1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN

34 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Doanh Nghiệp Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Masan
Tác giả Trần Thuận Anh – 45K16, Nguyễn Thị Hạ – 45K16, Đinh Hoàng Lâm – 45K16, Nguyễn Viết Minh – 45K16
Người hướng dẫn GVHD: Trần Thị Nga
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp
Thể loại Báo Cáo
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 731,98 KB

Cấu trúc

  • A. PHÂN TÍCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ CHIẾN LƯỢC (6)
    • 1. Giới thiệu về công ty, ngành công ty (6)
      • 1.1. Giới thiệu công ty (6)
      • 1.2. Giới thiệu ngành công ty (6)
    • 2. Phân tích vị trí Masan trong ngành (7)
    • 3. Phân tích chiến lược (7)
      • 3.1. Phân tích môi trường vĩ mô (7)
      • 3.2. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh (9)
  • B. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH (10)
    • 1. Phân tích cấu trúc tài sản (10)
    • 2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn (11)
    • 3. Phân tích cân bằng tài chính dài hạn (12)
    • 4. Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn (13)
  • C. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (14)
    • 1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (14)
    • 2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (15)
  • D. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN (1 năm cuối cùng) (15)
  • E. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ PHÂN TÍCH DUPONT (16)
    • 1. Phân tích khả năng sinh lời (16)
    • 2. Phân tích mô hình Dupont (18)
    • 3. Các chỉ tiêu phản ánh dòng tiền (19)
  • F. PHÂN TÍCH RỦI RO (20)
    • 1. Phân tích rủi ro kinh doanh (20)
      • 1.1. Phân tích rủi ro định tính (20)
      • 1.2. Phân tích rủi ro định lượng (20)
    • 2. Phân tích rủi ro tài chính (21)
    • 3. Phân tích khả năng thanh toán (21)
    • 4. Phân tích khả năng thanh toán (22)
  • G. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG  ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP (24)
    • 1. Phân tích triển vọng (24)
      • 1.1. Yếu tố bên ngoài (24)
      • 1.2. Yếu tố bên trong (24)
    • 2. Định giá doanh nghiệp (24)
  • H. KẾT LUẬN – TỔNG KẾT (25)
    • I. PHỤ LỤC BẢNG BIỂU (25)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

PHÂN TÍCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ CHIẾN LƯỢC

Giới thiệu về công ty, ngành công ty

Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

Nhóm ngành: Tập đoàn đa ngành

KL CP đang niêm yết: 1,180,534,692 cpKL CP đang lưu hành: 1,180,534,692 cp

Trụ sở tập đoàn Masan: P.802, Lầu 8, Central Plaza, 17 Lê Duẩn, Phường Bến

Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam ĐT: +84 28 62563862

Fax: +84 28 3827 4115 pr@msn.masangroup.com

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San, được thành lập vào tháng 11 năm 2004, là một trong ba công ty tư nhân lớn nhất Việt Nam về giá trị vốn hóa thị trường, với trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh Từ tháng 8 năm 2009, công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Ma San và niêm yết thành công tại Sở Giao dịch chứng khoán Tp HCM vào ngày 05 tháng 11 năm 2009 Đến tháng 07 năm 2015, công ty tiếp tục thay đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan Mặc dù được thành lập vào năm 2004, nhưng Masan Group đã hoạt động từ năm 1996 nhờ vào sự hiện diện của các cổ đông lớn, công ty con và các công ty tiền nhiệm.

Masan Group serves as the parent company overseeing economic interests in The CrownX, Masan MEATLife (MML), and Masan High-Tech Materials (MSR), holding respective stakes of 84.93%, 78.74%, and 86.39% as of June 30, 2021 The CrownX acts as a consolidated retail consumer platform, integrating Masan's interests in Masan Consumer Holdings and its affiliated companies.

CP Phát triển Thương mại và Dịch vụ VCM cho biết, tỷ lệ sở hữu hợp nhất của Masan tại Techcombank đạt 20% tính đến ngày 30/06/2021 Đến tháng 01/2022, Masan đã mua thêm 31% cổ phần của Phúc Long với giá 110 triệu USD, nâng tổng tỷ lệ sở hữu lên 51% Định giá vốn cổ phần của Phúc Long ước tính khoảng 355 triệu USD.

1.2 Giới thiệu ngành công ty:

Masan Group là một tập đoàn đa ngành với nhiều công ty con, mỗi công ty đại diện cho một lĩnh vực đầu tư cụ thể Ngành sản xuất tiêu dùng nổi bật trong số đó, với chuyên môn chính là sản xuất và phân phối các sản phẩm thực phẩm và nước giải khát.

Công ty xuất khẩu sản phẩm sang nhiều thị trường quốc tế như Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Liên Bang Nga, Ba Lan, Nhật Bản và Trung Quốc Ngành sản xuất tiêu dùng tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong bối cảnh thương mại điện tử ngày càng gia tăng Bên cạnh đó, các mô hình bán lẻ truyền thống trong ngành tiêu dùng nhanh như nhà thuốc, siêu thị mini, mô hình bán sỉ, siêu thị, chợ và tiệm tạp hóa cũng ghi nhận sự tăng trưởng tích cực.

Phân tích vị trí Masan trong ngành

Masan là công ty có tổng vốn hóa hàng đầu trong ngành sản xuất tiêu dùng.

Công ty đã xây dựng một mạng lưới phân phối rộng lớn với 300 nhà phân phối và khoảng 190.000 điểm bán hàng trên toàn quốc, tạo nên một trong những mạng lưới lớn nhất trong lĩnh vực hàng tiêu dùng tại Việt Nam Công ty chiếm ưu thế trong hầu hết các thị trường tiêu dùng mà mình tham gia, đặc biệt là trong ngành hàng nước chấm, nơi Masan dẫn đầu về nước mắm, nước tương và tương ớt Trong lĩnh vực đồ uống, các nhãn hiệu Vinacafe và Kachi của công ty nổi bật với vị trí hàng đầu trong phân khúc cà phê hòa tan và ngũ cốc uống liền.

MSN là nhà cung cấp hàng đầu về vonfram và bismut, chiếm 36% thị phần vonfram toàn cầu ngoài Trung Quốc Ngoài ra, MSN cũng là nhà cung cấp đơn lẻ lớn thứ hai về florit cấp axit bên ngoài Trung Quốc.

MSN là công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất đạm động vật, nổi bật với thương hiệu Bio-zeem, và dẫn đầu thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.

- Nền tảng bán lẻ hiện đại lớn nhất Việt Nam về số lượng điểm bán: 123 siêu thị VinMart và 2.231 siêu thị mini VinMart.

- Masan đang sở hữu trại chăn nuôi heo công nghệ cao trên quy mô lớn khoảng 223 hecta tại Nghệ An với tổng đầu tư lên đến 1.400 tỷ đồng.

- Tổ hợp chế biến thịt có công suất khoảng 1.400.000 con heo/năm, tương đương 140.000 tấn/năm với tổng đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng trên diện tích đất gần 4 hecta.

Phân tích chiến lược

3.1 Phân tích môi trường vĩ mô:

Việt Nam hiện đang trở thành thị trường phát triển nhanh nhất tại Đông Nam Á và là điểm nhấn quan trọng của tập đoàn MASAN Trong suốt hơn một thập kỷ qua, đất nước này đã ghi nhận mức tăng trưởng GDP thực tế trung bình trên 7,1%, nhờ vào nhu cầu tiêu dùng nội địa cao và các chính sách cải cách kinh tế tích cực từ Chính Phủ.

Theo dự báo của Pricewaterhousecoopers, Việt Nam sẽ dẫn đầu về tiềm năng tăng trưởng kinh tế đến năm 2050 Nước ta có khả năng đạt quy mô kinh tế tương đương với Thổ Nhĩ Kỳ vào thời điểm đó.

Năm 2020 là một năm đầy khó khăn và thách thức không chỉ với Việt Nam mà còn với nền kinh tế toàn cầu, khi các nền kinh tế lớn đều chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch COVID-19 Sự suy giảm tăng trưởng kinh tế đã dẫn đến việc giảm thu nhập bình quân đầu người, tác động trực tiếp đến doanh số bán hàng của Masan Điều này đã thúc đẩy Masan không ngừng thay đổi và điều chỉnh chiến lược để đáp ứng nhu cầu thị trường.

+ Cư dân Việt Nam đã và đang tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng lượng tiêu dùng nội địa

+ Cơ cấu dân số vàng

+ Dựa trên quy mô dân số 97,34 triệu người của năm 2021 (cũng theo số liệu do GSO công bố), GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2021 đạt 2.785 USD.

Sự gia tăng sản phẩm và dịch vụ sẽ thúc đẩy tăng trưởng, nhờ vào việc mức thu nhập dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong tương lai Môi trường kinh tế dân cư thuận lợi sẽ có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của MASAN Consumer.

- Môi trường chính trị và pháp luật:

Chính trị Việt Nam được đánh giá là một trong những hệ thống ổn định nhất trên thế giới, điều này tạo ra môi trường lý tưởng cho Chính phủ thực hiện các cải cách kinh tế sâu sắc và tích cực hơn.

Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, Chính Phủ đã ban hành các luật bảo vệ người tiêu dùng và luật cạnh tranh, đồng thời thành lập cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Vì vậy, khi triển khai các chiến lược thị trường để giới thiệu sản phẩm mới, các công ty cần phải thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt.

Diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 và các chỉ thị giãn cách xã hội đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh tế, khiến nhiều doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động hoặc đối mặt với nguy cơ phá sản Tuy nhiên, Masan Consumer, với thế mạnh là nhà cung cấp các sản phẩm thiết yếu, vẫn duy trì sản xuất và cung ứng sản phẩm ra thị trường.

Thương hiệu này nổi bật trong ngành hàng tiêu dùng, nhưng doanh thu và mức độ nhận diện của nó chủ yếu vẫn phụ thuộc vào các kênh bán hàng truyền thống như siêu thị, trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi.

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã nâng cao công nghệ kỹ thuật số nhờ vào kết nối internet vạn vật, cho phép truy cập dữ liệu thời gian thực và tích hợp các hệ thống vật lý Xu hướng mua sắm online qua các nền tảng như Lazada và Shopee đang trở nên phổ biến nhờ sự tiện lợi và nhanh chóng Điều này đã tạo cơ hội cho Masan mở rộng cung ứng sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử, đặc biệt trong bối cảnh giãn cách xã hội hiện nay Việc phát triển kênh bán hàng trực tuyến không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn mở rộng độ tiếp cận đến nhiều khách hàng, nâng cao sự hiện diện của doanh nghiệp trên thị trường.

- Môi trường văn hóa xã hội:

Masan cần nắm vững văn hóa của các quốc gia khi tham gia thị trường quốc tế, vì văn hóa ảnh hưởng đến mọi khía cạnh kinh doanh như tiếp thị và sản xuất Việc hiểu biết về văn hóa trở nên càng quan trọng, đặc biệt đối với những quốc gia có lòng tự hào dân tộc cao.

Masan đã đạt được thành công vượt trội so với các công ty thực phẩm nước ngoài tại châu Âu nhờ vào việc áp dụng văn hóa dân tộc trong các chiến dịch quảng cáo của mình.

3.2 Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:

- Yếu tố 1: Sự cạnh tranh giữa các Doanh nghiệp trong ngành

Ngành công nghiệp tại Việt Nam đang chứng kiến sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty sản xuất lớn và nhỏ, cùng với sự xâm nhập của các tập đoàn bán lẻ quốc tế Việt Nam, một trong những quốc gia châu Á đầu tiên vượt qua khủng hoảng, được kỳ vọng sẽ phục hồi và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng trong những năm tới, dẫn đến sự gia tăng thu nhập và tiêu dùng Sự cạnh tranh sẽ càng gia tăng khi thị trường Việt Nam thu hút các thương hiệu lớn nước ngoài với lợi thế về quy mô, quản trị và công nghệ Để chiếm lĩnh thị phần và nâng cao hiệu suất, các công ty buộc phải đầu tư mạnh vào quảng cáo, xây dựng hình ảnh thương hiệu và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới với những đặc tính vượt trội hơn, hấp dẫn hơn đối với người tiêu dùng.

- Yếu tố 2: Nguy cơ có đối thủ cạnh tranh mới

Ngành thực phẩm tại Việt Nam có đặc điểm là sản phẩm giá trị nhỏ và dễ sao chép, với rào cản thâm nhập thấp do yêu cầu về vốn và công nghệ không lớn Sự cạnh tranh từ các tập đoàn bán lẻ nước ngoài như Walmart, Metro, Tesco và Carrefour đang gia tăng, đặc biệt khi họ đã thiết lập hệ thống siêu thị tại Hà Nội và Hồ Chí Minh Mặc dù các tập đoàn này có tiềm lực mạnh, nhưng tại các tỉnh lẻ, nơi người tiêu dùng có thu nhập thấp và ít hiểu biết về thương hiệu quốc tế, họ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với sản phẩm nội địa Do đó, Masan Food có cơ hội mở rộng thị trường bằng cách phát triển các sản phẩm nhắm đến khách hàng có thu nhập vừa phải.

Masan Food đã tận dụng vị thế công ty đầu ngành để giảm thiểu nguy cơ cạnh tranh từ các doanh nghiệp mới bằng cách tăng cường chi phí marketing và nghiên cứu phát triển Điều này không chỉ nâng cao giá trị thương hiệu của các sản phẩm hiện có mà còn giúp tạo ra những sản phẩm mới với tính năng vượt trội và khó bị sao chép Nhờ vậy, Masan Food duy trì lợi thế cạnh tranh vững chắc với quy mô hoạt động lớn và thương hiệu được người tiêu dùng yêu thích, khiến các công ty mới khó có thể gia nhập thị trường.

- Yếu tố 3: Nguy cơ bị thay thế

Với sự đa dạng trong danh mục sản phẩm và tiềm năng tương lai, Masan Food cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm để đáp ứng xu hướng tiêu dùng hiện đại Chi phí chuyển đổi thấp và sự khác biệt giữa các sản phẩm chủ yếu đến từ chiến lược quảng cáo, do đó, việc đầu tư mạnh vào marketing và nghiên cứu – phát triển là hướng đi chiến lược để cạnh tranh hiệu quả với các sản phẩm thay thế.

- Yếu tố 4: Khả năng thương lượng về giá của người bán

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH

Phân tích cấu trúc tài sản

Hình 1: CẤU TRÚC TÀI SẢN 1

1 Hình 1: Xem tại bảng tính 1 – Tr.25

Trong ba năm qua, tài sản dài hạn của Masan luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Tuy nhiên, từ năm 2019 đến 2021, Masan đã tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn để hỗ trợ chi phí hoạt động, dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ tài sản ngắn hạn từ 24.9% lên 34.6%, trong khi tài sản dài hạn giảm từ 75.1% xuống 65.4%.

Hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong tài sản ngắn hạn, dao động từ 29,4% đến 42% trong giai đoạn 2020-2021 Nhờ vào các chính sách bán hàng hiệu quả, lượng hàng tồn kho đã giảm, trong khi đó tiền và các khoản đầu tư tài chính tăng nhanh, dẫn đến sự dịch chuyển dòng tiền trong doanh nghiệp tăng khoảng 28%.

Khoản đầu tư tài chính của ngân hàng giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh và sự không ổn định của nền kinh tế, dẫn đến sự suy giảm trong hoạt động đầu tư tài chính Ngược lại, Masan đã nhanh chóng chuyển hướng sang đầu tư bất động sản, đạt được mức tăng trưởng từ 0% lên hơn 1%.

- Tài sản cố định, Tài sản dở dang dài hạn và Tài sản dài hạn khác có xu hướng giảm nhưng không đáng kể.

Phân tích cấu trúc nguồn vốn

Hình 2: CẤU TRÚC NGUỒN VỐN 2

2 Hình 2: Xem tại bảng tính 3 – Tr.26

Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của công ty Masan (MSN) liên tục tăng trưởng trong những năm qua, tình hình tài chính của công ty không hoàn toàn khả quan Trong ba năm gần đây, tỷ lệ nợ phải trả của MSN đã tăng cao, đặc biệt là từ năm 2019 đến 2020, khi nợ phải trả gần gấp đôi so với năm 2019 Đồng thời, vốn chủ sở hữu của Masan cũng giảm mạnh, khiến tỷ lệ nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tăng từ 0.6 năm 2019 lên 2.5, sau đó cải thiện xuống còn 1.4 trong năm tiếp theo.

Tình hình tài chính của Masan trong năm 2021 cho thấy nợ phải trả/VCSH cao hơn 0.8 so với trung bình ngành, cho thấy mức độ rủi ro tài chính đáng kể Tuy nhiên, các nguồn vốn tạm thời và thường xuyên của Masan đã tăng đều qua các năm, cho thấy tính ổn định trong tổng nguồn vốn của công ty.

Tỷ suất nợ của Masan đã trải qua sự biến động mạnh mẽ, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh khó khăn năm 2020, khi tỷ suất nợ tăng từ 46,67% lên mức rủi ro cao 78,37%.

Từ năm 2020 đến 2021, tình hình tài chính của Masan đã ổn định trở lại, giúp công ty giảm tỷ suất nợ xuống còn 66,42% Điều này cũng dẫn đến việc tỷ suất tự tài trợ của Masan giảm mạnh trong năm.

Năm 2020, vốn chủ sở hữu (CSH) của Masan trải qua sự thay đổi lớn do khoản lỗ sau thuế chưa phân phối, khiến VCSH giảm mạnh từ 51.888.407 xuống 25.030.279 Tỷ suất tự tài trợ của Masan cũng giảm đáng kể từ 53,33% xuống 21,63%, tuy nhiên đã có sự phục hồi nhẹ lên 33,58% vào năm 2021 Những tỷ suất này cho thấy Masan đang đối mặt với sự biến động cao và khả năng tự chủ tài chính chưa được cải thiện, đồng thời cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty là khá lớn.

Tỷ suất NVTX và tỷ suất nguồn vốn tạm thời đã có sự cải thiện tích cực qua các năm Tuy nhiên, tỷ suất VCSH/NVTX đã giảm đáng kể vào năm 2020, từ 77,76% xuống còn 32,57% do sự sụt giảm của vốn CSG Mặc dù vậy, đã có những dấu hiệu cải thiện trong thời gian gần đây.

2021 nói lên tính tự chủ của tài chính của DN còn thấp và mang tính chất rủi ro cao.

Phân tích cân bằng tài chính dài hạn

Hình 3: CÂN BẰNG TÀI CHÍNH DÀI HẠN 3

3 Hình 3: Xem tại bảng tính 4 – Tr.27

Tốc độ tăng trưởng của NVTX đạt mức cao vào năm 2019, nhưng sự sụt giảm của nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2020 đã làm giảm đáng kể mức tăng của nguồn vốn thường xuyên từ 36,94% xuống chỉ còn 15,05% Tương tự, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu của Masan cũng bị điều chỉnh mạnh trong năm này.

Năm 2020 ghi nhận mức tăng trưởng âm -51,76%, nhưng đến năm 2021, sự phục hồi ấn tượng với tỷ lệ tăng trưởng đạt 69,14% đã diễn ra Sự thay đổi này ảnh hưởng đến tỷ suất tự tài trợ (TSDH), giảm từ 71,05% vào năm 2019 xuống còn 29,11% vào năm 2020 Tuy nhiên, sau đó, tỷ suất này đã có sự tăng trưởng trở lại, giúp doanh nghiệp dần ổn định mức rủi ro và cải thiện khả năng tự chủ tài chính.

Tốc độ tăng trưởng tài sản dài hạn của công ty đã giảm mạnh qua các năm, mặc dù quy mô doanh nghiệp vẫn duy trì vị thế hàng đầu trong ngành Tuy nhiên, khó khăn kinh doanh trong năm 2020 đã ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng tài sản, dẫn đến sự chuyển biến từ tăng trưởng sang sụt giảm vào năm 2021, với mức ghi nhận là -4.09%.

Tỷ suất vốn lưu động ròng của Masan duy trì mức âm trong năm 2019 và 2020, cho thấy mức độ an toàn và bền vững tài chính của doanh nghiệp giảm, do việc sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định Điều này gây áp lực lên khả năng thanh toán ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh thấp Tuy nhiên, tỷ suất này đã tăng đáng kể vào năm 2021, chứng tỏ rằng nguồn vốn thường xuyên không chỉ đủ để chi trả cho tài sản cố định và tài sản dài hạn, mà còn dư thừa để đầu tư và tài trợ cho các tài sản khác, khẳng định khả năng cân bằng tài chính ổn định và phát triển của doanh nghiệp.

Phân tích cân bằng tài chính ngắn hạn

Hình 4: CÂN BẰNG TÀI CHÍNH NGẮN HẠN 4

4 Hình 4: Xem tại bảng tính 5 – Tr.27

Trong những năm qua, nợ phải thu của công ty đã có sự biến động rõ rệt, với mức tăng khoảng 30% vào năm 2020 và giảm nhẹ vào năm 2021, cho thấy sự thay đổi trong chính sách tín dụng của công ty Mặc dù các khoản nợ vay ngắn hạn có xu hướng tăng, nhưng điều này không ảnh hưởng lớn đến tình hình tài chính tổng thể của công ty.

Trong 2 năm 2019 và 2020 ngân quỹ ròng liên tục duy trì ở mức âm dẫn đến VLĐ ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, doanh nghiệp phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự thiếu hụt đó và tài trợ cho một phần tài sản dài hạn khi VLĐ ròng âm Doanh nghiệp mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn và bất lợi với doanh nghiệp Đến năm 2021 với sự trở lại của dòng ngân quỹ ròng lên khoảng 3.831.848 Thể hiện sự trở lại trạng thái cân bằng tài chính ngắn hạn rất an toàn vì doanh nghiệp không phải vay để bù đắp sự thiếu hụt về nhu cầu VLĐ ròng.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Hình 5: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN 5

5 Hình 5: Xem tại bảng tính 6 – Tr.27

Trong giai đoạn 2019-2021, hiệu quả sử dụng tài sản của Masan tăng từ 0,49 lên 0,79, nhưng vẫn duy trì dưới 1, cho thấy tài sản đầu tư chỉ tạo ra một phần doanh thu thuần Cụ thể, năm 2019, mỗi đồng tài sản đầu tư chỉ mang lại 0,49 đồng doanh thu thuần Mặc dù công ty đã nỗ lực tăng doanh thu và tài sản bình quân trong giai đoạn 2019-2020, hiệu quả sử dụng vốn vẫn dưới 1 trong cả ba năm, cho thấy Masan cần xem xét lại chiến lược sử dụng tài sản để cải thiện doanh thu trong tương lai.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hình 6: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 6

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đang gặp khó khăn khi nguồn vốn lưu động ròng liên tục âm, dao động từ -15.819 đến -7.672.139 trong 3 năm qua, cho thấy doanh nghiệp không đủ khả năng chi trả nợ ngắn hạn Số vòng quay bình quân vốn lưu động cũng thấp, dưới 1, với khoảng -5.6 đến -10,06, phản ánh việc sử dụng vốn lưu động không hiệu quả Do đó, công ty cần triển khai các biện pháp cải thiện tình trạng này và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN (1 năm cuối cùng)

DT thuần từ HĐKD (triệu đồng) 77217808 88628767

TSNH bình quân (triệu đồng) 27011288,5 31695430,5

Số vòng quay TSNH bình quân (vòng) 2,858723604 2,796263234

6 Hình 6: Xem tại bảng tính 6 – Tr.27 Ảnh hưởng của nhân tố Doanh thu thuần:

TSNH bìnhquân năm2020− DT thuần năm2020

TSNH bình quân năm2020 = 3,28 – 2,85 =0,42 Ảnh hưởng của nhân tố TSNH bình quân:

TSNH bình quân năm2021− DT thuầnnăm2021

Số TSNH lãng phí=DT thuần2021

360 ∗(số vòng quayTSNH2021−Số vòngquay TSNH2020) = 246191 * (2,79  2,8)= 15377,18

PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ PHÂN TÍCH DUPONT

Phân tích khả năng sinh lời

Hình 7: KHẢ NĂNG SINH LỜI 7

Mặc dù doanh thu của công ty năm 2021 cao hơn so với năm 2019 và 2020, nhưng do chi phí lãi vay gia tăng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) của công ty năm 2021 vẫn thấp hơn năm 2019 Điều này cho thấy, mặc dù có sự tăng trưởng doanh thu, việc tối ưu chi phí trong sản xuất kinh doanh của công ty năm 2021 không đạt hiệu quả như năm 2019.

ROA của công ty đạt mức cao hơn trung bình ngành là 3,8% Mặc dù năm 2020 ghi nhận sự sụt giảm do lợi nhuận sau thuế giảm, nhưng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty vẫn duy trì ở mức tốt.

7 Hình 7: Xem tại bảng tính 8 – Tr.28

- So với trung bình ngành thực phẩm và đồ uống là 8,8% thì ROE của công ty trong năm

Năm 2021 được ghi nhận là một năm có sự tăng trưởng tích cực, với nhiều lợi thế cạnh tranh vượt trội so với mức trung bình của ngành, mặc dù trước đó đã trải qua một giai đoạn sụt giảm nghiêm trọng do tình hình kinh doanh bị đình trệ.

ROCE của công ty đã giảm mạnh vào năm 2020 do hiệu quả kinh doanh kém, dẫn đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp Tuy nhiên, nhìn chung, ROCE vẫn duy trì ở mức tốt và có dấu hiệu tăng trưởng rõ rệt nhờ vào kỳ vọng tăng trưởng trong trung và dài hạn của doanh nghiệp.

Vào năm 2019, lợi nhuận sau thuế (LNST) và lãi vay của công ty duy trì ổn định; tuy nhiên, năm 2020, dịch bệnh đã gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh, với chi phí lãi vay cao và doanh thu giảm sút Đến năm 2021, nhờ vào điều kiện kinh doanh thuận lợi và việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, chỉ số đã tăng trở lại, cho thấy công ty có khả năng phục hồi và phát triển tốt sau giai đoạn khó khăn.

Hình 8: KHẢ NĂNG SINH LỜI (tt) 8

Năm 2020, dịch bệnh đã gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, làm tăng chi phí lãi vay và giảm lợi nhuận sau thuế (LNST) của công ty, dẫn đến chỉ số EPS ở mức thấp Tuy nhiên, vào năm 2021, nhờ vào lợi thế kinh doanh từ sự hỗ trợ của chính phủ và sự mở rộng ngành bán lẻ qua các thương vụ sát nhập và mua lại từ The CrownX, hoạt động kinh doanh của công ty đã được thúc đẩy Công ty cũng ghi nhận lợi nhuận đột biến từ mảng thoái vốn thức ăn chăn nuôi, giúp LNST tăng gấp 5 lần so với năm trước và chỉ số EPS tăng 7 lần so với cùng kỳ Mặc dù EPS không tăng đều qua các năm, nhưng có sự phục hồi và phát triển tích cực sau khủng hoảng.

Trong ba năm qua, chỉ số P/E của Masan đã trải qua nhiều biến động Năm 2019, chỉ số P/E ở mức thấp nhờ vào tình hình kinh doanh ổn định và EPS cao Tuy nhiên, đến năm 2020, khó khăn trong kinh doanh đã làm giảm lợi nhuận sau thuế (LNST) và kéo theo sự sụt giảm mạnh của EPS, khiến chỉ số P/E tăng đột biến Đến cuối năm 2021, sự phát triển nhanh chóng trong hoạt động kinh doanh đã giúp chỉ số EPS tăng vọt, đưa chỉ số P/E trở về mức 23.52 Hiện tại, chỉ số P/E của Masan vẫn cao hơn mức trung bình của ngành thực phẩm và đồ uống là 18.6 Tóm lại, chỉ số P/E không hoàn toàn phản ánh việc Masan được định giá cao hay thấp, mà chủ yếu thể hiện kỳ vọng của nhà đầu tư.

Masan dự kiến sẽ ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu tích cực trong dài hạn, đặc biệt từ WinCommerce và Masan Consumer Holdings, nhờ vào việc mở rộng hệ thống bán hàng và nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Giá trị sổ sách của Masan được đánh giá là thấp hơn so với giá trị thị trường, vào năm

Năm 2020, Masan ghi nhận khoản giảm lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 25.000 tỷ trong nguồn vốn chủ sở hữu do thương vụ mua lại The CrownX, khiến vốn chủ sở hữu và giá trị sổ sách của công ty giảm sút Tuy nhiên, đến năm 2021, Masan đã có sự tăng trưởng trở lại nhờ sự tăng lên trong nguồn vốn chủ Mặc dù vậy, thị giá của công ty vẫn cao hơn so với giá trị sổ sách, phản ánh kỳ vọng của các nhà đầu tư vào tương lai của Masan.

Hệ số P/B cao và có xu hướng tăng cho thấy cổ phiếu đang hoạt động tốt hơn mức trung bình ngành là 2.9, đồng thời phản ánh kỳ vọng tích cực từ thị trường về triển vọng phát triển của doanh nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng một phần là do doanh nghiệp đang sử dụng nhiều nợ vay.

Phân tích mô hình Dupont

ROE của công ty Masan, theo phương pháp Dupont, cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng 35,1%, vượt xa mức trung bình ngành 8,8% Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất thực phẩm và đồ uống, Masan chịu ảnh hưởng lớn từ chi phí nguyên vật liệu đầu vào Sự gia tăng ROE trong năm qua chủ yếu nhờ vào việc công ty giảm chi phí và gia tăng lợi nhuận sau thuế, đặc biệt từ phần lãi/lỗ trong liên doanh và doanh thu hoạt động tài chính Sau những khó khăn trong việc kiểm soát nguồn vốn vay vào năm 2020, Masan đã thay đổi chiến lược sử dụng vốn và giảm chi phí lãi vay trong năm 2021.

Chỉ số ROE ấn tượng của doanh nghiệp được hỗ trợ bởi tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) đạt 9.66%, gấp hơn 3 lần so với mức trung bình ngành là 3% Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp rất cao.

Các chỉ tiêu phản ánh dòng tiền

Hình 9: HIỆU QUẢ TỪ DÒNG TIỀN 9

CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH DÒNG TIỀN

Dòng tiền tạo ra trên mỗi cổ phiếu Tỷ suất dòng tiền/lợi nhuận

Tỷ suất dòng tiền/doanh thu2

Trong ba năm qua, doanh thu của công ty đã liên tục tăng trưởng; tuy nhiên, tỷ số dòng tiền trên doanh thu lại giảm mạnh kể từ năm trước.

Năm 2019, lợi nhuận trước thuế (LNTT) của công ty ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể, nhưng đến năm 2020, đại dịch đã làm đình trệ hoạt động kinh doanh, dẫn đến LNTT giảm mạnh khoảng 70% so với năm trước Mặc dù năm 2021, LNTT đã tăng vọt 500%, từ 2,3 nghìn tỷ lên 11,5 nghìn tỷ, nhưng khoản chi 10 nghìn tỷ cho hoạt động đầu tư trong năm 2020 đã gây sụt giảm đáng kể, làm giảm lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và không ghi nhận sự thay đổi trong tỷ suất dòng tiền/doanh thu so với năm 2021.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây không khả quan, chủ yếu do khả năng tạo ra tiền kém Thay vì đến từ hoạt động kinh doanh chính, nguồn tiền chủ yếu lại đến từ các khoản lỗ trong hoạt động đầu tư.

Tỷ số dòng tiền/lợi nhuận ghi nhận sự tăng trưởng trong năm 2020, nhưng điều này chủ yếu là do sự sụt giảm của dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế Mặc dù tỷ số cao, nó không phản ánh tình hình kinh doanh khả quan của doanh nghiệp, mà thực tế đã gặp khó khăn nghiêm trọng vào năm 2021 do các khoản chi đầu tư lớn Sự gia tăng lợi nhuận sau thuế không đi kèm với sự thay đổi của dòng tiền, cho thấy tình hình tài chính của công ty không ổn định.

 Chính sách dòng tiền của công ty trong năm gần đây có chưa hẳn là tốt.

Dòng tiền trên mỗi cổ phiếu đã giảm mạnh do lợi nhuận trước thuế sụt giảm, cùng với tỷ lệ chia tách cổ phiếu hàng năm của công ty.

 Dòng tiền tạo ra trên mỗi cổ phiếu còn kém.

Trong vòng 3 năm qua, tỷ số dòng tiền tài sản đã ghi nhận sự sụt giảm đáng kể, chủ yếu do lợi nhuận sau thuế (LNST) giảm vào năm 2020 và lưu chuyển dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cũng giảm vào năm 2021, dẫn đến mức tăng trưởng kém của tỷ số này.

 Tỷ lệ tạo ra tiền trên tài sản còn kém.

9 Hình 9: Xem tại bảng tính 9 – Tr.29

PHÂN TÍCH RỦI RO

Phân tích rủi ro kinh doanh

1.1 Phân tích rủi ro định tính:

Sự biến đổi nhu cầu thị trường đang diễn ra mạnh mẽ, khi khách hàng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho sản phẩm chất lượng cao và yêu cầu khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm Họ không chỉ quan tâm đến cách thức sản xuất mà còn mong muốn quy trình chế biến, đóng gói và bảo quản sản phẩm được áp dụng công nghệ hiện đại Xu hướng này thể hiện rõ qua sự chủ động của người tiêu dùng trong việc bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần, dẫn đến sự gia tăng phổ biến của các sản phẩm có lợi cho sức khỏe, trong khi những sản phẩm ít có lợi hơn chỉ ghi nhận mức tăng trưởng hạn chế.

Masan cam kết cung cấp sản phẩm với giá cả hợp lý, dễ tiếp cận cho người tiêu dùng Tuy nhiên, sự gián đoạn chuỗi cung ứng và khả năng mất giá của đồng Việt Nam có thể làm tăng chi phí nhập khẩu, dẫn đến việc tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ.

Masan duy trì sự ổn định trong giá cả nguyên liệu đầu vào bằng cách hợp tác với các nhà cung cấp chất lượng cao, được xem là “nhà cung cấp có bảo đảm” thông qua hợp đồng hàng năm Để đối phó với sự biến động giá cả, Masan thường xuyên theo dõi thị trường và lựa chọn thời điểm mở thầu phù hợp nhằm đạt được mức giá tốt nhất Đối với nguyên liệu ổn định, công ty ký hợp đồng dài hạn với nhà cung cấp Masan cũng đa dạng hóa nguồn cung nguyên liệu, bao gồm cả mua trong nước và nhập khẩu qua các công ty trung gian, giúp giảm thiểu rủi ro từ việc phụ thuộc vào một nhà cung cấp duy nhất và giữ cho giá cả đầu vào không bị biến động mạnh khi thị trường thay đổi.

1.2 Phân tích rủi ro định lượng:

- Phân tích các yếu tố:, phương sai, độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên năm 2021:

Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Bình quân

Phương sai Độ lệch chuẩn Hệ số biến thiên

Tỷ suất sinh lời trên tài sản của công ty trong bốn quý năm 2021 đã có xu hướng tăng trưởng, từ 0,29% lên 5,65% Điều này cho thấy công ty đã cải thiện khả năng sinh lời, gia tăng lợi nhuận trên mỗi đơn vị tài sản qua các quý.

- Phân tích độ lớn đòn bẩy kinh doanh:

Doanh thu 38.818.747 78.868.319 89.791.619 103,17% 13,85% Độ lớn ĐBKD 0,62 1,71

Năm 2021, Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của Masan giai đoạn 2020-2021 có sự biến động cao hơn nhiều lần so với giai đoạn 2019-2020, Cho thấy trong giai đoạn 2019-

Năm 2021, Masan đã gia tăng tỷ trọng chi phí cố định trong cơ cấu tài sản, khiến cho lợi nhuận của doanh nghiệp trở nên nhạy cảm với biến động doanh thu Với ĐBKD cao, chỉ cần một thay đổi nhỏ về sản lượng tiêu thụ cũng có thể dẫn đến sự thay đổi lớn về lợi nhuận Điều này cho thấy trong giai đoạn 2019-2021, Masan đã nỗ lực bán hàng để vượt qua điểm hòa vốn, và việc chi phí cố định lớn hơn chi phí biến đổi đã góp phần mang lại kết quả kinh doanh tích cực cho công ty.

Phân tích rủi ro tài chính

Sự sụt giảm lợi nhuận chưa phân phối do các thương vụ mua bán trong năm 2020 đã ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, một điểm tích cực là tỷ lệ nợ vay trên vốn chủ sở hữu của MSN đã giảm từ 192% xuống 137,42% trong vòng 5 năm qua.

MSN đang đối mặt với rủi ro nợ vay cao, khi lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) đạt 10,812,810,000,000 vnđ, thấp hơn 20% tổng nợ vay 58,177,645,000,000 vnđ Chỉ số nợ vay/EBITDA của công ty trong năm 2021 là 5.5, vượt xa mức trung bình ngành 0.6, cho thấy áp lực trả nợ rất lớn Nếu giả định toàn bộ lợi nhuận được sử dụng để trả nợ, MSN sẽ cần ít nhất 5,5 năm để hoàn trả toàn bộ số nợ vay Tuy nhiên, chỉ số nợ vay/EBITDA có thể cải thiện tích cực trong tương lai khi hoạt động kinh doanh ổn định và tăng trưởng trở lại, cùng với việc thanh toán lãi vay được nâng cao.

MSN có khả năng trả lãi vay hợp lý, với lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) đạt 10,812,810,000,000 vnđ, vượt mức tối thiểu yêu cầu.

Công ty phải chi trả 1,137,928,000,000 VNĐ cho lãi vay hàng năm, nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vẫn đủ để đáp ứng các khoản nợ này Tỷ lệ đòn bẩy tài chính của MSN hiện đạt 137.42%, cao hơn nhiều so với mức trung bình ngành chế biến thực phẩm tại Việt Nam, chỉ 75.76%.

Phân tích khả năng thanh toán

Hình 10: KHẢ NĂNG THANH TOÁN 10

10 Hình 10: Xem tại bảng tính 10 – Tr.29

Giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021 chứng kiến sự biến động rõ rệt trong các chỉ số khả năng thanh toán Đặc biệt, các chỉ số này đã ghi nhận sự sụt giảm đáng kể trong giai đoạn 2019-2020.

Khả năng thanh toán hiện hành của Tập đoàn Masan từ năm 2019-2020 đã giảm nhẹ 0.0301, cho thấy sự yếu đi trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, đồng thời bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế chung do dịch bùng nổ Trong suốt hai năm này, khả năng thanh toán luôn dưới mức 1, báo hiệu những khó khăn tài chính trong việc chi trả nợ ngắn hạn Tuy nhiên, vào năm 2021, khả năng thanh toán đã tăng đột biến lên 1,2629, tăng 0,4973 so với trước đó, cho thấy doanh nghiệp đã phục hồi và không còn lo ngại về nguy cơ phá sản, nhờ vào việc tăng tài sản ngắn hạn và giảm nợ ngắn hạn.

Khả năng thanh toán nhanh của tập đoàn Masan từ năm 2019 đến 2020 giảm nhẹ, với chỉ số chỉ đạt 0,0349 và luôn dưới 0.5, cho thấy tính thanh khoản rất thấp và khó khăn trong việc chi trả Tuy nhiên, đến năm 2021, tình hình kinh doanh có sự cải thiện đáng kể, với số lượng hàng tồn kho tiêu thụ tăng lên và tài sản ngắn hạn cũng gia tăng, đưa khả năng thanh toán nhanh lên 0,8473, tăng 0,4558 so với năm trước.

Trong giai đoạn bất ổn 2019-2020, Tập đoàn Masan ghi nhận khả năng thanh toán tức thời giảm xuống lần lượt là 0,223 và 0,1986, cho thấy tình hình thanh khoản của doanh nghiệp gặp khó khăn trong khủng hoảng kinh tế Tuy nhiên, thanh khoản đã phục hồi và đạt mức ổn định với chỉ số 0,6456 vào năm 2021.

Khả năng thanh toán từ tiền thuần hoạt động kinh doanh đã giảm mạnh từ 0,1674 xuống 0,0331 trong giai đoạn từ năm 2019 đến 2020 Sự suy giảm này cho thấy dòng tiền luân chuyển để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đang có xu hướng giảm, tuy nhiên, điều này cũng phản ánh sự phục hồi của hoạt động kinh doanh sau giai đoạn khủng hoảng kinh tế.

Phân tích khả năng thanh toán

11 Hình 11: Xem tại bảng tính 12 – Tr.30

Số vòng quay hàng tồn kho của Masan đã giảm dần từ năm 2019 đến 2021, cho thấy công ty có khả năng bán hàng nhanh và hạn chế tình trạng hàng tồn kho ứ đọng Tuy nhiên, việc tăng số vòng quay không đồng nghĩa với việc hàng tồn kho của Masan không đủ, mà vẫn duy trì doanh thu ổn định nhờ vào doanh số bán hàng từ các nhà phân phối đến tay người tiêu dùng Thêm vào đó, giai đoạn 2020-2021 chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19, khiến việc gia tăng tỷ trọng hàng tồn kho trở nên rủi ro và có thể làm tăng chi phí cho công ty.

Số vòng quay khoản phải thu của công ty đã tăng qua các năm, đặc biệt là vào năm 2020, cho thấy hiệu quả cao trong việc thu hồi nợ, phản ánh trạng thái tài chính tích cực Tuy nhiên, số vòng quay không có sự gia tăng từ năm 2020 đến 2021, cho thấy rằng chính sách tín dụng của công ty vẫn chưa đủ thận trọng để gây khó khăn cho khách hàng.

Alman Zscore (1 năm) (ĐVT: triệu VNĐ)

Lợi nhuận giữ lại lũy kế 8.562.882

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 16.158.210

12 Hình 12: Xem tại bảng tính 14 – Tr.30

Giá trị thị trường của vốn cổ phần 11.805.347

Nhận xét: Đơn vị nằm trên bờ vực phá sản và rủi ro này có thể xảy ra trong 2 năm đến.

PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG  ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP

Phân tích triển vọng

Các nhà đầu tư nước ngoài vẫn lạc quan về triển vọng đầu tư tại Việt Nam nhờ vào việc nới lỏng các biện pháp hạn chế và mở cửa biên giới Ngân hàng Thế giới dự đoán GDP Việt Nam sẽ tăng khoảng 5,5% trong năm 2022 Ngoài ra, Việt Nam còn có cơ hội hưởng lợi từ quá trình tái cơ cấu chuỗi cung ứng ở châu Á và thu hút các nhà đầu tư từ các khu vực và lĩnh vực mới.

Theo đánh giá của Công ty Chứng khoán KB Việt Nam, ngành bán lẻ sẽ gặp khó khăn trong ngắn hạn do ảnh hưởng của dịch bệnh hiện tại Tuy nhiên, trong trung và dài hạn, ngành này được kỳ vọng sẽ phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế sau đại dịch, với mức thu nhập của người tiêu dùng là một động lực quan trọng cho sự phát triển của ngành bán lẻ.

Chiến lược phát triển của Masan Group dự kiến sẽ mang lại doanh thu thuần hợp nhất trong năm tài chính 2022 từ 90 - 110 nghìn tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 22% – 36% so với 74,2 nghìn tỷ đồng của năm 2021 Bên cạnh đó, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính ước tính sẽ đạt từ 5 - 7 nghìn tỷ đồng, ghi nhận mức tăng trưởng 32% – 84% so với 3,8 nghìn tỷ đồng trong năm trước.

Công ty thành viên và liên kết của Tập đoàn Masan dẫn đầu trong các lĩnh vực hàng tiêu dùng nhanh, thịt có thương hiệu, bán lẻ, chuỗi F&B, dịch vụ tài chính, viễn thông và sản xuất vật liệu công nghiệp giá trị gia tăng, thể hiện rõ năng lực quản trị xuất sắc của ban điều hành Masan.

Trong năm 2021, Masan ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 88.629 tỷ đồng, tăng 14,8% so với 77.218 tỷ đồng của năm 2020 Doanh thu thuần quý 4/2021 đạt 23.828 tỷ đồng, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm trước Những con số tăng trưởng liên tục này cho thấy tình hình kinh doanh của Masan ngày càng hiệu quả, đồng thời phản ánh năng lực tài chính vững mạnh khi thương hiệu này mở rộng thị trường thông qua các hoạt động mua lại và sáp nhập.

Định giá doanh nghiệp

Phương pháp dựa trên tài sản:(đơn vị: Triệu VNĐ)

- Tổng tài sản bình quân 3 năm: 113.042.428

- Tổng nợ phải trả bình quân 3 năm là: 73.290.648,67

- Giá trị DN theo phương pháp dựa trên tài sản là: 113.042.428  73.290.648,67 39.751.779,33

Mặc dù phương pháp định giá theo tài sản chỉ xem xét giá trị hiện tại mà không tính đến rủi ro và tiềm năng tương lai, con số 39 tỷ từ dữ liệu bình quân giai đoạn 2019-2021 vẫn thể hiện giá trị hữu hình của Masan Tuy nhiên, Masan còn sở hữu nhiều tài sản vô hình quý giá như nguồn nhân lực chất lượng và thương hiệu lâu đời, cùng với những triển vọng phát triển trong tương lai Do đó, chúng tôi tin rằng giá trị thực sự của Masan vượt xa con số 39 tỷ này.

Ngày đăng: 12/10/2022, 04:43

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP (Trang 1)
Hình 2: CẤU TRÚC NGUỒN VỚN 2 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 2 CẤU TRÚC NGUỒN VỚN 2 (Trang 11)
Tỷ suất nợ của Masan có sự biến động mạnh do tình hình kinh doanh khó khăn năm2020 làm tăng tỷ suất nợ của Masan từ 46,67% lên đến con số rủi ro cao là 78,37% vào năm 2020 đến năm 2021 tình hình tài chính có ổn định trở lại giúp Masan giảm thiểu đáng kể t - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
su ất nợ của Masan có sự biến động mạnh do tình hình kinh doanh khó khăn năm2020 làm tăng tỷ suất nợ của Masan từ 46,67% lên đến con số rủi ro cao là 78,37% vào năm 2020 đến năm 2021 tình hình tài chính có ổn định trở lại giúp Masan giảm thiểu đáng kể t (Trang 12)
Hình 4: CÂN BẰNG TÀI CHÍNH NGẮN HẠN 4 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 4 CÂN BẰNG TÀI CHÍNH NGẮN HẠN 4 (Trang 13)
Hình 5: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN 5 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 5 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN 5 (Trang 14)
5 Hình 5: Xem tại bảng tính 6– Tr.27 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
5 Hình 5: Xem tại bảng tính 6– Tr.27 (Trang 14)
6 Hình 6: Xem tại bảng tính 6– Tr.27 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
6 Hình 6: Xem tại bảng tính 6– Tr.27 (Trang 15)
Hình 6: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 6 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 6 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN 6 (Trang 15)
Hình 7: KHẢ NĂNG SINH LỜI 7 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 7 KHẢ NĂNG SINH LỜI 7 (Trang 16)
- ROCE có sự giảm sút mạnh mẽ vào năm2020 do tình hình kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
c ó sự giảm sút mạnh mẽ vào năm2020 do tình hình kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp (Trang 17)
2. Phân tích mơ hình Dupont: - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
2. Phân tích mơ hình Dupont: (Trang 18)
Hình 9: HIỆU QUẢ TỪ DÒNG TIỀN 9 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 9 HIỆU QUẢ TỪ DÒNG TIỀN 9 (Trang 19)
Hình 10: KHẢ NĂNG THANH TOÁN 10 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 10 KHẢ NĂNG THANH TOÁN 10 (Trang 21)
Hình 11: HÀNG TỒN KHO 11 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 11 HÀNG TỒN KHO 11 (Trang 22)
Hình 12: KHOẢN PHẢI THU 12 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn MASAN
Hình 12 KHOẢN PHẢI THU 12 (Trang 23)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w