1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

63 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Trên Thị Trường Nội Địa
Tác giả Hồ Thị Phương Thanh
Người hướng dẫn TS Nguyễn Thị Hương Giang
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: (13)
    • 1.1. M ột số khái niệm cơ bản (13)
      • 1.1.1. C ạnh tranh (13)
      • 1.1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (14)
      • 1.1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (15)
    • 1.2. T ầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh (0)
    • 1.3. Nguyên t ắc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (0)
    • 1.4. Các ch ỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (0)
  • CHƯƠNG 2: (27)
    • 2.1. T ổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (27)
      • 2.1.1. T ổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam (27)
      • 2.1.2. Các nhân t ố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ (28)
    • 2.2. Th ực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam tại thị trường nội địa (36)
    • 2.3. Thành công, h ạn chế và nguyên nhân (50)
      • 2.3.1. Thành công (50)
      • 2.3.2. H ạn chế và nguyên nhân (53)
    • 3.1. Quan điểm/định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ (56)
      • 3.1.2. C ủng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam (56)
      • 3.1.3. Tr ở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á (56)
    • 3.2. Các gi ải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa (57)

Nội dung

M ột số khái niệm cơ bản

Khái niệm cạnh tranh xuất hiện cùng với sự hình thành của nền kinh tế thị trường Qua các giai đoạn phát triển của nền kinh tế toàn cầu, đã có nhiều quan điểm khác nhau về bản chất và vai trò của cạnh tranh.

Các nhà kinh tế học cổ điển định nghĩa cạnh tranh là một quá trình phản ứng, trong đó mỗi thành viên trên thị trường có không gian hoạt động riêng Quá trình này đảm bảo rằng mỗi cá nhân nhận được phần thưởng xứng đáng dựa trên khả năng của họ.

Cạnh tranh trong kinh tế học được hiểu là quá trình không ngừng giữa các chủ thể kinh tế nhằm đạt được lợi ích và mục tiêu cá nhân Động lực chính của cạnh tranh là lợi ích kinh tế, thể hiện qua việc giữ hoặc mở rộng thị phần, tăng cường tiêu thụ và nâng cao lợi nhuận Áp lực từ bên ngoài là cuộc đấu tranh khốc liệt giữa các đối thủ, trong đó kẻ thua cuộc sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường.

Cạnh tranh trong kinh doanh, theo từ điển kinh doanh của Anh (xuất bản năm 1992), được định nghĩa là sự ganh đua và kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường Mục tiêu của họ là giành giật các nguồn tài nguyên sản xuất hoặc thu hút khách hàng về phía mình.

Cạnh tranh, theo Bách khoa toàn thư Việt Nam, là hoạt động tranh đua giữa các nhà sản xuất, thương nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Hoạt động này chịu ảnh hưởng bởi mối quan hệ cung – cầu, với mục tiêu giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường tốt nhất.

Cạnh tranh thúc đẩy các nhà sản xuất và thương nhân cải tiến kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Họ cũng cần thay đổi mẫu mã, bao bì để phù hợp với thị hiếu khách hàng, giữ vững uy tín, cải tiến nghiệp vụ thương mại và dịch vụ Điều này giúp giảm giá thành, ổn định hoặc giảm giá bán, từ đó tăng doanh lợi.

Theo Karl Marx, trong nghiên cứu về lợi nhuận bình quân và sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá trị thị trường, ông đã nhấn mạnh vai trò của cạnh tranh trong mối quan hệ cung cầu Marx phân chia cạnh tranh thành hai loại: cạnh tranh nội bộ trong ngành và cạnh tranh giữa các ngành khác nhau Ông cũng chỉ ra rằng khi cung lớn hơn cầu, sẽ xảy ra cạnh tranh giữa những người bán, trong khi khi cầu lớn hơn cung, cạnh tranh sẽ diễn ra giữa những người mua.

Cạnh tranh là một quá trình kinh tế trong đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng Nó thể hiện sự tranh giành lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia thị trường, nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Ngày nay, nền kinh tế thịtrường đã phát triển ở mức độ cao, trên quy mô toàn cầu

Kinh tế thị trường hoạt động theo quy luật cạnh tranh, yêu cầu các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để giành ưu thế và tối đa hóa lợi nhuận Cạnh tranh không chỉ thúc đẩy sự phát triển mà còn có thể dẫn đến phá sản và các hệ lụy tiêu cực Để tồn tại, doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh, điều này có thể được xem xét ở nhiều cấp độ: cấp độ quốc gia phản ánh năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cấp độ ngành đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành, và cấp độ sản phẩm tập trung vào năng lực cạnh tranh của từng loại sản phẩm.

1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Vềcơ bản, năng lực cạnh tranh được phân thành 4 cấp độ, bao gồm:

Năng lực cạnh tranh quốc gia bao gồm tất cả các chính sách, thể chế và yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, sự phát triển và tính bền vững của nền kinh tế.

Năng lực cạnh tranh ngành đề cập đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục đích thu hút đầu tư và đạt được lợi nhuận cao hơn.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng nắm giữ và mở rộng thị phần trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường Điều này có nghĩa là doanh nghiệp cần khai thác các thực lực và lợi thế nội tại cũng như ngoại tại để tối đa hóa lợi ích, đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng Qua đó, doanh nghiệp cũng cải thiện vị thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ là khả năng thay thế các sản phẩm, dịch vụ khác dựa trên các yếu tố như giá cả, đặc tính và chất lượng Điều này cho thấy rằng năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng khai thác và quản lý hiệu quả các nguồn lực hạn chế như nhân lực, vật lực và tài lực, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trong môi trường cạnh tranh Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao sẽ có khả năng tạo ra sự khác biệt, thông qua các biện pháp sáng tạo như hệ thống phân phối dịch vụ tốt, sản phẩm độc đáo và giá cả hợp lý Những khác biệt này không chỉ giúp doanh nghiệp tồn tại mà còn củng cố vị thế của họ trên thị trường.

1.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển Hoạt động này bao gồm cải thiện sản phẩm, thương hiệu, chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cùng với việc áp dụng các chiến lược kinh doanh hiệu quả trên thị trường.

Các ch ỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ

Thị trường sữa Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với nhiều cơ hội và thách thức Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam bao gồm chất lượng sản phẩm, giá cả, và sự đổi mới công nghệ Để nâng cao vị thế trên thị trường nội địa, công ty cần tập trung vào việc cải thiện quy trình sản xuất, mở rộng kênh phân phối và tăng cường marketing hiệu quả Sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng và xu hướng tiêu dùng thông minh cũng là những yếu tố quan trọng cần được xem xét.

2.1.1 T ổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam

- Đại dịch Covid-19 đã kìm hãm sự tăng trưởng của ngành sữa trong năm 2020:

Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm 2020 của Việt Nam tăng 2,91%, mặc dù là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 phức tạp, đây là một thành công lớn, thuộc nhóm cao nhất thế giới Các biện pháp giãn cách xã hội đã giúp kiểm soát hiệu quả sự lây lan của dịch bệnh, nhưng cũng làm giảm nhu cầu tiêu dùng tại chỗ khi nhiều cơ sở du lịch, ăn uống và trường học phải đóng cửa Mặc dù tiêu dùng tại nhà có tăng, nhưng không đủ bù đắp cho sự sụt giảm này Hơn nữa, 32,1 triệu người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh, dẫn đến thu nhập bình quân của người lao động giảm 2,3% Ngành hàng tiêu dùng nhanh ghi nhận mức giảm 7% về giá trị, trong khi ngành sữa giảm 6%.

- Sự phân hóa về tăng trưởng giữa các sản phẩm sữa khác nhau:

Các sản phẩm từ thiên nhiên như sữa tươi 100%, sữa tươi Organic, sữa chua và sữa bột pha sẵn đang ngày càng được ưa chuộng nhờ vào nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích sức khỏe Tuy nhiên, thị trường sữa bột truyền thống đang đối mặt với thách thức do các quy định của Chính phủ về quảng cáo cho trẻ em dưới 2 tuổi, cũng như xu hướng ưu tiên sữa mẹ và sự chuyển dịch sang sữa bột pha sẵn hoặc sữa tươi 100%.

- Hiệp định EVFTA mang đến thách thức và cơ hội đối với ngành sữa Việt Nam:

T ổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam

2.1.1 T ổng quan tình hình thị trường sữa Việt Nam

- Đại dịch Covid-19 đã kìm hãm sự tăng trưởng của ngành sữa trong năm 2020:

Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm 2020 tăng 2,91%, mặc dù là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020, nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, đây là thành công lớn của Việt Nam, với mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới Các biện pháp giãn cách xã hội đã giúp kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh, nhưng cũng làm giảm nhu cầu tiêu dùng tại chỗ khi nhiều cơ sở du lịch, ăn uống và trường học phải đóng cửa, trong khi mức tăng tiêu dùng tại nhà không đủ bù đắp Hơn nữa, 32,1 triệu người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch bệnh và thu nhập bình quân của người lao động giảm 2,3%, dẫn đến ngành hàng tiêu dùng nhanh giảm 7% về giá trị, trong đó ngành sữa giảm 6%.

- Sự phân hóa về tăng trưởng giữa các sản phẩm sữa khác nhau:

Các sản phẩm từ thiên nhiên như sữa tươi 100%, sữa tươi Organic, sữa chua và sữa bột pha sẵn đang ngày càng được ưa chuộng nhờ vào nhận thức tốt hơn của người tiêu dùng về lợi ích sức khỏe Tuy nhiên, thị trường sữa bột truyền thống đang gặp khó khăn do các quy định của Chính phủ về quảng cáo cho trẻ em dưới 2 tuổi, cũng như xu hướng ưu tiên sữa mẹ và sự chuyển dịch sang sữa bột pha sẵn hoặc sữa tươi 100%.

- Hiệp định EVFTA mang đến thách thức và cơ hội đối với ngành sữa Việt Nam:

Hiệp định EVFTA, có hiệu lực từ tháng 8/2020, quy định Việt Nam sẽ giảm thuế nhập khẩu sản phẩm sữa từ Châu Âu xuống còn 3,5%-0% trong vòng 3-5 năm, thay vì mức 5-15% hiện tại Sự thay đổi này sẽ tạo ra một thị trường sữa cạnh tranh hơn, giúp sản phẩm sữa nhập khẩu từ Châu Âu có lợi thế Đồng thời, điều này cũng thúc đẩy các công ty sữa nội địa nâng cao năng lực sản xuất để cung cấp sản phẩm chất lượng hơn Ngoài ra, một số công ty sữa trong nước nhập khẩu nguyên liệu bột sữa từ Châu Âu, và việc giảm thuế sẽ cải thiện biên lợi nhuận của họ.

- Quá trình hợp nhất giữa các công ty nội địa tiếp tục diễn ra trong ngành sữa:

Thị trường sữa Việt Nam trong giai đoạn 2019-2020 đã ghi nhận hai thương vụ mua bán sáp nhập lớn, với Sữa Mộc Châu (MCM) gia nhập Vinamilk và Sữa Quốc Tế (IDP) được CTCP Blue Point thâu tóm Sau những thương vụ này, cả MCM và IDP đã được niêm yết trên sàn UPCoM, mở ra thêm cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư trong ngành sữa.

Quá trình hợp nhất cho phép các công ty nhỏ tiếp cận các phương pháp quản trị và công nghệ sản xuất tiên tiến, từ đó nhanh chóng nâng cao quy mô và hiệu quả hoạt động, giúp họ cạnh tranh tốt hơn với các đối thủ nước ngoài.

- Mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam đang thấp hơn so với trung bình một số quốc gia lân cận

Theo số liệu mới nhất của Euromonitor, đến hết năm 2019, mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam chỉ đạt 21,8kg, thấp hơn 18% so với mức 26,7kg của các quốc gia lân cận trong khu vực Châu Á Khoảng cách về thu nhập giữa Việt Nam và các quốc gia này là một trong những lý do chính giải thích cho sự chênh lệch trong mức tiêu thụ sữa Dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đạt mức tăng trưởng, điều này có thể ảnh hưởng tích cực đến thói quen tiêu dùng sữa trong tương lai.

Dự báo tăng trưởng ngành sữa sẽ đạt 6,5-7,5% mỗi năm đến năm 2030 (World Bank), cùng với sự gia tăng nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của thực phẩm tốt cho sức khỏe, sẽ là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự mở rộng của ngành sữa trong trung và dài hạn.

2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam

2.1.2.1 Các nhân tố chủ quan

Năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá quy mô kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn lực tài chính không chỉ ảnh hưởng đến khả năng đầu tư mà còn quyết định cách thức phân phối và thực hiện các hoạt động khác của công ty Do đó, mọi quyết định kinh doanh đều cần dựa trên tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả và bền vững.

Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, với hơn 43 năm hoạt động, đã xây dựng được một nguồn vốn ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn

(Nguồn: Tổng hợp, báo cáo tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam các năm

1.Tiền và các khoản tương đương tiền 1.011 957 464 957

2.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 8.576 11.100 15.1 11.100

3.Các khoản phải thu ngắn hạn 4.24 3.809 4.464 3.809

5.Tài sản ngắn hạn khác 146 85 46 85

II.Tài sản dài hạn

1.Các khoản phải thu dài hạn 77 6 5 6

3.Bất động sản đầu tư 89 60 59 60

4.Tài sản dở dang dài hạn 275 158 172 158

5.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 6.308 10.220 10.726 10.220

6.Tài sản dài hạn khác 393 410 481 410

II.Vốn chủ sở hữu 25.305 26.544 30.105 26.544 Đơn vị: Tỷ đồng

Bảng tài sản cho thấy sự gia tăng liên tục của công ty, đạt đỉnh vào năm 2020, nhấn mạnh cam kết đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô kinh doanh Cơ cấu nguồn vốn cũng tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, phản ánh khả năng tài chính vững chắc, tạo nền tảng cho hoạt động kinh doanh Đối với Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn là yếu tố then chốt trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh Với nguồn lực tài chính mạnh, công ty có khả năng đầu tư vào nguồn nhân lực và hoạt động quảng bá, từ đó củng cố vị thế trên thị trường.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam (tính đến T6/2021)

122 20 bắc mỹ châu âu châu úc trang trại VNM Việt nam mỹ latin

(Nguồn: Cục chăn nuôi, OECD-FAO)

Biểu đồ 2.2: Năng suất sữa bò trung bình năm 2020 (kg/bò/năm)

Trong giai đoạn 2018-2020, ngành chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 10,7% mỗi năm Đến năm 2020, tổng đàn bò sữa cả nước đạt 321.232 con, tăng 9,1%, cung ứng gần 1,03 triệu tấn sữa tươi nguyên liệu, tăng 10% Bò sữa chủ yếu được chăn nuôi ở những khu vực có địa hình rộng và bằng phẳng, thích hợp cho việc chăn thả, với các địa phương lớn như TP Hồ Chí Minh, Nghệ An, Sơn La và Lâm Đồng.

Trong quá trình phát triển, VNM đã xây dựng các trang trại bò sữa và thiết lập mối liên kết với nông dân địa phương để thu mua sữa nguyên liệu.

Vào năm 2007, VNM đã khởi đầu xây dựng trang trại bò sữa đầu tiên tại Tuyên Quang với quy mô 2.000 con Đến năm 2020, VNM đã mở rộng lên 12 trang trại với tổng số bò đạt 30.000 con, chiếm 40% tổng đàn bò sữa cả nước Nhờ vào việc liên kết với nông dân, tổng quy mô đàn bò của VNM lên tới 132.000 con Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào giống bò, thức ăn và kỹ thuật chăn nuôi, giúp năng suất sữa trung bình đạt 4,14 tấn/bò/năm, cao hơn 29,1% so với mức trung bình của cả nước VNM hiện là doanh nghiệp sữa có quy mô vùng nguyên liệu sữa tươi lớn nhất tại Việt Nam.

Mặc dù quy mô đàn bò sữa tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh, nhưng nguyên liệu sữa tươi trong nước chỉ đáp ứng khoảng 60% nhu cầu sản xuất sữa Trong đó, 70% sữa tươi được dùng để sản xuất sữa nước, trong khi phần còn lại được chế biến thành sữa chua và các sản phẩm khác Năm 2019, sản lượng sữa tươi nguyên liệu đạt 1,03 triệu tấn, tăng 10%, trong khi sản xuất sữa nước và sữa bột đạt khoảng 1,71 triệu tấn, tăng 6,3% Đáng chú ý, khoảng 40% sản phẩm sữa nước và sữa bột được chế biến từ sữa bột nhập khẩu, phục vụ cho các sản phẩm như sữa bột cho trẻ em, sữa bột cho người lớn, sữa đặc, sữa chua và các sản phẩm nước chế biến từ sữa bột.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công ty, và Công ty Cổ phần sữa Việt Nam sở hữu đội ngũ nhân lực lành nghề, luôn nỗ lực nâng cao kỹ năng chuyên môn Bộ máy quản lý của công ty không ngừng được hoàn thiện, trong khi nhân viên đều tốt nghiệp từ các trường đại học, cao đẳng với kiến thức vững chắc về ngành xây dựng, tạo nên lợi thế cạnh tranh lớn so với các đối thủ.

Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn lao động Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn

(Nguồn: Tổng hợp, Báo cáo phát triển bền vững Công ty Cổ phần sữa Việt Nam

Th ực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam tại thị trường nội địa

2.2.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng

Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn

(Nguồn: Tổng hợp, Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam các năm 2018,

Giai đoạn 2018-2020, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong các chỉ tiêu kinh doanh Cụ thể, doanh thu năm 2018 đạt 52.629 tỷ đồng, và năm 2019, doanh thu tăng lên 56.400 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 3.771 tỷ đồng so với năm trước.

Tổng doanh thu năm 2020 đạt 59.722 tỷ đồng, tăng 3.322 tỷ đồng so với năm 2019, tương ứng với mức tăng 5,89% Mặc dù doanh thu có xu hướng tăng, nhưng mức tăng không đáng kể, một phần là do tác động của đại dịch Covid-19 toàn cầu.

Giá vốn hàng bán của Công ty đã tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2018, giá vốn đạt 27.950 tỷ đồng; năm 2019, tăng lên 29.745 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 1.795 tỷ đồng (6,42%); và năm 2020, giá vốn tiếp tục tăng lên 31.967 tỷ đồng, tăng 2.222 tỷ đồng so với năm 2019 (7,47%) Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do nguồn nguyên vật liệu đầu vào tăng về số lượng và giá cả, cùng với sự gia tăng số lượng lao động Công ty cũng đang triển khai các chiến lược và đàm phán để quản lý chi phí hiệu quả hơn.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 52629 56400 59722 28906

Chi phí quản lý kinh doanh 1133 1396 1958 979

Lợi nhuận sau thuế 10205 10554 11235 5618 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2020 phán với đối tác để thỏa thuận thêm về các ưu đãi cho thuê để giảm bớt mức giá vốn hàng bán

Trong giai đoạn này, chi phí tài chính của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng chi phí, với 118 tỷ đồng năm 2018, tăng lên 186 tỷ đồng năm 2019 (tăng 57,63%) và đạt 308 tỷ đồng năm 2020 (tăng 65,59%) Đồng thời, chi phí quản lý kinh doanh có xu hướng tăng do mở rộng thị trường, cụ thể là 1133 tỷ đồng năm 2018, 1396 tỷ đồng năm 2019 (tăng 23,21%) và 1958 tỷ đồng năm 2020 (tăng 6,45%).

• Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Bảng 2.4: Chỉ tiêu kinh doanh Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn

(Nguồn: Tổng hợp, Báo cáo tài chính Công ty Cổ phần sữa Việt Nam các năm

2018 2019 2020 T6/2021 tổng tài sản 34667 37366 44700 48432 vốn chủ sỡ hữu 23873 26271 29731 33647 vốn cổ phần 14515 17417 17417 20900 tổng nợ phải trả 10794 11095 14969 17850

ROA( lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản) 29.44% 28.24% 25.13% 11.60%

ROE( lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu) 42.75% 40.17% 37.79% 16.70% Đơn vị: Tỷ đồng

Biểu đồ 2.3: Chỉ số sinh lời Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 –

Năm 2020, VNM sản xuất khoảng 0,87 triệu tấn sữa, tăng 6,3% so với năm trước Nguồn sữa tươi nguyên liệu trong nước đạt gần 0,32 triệu tấn, chỉ đáp ứng khoảng 37% năng lực sản xuất của doanh nghiệp, trong khi sữa nguyên liệu chiếm 50% chi phí sản xuất Với 60% nguyên liệu là sữa bột nhập khẩu, VNM chịu ảnh hưởng lớn từ biến động giá sữa bột thế giới Từ 2015 đến 2019, giá sữa bột thế giới giảm 26% so với giai đoạn 2010-2014, giúp VNM đạt tỷ suất lợi nhuận gộp trên 40%.

Năm 2016, giá sữa bột thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong 10 năm, chỉ còn 2.457 USD/tấn, giảm hơn 48% so với mức đỉnh năm 2013 Nguyên nhân chính là do Trung Quốc, quốc gia nhập khẩu sữa lớn nhất thế giới, giảm 17% lượng nhập khẩu, cùng với việc EU, khu vực sản xuất sữa lớn nhất, bỏ hạn ngạch sản xuất sữa từ năm 1984, dẫn đến nguồn cung sữa tăng khoảng 5% Sau năm 2017, giá sữa bột nguyên liệu phục hồi và dao động ở mức trung bình 3.150 USD/tấn.

• Thị phần của doanh nghiệp trên thị trường

(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần sữa Việt Nam 2020)

Biểu đồ 2.4: Thị phần ngành sữa năm 2020

Tính đến cuối năm 2020, Vinamilk dẫn đầu thị trường sữa Việt Nam với 43,3% thị phần, trong khi Mộc Châu Milk cộng thêm vào khiến tổng thị phần của hai doanh nghiệp này vượt 45% FrieslandCampina đứng thứ hai với 15,8%, trong khi các doanh nghiệp khác đều giữ thị phần dưới 10% Năm 2020, có hơn 200 nhà phân phối và hơn 240,000 điểm bán lẻ trên toàn quốc, phủ sóng rộng rãi tại các siêu thị và các cửa hàng ở 63 tỉnh thành.

(Nguồn: Báo cáo thường niên Công ty Cổ phần sữa Việt Nam 2020)

Biểu đồ 2.5: Thị phần các ngành hàng sữa tại Việt Nam năm 2020

Với hơn 40 năm kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh sản phẩm sữa tại Việt Nam, VNM đã khẳng định vị thế dẫn đầu trong tất cả các ngành hàng chính, đặc biệt nổi bật trong lĩnh vực sữa chua và sữa đặc Theo khảo sát của Kantar Worldpanel, công ty này tiếp tục duy trì ưu thế cạnh tranh trong thị trường sữa Việt Nam.

Năm 2019 đánh dấu lần thứ 8 liên tiếp thương hiệu sữa Vinamilk của VNM được công nhận là thương hiệu được ưa chuộng nhất tại Việt Nam, cả ở thành phố và nông thôn Ngoài Vinamilk, thương hiệu sữa đặc Ngôi Sao Phương Nam của VNM cũng nằm trong danh sách những thương hiệu được yêu thích.

Tính đến quý 2 năm 2021, Vinamilk ghi nhận doanh thu xuất khẩu đạt 1.606 tỷ đồng, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm ngoái, với thị trường Trung Đông đóng vai trò chủ chốt Các hợp đồng từ Mỹ, Đài Loan và Trung Quốc cũng đang phục hồi nhu cầu tiêu dùng Vinamilk đã nhận được đơn đặt hàng lớn cho các sản phẩm như sữa đặc và sữa chua, nhờ vào sự tin tưởng của các đối tác Dù dịch bệnh ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng, công ty vẫn linh hoạt đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách hàng và tận dụng cơ hội kinh doanh Doanh thu từ các chi nhánh nước ngoài đạt 859 tỷ đồng, tăng 12,8%, dẫn đầu bởi sự phục hồi của Driftwood khi các trường học tại Mỹ mở cửa trở lại Angkor Milk tiếp tục tăng trưởng dù bị ảnh hưởng bởi Covid-19 Vinamilk cũng đã hoàn tất sản xuất sản phẩm liên doanh và dự kiến xuất hàng đầu tiên sang Philippines vào tháng 7 năm 2021.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, tổng doanh thu hợp nhất của công ty đạt 28.970 tỷ đồng, hoàn thành gần 47% kế hoạch năm Doanh thu thuần ghi nhận là 28.906 tỷ đồng, với doanh thu thuần nội địa đạt 24.430 tỷ đồng, doanh thu thuần từ xuất khẩu đạt 2.772 tỷ đồng và doanh thu thuần từ các chi nhánh nước ngoài đạt 1.705 tỷ đồng.

Trong quý 2 năm 2021, biên lợi nhuận gộp hợp nhất đạt 43,6%, giữ nguyên so với quý 1 và giảm 245 điểm cơ bản so với cùng kỳ năm ngoái, chủ yếu do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng Công ty đã tiến hành đàm phán với các nhà cung cấp để đảm bảo nguồn cung và ổn định chi phí sản xuất cho đến hết năm 2021 Đồng thời, công ty kỳ vọng chương trình tiêm chủng vaccine của Chính phủ sẽ giúp Việt Nam đạt miễn dịch cộng đồng trong năm 2021, từ đó cải thiện sức mua của người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng sản lượng bán hàng nội địa, giảm tỷ trọng định phí và mở rộng biên lợi nhuận gộp.

2.2.2 Nhóm chỉ tiêu định tính

 Sự đa dạng trong các kênh phân phối sản phẩm

Sự đa dạng trong các kênh phân phối sản phẩm và khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế đã nâng cao vị thế của Vinamilk Điều này chứng tỏ sự tin tưởng và đón nhận từ người tiêu dùng đối với chất lượng sản phẩm, với các sản phẩm của Vinamilk luôn được đánh giá cao cả trong nước lẫn quốc tế.

Thị trường nông thôn đóng góp hơn 70% doanh thu nội địa của VNM, với kênh truyền thống là điểm bán lẻ chủ lực trải rộng khắp cả nước VNM phân phối sản phẩm qua hơn 200 đối tác chính, đưa hàng đến hơn 254.000 điểm bán lẻ như tạp hóa và đại lý So với các doanh nghiệp sữa, thực phẩm và hàng tiêu dùng nhanh tại Việt Nam, VNM sở hữu mạng lưới điểm bán lẻ rất lớn.

- Kênh khách hàng chiến lược:

Khách hàng chính của VNM trong kênh này bao gồm các trường học, nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp và hãng hàng không, với doanh thu từ chương trình Sữa học đường đạt khoảng 1.000 tỷ đồng mỗi năm, chiếm khoảng 2% trong cơ cấu doanh thu nội địa Tuy nhiên, trong quý 1 năm 2020, kết quả kinh doanh của VNM tại kênh khách hàng chiến lược bị ảnh hưởng nặng nề do dịch Covid-19, dẫn đến việc trường học và nhà hàng phải đóng cửa, cùng với việc hãng hàng không ngừng hoạt động Đến quý 2 năm 2020, hoạt động kinh doanh tại kênh này đã cơ bản trở lại bình thường.

Thành công, h ạn chế và nguyên nhân

Năm 2021, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức do đại dịch Covid-19, Vinamilk đã chuyển hóa khó khăn thành cơ hội, không chỉ duy trì tăng trưởng mà còn đóng góp giá trị bền vững cho đất nước, cộng đồng, cổ đông, nhà đầu tư, người tiêu dùng và người lao động Qua đó, Vinamilk đã khẳng định và nâng cao thương hiệu quốc gia trong bối cảnh khó khăn này.

Trong bối cảnh "bình thường mới", nhiều giá trị đã được các tổ chức uy tín trong và ngoài nước công nhận thông qua các danh hiệu, giải thưởng và những đánh giá xếp hạng nổi bật.

Vinamilk, một doanh nghiệp lớn với trách nhiệm xã hội cao, đã tạo ra nhiều giá trị nổi bật cho cộng đồng và đất nước trong năm đầy biến động Công ty đã vinh dự nhận giải thưởng CSR Toàn cầu 2020, được công nhận là doanh nghiệp có hoạt động vì cộng đồng xuất sắc nhất tại Việt Nam.

Cuộc chiến chống đại dịch Covid-19 của Việt Nam đã nhận được sự ghi nhận từ cộng đồng quốc tế Trong năm 2020, Vinamilk cùng các công ty con và người lao động đã tích cực hỗ trợ Chính phủ trong cuộc chiến này, với tổng ngân sách gần 40 tỷ đồng để tiếp sức cho lực lượng tuyến đầu và giúp đỡ cộng đồng vượt qua khó khăn Dù phải đối mặt với nhiều thách thức do đại dịch, Vinamilk vẫn kiên định thực hiện các chương trình CSR lớn như Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam và Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam.

Vinamilk và Quỹ sữa Vươn cao Việt Nam đã cung cấp 1,7 triệu ly sữa cho 19.000 trẻ em khó khăn trong thời gian giãn cách xã hội Ngoài ra, Quỹ 1 triệu cây xanh cho Việt Nam đã hoàn thành mục tiêu trồng 1.121.000 cây xanh trong năm 2020 và được vinh danh trong Top 10 hoạt động vì môi trường xuất sắc nhất năm.

2020 trong khuôn khổ Giải thưởng CSR toàn cầu 2020.

• Cổ đông – Nhà đầu tư:

Vinamilk đã được công nhận là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam đạt danh hiệu Tài sản Đầu tư có giá trị của ASEAN (ASEAN Asset Class) bởi Viện Thành viên Hội đồng Quản trị Việt Nam (VIOD) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Công ty dinh dưỡng này là đơn vị duy nhất được Forbes Việt Nam vinh danh trong Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất năm 2020 và cũng là lần thứ 9 liên tiếp nằm trong Top 50 Công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam do Nhịp cầu Đầu tư bình chọn.

Trong những năm qua, Vinamilk luôn duy trì vị trí trong Top 5 Doanh nghiệp niêm yết có báo cáo quản trị công ty tốt nhất, từ năm 2013 đến nay Năm 2020, Vinamilk đã đạt được "hat-trick" ấn tượng khi giành chiến thắng ở cả 3 giải thưởng trong Chương trình bình chọn Doanh nghiệp niêm yết 2020, bao gồm: Báo cáo thường niên tốt nhất 2020 (nhóm vốn hóa lớn), Giải Nhất về Nội dung Quản trị công ty và Giải Nhất Báo cáo Phát triển bền vững.

Năm 2020, Vinamilk tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong Top 10 Doanh nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam, theo chương trình đánh giá CSI 100 Đây là năm thứ 5 liên tiếp Vinamilk được vinh danh vì những nỗ lực tiên phong và sáng tạo trong chiến lược phát triển bền vững.

Năm 2020, Vinamilk đã giới thiệu các sản phẩm sữa dinh dưỡng đột phá, giúp tăng cường sức đề kháng cho người tiêu dùng, bao gồm Sữa tươi tiệt trùng có Tổ yến, Sữa bột trẻ em có Tổ yến, Sữa chua uống men sống Probi và Sữa chua ăn Love Yogurt.

Vinamilk đã vinh dự được bình chọn là Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao lần thứ 24 và giữ vững danh hiệu Thương hiệu được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng nhất trong 8 năm liên tiếp, theo báo cáo Dấu chân thương hiệu 2020 của Kantar Worldpanel Công ty cũng nằm trong Top 10 Công ty uy tín ngành Thực phẩm - Đồ uống năm 2020 do Vietnam Report khảo sát Nhờ vào sự tin tưởng của người tiêu dùng, Vinamilk tiếp tục dẫn đầu thị trường trong nước ở các phân khúc lớn như Sữa nước, Sữa tươi, Sữa bột trẻ em và Sữa đặc có đường, theo kết quả nghiên cứu của Nielsen Vietnam.

Nhờ vào các chính sách nhân sự tiên tiến, Vinamilk đã duy trì vị trí số 1 trong Top 100 Nơi làm việc tốt nhất Việt Nam trong ba năm liên tiếp, theo công bố của Tổ chức Anphabe và Công ty Intage Thành tích này càng trở nên ý nghĩa hơn khi xem xét những tác động mạnh mẽ của Covid-19 đối với môi trường việc làm và người lao động.

Môi trường làm việc sáng tạo cùng với nhiều cơ hội phát triển sự nghiệp đã thu hút các tài năng trẻ, giúp công ty được xếp hạng trong Top 50 Thương hiệu nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất đối với sinh viên Việt Nam năm 2020 theo Anphabe và Top 5 Nhà tuyển dụng hấp dẫn nhất Việt Nam theo Career Builder.

Các sản phẩm dinh dưỡng của Vinamilk đã được chọn để phục vụ cho Văn phòng Chính phủ và tham gia vào các sự kiện quan trọng của quốc gia như năm Chủ tịch ASEAN 2020 và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 13 Theo Forbes Việt Nam, giá trị thương hiệu Vinamilk đạt 2,4 tỷ USD, tăng 200 triệu USD so với năm 2019, chiếm hơn 20% tổng giá trị của Top 50 thương hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2020 Với các giá trị bền vững được cộng đồng và người tiêu dùng ghi nhận, Vinamilk đã vươn lên dẫn đầu Top 10 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam và duy trì vị trí trong Top 1000 thương hiệu hàng đầu châu Á theo Campaign Asia và Nielsen Ngoài việc chinh phục người tiêu dùng trong nước, Vinamilk còn được công nhận là Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín nhờ các hoạt động kinh doanh quốc tế tích cực.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Năm 2021 chứng kiến nhiều lo ngại về biến động chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường, đặc biệt là mối đe dọa ngày càng gia tăng từ đại dịch Covid-19 Đại dịch này đã tạo ra nhiều rủi ro cho doanh nghiệp, bao gồm sự gia tăng tấn công mạng, vấn đề bảo mật thông tin, khả năng thích nghi và phục hồi của chuỗi cung ứng, cùng với sự chậm trễ trong các dự án và ảnh hưởng đến sức khỏe con người Để đối phó với những thách thức này, Vinamilk đã quản lý chặt chẽ danh mục rủi ro hiện hữu và chủ động ứng phó linh hoạt với các rủi ro mới nổi thông qua các biện pháp kiểm soát kịp thời và hiệu quả.

- Sự gia tăng của các cuộc tấn công mạng, vấn đề bảo mật thông tin:

Quan điểm/định hướng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ

Hội đồng Quản trị Vinamilk đã xác định tầm nhìn chiến lược dài hạn nhằm định hướng các hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu duy trì vị trí số 1 tại thị trường Việt Nam và trở thành một trong Top 30 Công ty Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu Vinamilk sẽ triển khai chiến lược phát triển dựa trên 3 trụ cột chính.

3 1.1 Đi đầu trong đổi mới sáng tạo và mang tính ứng dụng cao

Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên thương hiệu Vinamilk.

Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới nhằm cách tân và đa dạng hóa danh mục sản phẩm, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng Mục tiêu là mang đến cho khách hàng những trải nghiệm phong phú và tiện lợi hơn.

3.1.2 Củng cố vị thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam Ưu tiên tập trung khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển còn rất lớn.

Mở rộng sự hiện diện và bao phủ khu vực nông thôn với các sản phẩm phổ thông, nơi có tiềm năng tăng trưởng lớn Đồng thời, tăng cường tập trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với giá trị gia tăng, đặc biệt tại khu vực thành thị.

Vinamilk tiếp tục mở rộng và củng cố hệ thống phân phối nội địa, nhằm gia tăng thị phần và duy trì vị thế dẫn đầu trên thị trường.

3.1.3 Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á:

Chúng tôi cam kết chuẩn bị cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác thông qua tích hợp ngang, tích hợp dọc và kết hợp Chúng tôi ưu tiên tìm kiếm cơ hội M&A với các công ty sữa ở các quốc gia khác nhằm mở rộng thị trường và gia tăng doanh số.

Tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu bằng cách chuyển đổi mô hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang hợp tác sâu với các đối tác phân phối tại những thị trường trọng điểm mới.

Các gi ải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần sữa

Các cuộc tấn công mạng đang gia tăng, đòi hỏi các công ty áp dụng công nghệ và công cụ mới để bảo vệ hệ thống thông tin Việc sử dụng các công cụ tiên tiến như kiểm tra máy chủ giúp đánh giá tình trạng bảo mật của các endpoint trước khi cho phép truy cập, từ đó củng cố tính bảo mật cho làm việc từ xa.

Doanh nghiệp nên khuyến khích việc sử dụng thông tin tình báo về mối đe dọa mạng, nhằm xác định các chỉ số liên quan đến các cuộc tấn công Việc này không chỉ giúp nhận diện các cuộc tấn công đã biết mà còn hỗ trợ trong việc giải quyết hiệu quả các sự cố an ninh mạng.

Quản lý rủi ro là một yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp có thể cải thiện thông qua các giải pháp GRC (quản trị, rủi ro và tuân thủ) Các giải pháp này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức độ rủi ro của công ty, đồng thời liên kết các nguyên tắc rủi ro khác nhau, bao gồm an ninh mạng, rủi ro hoạt động và tính liên tục trong kinh doanh Việc áp dụng GRC giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình quản lý rủi ro và nâng cao khả năng ứng phó với các thách thức.

Trong bối cảnh rủi ro cao, các công ty nên thực hiện thường xuyên các bài tập mô phỏng khủng hoảng mạng để chuẩn bị đối phó hiệu quả với các cuộc tấn công mạng.

• Nâng cao chất lượng nguồn lao động

Chính sách tuyển dụng của công ty tập trung vào việc đa dạng hóa nguồn ứng viên, từ cấp lãnh đạo đến nhân viên, bao gồm cả các ứng cử viên có kinh nghiệm chuyên môn cao và sinh viên có thành tích tốt Quy trình tuyển dụng được thực hiện một cách công bằng, không phân biệt vùng miền, độ tuổi hay tôn giáo, nhằm tìm kiếm những tài năng phù hợp nhất với yêu cầu công việc.

Để thu hút và giữ chân nhân viên, Vinamilk cần thiết lập chính sách đãi ngộ và tiền lương hợp lý, bao gồm việc đảm bảo thu nhập ổn định và có chế độ khen thưởng kịp thời Ngoài lương, nhân viên còn có thể nhận thêm thu nhập từ lợi nhuận chia theo tỷ lệ sở hữu Để tăng cường tính minh bạch, Vinamilk đã công bố công khai tiền lương của các thành viên quản trị và điều hành, giúp nhà đầu tư nắm rõ mối liên hệ giữa lương, trách nhiệm và thành tích của họ.

Vinamilk cung cấp cho nhân viên nhiều phúc lợi nổi bật, bao gồm chương trình bảo hiểm sức khỏe cho cả nhân viên và người thân của cán bộ quản lý Công ty cũng chú trọng xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và làm việc, với các tiện ích như phòng tập thể dục, yoga, hồ bơi và không gian sáng tạo, nhằm nâng cao sức khỏe và hiệu suất làm việc của nhân viên.

- Chính sách đào tạo và phát triển:

Công ty xây dựng chính sách đào tạo và phát triển nhằm nâng cao năng lực lao động và cải thiện chất lượng làm việc của nhân viên, từ đó hình thành đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp Tất cả nhân viên đều có cơ hội tham gia các hội thảo và lớp đào tạo nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu cụ thể Ngoài ra, công ty khuyến khích các thành viên học hỏi lẫn nhau trong quá trình làm việc để phát triển kỹ năng và kiến thức.

Hàng năm, Công ty tổ chức tuyển chọn nhiều lao động có trình độ trên toàn quốc để củng cố bộ máy nhân sự, đồng thời đào tạo và huấn luyện nhằm đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững Vinamilk đã ký hợp đồng tư vấn với các chuyên gia nước ngoài giàu kinh nghiệm trong chăn nuôi bò sữa từ Mỹ, Israel và Nhật Bản Công ty cũng thường xuyên hợp tác với các chuyên gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa để tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm và chuyển giao khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao trình độ chăn nuôi của Việt Nam lên ngang tầm với các quốc gia phát triển trong ngành này.

• Nâng cao chất lượng sản phẩm

Vinamilk tự hào về hệ thống trang trại đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo chất lượng sữa tươi nguyên liệu thông qua quản lý theo tiêu chuẩn Global G.A.P và chăn nuôi bò sữa Organic EU Đây là bước ngoặt quan trọng trong hành trình xanh, thân thiện với thiên nhiên của Vinamilk Để nâng cao chất lượng sản phẩm, Vinamilk đã áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn vào các trang trại của mình.

Mô hình kinh tế tuần hoàn tập trung vào việc tối ưu hóa sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong toàn bộ chuỗi giá trị, từ sản xuất đến tiêu dùng và phục hồi sản phẩm Để phát triển bền vững, cần cân bằng lợi ích kinh tế và môi trường, đạt hiệu quả kinh tế mà vẫn bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.

Vinamilk nhận thức rõ rằng nguồn lực tự nhiên và môi trường là hữu hạn, đặc biệt là đất, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và kinh doanh Công ty đã đánh giá rủi ro và tác động của chuỗi giá trị chăn nuôi lên đặc tính đất, nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác không bền vững, gây xói mòn và suy thoái chất lượng đất Để khai thác có trách nhiệm, Vinamilk đã chuyển hướng sang chăn nuôi hữu cơ và ứng dụng công nghệ cao trong canh tác, với tổng diện tích đồng cỏ hữu cơ đạt khoảng 1.100 ha Trước thách thức từ biến đổi khí hậu và ô nhiễm nguồn nước, công ty tối ưu hóa lợi ích từ phân hữu cơ, thay thế hóa chất độc hại bằng các kỹ thuật canh tác tiên tiến, đặc biệt là công nghệ Nhật Bản Kết quả là năng suất ngô và cỏ Mombasa của các trang trại thuộc Công ty BSVN đã tăng lần lượt 34% và 12% so với năm trước.

Vinamilk áp dụng chiến lược chi phí thấp nhằm mục tiêu vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh Trong bối cảnh thị trường sữa đang diễn ra sự cạnh tranh khốc liệt với hơn 40 doanh nghiệp và hàng trăm nhãn hiệu sữa từ các tập đoàn đa quốc gia, Vinamilk không ngừng tìm kiếm lợi thế cạnh tranh để khẳng định vị thế của mình.

Vinamilk nổi bật với khả năng sản xuất các sản phẩm có chi phí thấp hơn so với các công ty nước ngoài, giúp thương hiệu này duy trì vị thế vững chắc trên thị trường đầy cạnh tranh Thị phần của Vinamilk đã tăng trưởng đáng kể, từ 17% lên 25% và hiện đạt 50% thị phần toàn quốc Các sản phẩm chủ lực của Vinamilk bao gồm sữa tươi, sữa bột, sữa đặc, sữa chua, kem và phô mai.

Vinamilk cẩn trọng trong việc tăng giá sản phẩm do ảnh hưởng lớn đến khả năng chi tiêu của người tiêu dùng Việt Nam, trong bối cảnh thu nhập vẫn còn hạn chế so với nhiều nước Công ty đã thực hiện cắt giảm chi phí, tái cấu trúc nhãn hàng và kiểm soát tốt các điểm bán lẻ, giúp doanh số không phụ thuộc vào các điểm bán sỉ Nhờ đó, Vinamilk đã tiết kiệm được nhiều chi phí khuyến mại và giải quyết các vấn đề như ôm hàng, xả hàng, cũng như cạnh tranh về giá và địa lý nhờ lợi thế giá khuyến mại từ các đại lý lớn.

Ngày đăng: 21/10/2022, 09:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1995) NXB Từ điển Bách khoa 2. T ừ điển kinh doanh (1992) xu ấ t b ả n t ạ i Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam "(1995) NXB Từ điển Bách khoa2. "Từ điển kinh doanh
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa2. "Từ điển kinh doanh "(1992) xuất bản tại Anh
3. Nguy ễ n Th ị Liên Di ệ p (1998), Chi ến lược và sách lược kinh doanh , Nhà xu ấ t b ả n Th ố ng kê, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Liên Di ệ p
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 1998
4. Nguy ễ n Th ị Hi ề n (2004), Nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của Việt Nam , T ạ p chí Nghiên c ứ u kinh t ế , s ố 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của Việt Nam
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Hi ề n
Năm: 2004
5. Hà Văn Sự (2015), Giáo trình Kinh t ế thương mại đại cương , Nhà xu ấ t b ả n Th ố ng kê, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thương mại đại cương
Tác giả: Hà Văn Sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2015
6. Tr ầ n S ử u (2006), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều ki ện toàn cầu hóa, Nhà xu ấ t b ản Lao độ ng, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hóa
Tác giả: Tr ầ n S ử u
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động
Năm: 2006
7. Báo cáo tài chính các năm 2018, 2019, 2020, 2021 của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Khác
8. Báo cáo tài chính thường niên các năm 2018, 2019, 2020 của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Khác
9. Báo cáo phát triển bền vững các năm 2018, 2019, 2020 của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với hơn 43 năm hình thành và đi vào hoạt động, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam đã và đang hình thành được một nguồn vốn ổn định trong quá trình hoạt động sản  xuất kinh doanh. - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
i hơn 43 năm hình thành và đi vào hoạt động, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam đã và đang hình thành được một nguồn vốn ổn định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (Trang 29)
Nhìn vào bảng trên, ta có thể thấy tài sản của công ty gia tăng theo các năm và đạtmức cao nhất vào năm 2020 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
h ìn vào bảng trên, ta có thể thấy tài sản của công ty gia tăng theo các năm và đạtmức cao nhất vào năm 2020 (Trang 30)
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn lao động Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 – T6/2021 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn lao động Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 – T6/2021 (Trang 32)
Bảng 2.3: Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Bảng 2.3 Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn (Trang 36)
Bảng 2.4: Chỉ tiêu kinh doanh Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 – T6/2021 - (Luận văn Đại học Thương mại) NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
Bảng 2.4 Chỉ tiêu kinh doanh Công ty Cổ phần sữa Việt Nam giai đoạn 2018 – T6/2021 (Trang 37)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w