1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn thành phố hà nội​

102 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Sử Dụng Quỹ Vốn Vay Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Huyện Sóc Sơn – Thành Phố Hà Nội
Tác giả Lê Trường Phong
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quỹ tài chính cho vay giải quyết việc làm cho thanh niên (13)
      • 1.1.1. Như ̃ng lý luâ ̣n cơ bản về tín du ̣ng nông thôn (13)
      • 1.1.2. Vâ ́n đề giải quyết viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn (16)
      • 1.1.3. Quy ̃ quốc gia giải quyết viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn (18)
      • 1.1.4. Vai trò của thanh niên trong quản lý sử dụng quỹ GQVL (27)
    • 1.2. Kinh nghiê ̣m về quản lý sử du ̣ng quỹ giải quyết viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn (32)
      • 1.2.1. Kinh nghiê ̣m của mô ̣t số nước trong khu vực (32)
      • 1.2.2. Kinh nghiê ̣m của Viê ̣t nam (34)
  • Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (40)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu tại huyện Sóc Sơn (40)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (40)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (44)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát (50)
      • 2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (51)
      • 2.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu số liệu (54)
      • 2.2.4. Phương pháp chuyên gia (55)
  • Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 3.1. Thư ̣c tra ̣ng quản lý quỹ QG GQ VL cho thanh niên nông thôn ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn (56)
      • 3.1.1. Quy chê ́ quản lý của Quỹ quốc gia GQVL ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn (56)
      • 3.1.2. Kết quả thực hiện đề án xây dựng quỹ vốn vay (58)
    • 3.2. Hiê ̣u quả sử du ̣ng nguồn vốn vay GQVL ta ̣i huyê ̣n Sóc Sơn (68)
    • 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng quỹ GQVL tại cơ sở nghiên cứu 62 1. Những thông tin chung của đối tượng điều tra (70)
      • 3.3.2. Tình hình vay vốn cho sản xuất kinh doanh của HKD/CSSX (72)
      • 3.3.3. Tình hình sử dụng vốn vay từ quỹ QGVL của các đối tượng điều tra (74)
      • 3.3.4. Kết quả sử dụng vốn vay của quỹ GQVL của các đối tượng điều tra (77)
      • 3.3.5. Đánh giá của người vay vốn về hoạt động của quỹ GQVL (80)
    • 3.4. Những thành công và tồn tại trong quản lý sử dụng quỹ GQVL cho thanh niên của huyện Sóc Sơn (86)
      • 3.4.1. Những thành công (86)
      • 3.4.2. Những tồn tại, vướng mắc (87)
      • 3.4.3. Nguyên nhân của tồn tại (88)
    • 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ GQVL cho thanh niên trên địa bàn huyện Sóc Sơn (90)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍN DỤNG CHO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN

Cơ sở lý luận về quỹ tài chính cho vay giải quyết việc làm cho thanh niên

1.1.1 Như ̃ ng lý luận cơ bản về tín dụng nông thôn

Vốn là giá trị của toàn bộ đầu vào cho sản xuất, kinh doanh bao gồm: tài sản, vật phẩm, tiền, đất đai

Trong thực tế, có những thời điểm mà một người có thừa vốn trong khi người khác lại thiếu vốn Điều này dẫn đến việc trao đổi giữa các bên để đáp ứng nhu cầu tài chính của nhau, từ đó hình thành nên thị trường Khi thị trường này có các hàng hóa như tiền tệ và chứng khoán, nó sẽ tạo ra thị trường vốn.

Thị trường vốn được phân chia thành hai loại: thị trường vốn trực tiếp và thị trường vốn gián tiếp, dựa trên phương thức vận động của vốn từ người bán sang người mua Trong thị trường vốn gián tiếp, mối quan hệ giữa người có vốn và người cần vốn không diễn ra trực tiếp.

Thị trường vốn trực tiếp là nơi chuyển giao vốn giữa người cho và người cần mà không qua trung gian Thị trường này được phân chia thành hai loại: vốn ngắn hạn và vốn dài hạn, dựa trên thời gian luân chuyển Tại đây, các hoạt động cho vay và vay vốn diễn ra trực tiếp giữa các bên liên quan.

1.1.1.2 Khá i niê ̣m về tín dụng

Vay là hành động nhận tiền hoặc hiện vật từ người khác với cam kết sẽ hoàn trả lại bằng tài sản tương tự, đảm bảo số lượng hoặc giá trị không thấp hơn.

Cho vay là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với cam kết trả lại một lượng giá trị lớn hơn sau một thời gian nhất định Người sở hữu vốn cho phép người vay sử dụng vốn và người vay có trách nhiệm trả lại cả tiền lãi lẫn tiền gốc khi đến hạn.

Vay và cho vay là hoạt động trong đó một bên có vốn chuyển quyền sử dụng cho bên khác trong một khoảng thời gian và không gian nhất định, với mục tiêu cụ thể, bao gồm cả mục tiêu sinh lợi Các chủ thể tham gia có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.

Chủ thể cho vay là những người nắm giữ vốn và thực hiện hoạt động cho vay, trong khi chủ thể đi vay là những người thiếu vốn và thực hiện hoạt động đi vay Quan hệ giữa hai chủ thể này được thể hiện qua sơ đồ 2.1.

Sơ đồ 1.1: Sự vận động của vốn vay

Khi vốn được chuyển từ chủ thể cho vay sang chủ thể đi vay, chủ thể cho vay thực hiện hoạt động cho vay trong khi chủ thể đi vay tiến hành hoạt động vay Ngược lại, khi vốn lưu chuyển trở lại, chủ thể đi vay thực hiện việc hoàn trả, còn chủ thể cho vay thực hiện thu hồi vốn.

Lợi tức, hay còn gọi là lãi, là phần chênh lệch giữa số tiền cho vay và số tiền thu hồi Đây là khoản tiền hoặc hiện vật mà người vay cần trả cho bên cho vay, bao gồm cả số vốn đã vay, nhằm bù đắp cho dịch vụ thuê vốn.

Chủ thể thứ nhất nhận được giá trị lớn hơn giá trị ban đầu đã chuyển đi Tuy nhiên, nếu xét đến thực tế và vốn vay ban đầu là tiền, giá trị thu hồi có thể thấp hơn giá trị cho vay do ảnh hưởng của lạm phát.

Lãi suất là tỷ lệ phần trăm mà người vay phải trả thêm vào số tiền đã vay, tính theo thời gian như tuần, tháng, quý, hay năm Nó đóng vai trò quan trọng trong hoạt động vay vốn, vì là chi phí mà người vay phải chi trả để đầu tư hoặc mua sắm Khi lãi suất cao, người vay thường vay mượn ít hơn, và những người kinh doanh sẽ quyết định số tiền đầu tư dựa trên việc so sánh lãi suất với lợi nhuận từ dự án.

Chủ thể cho vay Chủ thể đi vay

Vốn vay: gốc và lãi

Khi cho người khác mượn vốn, người cho vay sẽ nhận được giá trị theo thỏa thuận và chỉ có quyền thu hồi vốn gốc vào thời điểm đã cam kết Người đi vay có nghĩa vụ hoàn trả đúng hạn số tiền vay và lãi suất đã thỏa thuận.

Vốn là một khái niệm kinh tế rộng lớn, trong đó vay vốn chỉ là một hình thức phân loại Quan hệ vay vốn diễn ra giữa bên có vốn và bên thiếu vốn, dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau để thỏa mãn lợi ích chung Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho giao dịch, các bên cần áp dụng những biện pháp hành chính và kinh tế theo thỏa thuận đã được thống nhất.

1.1.1.3 Bả n chất của tín dụng

Nhu cầu của con người là vô hạn, trong khi nguồn lực lại có hạn, khiến cho mỗi cá nhân hay chủ thể kinh tế không thể đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của mình Để phát triển, việc có nguồn lực, đặc biệt là vốn, là điều cần thiết Vậy nguồn cung cấp vốn đến từ đâu? Những người thiếu nguồn lực có thể tìm kiếm vốn thông qua nhiều phương thức như khai thác, mua sắm, chiếm đoạt hoặc vay mượn.

Giải pháp vay vốn thường được áp dụng để khắc phục những thiếu thốn tài chính, tuy nhiên, người vay chỉ có một số quyền hạn nhất định Để có được quyền sử dụng vốn, họ phải chấp nhận trả giá, và vốn trong bối cảnh này được hiểu là vốn tài chính, thể hiện dưới dạng tiền.

Kinh nghiê ̣m về quản lý sử du ̣ng quỹ giải quyết viê ̣c làm cho thanh niên nông thôn

1.2.1 Kinh nghiê ̣m của một số nước trong khu vực

Tại các nước đang phát triển, xoá đói giảm nghèo, đặc biệt ở khu vực nông thôn, là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển Việc tạo nguồn vốn vay được xem là công cụ hiệu quả để kích thích các hoạt động tạo thu nhập, giúp người nghèo kiểm soát tài nguyên và nâng cao vị thế trong các giao dịch kinh tế cũng như quan hệ xã hội, từ đó hỗ trợ họ thoát khỏi đói nghèo.

Nhật Bản được xem là một trong những quốc gia thành công trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp và nông thôn Sau chiến tranh thế giới thứ hai, chính phủ Nhật đã khuyến khích phát triển nông nghiệp bằng cách thành lập ngân hàng cầm đồ và các ngân hàng nông - công nghiệp địa phương Những tổ chức này sau đó được thay thế bởi các tổ chức tài chính nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản (AFFFC), cung cấp vốn lớn với lãi suất thấp và thời hạn dài, nhằm đầu tư vào vốn cố định cho hộ nông dân và các trang trại thông qua hợp tác xã nông nghiệp.

Từ những năm 1960, Chính Phủ Nhật Bản đã triển khai chương trình cho vay vốn nông nghiệp (GPALs) nhằm tăng cường đầu tư cho lĩnh vực này, với nguồn vốn từ Chính Phủ và tư nhân qua hợp tác xã nông nghiệp Đến năm 1965, tổng số tiền vay đạt 156 tỷ Yên, và đến năm 1984, có 19 loại quỹ Chính Phủ và 21 loại quỹ tư nhân với tổng số tiền lên tới 693 tỷ Yên Số lượng tiền vay ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp ở nông thôn Nhật Bản, trong đó hơn 80% được sử dụng cho hiện đại hóa trang trại và cơ giới hóa nông nghiệp Chương trình cho vay nông nghiệp hiện nay được đánh giá cao với lãi suất thấp và thời gian vay dài hạn, giúp hạn chế sự thống trị của những người cho vay không có tổ chức với lãi suất cao.

HTX nông nghiệp tại Nhật Bản có vai trò thiết yếu trong việc phát triển nông nghiệp và cải thiện tài chính cho các trang trại Tổ chức này trực tiếp cung cấp tín dụng cho nông dân, hỗ trợ họ trong việc nâng cao sản xuất và quản lý tài chính hiệu quả.

Hàng năm, hợp tác xã (HTX) nông nghiệp đóng góp tới 70% tổng số tiền cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tại Nhật Bản Điều này cho thấy rằng toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp và nông thôn ở quốc gia này chủ yếu được cung cấp bởi HTX nông nghiệp cùng với AFFFC và GPALs.

Hầu hết các tổ chức tín dụng ở Thái Lan chỉ cung cấp tín dụng ngắn và trung hạn, trong khi chỉ một số ít tổ chức đã đăng ký với nhà nước mới cung cấp tín dụng dài hạn Ngân hàng nông nghiệp và HTX nông nghiệp (BBAC) là tổ chức tín dụng lớn nhất chuyên cung cấp tín dụng cho nông nghiệp và nông dân Thái Lan, được thành lập năm 1996 dưới sự quản lý của Bộ Tài chính Hiện tại, BBAC có 657 chi nhánh và 850 văn phòng trên khắp khu vực nông thôn, với nguồn vốn chủ yếu từ chính phủ (99,7% từ Bộ Tài chính) và một phần từ các tổ chức nước ngoài Ngân hàng áp dụng lãi suất 13%/năm, cung cấp vốn cho các HTX, hiệp hội nông dân, và hộ nông dân cá thể, kể cả những người không phải là thành viên của HTX tín dụng nông nghiệp.

Hệ thống ngân hàng thương mại, bao gồm Ngân hàng Băng Cốc, Ngân hàng Ayudhya và Ngân hàng Nông dân Thái Lan, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng cho nông nghiệp Các hình thức cho vay bao gồm cho vay thế chấp cho nông dân cá thể và cho vay không thế chấp cho nhóm nông dân Ngân hàng Nhà nước Thái Lan cũng góp phần quan trọng bằng cách cung cấp tín dụng với lãi suất thấp cho khu vực nông nghiệp nông thôn Nông dân Thái Lan có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng qua nhiều hình thức, trong đó hộ giàu có thể vay trực tiếp, trong khi hộ nghèo thường vay gián tiếp thông qua hợp tác xã hoặc hiệp hội nhóm hộ nông dân.

1.2.2 Kinh nghiê ̣m của Viê ̣t nam

Nông nghiệp nông thôn Việt Nam đóng vai trò chiến lược quan trọng trong nền kinh tế, với gần 80% dân số sinh sống tại khu vực này, tạo ra nguồn nhân lực dồi dào cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, phần lớn nguồn nhân lực nông thôn vẫn chưa được đào tạo đầy đủ về kỹ năng, điều này cần được cải thiện để tối ưu hóa tiềm năng phát triển.

Tỷ lệ thất nghiệp ở vùng nông thôn vẫn còn cao do tính chất thời vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển cơ sở hạ tầng hạn chế Để cải thiện đời sống nông thôn, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, trong đó có Quỹ quốc gia giải quyết việc làm Quỹ này nhằm tạo ra nhiều cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện năng suất lao động và góp phần xóa đói giảm nghèo, đồng thời khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.

* Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương

Trong nhiều năm thực hiện chương trình Quỹ quốc gia giải quyết việc làm, tỉnh Hải Dương đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể Đặc biệt, việc đa dạng hóa các hình thức đào tạo và tuyên truyền về quỹ vốn vay đã giúp người lao động tiếp cận nguồn vốn, từ đó góp phần tạo thêm việc làm và ổn định cuộc sống cho người dân cũng như công nhân viên chức, lao động gặp khó khăn.

Chương trình mục tiêu Quốc gia về vay vốn hỗ trợ việc làm cho công nhân viên chức lao động (CNVC-LĐ) tại Hải Dương đã được các cấp Công đoàn triển khai một cách hiệu quả, đúng quy định và đúng đối tượng Hoạt động vay vốn không chỉ giúp tạo việc làm cho con em CNVC-LĐ đến tuổi lao động mà còn hỗ trợ CNVC-LĐ có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống và yên tâm công tác.

Trong nhiều năm qua, Liên đoàn Lao động tỉnh Hải Dương đã sử dụng nguồn vốn quay vòng và bổ sung vốn mới để triển khai hàng trăm dự án, giúp hàng ngàn người vay có cơ hội tiếp cận tài chính Tính đến tháng 8 năm 2011, Liên đoàn Lao động Hải Dương đang tích cực thực hiện các chương trình cho vay nhằm hỗ trợ người lao động.

Từ năm 2006 đến nay, 28 dự án vay vốn với tổng số tiền trên 1 tỷ đồng đã hỗ trợ tạo việc làm cho 135 lao động tại huyện Thanh Miện, trong đó có 98 lao động mới Các hộ gia đình được vay từ 10-20 triệu đồng đã đầu tư vào chăn nuôi và trồng trọt, mang lại thu nhập bình quân từ 6 đến 8 triệu đồng/người/năm, giúp nhiều hộ thoát nghèo và cải thiện đời sống Liên đoàn Lao động huyện đã hỗ trợ 13 dự án với 427 triệu đồng, tạo việc làm mới cho 78 lao động với thu nhập từ 650.000 - 700.000 đồng/người/tháng Mức vay trung bình khoảng 32 triệu đồng, với dự án cao nhất là 50 triệu đồng Dự án sản xuất bàn ghế học sinh của chị Hoàng Thị Thanh đã thu hút 5 lao động mới với thu nhập 120.000 đồng/ngày, trong khi dự án chăn nuôi gia súc của chị Trần Thị Vinh đã tạo việc làm ổn định cho 10 lao động mới với thu nhập từ 700.000 - 800.000 đồng/người/tháng LĐLĐ tỉnh đã hướng dẫn quy trình vay vốn và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, giúp người lao động sử dụng vốn hiệu quả và trả nợ đúng hạn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đã hỗ trợ kịp thời nhiều gia đình lao động trong tỉnh Hải Dương.

(118 nghìn) thì nguồn quỹ này còn quá nhỏ so với nhu cầu vay vốn của họ [10]

* Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

Trong hơn 11 năm qua, NHCSXH tỉnh Phú Thọ đã cho vay hơn 23.000 lượt khách hàng với tổng số tiền 250 tỷ đồng, tạo thêm việc làm cho nhiều lao động nông thôn và nâng tổng dư nợ lên 2.740 tỷ đồng tính đến 31/10/2013 Để hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách, NHCSXH tỉnh đã thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi, bám sát chủ trương của Đảng và Nhà nước Qua việc xây dựng mạng lưới Điểm giao dịch lưu động và nâng cao chất lượng hoạt động của các Tổ tiết kiệm và vay vốn, cán bộ tín dụng chính sách đã tích cực hướng dẫn hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, góp phần vào chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội tại địa phương.

Với sự phối hợp, giúp đỡ của NHCSXH huyện, Ban thường vụ Huyện đoàn

Hạ Hòa đã tập trung chỉ đạo Đoàn các xã, thị trấn củng cố chất lượng hoạt động của

Tổ tiết kiệm và vay vốn Hiện tại, Huyện đoàn đang quản lý 71 Tổ tiết kiệm và vay vốn, với tổng dư nợ đạt gần 50 tỷ đồng

Các Tổ trưởng và Ban quản lý Tổ tiết kiệm và vay vốn được bầu chọn công khai, đều là những cán bộ Đoàn có phẩm chất đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao Họ đã tham gia tập huấn nghiệp vụ tín dụng chính sách và KHKT, từ đó nắm rõ nhu cầu vay vốn của người dân Nhờ vậy, các Tổ trưởng đã phối hợp chặt chẽ với cán bộ ngân hàng để giải ngân nguồn vốn ưu đãi một cách kịp thời và thuận lợi đến đúng đối tượng thụ hưởng.

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Xuân Đình (2011), “Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số vấn đề đặt ra, mục nghiên cứu và trao đổi”, Tạp chí cộng sản ngày 23/05/2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bức tranh kinh tế hộ nông dân hiện nay và một số vấn đề đặt ra, mục nghiên cứu và trao đổi”, "Tạp chí cộng sản
Tác giả: Lê Xuân Đình
Năm: 2011
2. Thu Hằng (2011), “Vì sao nông dân không mặn mà” Bản tin kinh tế của Trang Hà Nội mới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vì sao nông dân không mặn mà” "Bản tin kinh tế của Trang Hà Nội mới
Tác giả: Thu Hằng
Năm: 2011
3. Bùi Xuân Hường (2006), Vay vốn và sử dụng vốn vay ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của hộ nông dân huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vay vốn và sử dụng vốn vay ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn của hộ nông dân huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Bùi Xuân Hường
Năm: 2006
4. Ngô Thị Thanh Huyền (2007), Nghiên cứu sử dụng các phương thức cho vay phù hợp với hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sử dụng các phương thức cho vay phù hợp với hộ nông dân tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hải Phòng
Tác giả: Ngô Thị Thanh Huyền
Năm: 2007
5. C.V.Kinh (20101), “Cho nông dân vay hỗ trợ lãi suất: thủ tục sẽ đơn giản hơn”, báo điện tử của Báo kinh tế nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cho nông dân vay hỗ trợ lãi suất: thủ tục sẽ đơn giản hơn”, "báo điện tử của Báo kinh tế nông thôn
6. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010), Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cho vay lưu vụ đối với hộ nông dân
Tác giả: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2010
7. Cao Chí Thanh (2006), Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Buôn Mê Thuật, Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Buôn Mê Thuật
Tác giả: Cao Chí Thanh
Năm: 2006
8. Phạm Thị Cầm, Vũ Văn Kỷ, Nguyễn Văn Phúc (2003), Kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Cầm, Vũ Văn Kỷ, Nguyễn Văn Phúc
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
9. Anh Tuấn (2013), “Thái Lan phát triển có hiệu quả kinh tế tập thể”, Tạp chí Công nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thái Lan phát triển có hiệu quả kinh tế tập thể”, "Tạp chí Công nghiệp
Tác giả: Anh Tuấn
Năm: 2013
10. Long Giang, Ngọc Phúc (2012), Hải Dương với sử dụng hiệu quả vốn vay ưu đãi, Cổng thông tin điện tử Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hải Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hải Dương với sử dụng hiệu quả vốn vay ưu đãi
Tác giả: Long Giang, Ngọc Phúc
Năm: 2012
11. Dư Việt, Ngọc Giáp, Trần Kinh Tế (2013), Hiệu quả thiết thực của nguồn vốn chính sách ở tỉnh Phú Thọ, Ngân hàng chính sách xã hội, Phú Thọ, Hạ Hòa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả thiết thực của nguồn vốn chính sách ở tỉnh Phú Thọ
Tác giả: Dư Việt, Ngọc Giáp, Trần Kinh Tế
Năm: 2013
12. Phương Thảo (2010), Hiệu quả từ nguồn quỹ hỗ trợ nông dân, Bắc Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả từ nguồn quỹ hỗ trợ nông dân
Tác giả: Phương Thảo
Năm: 2010
13. Thành Vinh – Thùy Trâm (2010), “Agribank: khơi thông nguồn vốn cho nông nghiệp, nông thôn”, Báo kinh tế nông thôn , Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Agribank: khơi thông nguồn vốn cho nông nghiệp, nông thôn”, "Báo kinh tế nông thôn
Tác giả: Thành Vinh – Thùy Trâm
Năm: 2010
14. UBND huyện Sóc Sơn (2013), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2012, nhiệm vụ trọng tâm năm 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2012, nhiệm vụ trọng tâm năm 2013
Tác giả: UBND huyện Sóc Sơn
Năm: 2013
15. UBND huyện Sóc Sơn (2013), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2013, nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng năm 2013, nhiệm vụ trọng tâm năm 2014
Tác giả: UBND huyện Sóc Sơn
Năm: 2013
16. Sở Lao động Thương binh và Xã hội (2013), Báo cáo kết quả thực hiện công tác cho vay vốn quỹ Quốc gia GQVL năm 2012 và năm 2013, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện công tác cho vay vốn quỹ Quốc gia GQVL năm 2012 và năm 2013
Tác giả: Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Năm: 2013
17. Sở Lao động Thương binh và Xã hội (2013), Báo cáo Tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm trên địa bàn Thành phố Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Tác giả: Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Năm: 2013

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

STT Tên bảng Trang - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
n bảng Trang (Trang 8)
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ (Trang 8)
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Sóc Sơn (2013) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
Bảng 2.1 Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Sóc Sơn (2013) (Trang 43)
Bảng 2.2: Tình hình dân số lao động huyện Sóc Sơn (2013) Số - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
Bảng 2.2 Tình hình dân số lao động huyện Sóc Sơn (2013) Số (Trang 45)
Bảng 2.3: Chất lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn của huyện Sóc Sơn năm 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
Bảng 2.3 Chất lượng lao động chia theo trình độ chuyên môn của huyện Sóc Sơn năm 2013 (Trang 46)
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Sóc sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Sóc sơn (Trang 49)
bảng 2.5: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
bảng 2.5 (Trang 53)
dõi bảng 3.1: Tình hình huy động nguồn vốn quỹ GQVL huyện Sóc Sơ n: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
d õi bảng 3.1: Tình hình huy động nguồn vốn quỹ GQVL huyện Sóc Sơ n: (Trang 58)
3.1.2.1. Tình hình huy động nguồn vốn của quỹ GQVL tại Sóc Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
3.1.2.1. Tình hình huy động nguồn vốn của quỹ GQVL tại Sóc Sơn (Trang 58)
b. Tình hình cho vay từ quỹ GQVL chia theo mục đích sử dụng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
b. Tình hình cho vay từ quỹ GQVL chia theo mục đích sử dụng (Trang 62)
Từ bảng tổng hợp kết quả trên, ta thấy được sự một bức tranh khá toàn diện của  việc  tạo  ra  công  ăn  việc  làm  của  quỹ  GQVL  huyện  Sóc  Sơn  trong  giai  đoạn  2011 - 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
b ảng tổng hợp kết quả trên, ta thấy được sự một bức tranh khá toàn diện của việc tạo ra công ăn việc làm của quỹ GQVL huyện Sóc Sơn trong giai đoạn 2011 - 2013 (Trang 66)
Trong cuộc điều tra về tình hình sử dụng nguồn vốn từ quỹ QGVL tại huyện Sóc Sơn, tôi đã sử dụng 100 mẫu phiếu, bảng câu hỏi để điều tra số liệu thực tế,  trong đó có 30 cuộc phỏng vấn trực tiếp với các Hộ gia đình và Cơ sở sản xuất để  tìm  hiểu  tình  h - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
rong cuộc điều tra về tình hình sử dụng nguồn vốn từ quỹ QGVL tại huyện Sóc Sơn, tôi đã sử dụng 100 mẫu phiếu, bảng câu hỏi để điều tra số liệu thực tế, trong đó có 30 cuộc phỏng vấn trực tiếp với các Hộ gia đình và Cơ sở sản xuất để tìm hiểu tình h (Trang 70)
Bảng 3.9: Tình hình sử dụng vốn vay từ quỹ GQVL của các đối tượng điều tra Đơn vị tính : Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
Bảng 3.9 Tình hình sử dụng vốn vay từ quỹ GQVL của các đối tượng điều tra Đơn vị tính : Triệu đồng (Trang 75)
Từ tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các đối tượng điều tra, ta có thể hình dung ra được phân nào kết quả của việc sử dụng vốn vay - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
t ình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các đối tượng điều tra, ta có thể hình dung ra được phân nào kết quả của việc sử dụng vốn vay (Trang 77)
Bảng 3.12: Lý do vay vốn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng quỹ vốn vay giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn huyện sóc sơn   thành phố hà nội​
Bảng 3.12 Lý do vay vốn (Trang 82)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w