng gỗ lõi Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá rất rõ rệt; nghiên cứu trên rừng Pinus patula cho thấy tán lá của rừng chưa tỉa thưa chỉ chiếm 29% chiều dài thân, trong khi rừng đã tỉa thưa một lần đạt tới 40% Đối với diện tích tán, nghiên cứu của Hunt cho thấy tổng trọng lượng lá của lâm phần đã tỉa thưa gấp 3 lần so với lâm phần chưa tỉa thưa sau 5 năm.

Nghiên cứu của Vanlaar (1976) cho thấy sự khác biệt rõ rệt về độ thưa của cây tại các lâm phần có mật độ khác nhau, đặc biệt đối với loài cây Pinus trồng tại Nam.

Trong lâm phần có mật độ cao 3000 cây/ha, giá trị hình số của cây đạt 0,565, trong khi ở lâm phần mật độ thấp 125 cây/ha, giá trị này chỉ là 0,495 [25].

Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ rõ ràng giữa các chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây rừng với mật độ lâm phần, điều này mang lại những kết luận quan trọng về lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực lâm sinh Tuy nhiên, các kết quả hiện tại chủ yếu mang tính định tính hoặc so sánh định lượng đơn giản Do đó, việc nghiên cứu và mô hình hóa mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, chất lượng cây và mật độ là cần thiết, trong đó mật độ có thể được biểu thị theo nhiều cách khác nhau.

Tại Việt Nam

1.2.1 Những nghiên cứu về trồng rừng hỗn loài Ở Việt Nam, vấn đề trồng rừng hỗn loài đã đƣợc các nhà khoa học quan tâm từ rất sớm, điển hình là công trình nghiên cứu của Maurand (người Pháp) ở Đồng Nai vào những năm 30 của thế kỷ trước, tác giả đã sử dụng các loài Sao đen (Hopea odorata), Dầu rái (Dipterocarpu alatus) và Vên vên (Anisoptera costata) để xây dựng các mô hình trồng rừng hỗn loài, cho đến nay các mô hình này vẫn còn giá trị tham khảo nhất định Trong giai đoạn 1930-1980 có rất ít các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài và nghiên cứu chọn loài cây trồng cũng chỉ tập trung cho một số loài cây thuộc họ Dầu Từ năm 1985 đến nay, việc nghiên cứu trồng rừng hỗn loài bằng các loài cây bản địa đƣợc triển khai nhiều hơn kể cả số lƣợng loài cây và diện tích rừng trồng Trong giai đoạn này nhiều loài cây lá rộng bản địa đã đƣợc lựa chọn để nghiên cứu cho các vùng sinh thái trong cả nước Các loài cây lá rộng bản địa đƣợc lựa chọn để nghiên cứu trồng rừng hỗn loài chủ yếu là các loài có giá trị kinh tế cao Một số loài cây bản địa đƣợc lựa chọn cho vùng Tây nguyên và Nam bộ nhƣ: Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa), Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Căm xe (Xylia xylocarpa), Tếch (Tectona grandis) và đƣợc trồng chủ yếu tại các trạm thực nghiệm Trảng Bom tỉnh Đồng Nai, Lang Lanh và Măng Linh tỉnh Lâm Đồng, Ekmat tỉnh Đắc Lắc, Tân Tạo Thành Phố Hồ Chí Minh Ở miền Bắc, các loài cây chủ yếu đƣợc lựa chọn để trồng rừng hỗn loài là Lim xanh (Erythurophleum fordii), Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi xanh (Mechelia mediocris), Re gừng (Cinamomum ilcidioides), Mỡ (Manglietia conifera), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis), Ràng ràng mít (Ormosia balansae), Xoan đào (Prunus arborea),

Nguyễn Bá Chất (1995), khi nghiên cứu rừng phục hồi ở Sông Hiếu

Từ năm 1981 đến 1985, nghiên cứu đã được thực hiện về việc trồng rừng hỗn loài với cây Lát hoa (Chukrasia tabularis) kết hợp với các loài cây bản địa lá rộng như Lim xẹt (Peltophorum tonkinnensis), Giổi (Michelia sp), Thôi chanh (Evodia bodinieri) và Lõi thọ (Gmelia arbores) để tạo ra cấu trúc rừng hợp lý Sau 10 năm, kết quả cho thấy rằng rừng hỗn loài với Lát hoa có hiệu quả phát triển tốt hơn so với rừng thuần loài.

Trần Ngũ Phương (2000) đã nghiên cứu và phát triển các mô hình trồng rừng hỗn loài nhằm tạo ra rừng nhiều tầng tán phục vụ cho mục đích phòng hộ và sản xuất Nghiên cứu dựa trên các quy luật của rừng tự nhiên miền Bắc Việt Nam cho thấy thảm thực vật rừng phân thành nhiều tầng, từ 2 đến 3 tầng cây gỗ, cùng với cây nhỡ và thảm tươi Từ đó, tác giả đề xuất mô hình trồng rừng hỗn loài để bảo vệ đầu nguồn cho các vùng xung yếu, trong đó nổi bật là mô hình rừng sản xuất khí hậu vĩnh viễn nhiều tầng và rừng sản xuất thứ sinh tạm thời nhiều tầng.

Một thí nghiệm trồng rừng hỗn loài tại Trường đại học Lâm nghiệp đã tiến hành trồng 165 loài cây bản địa dưới tán của Thông mã vĩ (Pinus massoniana) và Keo lá tràm (Acacia auriculifomis) Trong đó, có 27 loài cây được trồng dưới tán rừng Thông và 21 loài dưới tán rừng Keo, còn lại được trồng trong trạng thái rừng hỗn giao Tỷ lệ sống của các loài cây bản địa đạt 93,2% dưới tán Thông và 91,2% dưới tán Keo Sự tăng trưởng của cây bản địa có sự phân hoá rõ ràng giữa các loài, đặc biệt một số loài như Re hương (Cinnammomun inners) và Lim xanh (Erythurophleum fordii) dù thường được đánh giá sinh trưởng chậm, nhưng lại có khả năng chịu bóng tốt và sinh trưởng khả quan dưới tán rừng Thông và Keo.

2.1.2 Nghiên cứu về cây bản địa trồng dưới tán Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh trưởng nhanh, khả năng phòng hộ tốt là việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học Trong những năm gần đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài cây bản địa ở Việt Nam

Vào năm 1960, các nhà nghiên cứu như Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ và Trần Nguyên Giảng đã tiến hành thí nghiệm cải tạo và làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa như Lim xanh, Chò nâu, Ràng ràng mít và Vạng trứng Họ áp dụng các phương pháp cải tạo như chặt trắng, cải tạo theo băng và trồng dưới tán để nâng cao chất lượng rừng.

Chương trình 327 tập trung vào việc trồng rừng phòng hộ theo hướng hỗn loài, với 500 cây bản địa và 1000 cây phụ trợ Đến nay, hơn 60 tỉnh, thành phố đã triển khai trồng nhiều mô hình rừng hỗn loài, với sự đa dạng hơn 70 loài cây khác nhau.

Triệu Văn Hùng (1993) đã nghiên cứu về đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng như Trám trắng và Lim xẹt Trong nghiên cứu, Trám trắng chỉ chiếm 3,87% về số cây và 6,84% về chất lượng ô tiêu chuẩn trong tổ thành rừng tự nhiên Ở trạng thái rừng IIIA1, tỷ lệ của Trám trắng cao hơn so với IIIA2 Loài cây này thường xuất hiện cùng với một số loài bạn như Kháo vàng, Giẻ, Lim xẹt, Hu đay, Sau sau, Xoan nhừ, Xoan ta, và Vối thuốc.

Trong nghiên cứu của Trần Quang Việt và Nguyễn Bá Chất về đề tài “xác định cơ cấu cây trồng và xây dựng quy định hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 327” trong giai đoạn 1997-1998, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn 70 loài cây trồng và phát triển quy trình kỹ thuật cho 20 loài, bao gồm các cây như Lát hoa, muống đen, Trám trắng, Tếch, và Dầu rái.

Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã chỉ ra những nghịch lý quan trọng liên quan đến cây bản địa, đặc biệt là những thách thức trong việc trồng cây bản địa tại Việt Nam.

Cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost) được coi là một trong những cây bản địa quan trọng cho công tác trồng rừng tại Nam Trung Bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình, theo nhận xét của Bùi Đoàn trong báo cáo chuyên đề.

Phùng Ngọc Lan (1994) đã nghiên cứu các đặc tính sinh thái của loài Lim xanh và xác nhận rằng loài này có vùng phân bố rộng rãi, chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, từ đèo Hải Vân trở ra Độ cao phân bố của Lim xanh dao động từ 900m trở xuống ở phía Nam và 500m trở xuống ở phía Bắc Loài này sinh trưởng tốt ở những vùng núi có độ dốc nhỏ hơn 20 độ hoặc tại chân đồi, chân núi nơi có dốc tụ.

Viện Khoa học Lâm nghiệp đã nghiên cứu về hai loài cây Dẻ đỏ và Kháo vàng để cải tạo rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đông Hỷ (Thái Nguyên) từ những năm 1972 đến sau 1975 Một số lâm trường như Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng hoặc cải tạo rừng theo mô hình băng (15-30m) hoặc theo đám Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả của các mô hình này hiện nay gặp nhiều khó khăn do chúng đã bị tàn phá qua thời gian.

Nghiên cứu của tác giả Phạm Xuân Hoàn (2002) về "Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới" tại vườn quốc gia Cát Bà và "Nghiên cứu thực nghiệm cây trồng bản địa dưới tán rừng Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm" đã chỉ ra rằng cây bản địa trồng dưới tán rừng này có sự tăng trưởng tốt Kết quả nghiên cứu cũng đã xác định một số nhân tố chính ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây bản địa, bao gồm độ tàn che của tầng cây cao, cường độ ánh sáng và chất lượng đất.

Hoàng Vũ Thơ (1998) đã chỉ ra rằng một số yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây Lim xanh trồng 5 tuổi dưới tán rừng dã, đặc biệt là Thông đuôi ngựa và Keo lá tràm tại núi Luốt, trường đại học Lâm nghiệp Nghiên cứu của Đỗ Thị Quế Lâm (2003) cũng cho thấy độ tàn che và cường độ ánh sáng là những yếu tố quan trọng cho sự phát triển của Lim xanh, Đinh Thối và Re hương, chứng minh rằng các loài cây này có khả năng sinh trưởng tốt trong điều kiện bóng râm.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.1 Mục tiêu nghiên cứu

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Là 3 loài cây bản địa gồm Sao đen (Hopea odorata Roxb), Lim xanh

Erythrophleum fordii Oliv và gừng (Cinamomum obtusifolium (Roxb)) được trồng dưới tán rừng thông nhựa, keo tai tượng thuần loài, cũng như rừng hỗn loài keo và thông tại Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

- Trảng cỏ cây bụi (đối chứng), năm 2011 là vườn xoài giống Trung Quốc sau 3 năm trồng bản địa là TCCB

- Các mô hình cây bản địa trồng dưới tán rừng được trồng vào năm 2011.

Nội dung nghiên cứu

- Tổng kết các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trồng cây bản địa ở khu vực nghiên cứu;

- Đánh giá một số đặc điểm của các mô hình trồng cây bản địa dưới tán + Đặc điểm khí hậu ở khu vực;

+ Đặc điểm đất ở khu vực;

+ Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao, cây bụi thảm tươi

- Đánh giá sinh trưởng của cây bản địa trồng dưới tán (tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiểu cao, đường kính tán, tình hình sinh trưởng…)

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng các loại cây bản địa ở khu vực nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Cây rừng chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường xung quanh, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh rừng bao gồm tiểu khí hậu và đất rừng Đối với cây bản địa trồng dưới tán rừng, tiểu hoàn cảnh này chủ yếu bị chi phối bởi tầng cây cao Hiện trạng của tầng cây bản địa phản ánh sự tương tác giữa môi trường sinh thái nơi chúng phát triển và tầng cây cao, cho thấy mối liên hệ mật thiết giữa chúng.

Khi nghiên cứu sự sinh trưởng của tầng cây bản địa, cần xem xét tổng thể tác động của tầng cây cao và các yếu tố hoàn cảnh khác Việc đánh giá hiện trạng của tầng cây cao cùng với các nhân tố sinh thái liên quan là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về sự phát triển của tầng cây bản địa.

Khi đánh giá mối liên hệ giữa sinh trưởng và chất lượng của tầng cây bản địa với tầng cây cao cũng như các nhân tố sinh thái khác, cần giả thiết rằng các nhân tố còn lại là đồng nhất Sự biến động của một nhân tố sinh thái không đồng nhất sẽ ảnh hưởng đến năng lực sinh trưởng và chất lượng của tầng cây bản địa Để đánh giá sinh trưởng của các loài cây trồng dưới tán, cần nắm rõ các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng và xem xét các yếu tố môi trường như đất đai, khí hậu, thảm thực bì Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.

2.4.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

* Nội dung 1 : Tổng kết các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng xây dựng mô hình;

Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, cần áp dụng phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn tại đơn vị nghiên cứu, bao gồm: (i) thiết kế trồng rừng và hồ sơ trồng rừng tại khu vực; (ii) số liệu điều tra đánh giá sinh trưởng cây trồng hàng năm và các biện pháp tác động (nếu có); (iii) đặc điểm điều kiện sinh thái và sinh học của các loài nghiên cứu để so sánh với thực tế; và (iv) số liệu điều tra phân tích đất trước khi tiến hành trồng rừng.

* Nội dung 2 : Nghiên cứu đặc điểm các mô hình trồng cây bản địa:

Trong nghiên cứu, các ô tiêu chuẩn tạm thời (ÔTC) được thiết lập trên từng trạng thái tầng cây cao với ba loại cây bản địa Mỗi ô có diện tích 500 m2 (25 x 20m), với chiều dài song song và chiều rộng vuông góc với đường đồng mức ÔTC được lập theo phương pháp điều tra lâm học kết hợp với công nghệ GPS Tổng số ô tiêu chuẩn là 10, bao gồm 3 trạng thái với 3 ô cho mỗi trạng thái và 1 ô trên diện tích trảng cỏ cây bụi làm đối chứng.

(ii) Phương pháp thu thập số liệu: Trên mỗi ÔTC tiến hành đo đếm các chỉ tiêu tầng cây cao :

Đo chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m (D 1.3) cho tất cả các cây gỗ có đường kính lớn hơn 6 cm (chu vi thân lớn hơn 18 cm), sử dụng thước dây 2m với độ chính xác 0,1 cm.

+ Đo chiều cao vút ngọn (H vn ) bằng thước đo cao Blumeiss của tất cả các cây trong OTC, độ chính xác đến 0,1m

+ Độ tàn che tầng cây cao đƣợc xác định bằng phần mềm Gap Light Analysis Mobile App cho từng OTC

Số liệu điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu:

Biểu 01: Phiếu điều tra tầng cây cao

Vị trí: Ngày điều tra:

Hướng dốc: Người điều tra: Độ dốc: Số hiệu OTC:

Trạng thái thảm thực vật:

TT Loài cây C (cm)/D 1.3 (cm) H vn

+ Đánh giá phẩm chất của các cá thể theo thang điểm 1,2,3 với:

* Cây tốt: Là cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh,thân tròn đều, độ thon nhỏ, tán cân đối Những cây này đƣợc cho điểm là 1;

* Cây trung bình: Là cây sinh trưởng bình thường, hình thái kém cây tốt và tốt hơn cây xấu Những cây này đƣợc cho điểm là 2;

* Cây xấu: Là cây sinh trưởng thấp, cây sâu bệnh, cụt ngọn, tán và thân không cân đối Những cây này đƣợc cho điểm là 3

Trong quá trình điều tra cây bụi thảm tươi, mỗi ô tiêu chuẩn được thiết lập với 05 ô dạng bản (ODB), mỗi ô có diện tích 4 m² Các chỉ tiêu cần điều tra bao gồm thành phần loài cây chủ yếu, chiều cao và khối lượng vật rơi rụng tươi.

Số liệu điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:

Biểu 02: Phiếu điều tra cây bụi thảm tươi và vật rơi rụng

Vị trí: Hướng dốc: Độ dốc: Trạng thái thảm thực vật :

Chiều cao được đo bằng sào có vạch khắc đến cm, tính trung bình cho toàn bộ OTC từ các ô dạng bản VRR tươi được xác định bằng cách thu gom toàn bộ vật rơi rụng trên ô dạng bản trong OTC, sau đó sử dụng cân đĩa tại hiện trường để cân và tính trung bình cho từng trạng thái rừng.

Mỗi ô nghiên cứu sẽ đào một phẫu diện, tổng cộng có 10 phẫu diện Kích thước và mô tả đặc điểm của phẫu diện, cũng như việc lấy mẫu đất, được thực hiện theo quy trình TCVN 9487 - 2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ Trong mỗi ô tiêu chuẩn, một phẫu diện chính và bốn phẫu diện phụ sẽ được đào, sau đó trộn đều để tạo thành một mẫu đại diện cho OTC Các phẫu diện sẽ được bố trí theo sơ đồ đã được xác định.

Hình 2.1: Sơ đồ bố trí phẫu diện nghiên cứu

- Dung trọng đất đƣợc lấy bằng ống dung trọng thể tích 100 cm 3 , lấy ở độ sâu từ 0 - 40 cm

- Tỷ trọng được xác định bằng phương pháp: Picnomet

- Độ xốp đƣợc xác định thông qua tỷ trọng và dung trọng: X = (1 - D/d)* 100, trong đó D là dung trọng và d là tỷ trọng của đất

- Phân tích hàm lượng mùn trong đất bằng phương pháp Tiurin

- Độ ẩm tương đối, độ pH xác định bằng máy đo pH Metter 150

+Đạm dễ tiêu (N, mg/100g đất): Xác định theo phương pháp Kononooa Tiurin

+ Lân dễ tiêu (P 2 O5, mg/100gđất): Xác định bằng phương pháp So màu (oniani)

+ Kali dễ tiêu (K2O, mg/100g đất): Xác định theo phương pháp Quang kế ngọn lửa

(v) Khí hậu thủy văn: Thu thập số liệu của trạm khí tƣợng thủy văn

Đánh giá sinh trưởng và phát triển của cây bản địa trồng dưới tán bao gồm các yếu tố quan trọng như tỷ lệ sống, đường kính gốc, chiều cao, đường kính tán và tình hình sinh trưởng Những chỉ số này giúp xác định hiệu quả của việc trồng cây trong môi trường dưới tán, từ đó đưa ra các biện pháp cải thiện nhằm nâng cao khả năng phát triển của cây.

- Trong mỗi OTC tiến hành đo toàn bộ số cây bản địa trồng dưới tán Các chỉ tiêu cần điều tra thu thập:

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) và đường kính tán (Dt) được xác định bằng sào có chia vạch đến cm

+ Đường kính gốc (Do) được đo bằng thước Palme với độ chính xác đến 0,1cm

+ Chất lƣợng của các cây bản địa đƣợc phân chia giống với các tiêu chí đánh giá nhƣ đối với tầng cây cao

+ Đánh giá phẩm chất của các cá thể theo thang điểm 1,2,3 với:

* Cây tốt: Là cây sinh trưởng tốt, không sâu bệnh,thân tròn đều, độ thon nhỏ, tán cân đối Những cây này đƣợc cho điểm là 1;

* Cây trung bình: Là cây sinh trưởng bình thường, hình thái kém cây tốt và tốt hơn cây xấu Những cây này đƣợc cho điểm là 2;

* Cây xấu: Là cây sinh trưởng thấp, cây sâu bệnh, cụt ngọn, tán và thân không cân đối Những cây này đƣợc cho điểm là 3

+ Kiểm kê tỷ cây sống, cây chết thông qua hồ sơ trồng rừng và cây còn lại thực tế trên ô tiêu chuẩn

+Tình hình sâu bệnh hại: (sâu ăn lá, sâu đục thân ) thông qua quan sát trên cây

Kết quả điều tra tầng cây bản địa đƣợc tổng hợp vào biểu sau:

Biểu 03: Điều tra tầng cây bản địa

Nơi điều tra:……….Ngày điều tra:…… Độ dốc:……… Người điều tra:………Hướng phơi:……… Độ cao:………

Sâu bệnh ĐT NB TB ĐT ĐT NB hại

Dựa trên các kết quả nghiên cứu thực tế, bài viết đề xuất một số biện pháp kỹ thuật hiệu quả để trồng và chăm sóc các loại cây bản địa trong khu vực Những biện pháp này nhằm nâng cao hiệu suất sinh trưởng và phát triển bền vững cho cây trồng, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học địa phương.

Phương pháp xử lý số liệu được thực hiện bằng cách áp dụng các phương pháp thống kê toán học kết hợp với các phần mềm tính toán như Excel 2008 và SPSS 16.0 Quá trình này bao gồm việc phân tích và đánh giá để rút ra những kết luận từ kết quả nghiên cứu.

KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ

Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Khu vực nghiên cứu đƣợc tiến hành trên ba xã: Quang Tiến, Nam Sơn và Phù Linh thuộc huyện Sóc Sơn - Hà Nội:

* Về vị trí địa lý

Sóc Sơn là huyện ngoại thành phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, có diện tích đất tự nhiên 306,5 km 2 (4,5570 ha rừng phòng hộ;diện tích đất sản xuất

- Phía Bắc giáp huyện Phổ Yên (Thái Nguyên),

- Phía Đông Bắc giáp huyện Hiệp Hoà (Bắc Giang),

- Phía Đông Nam giáp huyện Yên Phong (Bắc Ninh),

- Phía Nam giáp huyện Đông Anh,

- Phía Tây giáp huyện Mê Linh và thị xã Phúc Yên (Vĩnh Phúc)

Huyện có 25 xã, 1 thị trấn đƣợc chia thành 3 khu vực: 9 xã đồi gò, 8 xã vùng trũng và 8 xã vùng giữa

Huyện Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội 40 km về phía bắc, là một đầu mối giao thông quan trọng với đầy đủ các loại hình như đường thủy, đường bộ, đường sắt và đường hàng không Nơi đây có nhiều tuyến đường giao thông quan trọng, bao gồm quốc lộ 2, quốc lộ 3, quốc lộ 18, Bắc Thăng Long - Nội Bài, và các tuyến cao tốc như Hà Nội - Thái Nguyên, Nội Bài - Lào Cai, và Nội Bài - Nhật Tân Đặc biệt, Sóc Sơn còn sở hữu Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài, một trong những trung tâm giao thông hàng không lớn và quan trọng của quốc gia.

Sóc Sơn, một trong ba khu vực đồi núi của Hà Nội, nổi bật với hệ thống rừng cây xanh đa dạng và gần 20 hồ nước như hồ Đồng Quan, Đạo Đức, Hoa Sơn, Hàm Lợn, tạo nên cảnh quan sơn thủy hữu tình Khu di tích lịch sử đền Sóc thờ đức Thánh Gióng là điểm đến tâm linh quan trọng, được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại và được Chính phủ cấp bằng di tích Quốc gia đặc biệt vào năm 2015.

Có 03 con sông chảy qua với tổng chiều dài là 76 km (sông Cà Lồ, sông Cầu, sông Công).Ba tuyến sông trên đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông đường thủy và cung cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp

Hệ thống núi thấp và đồi gò Sóc Sơn nằm ở phía đông dãy núi Tam Đảo, với độ cao trung bình từ 200-300 m so với mặt biển Đỉnh núi cao nhất trong khu vực là Hàm Lợn, đạt 485 m, tiếp theo là Cánh Tay (332 m) và núi Đền Sóc (308 m), trong khi điểm thấp nhất ghi nhận là 20 m.

Địa hình vùng đồi núi Trung tâm, đặc biệt là huyện Sóc Sơn, có xu hướng thấp dần từ Tây Bắc đến Đông Nam, với sự chia cắt địa hình mạnh mẽ và sườn dốc ngắn Độ dốc trung bình tại khu vực này khoảng 20 độ.

Sóc Sơn có khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,5°C và tổng tích nhiệt hàng năm từ 8.500°C đến 8.600°C Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.370 mm đến 1.620 mm, nhưng có năm chỉ đạt 1.100 mm Mưa phùn, đặc trưng của nhiều vùng phía Bắc, diễn ra kéo dài trong nhiều ngày, tạo ra không khí ẩm ướt với độ ẩm không khí cao từ 90-95%, thậm chí có thể đạt trạng thái bão hòa Hiện tượng này vào tháng 2-3 ảnh hưởng đến sự ra hoa của các loại cây như Nhãn, Vải, Mơ, Mận, làm giảm hiệu quả thụ phấn và số lượng quả Sóc Sơn cũng nhận được nhiều ánh nắng với 1.671 giờ/năm, trung bình 4-5 giờ mỗi ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây cối nhờ nền bức xạ luôn dương.

Khí hậu của Sóc Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng cây trồng và vật nuôi Tuy nhiên, lượng mưa lớn và tập trung có thể gây ra lũ lụt, dẫn đến tình trạng đất đai bị xói mòn và rửa trôi, làm cho đất trở nên nghèo kiệt, đặc biệt ở những khu vực không có rừng và có độ dốc lớn Ngoài ra, mùa khô kéo dài từ 4 đến 5 tháng trong năm cũng khiến rừng ở đây có nguy cơ cháy rất cao.

Bảng 3.1: Số liệu về thống kê diện tích đất đai của huyện Sóc Sơn năm 2015 Đơn vị diện tích: ha

Tổng diện tích các loại đất huyện Sóc Sơn

Diện tích đất theo đối tƣợng sử dụng, quản lý

Hộ gia đình cá nhân trong nước

Cơ quan đơn vị của nhà nước

Tổ chức sự nghiệp công lập

Cộng đồng dân cƣ và Cơ sở tôn giáo

Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 30.539,26 19.713,84 396,11 2.064,31 541,28 1.265,37 83,87 6.74,40

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 14,329.13 14.225,80 - 0,84 - - - 102,47

2 Nhóm đất phi nông nghiệp 11.945,04 5.414,28 393,41 1.158,07 534,18 162,32 83,87 4.198,84

3 Nhóm đất chƣa sử dụng 72,11 - - - - - - 72,11

(Nguồn: Phòng tài nguyên môi trường huyện Sóc Sơn)

Tổng diện tích đất toàn huyện là 30.539,26 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 60,65% với 18.522,12 ha, và diện tích đất phi nông nghiệp chiếm 39,11% với 11.945,04 ha Trong nhóm đất nông nghiệp, diện tích đất lâm nghiệp là 4.047,82 ha, chiếm 21,85%, chủ yếu là đất rừng phòng hộ với 4.047,24 ha, tương đương 99,98%, trong khi diện tích đất rừng sản xuất rất nhỏ.

Đặc điểm kinh tế xã hội

Huyện Sóc Sơn hiện có dân số khoảng 330.000 người, trong đó có hơn 200.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 60,78% Cơ cấu lao động tại đây cho thấy 37% làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, trong khi 63% còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện đạt bình quân 8,71%/năm, tuy chưa đạt chỉ tiêu 15%-17%/năm, nhưng cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch tích cực, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ Đến năm 2015, cơ cấu kinh tế của huyện được phân bổ như sau: Công nghiệp chiếm 57,14%, Dịch vụ 30,14% và Nông nghiệp 12,72%.

Cơ cấu kinh tế của khu vực này bao gồm công nghiệp chiếm 62%, dịch vụ 29% và nông nghiệp 9% Thu nhập bình quân đầu người đạt 29,8 triệu đồng mỗi năm, cho thấy sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đang diễn ra, góp phần nâng cao mức thu nhập của người dân.

Sản xuất nông nghiệp đã có sự phát triển và chuyển dịch tích cực với mức tăng trưởng 3,53%/năm, vượt chỉ tiêu 2,5-3%/năm Giá trị sản xuất đạt 132 triệu đồng/ha, trong đó nhiều vùng sản xuất đạt từ 350 triệu đồng đến 1 tỷ đồng/ha Điều này góp phần ổn định và nâng cao đời sống nông dân, với chỉ tiêu đạt 30 triệu đồng/người/năm.

Trồng trọt đã hình thành 32 vùng sản xuất lúa tập trung và lúa hàng hóa, cùng với các vùng trồng bưởi gốc Diễn, chuối tiêu hồng, đu đủ, dưa lê, chè an toàn, hoa nhài, rau an toàn, rau hữu cơ và hoa đào Tỷ lệ cơ giới hóa trong các công đoạn làm đất, thu hoạch và vận chuyển lúa đã được nâng lên 90% Đặc biệt, huyện đã xây dựng thành công thương hiệu cho 5 sản phẩm nông nghiệp.

Chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giúp tăng tỷ lệ nạc hoá đàn lợn và sind hóa đàn bò từ 85% lên trên 90%.

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm đã có sự phát triển mạnh mẽ với 79 trang trại hoạt động hiệu quả, sản lượng và giá trị sản phẩm xuất chuồng đều tăng Công tác kiểm soát dịch bệnh được thực hiện tốt, góp phần nâng cao chất lượng chăn nuôi Bên cạnh đó, diện tích nuôi trồng thủy sản cũng đạt 730 ha, tăng 55,7% so với năm 2010 Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế đã tăng từ 47% lên 56%, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong lĩnh vực này.

Lĩnh vực lâm nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu, bảo vệ hiệu quả 4.557 ha rừng và tập trung vào công tác phòng cháy, chữa cháy rừng Các vi phạm pháp luật về rừng và đất lâm nghiệp được kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời Đồng thời, việc cắm mốc giới theo quy hoạch đã được thực hiện, góp phần giải quyết các vi phạm tồn tại từ trước Ngoài ra, đã quy hoạch 610 ha cho các khu, cụm công nghiệp, bao gồm khu công nghiệp sạch Minh Trí - Tân Dân với quy mô 340 ha Hạ tầng giao thông bên ngoài các khu công nghiệp đã được hoàn thành, lấp đầy 100 ha và mở rộng 15 ha Khu công nghiệp Nội Bài, thu hút thêm 6 nhà đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp Các nghề tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển mạnh, thu hút nhiều lao động và tạo thu nhập ổn định, như nghề đồ gỗ mỹ nghệ ở Tân Hưng, Xuân Thu, Việt Long, Kim Lũ, và các ngành xây dựng, cơ khí, sửa chữa ô tô, xe máy ở Tiên Dược, Xuân Giang, Phú Minh, Phù Lỗ, Phú Cường, Thanh Xuân, Trung Giã.

Các dịch vụ ngân hàng, viễn thông, điện, vận tải và thương mại đang phát triển mạnh mẽ về số lượng và quy mô, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của người dân Kinh doanh thương mại tại nông thôn cũng đang phát triển đa dạng và hiệu quả.

Giáo dục tại địa phương đã có sự phát triển mạnh mẽ với sự gia tăng về số lượng trường lớp, học sinh và giáo viên Chất lượng dạy và học được cải thiện đáng kể, với 49 trường đạt chuẩn quốc gia, tăng từ 31% lên 52,13%, vượt chỉ tiêu kế hoạch Địa phương đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và duy trì, nâng cao các tiêu chuẩn phổ cập tiểu học, trung học cơ sở, với tỷ lệ thanh niên tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương đạt 94,3%.

Hệ thống y tế cơ sở đã được nâng cao về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ Hiện tại, toàn huyện có 01 bệnh viện, 01 trung tâm y tế và 26 trạm y tế, giúp tăng cường mạng lưới y tế và giảm tình trạng quá tải giường bệnh trong những năm gần đây.

Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, với 15.000 lao động mới được đưa vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn huyện cũng tăng từ 24% vào năm 2010 lên 38% vào năm 2015.

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của TT Phát triển LN Hà Nội

Bảng 3.2: Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của Trung tâm

TT Hạng mục Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

- Keo 53,3 2,96 b Rừng trồng hỗn giao 764,15 42,44

(Nguồn: Kiểm kê rừng năm 2015-Trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội)

Theo kết quả kiểm kê rừng vào tháng 12/2015, tổng diện tích rừng và đất lâm nghiệp của Trung tâm quản lý đạt 2.095,48 ha Trong đó, diện tích đất có rừng chiếm 85,92%, diện tích cây ăn quả chiếm 47%, và diện tích đất trống cùng mặt nước chiếm 5,61%.

Trong tổng số diện tích đất có rừng thì diện tích rừng trồng thuần loại chiếm 57,56%, diện tích trồng rừng hỗn giao chiếm 42,44%

Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ dạng đất của Trung tâm, gồm 3 nhóm đất chính là:

- Nhóm đất núi thấp: diện tích chiếm 8,3% diện tích, phân bố ở độ cao

Đối với khu vực có độ cao 300 m, độ dốc trên 25 độ, tầng đất mỏng dưới 50 cm, tỷ lệ đá lẫn nhiều, đất khô và hàm lượng dinh dưỡng nghèo, cần thiết phải xây dựng hệ thống rừng phòng hộ để bảo vệ và che phủ đất.

Nhóm đất đồi chiếm khoảng 30,5% tổng diện tích, phân bố ở độ cao từ 100 đến 300 m với độ dốc từ 15° đến 25° Tầng đất ở đây có độ dày từ mỏng đến trung bình (dưới 50cm đến 100cm), thường nghèo dinh dưỡng, khô và có độ pH từ 4,5 đến 5, tức là khá chua Nhóm đất này rất phù hợp cho việc xây dựng rừng phòng hộ nhằm bảo vệ môi trường, chống xói mòn đất và cải thiện cảnh quan khu vực.

Nhóm đất đồi thấp lượn sóng, dốc thoải chiếm khoảng 61,2% tổng diện tích, phân bố ở độ cao dưới 100 m với độ dốc chủ yếu dưới 15 độ Tầng đất có độ dày trung bình đến dày từ 50 cm đến 100 cm, với thành phần cơ giới thịt nhẹ và lượng kết von ít Đất này tương đối phù hợp cho nhiều loại cây trồng nông nghiệp và lâm nghiệp.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

Sóc Sơn, nằm ở vùng gò đồi ngoại thành Hà Nội, có hạ tầng giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho sự giao lưu kinh tế và xã hội với trung tâm thành phố cũng như các tỉnh lân cận.

Khu vực này được quy hoạch thành rừng phòng hộ nhằm bảo vệ môi trường, nhận được sự quan tâm từ UBND tỉnh Các dự án trồng rừng thuần loài và nâng cấp bằng cây bản địa đang được đầu tư Mô hình rừng hỗn giao với cây bản địa và lá rộng thường xanh không chỉ bảo vệ môi trường sinh thái mà còn góp phần nâng cao chất lượng sống cho khu vực và thành phố Hà Nội.

Điều kiện địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với đất rừng, kết hợp với khí hậu nhiệt đới, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển đa dạng của các loại cây trồng nông lâm nghiệp.

- Nguồn lao động khá dồi dào

- Có một cơ quan nhà nước chuyên làm nhiệm vụ nghiên cứu, phát triển, quản l ý bảo vệ rừng nên rất có khả năng mở rộng diện tích rừng

Trước đây, khu rừng này chủ yếu được trồng các loại cây mọc nhanh, nhưng hiện tại, các cây đã đạt đến tuổi thành thục tự nhiên, dẫn đến tình trạng đỗ gãy ngày càng nhiều.

- Là khu du lịch nên lƣợng khách hàng năm rất đông, gây khó khăn cho công tác bảo vệ rừng

Do sự xen kẽ giữa diện tích rừng và khu dân cư, hiện tượng chăn thả đại gia súc vẫn diễn ra, cùng với việc người dân lợi dụng rừng để lấy củi khô và chặt gỗ.

Sở NNPTNT Hà Nội không đầu tư kinh phí cho việc chặt tỉa cây và cơ chế sử dụng gỗ củi sau chặt tỉa, điều này đã ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán.

Khu vực nghiên cứu đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong việc phát triển lâm nghiệp, nhằm trở thành trung tâm bảo vệ môi trường cho thủ đô Việc nghiên cứu và đánh giá sinh trưởng của các loài cây bản địa được trồng thử nghiệm là rất quan trọng, với mục tiêu thay thế các rừng trồng thuần loài.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tổng kết một số biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trồng cây bản địa dưới tán ở khu vực

4.1.1 Hiện trạng rừng trước khi đưa 3 loài cây bản địa trồng dưới tán

4.1.1.1 Đặc điểm tầng cây cao

Vào năm 2008, UBND thành phố Hà Nội đã quy hoạch toàn bộ diện tích rừng trồng huyện Sóc Sơn thành rừng phòng hộ nhằm bảo vệ môi trường Hiện trạng rừng ở khu vực chủ yếu là rừng trồng với nhiều loài cây dễ cháy như keo, thông, bạch đàn, cùng với địa hình bị chia cắt và độ dốc lớn Theo quyết định quy hoạch này, UBND thành phố đã giao cho Công ty TNHHMTV Đầu tư và Phát triển NLN Sóc Sơn (nay là Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội) thực hiện dự án trồng và nâng cấp rừng bản địa, áp dụng các biện pháp cụ thể theo từng giai đoạn.

Vào năm 2011, một mô hình xây dựng đã được triển khai trên diện tích 30 ha, bao gồm ba trạng thái rừng trồng: Keo tai tượng, Thông nhựa, và sự kết hợp giữa thông và keo Sau khi tiến hành khảo sát, bốn địa điểm đã được lựa chọn để lập OTC nhằm đánh giá sinh trưởng của cây bản địa với các đặc điểm chính được xác định.

Bảng 4.1: Một số đặc điểm khu vực trước khi trồng cây bản địa

Mật độ cây/ha Độ cao tuyệt đối (m) Độ dốc (độ) Độ dày tầng đất (cm)

Keo tai tƣợng 15 tuổi 5 6,2 4,4 800 280 20 30 - 40 Thịt TB keo + thông 15 tuổi 17 4,1 1,1 900 240 20 30 - 40 Thịt TB Thông nhựa 21 tuổi 16 4,9 1,5 900 250 25 30 - 40 Thịt TB Vườn xoài 5 tuổi 5 8,2 0,2 300 250 25 30 - 40 Thịt TB

(Nguồn Trung tâm PTLN Hà Nội, 2011)

Kết quả nghiên cứu cho thấy các địa điểm có đặc điểm đất tương đồng như thành phần cơ giới, độ dày tầng đất mỏng, độ cao dưới 300m và độ dốc từ 15-25 độ Tuy nhiên, trạng thái rừng và mật độ cây gỗ có sự khác biệt Độ tàn che của rừng Keo tai tượng và rừng thông xen keo đều từ 0,6 - 0,7, trong khi rừng Thông nhựa có độ tàn che từ 0,7 - 0,8 Cây bụi thảm tươi chủ yếu là ràng ràng, sim, mua, dương xỉ, với độ cao trung bình từ 0,7 - 0,85m (rừng keo), 0,65 - 0,80m (rừng keo xen thông) và 0,45-0,55m (rừng Thông nhựa) Hiện tại, mô hình trồng cây xoài Trung Quốc ghép chồi 5 tuổi trên diện tích 0,2 ha có độ tàn che từ 0,7 - 0,8, mặc dù đã cho quả nhưng chất lượng kém Đến cuối năm 2013 và đầu 2014, đã tiến hành chặt bỏ cây xoài và từ 2015, lâm phần này đã trở thành trảng cỏ cây bụi (TCCB).

4.1.1.2 Một số tính chất lí hóa của đất khu vực trước khi trồng cây bản địa:

Bảng 4.2: Một số tính chất cơ bản của đất trước khi trồng cây bản địa

Trạng thái Độ sâu (cm) Độ xốp

Keo tai tƣợng 0 - 40 49,8 1,77 1,20 5,11 0,26 4,5 Keo + Thông 0 - 40 47,2 1,41 1,15 3,88 0,26 4,3 Thông nhựa 0 - 40 40, 3 1,17 1,09 2,56 0,25 4,3 Vườn xoài 5 tuổi 0 - 40 50,6 1,89 1,25 2,58 0,51 4,5

(Nguồn trung tâm PTLN Hà Nội, 2011)

Kết quả phân tích đất trước khi trồng cây bản địa cho thấy rằng, ở độ sâu từ 0 - 40 cm, đất tại các lâm phần Keo tai tượng và vườn Xoài thuộc dạng đất chua với pHKCl = 4,5, trong khi đất rừng Thông nhựa và thông xen keo có độ chua mạnh Độ xốp của đất vườn Xoài đạt 50,6%, thuộc loại xốp trung bình, còn ba lâm phần còn lại có độ xốp từ 40,3 - 49,8% thuộc dạng đất chặt Hàm lượng mùn trong đất dưới các lâm phần trồng cây bản địa dao động từ 1,17 - 1,89%, thuộc loại đất nghèo mùn Đạm dễ tiêu trong đất đều nhỏ hơn 2,5 mg/100 g, cho thấy đất rất nghèo đạm Đất rừng Keo tai tượng có hàm lượng K2O là 5,11 mg/100 g, thuộc dạng trung bình, trong khi ba lâm phần còn lại đều ở mức độ nghèo kali.

4 1.2 Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng thiết kế trồng cây bản địa ở khu vực

Theo thuyết minh "Thiết kế dự toán trồng rừng nâng cấp làm giàu rừng bằng cây bản địa năm 2011" của Trung tâm Phát triển lâm nghiệp Hà Nội, mô hình được thiết kế nhằm nâng cao chất lượng rừng thông qua việc sử dụng các loại cây bản địa, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Cơ cấu cây trồng theo Hướng dẫn số 1992/BNN-LN ngày 11/7/2008 của Bộ NN&PTNT quy định về phương thức trồng rừng phòng hộ dự án 661 Các diện tích trồng chủ yếu bao gồm Keo tai tượng (Acacia mangium Wild), thông và keo hỗn giao được trồng từ năm 1996, cùng với Thông nhựa (Pinus merkusii Juss) trồng từ năm 1990 Hiện tại, các lô rừng trồng đạt mật độ cây cao khoảng 500 cây trên mỗi hecta.

Trên diện tích 600 cây/ha, sau 4 năm trồng, sẽ tiến hành khai thác và tỉa thưa các loại cây đã đạt độ chín tự nhiên Đặc biệt, đối với diện tích trồng xoài, sau 2-3 năm, sẽ thực hiện chặt trắng.

Mật độ trồng cây bản địa được thiết kế là 700 cây/ha, với phương pháp trồng hỗn giao theo băng, khoảng cách giữa các cây từ 4 đến 5m Cụ thể, trồng 2 hàng cây Sao đen, tiếp theo là 1 hàng cây Lim xanh, sau đó là 2 hàng cây Re gừng và cuối cùng là 1 hàng Lim xanh Cự ly hàng cây bản địa đầu tiên được xác định cách gốc cây rừng chính trong lô bằng 1 lần đường kính tán của cây hiện có Sơ đồ thiết kế cây bản địa được thể hiện dưới đây.

Lim xanh 4-5m Lim xanh 4- 5m Lim xanh 4-5m Lim xanh Sao đen 4- 5m Sao đen 4-5m Sao đen 4-5m Sao đen Sao đen 4-5m Sao đen 4-5m Sao đen 4- 5m Sao đen

Re gừng 4-5m Re gừng 4-5m Re gừng 4-5m Re gừng

Re gừng 4-5m Re gừng 4-5m Re gừng 4-5m Re gừng Lim xanh 4-5m Lim xanh 4-5m Lim xanh 4-5m Lim xanh

Hình 4.1: Sơ đồ bố trí cây trồng dưới tán

Tiêu chuẩn cho cây con đem trồng bao gồm chiều cao từ 0,5 - 0,7m, đường kính gốc từ 1-1,2cm, và kích thước bầu 10 x 15cm Cây con phải sinh trưởng tốt, không cong queo, không sâu bệnh, và không bị vỡ bầu hoặc gãy ngọn Đặc biệt, cây con cần được đảo bầu trước khi trồng từ 2 - 3 tháng Giống cây được cung cấp bởi công ty giống cây trồng thành phố Hà Nội, đảm bảo tiêu chuẩn về nguồn gốc và chất lượng.

- Xử lí thực bì: Phát dọn thực bì tại vị trí thiết kế trồng, diện tích phát là 1,2 x 1,2 m

- Làm đất: Sau khi xử lí thực bì tiến hành đào hố có kích thước hố 40 x

Trước khi trồng, cần lấp hố khoảng 10 - 15 ngày và bón lót bằng phân tổng hợp NPK với khối lượng 0,2kg/hố Trộn đều lớp đất mặt với đất xung quanh, lấp xuống 2/3 chiều sâu hố, sau đó rải đều phân trong hố và lấp đầy miệng hố có đường kính 60 cm.

Thời vụ trồng cây lý tưởng là từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2011 Nên chọn ngày có mưa để đảm bảo đất ẩm, sau đó trồng cây chính giữa hố, lấp đất và ấn nhẹ xung quanh để cây đứng thẳng.

Chăm sóc cây trong 4 năm liên tục, thực hiện 2 lần mỗi năm bằng cách xới cỏ quanh gốc, phát dây leo bụi có đường kính từ 0,6 - 0,8 m, sâu 5 - 7 cm và cách gốc từ 15 - 20 cm Bón thúc bằng phân NPK trong 2 năm liên tiếp vào vụ xuân năm thứ 2 và vụ xuân năm thứ 3.

3, mỗi lần 0,1kg NPK/gốc

4.1.3 Khái quát một số đặc điểm sinh thái học của 3 loài cây bản địa

Căn cứ vào tài liệu nghiên cứu và quy trình kỹ thuật trồng rừng của Viện Khoa học Lâm nghiệp, bài viết này nêu rõ một số đặc điểm sinh thái học cơ bản của các loài cây như Sao đen, Lim xanh và Re gừng.

* Cây Sao đen ( Hopea odorata Roxb)

Cây gỗ lớn có chiều cao từ 30 đến 40m, thân trụ thẳng với đường kính từ 60 đến 80cm Tán cây nhỏ và có khả năng tỉa cành tự nhiên tốt, tạo nên đoạn thân dưới cành dài và thẳng Vỏ cây có màu nâu đen, nứt dọc và xù xì với nhiều sợi Cành non và cuống lá đều được phủ lông Lá đơn hình ngọn giáo, dài từ 9 đến 11cm, có mặt trên màu xanh thẫm và gân lá nổi rõ Cây thay lá vào mùa khô nhưng không rụng đồng loạt như những loại cây khác.

Phân bố chủ yếu ở Lào, Cămpuchia, Việt Nam trong rừng lá rộng thường xanh kín ẩm mưa mùa nhiệt đới, nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ

Cây mọc thành đám trong rừng rậm ẩm mát nhiệt đới, thường chịu bóng khi còn nhỏ nhưng từ 3-4 tuổi trở đi lại ưa sáng và vươn lên tầng trên Cây sinh trưởng tốt trên đất xám phù sa cổ và sét pha cát ở vùng Đông Nam Bộ, đặc biệt thích hợp trên đất đỏ ba dan sâu, ẩm mát với độ pH từ 4,5 đến 5,0 ở độ cao dưới 800m.

Đặc điểm các lâm phần trồng cây bản địa dưới tán tại khu vực nghiên cứu

4.2.1 Đặc điểm tầng cây cao

Tầng cây cao đóng vai trò thiết yếu trong việc thiết lập và điều chỉnh tiểu hoàn cảnh rừng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của lớp cây bụi cũng như các loài cây trồng dưới tán Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá hiện trạng của tầng cây cao trong các trạng thái rừng, đặc biệt khi có sự xen ghép các loài cây bản địa, là công việc quan trọng và có ý nghĩa Nghiên cứu này góp phần đánh giá tác động của tầng cây cao đến sự phát triển của các loài cây trồng dưới tán.

Kết quả điều tra cấu trúc tầng cây cao trên các OTC đƣợc tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.3: Một số đặc điểm tầng cây cao khu vực nghiên cứu

(số liệu trung bình từ 3 OTC/trạng thái)

Trạng thái Mật độ hiện tại (cây/ha)

0,5 - 0,6 Thông nhựa: 300 16,9 25,1 12,2 15,6 3,2 26,8 Thông nhựa 26 tuổi 700 22,1 26,7 14,2 16,5 3,4 25,9 0,6 - 0,7

Kết quả điều tra cho thấy, sau 20 năm từ mật độ ban đầu 2000 cây/ha (keo tai tượng), 3300 cây (thông nhựa) và 1000 keo + 1000 thông, nhiều cây keo tai tượng đã bị rỗng ruột và đổ gãy do già cỗi Hiện tại, mật độ cây cao trong rừng keo tai tượng giảm xuống còn 500 - 600 cây/ha, trung bình là 550 cây/ha Đối với rừng thông xen keo, mật độ trung bình đạt 600 cây/ha, trong khi rừng thông nhựa sau 26 năm chỉ còn lại 600 - 800 cây/ha, với mật độ trung bình.

Mật độ cây trồng hiện tại đạt 700 cây/ha, với độ tàn che trung bình của các trạng thái rừng như sau: Keo tai tượng từ 0,4 đến 0,5; thông xen keo từ 0,5 đến 0,6; và thông thuần loài từ 0,6 đến 0,7 Đối với trảng cỏ cây bụi, độ che phủ đạt 80 - 90% Độ tàn che này phụ thuộc vào mật độ tầng cây cao Kết quả điều tra cho thấy mật độ cây hiện tại đã giảm nhiều so với ban đầu, do cây bị gãy đổ và tác động từ người dân khai thác gỗ Tuy nhiên, việc thực hiện mô hình cải tạo bằng cách trồng cây bản địa sẽ cải thiện độ tàn che, đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường Đường kính thân cây rừng thông nhựa lớn nhất đạt 22,1 cm, với hệ số biến động 26,7%; keo tai tượng là 20,8 cm và 25,8%; keo tai tượng trồng xen thông là 19,6 cm và 29,3%; thông xen keo là 16,9 cm và 25,1%.

Chiều cao trung bình của rừng Keo tai tượng là 13,5 m, với chiều cao lớn nhất đạt 16,5 m và hệ số biến động 20,2% Trong khi đó, rừng Thông nhựa có chiều cao trung bình 14,2 m và hệ số biến động 16,5% Rừng thông xen keo có chiều cao thông thấp hơn (12,2 m) và hệ số biến động 15,6%, trong khi chiều cao keo là 13,8 m với hệ số biến động 18,9% Đường kính tán trung bình của rừng Thông nhựa là 3,4 m, dao động từ 3,2 - 4,5 m, với hệ số biến động 25,9% Rừng Keo tai tượng có đường kính tán trung bình 3,6 m, dao động từ 2,8 - 4,5 m, nhưng nhiều cây có tán bị lệch và gãy cành, hệ số biến động đạt 35,6% Rừng thông xen keo thể hiện sự kết hợp của hai loài cây với hệ số biến động từ 26,8 - 36,1%.

Một điều đáng quan tâm ở đây là việc chặt tỉa thƣa sau khi trồng từ 2 -

Trong ba năm qua, việc thực hiện công tác bảo vệ rừng đã gặp nhiều khó khăn do thiếu kinh phí và ảnh hưởng đến công tác quản lý Trong quá trình chăm sóc, đơn vị đã tiến hành tỉa cành cây cao, tuy nhiên, một số cây bị gãy đổ, chặt trộm hoặc chết, dẫn đến mật độ và tán che không đồng đều Điều này có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của các cây bản địa được trồng dưới tán.

Hình 4.2: Hiện trạng rừng Keo tai tƣợng 20 tuổi

Hình 4.3: Hiện trạng rừng Thông nhựa 26 tuổi

4.2.2 Đặc điểm lớp cây bụi thảm tươi, vật rơi rụng

Kết quả điều tra đƣợc tổng hợp ở bảng 4.4:

Bảng 4.4: Đặc điểm lớp cây bụi, thảm tươi và vật rơi rụng

(Số liệu trung bình của 3OTC/trạng thái)

Trạng thái Loài cây bụi thảm tươi chủ yếu

Chiều cao trung bình (m) Độ che phủ (%)

Khối lƣợng vật rơi rụng (tấn/ha)

Keo tai tượng Ràng ràng, lấu, dương xỉ, ba gạc, 0,7 70 7,45

Lấu, dương xỉ, ba gạc

Thông nhựa Ràng ràng, sim, mua, dương xỉ 0,5 45 3,24

Trảng cỏ CB Mua, ba gạc, lấu 1,0 90 2,85

Chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi dưới tán rừng Keo tai tượng là 0,7 m, với độ che phủ đạt 70%, trong khi ở rừng keo xen thông, chiều cao này giảm xuống còn 0,5 m và độ che phủ chỉ 50% Dưới tán rừng Thông, cây bụi thảm tươi có chiều cao trung bình 0,5 m và độ che phủ 45% Thành phần các loài cây bụi thảm tươi chủ yếu gồm ràng ràng, dương xỉ, ba gạc, lấu, tuy nhiên số lượng của mỗi loài thay đổi theo từng trạng thái rừng Trong trạng thái cỏ cây bụi, thành phần chủ yếu là Mua bà và ba gạc, với chiều cao trung bình đạt 1,0 m và độ che phủ lên đến 90%, thậm chí 100% do sự phát triển dày đặc của cỏ vừng.

Thảm mục và vật rơi rụng tại các lâm phần có sự khác biệt rõ rệt, phụ thuộc vào thành phần loài cây cao Rừng Keo có khối lượng trung bình cao nhất là 7,45 tấn/ha, tiếp theo là rừng thông xen keo với 4,57 tấn/ha, rừng thông đạt 3,24 tấn/ha, trong khi trảng cỏ cây bụi có khối lượng thấp nhất, chỉ 2,85 tấn/ha.

Hình 4.4: Hiện trạng CBTT &VRR dưới rừng Thông nhựa 26 tuổi

Hình 4.5: Hiện trạng trảng cỏ cây bụi

4.2.3 Một số đặc điểm đất trong lâm phần trồng cây bản địa dưới tán Đất rừng là một trong những nhân tố sinh thái ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, phát triển cây rừng và rừng, ảnh hưởng đến thành phần cấu trúc của quần xã thực vật rừng Mặt khác đất lại chịu sự tác động của thành phần thực vật trên mặt đất Hay nói khác là, thảm thực vật có khả năng làm thay đổi các tính chất vật lí, hóa học của đất

4.2.3.1 Đặc điểm tính chất vật lí đất

Tính chất vật lý của đất rừng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như tỷ trọng, dung trọng, độ xốp, độ ẩm và thành phần cơ giới Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng, đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ với hệ sinh thái rừng Kết quả nghiên cứu về các đặc điểm này ở các lâm phần trồng cây bản địa được tổng hợp trong bảng dưới đây.

Bảng 4.5: Một số tính chất lí học đất dưới tán rừng ở khu vực nghiên cứu

(Số liệu trung bình 3 phẫu diện/trạng thái)

Tỷ trọng (g/cm 3 ) Độ xốp (%)

Keo tai tƣợng 0 - 40 Thịt TB 20,40 1,25 2,55 51,70

Thông nhựa 0 - 40 Thịt TB 18,63 1,37 2,70 49,20 Thông nhựa 0 - 40 Thịt TB 15,23 1,47 2,72 46,10

* Tỷ trọng: là tỷ số trọng lƣợng (g) của một đơn vị thể tích đất khô

(cm 3 ) các hạt sít vào nhau so với trọng lượng nước của cùng thể tích ở +4 0 c Đất có tỷ trọng càng bé càng giàu chất hữu cơ

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng của các loại đất khác nhau, với đất dưới rừng Keo tai tượng có tỷ trọng thấp nhất là 2,55 g/cm³ Tỷ trọng tiếp theo là đất TCCB với 2,62 g/cm³, trong khi đất dưới rừng thông xen keo đạt 2,7 g/cm³ Cuối cùng, đất dưới rừng thông nhựa có tỷ trọng cao nhất là 2,72 g/cm³.

Dung trọng đất là trọng lượng của một đơn vị thể tích đất khô kiệt trong trạng thái tự nhiên, được sử dụng để xác định độ xốp của đất Đất có dung trọng thấp thường có tỷ lệ mùn cao và độ xốp lớn Kết quả phân tích cho thấy dung trọng đất trong các trạng thái nghiên cứu dao động từ 1,24 - 1,47 g/cm³, trong đó dung trọng thấp nhất là 1,24 g/cm³ tại khu vực TCCB, tiếp theo là 1,25 g/cm³ ở đất rừng Keo tai tượng, 1,37 g/cm³ ở rừng keo xen thông, và cao nhất là 1,47 g/cm³ dưới rừng Thông nhựa.

Độ xốp của đất có mối liên hệ chặt chẽ với tỷ trọng và dung trọng, cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa bốn lâm phần nghiên cứu Độ xốp cao nhất đạt 52,7% dưới TCCB, tiếp theo là rừng Keo tai tượng với 51,7%, rừng Keo xen Thông có độ xốp 49,2%, và thấp nhất là đất rừng thông nhựa với 46,1% Theo phân loại của S.Vastapop, đất dưới rừng keo và TCCB thuộc dạng độ xốp trung bình, trong khi hai lâm phần còn lại được xếp vào dạng độ xốp kém.

2011 độ xốp cả 4 trạng thái đều ở dạng xốp kém Chứng tỏ có cây trồng ở đây đều có khả năng cải tạo đất nhƣng rất khác nhau

Độ ẩm đất đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, quyết định năng suất cây trồng với mức độ ẩm tối ưu từ 70-80% so với sức chứa ẩm cực đại Mặc dù chưa xác định được độ ẩm phù hợp cho các loài cây rừng, việc trồng rừng trên đất trống hoặc đất thoái hóa vẫn diễn ra Kết quả đo độ ẩm đất trong ba tháng 6, 7, và 8 cho thấy, độ ẩm cao nhất là ở đất trảng cỏ cây bụi với 21,2%, tiếp theo là rừng keo với 20,4%, rừng thông xen keo đạt 18,63%, và thấp nhất là đất rừng thông nhựa với 15,23%.

4.2.3.2 Đặc điểm tính chất hóa học đất

Kết quả nghiên cứu tính chất hóa học đất đƣợc tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.6: Một số tính chất hóa học của đất tại khu vực

(Số liệu trung bình từ 3 mẫu đơn lẻ/trạng thái)

Hàm lượng mùn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá độ phì đất và phân hạng đất Nghiên cứu cho thấy, hàm lượng mùn dưới tán rừng Thông nhựa dao động từ 1,4 - 1,8%, trung bình là 1,6%, là số nhỏ nhất trong 4 trạng thái nghiên cứu Đất dưới rừng thông xen keo có hàm lượng mùn trung bình 1,86%, dao động từ 1,5 - 2,19% Đất dưới TCCB có hàm lượng mùn trung bình 2,65%, dao động từ 2,57 - 2,7%, trong khi đất dưới rừng Keo tai tượng có hàm lượng mùn lớn nhất là 2,73%, dao động từ 2,46 - 2,92% Theo tiêu chuẩn của Hội khoa học đất (2000), đất dưới rừng Thông nhựa và rừng keo xen thông thuộc loại nghèo mùn vì hàm lượng mùn đều nhỏ hơn 2% Ngược lại, đất dưới rừng Keo tai tượng và TCCB nằm trong khoảng 2 - 3% nên thuộc dạng đất có lượng mùn ở mức trung bình.

Nghiên cứu cho thấy cây trồng trên đất có khả năng cải tạo đất hiệu quả, với hàm lượng mùn tăng lên rõ rệt so với thời điểm trước khi thực hiện trồng rừng bổ sung.

* Hàm lƣợng các chất dễ tiêu:

Sinh trưởng của các loài cây bản địa trồng dưới tán

4.3.1 Sinh trưởng loài Sao đen (Hopea odorata Roxb.) dưới tán rừng trồng

Kết quả đánh giá sinh trưởng của loài Sao đen, được trồng từ năm 2011, đã được tổng hợp dưới các trạng thái rừng trồng và đối chứng tại khu vực nghiên cứu, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Sao đen 5 tuổi trồng dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu (số trung bình của 3OTC)

Trạng thái tầng cây cao

Chỉ tiêu sinh trưởng của Sao đen

Tình hình sinh trưởng của Sao

Do ΔDo Hvn ΔH vn Dt ΔDt Tốt

Keo TT 5,06 1,01 2,8 0,56 2,0 0,4 8 67 75 25 0 Thông xen Keo 4,47 0,89 2,27 0,45 1,77 0,35 9 75 78 11 11 Thông nhựa 3,97 0,79 2,03 0,41 1,7 0,34 9 75 56 22 22 TCCB 6,5 1,3 3,6 0,72 2,1 0,42 9 75 78 22 0

Kết quả ở bảng trên cho thấy:

Theo thiết kế trồng rừng năm 2011, tỷ lệ sống của các loài cây được trồng là 700 cây/ha cho 3 loài cây và 233 cây/ha cho cây Sao đen, với khoảng cách giữa các cây là 4-5 m và giữa các hàng là 2,5-3 m Kết quả điều tra trên OTC cho thấy tỷ lệ sống trung bình của cây Sao đen đạt từ 67-75%, trong khi tỷ lệ sống chung của cả 3 loại cây là 69-70%.

Tình hình sinh trưởng tại trảng cỏ cây bụi và rừng Keo tai tượng diễn ra khá tốt, với không có cây xấu Dưới tán rừng thông xen keo và Thông nhựa, tỷ lệ cây loại trung bình và xấu chỉ chiếm 11-22%, trong khi cây loại tốt chiếm từ 56-75% Đặc biệt, một số cây bị cụt ngọn vẫn chưa xác định được nguyên nhân.

Sao đen 5 tuổi có đường kính gốc trung bình từ 3,97 cm đến 6,5 cm, phụ thuộc vào trạng thái rừng Cụ thể, ở trảng có cây bụi, đường kính gốc đạt 6,5 cm, trong khi rừng Keo tai tượng là 5,06 cm, rừng Keo xen thông là 4,47 cm, và Thông nhựa 26 tuổi có đường kính gốc 3,97 cm Tăng trưởng bình quân năm về đường kính gốc của Sao đen ở các trạng thái rừng lần lượt là 1,22 cm/năm (trảng cỏ cây bụi), 1,01 cm/năm (Keo tai tượng), 0,89 cm/năm (Thông xen Keo) và 0,79 cm/năm (Thông nhựa).

Sự sai khác về đường kính gốc của Sao đen được thể hiện theo biểu đồ sau:

Do (cm) ΔDo (cm/năm)

Biểu đồ 4.1: Sinh trưởng về đường kính gốc của loài Sao đen 5 tuổi

Sinh trưởng của Sao đen 5 tuổi về chiều cao dao động từ 2,03 m đến 3,6 m, tùy thuộc vào trạng thái rừng Chiều cao cao nhất được ghi nhận ở trảng có cây bụi với chiều cao 3,6 m, tiếp theo là rừng Keo tai tượng với chiều cao 2,8 m, rừng Keo xen thông đạt 2,27 m, và cuối cùng là Thông nhựa 26 tuổi với chiều cao 2,03 m Tăng trưởng bình quân năm về chiều cao của Sao đen tương ứng với các trạng thái rừng là 0,56 m/năm dưới trảng cỏ cây bụi, 0,56 m/năm dưới tán Keo tai tượng, 0,45 m/năm dưới tán rừng Thông xen keo, và 0,41 m/năm dưới tán rừng Thông nhựa.

Sự sai khác về đường kính gốc của Sao đen được thể hiện theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 4.2: Sinh trưởng về chiều cao của loài Sao đen 5 tuổi

Sao đen 5 tuổi có đường kính tán trung bình từ 1,7 đến 2,1 m, phụ thuộc vào trạng thái rừng Trong đó, trảng có cây bụi đạt đường kính tán cao nhất là 2,1 m, tiếp theo là rừng Keo tai tượng.

Rừng Keo xen thông có đường kính trung bình (Dt) là 1,77 m, trong khi Thông nhựa 26 tuổi có Dt là 1,7 m Tăng trưởng bình quân năm về đường kính tán tương ứng ở các trạng thái là ΔD t = 0,42 m/năm ở trảng cỏ cây bụi.

0,4 m/năm dưới rừng Keo tai tượng; ΔD t = 0,35 m/năm dưới rừng thông xen keo và thấp nhất ΔDt = 0,34 m/năm dưới rừng Thông nhựa 26 tuổi

Sự sai khác về đường kính tán của Sao đen 5 tuổi được thể hiện theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 4.3: Sinh trưởng về đường kính tán của loài Sao đen 5 tuổi

Kết quả kiểm tra thống kê bằng phương pháp ANOVA trên phần mềm SPSS 16.0 cho thấy các phương sai của các đặc trưng mẫu là bằng nhau với xác suất (Sig.) lớn hơn 0,05, cho phép tiến hành phân tích phương sai Bảng ANOVA cho thấy xác suất F cho đường kính gốc, chiều cao vút ngọn (Sig = 0.000) và đường kính tán (0.02) đều nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ sự khác biệt rõ rệt trong sinh trưởng của Sao đen ở các trạng thái rừng trồng và TCCB Đặc biệt, chiều cao vút ngọn cho thấy sự sai khác rõ nhất, với phân tích theo tiêu chuẩn Ducan tạo ra 4 nhóm riêng biệt, trong đó trảng cỏ cây bụi có giá trị lớn nhất là 3,5875 Ngược lại, sự sai khác ở D 0 không rõ ràng, chỉ tạo thành 3 nhóm với giá trị Sao đen ở rừng Thông và Thông xen Keo gần tương đương.

Sao đen dưới rừng Keo và trảng cỏ cây bụi được phân loại thành hai nhóm dựa trên đường kính gốc, trong đó sao đen dưới trảng cỏ cây bụi có giá trị lớn nhất là 6,4625, tiếp theo là 5,05 dưới rừng Keo tai tượng Đường kính tán của sao đen ở các trạng thái không có sự khác biệt rõ ràng, với giá trị xấp xỉ nhau Kết quả phân loại cho thấy đường kính tán của sao đen dưới rừng Thông vừa nằm trong nhóm với trảng cỏ cây bụi vừa nằm chung nhóm với cây dưới rừng thông xen keo và rừng Keo tai tượng Đường kính tán của loài ở TCCB được xem là tốt nhất với giá trị 2,05, tiếp theo là cây trồng dưới rừng Thông nhựa.

Hình 4.6: Cây Sao đen 5 tuổi dưới tán rừng Keo tai tƣợng 20 tuổi

Hình 4.7: Cây Sao đen 5 tuổi dưới tán rừng Thông nhựa 26 tuổi

4.3.2 Sinh trưởng loài Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliv) dưới tán rừng trồng

Kết quả điều tra sinh trưởng Lim xanh 5 tuổi trồng dưới tán tại khu vực nghiên cứu đƣợc tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Lim xanh 5 tuổi trồng dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu (số trung bình của 3OTC)

Chỉ tiêu sinh trưởng của Lim xanh

Tình hình sinh trưởng của Lim xanh

Do ΔDo Hvn ΔH vn Dt ΔDt

Keo TT 4,03 0,81 2,3 0,46 1,53 0,31 9 75 56 36 8 Thông xen Keo 3,7 0,74 1,93 0,39 1,46 0,29 8 67 62 33 5 Thông nhựa 3,27 0,65 1,73 0,35 1,4 0,28 9 75 56 33 11 TCCB 6,1 1,22 2,8 0,56 1,6 0,32 8 67 75 22 2

Kết quả bảng 4.10 cho thấy:

- Tỷ lệ sống: căn cứ thiết kế trồng rừng năm 2011, mật độ chung cho cả

Trồng 3 loài cây với mật độ 700 cây/ha, trong đó Lim xanh được trồng với 233 cây/ha, cự ly giữa các cây là 4-5m và khoảng cách giữa các hàng là 2,5-3m Kết quả điều tra trên OTC cho thấy tỷ lệ sống trung bình của Lim xanh đạt từ 67-75%, trong khi tỷ lệ sống chung của 3 loại cây cũng được ghi nhận.

- Tình hình sinh trưởng khá tốt, dưới trảng cỏ cây bụi và rừng thông xen keo thì Lim xanh sinh trưởng tốt hơn, trung bình từ 62 -76% cây loại tốt,

Tỷ lệ cây tốt dưới tán rừng Thông nhựa và Keo tai tượng đạt 56%, trong khi cây trung bình chiếm 33 - 36% và cây xấu từ 8 - 11%, chủ yếu là các cây Lim xanh bị cụt ngọn và lệch tán.

Sau 5 năm sinh trưởng, đường kính gốc trung bình của Lim xanh dao động từ 3,27 cm đến 6,1 cm, tùy thuộc vào điều kiện môi trường Cụ thể, đường kính gốc cao nhất đạt 6,1 cm tại trảng có cây bụi, với tốc độ tăng trưởng 1,22 cm/năm Tiếp theo là rừng Keo tai tượng với đường kính gốc 4,03 cm và tốc độ tăng trưởng 0,81 cm/năm Rừng keo xen thông có đường kính gốc 3,7 cm, tăng trưởng 0,74 cm/năm, trong khi Thông nhựa 26 tuổi có đường kính gốc thấp nhất là 3,27 cm, với tốc độ tăng trưởng 0,65 cm/năm.

Sự sai khác về đường kính gốc của Lim xanh trồng dưới tán được thể hiện theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 4.4: Sinh trưởng đường kính gốc của Lim xanh 5 tuổi

Chiều cao bình quân năm của Lim xanh sau 5 tuổi dao động từ 1,73 m đến 2,8 m, với mức tăng trưởng khác nhau tùy thuộc vào loại rừng Cụ thể, Lim xanh đạt chiều cao tối đa 2,8 m và tăng trưởng 0,56 m/năm khi trồng dưới trảng có cây bụi Tiếp theo, dưới rừng Keo tai tượng, chiều cao là 2,3 m với tốc độ tăng trưởng 0,46 m/năm Dưới rừng keo xen thông, chiều cao đạt 1,93 m và tăng trưởng 0,39 m/năm, trong khi dưới Thông nhựa 26 tuổi, chiều cao chỉ đạt 1,73 m với tốc độ tăng trưởng 0,35 m/năm.

Sự sai khác về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, đường kính tán của Lim xanh đƣợc thể hiện theo biểu đồ sau:

Keo TT Thông xen Keo

Biểu đồ 4.5: Sinh trưởng chiều cao của Lim xanh 5 tuổi

Đường kính tán (Dt) của cây Lim xanh sau 5 năm trồng có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào trạng thái rừng, với Dt dao động từ 1,4 đến 2,3 m Cây trồng ở trảng có cây bụi đạt Dt lớn nhất là 2,3 m, với mức tăng trưởng bình quân ΔDt là 0,32 m/năm Tiếp theo, cây trồng dưới rừng Keo tai tượng có Dt là 1,53 m và ΔDt đạt 0,31 m/năm Cây ở rừng keo xen thông có Dt là 1,46 m và mức tăng trưởng bình quân là 0,29 m/năm Cuối cùng, cây Lim xanh ở rừng Thông nhựa 26 tuổi có Dt thấp nhất là 1,4 m, với tăng trưởng bình quân 0,28 m/năm.

Sự sai khác về đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, đường kính tán của Lim xanh đƣợc thể hiện theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 4.6: Sinh trưởng đường kính tán của Lim xanh 5 tuổi

Keo TT Thông xen Keo

Kết quả kiểm tra thống kê bằng phương pháp ANOVA một chiều trên phần mềm SPSS 16.0 cho thấy các phương sai của các đặc trưng mẫu là bằng nhau với xác suất (Sig.) lớn hơn 0,05, chứng tỏ đủ điều kiện phân tích Phân tích ANOVA cho thấy xác suất F cho đường kính gốc và chiều cao vút ngọn đều có Sig = 0.000, trong khi đường kính tán của Lim xanh 5 tuổi có Sig = 0,019, nhỏ hơn 0,05, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong sinh trưởng Đặc biệt, sự khác biệt lớn nhất là ở đường kính gốc, được phân chia thành 4 nhóm riêng biệt theo tiêu chuẩn Boniferroni Ducan, với Lim xanh ở trảng cỏ cây bụi có giá trị trung bình cao nhất là 6,1222 Về chỉ tiêu chiều cao, Lim xanh được chia thành 2 nhóm, trong đó chiều cao của Lim xanh ở trạng thái Thông nhựa và Thông xen Keo gần như tương đương, trong khi chiều cao của Lim xanh dưới rừng Keo tai tượng và trảng cỏ cây bụi có sự khác biệt rõ rệt, với chiều cao dưới trảng cỏ cây bụi được coi là lớn nhất.

Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật trồng các loại cây bản địa ở khu vực nghiên cứu

Dựa trên kết quả nghiên cứu và điều kiện thực tế của khu vực cũng như các yếu tố sinh thái học của cây bản địa, đề tài này đưa ra một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao sự sinh trưởng của cây trồng.

Do (cm) Hvn (m) Dt (m) Đơ n vị tín h

Chỉ tiêu sinh trưởng sao đen lim xanh

4.4.1 Biện pháp kỹ thuật đối với tầng cây cao

Cả ba loài cây trồng đều phát triển tốt về đường kính, chiều cao và đường kính tán khi không bị che bóng từ năm thứ 4 Trong đó, Keo tai tượng có độ che bóng trung bình 45%, Keo xen thông đạt 55-60% với trung bình 55%, và Thông nhựa có độ che bóng cao nhất từ 60-65%, trung bình là 62%.

Khi 3 loài cây này đạt 5 tuổi, chúng bắt đầu phát triển tốt trong điều kiện tàn che nhỏ, với cây bụi trước đây là vườn xoài có độ tàn che từ 70 - 80% Sau 3 - 4 năm tỉa thưa hoàn toàn, cả 3 loại cây sinh trưởng tốt, trong đó Re gừng kém hơn so với Sao đen và Lim xanh, nhưng vẫn cao hơn Re gừng trồng ở 3 trạng thái rừng nghiên cứu Điều này phù hợp với điều kiện sinh thái của các loài cây bản địa, khi chúng bắt đầu ưa sáng từ năm 3 - 4 Nghiên cứu của Phạm Xuân Hoàn và Phạm Văn Điển (2001), cùng với Nguyễn Anh Đức (2011), cho thấy rằng Sao đen và Lim xanh thích hợp với độ tàn che 40 - 50% ở tuổi 5 Hoàng Văn Thắng (2007) khuyến cáo nên chặt bỏ toàn bộ tầng cây cao vào năm 6 - 7, tuy nhiên, nhiều cây trồng vẫn bị lệch tán, ảnh hưởng đến chất lượng rừng trồng sau này.

Cả ba loài cây trồng đều phát triển tốt trong điều kiện tàn che cao, đặc biệt là ở trảng cỏ cây bụi với độ tàn che lên đến 80% Tàn che của tầng cây cao có ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của các loài cây trồng dưới tán Do đó, trước khi thiết kế trồng cây bản địa, cần duy trì độ tàn che trong 3-4 năm đầu và sau đó giảm dần theo tuổi cây trồng.

Khi chặt tỉa cây, không nên đốt các cành lá thừa mà hãy băm nhỏ và rải đều trên bề mặt rừng Hành động này giúp giữ độ ẩm và cung cấp chất dinh dưỡng cho đất, góp phần cải thiện môi trường sống cho cây cối.

Trong thời gian tới, cần tiến hành tỉa thưa cây cao để đảm bảo độ che phủ trung bình từ 40 - 50% Hiện tại, nhiều khu vực có độ tàn che dày do chưa được tỉa thưa kể từ khi trồng, đặc biệt là rừng thông nhựa.

Kết quả điều tra cho thấy lớp cây bụi tại lâm phần Thông nhựa rất thấp, với đất khô và chua, cần cải tạo bằng cách trồng cây cốt khí hoặc lạc dại để tăng độ ẩm và thúc đẩy phân hủy lớp vật rơi rụng Đồng thời, do lớp lá thông khó phân hủy, cần thiết kế các biện pháp phòng chống cháy rừng Đối với phần trảng có cây bụi, chỉ cần phát những cây có chiều cao lớn hơn cây trồng chính.

4.4.2 Biện pháp kỹ thuật đối với cây bản địa trồng dưới tán

Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội đang đầu tư vào dự án chuyển đổi rừng thuần loài thành rừng hỗn loài với các cây bản địa, đồng thời tự tạo nguồn giống cây trồng Để nâng cao hiệu quả, cần triển khai các giải pháp phát triển các mô hình trồng rừng khác.

Hiện nay, tỷ lệ sống trung bình của cây trồng sau 5 tuổi chỉ đạt 69-70%, mặc dù đã thực hiện trồng dặm Để cải thiện tình hình này, cần tuyển chọn kỹ hơn về tiêu chuẩn cây giống khi trồng rừng và tăng thời gian lưu vườn ươm lên từ 18 - 24 tháng Ngoài ra, cây con cần được huấn luyện và đảo cây từ 3-4 lần trước khi trồng Đối với cây bản địa, nên sử dụng bầu có kích thước lớn hơn, từ 15-18 cm, thay vì loại 10-15 cm đang được sử dụng hiện nay.

Để tối ưu hóa sự phát triển của cây trồng, cần xác định giai đoạn ưa bóng và ưa sáng của từng loại cây Trong nghiên cứu, cả ba loài cây đều bắt đầu ưa sáng từ năm thứ 4, điều này cho thấy tầm quan trọng của việc điều tiết độ tàn che phù hợp với từng loài, đặc biệt là các cây bản địa.

Nghiên cứu cho thấy, trong 3 năm đầu, độ tàn che của lâm phần trảng cỏ cây bụi đạt từ 70-80%, nhưng đã được điều tiết trong 2 năm qua, giúp cả 3 loại cây sinh trưởng tốt hơn so với các lâm phần khác Điều này chứng tỏ rằng, từ giai đoạn tuổi 4-5 trở đi, cây cần nhiều ánh sáng hơn để phát triển Vì vậy, để cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cần thực hiện nghiêm túc các kỹ thuật xây dựng mô hình ngay từ đầu, bao gồm chặt cây và tỉa tán để điều chỉnh độ tàn che phù hợp với từng độ tuổi của cây.

Theo thời gian, đặc điểm của đất ở các lâm phần trồng cây bản địa đã cải thiện nhờ vào việc sử dụng phân bón NPK và phân chuồng, đặc biệt là ở vườn xoài Việc áp dụng phân hữu cơ trước khi trồng là cần thiết để nâng cao tính chất lý hóa học của đất Khu vực có tầng đất mỏng đến trung bình với tỷ lệ đá lẫn cao từ 30-40% và độ ẩm đất thay đổi từ khô đến hơi ẩm, nhất là ở rừng Thông nhựa và các lâm phần trồng bạch đàn trắng Do đó, trong thiết kế trồng rừng trong những năm tới, cần sử dụng biện pháp làm đất cục bộ với kích thước hố đào phù hợp như 40 x 40 x 40 cm hoặc 50 x 50 cm.

Giữ nguyên hiện trạng cây bụi thảm tươi và xử lý vật rơi rụng tại vị trí hố trồng để tận dụng nguồn vật chất hữu cơ, bổ sung dinh dưỡng và duy trì độ ẩm cho đất Đối với các lâm phần rừng thông, cần thiết kế trồng cây che phủ mặt đất bằng cây họ đậu hoặc cỏ Vertiver để cải tạo độ ẩm và dinh dưỡng đất Đồng thời, đầu tư vào việc điều tra và đánh giá tình hình sâu bệnh hại trên cây Re gừng và Sao đen để có biện pháp phòng trừ thích hợp, hạn chế ảnh hưởng đến sinh trưởng của loài.

Hình 4.12: Bệnh hại lá ở cây Re gừng trồng dưới tán tại khu vực

- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, nhất là các lâm phần Thông nhựa, thông xen keo vào mùa khô dễ gây và cháy rừng

Hiện tượng trộm chặt cây và sự gia tăng khách du lịch vào các ngày nghỉ lễ, cuối tuần đang gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây trồng, như bẻ cành, bẻ lá và làm gãy cây Để khắc phục tình trạng này, Trung tâm cần tăng cường công tác bảo vệ rừng và vận động người dân tham gia vào việc bảo vệ môi trường Đồng thời, cần đầu tư vào hệ thống bảng, biển hiệu tuyên truyền để nhắc nhở khách du lịch về việc tham gia bảo vệ rừng và không đốt lửa trong khu vực rừng.

Để đảm bảo chất lượng cây trồng sau 5 năm, cần xây dựng kế hoạch đầu tư cho việc trồng và chăm sóc rừng trồng Đồng thời, thiết lập các biện pháp chặt tỉa cây cao và thực hiện giám sát thường xuyên nhằm duy trì sức khỏe và sự phát triển bền vững của rừng.

Kết luận

Qua nghiên cứu về sự sinh trưởng của ba loài cây bản địa 5 tuổi trồng dưới tán rừng trồng tại Sóc Sơn, đề tài đã rút ra một số kết luận quan trọng.

- Cây bản địa đƣợc trồng làm giàu rừng ở đây có 3 loài: Re gừng

(Cinamomum obtusifolium (Roxb), Lim xanh (Erythrophleum fordii Oliv), Sao đen (Hopea odorata Roxb)

Khu vực trồng cây có diện tích 30 ha, nằm dưới rừng Keo tai tượng, Thông xen keo 20 tuổi và rừng Thông nhựa 26 tuổi Một phần diện tích hiện tại là trảng cỏ cây bụi, trong khi vào năm 2011 là vườn xoài Khu vực này có độ cao tuyệt đối nhỏ hơn 300m, độ dốc từ 15 - 25 độ, với độ tàn che trung bình khi trồng từ 0,55 - 0,75, riêng lâm phần xoài đạt từ 0,7 - 0,8 Đất có độ dày từ 30 - 40 cm, có tính chua từ mạnh đến chua, với hàm lượng mùn ở mức nghèo và lân, kali dễ tiêu đều ở mức nghèo đến rất nghèo.

Cây bản địa được trồng theo băng giữa các hàng cây cao với mật độ 700 cây/ha Cây con có bầu, tuổi trên 12 tháng, chiều cao và đường kính gốc đồng đều, sinh trưởng và phát triển tốt Đất được làm theo hố kích thước 40 x 40 x 40 cm, và cần được chăm sóc liên tục trong 4 năm Trong năm thứ nhất và thứ hai, bón thúc NPK với liều lượng 0,1 kg/lần, thực hiện 2 lần mỗi năm.

- Hiện trạng tầng cây cao ở khu vực: rừng Keo tai tƣợng trung bình 530 cây/ha; rừng thông và keo trung bình 600 cây/ha; rừng Thông nhựa trung bình

700 cây/ha Độ tàn che bình quân của 3 trạng thái từ 0,4 đến 0,6, riêng vườn xoài hiện là trảng cỏ cây bụi

Sao đen là cây có khả năng sinh trưởng vượt trội sau 5 năm, với đường kính gốc đạt 5,14 cm, lớn hơn 1,2 lần so với Lim xanh (4,28 cm) và 1,4 lần so với Re gừng (3,79 cm) Chiều cao của cây cũng cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, khẳng định vị thế của Sao đen trong hệ sinh thái rừng.

Sao đen có chiều cao 2,68 m, gấp 1,2 lần chiều cao của Lim xanh (2,19 m) và 1,5 lần chiều cao của Re rừng (1,76 m) Đường kính tán của Sao đen đạt 1,89 m, lớn hơn 1,3 lần đường kính tán của Lim xanh (1,5 m) và bằng 1,6 lần đường kính tán của Re rừng (1,3 m).

Sao đen sau 5 năm tuổi có tỷ lệ sống đạt từ 67 - 75%, trong khi tỷ lệ sống chung của ba loại cây là 69 - 70% Sự sinh trưởng về đường kính gốc (D0), chiều cao (Hvn) và đường kính tán (Dt) khác nhau rõ rệt tùy thuộc vào trạng thái rừng, với mức sinh trưởng cao nhất xảy ra dưới trảng cỏ cây bụi, tiếp theo là rừng Keo tai tượng, rừng keo xen thông, và cuối cùng là Thông nhựa 26 tuổi.

- Lim xanh sau 5 tuổi có tỷ lệ sống từ 67 - 75%, tỷ lệ sống chung của

Ba loại cây chiếm 69 - 70% tổng số, trong đó cây bụi có đường kính gốc (D0), chiều cao (Hvn) và đường kính tán (Dt) lớn nhất Tiếp theo là rừng Keo tai tượng, trong khi rừng keo xen thông có kích thước nhỏ hơn, và nhỏ nhất là rừng Thông nhựa 26 tuổi.

Re gừng 5 tuổi có tỷ lệ sống thấp hơn so với hai loài cây khác, chỉ đạt từ 58 - 67%, trong khi tỷ lệ sống chung của ba loại cây là 69 - 70% Về sinh trưởng, đường kính gốc (D0), chiều cao (Hvn) và đường kính tán của re gừng đạt giá trị lớn nhất dưới trảng, giảm dần từ rừng Keo tai tượng đến rừng keo xen thông, và nhỏ nhất là ở rừng Thông nhựa 26 tuổi.

Đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sinh trưởng và phát triển của ba loài cây bản địa trong khu vực, bao gồm: lập kế hoạch đầu tư và triển khai biện pháp chặt tỉa thưa độ tàn che của cây cao theo tuổi phù hợp với đặc tính sinh thái; chủ động cung cấp nguồn cây giống chất lượng tốt cho các lâm phần trồng rừng tiếp theo; bổ sung các biện pháp kỹ thuật làm đất phù hợp với đặc điểm đất của từng lâm phần, như trồng cây cải tạo đất và nâng cao độ ẩm; và tuyên truyền cộng đồng dân cư cùng khách du lịch tham gia bảo vệ rừng, đặc biệt trong mùa khô và mùa lễ hội.

Tồn tại

Số lượng cây trồng OTC hiện tại còn hạn chế, và việc đánh giá cây trồng ở các độ tuổi khác nhau chưa được thực hiện đầy đủ Điều này dẫn đến những hạn chế trong kết quả nghiên cứu và chưa có đánh giá chính xác về sự tăng trưởng của cây theo năm và tuổi Do đó, các biện pháp kỹ thuật về trồng và chăm sóc cho từng loài cây vẫn chưa được xác định rõ ràng.

Đến nay, việc phân tích lượng đất vẫn còn hạn chế với số lượng chỉ tiêu và lần lặp ít, do đó chưa thể đánh giá đầy đủ ảnh hưởng của trạng thái rừng cũng như tính chất đất và khí hậu đối với sự sinh trưởng của các loài.

Đề xuất giải pháp kỹ thuật cho việc chặt tỉa thưa độ tàn che giảm dần theo tuổi cây bản địa là cần thiết Tuy nhiên, việc triển khai thực tế gặp khó khăn do đây là diện tích rừng phòng hộ bảo vệ môi trường, yêu cầu phải xin phép từ cơ quan chủ quản và UBND thành phố.

Kiến nghị 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Để nâng cao chất lượng rừng, cần tổ chức nghiên cứu đánh giá toàn diện cho tất cả các tuổi cây từ 1-5, mở rộng diện tích đánh giá trên tất cả các xã và các trạng thái rừng trong huyện Đề nghị Trung tâm PTLN Hà Nội lập kế hoạch tài chính và xây dựng các giải pháp giám sát kỹ thuật chặt chẽ trong quá trình chặt tỉa tầng cây cao, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng rừng hiện tại.

1 Lê Mộng Chấn, Đồng Sỹ Hiền, Lê Nguyên (1967), Cây rừng Việt Nam,

Nxb Giáo dục, Hà Nội

2 Bùi Việt Hải (1998), Nghiên cứu một số cơ sở khoa học của kỹ thuật tỉa thưa rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis ) tại vùng miền Đông nam bộ, Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội

3 Triệu Văn Hùng (1993), Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng (Tràm trắng, Lim xẹt), kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

4 Phạm Xuân Hoàn (2002), Một số kết quả ngiên cứu phục hồi rừng bằng cây bản địa, Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (10), tr.935-936

5 Vi Hồng Khánh (2003), Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai-Đoan Hùng-Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp , Trường đại học Lâm nghiệp , Hà Tây

6 Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuất (2001), Tin học ứng dụng trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

7 Phùng Ngọc Lan (1994), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây

Lim xanh, Báo cáo khoa học Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Tây

8 Đỗ Thị Quế Lâm (2003), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý cinh thái học của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana Lamb) và Keo lá tràm ( Acacia auruculiformis Cunn) tại núi Luốt-Trường đại học lâm nghiệp, Luận án thạc sỹ khoa học lâm nghiệp trường đại học lâm nghiệp, Hà Tây

9 Nguyễn Ngọc Lung (2001), “Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam –Vấn đề môi trường kinh tế xã hội và những giải pháp” , Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (12), tr,891-893

10 Nguyễn hoàng Nghĩa (1997), “Nghịch lý cây bản địa”, Tạp trí khoa học

11 Nguyễn Xuân Quát, Võ Đại Hải, Vũ Đức Năng (1996), Góp phần tìm chọn cây bản địa chất lượng cao dùng để trồng rừng tại Việt Nam ,

Thông tin khoa học lâm nghiệp, (2), tr 7-10

12 Hoàng Văn Thắng (2007), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồn rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc - Thanh Hóa và Cầu Hai - Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ KHLN, trường ĐHLN năm 2007

13 Hoàng Vũ Thơ (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của Lim xanh trồng 5 tuổi dưới tán rừng, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Tây

14 Nguyễn Văn Thông (2000), Kết quả phục hồi rừng tự nhiên tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai, Phú Thọ, Thông tin khao học kĩ thuật Lâm nghiệp, (3), Tr 3-7

15 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật

Bản (2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb

16 Trần Quang Việt (2001), Nghiên cứu kỹ thuật và phương thức gây trồng cây Hông, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm nghiệp Giai đoạn 1996-2000, Nxb Nông Nghiệp , Hà Nội

17 Ahuja M.R and W.J.Libby (1993), Clonal Foestry I and II, Springer-

18 Alder.D.(1980), Forest volume estimation anh yield prediction, vol.2

Yield predicition, Food and Agriculture Organisation of the United

19 Hans Roulund, Teak Internation Provenance trial huay Sompoin, Ngao

20 IUCN (1994), IUCN Red List Categories, Gland, Switzerland, 1994

21 Julian Evans (1982), Plantation Forestry in the tropics, Oxford University

22 Ralph D.Nyland(1996), Silviculture-Concepts and Applications, The

23 The Multi-Storied Fores Management in Malaysia, 1999

24 Wilson (1998), Biodiversity, National Acadeny Press, Washington D.C

25 Wilson (1992), The Diversity of life, W.W.Norton & Company, New york,

Phụ lục 1: Sinh trưởng Sao đen 5 tuổi

Confidence Interval for Mean Minimum Maximum

Keo 26 5.0500 31528 06183 4.9227 5.1773 4.30 5.40 ThongKeo 27 4.4593 19267 03708 4.3830 4.5355 4.00 4.80 Trangco 8 6.4625 2.46109 87013 4.4050 8.5200 70 8.00 Total 88 4.6625 1.02803 10959 4.4447 4.8803 70 8.00 Chieucaovutngon Thong 27 2.0148 18124 03488 1.9431 2.0865 1.70 2.30

Keo 26 2.8077 23987 04704 2.7108 2.9046 2.40 3.30 ThongKeo 27 2.3074 33273 06403 2.1758 2.4390 1.50 3.00 Trangco 8 3.5875 65778 23256 3.0376 4.1374 2.50 4.50 Total 88 2.4818 56172 05988 2.3628 2.6008 1.50 4.50 Duongkinhtan Thong 27 1.9444 33349 06418 1.8125 2.0764 1.25 2.65

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig

Keo 77981 * 12632 000 4385 1.1211 ThongKeo 1.28009 * 12577 000 9402 1.6199 Duongkinhtan Bonferroni Thong Keo 25214 12374 268 -.0822 5865

* The mean difference is significant at the 0.05 level

Means for groups in homogeneous subsets are displayed a Uses Harmonic Mean Sample Size = 16.840

Means for groups in homogeneous subsets are displayed a Uses Harmonic Mean Sample Size = 16.840

Means for groups in homogeneous subsets are displayed a Uses Harmonic Mean Sample Size = 16.840

Phụ lục 2: Sinh trưởng Lim xanh 5 tuổi

Keo 25 4.0520 30567 06113 3.9258 4.1782 3.50 4.50 ThongKeo 23 3.7130 29894 06233 3.5838 3.8423 3.10 4.10 Trangco 9 6.1222 24381 08127 5.9348 6.3096 5.70 6.40 Total 81 3.9469 87936 09771 3.7525 4.1414 2.90 6.40 Chieucaovutngon Thong 24 1.7292 22161 04524 1.6356 1.8227 1.30 2.10

Keo 25 2.2980 32226 06445 2.1650 2.4310 1.80 3.00 ThongKeo 23 1.9391 38699 08069 1.7718 2.1065 1.20 2.60 Trangco 9 2.8222 31535 10512 2.5798 3.0646 2.50 3.40 Total 81 2.0858 46457 05162 1.9831 2.1885 1.20 3.40 Duongkinhtan Thong 24 1.8146 36992 07551 1.6584 1.9708 1.20 2.65

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig

Sum of Squares df Mean Square F Sig Duongkinhgoc Between Groups 55.918 3 18.639 241.474 000

Keo 52422 * 12303 000 1911 8574 ThongKeo 88309 * 12443 000 5461 1.2201 Duongkinhtan Bonferroni Thong Keo 33258 * 10449 013 0496 6155

* The mean difference is significant at the 0.05 level

Means for groups in homogeneous subsets are displayed

Means for groups in homogeneous subsets are displayed

Phụ lục 3: Sinh trưởng Re gừng 5 tuổi

Confidence Interval for Mean Minimum Maximum

Keo 21 3.7524 54094 11804 3.5061 3.9986 3.20 5.40 ThongKeo 25 3.2800 38514 07703 3.1210 3.4390 2.70 3.80 Trangco 7 5.0857 20354 07693 4.8975 5.2740 4.70 5.30 Total 74 3.5135 69977 08135 3.3514 3.6756 2.60 5.40 Chieucaovutngon Thong 21 1.1714 19530 04262 1.0825 1.2603 90 1.50

Keo 21 1.8571 32376 07065 1.7098 2.0045 1.40 2.50 ThongKeo 25 1.6400 29011 05802 1.5202 1.7598 90 2.10 Trangco 7 2.2714 14960 05654 2.1331 2.4098 2.10 2.50 Total 74 1.6284 42837 04980 1.5291 1.7276 90 2.50 Duongkinhtan Thong 21 1.3995 19054 04158 1.3128 1.4863 1.00 1.75

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig

Upper Bound Duongkinhgoc Bonferroni Thong Keo -.72381 * 12202 000 -1.0551 -.3925

Keo 1.33333 * 17257 000 8648 1.8019 ThongKeo 1.80571 * 16908 000 1.3466 2.2648 Chieucaovutngon Bonferroni Thong Keo -.68571 * 08259 000 -.9100 -.4615

Keo 41429 * 11680 004 0971 7314 ThongKeo 63143 * 11444 000 3207 9422 Duongkinhtan Bonferroni Thong Keo 07095 07208 1.000 -.1248 2667

* The mean difference is significant at the 0.05 level

Means for groups in homogeneous subsets are displayed a Uses Harmonic Mean Sample Size = 14.384

Means for groups in homogeneous subsets are displayed a Uses Harmonic Mean Sample Size = 14.384

Means for groups in homogeneous subsets are displayed a Uses Harmonic Mean Sample Size = 14.384

Phụ lục 4: So sánh sinh trưởng 3 loại cây trồng dưới tán

Upper Bound Duongkinhgoc Bonferroni Keo Thong -.8853 * 08830 000 -1.1203 -.6502

ThongKeo -.4512 * 09030 000 -.6916 -.2108 Trang co -2.4936 * 12509 000 -2.8266 -2.1606 Thong Keo 8853 * 08830 000 6502 1.1203

ThongKeo 4341 * 09059 000 1929 6752 Trang co -1.6083 * 12530 000 -1.9419 -1.2748 ThongKeo Keo 4512 * 09030 000 2108 6916

Thong -.4341 * 09059 000 -.6752 -.1929 Trang co -2.0424 * 12672 000 -2.3797 -1.7051 Trang co Keo 2.4936 * 12509 000 2.1606 2.8266

Thong 1.6083 * 12530 000 1.2748 1.9419 ThongKeo 2.0424 * 12672 000 1.7051 2.3797 Chieucaovutngon Bonferroni Keo Thong -.6905 * 04888 000 -.8206 -.5603

ThongKeo -.3658 * 04999 000 -.4988 -.2327 Trang co -1.2537 * 06925 000 -1.4380 -1.0693 Thong Keo 6905 * 04888 000 5603 8206

ThongKeo 3247 * 05015 000 1912 4582 Trang co -.5632 * 06937 000 -.7478 -.3785 ThongKeo Keo 3658 * 04999 000 2327 4988

Thong -.3247 * 05015 000 -.4582 -.1912 Trang co -.8879 * 07015 000 -1.0746 -.7011 Trang co Keo 1.2537 * 06925 000 1.0693 1.4380

Thong 5632 * 06937 000 3785 7478 ThongKeo 8879 * 07015 000 7011 1.0746 Duongkinhtan Bonferroni Keo Thong 2198 * 07029 012 0327 4069

ThongKeo 1278 07212 467 -.0642 3198 Trang co -.0514 09975 1.000 -.3169 2142 ThongKeo Keo -.3476 * 07189 000 -.5390 -.1562

Thong -.1278 07212 467 -.3198 0642 Trang co -.1792 10088 463 -.4477 0894 Trang co Keo -.1684 09958 553 -.4335 0967

Thong 0514 09975 1.000 -.2142 3169 ThongKeo 1792 10088 463 -.0894 4477 Based on observed means

The error term is Mean Square(Error) = 179

* The mean difference is significant at the 05 level

Means for groups in homogeneous subsets are displayed

The error term is Mean Square(Error) = 283 a Uses Harmonic Mean Sample Size = 47.390

Means for groups in homogeneous subsets are displayed

The error term is Mean Square(Error) = 087 a Uses Harmonic Mean Sample Size = 47.390

Means for groups in homogeneous subsets are displayed

The error term is Mean Square(Error) = 179 a Uses Harmonic Mean Sample Size = 47.390.

Ngày đăng: 09/04/2022, 20:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Mộng Chấn, Đồng Sỹ Hiền, Lê Nguyên (1967), Cây rừng Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây rừng Việt Nam, Nxb Giáo dục
Tác giả: Lê Mộng Chấn, Đồng Sỹ Hiền, Lê Nguyên
Nhà XB: Nxb Giáo dục"
Năm: 1967
2. Bùi Việt Hải (1998), Nghiên cứu một số cơ sở khoa học của kỹ thuật tỉa thưa rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis ) tại vùng miền Đông nam bộ, Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số cơ sở khoa học của kỹ thuật tỉa thưa rừng trồng Keo lá tràm (Acacia auriculiformis ) tại vùng miền Đông nam bộ
Tác giả: Bùi Việt Hải
Năm: 1998
3. Triệu Văn Hùng (1993), Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng (Tràm trắng, Lim xẹt), kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu rừng (Tràm trắng, Lim xẹt), kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1991-1995
Tác giả: Triệu Văn Hùng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1993
6. Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuất (2001), Tin học ứng dụng trong Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tin học ứng dụng trong Lâm nghiệp
Tác giả: Ngô Kim Khôi, Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Văn Tuất
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2001
7. Phùng Ngọc Lan (1994), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Lim xanh, Báo cáo khoa học Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của cây Lim xanh
Tác giả: Phùng Ngọc Lan
Năm: 1994
9. Nguyễn Ngọc Lung (2001), “Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam –Vấn đề môi trường kinh tế xã hội và những giải pháp” , Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn, (12), tr,891-893 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam –Vấn đề môi trường kinh tế xã hội và những giải pháp” , "Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Lung
Năm: 2001
10. Nguyễn hoàng Nghĩa (1997), “Nghịch lý cây bản địa”, Tạp trí khoa học Lâm nghiệp, (8), tr 3-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghịch lý cây bản địa”, "Tạp trí khoa học Lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn hoàng Nghĩa
Năm: 1997
11. Nguyễn Xuân Quát, Võ Đại Hải, Vũ Đức Năng (1996), Góp phần tìm chọn cây bản địa chất lượng cao dùng để trồng rừng tại Việt Nam , Thông tin khoa học lâm nghiệp, (2), tr 7-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Góp phần tìm chọn cây bản địa chất lượng cao dùng để trồng rừng tại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Xuân Quát, Võ Đại Hải, Vũ Đức Năng
Năm: 1996
12. Hoàng Văn Thắng (2007), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồn rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc - Thanh Hóa và Cầu Hai - Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ KHLN, trường ĐHLN năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồn rừng hỗn loài cây lá rộng bản địa cung cấp gỗ lớn ở Ngọc Lặc - Thanh Hóa và Cầu Hai - Phú Thọ
Tác giả: Hoàng Văn Thắng
Năm: 2007
13. Hoàng Vũ Thơ (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của Lim xanh trồng 5 tuổi dưới tán rừng, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường đại học Lâm nghiệp, Hà Tây Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của Lim xanh trồng 5 tuổi dưới tán rừng
Tác giả: Hoàng Vũ Thơ
Năm: 1998
14. Nguyễn Văn Thông (2000), Kết quả phục hồi rừng tự nhiên tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai, Phú Thọ, Thông tin khao học kĩ thuật Lâm nghiệp, (3), Tr 3-7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả phục hồi rừng tự nhiên tại trung tâm nghiên cứu thực nghiệm lâm sinh Cầu Hai, Phú Thọ
Tác giả: Nguyễn Văn Thông
Năm: 2000
15. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam
Tác giả: Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
16. Trần Quang Việt (2001), Nghiên cứu kỹ thuật và phương thức gây trồng cây Hông, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm nghiệp Giai đoạn 1996-2000, Nxb Nông Nghiệp , Hà Nội.* Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹ thuật và phương thức gây trồng cây Hông, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ Lâm nghiệp Giai đoạn 1996-2000
Tác giả: Trần Quang Việt
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp
Năm: 2001
17. Ahuja M.R and W.J.Libby (1993), Clonal Foestry I and II, Springer- Verlag, Berlin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clonal Foestry I and II, Springer-Verlag
Tác giả: Ahuja M.R and W.J.Libby
Năm: 1993
18. Alder.D.(1980), Forest volume estimation anh yield prediction, vol.2 Yield predicition, Food and Agriculture Organisation of the United Nations, Rome Sách, tạp chí
Tiêu đề: Forest volume estimation anh yield prediction, vol.2 Yield predicition
Tác giả: Alder.D
Năm: 1980
21. Julian Evans (1982), Plantation Forestry in the tropics, Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Plantation Forestry in the tropics
Tác giả: Julian Evans
Năm: 1982
22. Ralph D.Nyland(1996), Silviculture-Concepts and Applications, The McGraw-Hill Companies, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Silviculture-Concepts and Applications
Tác giả: Ralph D.Nyland
Năm: 1996
24. Wilson (1998), Biodiversity, National Acadeny Press, Washington D.C 521p Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biodiversity, National Acadeny Press
Tác giả: Wilson
Năm: 1998
25. Wilson (1992), The Diversity of life, W.W.Norton & Company, New york, 424p Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Diversity of life, W.W.Norton & Company
Tác giả: Wilson
Năm: 1992
19. Hans Roulund, Teak Internation Provenance trial huay Sompoin, Ngao Lmpang(tic) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w