1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)

102 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Mô Hình Chuỗi Cung Ứng 3F Đối Với Thực Phẩm Sạch Xuất Khẩu Sang Nga Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Masan (Masan Group)
Tác giả Lâm Văn Điệp
Người hướng dẫn PGS.TS Đàm Quang Vinh
Trường học Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thể loại Luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 2,25 MB

Nội dung

Những thành tựu trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan Masan Group .... Những hạn chế trong ứng dụng mô hìn

Trang 1

LỜI CAM ĐOAN

“Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.”

Tôi xin cam đoan luận văn là quá trình do bản thân tự tìm tòi, tập hợp tài liệu

và nghiên cứu, không hề có tình trạng sao chép gian lận Tôi xin hứa là đã tuân thủ theo các nội quy của nhà trường cũng như của Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế

- Viện Đào tạo Sau đại học trong yêu cầu về hoàn thành luận văn Nếu có điều gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm

Hà Nội, ngày…tháng….năm 2017

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lâm Văn Điệp

Trang 2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế - Viện Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua Đặc biệt, là PGS.TS Đàm Quang Vinh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này

Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các anh, chị trong Công

Ty Cổ phần Tập đoàn Masan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời gian, tài liệu giúp em làm tốt luận văn này

Trân trọng!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lâm Văn Điệp

Trang 3

MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỀU, HÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN i

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CHUỖI 3F VÀ ỨNG DỤNG 5

1.1 Một số lý thuyết cơ bản liên quan 5

1.1.1 Khái niệm về thực phẩm sạch 5

1.1.2 Mô hình chuỗi cung ứng 5

1.1.3 Nhà xuất khẩu – nhà nhập khẩu 6

1.2 Lý luận về chuỗi cung ứng quốc tế 7

1.2.1 Các nhà sản xuất 8

1.2.2 Bộ phận xử lý – chế biến 11

1.2.3 Các nhà bán lẻ, phân phối và các vấn đề liên quan 13

1.2.4 Người tiêu dùng và các vấn đề liên quan 16

1.3 Lý luận về chuỗi cung ứng 3F 17

1.3.1 Chuỗi cung ứng 3F 17

1.3.2 Chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch 19

1.4 Lý luận về ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch 21

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch 22

1.5.1 Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch 22

1.5.2 Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch 24

1.6 Kinh nghiệm ứng dụng 34

CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG 3F ĐỐI VỚI THỰC PHẨM SẠCH XUẤT KHẨU SANG NGA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN (MASAN GROUP) 38

2.1 Các đặc trưng của thị trường Nga và tập đoàn Masan trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch 38

Trang 4

2.1.1 Đặc trưng thị trường thực phẩm sạch của Nga 38 2.1.2 Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group) 44 2.1.3 Một số thông tin quan trọng về các điều kiện sản xuất kinh doanh của

tập đoàn 47

2.2 Phân tích thực trạng ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với

thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 50

2.2.1 Thực trạng ứng dụng chữ F thứ nhất trong mô hình chuỗi cung ứng 3F

đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga tại Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 51 2.2.2 Thực trạng ứng dụng chữ F thứ hai (Farm) trong mô hình chuỗi cung ứng

3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga tại Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 55 2.2.3 Thực trạng ứng dụng chữ F thứ ba (Food) trong mô hình chuỗi cung ứng

3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga tại Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 57

2.3 Đánh giá thực trạng ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với

thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 60

2.3.1 Những thành tựu trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực

phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 60 2.3.2 Những hạn chế trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực

phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 61 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng

3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 62

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG 3F ĐỐI VỚI THỰC PHẨM SẠCH XUẤT KHẨU SANG NGA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN MASAN (MASAN GROUP) 65

Trang 5

3.1 Thuận lợi và khó khăn trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F

đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập

đoàn Masan (Masan Group) 65

3.1.1 Thuận lợi trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group) 65

3.1.2 Khó khăn trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group) 69

3.2 Phương hướng ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 71

3.2.1 Tập trung xuất khẩu thực phẩm sạch sang thị trường Nga 71

3.2.2 Xây dựng và lựa chọn một số sản phẩm thực phẩm sạch cho thị trường Nga 72

3.2.3 Định hướng sản phẩm thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga ưu tiên ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F 72

3.3 Giải pháp ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 75

3.3.1 Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga 75

3.3.2 Tổ chức bộ máy nhân sự phù hợp với định hướng ứng dụng chuỗi cung ứng 3F thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga 76

3.4 Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group) 77

3.4.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ, ngành liên quan 77

3.4.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp 78

KẾT LUẬN 79

PHỤ LỤC 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

Trang 6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1 Danh mục các chữ viết tắt tiếng Việt

3 TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

2 Danh mục các chữ viết tắt tiếng Anh

organization

Tổ chức phi chính phủ

2 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội

5 VietGAP Vietnamese Good

Agricultural Practices

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam

6 GLOBALG.A.P Global Good Agricultural

Practices

Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt toàn cầu

Trang 7

DANH MỤC BẢNG BIỀU, HÌNH BẢNG

Bảng 1.1: Mô hình năm bên liên quan trong chuỗi cung ứng quốc tế ngành

thực phẩm 8 Bảng 1.2 Tổng kết các hoạt động cần triển khai trong tiêu chuẩn hóa hệ thống

sản xuất ứng dụng mô hình 3F 32 Bảng 2.1 Bảng tổng kết cơ hội và thách thức đối với Masan khi tiếp cận thị

trường thực phẩm sạch của Nga 42 Bảng 2.2 Hệ thống các công ty thành viên và công ty liên kết của Masan

Group theo số vốn đầu tư 46 Bảng 2.3 Tổng đàn lợn của công ty Masan Nutri – Science tính đến tháng

9/2017 56 Bảng 3.1 Thị phần các ngành hàng thực phẩm của Masan tại Việt Nam năm

2016 70

HÌNH

Hình 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng liên kết 6 Hình 1.2 Chu trình 3F trong chăn nuôi – chế biến thực phẩm 19 Hình 1.3 Biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt

Nam giai đoạn 2012 - 2016 35 Hình 1.4 Doanh thu năm 2016 của một số doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi

tại Việt Nam 36 Hình 2.1 Biểu đồ mức độ tiêu thụ thực phẩm nhập khẩu của Nga giai đoạn

2014 – 2016 40 Hình 2.2 Mô hình chuỗi giá trị ngành chăn nuôi và chế biến thực phẩm của

Masan 50 Hình 2.3 Sản lượng TACN của công ty Masan Nutri – Science giai đoạn 2015

– T6/2017 52 Hình 2.4 Xuất khẩu thịt lợn của Masan sang Nga giai đoạn 2012-2016 58 Hình 3.1 Kết quả kinh doanh của Masan giai đoạn 2012 - 2016 65

Trang 8

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Chương 1 1.1 Một số lý thuyết cơ bản liên quan

– Không chứa tạp chất (kim loại, thuỷ tinh, vật cứng …)

– Không chứa tác nhân sinh học gây bệnh (vi rút, vi sinh vật, ký sinh trùng) – Có nguồn gốc, xuất xứ đầy đủ, rõ ràng

– Được kiểm tra, đánh giá chứng nhận về an toàn thực phẩm

1.1.2 Mô hình chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng: là sự hợp tác, liên kết của nhiều doanh nghiệp trong một cấu trúc gồm các dòng chảy và các mối ràng buộc của các nguồn lực chủ chốt tham gia vào chuỗi Trong đó, cấu trúc của chuỗi cung ứng xuất phát từ liên kết các hoạt động của doanh nghiệp với khách hàng cũng như mạng lưới phân phối Các hoạt động kinh doanh nhờ đó hình thành từ khâu mua nguyên liệu đầu vào cho đến khâu chuyển giao sản phẩm và dịch vụ tới tay khách hàng

1.2 Lý luận về chuỗi cung ứng quốc tế

Chuỗi giá trị thực phẩm là mạng lưới của các bên liên quan tham gia vào việc

trồng, chế biến và bán thực phẩm cho người tiêu dùng - từ nông trại đến bàn ăn, bao

gồm: (1) Các nhà sản xuất phụ trách việc nghiên cứu, phát triển và thương mại hóa các mặt hàng thực phẩm, ví dụ như trồng ngô và chăn nuôi gia súc; (2) Bộ phận chế biến, bao gồm quá trình sản xuất sản phẩm và rao bán hàng hóa trên thị trường; (3) Các nhà phân phối, bao gồm cả các nhà bán buôn và bán lẻ, thực hiện việc tiếp thị và bán thực phẩm; (4) Người tiêu dùng là người sẽ mua và tiêu thụ đồ ăn; (5) Các chính phủ, tổ chức phi chính phủ (NGO), phụ trách việc quản lý vĩ mô và điều chỉnh các chuỗi giá trị thực phẩm toàn bộ từ sản xuất đến tiêu dùng

Trang 9

Trong phần này, tác giả chỉ ra những mối liên kết vô cùng chặt chẽ để tạo thành chuỗi khép kín, mà ở đó, mỗi bên liên quan đều chịu trách nhiệm cao nhất cho sản phẩm của mình Người sản xuất chịu áp lực về chi phí cao, lợi nhuận thấp

và rủi ro lớn Vấn đề của người sản xuất ở đây là quy mô còn nhỏ lẻ, vốn ít, chậm đổi mới và chưa kiểm soát cũng như dự báo được biến động giá cả của thị trường

Bộ phận xử lý – chế biến làm gia tăng giá trị sản phẩm Tuy nhiên, bộ phận này cũng đối mặt với việc phải đổi mới liên tục để phát triển, các thách thức đến từ toàn cầu hoá ngành thực phẩm, sử dụng hiệu quả năng lượng và quản lý chất thải Hệ thống phân phối, trong đó, đặc biệt là các nhà bán lẻ thì cần lựa chọn những sản phẩm chất lượng cao, phải quản lý được kênh và phương thức vận hành kênh sao cho hợp lý, đánh giá đúng tầm quan trọng của thương mại điện tử và sự phát triển của bao bì sản phẩm để từ đó nâng cao doanh số bán hàng Một bộ phận không thể thiếu nữa là người tiêu dùng Việc giá cả thực phẩm tăng hay thiếu hụt thực phẩm tại một số nơi là vấn đề mà người tiêu dùng đang phải đối mặt Bên cạnh đó, an toàn thực phẩm, y tế và chăm sóc sức khoẻ cũng là những phạm trù cần được quan tâm đúng mực

1.3 Lý luận về chuỗi cung ứng 3F

1.3.2 Chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

Trong mục này, tác giả lý luận về chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch, đưa ra mô hình và phân tích các yếu tố trong mô hình đó

1.4 Lý luận về ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

Phần 4 của chương 1, tác giả làm rõ lý luận về ứng dụng, qua đó, khẳng định: chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch là mô hình đúng đắn giúp các doanh

Trang 10

nghiệp khép kín chu trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng đầy

đủ được các yêu cầu, tiêu chuẩn mà thế giới và Việt Nam đặt ra

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch như:

- Nhân tố chủ quan: nguồn nhân lực, tài lực, nguồn lực công nghệ

- Nhân tố khách quan: các tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam về thực phẩm sạch

1.6 Kinh nghiệm ứng dụng

Phần 6 của chương 1, luận văn đưa ra bài học từ CP Việt Nam, đánh giá những

gì CP đã làm được trong quá khứ và hiện tại, rút kinh nghiệm cho Masan trên con đường phát triển phía trước

- Kinh nghiệm xây dựng hệ thống phân phối

- Kinh nghiệm phát triển hệ thống trang trại chăn nuôi

Chương 2

Chương 2 của luận văn tập trung phân tích và đánh giá về thực trạng ứng dụng

mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch của Masan Group xuất khẩu sang thị trường Nga

2.1 Các đặc trưng của thị trường Nga và tập đoàn Masan trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

2.1.1 Đặc trưng thị trường thực phẩm sạch của Nga

2.1.1.1 Tổng quan về thị trường thực phẩm sạch Nga

Tổng quan về thị trường thực phẩm sạch của Nga trong giai đoạn 2012 - 2016

Thị trường thực phẩm sạch của Nga ngày càng khó tính với hàng rào kỹ thuật cao và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: chính trị - xã hội, kinh tế,…

Trong phần này, tác giả đi sâu phân tích về thực trạng thị trường thực phẩm tại Nga Từ những căng thẳng chính trị leo thang với phương Tây vào năm 2014 và giá dầu liên tục giảm đã làm kinh tế Nga rơi vào tình trạng suy thoái, ảnh hưởng lớn

Trang 11

đến thị trường thực phẩm tại đây Bên cạnh đó, thị trường thực phẩm sạch của Nga cũng còn rất non trẻ, chưa có hệ thống chứng chỉ, tiêu chuẩn quốc gia Tuy nhiên, cũng chính từ những lệnh cấm vận của phương Tây đối với Nga liên quan đến lĩnh vực thực phẩm mà chính phủ Nga đã có nhiều biện pháp để phát triển nền sản xuất thực phẩm nội địa, giờ đây, các công ty muốn tham gia vào thị trường thực phẩm sạch của Nga phải phát triển công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm mới có hy vọng tồn tại và cạnh tranh được với các doanh nghiệp nội địa Nga Tuy vậy, bên cạnh những thách thức, việc phương Tây và Nga áp đặt các lệnh cấm vận lẫn nhau liên quan đến ngành thực phẩm cũng là một cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam

có thể thay thế nguồn cung đang bị thiếu hụt từ các quốc gia phương Tây

2.1.2 Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group)

Masan Group khởi điểm là Công ty Cổ phần Hàng hải Masan (MSC) được thành lập tháng 11/2004 với vốn điều lệ ban đầu là 3,2 tỷ đồng và hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển Đến nay, Masan là tập đoàn đa ngành với giá trị lên tới 6 tỷ USD

2.1.3 Một số thông tin quan trọng về các điều kiện sản xuất kinh doanh của tập đoàn

2.1.3.1 Vài nét về ngành chăn nuôi – chế biến thực phẩm tại Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016

Công suất và thị phần

Năm 2012, Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam (CP) chiếm 18,8% thị phần thức ăn chăn nuôi (TACN) trị giá 6 tỷ USD của Việt Nam, Proconco (liên doanh Việt - Pháp) 10,8% và Cagrill Việt Nam (Mỹ) 6,7%, lần lượt ở top đầu, trong khi đó, Greenfeed và Anco (liên doanh giữa Việt Nam và Malaysia) chỉ chiếm thị phần tương đối nhỏ với 4,4% và 2,2% Song, năm 2015, thị trường TACN chứng kiến nhiều biến động Cụ thể, thông qua công ty thành viên là Masan Nutri - Science, Masan đã thâu tóm 52% cổ phần của Proconco và 70% cổ phần của Anco Đồng thời, cả Công ty Cổ phần Thủy sản Hùng Vương (HVG) và nhà sản xuất thép

- Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát cũng tấn công vào thị trường TACN Đến nay, trên

cơ sở sản lượng mà các đơn vị công bố, ba vị trí dẫn đầu đang thuộc về CP (3,8

Trang 12

triệu tấn, 21% thị phần), Masan Nutri-Science (2,5 triệu tấn, 14% thị phần), Greenfeed và Hùng Vương đều nắm trong tay 8,3% thị phần (1,5 triệu tấn) Tóm lại, thị trường TACN hiện tại đang cạnh tranh vô cùng khốc liệt với những biến đổi rất khó dự báo trước

2.1.3.2 Những năng lực cốt lõi của Masan Group trong cuộc chạy đua 3F của ngành chăn nuôi – chế biến thực phẩm

Masan là một Tập đoàn lớn, dẫn đầu nhiều lĩnh vực trên thị trường Việt Nam Đây là một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính hùng mạnh, đội ngũ nhân sự đông đảo, chất lượng tốt

2.2 Phân tích thực trạng ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

2.2.1 Thực trạng ứng dụng chữ F thứ nhất trong mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga tại Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

Trong mô hình 3F, chữ F thứ nhất đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó là bước khởi đầu cho chuỗi cung ứng thực phẩm sạch mà Masan hướng tới Vì vậy, sau khi đã sở hữu 2 Công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi hàng đầu Việt Nam, Masan

đã gần như hoàn thiện được bước khởi đầu này

2.2.2 Thực trạng ứng dụng chữ F thứ hai (Farm) trong mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga tại Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

Mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng tính đến thời điểm tháng 9/2017, Masan cũng đã sở hữu số lượng lợn nái đang khai thác là 23000 con, trong đó, có hơn 3000 con là nái ông bà, mỗi năm có thể sản xuất ra 60000 nái hậu bị để tiếp tục

bổ sung, thay thế cho các con nái già hoặc tỷ lệ sinh sản không đạt và là nguồn cung cấp lợn nái bố mẹ cho các trại đang xây mới tại khắp các tỉnh trên toàn quốc

Trang 13

2.2.3 Thực trạng ứng dụng chữ F thứ ba (Food) trong mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga tại Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

Năm 2012, sản lượng xuất khẩu thịt của Masan sang thị trường Nga là 4,3 triệu tấn/năm Đến năm 2013, sản lượng xuất khẩu tăng 0,2 triệu tấn/năm lên mức 4,5 triệu tấn/năm Tuy nhiên, từ năm 2013 đến 2016, sản lượng xuất khẩu thịt lợn của Masan sang thị trường Nga liên tục sụt giảm Từ mức xuất khẩu 4,5 triệu tấn vào năm

2013, Masan đã chỉ còn xuất được 1,3 triệu tấn trong năm 2016, giảm 3,2 triệu tấn, tương đương 71% sản lượng Mức giảm rất mạnh đó cho thấy nhiều điểm yếu kém của Tập đoàn, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến chăn nuôi, chế biến thực phẩm Rõ ràng, với những khó khăn trên, Masan cần phải nhanh chóng hoàn thiện mô hình 3F để ứng dụng xuất khẩu thực phẩm sạch sang Nga

2.3.1 Những thành tựu trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

- Hoàn thiện được chữ F thứ nhất

- Sở hữu số đầu lợn nái và lợn thịt lớn, có thể cung cấp đầy đủ cho quá trình sản xuất thực phẩm tiếp theo

- Thâu tóm được những công ty lớn trong ngành sản xuất thực phẩm, được thừa hưởng lại cơ sở vật chất, công nghệ sản xuất của những công ty đó

Trang 14

2.3.2 Những hạn chế trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

- Masan hiện tại chưa xây dựng được hệ thống trang trại chăn nuôi lợn một

cách đồng bộ

- Chất lượng thực phẩm chưa cao

2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

- Masan chưa chuẩn bị kỹ lưỡng để ứng dụng mô hình 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga

- Đội ngũ nhân sự còn nhiều yếu kém

Phần này, tác giả nêu rõ những thành tựu và hạn chế của Tập đoàn trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga giai đoạn

2012 – 2016, từ đó, làm cơ sở để đưa ra phương hướng, giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của Masan

Chương 3 3.1 Thuận lợi và khó khăn trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

3.1.1 Thuận lợi trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group)

3.1.1.1 Masan Group có nguồn lực tài chính mạnh mẽ

Năm 2015 và 2016 cũng đánh dấu những mốc son chói lọi trong quá trình phát triển của Masan khi Tập đoàn liên tục lập những kỷ lục mới Doanh thu năm 2015 đạt 30.628 tỷ đồng, đã tăng tới 14.539 tỷ đồng, tương đương tăng 90% so với năm

2014 Trong năm 2016, Masan đạt doanh thu 43.297 tỷ đồng, tăng 41,4% so với cùng kỳ năm 2015 Những kết quả trên cho thấy, Masan đang sở hữu nguồn lực tài chính vô cùng mạnh mẽ

Trang 15

3.1.1.2 Masan Group có lợi thế về kinh nghiệm do Nga là thị trường truyền thống và lâu năm của Masan

Tác giả đánh giá cao những kinh nghiệm mà Masan Group đã có trên thị trường Nga, đó là thuận lợi thực sự nổi trội Việc đã từng kinh doanh nhiều năm trên đất nước Nga giúp người Masan hiểu biết môi trường pháp luật Nga, nắm bắt được phong cách của người tiêu dùng Nga, biết cách thức xây dựng thương hiệu cũng như hệ thống phân phối tại Nga, thậm chí, Masan Group còn có những đối tác thân quen do đã

làm ăn từ trước

3.1.1.3 Masan có hệ thống phân phối rộng khắp

Masan là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành hàng tiêu dùng nhanh tại Việt Nam, vì vậy, đối tác kinh doanh của Tập đoàn này cũng rất nhiều và được trải dài trên toàn quốc

3.1.2 Khó khăn trong ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan (Masan Group)

3.1.2.1 Quy mô xuất khẩu chưa tương xứng với năng lực

Masan, với tư cách là doanh nghiệp số 1 Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm,

có đầy đủ điều kiện thuận lợi để thúc đẩy xuất khẩu và vươn tầm quốc tế Tuy nhiên, báo cáo kinh doanh cho đến hết năm 2016 mới chỉ ghi nhận đóng góp rất khiêm tốn ở mức 25% của tất cả các ngành hàng xuất khẩu mà chủ yếu đến từ xuất khẩu hàng đông lạnh

3.1.2.2 Chiến lược xuất khẩu của Masan Group hiện nay đang dừng lại ở mức xuất khẩu những sản phẩm mình có thể bán, chưa đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm theo nhu cầu của thị trường Nga

Xuất khẩu của Masan trong 10 năm qua vẫn chỉ dừng lại ở mức bán cái mà mình sản xuất được thay vì bán cái mà thị trường cần Trong khi đó, thị trường thực phẩm Nga đã thay đổi một cách chóng mặt, người tiêu dùng cũng có nhu cầu cao hơn, sử dụng sản phẩm chất lượng hơn

Trang 16

3.2 Phương hướng ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

3.2.1 Tập trung xuất khẩu thực phẩm sạch sang thị trường Nga

Giai đoạn 2017 – 2021, Masan định hướng tập trung nguồn lực để phát triển một số thị trường thực phẩm sạch nhất định, ngoài thị trường nội địa, Tập đoàn sẽ đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Nga

3.2.2 Xây dựng và lựa chọn một số sản phẩm thực phẩm sạch cho thị trường Nga

Đối với thị trường thực phẩm sạch Nga, Masan chỉ lựa chọn 2 nhóm hàng chính, đó là: thực phẩm chế biến – mặt hàng khô, thực phẩm chế biến – mát đông lạnh Đối với 2 nhóm hàng này, Tập đoàn lựa chọn 10 mặt hàng chủ lực, bao gồm: thịt heo sấy thượng hạng, jambon Da Bao, xúc xích Hồ Lô, xúc xích Lucky, xúc xích Happy, lạp xưởng tươi, chân giò muối, pate thịt heo, thịt heo chà bông giòn, giò lụa bì

3.2.3 Định hướng sản phẩm thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga ưu tiên ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F

Masan định hướng hoàn thiện mô hình 3F để ứng dụng đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga Do đó, tập đoàn cũng có rất nhiều mục tiêu cần hoàn thành như: tăng cường năng lực sản xuất tại các nhà máy TACN hiện có, xây dựng thêm nhà máy mới, đồng bộ con giống, quy trình chăn nuôi,… Tóm lại, Tập đoàn nhanh chóng ứng dụng 3F để sản xuất ra sản phẩm thực phẩm với chất lượng cao xuất khẩu sang Nga

3.3 Giải pháp ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

3.3.1 Đẩy nhanh quá trình hoàn thiện mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga

- Nhanh chóng xây dựng hệ thống trang trại chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn thế giới cũng như Việt Nam về cả môi trường, điều kiện chăn nuôi cũng như kỹ thuật xây dựng chuồng trại

Trang 17

- Triển khai cung cấp giống lợn theo chuẩn Tập đoàn đến tất cả các trang trại

mà Masan đang sở hữu cũng như liên kết nhằm tăng tính đồng đều khi vật nuôi xuất chuồng

- Tăng cường đội ngũ kỹ thuật chuồng trại nhằm tư vấn, giám sát tất cả hệ thống trang trại đang có giúp kiểm soát quy trình chăn nuôi, chăm sóc thú y để nâng cao hiệu quả chăn nuôi tới từng trang trại

- Đẩy nhanh quá trình xây dựng lò mổ, kho đông lạnh và nhập khẩu máy móc chế biến thực phẩm theo công nghệ tiên tiến nhất để nâng cao chất lượng thực phẩm, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật mà phía Nga yêu cầu

3.3.2 Tổ chức bộ máy nhân sự phù hợp với định hướng ứng dụng chuỗi cung ứng 3F thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga

- Xây dựng lại đội ngũ kỹ thuật trại, chiêu mộ những chuyên gia giàu kinh

nghiệm

- Thành lập một nhóm chuyên trách về xuất khẩu thực phẩm sạch sang Nga

3.4 Một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

Sau cùng, tác giả có một vài kiến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga như:

- Kiến nghị với Chính phủ và các ban ngành liên quan

- Kiến nghị với Hiệp hội ngành hàng và các doanh nghiệp

Tóm lại, đề tài “Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)” với cấu trúc 3 chương hy vọng là một tài liệu hữu ích để Tập đoàn Masan cũng như đọc giả tham khảo

Trang 18

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm qua, có lẽ nhiều người đã từng được nghe tới mô hình “từ trang trại đến bàn ăn” (farm to fork) hay mô hình 3F (feed – farm – food), kể từ đó, cũng đã có một số công ty bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để hướng tới hoàn thiện mô hình trên, điển hình là CP Group, Vissan,…tuy nhiên, chưa công ty nào thực sự thành công trong việc hoàn chỉnh mô hình 3F hướng đến xuất khẩu Vì thế, việc triển khai xuất khẩu thực phẩm sạch theo mô hình 3F ra thị trường nước ngoài lại càng chưa có bên nào làm được Trong bối cảnh đó, dù là đơn vị đi sau, nhưng Masan Group lại đang tiến những bước dài trên con đường hoàn thiện mô hình 3F bằng những thương vụ M&A thành công liên tiếp với Công ty Cổ phần Việt - Pháp Sản xuất Thức ăn gia súc (PROCONCO), Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng Nông Nghiệp Quốc Tế (ANCO) và trong tương lai không xa, rất có thể sẽ là Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (Vissan) Mặc dù vậy, để có thể xuất khẩu những tấn thực phẩm sạch đầu tiên ra nước ngoài, mà cụ thể ở đây là thị trường

Nga, Masan Group còn rất nhiều việc phải làm Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công

ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)” hy vọng sẽ là một tài liệu tốt giúp

Masan Group có góc nhìn tổng quan nhất để tập đoàn tiếp tục hoàn thiện, tiến bước trên con đường chinh phục thị trường thực phẩm sạch trong và ngoài nước

2 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Trang 19

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Chương 1 của luận văn sẽ nghiên cứu về lý thuyết chuỗi cung ứng, mô hình 3F, mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch và chuỗi cung ứng quốc tế ngành thực phẩm

- Chương 2 của luận văn tập trung phân tích thực trạng ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch của Masan Group Những thành tựu và hạn chế khi ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch trong giai đoạn 2012 - 2016

- Chương 3 của luận văn phân tích thuận lợi và khó khăn khi ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch của Masan, từ đó, đưa ra các định hướng, giải pháp giúp đẩy mạnh ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu vào thị trường Nga của Masan Group giai đoạn 2017 – 2021

3 Đối tượng, phạm vi, phương pháp và mô hình nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chuỗi cung ứng thực phẩm sạch theo

mô hình 3F để xuất khẩu vào thị trường Nga của Masan Group

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chuỗi cung ứng thực phẩm sạch, cụ thể ở đây là thịt lợn theo mô hình 3F của Masan Group và các giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng đó để đẩy mạnh xuất khẩu thực phẩm sạch vào thị trường Nga

- Thời gian: Luận văn sử dụng số liệu về xuất khẩu thực phẩm của Masan Group trong giai đoạn 2012 – 2016 để đưa ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện chuỗi cung ứng thực phẩm sạch theo mô hình 3F của Masan Group nhằm đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nga trong giai đoạn 2017 – 2021

3.3 Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phương pháp chung như: Phương pháp logic, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, thu thập thông tin

Và một số các phương pháp khác, cụ thể như sau:

Trang 20

- Phương pháp hệ thống hóa: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 1 để trình bày các nội dung liên quan đến khải niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga

- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Được sử dụng tại tất cả các chương của luận văn Để khái quát, phân tích và rút ra những vấn đề thuộc về bản chất Qua đó, đánh giá, rút ra kết luận và đưa ra các kiến nghị đề xuất

- Phương pháp đối chiếu – so sánh: Được sử dụng tại Chương 2 và Chương 3 nhằm làm rõ các vấn đề thực trạng, đưa ra các giải pháp cụ thể cho doanh nghiệp

4 Tổng quan nghiên cứu

Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm để sản xuất ra những sản phẩm sạch, đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của Việt Nam cũng như quốc tế là điều cấp thiết đối với xã hội hiện nay, vì vậy, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tìm thấy nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu liên quan đến chuỗi cung ứng thực phẩm sạch

về một số công ty như C.P Group, Vissan, Anco, cũng như các bài viết về mô hình chuỗi cung ứng 3F Tuy nhiên, chưa có đề tài nào thực sự đào sâu nghiên cứu về chuỗi cung ứng thực phẩm theo mô hình 3F tại Công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group), mà các đề tài đã có chủ yếu nghiên cứu về việc xuất khẩu nông sản, chè, cá,… sang thị trường Nga Có thể nêu ở đây một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong thời gian qua nghiên cứu về vấn đề này như:

Luận văn “Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị trường Nga của Tổng công

ty rau quả, nông sản” của tác giả Nguyễn Đức Tuấn (2013) nghiên cứu về thực

trạng xuất khẩu nông sản sang thị trường Nga; phân tích, đánh giá kết quả đạt được, nguyên nhân, hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Công ty để đưa ra giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang Nga của Tổng công ty Rau quả, nông sản

Luận văn “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Nga” của tác giả

Vũ Đức Tuân (2006) nghiên cứu thực trạng xuất khẩu chè của Việt Nam sang thị trường Nga; phân tích các rào cản thương mại tại thị trường Nga, từ đó đưa ra đánh giá hiệu quả tình hình xuất khẩu, nêu ra thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu chè

Trang 21

sang Nga của các doanh nghiệp Việt Nam Từ đó, tác giả đưa ra các phương hướng, giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Nga

Các công trình trên nghiên cứu về các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm sang Nga, là tài liệu tham khảo quan trọng giúp tác giả có góc nhìn sâu hơn về thị trường Nga, cơ hội và thách thức khi tham gia vào thị trường này Tuy nhiên, đề tài tác giả đang nghiên cứu là một khía cạnh mới, sản phẩm khác và sản phẩm đó được ứng dụng trên mô hình 3F mà chưa có luận văn nào nghiên cứu Vì vậy, đề tài này

là mới

5 Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn bao gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Lý luận về chuỗi 3F và ứng dụng

Chương 2: Thực trạng ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga tại công ty cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang Nga của công ty

cổ phần tập đoàn Masan (Masan Group)

Sau đây là nội dung chi tiết

Trang 22

CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ CHUỖI 3F VÀ ỨNG DỤNG 1.1 Một số lý thuyết cơ bản liên quan

– Không chứa tạp chất (kim loại, thuỷ tinh, vật cứng …)

– Không chứa tác nhân sinh học gây bệnh (vi rút, vi sinh vật, ký sinh trùng) – Có nguồn gốc, xuất xứ đầy đủ, rõ ràng

– Được kiểm tra, đánh giá chứng nhận về an toàn thực phẩm

Thực phẩm sạch còn phải được đảm bảo sạch trong quá trình đóng bao bì, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm Hiện nay, Việt Nam cũng đã có các văn bản luật, nghị định, thông tư để quy định, hướng dẫn cụ thể về các yếu tố liên quan đến thực phẩm như Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá 2007; luật An toàn thực phẩm 2010,… Bên cạnh đó, các tổ chức,

cá nhân sản xuất thực phẩm sạch cũng cần tuân thủ các quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt như Viet GAP, Global GAP,…

1.1.2 Mô hình chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng: là sự hợp tác, liên kết của nhiều doanh nghiệp trong một cấu trúc gồm các dòng chảy và các mối ràng buộc của các nguồn lực chủ chốt tham gia vào chuỗi Trong đó, cấu trúc của chuỗi cung ứng xuất phát từ liên kết các hoạt động của doanh nghiệp với khách hàng cũng như mạng lưới phân phối Các hoạt động kinh doanh nhờ đó hình thành từ khâu mua nguyên liệu đầu vào cho đến khâu chuyển giao sản phẩm và dịch vụ tới tay khách hàng

Trang 23

Hình 1.1 Mô hình chuỗi cung ứng liên kết

Nguồn: Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng - TS Nguyễn Thành Hiếu - 2015

Các hoạt động kinh doanh được hình thành bắt đầu từ khâu mua nguyên vật liệu đầu vào, trải qua các khâu sản xuất, vận chuyển, sản phẩm được phân phối tới tận tay khách hàng Trong mô hình trên, ngoài các yếu tố về sản xuất và phân phối, còn có các nhân tố ảnh hưởng quyết định như nguồn lực, thông tin,… Sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các bên từ khâu thu mua nguyên vật liệu đầu vào cho đến sản xuất và phân phối sản phẩm tạo ra một chuỗi khép kín, mà trong đó, mỗi tổ chức tham gia vào chuỗi cung ứng đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu, tiêu chuẩn

mà khấu phần của mình cần đạt được

1.1.3 Nhà xuất khẩu – nhà nhập khẩu

Trong quá trình buôn bán hàng hoá xuyên quốc gia, không thể thiếu những nhà xuất khẩu và nhập khẩu sản phẩm Người xuất khẩu là cá nhân thường trú hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một bên, nơi hàng hóa được xuất khẩu bởi

Các dòng: thông tin, sản phẩm, dịch vụ, tài chính, tri thức

Thu mua

Nhu cầu khách hàng

Sản xuất Giao vận

Mạng lưới phân phối

Mạng lưới

phân phối

Nguồn lực – thông tin – năng lực cạnh tranh – vốn – nguồn nhân lực

Trang 24

chính cá nhân hoặc pháp nhân đó Nhiệm vụ của nhà xuất khẩu là xuất đi sản phẩm phù hợp với thị trường đích Nhà xuất khẩu có thể là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu hoặc chỉ là bên trung gian thương mại chịu trách nhiệm xuất khẩu sản phẩm, hàng hoá cho bên nhập khẩu

Nhà nhập khẩu là cá nhân thường trú hoặc pháp nhân có trụ sở tại lãnh thổ của một bên, nơi hàng hóa được nhập khẩu bởi chính cá nhân hoặc pháp nhân đó Nhiệm vụ của nhà nhập khẩu là làm đầy đủ thủ tục để nhận được hàng hoá do nhà xuất khẩu cung cấp

1.2 Lý luận về chuỗi cung ứng quốc tế

Chuỗi giá trị thực phẩm là mạng lưới của các bên liên quan tham gia vào việc trồng,

chế biến và bán thực phẩm cho người tiêu dùng - từ nông trại đến bàn ăn, bao gồm: (1)

Các nhà sản xuất phụ trách việc nghiên cứu, phát triển và thương mại hóa các mặt hàng thực phẩm, ví dụ như trồng ngô và chăn nuôi gia súc; (2) Bộ phận chế biến, bao gồm quá trình sản xuất sản phẩm và rao bán hàng hóa trên thị trường; (3) Các nhà phân phối, bao gồm cả các nhà bán buôn và bán lẻ, thực hiện việc tiếp thị và bán thực phẩm; (4) Người tiêu dùng là người sẽ mua và tiêu thụ đồ ăn; (5) Các chính phủ, tổ chức phi chính phủ (NGO), phụ trách việc quản lý vĩ mô và điều chỉnh các chuỗi giá trị thực phẩm toàn bộ từ sản xuất đến tiêu dùng (Bảng 1.1)

Sự hợp tác giữa các bên liên quan như đã kể trên trong chuỗi giá trị thực phẩm đang trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Giờ đây không còn sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các bên liên quan mà chủ yếu sẽ là sự liên kết giữa các chức năng khác nhau ở bất cứ vị trí nào trong chuỗi giá trị này Lý do là vì hiện tại, chuỗi cung ứng quốc tế ngành thực phẩm đã phát triển và đạt đến phạm vi toàn cầu Mặt khác, một số mặt hàng thực phẩm

có chất lượng thấp được phát hiện đều bị thu hồi nên giờ đây vấn đề an toàn thực phẩm

và truy xuất nguồn gốc đang trở thành mối quan tâm lớn trong xã hội

Mỗi bên liên quan đều sẽ phải chịu trách nhiệm từ nguồn gốc xuất xứ, xử lý đến kiểm soát chất lượng của thực phẩm vì một căn bệnh liên quan đến thực phẩm có

Trang 25

thể bắt nguồn từ bất cứ bộ phận nào trong chuỗi giá trị và có thể làm hỏng danh tiếng của cả một công ty, kể cả khi nó không thực sự có lỗi Do đó, các chính sách

và quy định an toàn thực phẩm yêu cầu đầu vào và sự hợp tác của tất cả các bên Phần sau sẽ đi sâu hơn nữa về các vấn đề, xu hướng, và thực tiễn của các bên liên quan nêu trên để cung cấp các cơ hội cải tiến và hợp tác trong chuỗi thực phẩm có thể ứng dụng tại doanh nghiệp

Bảng 1.1: Mô hình năm bên liên quan trong chuỗi cung ứng quốc tế ngành thực phẩm

1 Nhà sản xuất 2 Nhà máy

chế biến

3 Nhà phân phối

4 Người tiêu dùng

5 Tổ chức chính phủ/ NGO/ Bên điều hành Vai trò  Nghiên cứu và

 Sản xuất

 Tiếp thị và bán hàng

 Phân phối

 Chính sách cộng đồng

 Hành lang pháp lý cho hoạt động sản xuất và cung ứng thực phẩm

 Đạt được quy mô (ví

dụ, mua bán

và sáp nhập)

 Chiến lược chuỗi cung ứng (ví dụ:

hội nhập theo chiều dọc, an ninh, an toàn)

 Chiến lược (ví dụ:

người tiêu dùng)

 Chiến lược cho chuỗi cung ứng (ví dụ:

hội nhập theo chiều dọc, an ninh, an toàn)

 Giá thực phẩm (ví dụ:

giá quá cao, biến động giá)

 An ninh lương thực (ví dụ: tính khả dụng)

 An toàn thực phẩm (ví dụ:

truy xuất nguồn gốc)

 Sức khỏe (ví dụ: chứng béo phì)

 Thực phẩm

và sản phẩm an toàn

 An ninh (ví dụ: tài nguyên, đất đai và thực phẩm sẵn có và phân bổ)

Trang 26

nghiệp nhỏ, thường là thế hệ thứ ba hoặc thứ tư của các trang trại gia đình, và một vài công ty quốc gia, thậm chí là những công ty quốc tế Các doanh nghiệp nông nghiệp thường có quy mô nhỏ hơn so với các nhà cung cấp đầu vào toàn cầu (ví dụ: hạt giống, phân bón, máy móc thiết bị) và tập trung theo định hướng lĩnh vực dựa trên nhu cầu của khách hàng Nhìn chung nông dân và các hộ sản xuất nông nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng mua lẻ và bán buôn Nhưng với xu hướng hiện nay, nông dân đang cố gắng chuyển từ việc bán những gì họ sản xuất sang sản xuất những gì

họ biết, họ có thể bán hay sản xuất những gì mà thị trường có nhu cầu

Sản xuất là một công đoạn mang lại giá trị gia tăng thấp Người tiêu dùng

có thể dễ dàng chấp nhận nếu nghĩ rằng giá thực phẩm tăng là do lạm phát chứ không phải do lợi nhuận của các nhà sản xuất, nhưng họ đã nhầm Sự tăng giá thực phẩm là do việc thu hoạch thấp hơn so với dự toán của các nhóm ngành thực phẩm chăn nuôi như bò sữa, lợn, gia cầm, bò thịt,… khi mà các thực phẩm này đều khó sản xuất mà lợi nhuận mang lại không cao Ngay cả các nhà sản xuất ngũ cốc cũng đều phải đau đầu vì giá cao không đủ bù đắp được cho sản lượng thấp và chi phí phân bón cao Đứng giữa những nhà cung cấp và những nhà bán lẻ đầy uy lực, họ lại càng không thể tăng giá sản phẩm Không ai muốn lạm phát thực phẩm nên áp lực lên khâu sản xuất trong chuỗi cung ứng ngày càng tăng cùng với sự đi xuống của lợi nhuận Người sản xuất, cơ bản đang chịu gánh nặng này và càng bị mắc kẹt trong những khó khăn trước mắt

Những vấn đề của người sản xuất

Vấn đề hiệu quả của quy mô: Trên khắp thế giới, phần lớn các trang trại đều

nhỏ, thuộc quyền sở hữu tư nhân và các doanh nghiệp gia đình Hầu hết các doanh nghiệp độc lập này phải vật lộn với quy mô kinh tế Hợp tác giữa các trang trại trong chuỗi cung ứng chỉ thực sự xảy ra trong thời kỳ khủng hoảng nông nghiệp, vì nông dân có tiếng là độc lập Tuy nhiên, thế kỷ 20 đã chứng kiến hành vi hợp tác ngày càng tăng, bao gồm cả việc thành lập các nhóm bán hàng/marketing; chia sẻ các máy móc nông nghiệp hoạt động; và thành lập tổ chức sản xuất và lớn hơn là hợp tác xã Những nhóm sản xuất này được thiết lập để duy trì sản xuất, đặc biệt

Trang 27

trong các lĩnh vực yêu cầu chuyên môn cao như sản xuất sữa, thịt lợn, trái cây, và rau, khi mà quy mô và mối liên hệ cùng với công việc xử lý là rất quan trọng để tạo nên hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh Cũng ở cấp độ hoạt động đó, các nhà sản xuất sẽ hợp tác để đạt được quy mô, sản xuất hiệu quả đồng thời quản lý rủi ro có thể xảy ra

Vấn đề biến động giá thị trường: Biến động của chi phí đầu vào và giá bán,

cùng với việc không thể đoán trước được thời tiết và sản lượng, gây khó khăn rất lớn cho việc quản lý trong nông nghiệp vì sự dài kỳ của chu kỳ sản xuất cũng như khó có khả năng đáp ứng được biến động thị trường Quản lý rủi ro hiện nay đang là một phần không thể thiếu trong quá trình sản xuất nông nghiệp Các nhà sản xuất đang cố gắng giảm thiểu rủi ro hoạt động thông qua việc chủ động điều tiết phân bố các loại cây trồng nông nghiệp ở các vùng thời tiết cũng như loại đất khác nhau và

ưu tiên ký kết với các hợp đồng khách hàng cùng thị trường hàng hóa dài hạn để ngăn ngừa biến động giá

Nguồn vốn: Trong lịch sử, đây vốn không phải là vấn đề đối với các nông

dân có trang trại được truyền lại qua nhiều thế hệ Tuy nhiên với biến động thị trường cùng với việc thời tiết biến chuyển thất thường đã gây ra năng suất thấp, không chỉ tạo ra các nguy cơ như đã đề cập ở trên, đây cũng trở thành một vấn đề căng thẳng do thiếu vốn tiền mặt theo chu kỳ dài Giá trị của đất đai tăng lên do sự kết hợp của đô thị hóa và đầu tư nước ngoài, cũng đang tạo một khoảng cách tài chính cho những nông dân mới muốn gia nhập ngành

Các nhà sản xuất cần phải sáng tạo hơn trong cách phát triển doanh nghiệp, phải thừa nhận rằng địa chủ và các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ có sự khác biệt lớn trong rủi ro và lợi nhuận Những hợp đồng dài hạn với khách hàng trong chuỗi giá trị sẽ tăng cường khả năng của nông dân để có được vốn lưu động nhờ vào vòng quay vốn dài

Việc đổi mới: Tăng cường nghiên cứu nông nghiệp là biện pháp cần thiết để

tăng năng suất và hiệu quả cũng như đáp ứng những nhu cầu tiêu dùng mới Ở một

số nước, chính phủ đã tăng mức ưu đãi cho các loại nghiên cứu này, nhưng các

Trang 28

nghiên cứu phải tiếp tục giúp tăng sản lượng lương thực toàn cầu Đây là một lĩnh vực hợp tác chuỗi giá trị, đặc biệt khi các nguồn lực khác là hữu hạn

Nông dân tiến bộ được đầu tư vào trồng thử nghiệm các loại cây trồng và chương trình nhân giống với tư cách cá nhân hoặc tập thể thông qua hiệp hội các nhà sản xuất và hợp tác xã Ngoài việc chia sẻ thông tin người tiêu dùng và ưu đãi, cần có thêm sự hợp tác giữa các nhà sản xuất phân bón và thuốc trừ sâu để đảm bảo tăng trưởng trong sản lượng

1.2.2 Bộ phận xử lý – chế biến

Bộ phận xử lý chịu trách nhiệm chuẩn bị thực phẩm tươi sống cho thị trường cũng như việc sản xuất các sản phẩm đã được chế biến Vì vậy, chế biến thực phẩm bao gồm rất nhiều các công việc đa dạng của công ty ở từng giai đoạn khác nhau như: giết mổ và chế biến thịt; bảo quản rau quả trái cây; xay xát ngũ cốc và hạt có dầu; chuẩn bị sản phẩm hải sản; đường, bánh kẹo, sữa và các sản phẩm khác trong chuỗi sản xuất, v.v…

Và cũng như các bên sản xuất, bộ phận chế biến cũng phải đối mặt với những khó khăn nhất định

Các vấn đề đối với bộ phận xử lý – chế biến

Đổi mới để hỗ trợ tăng trưởng: Khi dân số toàn cầu tiếp tục tăng cao, bộ

phận chế biến thực phẩm cũng sẽ được thử thách để tiếp tục cải thiện năng suất Đến nay, chuỗi cung ứng thực phẩm đã chứng minh mình có khả năng thích nghi để phát triển theo nhu cầu của người tiêu dùng Tuy nhiên, thành công trong tương lai

sẽ yêu cầu cả hai thích nghi với sự thay đổi về môi trường nhân khẩu và sở thích của người tiêu dùng cũng như việc quản lý toàn cầu và môi trường kinh doanh ngày một phức tạp

Toàn cầu hóa thực phẩm: Các ngành công nghiệp thực phẩm ngày càng có

mức độ toàn cầu hóa cao dẫn đến chuyên môn hóa cũng cao hơn trong việc chế biến

và ngày càng đa dạng hơn trong khi duy trì được sản phẩm với mức giá thấp Việc

Trang 29

sáp nhập và mua lại với quy mô toàn cầu là mấu chốt để tạo điều kiện cho nhiều công

ty lớn đa quốc gia đạt được những quy mô kinh tế và tìm thấy con đường phát triển mới Các nước đang phát triển sẽ là động lực quan trọng trong sự tăng trưởng về nhu cầu thực phẩm Để phát triển sự tăng trưởng này đòi hỏi cần có một sự thay đổi đáng

kể trong cách sản xuất và phân phối thức ăn, cần có hoạt động thương mại quốc tế để

có được một quy mô lớn hơn Bộ phận chế biến cần phải tiếp tục thu mua tài sản để xây dựng các kênh thị trường có quy mô và an toàn Họ cũng cần hướng tới một chiến lược M&A hoặc liên doanh để đảm bảo các nguyên vật liệu cần thiết trong quá trình sản xuất Đây là một nhiệm vụ không hề dễ dàng khi cần một chiến lược thích hợp nhất bao gồm mua lại và xây dựng các cơ sở tại các thị trường mới nổi

Chuỗi cung ứng an toàn/bảo mật: Ngày nay, người tiêu dùng quan tâm rất

nhiều đến nguồn gốc thực phẩm từ cách mà nó được sản xuất, có những gì trong đó, được chế biến như thế nào, được bảo quản ở đâu khi họ ăn nó Họ cũng ngày càng trở nên nhạy cảm và dễ lo lắng về an toàn thực phẩm Thực phẩm an toàn đã trở thành một lĩnh vực đáng quan tâm đối với các công ty mà sự thành công phụ thuộc vào lòng tin của người tiêu dùng về sự an toàn của đất nước cung cấp thực phẩm và sản phẩm mà họ tiêu thụ

Các công ty hàng đầu đã và đang đầu tư vào dây chuyền sản xuất của họ, xây dựng kế hoạch để quản lý việc thu hồi cũng như tăng cường ghi nhãn sản phẩm và truy xuất nguồn gốc Bộ phận chế biến cũng cần phải liên tục làm việc với các đối tác của họ ở cả khâu bắt đầu lẫn kết thúc của chuỗi giá trị để tăng cường thông tin liên lạc và đảm bảo các thành viên của chuỗi hiểu những rủi ro liên quan đến một sự thất bại nếu không đảm bảo vệ sinh thực phẩm

Vấn đề thứ tư của Bộ phận chế biến là hiệu quả năng lượng Sản xuất thực

phẩm tiêu thụ rất nhiều tài nguyên nhưng hơn hết phải kể đến việc tiêu thụ năng lượng Nhiên liệu dựa trên carbon được sử dụng rộng rãi trong việc sản xuất thực phẩm và phân phối các sản phẩm từ tươi sống đến đã được chế biến tới khách hàng Sản xuất cũng tiêu thụ một lượng lớn năng lượng dưới dạng điện năng Đây không chỉ là một khoản chi phí lớn trong việc xử lý mà nó cũng là nền tảng quan trọng cho

Trang 30

doanh nghiệp theo đuổi một mô hình hoạt động bền vững hơn Các nhà sản xuất thực phẩm lớn đã đặt mức sử dụng năng lượng rõ ràng theo mục tiêu được đề xuất, kiến nghị và theo dõi chặt chẽ bởi các các công ty NGO lớn và có ảnh hưởng Các công ty đang cố gắng hoàn thành các mục tiêu giảm thiểu việc tiêu thụ năng lượng trong khi vẫn duy trì ổn định tăng trưởng kinh doanh

Quản lý chất thải: Quản lý chất thải luôn đứng hàng đầu trong các vấn đề

của bộ phận chế biến Ở các nước đang phát triển, chất thải trung bình được ước tính là 30 - 50% của tổng số thực phẩm sử dụng Ở cấp độ người tiêu dùng, 14 - 26% thực phẩm tại các hộ gia đình Mỹ và khoảng 25% thực phẩm và đồ uống của các hộ gia đình Anh bị lãng phí Hầu hết các thực phẩm bị thải ra này đều chưa được động vào và vẫn còn giá trị sử dụng

Các nhà sản xuất và bán lẻ có thể đã cải thiện được hiệu quả sản xuất của họ; tuy nhiên những lãng phí ẩn sẽ không được đề cập đến trong quá trình xử lý chất thải truyền thống Mặc dù tạo thu nhập nhưng nó cũng mang lại mất mát trong các chuỗi giá trị thực phẩm Tổng số lượng thực phẩm được thải ra hiện nay trung bình ước chiếm tới hơn 30% Do vậy, quản lý việc xử lý chất thải là một vấn đề không nhỏ và rất quan trọng

Ở các thị trường phát triển như Bắc Mỹ, Vương quốc Anh và châu Âu, toàn

bộ thực phẩm của chuỗi cung ứng đang dần phát huy hiệu quả nhưng người tiêu dùng có xu hướng lãng phí chúng ngày một nhiều hơn Cải thiện khả năng chuỗi cung ứng và hiệu quả tại các thị trường mới nổi là rất quan trọng và tương đối dễ dàng hơn nhằm mục đích hỗ trợ thương mại và phân phối các sản phẩm toàn cầu và đáp ứng dân số ngày càng tăng Bộ phận chế biến sẽ cần phải xem xét các giải pháp sáng tạo để cải thiện cơ sở hạ tầng nếu vận chuyển chất thải triệt để là cần thiết Giải pháp có thể sẽ bao gồm hợp tác thỏa thuận với các cấp chính quyền và các công ty tư nhân

1.2.3 Các nhà bán lẻ, phân phối và các vấn đề liên quan

Hình thức bán lẻ đang được công nhận rộng rãi như một hình thức phân phối

Trang 31

có tính cạnh tranh cao trong ngành công nghiệp đối với cả thị trường phát triển và đang phát triển Với các nhà bán lẻ và kênh bán lẻ, người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn và các nhà bán lẻ cũng liên tục cố gắng để khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh và cung cấp một mức giá phù hợp để người tiêu dùng lựa chọn dựa trên

sự cân bằng về giá cả, chất lượng và dịch vụ

Những vấn đề liên quan mà các nhà bán lẻ, phân phối phải đối mặt

Nhu cầu của các sản phẩm chất lượng cao: Chất lượng sản phẩm đóng một

vai trò quan trọng trong việc lựa chọn hàng hóa của người tiêu dùng Trên khắp thế giới, nhu cầu đảm bảo chất lượng của người tiêu dùng ngày càng tăng, vì vậy, các nhà bán lẻ đang gia tăng nỗ lực của họ để đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho thực phẩm đáp ứng được yêu cầu các nhà cung cấp và hộ gia đình cũng như chủ động giải thích

về tiêu chuẩn cao trong chất lượng và an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng

Ở các thị trường khác, khái niệm bền vững, hữu cơ và các sản phẩm xanh dường như có sức hấp dẫn lớn đến nhóm người tiêu dùng cụ thể Một số nhà bán lẻ đang cố gắng để tận dụng những xu hướng tiêu dùng khác nhau để triển khai các chương tình bán lẻ và phân phối đa dạng tại nhiều phân khúc với mức độ thành công khác nhau để tìm ra đáp số cực đại cho bài toán lợi nhuận Các nhà bán lẻ sẽ tiếp tục giám sát chặt chẽ người tiêu dùng và sẵn sàng chi trả cho các sản phẩm khác biết với các tiêu chí chất lượng cao cũng như sự hấp dẫn với những người tiêu dùng xanh

Quản lý sự phức tạp của nhiều kênh và các phương thức vận hành (format) khác nhau: Sự gia tăng của các kênh bán lẻ và các format khác nhau là một hiện

tượng toàn cầu Các kênh và các format cụ thể đang được đánh giá khá cao trong việc tạo ra sự phụ thuộc của người tiêu dùng hay sự trưởng thành của thị trường và

xu hướng mua sắm với công cụ đánh giá là sự tiện lợi, giá cả và mô hình mua của người tiêu dùng Qua vài năm, những format vừa và nhỏ của các nhà bán lẻ đã có kinh nghiệm và tăng trưởng đáng kể, phản ánh thực tế người tiêu dùng đang ngày càng đánh giá cao sự tiện lợi, ngược lại một số thị trường đang phát triển lại gặp phải một số vấn đề về sự đột biến của các siêu thị, bị điều khiển bởi sự gia tăng

Trang 32

nhanh chóng của tầng lớp trung lưu mới nổi trong thị trường Hiện nay, các nhà bán

lẻ hầu hết vẫn đang thí nghiệm với các kênh bán lẻ và định dạng mới, tùy biến danh mục đầu tư để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Nhưng các chuyên gia dự báo rằng sẽ có một sự tương phản sắc nét giữa các hình thức phân phối bán lẻ và khả năng phát triển của các kênh khu vực và toàn cầu, các nhà bán lẻ nên xem xét quyết định của mình, xác định format nào là phù hợp ở phạm vi địa phương hoặc khu vực nhất định

Tầm quan trọng ngày càng tăng của thương mại điện tử: Mặc dù không nắm

thị phần lớn nhưng do sự sẵn có và tiện lợi của mình, mua sắm trực tuyến đang đóng một vai trò lớn trong nhận thức của người tiêu dùng Các nhà bán lẻ với một kênh trực tuyến phổ biến cũng sẽ hoạt động tốt hơn so với việc chỉ có cửa hàng chính Các nhà bán lẻ đang hợp tác chặt chẽ với những người khác dọc theo chuỗi giá trị để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, bằng cách đặt nỗ lực vào hoạt động của kho hàng, bao gồm cả quản lý hàng tồn kho, quản lý trật tự, và theo dõi từng công đoạn; thiết lập và điều hành các cửa hàng trực tuyến, cũng như cung cấp dịch

vụ giao hàng tận nhà Bằng các hoạt động sáp nhập, các nhà bán lẻ có thể mở rộng thêm sản phẩm của họ trong khi chia sẻ các quy trình hoạt động, do đó được hưởng những lợi thế nhất định của một kênh bán hàng trực tuyến với công sức và chi phí thấp nhất

Sự phát triển của bao bì sản phẩm: Bao bì là cực kỳ quan trọng đối với sản

phẩm thực phẩm và đồ uống, có thể nói rằng, khoảng 50% các quyết định mua hàng được thực hiện tại điểm bán hàng Các hiệu ứng khác nhau của bao bì là rất quan trọng, không chỉ để quảng bá thông tin của thương hiệu cho người mua mà còn là những người chỉ dẫn trong cửa hàng Tuy nhiên, ngoài chức năng truyền thống, bao bì bây giờ còn có thể cung cấp cho các nhà bán lẻ chức năng gia tăng giá trị, ví dụ như một miếng thấm dầu trong một gói gà hoặc một miếng hút mùi trong một gói cá, có thể phân biệt được giá trị của mặt hàng này với mặt hàng khác, từ đó thay đổi hành vi của người tiêu dùng Ngoài ra còn có các thẻ thông minh sử dụng bộ cảm biến nhiệt độ và chất lượng để theo dõi độ tươi sống của sản phẩm qua toàn bộ chuỗi giá trị Nhiều nhà

Trang 33

bán lẻ đã có hành động sáng tạo trong lĩnh vực này và tạo ra hệ thống đóng gói bền vững Các nhà bán lẻ sẽ làm việc chặt chẽ với các nhà sản xuất để tạo ra các phương thức đóng gói tiết kiệm và hiệu quả nhất đồng thời tận dụng các sáng kiến để giảm thiểu chi phí cũng như tạo sự khác biệt với đối thủ cạnh trạnh

1.2.4 Người tiêu dùng và các vấn đề liên quan

An ninh lương thực và giá thực phẩm tăng cao: Giá lương thực sẽ tiếp tục

tăng khi nhu cầu lương thực và các nguồn lực sản xuất thực phẩm tiếp tục vượt cung bị hạn chế bởi sự sẵn có về đất trồng và nguồn nước phù hợp; khí hậu kém cũng ảnh hưởng nhiều đến thu hoạch; nhu cầu về sản xuất nhiên liệu cũng ngày càng tăng Với dự kiến vào năm 2050, Trái đất sẽ có thêm 2 tỷ người, việc cung cấp lương thực đang là mối lo ngại của chính phủ toàn thế giới Sự gia tăng trong nhu cầu cùng với giá năng lượng tăng cao dẫn đến giá bán lẻ cũng như vận chuyển thực phẩm sẽ tăng theo

Tin tức về sự thiếu hụt lương thực sẽ không buộc người tiêu dùng phải ăn

ít đi tuy nhiên nó sẽ tác động vào ví của họ do sự tăng dần của giá lương thưc Giá tăng cao nghĩa là nhiều người tiêu dùng trong cả hai thị trường phát triển và đang phát triển sẽ phải thận trọng hơn và chọn lọc những gì họ mua Họ sẽ được khuyến khích nấu ăn ở nhà; mua thực phẩm trong nước và theo mùa chứ không phải những thực phẩm giá cao, nhập khẩu và đặc sản, hữu cơ Đối với các nhà sản xuất và các nhà bán lẻ, điều này có nghĩa là kích thước bao bì nên nhỏ hơn, thực phẩm nhiều chức năng hơn, ghi nhãn hàng tốt hơn và đẩy mạnh tiếp thị về giá trị sản phẩm của họ

Bệnh béo phì, y tế và chăm sóc sức khỏe: Khi người tiêu dùng trong nền kinh

tế đang phát triển ngày càng trở nên giàu có, kéo theo đó là những thay đổi trong chế

độ ăn uống của họ cùng những lối sống có thể dẫn đến vấn đề sức khỏe đáng lo ngại Người tiêu dùng đang chuyển từ chế độ ăn bằng hạt sang chế độ ăn có giá trị cao từ thịt, cá, sữa, trái cây, và rau củ cũng như chất béo và đồ ngọt đã qua xử lý đóng gói cùng thức ăn nhanh Cùng lúc đó họ đang lao vào một lối sống ít vận động, lao vào các công việc tại văn phòng, và hoạt động giải trí bằng cách xem truyền hình,… Những

Trang 34

thay đổi này có thể dẫn đến tỷ lệ cao các bệnh béo phì, tiểu đường, huyết áp cao và các bệnh về sức khỏe khác Đây đang là một trong những vấn nạn tại các quốc gia đang phát triển, ví dụ như hơn 100 triệu người Trung Quốc đang bị béo phì và hơn nửa số đó

là trẻ em Khi người tiêu dùng nhận thức và được giáo dục về sự cần thiết của việc chống béo phì, lão hóa và bệnh tật, họ sẽ bắt đầu thay đổi thức ăn, mô hình tiêu thụ và lối sống hằng ngày Từ đó, chúng ta sẽ thấy được việc phát triển một thị trường khỏe mạnh với các xu hướng về ăn uống và chăm sóc sức khỏe được quan tâm rộng rãi hơn, đồng thời nhu cầu về thực phẩm chức năng cũng từ đó mà tăng cao

An toàn thực phẩm ngày càng tăng: Khi chuỗi cung ứng thực phẩm đang dần

trở nên phổ biến trên toàn cầu, nguy cơ ô nhiễm dọc cũng ngày càng tăng Mối quan tâm của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm với những chỉ số ô nhiễm vượt quá giới hạn hay dịch bệnh gia súc,… cũng tăng theo Ngoài ra, họ cũng lo ngại về tập quán canh tác, chẳng hạn như việc sử dụng kháng sinh và hoóc-môn tăng trưởng trong chăn nuôi, nuôi trồng và hơn hết chính là sự sạch sẽ và tươi sống của thực phẩm Ngày càng nhiều những người tiêu dùng yêu cầu được minh bạch hơn trong việc cung cấp sản phẩm bao gồm nguồn gốc và nội dung của hàng hóa Kết quả là bán hàng trực tuyến xuất hiện như một giải pháp tối ưu, cho phép người tiêu dùng theo dõi được sản phẩm từ trang trại đến bàn ăn Tuy nhiên, thực phẩm dù an toàn khi về đến nhà nhưng cũng có thể bị ô nhiễm trong quá trình nấu nướng và lưu trữ

Vì vậy, giáo dục người tiêu dùng để thực hành xử lý và lưu trữu thực phẩm thông qua nhãn hàng bao bì hoặc tờ rơi tại điểm bán là một trong những phương pháp hữu ích để truyền tải thông tin đến người mua hàng

1.3 Lý luận về chuỗi cung ứng 3F

1.3.1 Chuỗi cung ứng 3F

Chuỗi cung ứng 3F là: sự hợp tác, liên kết của nhiều doanh nghiệp, mỗi bên phụ trách một phần công việc từ sản xuất thức ăn chăn nuôi (Feed), đến chăn nuôi (Farm) và sản xuất thực phẩm (Food) Các doanh nghiệp này liên kết chặt chẽ với nhau, với hệ thống phân phối để đưa sản phẩm cuối cùng tới tận tay người tiêu

Trang 35

dùng Thuật ngữ 3F được hình thành từ khái niệm “farm to fork” hay “từ trang trại đến bàn ăn” mà thế giới và Việt Nam đều đã biết Thời gian qua, việc sử dụng các chất tăng tỉ lệ nạc như clenbuterol, salbutamol cho thấy khái niệm “từ trang trại đến bàn ăn” đã không còn đầy đủ ý nghĩa trong việc kiểm soát thực phẩm Thức ăn chăn nuôi (feed) trong chuỗi giá trị cần phải đề cập đến và khái niệm 3F được mở rộng là Feed - Farm - Food Fork là chuỗi hoạt động về chế biến, bảo quản và cung ứng thực phẩm Tuy nhiên, fork sẽ không phù hợp ở Việt Nam, nên thuật ngữ 3F được đổi thành Feed - Farm - Food (thức ăn chăn nuôi - trang trại - thực phẩm) Nhìn tổng thể, khái niệm 3F chứa đựng ba nội dung quan trọng là: cân đối cung cầu của chuỗi giá trị Feed - Farm - Food trong chiến lược an ninh lương thực; hiệu quả của chuỗi giá trị sản xuất thực phẩm thông qua hệ thống Feed - Farm - Food; và kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua chuỗi Feed - Farm - Food

Với mức tiêu thụ lương thực bình quân đầu người tăng trưởng hàng năm ở mức 4,3% và bây giờ đứng ở 316 USD, các nhà nghiên cứu thị trường Business Monitor International (BMI) đã dự báo rằng Việt Nam sẽ tiếp tục là một thị trường hấp dẫn đối với các nhà sản xuất trong nước và nước ngoài có kế hoạch đầu tư vào các ngành công nghiệp thực phẩm Đầu tư vào an toàn thực phẩm cũng là một cơ hội để tích hợp chuỗi cung ứng, từ sản xuất đến tiêu thụ cuối cùng, và sự hội nhập này là một cách để kiểm soát và đảm bảo cả về số lượng và chất lượng Các công thức 3F (Feed - Farm - Food) được coi là một mô hình chuỗi thực phẩm sạch đầy đủ cho các nhà sản xuất và các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thực phẩm, trong bối cảnh hệ thống giám sát an toàn thực phẩm đang không được chú trọng Khi hệ thống chính phủ hiện tại không thể bao gồm tất cả các hoạt động, kinh doanh hiện đại phải đầu tư vào việc thiết lập hệ thống kiểm soát chất lượng của mình trong chuỗi cung ứng thực phẩm sạch dựa trên nguyên tắc chung

Mô hình 3F đã khuyến khích các tên tuổi lớn trong ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi và chế biến thực phẩm đầu tư vào mô hình chuỗi thực phẩm khép kín trong những năm gần đây Về cơ bản, điều này đòi hỏi một doanh nghiệp đầu tư vào tất cả các khâu, từ sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi, đến giết mổ, chế biến thực

Trang 36

phẩm và sản xuất các sản phẩm thực phẩm đóng gói

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) trong ngành nông nghiệp đã nhận được sự chú ý của các siêu thị lớn như Big C, Co.op Mart, để đảm bảo việc quản lý quá trình chuỗi thực phẩm an toàn tại các điểm phân phối của

họ, ngoài ra, họ còn hợp tác với nhà chế biến lớn Metro Cash & Carry đã thực hiện

dự án "Xây dựng cung cấp thịt tươi và hải sản chất lượng cao cho thị trường trong nước" trị giá một triệu đô la Mỹ kể từ khi nhập cảnh vào Việt Nam Tuy nhiên, với

sự tham gia của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chất lượng của các chuỗi thức ăn đóng có thể không được đảm bảo và có nguy cơ thiếu hụt nguồn cung do quy hoạch sản xuất kém cũng như các vấn đề an toàn thực phẩm

1.3.2 Chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

Hình 1.2 Chu trình 3F trong chăn nuôi – chế biến thực phẩm

Nguồn: Tài liệu sản xuất của công ty cổ phần Masan và tổng hợp của tác giả

Mô hình 3F trong ngành nông nghiệp đang được coi là mô hình chuẩn cho các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm, 3F được hiểu là chuỗi khép kín thực phẩm từ trang trại đến bàn ăn Doanh nghiệp muốn thực hiện mô hình này phải đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi đến việc xây dựng trang trại nuôi, nhà máy giết mổ

và chế biến thực phẩm Chi phí thức ăn chăn nuôi trung bình chiếm 75% giá bán thịt lợn Việc sản xuất thức ăn chăn nuôi sẽ giúp doanh nghiệp giảm rất nhiều chi phí

• NGUYÊN LIỆU THÔ

THỊT GIA SÚC/

BIẾN THỰC PHẨM

• CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM

THỰC PHẨM CHẾ BIẾN

Trang 37

trong mô hình trang trại của mình Bên cạnh đó, khép kín các công đoạn cho một chuỗi cung ứng từ thức ăn cho đến chăn nuôi và sử dụng sản phẩm đầu ra để làm nguyên liệu cho chế biến thực phẩm ăn liền là điều kiện cần để doanh nghiệp kiểm soát được quy trình cũng như chất lượng của sản phẩm cuối cùng Có thể nhận thấy rằng, 3F vừa là mô hình lý tưởng và hoàn thiện, vừa gần như là hướng đi không thể khác cho các doanh nghiệp trong đường đua trở thành người dẫn đầu thị trường ngành đạm động vật

Mô hình 3F được sáng tạo và phát triển trong vòng 20 năm trở lại đây bởi tập đoàn CP Thái Lan – doanh nghiệp số 1 Thái Lan trong lĩnh vực công - nông nghiệp

và chế biến thực phẩm Năm 1988, CP ngay khi vừa bước chân vào thị trường Việt Nam, với sức mạnh về vốn và công nghệ so với thị trường Việt Nam khi đó đã ngay lập tức trở thành doanh nghiệp dẫn đầu Một nhân tố không thể thiếu khi điểm lại thành công của CP tại Việt Nam chính là việc áp dụng mô hình 3F mà hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang theo đuổi và bắt đầu hoàn thiện quy trình áp dụng

Hiện nay, chúng ta đang nhập cả thức ăn chăn nuôi lẫn sản phẩm chăn nuôi, các loại thịt, do mất cân đối Feed - Food Nguyên nhân là do việc không tập trung cho sản xuất thức ăn chăn nuôi với giá cả hợp lý nên không có thực phẩm rẻ để cạnh tranh với thế giới và hậu quả là sản phẩm thịt trên thế giới tràn vào, người chăn nuôi Việt Nam phải bỏ cuộc

Khi chăn nuôi phát triển, cung cấp càng nhiều protein động vật thì con người giảm lượng tinh bột rất nhiều Năng suất lúa ngày càng tăng, con người sử dụng lượng gạo ngày càng ít đã góp phần xuất khẩu gạo đưa lên hàng đầu thế giới Thành quả về xuất khẩu gạo này có đóng góp của ngành chăn nuôi Việt Nam

Nhu cầu về sản lượng các sản phẩm protein động vật sẽ quyết định số lượng các loại vật nuôi khác nhau và quyết định sản lượng các loại cây trồng để sản xuất thức ăn chăn nuôi (TACN) khác nhau

Hiệu quả của chuỗi Feed - Farm - Food còn được thể hiện trên góc độ khoa học về dinh dưỡng vật nuôi và dinh dưỡng người Dinh dưỡng vật nuôi là cân đối

Trang 38

thành phần các chất dinh dưỡng có trong TACN cho các loại vật nuôi để vật nuôi sử dụng tối đa nguồn dinh dưỡng và giảm thiểu đào thải các chất dinh dưỡng dư thừa, gây lãng phí và ô nhiễm môi trường

Dinh dưỡng cho con người được hiểu là bổ sung một số thành phần vào TACN

sẽ có tác dụng trực tiếp đến giá trị dinh dưỡng của các sản phẩm chăn nuôi, trứng, thịt, sữa Trong TACN có bổ sung selen sẽ giúp sản xuất ra sản phẩm chăn nuôi giàu selen giúp chống lão hóa và ung thư cho người tiêu dùng

Thức ăn chăn nuôi đang được thay thế dần bằng loại pha trộn hoàn chỉnh từ các nhà máy theo phương pháp công nghiệp Các tiêu chí cơ bản cho các nhà máy là

hệ thống các tiêu chuẩn ISO và HACCP Kiểm soát tốt nguồn nguyên liệu đầu vào

về dinh dưỡng, hóa chất cấm, lưu mẫu, cân đối các dưỡng chất, phối trộn bằng máy móc hiện đại

Trang trại chăn nuôi phải được xây dựng ở khu vực xa khu dân cư, không có lợi thế trồng trọt nhằm tăng giá trị bằng cách tạo ra hệ thống cây trồng, vật nuôi mới

có nguồn phân bón và nước tưới Các giải pháp khoa học công nghệ về chuồng trại, giống, và chăm sóc sức khỏe vật nuôi trong sản xuất thực phẩm an toàn

1.4 Lý luận về ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

Chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch cho đến bây giờ được khẳng định là

mô hình đúng đắn giúp các doanh nghiệp khép kín chu trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng đầy đủ được các yêu cầu, tiêu chuẩn mà thế giới và Việt Nam đặt ra Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch bao gồm ứng dụng chữ F thứ nhất (Feed – thức ăn chăn nuôi) đến ứng dụng chữ F thứ 2 (Farm – trang trại chăn nuôi) và cuối cùng là ứng dụng chữ F thứ 3 (Food – thực phẩm) Mô hình 3F có thể được đưa vào ứng dụng ở mọi nơi trên thế giới, nhưng đối với riêng Việt Nam, việc ứng dụng mô hình này lại phải điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh tại Việt Nam Trong đó, các công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi hay chế biến thực phẩm trong mô hình 3F phải tuân thủ những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam theo luật An Toàn Thực Phẩm 2010, đạt được những tiêu chuẩn như ISO 9001:2005, Viet Gap Bên

Trang 39

cạnh đó, để sản phẩm xuất khẩu được sang Nga, tổ chức ứng dụng mô hình 3F đối với thực phẩm sạch còn phải sản xuất ra sản phẩm đáp ứng được yêu cầu, tiêu chí

kỹ thuật mà thị trường Nga đang áp dụng

Thông thường, để ứng dụng được chuỗi cung ứng theo mô hình 3F, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất theo quy mô công nghiệp nhằm đảm bảo được hiệu quả về kinh tế, đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của Nhà nước Hiện nay, tại Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đóng dấu kiểm định hay dán nhãn thực phẩm sạch cho các sản phẩm thực phẩm là điều không hiếm Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất theo mô hình khép kín, đảm bảo kiểm soát từ đầu vào nguyên liệu đến đầu ra của công đoạn sản xuất cuối cùng Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch là bước đi lớn giúp nâng cao chất lượng thực phẩm tại Việt Nam, giúp các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên trường quốc tế

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

Ứng dụng là đem lý thuyết dùng vào thực tế Mô hình chuỗi cung ứng 3F là một

mô hình khép kín, với 3 khấu phần chính, nó giúp doanh nghiệp quản trị được chất lượng sản phẩm từ đầu vào đến đầu ra, truy xuất được nguồn gốc một cách dễ dàng Tuy nhiên, để ứng dụng được mô hình này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lực mạnh mẽ, vì doanh nghiệp sẽ không chỉ phải làm một, mà là làm nhiều, thậm chí tất

cả các khấu phần trong chuỗi Vì thế, doanh nghiệp phải hội tụ được nhiều yếu tố thuận lợi như nguồn nhân lực chất lượng cao, tài lực mạnh mẽ và công nghệ sản xuất hiện đại Tất cả các nhân tố đó ảnh hưởng lớn đến việc ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

1.5.1 Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3F đối với thực phẩm sạch

- Nguồn nhân lực: Yếu tố con người luôn là yếu tố hàng đầu trong một tổ chức

vì các nguồn lực khác đều được sử dụng bởi con người Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính mạnh mẽ, công nghệ sản xuất hiện đại mà không được sử dụng một cách

Trang 40

hợp lý thì cũng không thể phát huy tối đa lợi thế nhằm tạo ra hiệu quả trong kinh doanh Yếu tố nguồn nhân lực không chỉ bao hàm việc doanh nghiệp sở hữu nhiều nhân tài, số lượng nhân viên đông đảo mà còn con người đó được xếp ở đâu, làm công việc gì, mô hình mà doanh nghiệp hướng tới, văn hoá công ty,… Một doanh nghiệp có nhiều nhân sự tốt, được sắp xếp một cách hợp lý, liên tục đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, kiến thức cho nhân viên để đáp ứng yêu cầu công việc, doanh nghiệp

đó sẽ thành công Mô hình 3F đối với thực phẩm sạch đòi hỏi doanh nghiệp phải có chuyên gia đầu ngành trong tất cả các khấu phần, từ việc sản xuất thức ăn chăn nuôi đến chăn nuôi và chế biến thực phẩm Các chuyên gia về thức ăn chăn nuôi sẽ giúp công ty sản xuất ra sản phẩm tốt với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho vật nuôi, giúp chúng phát triển nhanh và khoẻ mạnh Các chuyên gia về chăn nuôi giúp tư vấn cho hệ thống trang trại của doanh nghiệp, từ việc địa điểm chăn nuôi, đến mô hình xây dựng, con giống, thú y,… từ đó làm cho hệ thống trang trại chăn nuôi được ổn định, làm nguồn cung trực tiếp cho khấu phần tiếp theo Cuối cùng, các chuyên gia về chế biến thực phẩm sẽ tư vấn cho công ty trong việc giết mổ, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao để đưa ra thị trường

- Nguồn lực tài chính: Tiếp sau yếu tố con người thì tài chính là một nhân tố không thể thiếu cho bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào Muốn hoàn thiện mô hình 3F khép kín, doanh nghiệp cần có nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, hệ thống trang trại, lò mổ, kho đông lạnh,… Tất cả các khâu đó đều cần sử dụng một nguồn tài chính lớn Không những vậy, việc kiểm soát nguồn lực này cũng vô cùng quan trọng để đảm bảo chúng được sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát Tóm lại, nguồn lực tài chính mạnh mẽ là yếu tố then chốt của mọi hoạt động kinh doanh, nhất là với mô hình 3F, nhân tố này lại càng trở nên cấp thiết

- Nguồn lực công nghệ: Hàm lượng công nghệ cao giúp doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm Đối với mô hình 3F, gồm 3 khấu phần chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi và chế biến thực phẩm thì yếu tố công nghệ lại càng cấp thiết Công nghệ sản xuất TACN cao sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm chất lượng, phục vụ cho chính hệ thống

Ngày đăng: 06/04/2023, 20:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thành Hiếu (2015), Quản trị chuỗi cung ứng, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chuỗi cung ứng
Tác giả: Nguyễn Thành Hiếu
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2015
2. Nguyễn Thị Hường – Tạ Lợi (2009), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương: Lý thuyết và thực hành (tập I, II), NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương: Lý thuyết và thực hành (tập I, II)
Tác giả: Nguyễn Thị Hường, Tạ Lợi
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2009
3. Nguyễn Đình Phan – Đặng Ngọc Sự (2012), Giáo trình quản trị chất lượng, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị chất lượng
Tác giả: Nguyễn Đình Phan, Đặng Ngọc Sự
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2012
4. Nguyễn Đức Tuấn (2013), Luận văn thạc sĩ: Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị trường Nga của Tổng công ty rau quả, nông sản, Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ: Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang thị trường Nga của Tổng công ty rau quả, nông sản
Tác giả: Nguyễn Đức Tuấn
Nhà XB: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2013
5. Ngô Kim Thanh (2011), Giáo trình Quản trị chiến lược, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị chiến lược
Tác giả: Ngô Kim Thanh
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2011
6. Nguyễn Thanh Tùng (2015), Luận văn thạc sĩ: Mở rộng thị trường xuất khẩu vải công nghệ cao của Công ty TNHH dệt và nhuộm Hưng Yên, Đại học Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luận văn thạc sĩ: Mở rộng thị trường xuất khẩu vải công nghệ cao của Công ty TNHH dệt và nhuộm Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Thanh Tùng
Nhà XB: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2015
7. Tạ Lợi – Nguyễn Thị Hường (2016), Giáo trình Kinh doanh quốc tế, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh doanh quốc tế
Tác giả: Tạ Lợi, Nguyễn Thị Hường
Nhà XB: NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Năm: 2016
8. Vũ Đức Tuân (2006), Luận văn thạc sĩ: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường NgaWebsite Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu chè sang thị trường Nga
Tác giả: Vũ Đức Tuân
Năm: 2006
1. Cuộc bành trướng của C.P [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://cafef.vn/doanh- nghiep/cuoc-banh-truong-cua-cp-20130226021641497.chn [Truy cập: Ngày 17/9/2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cuộc bành trướng của C.P
2. Chuỗi thực phẩm sạch: Đầu tư trong vòng đua 3F [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://www.vissan.com.vn/bai-viet-bao-chi/chuoi-thuc-pham-sach-dau-tu-trong-vong-dua-3f.html [Truy cập: Ngày 30/10/2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi thực phẩm sạch: Đầu tư trong vòng đua 3F
3. Giới thiệu ISO 22000/HACCP [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://imcvietnam.com/pc/0/6/66/giới-thieu-iso-22000-/-haccp [Truy cập: Ngày 17/9/2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu ISO 22000/HACCP
6. Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000:2005 [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://www.slideshare.net/xuanduong92/h-thng-qun-l-an-ton-thc-phm-iso-220002005 [Truy cập: Ngày 17/9/2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000:2005
7. Masan, C.P Vietnam và cuộc đua khốc liệt trên thị trường quy mô 24 tỷ USD [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://cafef.vn/doanh-nghiep/masan-c-p-vietnam-va-cuoc-dua-khoc-liet-tren-thi-truong-quy-mo-24-ty-usd-20150517134101839.chn[Truy cập ngày 17/05/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam và cuộc đua khốc liệt trên thị trường quy mô 24 tỷ USD
Tác giả: C.P Masan
9. Tập đoàn chăn nuôi C.P thua lỗ ở Việt Nam và Trung Quốc [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://theleader.vn/tap-doan-chan-nuoi-cp-thua-lo-o-viet-nam-va-trung-quoc-2017091316042896.htm [Truy cập ngày 15/09/2017] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập đoàn chăn nuôi C.P thua lỗ ở Việt Nam và Trung Quốc
10. Thống nhất hệ thống an toàn thực phẩm [Trực tuyến]. Bộ Y Tế: Cục An Toàn Thực Phẩm. Địa chỉ: http://www.vfa.gov.vn/chi-dao-dieu-hanh/thong-nhat-he-thong-quan-ly-an-toan-thuc-pham.html [Truy cập: Ngày 15/6/2016] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống nhất hệ thống an toàn thực phẩm
Nhà XB: Bộ Y Tế: Cục An Toàn Thực Phẩm
4. Giới thiệu Masan Group [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://www.masangroup.com/about-us/overview?lang_ui=vn [Truy cập: Ngày 17/9/2016] Link
8. Quỹ đầu tư ngoại KKR rót thêm 250 triệu USD vào Masan [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://news.zing.vn/quy-dau-tu-ngoai-kkr-rot-them-250-trieu-usd-vao-masan-post733957.html [Truy cập: 02/05/2017] Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Mô hình chuỗi cung ứng liên kết - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 1.1. Mô hình chuỗi cung ứng liên kết (Trang 23)
Bảng 1.1: Mô hình năm bên liên quan trong chuỗi cung ứng quốc tế ngành thực phẩm - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Bảng 1.1 Mô hình năm bên liên quan trong chuỗi cung ứng quốc tế ngành thực phẩm (Trang 25)
Bảng 1.2. Tổng kết các hoạt động cần triển khai trong tiêu chuẩn hóa - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Bảng 1.2. Tổng kết các hoạt động cần triển khai trong tiêu chuẩn hóa (Trang 49)
Hình 1.3. Biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 1.3. Biểu đồ cơ cấu doanh thu của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt (Trang 52)
Hình 1.4. Doanh thu năm 2016 của một số doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi tại - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 1.4. Doanh thu năm 2016 của một số doanh nghiệp thức ăn chăn nuôi tại (Trang 53)
Hình 2.1. Biểu đồ mức độ tiêu thụ thực phẩm nhập khẩu của Nga giai đoạn 2014 – 2016 - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 2.1. Biểu đồ mức độ tiêu thụ thực phẩm nhập khẩu của Nga giai đoạn 2014 – 2016 (Trang 57)
Hình 2.2. Mô hình chuỗi giá trị ngành chăn nuôi và chế biến thực phẩm của Masan - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 2.2. Mô hình chuỗi giá trị ngành chăn nuôi và chế biến thực phẩm của Masan (Trang 67)
Hình 2.3. Sản lƣợng TACN của công ty Masan Nutri – Science giai đoạn 2015 – - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 2.3. Sản lƣợng TACN của công ty Masan Nutri – Science giai đoạn 2015 – (Trang 69)
Bảng 2.3. Tổng đàn lợn của công ty Masan Nutri – Science tính đến tháng 9/2017 - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Bảng 2.3. Tổng đàn lợn của công ty Masan Nutri – Science tính đến tháng 9/2017 (Trang 73)
Hình 2.4. Xuất khẩu thịt lợn của Masan sang Nga giai đoạn 2012-2016 - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 2.4. Xuất khẩu thịt lợn của Masan sang Nga giai đoạn 2012-2016 (Trang 75)
Hình 3.1. Kết quả kinh doanh của Masan giai đoạn 2012 - 2016 - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Hình 3.1. Kết quả kinh doanh của Masan giai đoạn 2012 - 2016 (Trang 82)
Bảng 3.1. Thị phần các ngành hàng thực phẩm của Masan tại Việt Nam năm 2016 - Ứng dụng mô hình chuỗi cung ứng 3f đối với thực phẩm sạch xuất khẩu sang nga của công ty cổ phần tập đoàn masan (masan group)
Bảng 3.1. Thị phần các ngành hàng thực phẩm của Masan tại Việt Nam năm 2016 (Trang 87)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w