1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn

56 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Tác giả Bùi Thúy Anh
Người hướng dẫn Cô Phạm Thị Huyền, Giảng Viên Khoa Marketing
Trường học Đại học Thương Mại
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 525,09 KB

Cấu trúc

  • TÓM LƯỢC

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

  • 3. Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài

  • 4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

  • 5. Phạm vi nghiên cứu

  • 6. Phương pháp nghiên cứu

  • 6.1. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp

  • 6.2. Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp

  • 7. Kết cấu khóa luận

  • Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI DOANH NGHIỆP

  • 1.1. Khái quát về hoạt động xúc tiến thương mại

  • 1.1.1. Khái niệm

  • 1.1.2. Bản chất quá trình xúc tiến thương mại

  • 1.1.3. Vai trò của xúc tiến thương mại

  • 1.1.4. Chức năng của xúc tiến thương mại

  • 1.1.5. Mô hình quản trị xúc tiến thương mai

  • 1.2. Các công cụ xúc tiến thương mại

  • 1.2.1. Quảng cáo thương mại

  • 1.2.2. Quan hệ công chúng

  • 1.2.3. Xúc tiến bán

  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến thương mại

  • 1.3.1. Các nhân tố khách quan

  • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan

  • Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

  • 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn

  • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

  • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

  • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

  • 2.2. Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XTTM

  • 2.2.1. Các nhân tố khách quan

  • 2.2.2. Các nhân tố chủ quan

  • 2.3. Kết quả phân tích thực trạng hoạt động XTTM

  • 2.3.1. Phân tích, đánh giá chung về hoạt động XTTM

  • 2.3.2. Thực trạng tiến hành các công cụ xúc tiến thương mại tại ngân hàng

  • 2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đánh giá thực trạng

  • 2.4.1. Thành công đạt được

  • 2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân

  • Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

  • 3.1. Phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới

  • 3.1.1. Phương hướng hoạt động chung

  • 3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động xúc tiến thương mại

  • 3.2. Đề xuất các giải pháp cho hoạt động xúc tiến thương mại

  • 3.2.1. Hoàn thiện hoạt động quảng cáo

  • 3.2.2. Hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng

  • 3.2.3. Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán

  • 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng

  • 3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước

  • 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các doanh nghiệp cần nỗ lực không ngừng để tồn tại và phát triển Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm chi phí, cũng như hạ giá thành là những yếu tố quan trọng mà mỗi doanh nghiệp phải chú trọng.

Để đạt được thành công, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của mình được khách hàng biết đến và nhận thấy lợi ích khi sử dụng Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng các chiến lược xúc tiến thương mại hiệu quả, phù hợp với định hướng của doanh nghiệp và thị trường mục tiêu.

Ngành ngân hàng tại Việt Nam đang trải qua sự phát triển mạnh mẽ với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng lớn, nhỏ thuộc nhà nước, tư nhân và có vốn đầu tư nước ngoài Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, buộc các ngân hàng phải xây dựng chiến lược phù hợp với mục tiêu của mình và áp dụng các phương pháp quảng bá hiệu quả để tồn tại và phát triển trong thị trường.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), thành lập năm 1992, đã phát triển thành một trong những ngân hàng lớn nhất Việt Nam sau 24 năm hoạt động SCB nổi bật với thương hiệu tin cậy, cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và nâng cao giá trị cho cổ đông Mặc dù trong những năm gần đây, SCB đã chú trọng hơn đến hoạt động xúc tiến, nhưng hiệu quả vẫn chưa đạt yêu cầu và còn kém cạnh so với các đối thủ Đặc biệt, ngân hàng vẫn chưa có chiến lược rõ ràng để đối phó với áp lực lợi nhuận.

Tác giả nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động xúc tiến trong ngân hàng, vì vậy đã chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng TMCP”.

Sài Gòn” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài

Trong thời gian nghiên cứu, đã có một số công trình nghiên cứu được thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu của khóa luận:

Bài khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị Quyên năm 2013 với tiêu đề “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại đối với sản phẩm đèn trang trí nội thất của công ty thương mại và dịch vụ Giao Hòa trên thị trường Hà Nội” đã nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến của công ty này Tuy nhiên, bài viết chưa làm rõ các yếu tố trong marketing-mix và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động xúc tiến thương mại của sản phẩm đèn trang trí nội thất.

Bài khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị Tuyến năm 2011, mang tên "Hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại cho tuyến sản phẩm cửa thép trên thị trường Hà Nội của công ty TNHH TMDV Kim Liên", đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về xúc tiến thương mại Bài viết cũng phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển các hoạt động xúc tiến cho sản phẩm cửa thép của công ty TNHH TMDV Kim Liên.

Bài khóa luận của sinh viên Ngô Thị Thanh Phương năm 2013, mang tên “Giải pháp xúc tiến thương mại cho sản phẩm điện tử - điện lạnh của công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi trên thị trường Hà Nội”, đã chỉ ra những vấn đề và khó khăn mà công ty gặp phải trong việc phát triển hoạt động xúc tiến thương mại cho các sản phẩm điện tử - điện lạnh Tuy nhiên, bài khóa luận chưa đề cập đầy đủ đến các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến hoạt động này.

Bài khóa luận của sinh viên Nguyễn Thị Minh Thúy năm 2010 mang tên “Phát triển chính sách xúc tiến thương mại nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ Internet của công ty FPT – Telecom” đã phân tích rõ ràng thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại của công ty đối với dịch vụ Internet Mặc dù đã chỉ ra những điểm mạnh, bài khóa luận cũng nhấn mạnh rằng còn nhiều giải pháp chưa được thực hiện triệt để đối với các phương thức xúc tiến thương mại.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã đề xuất giải pháp để cải thiện hoạt động xúc tiến thương mại của các công ty, nhưng chưa có nghiên cứu nào tập trung vào việc phân tích các công cụ xúc tiến tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Do đó, đề tài “Hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn” là độc đáo và không trùng lặp với các nghiên cứu hiện có.

Xác lập các vấn đề nghiên cứu trong đề tài

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn, đặc biệt là trong lĩnh vực xúc tiến thương mại Qua việc thu thập và phân tích dữ liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thông tin từ các phòng ban, cũng như từ báo chí và internet, bài viết sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh và hoạt động xúc tiến thương mại của ngân hàng SCB.

Nghiên cứu nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại của ngân hàng TMCP Sài Gòn, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả của các công cụ xúc tiến thương mại như quảng cáo, quan hệ công chúng và xúc tiến bán hàng Các giải pháp này sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa hoạt động marketing, thu hút khách hàng và nâng cao doanh thu.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại tại doanh nghiệp.

Tìm hiểu tình hình thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn, đánh giá hiệu quả của các hoạt động này và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại tại ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp

Dữ liệu trong bài viết chủ yếu được thu thập từ hai nguồn: nguồn nội bộ từ ngân hàng, bao gồm báo cáo của các phòng ban, kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính; và nguồn bên ngoài, bao gồm sách báo, luận văn, tạp chí và thông tin trên internet liên quan đến hoạt động kinh doanh và xúc tiến thương mại của ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp

Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã tiến hành một cuộc khảo sát với 100 phiếu điều tra nhằm đánh giá ý kiến của khách hàng về các công cụ xúc tiến thương mại mà ngân hàng áp dụng, bao gồm quảng cáo, quan hệ công chúng và xúc tiến bán Nội dung chi tiết của phiếu điều tra được trình bày trong phần phụ lục.

Phương pháp nghiên cứu được thực hiện với quy mô mẫu 100 người, nhằm xây dựng bảng câu hỏi để khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng Nghiên cứu cũng đánh giá hiệu quả các hình thức xúc tiến và xem xét liệu khách hàng có phàn nàn về hoạt động xúc tiến hay không, đồng thời thu thập ý kiến đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ của ngân hàng.

Cách thức chủ yếu để thu thập thông tin là thông qua việc phỏng vấn trực tiếp khách hàng khi họ có mặt tại ngân hàng Điều này giúp ngân hàng thu thập ý kiến của khách hàng về các dịch vụ và hoạt động tiếp thị của mình.

Phương pháp xử lý dữ liệu bao gồm việc tổng hợp và phân tích 100 kết quả thu thập được Các phiếu điều tra trực tiếp sẽ được nhập vào phần mềm Microsoft Excel để thống kê số lượng và tỷ lệ phần trăm đối với các câu hỏi liên quan đến nhận xét của khách hàng.

Kết cấu khóa luận

Ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục, phụ lục, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia làm ba chương:

- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động xúc tiến thương mại tại doanh nghiệp.

- Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động xúc tiến thương mại tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

- Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại tạiNgân hàng TMCP Sài Gòn.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI DOANH NGHIỆP

Khái quát về hoạt động xúc tiến thương mại

Xúc tiến thương mại, một khái niệm xuất hiện từ đầu thế kỷ 20, gắn liền với sự phát triển của marketing Nó là một phần thiết yếu trong mô hình marketing hỗn hợp (Marketing – Mix) của mọi doanh nghiệp, phản ánh hoạt động của thị trường.

Xúc tiến thương mại là hoạt động trao đổi thông tin giữa người bán và người mua, hoặc qua trung gian, nhằm tác động đến thái độ và hành vi mua bán Mục tiêu của xúc tiến thương mại là thúc đẩy giao dịch hàng hóa và dịch vụ, đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn và mở rộng thị trường Tại các doanh nghiệp, xúc tiến thương mại thường được gọi là xúc tiến hỗn hợp (Promotion – Mix), do việc kết hợp nhiều công cụ và phương pháp xúc tiến khác nhau trong các chương trình của doanh nghiệp.

1.1.2 Bản chất quá trình xúc tiến thương mại

Hoạt động xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược marketing của tổ chức Nó là cầu nối giữa cung và cầu, giúp người bán đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiệu quả hơn, đồng thời giảm chi phí và rủi ro trong kinh doanh Nhờ vào xúc tiến thương mại, người tiêu dùng có thể nắm bắt thông tin về các sản phẩm có trên thị trường, địa điểm bán hàng, và lựa chọn sản phẩm tốt nhất cho nhu cầu của mình.

Các biện pháp xúc tiến thương mại không chỉ giúp các nhà kinh doanh bán hàng hóa mà còn tác động đến việc thay đổi cơ cấu tiêu dùng, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và kích thích nhu cầu thị trường Khi áp dụng những biện pháp này, hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt, mặc dù cần đầu tư một khoản chi phí đáng kể cho hoạt động xúc tiến.

Xúc tiến thương mại không chỉ giúp việc bán hàng trở nên dễ dàng và linh hoạt hơn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đưa hàng hóa vào các kênh phân phối hợp lý Nhờ đó, xúc tiến thương mại hỗ trợ hiệu quả cho các chính sách sản phẩm, giá cả và phân phối, đồng thời nâng cao kết quả thực hiện của các chính sách này.

Để tối đa hóa hiệu quả truyền thông, công ty cần phối hợp chặt chẽ tất cả các yếu tố trong hệ thống marketing - mix, nhằm phát huy tác dụng xúc tiến thương mại một cách tốt nhất.

1.1.3 Vai trò của xúc tiến thương mại

Xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là một phần thiết yếu trong quản lý, với những vai trò cơ bản sau đây.

- Xúc tiến thương mại đóng vai trò trung gian giữa các công ty qua việc sử dụng một loạt các công cụ của mình.

Xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các công ty tham gia và phát triển hiệu quả trên thị trường Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động một cách bình đẳng và lành mạnh trong nền kinh tế, giúp họ tồn tại và phát triển bền vững.

Xúc tiến thương mại đóng vai trò quan trọng trong marketing, nhờ vào khả năng giao tiếp hiệu quả giữa các thành viên trong tổ chức và giữa doanh nghiệp với khách hàng Điều này giúp nhu cầu và hàng hóa được kết nối chặt chẽ hơn, mặc dù nhu cầu của khách hàng luôn phong phú và biến đổi không ngừng.

Xúc tiến thương mại có ảnh hưởng lớn đến việc thay đổi cơ cấu tiêu dùng Khách hàng thường có nhiều nhu cầu đồng thời, và các nhà thực hành Marketing có thể áp dụng các biện pháp xúc tiến để khơi gợi và kích thích nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó thúc đẩy họ sẵn sàng chi tiêu cho những nhu cầu khác nhau.

Xúc tiến thương mại giúp tăng cường khả năng bán hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa sản phẩm vào các kênh phân phối hiệu quả Bằng cách thiết lập các kênh phân phối hợp lý, các nhà kinh doanh có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá bán, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Xúc tiến thương mại không chỉ đơn thuần là những chính sách hỗ trợ cho sản phẩm, giá cả và phân phối, mà còn góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách này Điều này đồng nghĩa với việc xúc tiến thương mại tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

1.1.4 Chức năng của xúc tiến thương mại

Hoạt động xúc tiến tại các doanh nghiệp kinh doanh nhằm vào các chức năng cơ bản sau:

Mục tiêu đầu tiên của xúc tiến là truyền tin cho thị trường về đặc tính sản phẩm.

Hiện nay, nhiều nỗ lực xúc tiến hiện đại tập trung vào việc cung cấp thông tin sản phẩm cho khách hàng tiềm năng, đặc biệt là đối với các sản phẩm mới ra mắt hoặc lần đầu tiên gia nhập thị trường quốc tế Để đạt được mục tiêu này, chương trình xúc tiến cần được thực hiện thường xuyên nhằm giúp khách hàng hiểu biết và quen thuộc với các đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ.

Mục tiêu lớn nhất của mọi nỗ lực xúc tiến là kích đẩy nhu cầu cho một thương hiệu sản phẩm hoặc dịch vụ

- Khác biệt hóa sản phẩm:

Phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh là một mục tiêu quan trọng trong các chiến lược xúc tiến Khi sản phẩm trên thị trường không có sự khác biệt, khách hàng sẽ không phân biệt được giữa các thương hiệu, dẫn đến việc không ai có thể kiểm soát giá cả Ngược lại, nếu sản phẩm có những đặc trưng riêng biệt, doanh nghiệp sẽ có cơ hội linh hoạt trong chiến lược marketing và điều chỉnh giá, từ đó mở rộng tiềm năng thị trường.

- Đề cao giá trị của sản phẩm:

Xúc tiến giúp người mua nhận ra những lợi ích khi mua sản phẩm, đồng thời nâng cao giá trị của sản phẩm đó Tất cả hàng hóa và dịch vụ đều có khả năng đạt mức giá cao trên thị trường Chẳng hạn, quảng cáo định vị cho phép một số cửa hàng bán lẻ quần áo có thể áp dụng mức giá cao hơn so với các cửa hàng khác.

Các công cụ xúc tiến thương mại

1.2.1 Quảng cáo thương mại 1.2.1.1 Khái niệm, bản chất và chức năng của quảng cáo

Quảng cáo, theo cách hiểu rộng, là hình thức truyền tải thông tin có sức thuyết phục, ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực Vì vậy, quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp xã hội, thúc đẩy mối quan hệ giữa con người và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Quảng cáo thương mại, hay quảng cáo trong kinh doanh, được hiểu là hoạt động truyền thông phi cá nhân do chủ quảng cáo chi trả, nhằm mục đích thuyết phục và ảnh hưởng đến hành vi của một nhóm người nhất định về các ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ.

Theo Luật Thương mại Việt Nam (6/2005, sửa đổi và bổ sung của Luật TM

Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp nhằm giới thiệu đến khách hàng về sản phẩm và dịch vụ mà họ cung cấp.

 Chức năng thông tin truyền cảm về sản phẩm.

 Chức năng phân biệt các sản phẩm với đối thủ cạnh tranh.

 Chức năng khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm.

 Chức năng mở rộng sự phân phối sản phẩm và đẩy mạnh bán hàng.

 Chức năng làm giảm một số chi phí sản xuất và bán hàng.

 Chức năng định hướng và kích thích nhu cầu.

1.2.1.2 Các quyết định cơ bản trong quảng cáo

Quảng cáo kết hợp giữa nghệ thuật và thương mại, vì vậy để xây dựng một chương trình quảng cáo hiệu quả, sự sáng tạo cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về truyền thông và marketing nhằm tối ưu hóa chức năng của quảng cáo.

Hình 1.2: Kế hoạch quảng cáo

Một kế hoạch quảng cáo tập trung vào những quyết định cơ bản sau:

Xúc tiến có bản chất là truyền thông, với mục tiêu chính là nâng cao nhận thức của khách hàng Cuối cùng, điều này hỗ trợ gia tăng doanh số cho tổ chức Mục tiêu bao gồm cả việc truyền thông hiệu quả và tăng trưởng doanh số, cũng như mở rộng thị phần.

- Quyết định ngân sách quảng cáo:

Trong các chương trình quảng cáo, việc xác định ngân sách thường liên quan đến quyết định về thông điệp và phương tiện, đồng thời gắn liền với các mục tiêu của kế hoạch quảng cáo Để lựa chọn phương pháp xác định ngân sách, cần xem xét các yếu tố như chu kỳ sống của sản phẩm, thị phần và hoạt động quảng cáo của đối thủ cạnh tranh, cũng như đặc điểm của phương tiện và tần suất quảng cáo.

Sáng tạo thông điệp trong quảng cáo là một trong những thách thức lớn nhất, đòi hỏi khả năng phát triển những ý tưởng độc đáo, bất ngờ và phù hợp Việc áp dụng và triển khai những ý tưởng này một cách hiệu quả là rất quan trọng để thu hút sự chú ý của khán giả, khuyến khích họ trải nghiệm sản phẩm mới, duy trì lòng trung thành và xây dựng mối quan hệ bền chặt giữa khách hàng và thương hiệu.

Lập kế hoạch phương tiện là quá trình thiết lập các thông điệp quảng cáo để tiếp cận đúng khán giả mục tiêu tại thời điểm và địa điểm thích hợp, thông qua kênh truyền thông mà họ ưa chuộng, với chi phí hợp lý Một kế hoạch phương tiện quảng cáo hiệu quả cần bao gồm việc lựa chọn loại hình phương tiện phù hợp, xác định phạm vi tiếp cận và tần suất lặp lại, cũng như xây dựng thời biểu quảng cáo hợp lý.

Đo lường và đánh giá hiệu quả quảng cáo là quá trình phức tạp, đòi hỏi thời gian, chi phí và chuyên môn cao, thường gặp khó khăn ngay cả ở các doanh nghiệp có vốn nước ngoài Doanh nghiệp cần xác định mức độ quan tâm đến hoạt động này để đạt được hiệu quả thực tế, giảm bớt chi phí và khắc phục khó khăn chuyên môn Hai bước chính trong đánh giá hiệu quả bao gồm: hiệu quả truyền thông và hiệu quả doanh số.

1.2.2 Quan hệ công chúng 1.2.2.1 Khái niệm, đặc điểm và chức năng của quan hệ công chúng

Quan hệ công chúng là các hoạt động truyền thông của doanh nghiệp nhằm xác định và đánh giá thái độ của các nhóm công chúng liên quan Điều này bao gồm việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích của họ và thực hiện các chương trình hành động để xây dựng sự hiểu biết và tin tưởng từ công chúng đối với hoạt động kinh doanh của công ty.

Quan hệ công chúng là các chính sách và hành động nhằm tạo dựng hình ảnh tích cực cho công ty và sản phẩm của nó trong mắt xã hội và các nhóm công chúng liên quan Hoạt động này tập trung vào việc xây dựng, duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp với cá nhân và tổ chức hữu quan, đồng thời thuyết phục họ về những lợi ích chung cho tất cả các bên.

Mục tiêu của quan hệ công chúng là xây dựng và nâng cao hình ảnh tích cực của công ty và sản phẩm trong các nhóm liên quan, nhằm thuyết phục họ rằng công ty là một tổ chức hấp dẫn để hợp tác và giao dịch Khác với các hoạt động xúc tiến khác, quan hệ công chúng không tập trung vào việc thúc đẩy hành vi mua sản phẩm cụ thể, mà chủ yếu nhằm cải thiện hình ảnh sản phẩm và uy tín doanh nghiệp.

Quảng cáo và quan hệ công chúng đều sử dụng phương tiện truyền thông để nâng cao nhận thức và ảnh hưởng đến thị trường, nhưng chúng có nhiều đặc điểm khác nhau Quảng cáo nhắm đến nhóm khách hàng mục tiêu vào thời điểm và không gian mà công ty đã trả tiền cho truyền thông, với tần suất phát sóng xác định giúp người tiêu dùng ghi nhớ thông điệp qua sự lặp lại Ngược lại, kết quả của quan hệ công chúng khó lượng hóa và thiếu tính chính xác như quảng cáo.

 Khó kiểm soát trực tiếp

Quan hệ công chúng là lĩnh vực nghiên cứu hành vi của công ty, liên kết lợi ích doanh nghiệp với phúc lợi xã hội và cộng đồng nơi công ty hoạt động Điều này cho thấy công ty có trách nhiệm trong việc nâng cao phúc lợi xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống Do đó, quan hệ công chúng cần thực hiện hai chức năng quan trọng.

Quảng bá hình ảnh và uy tín của công ty là mục tiêu dài hạn của quan hệ công chúng, nhằm nuôi dưỡng nhận thức tích cực của công chúng về doanh nghiệp, sản phẩm và thương hiệu của họ Để đạt được mục tiêu này, các hoạt động quan hệ công chúng cần tạo ra hai tác động tạm thời quan trọng: tăng cường sự hiện diện trên các phương tiện thông tin đại chúng và khuyến khích quảng cáo truyền miệng.

1.2.2.2 Các công cụ quan hệ công chúng

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến thương mại

1.3.1 Các nhân tố khách quan

Là những nhân tố bên ngoài sự kiểm soát của doanh nghiệp, có ảnh hưởng tới công tác xúc tiến thương mại Bao gồm:

- Yếu tố về kinh tế:

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tốc độ phát triển kinh tế và cấu trúc các vùng kinh tế Nó ảnh hưởng đến sức hấp dẫn của thị trường và sức mua của khách hàng đối với các loại hàng hóa khác nhau Ngoài ra, môi trường kinh tế còn tác động đến cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng và cách phân bổ thu nhập Do đó, việc nghiên cứu môi trường kinh tế là cần thiết để xây dựng các biện pháp xúc tiến thương mại hiệu quả.

Yếu tố chính trị đóng vai trò quan trọng trong quyết định xúc tiến thương mại của doanh nghiệp, bao gồm hệ thống pháp luật về marketing và xúc tiến thương mại, chính sách của nhà nước, cùng cơ chế điều hành của chính phủ Những yếu tố này không chỉ chi phối nội dung và phương tiện xúc tiến thương mại mà còn điều chỉnh hoạt động marketing, quy định các hành vi và lĩnh vực bị cấm quảng cáo.

- Yếu tố văn hóa – xã hội:

Văn hóa là tổng thể các giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực hành vi đặc trưng của một nhóm người, được chia sẻ một cách rõ ràng và cụ thể.

Văn hóa là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và quyết định marketing, đặc biệt trong xúc tiến thương mại Nó tác động đến hành vi và thái độ hàng ngày của con người, ảnh hưởng đến thói quen mua sắm và tiêu dùng của từng cá nhân và nhóm Sự biến động của các chuẩn mực đạo đức văn hóa sẽ dẫn đến sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng.

Yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến doanh nghiệp thông qua nhận thức xã hội về sản phẩm và dịch vụ, quyết định xem khách hàng sẽ chấp nhận hay từ chối Sự tác động này định hình các hoạt động xúc tiến thương mại, giúp doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược để phù hợp với nền văn hóa mục tiêu.

- Yếu tố môi trường cạnh tranh:

Số lượng và quy mô của các đối thủ cạnh tranh trong ngành là yếu tố quan trọng để đánh giá mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường Tiềm lực và chiến lược kinh doanh, cũng như chiến lược xúc tiến của các đối thủ, cần được doanh nghiệp xem xét kỹ lưỡng Những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả.

Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng, bên cạnh các đối thủ trực tiếp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp Những đối thủ này thường có tốc độ tăng trưởng nhanh và chiếm lĩnh thị phần vững chắc, ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Công chúng trực tiếp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu của doanh nghiệp Họ có thể ủng hộ hoặc phản đối các quyết định thương mại, từ đó tạo ra cơ hội hoặc thách thức cho doanh nghiệp Do đó, việc gần gũi và chú trọng đến công chúng là cần thiết để doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các mục tiêu xúc tiến của mình.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì họ là những người tạo ra thị trường và quyết định quy mô hoạt động Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi và dự đoán nhu cầu của khách hàng để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố chủ quan là những nhân tố nội tại mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm:

Khả năng tài chính của doanh nghiệp là yếu tố then chốt đảm bảo tính khả thi cho chiến lược xúc tiến và mở rộng thị trường Điều này bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, tỷ lệ lãi đầu tư và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Công tác xúc tiến thương mại bao gồm nhiều giai đoạn như nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường, hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm và tổ chức tiêu thụ Để thực hiện hiệu quả các hoạt động này, doanh nghiệp cần có một nguồn tài chính nhất định Ngân sách cho xúc tiến không chỉ là yếu tố quyết định sự thành bại mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn công cụ xúc tiến và tần suất truyền đạt thông tin Ngân sách hạn hẹp có thể cản trở doanh nghiệp đạt được mục tiêu, trong khi ngân sách quá lớn sẽ dẫn đến lãng phí.

Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xúc tiến của doanh nghiệp.

Nhân viên có kiến thức về xúc tiến bán và trình độ nghiệp vụ cao có khả năng nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, giúp doanh nghiệp tổ chức các chương trình xúc tiến hiệu quả Để đạt hiệu quả cao, doanh nghiệp cần lựa chọn nhân sự có năng lực và phẩm chất phù hợp Ngoài chất lượng đầu vào, quá trình đào tạo và tái đào tạo trong công việc cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xúc tiến thương mại Tuy nhiên, việc khai thác triệt để và hiệu quả nguồn nhân lực vẫn là một thách thức lớn.

- Khả năng tổ chức, quản lý, điều hành doanh nghiệp của nhà quản trị:

Nhân lực và khả năng quản lý là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp, đặc biệt trong hoạt động xúc tiến thương mại Nhà quản lý cần đưa ra các quyết định kịp thời và chính xác trước biến động thị trường, từ đó xây dựng chiến lược và kế hoạch xúc tiến thương mại hiệu quả Hơn nữa, việc tổ chức và phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp thành một hệ thống thống nhất sẽ nâng cao hiệu quả trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm cả xúc tiến thương mại.

- Trình độ khoa học công nghệ trong doanh nghiệp:

Nhân tố khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ công nghệ vào hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp Việc áp dụng khoa học công nghệ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa ngân sách đầu tư và phát huy tối đa sự sáng tạo của nhân viên Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm mà còn đảm bảo sự ưa chuộng từ phía khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc mở rộng thị trường và tiêu thụ sản phẩm.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) được thành lập vào năm 1992 và đã có 23 năm phát triển mạnh mẽ Hiện nay, SCB là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, nổi bật với thương hiệu uy tín và đáng tin cậy Ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ tài chính linh hoạt, chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và gia tăng giá trị cho cổ đông.

Vốn điều lệ của công ty hiện tại là 14.295 tỷ đồng, với mạng lưới 230 điểm giao dịch và tổng tài sản đạt 311.514 tỷ đồng Trước đó, vốn điều lệ là 12.295 tỷ đồng, mạng lưới có 231 điểm giao dịch và tổng tài sản chỉ 181.019 tỷ đồng.

Vốn điều lệ của công ty đạt 12.295 tỷ đồng, trong khi một công ty khác có vốn điều lệ là 10.584 tỷ đồng Cả hai công ty đều sở hữu mạng lưới giao dịch gồm 231 điểm Tuy nhiên, tổng tài sản của công ty đầu tiên lên tới 242.222 tỷ đồng, vượt trội so với tổng tài sản 149.206 tỷ đồng của công ty thứ hai.

(Nguồn: Phòng kinh doanh) Hình 2.1: Quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn qua các năm

Ngân hàng TMCP Sài Gòn là một ngân hàng thương mại hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, với quy định rằng cá nhân hoặc tổ chức không được sở hữu cổ phần vượt quá tỷ lệ do nhà nước quy định Ngân hàng thực hiện các chức năng chính như trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và tạo nguồn tiền, đóng vai trò quan trọng trong việc lưu chuyển và tập trung vốn, cũng như cung cấp vốn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý a.

(Nguồn: Phòng nhân sự) Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn a Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị của SCB gồm năm thành viên, do Ông Đinh Văn Thành làm Chủ tịch Hội đồng không trực tiếp điều hành, mà tổ chức họp định kỳ hàng quý để thảo luận về các vấn đề liên quan đến hoạt động của ngân hàng.

Khối khách hàng cá nhân

Khối khách hàng cá nhân

Khối phát triển kinh doanh

Khối phát triển kinh doanh

Khối giám sát điều hành

Khối giám sát điều hành

Khối quản trị nguồn lực

Khối quản trị nguồn lực

Ban kiểm toán nội bộ

Ban kiểm toán nội bộ

Ban đảm bảo chất lượng Ban đảm bảo chất lượng

Phòng quan hệ quốc tế

Phòng quan hệ quốc tế

Sở giao dịch, các chi nhánh, phòng giao dịch

Sở giao dịch, các chi nhánh, phòng giao dịch

Văn phòng hội đồng quản

Văn phòng hội đồng quản trị có nhiệm vụ xem xét và phê duyệt các báo cáo quý và báo cáo thường niên Khi cần thiết, hội đồng sẽ tổ chức các phiên họp bất thường Vai trò của hội đồng là xây dựng chiến lược tổng thể và định hướng lâu dài cho ngân hàng, đồng thời xác định mục tiêu tài chính để giao cho ban điều hành thực hiện.

Hội đồng chỉ đạo và giám sát hoạt động của ban điều hành thông qua các hội đồng và ban chuyên môn được thành lập, bao gồm Hội đồng tín dụng, Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có, Hội đồng đầu tư và Ban kiểm soát nội bộ.

Ban điều hành (Ban Tổng giám đốc) hiện có mười hai thành viên, trong đó Ông

Võ Tấn Hoàng Văn hiện đang giữ chức vụ Tổng giám đốc, phụ trách điều hành chung công ty Đội ngũ lãnh đạo bao gồm bảy Phó tổng giám đốc, ba giám đốc và một kế toán trưởng, tất cả đều có trình độ đại học và sau đại học Các thành viên trong ban điều hành sở hữu nhiều kinh nghiệm phong phú trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính, tín dụng, quản lý điều hành, cũng như quan hệ nội bộ và đối ngoại.

Ban điều hành có nhiệm vụ cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu của hội đồng quản trị Họ thực hiện điều này thông qua việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh và tư vấn cho hội đồng về các vấn đề chiến lược và chính sách, đồng thời trực tiếp quản lý mọi hoạt động của ngân hàng.

Ban kiểm soát nội bộ hiện tại bao gồm ba thành viên, do Bà Phạm Thu Phong giữ vai trò trưởng ban Tất cả các thành viên đều có trình độ đại học và sau đại học, với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và hiểu biết sâu sắc về pháp luật.

Ban kiểm soát nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát hoạt động của các đơn vị trong hệ thống SCB, đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định ngân hàng Qua đó, ban đánh giá chất lượng điều hành và tình hình hoạt động của từng đơn vị, đồng thời tham mưu cho ban điều hành và đề xuất các biện pháp khắc phục yếu kém nhằm phòng ngừa rủi ro.

Hội đồng tín dụng là cơ quan quản lý cao nhất về hoạt động tín dụng, có nhiệm vụ xét duyệt phân phối nguồn vốn tín dụng cho các khu vực kinh tế và ấn định hạn mức tín dụng cho các ban tín dụng chi nhánh Hội đồng cũng quyết định việc cho vay của Ngân hàng đối với các định chế tài chính trong và ngoài nước, thiết lập chuẩn mực tín dụng, giám sát chất lượng tín dụng và xem xét các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng Các quyết định của Hội đồng tín dụng được đưa ra theo nguyên tắc nhất trí.

Hội đồng có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu tài chính nhằm quản lý hiệu quả tài sản nợ và tài sản có, đồng thời giám sát khả năng thanh toán cũng như chênh lệch thời gian đáo hạn của các loại tiền tệ Hội đồng quy định mức dự trữ thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất và tỉ giá, quyết định cấu trúc vốn và nguồn vốn, đồng thời phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hội đồng đầu tư có nhiệm vụ đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư mà SCB quan tâm, đưa ra quyết định đầu tư, và xem xét các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) Hình 2.3: Biểu đồ doanh thu thuần qua các năm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Nhìn trên biểu đồ ta thấy doanh thu thuần qua các năm của ngân hàng đều có sự thay đổi

Trong quý 2 năm 2016, doanh thu thuần chỉ đạt 1.415 tỷ đồng Năm 2015, doanh thu thuần đạt mức cao nhất với 4.509 tỷ đồng, vượt xa so với năm 2012 (3.196 tỷ đồng) với mức chênh lệch là 1.313 tỷ đồng So với năm 2013 (1.982 tỷ đồng), doanh thu năm 2015 cao hơn 2.527 tỷ đồng và so với năm 2014 (2.045 tỷ đồng), doanh thu năm 2015 cũng cao hơn 2.464 tỷ đồng.

(Nguồn: Phòng Kinh doanh) Hình 2.4: Lợi nhuận thuần qua các năm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Nhìn trên biểu đồ ta thấy lợi nhuận thuần qua các năm của ngân hàng đều có sự thay đổi

Q2/2016, lợi nhuận thuần đã đạt được 60 tỷ cao hơn so với Năm 2013 (đạt 43 tỷ) Năm 2014, lợi nhuận thuần đạt mức cao nhất với 90 tỷ cao hơn Năm 2012 (đạt

64 tỷ) là 26 tỷ; so với Năm 2013 (đạt 43 tỷ), Năm 2014 có mức lợi nhuận thuần cao hơn là 47 tỷ và so với Năm 2015 (đạt 80 tỷ) cao hơn 10 tỷ.

Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XTTM

2.2.1 Các nhân tố khách quan

Là những nhân tố bên ngoài sự kiểm soát của ngân hàng, có ảnh hưởng tới công tác xúc tiến thương mại Bao gồm:

Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng chi trả của khách hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định mua sắm và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.

Những điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào thu nhập cá nhân của khách hàng; khi thu nhập thấp và không ổn định, nhu cầu sử dụng sản phẩm ngân hàng sẽ giảm Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển và thu nhập tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng cũng sẽ tăng theo Để đạt được mục tiêu phát triển, SCB cần nghiên cứu và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu và thu nhập của người dân trong từng giai đoạn.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, được coi là huyết mạch của hệ thống tài chính Chính vì vậy, lĩnh vực ngân hàng luôn nằm trong sự quản lý chặt chẽ của nhà nước.

Nhà nước quản lý hoạt động kinh doanh ngân hàng và xúc tiến thương mại thông qua hệ thống pháp luật và chính sách Sự thay đổi trong các chính sách này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các ngân hàng và thương mại.

Luật pháp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân hàng, với các quy định bắt buộc mà ngân hàng cần tuân thủ Hệ thống pháp luật đầy đủ và hoàn chỉnh sẽ cung cấp hành lang pháp lý vững chắc, giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn Ngược lại, nếu các quy định pháp luật không rõ ràng và thiếu tính đồng bộ, sẽ gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng và làm phát sinh tranh chấp.

Yếu tố văn hóa - xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng Thông tin về số lượng dân cư, phân bố địa lý, mật độ dân số, độ tuổi trung bình, trình độ văn hóa và thu nhập là những dữ liệu thiết yếu giúp các nhà marketing xác định cơ cấu nhu cầu theo từng thời kỳ và dự đoán biến động trong tương lai.

Trình độ dân trí có ảnh hưởng lớn đến hoạt động xúc tiến của ngân hàng, tác động đến hành vi mua sắm và tiêu dùng của cá nhân và nhóm Sự biến động trong các chuẩn mực đạo đức và văn hóa sẽ dẫn đến thay đổi trong xu hướng tiêu dùng Yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến cách xã hội tiếp nhận sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, từ đó quyết định việc chấp nhận hay từ chối Chính những tác động này sẽ định hướng các hoạt động xúc tiến thương mại sao cho phù hợp với nền văn hóa mà ngân hàng hướng tới.

Nền văn hóa đa dạng của Việt Nam với nhiều phong tục tập quán khác nhau đã tạo ra những thách thức cho ngành ngân hàng Người dân vẫn ưa chuộng sử dụng tiền mặt hơn là giao dịch qua ngân hàng, và tâm lý cùng thói quen cá nhân ảnh hưởng lớn đến sự lựa chọn sản phẩm tài chính của họ Sự thay đổi chậm chạp trong thói quen tiêu dùng so với sự phát triển của công nghệ đã ảnh hưởng đến khả năng mở rộng và cung cấp dịch vụ ngân hàng, trong khi tâm lý ngại thay đổi của người tiêu dùng là một rào cản lớn đối với việc áp dụng các giải pháp mới.

- Yếu tố môi trường cạnh tranh:

Sự gia tăng số lượng ngân hàng và sự đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ đang tạo ra một cuộc cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các nhà quản trị ngân hàng cần chú ý đến đối thủ, theo dõi và thu thập thông tin về chiến lược, mục tiêu, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của họ Việc này giúp ngân hàng đưa ra dự đoán chính xác và áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm vượt trội hơn so với các đối thủ.

Cạnh tranh trên thị trường thúc đẩy ngân hàng phát triển sản phẩm mới, đa dạng và phong phú, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai các chương trình xúc tiến hấp dẫn để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Khách hàng của ngân hàng được chia thành nhiều loại, bao gồm cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp Họ là trung tâm trong các hoạt động xúc tiến thương mại, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Sự tín nhiệm từ khách hàng được xem là tài sản quý giá nhất Do đó, việc hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và đáp ứng mong muốn của họ về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng là nguyên tắc cơ bản cho mọi chiến lược xúc tiến.

2.2.2 Các nhân tố chủ quan

Nhóm nhân tố chủ quan là những nhân tố nội tại mà ngân hàng có thể kiểm soát được, bao gồm:

Khả năng tài chính của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến Ngân hàng cần dành một khoản ngân sách hợp lý cho xúc tiến, vì điều này quyết định sự thành bại của các hoạt động này Ngân sách dành cho xúc tiến ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn công cụ và tần suất truyền đạt thông tin Nếu ngân sách quá hạn hẹp, ngân hàng sẽ khó đạt được mục tiêu đề ra, trong khi ngân sách quá lớn có thể dẫn đến lãng phí không cần thiết.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, với chi phí lớn cho hoạt động xúc tiến thương mại Để đạt được mục tiêu phát triển, ngân hàng cần có đủ vốn Trong những năm qua, vốn điều lệ của ngân hàng đã tăng hơn 14.000 tỷ đồng, giúp thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến tới khách hàng.

Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xúc tiến của ngân hàng.

Nhân viên có kiến thức về xúc tiến bán và trình độ nghiệp vụ cao sẽ giúp ngân hàng tổ chức các chương trình xúc tiến hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Để đạt hiệu quả cao, ngân hàng cần lựa chọn nhân viên có năng lực và phẩm chất phù hợp Bên cạnh chất lượng đầu vào, quá trình đào tạo và tái đào tạo trong công việc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực xúc tiến thương mại Ngân hàng TMCP Sài Gòn không chỉ tập trung vào đào tạo và bồi dưỡng nhân viên mà còn chú trọng phát triển kỹ năng giao tiếp Nhân viên chính là bộ mặt của ngân hàng, và việc thực hiện các chiến lược phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ công nhân viên Để đạt được thành công, các nhà quản trị cần ưu tiên đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng.

Kết quả phân tích thực trạng hoạt động XTTM

2.3.1 Phân tích, đánh giá chung về hoạt động XTTM

Trong những năm gần đây, ngân hàng TMCP Sài Gòn đã tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại như quảng cáo, quan hệ công chúng và xúc tiến bán để tăng cường truyền thông với khách hàng Những hoạt động này không chỉ tạo ra sự kết nối giữa ngân hàng và khách hàng mà còn tác động mạnh mẽ đến hành vi mua sắm và sử dụng dịch vụ của họ Thông qua các hoạt động xúc tiến, ngân hàng có thể thông báo cho công chúng về các thông tin quan trọng liên quan đến sản phẩm, chất lượng và dịch vụ mà họ cung cấp.

Quy trình thực hiện và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại của ngân hàng được xây dựng dựa trên các mục tiêu và phương hướng kinh doanh cụ thể Các kế hoạch này được hình thành từ việc phân tích nguồn lực, xác định mục tiêu, đối tượng khách hàng và ngân sách phân bổ, nhằm tối ưu hóa hiệu quả marketing tại ngân hàng.

Trong ba năm từ năm 2014 đến năm 2016, SCB đã có đầu tư nhiều vào các hoạt động xúc tiến thương mại.

Bảng 2.1: Chi phí hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Công cụ Năm 2014 Năm 2015 6 tháng đầu năm 2016

Dựa trên bảng số liệu, chi phí của SCB cho các hoạt động xúc tiến thương mại rất đáng kể, với hoạt động xúc tiến bán chiếm tỷ lệ lớn nhất Cụ thể, trong năm 2014, xúc tiến bán chiếm 88.15% tổng chi phí, trong khi quan hệ công chúng và quảng cáo lần lượt chiếm 7.27% và 4.58% Sang năm 2015, tỷ lệ này là 86.82% cho xúc tiến bán, 8.04% cho quan hệ công chúng và 5.14% cho quảng cáo.

Hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng không chỉ giúp truyền thông hiệu quả mà còn xây dựng hình ảnh tích cực trong tâm trí khách hàng Điều này dẫn đến việc khách hàng quyết định sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.

Mặc dù SCB đã chú trọng hơn đến hoạt động xúc tiến thương mại trong những năm gần đây, nhưng vẫn gặp phải một số hạn chế và chưa đạt hiệu quả như mong đợi, kém xa so với các đối thủ cạnh tranh Áp lực về lợi nhuận khiến SCB chưa có chiến lược marketing rõ ràng và đầu tư cho các công cụ xúc tiến thương mại còn hạn chế Do đó, ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu và xây dựng các chương trình marketing đa dạng, hợp lý để thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

2.3.2 Thực trạng tiến hành các công cụ xúc tiến thương mại tại ngân hàng 2.3.2.1 Quảng cáo

 Mục đích của các hoạt động quảng cáo mà ngân hàng tiến hành

Tạo sự nhận biết cho khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng không chỉ giúp quảng bá hình ảnh thương hiệu mà còn thúc đẩy các hoạt động giao dịch và sử dụng dịch vụ Việc xây dựng thương hiệu mạnh mẽ trong tâm trí người tiêu dùng sẽ góp phần nâng cao sự tin tưởng và tạo động lực cho khách hàng tham gia vào các hoạt động tài chính.

Quảng cáo ngân hàng được triển khai trên nhiều phương tiện truyền thông như truyền hình, tạp chí, tờ rơi và internet, nhằm truyền tải thông điệp và thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng Những quảng cáo này giúp khách hàng nhận thức rõ hơn về ưu nhược điểm cũng như sự khác biệt giữa các sản phẩm, từ đó khuyến khích họ tìm hiểu, lựa chọn và quyết định sử dụng dịch vụ của ngân hàng.

Xây dựng mối liên kết vững chắc giữa sản phẩm và dịch vụ với nhu cầu của khách hàng là yếu tố quan trọng, giúp củng cố thái độ tích cực của khách hàng đối với ngân hàng Điều này không chỉ tạo ra sự tin tưởng mà còn góp phần vào việc xây dựng mối quan hệ lâu dài và bền vững.

 Các quảng cáo của SCB được thực hiện trên các phương tiện khác nhau, cụ thể:

- Quảng cáo qua truyền hình:

Quảng cáo qua truyền hình mang lại nhiều lợi ích như tính trực quan, sinh động và khả năng tiếp cận đông đảo khán giả một cách nhanh chóng Tuy nhiên, hình thức quảng cáo này cũng tồn tại một số nhược điểm, bao gồm chi phí quảng cáo cao và thời gian phát sóng hạn chế, dẫn đến việc thông tin truyền tải không thể đầy đủ và hiệu quả như mong muốn.

SCB thường xuyên được đưa tin trên các đài truyền hình lớn như Đài truyền hình Việt Nam (VTV) và Đài truyền hình thành phố (HTV), nhằm cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và sự kiện một cách nhanh chóng và kịp thời đến khách hàng.

Theo phân tích dữ liệu từ cuộc khảo sát, chỉ có 43% trong số 100 khách hàng đã từng xem quảng cáo của ngân hàng SCB trên truyền hình, cho thấy tần suất quảng cáo qua phương tiện này còn thấp Trong số những khách hàng đã xem quảng cáo, khoảng 70% đánh giá quảng cáo đẹp mắt và nội dung sinh động, trong khi chỉ có 9% không hài lòng Tuy nhiên, nhiều khách hàng cho rằng quảng cáo thường phát vào thời gian khó theo dõi, điều này có thể do ngân sách quảng cáo hạn chế, không đủ để phát sóng trong các khung giờ "vàng".

Quảng cáo qua báo và tạp chí mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng tiếp cận nhóm khách hàng mục tiêu một cách chọn lọc Với sự linh hoạt về loại hình, kích thước và vị trí quảng cáo, nó dễ dàng thu hút sự chú ý của người đọc Khác với truyền hình và đài phát thanh, thường chỉ phát sóng thông điệp trong thời gian ngắn, báo và tạp chí được đọc trong nhiều ngày và thường được sử dụng làm tài liệu tham khảo.

Báo và tạp chí thường được giữ lại trong gia đình lâu hơn các phương tiện truyền thông khác, cho phép quảng cáo được sử dụng lâu hơn và có nội dung chi tiết hơn, yêu cầu người xem phải có sự chú ý cao hơn khi tìm hiểu thông tin Tính ổn định của chúng giúp người đọc xem quảng cáo nhiều lần và dễ dàng chia sẻ cho người khác Hơn nữa, báo và tạp chí thu hút người tiêu dùng vì không mang tính áp đặt và có thể dễ dàng bị bỏ qua như truyền hình, do đó người đọc ghi nhớ nhiều quảng cáo trên tạp chí hơn so với người xem truyền hình.

Mặc dù quảng cáo qua báo và tạp chí có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm đáng lưu ý Chi phí quảng cáo thường biến động dựa trên quy mô khán giả và khả năng chọn lọc Hơn nữa, phạm vi hoạt động và tần suất quảng cáo bị giới hạn do nhiều ấn phẩm chỉ phát hành hàng tháng hoặc hàng tuần, dẫn đến cơ hội tạo ra tần suất cao không được đảm bảo Thêm vào đó, việc xuất hiện cùng vị trí với các quảng cáo khác cũng gây khó khăn trong việc thu hút sự chú ý của người xem.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn chủ yếu quảng bá qua các tờ báo và tạp chí uy tín như Báo Thương mại, báo Nhân dân, tạp chí Ngân hàng và tạp chí Tài chính Quảng cáo của ngân hàng bao gồm tên, logo, khẩu hiệu, chương trình khuyến mại và thông báo lãi suất, được thiết kế với hình ảnh phong phú và dễ nhìn.

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đánh giá thực trạng

Mạng lưới SCB được phân bố rộng rãi trên toàn quốc, được thiết kế để mang lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng khi giao dịch Điều này không chỉ tạo điều kiện dễ dàng cho các hoạt động xúc tiến thương mại mà còn hỗ trợ phát triển các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.

Nhờ những đóng góp tích cực trong hoạt động xúc tiến, ngân hàng đã nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng uy tín và hình ảnh tích cực Điều này đã thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với họ.

Ngân hàng đã thiết lập thông điệp phù hợp để quảng bá và thực hiện quy trình xúc tiến một cách hiệu quả Các công cụ xúc tiến được sử dụng linh hoạt và phối hợp chặt chẽ, tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động xúc tiến thương mại Đồng thời, các hoạt động xúc tiến thương mại được phân bổ hợp lý, đảm bảo phù hợp với mục tiêu truyền thông và doanh số đã đề ra.

2.4.2 Tồn tại và nguyên nhân 2.4.2.1 Những tồn tại

Phòng marketing đảm nhiệm chủ yếu trong việc thực hiện các công cụ xúc tiến, nhưng gặp khó khăn do thiếu sự hỗ trợ và phối hợp từ các phòng ban khác Hiện tại, phòng marketing đang kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, dẫn đến việc không thể tập trung vào chuyên môn marketing mà chủ yếu phải xử lý các nghiệp vụ liên quan đến thẻ và khiếu nại.

Ngoài ra, nhân sự cho phòng marketing còn thiếu cả về số lượng cũng như chất lượng, chưa đảm bảo được các yêu cầu chuyên môn.

Các hoạt động xúc tiến thương mại của ngân hàng hiện nay thiếu tính sáng tạo và chưa khai thác triệt để các công cụ quảng cáo Việc đầu tư cho truyền thông và quảng bá hình ảnh ngân hàng còn hạn chế, dẫn đến các quảng cáo trên băng rôn, internet, báo chí và tạp chí thiết kế không bắt mắt và không thu hút được sự chú ý của khách hàng.

Các hoạt động xúc tiến và truyền thông của ngân hàng chưa tạo được sự nổi bật so với các đối thủ, dẫn đến việc thu hút khách hàng mới không hiệu quả Tần suất sử dụng các kênh truyền thông đại chúng còn thấp, làm giảm hiệu quả truyền tải thông điệp đến khách hàng Mặc dù đã có những chuyển biến trong những năm gần đây, nhưng hiệu quả công tác xúc tiến và truyền thông vẫn chưa đạt được kết quả mong đợi, không tương xứng với tiềm năng và mạng lưới nhân viên của ngân hàng.

Môi trường pháp lý đang trong quá trình hoàn thiện, với các nghiệp vụ mới trong lĩnh vực ngân hàng chưa được triển khai rộng rãi Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại hiện vẫn chưa rõ ràng.

Cơ sở hạ tầng tài chính chưa phát triển và thiếu thông tin minh bạch đã tạo ra sự khác biệt trong thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng ở các địa phương Mặc dù mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng khá rộng, nhưng sự khác biệt địa lý ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của các chương trình xúc tiến tài chính.

Nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến thương mại hiện đang gặp khó khăn cả về số lượng lẫn chất lượng chuyên môn Sự thiếu hụt đội ngũ chuyên trách đã làm hạn chế khả năng xây dựng và thực hiện các kế hoạch xúc tiến hiệu quả.

Ngân hàng chưa chú trọng đến việc truyền thông và phát triển hình ảnh qua các chương trình xúc tiến thương mại Hoạt động xúc tiến hiện tại còn rời rạc và thiếu tính đồng bộ trong toàn hệ thống Chi phí dành cho hoạt động này còn hạn chế, và việc phân bổ ngân sách cho các công cụ xúc tiến chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả chưa cao.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN

Phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới

3.1.1 Phương hướng hoạt động chung

Trong thời gian tới, SCB sẽ chú trọng củng cố bộ máy hoạt động và tối ưu hóa quy trình nhằm nâng cao năng lực quản trị và khả năng cạnh tranh trên thị trường, đồng thời hướng đến mục tiêu tăng trưởng an toàn và bền vững.

Ngân hàng đang tập trung vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh bán lẻ, đặc biệt là hướng đến khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ Để nâng cao chất lượng dịch vụ, ngân hàng chú trọng quản trị rủi ro, cải thiện chính sách khách hàng, và đa dạng hóa các kênh phân phối Đồng thời, ngân hàng cũng đầu tư vào việc nâng cấp và mở rộng các kênh bán hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Ngân hàng đang tập trung vào việc nâng cao tiện ích cho khách hàng và mở rộng quan hệ hợp tác nhằm phát triển kinh doanh.

SCB sẽ chú trọng vào việc mở rộng mạng lưới và nâng cao hình ảnh thương hiệu thông qua nhiều hoạt động nhằm tăng cường độ nhận biết trong tâm trí người tiêu dùng Ngân hàng cũng sẽ đầu tư vào công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và cải thiện môi trường làm việc để đạt được mục tiêu vận hành hiệu quả, nâng cao năng suất lao động và đảm bảo sự phát triển bền vững.

SCB cam kết cung cấp giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn trong dài hạn, với dịch vụ thân thiện, tập trung vào nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng Mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức của SCB được xây dựng nhằm đảm bảo chất lượng phục vụ đồng nhất, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, quy trình chuẩn mực và sự chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên.

3.1.2 Phương hướng phát triển hoạt động xúc tiến thương mại

Ngân hàng đang tập trung vào việc phát triển hoạt động xúc tiến thương mại, đồng thời nâng cao hiệu quả truyền thông cả bên ngoài lẫn nội bộ Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng thực hiện các dự án nghiên cứu thị trường nhằm đánh giá mức độ nhận biết và sự hài lòng của khách hàng.

Tăng cường quảng cáo và cải tiến trang thông tin ngân hàng để thu hút khách hàng mục tiêu Đẩy mạnh truyền thông cho các sự kiện ngân hàng qua nhiều kênh khác nhau nhằm nâng cao nhận diện thương hiệu.

Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan đến sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, đồng thời triển khai các chương trình xúc tiến bán hàng hiệu quả cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

Ngân hàng SCB tiếp tục thực hiện các hoạt động vì cộng đồng, đặc biệt là các chương trình từ thiện, nhằm chia sẻ khó khăn với người dân trên toàn quốc Điều này không chỉ củng cố hình ảnh của một ngân hàng thân thiện mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của mình Bên cạnh đó, SCB chú trọng quản lý và phát triển con người, tập trung vào cả tài năng và đạo đức nghề nghiệp.

Trong dài hạn, phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban để mang lại các chương trình xúc tiến thương mại đạt hiệu quả cao.

Đề xuất các giải pháp cho hoạt động xúc tiến thương mại

3.2.1 Hoàn thiện hoạt động quảng cáo

Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong ngân sách xúc tiến thương mại của ngân hàng, vì vậy tối ưu hóa hoạt động quảng cáo là cần thiết để thúc đẩy hiệu quả xúc tiến thương mại SCB nên chú trọng điều chỉnh công tác quảng cáo trong các hoạt động liên quan để nâng cao hiệu suất và đạt được mục tiêu kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả quảng cáo, cần xác định rõ mục tiêu và ngân sách cho từng chiến dịch cụ thể, từ đó lựa chọn phương tiện và cách thức quảng cáo phù hợp Đồng thời, xây dựng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá cụ thể về hiệu quả quảng cáo sẽ giúp điều chỉnh chiến lược một cách hợp lý.

Ngân hàng cần đầu tư kinh phí mạnh mẽ cho quảng cáo các chương trình xúc tiến bán và khuyến mại, tập trung vào việc lắp đặt băng rôn và biển quảng cáo tại các chi nhánh và điểm giao dịch Điều này giúp khách hàng nhanh chóng nắm bắt thông tin về các ưu đãi và khuyến mại Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên tăng cường đặt biển quảng cáo ở những vị trí đông người qua lại để tạo ra hiệu ứng truyền thông mạnh mẽ và rộng rãi hơn.

Để tăng cường sự tương tác và thu hút khách hàng, ngân hàng cần đẩy mạnh việc chia sẻ các bài viết, hình ảnh và video giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ, chương trình ưu đãi và khuyến mại trên các trang mạng xã hội, diễn đàn và website chính thức Việc này sẽ giúp khách hàng và đối tác dễ dàng tìm hiểu thông tin một cách tin cậy, từ đó gia tăng sự quan tâm và theo dõi của họ đối với ngân hàng.

Việc sử dụng ngân sách cho quảng cáo truyền hình cần được xem xét lại, vì tỷ lệ theo dõi và nhận biết về ngân hàng SCB qua hình thức này còn thấp Thay vào đó, nên chuyển hướng sang các hoạt động quảng cáo khác hiệu quả hơn, khi mà chi phí cho quảng cáo truyền hình đang ở mức cao nhưng không mang lại kết quả tương xứng.

Để thu hút sự chú ý và tạo ấn tượng mạnh mẽ, các băng rôn, biển quảng cáo, tờ rơi và tạp chí cần được cải tiến về thiết kế hình ảnh và giao diện Việc thêm nhiều yếu tố sáng tạo, phù hợp với phong cách riêng của từng chương trình quảng cáo sẽ giúp tránh sự nhàm chán và sự tương đồng với các thiết kế của đối thủ cạnh tranh.

3.2.2 Hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng

Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) đã tăng cường đầu tư cho các hoạt động quan hệ công chúng, thể hiện sự nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của chúng đối với hoạt động kinh doanh Để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này, SCB có thể điều chỉnh và áp dụng các hoạt động phù hợp.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động quan hệ công chúng, cần có sự đầu tư mạnh mẽ về tài chính và nguồn lực con người, vì đây là hai yếu tố quyết định Việc xây dựng và đầu tư vào công tác huấn luyện, đào tạo cán bộ là cần thiết để phát triển hoạt động này lên tầm chuyên nghiệp.

Việc đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng trong nội bộ ngân hàng không chỉ tăng cường mối quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, mà còn củng cố sự gắn kết giữa các nhân viên trong toàn hệ thống Một môi trường làm việc văn hóa và chuyên nghiệp, với những mối quan hệ tốt đẹp, sẽ góp phần nâng cao sức mạnh làm việc của toàn bộ nhân viên ngân hàng.

Xây dựng một chiến lược quan hệ công chúng tổng thể và dài hạn là điều cần thiết để ngân hàng có thể kiểm soát chi phí phát sinh Việc thường xuyên đánh giá tổng kết giúp đánh giá hiệu quả đạt được so với chi phí bỏ ra, nhận diện và khắc phục các điểm còn tồn tại, đồng thời ghi nhận những nỗ lực đã đạt được Từ đó, ngân hàng có thể đề ra phương hướng phát triển và hoạch định các công việc cần thực hiện trong thời gian tới.

Trong các hoạt động quan hệ công chúng, ngân hàng cần lựa chọn một chiến lược độc đáo để nổi bật so với các đối thủ, từ đó xây dựng hình ảnh tích cực và tạo dấu ấn riêng biệt cho thương hiệu của mình.

Thiết lập mối quan hệ bền vững với báo chí là yếu tố quan trọng, giúp tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau và hợp tác hiệu quả Khi báo chí hỗ trợ ngân hàng, bộ phận quan hệ công chúng sẽ hoạt động thuận lợi hơn Đồng thời, việc chăm sóc hệ thống quan hệ khách hàng và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà đầu tư cũng góp phần tạo dựng niềm tin vững chắc.

3.2.3 Hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán

Trong hoạch định chiến lược, ngân hàng cần tập trung vào khách hàng và đối thủ cạnh tranh để hoàn thiện chương trình xúc tiến bán Việc xác định nhu cầu và thị hiếu của khách hàng tại các khu vực khác nhau giúp ngân hàng phát triển các chiến lược kinh doanh hợp lý và sản phẩm phù hợp, từ đó nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh Đúng đắn trong việc xác định khách hàng mục tiêu sẽ hỗ trợ ngân hàng trong việc lựa chọn công cụ và phương tiện thực hiện, cũng như quản lý ngân sách cho hoạt động xúc tiến bán Các đối thủ cạnh tranh có những chính sách xúc tiến bán riêng, vì vậy việc xây dựng chiến lược phù hợp và cạnh tranh là rất quan trọng cho sự phát triển của ngân hàng.

Các thông điệp trong chương trình xúc tiến bán cần được đầu tư kỹ lưỡng về thiết kế và nội dung để tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng, đồng thời vẫn giữ được tính ngắn gọn và dễ nhớ Việc xác định phạm vi, tần suất và cường độ thực hiện các chương trình này cần phải phù hợp với các chiến lược kinh doanh tổng thể của ngân hàng.

Cần tăng cường công tác đo lường và đánh giá hiệu quả các chương trình xúc tiến bán nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến bán của ngân hàng.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng

3.3.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Các cơ quan quản lý nhà nước cần cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho các ngân hàng, bao gồm thông tin về thị trường doanh nghiệp, chế độ chính sách và định hướng của ngân hàng nhà nước Điều này giúp SCB xây dựng chiến lược xúc tiến thương mại phù hợp Để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và ứng dụng marketing tốt hơn, nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, đặc biệt là các luật thương mại liên quan đến quảng cáo và khuyến mại Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động marketing trong ngân hàng và hạn chế tranh chấp, cạnh tranh không lành mạnh.

3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Sài Gòn Ở Việt Nam chưa có nhiều trường lớp đào tạo chính quy chuyên ngành marketing Nhìn chung, nguồn nhân lực về marketing còn non trẻ và khan hiếm Bên cạnh đó, các ngân hàng vẫn chưa thực sự quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về marketing Chính vì điều này đã làm cho các hoạt động xúc tiến thương mại của ngân hàng kém hấp dẫn, nội dung nghèo nàn… Tác giả mạnh dạn kiến nghị ngân hàng TMCP Sài Gòn thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề, đưa các nội dung về marketing ngân hàng vào giảng dạy sâu hơn trong toàn hệ thống nhằm giúp cán bộ nhân viên ngân hàng có thể trao đổi, học tập kinh nghiệm.

Mời các chuyên gia marketing giỏi về giảng dạy, cử các cán bộ có kinh nghiệm về marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành marketing ngân hàng.

Ngân hàng SCB cần nâng cao quyền chủ động trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh, đặc biệt là chiến lược xúc tiến thương mại Việc áp dụng công nghệ mới, phát triển sản phẩm mới và triển khai các hoạt động marketing sẽ giúp đảm bảo sự thông suốt trong hoạt động của toàn hệ thống.

Xây dựng hệ thống quản lý và phân loại khách hàng là cần thiết để thực hiện hiệu quả các chính sách phục vụ khách hàng Việc triển khai mô hình tổ chức kinh doanh hướng tới khách hàng giúp doanh nghiệp chủ động tiếp cận và xác định nhu cầu của từng nhóm khách hàng Từ đó, doanh nghiệp có thể phát triển các sản phẩm và dịch vụ phù hợp, đáp ứng tốt nhất mong đợi của khách hàng.

Trong bối cảnh cạnh tranh ngân hàng ngày càng khốc liệt, các ngân hàng ngày càng nhận thức rõ vai trò quan trọng của hoạt động xúc tiến thương mại đối với sự phát triển của mình Do đó, họ đang tăng cường đầu tư về nhân lực và ngân sách cho các hoạt động xúc tiến này.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã nhận thức rõ về việc xây dựng chiến lược kinh doanh và xúc tiến thương mại Tuy nhiên, việc đề ra các chiến lược cụ thể còn gặp nhiều hạn chế do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Để tồn tại và phát triển trên thị trường, ngân hàng cần chú trọng hơn đến các hoạt động xúc tiến thương mại trong thời gian tới.

Không ngừng nỗ lức tìm cho mình những giải pháp để thúc đẩy hơn nữa các hoạt động xúc tiến ngân hàng một cách hiệu quả hơn.

Mặc dù tác giả đã nỗ lực hết mình, nhưng do hạn chế về thời gian và chuyên môn, luận văn vẫn không thể tránh khỏi những sai sót Do đó, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô để cải thiện và hoàn thiện đề tài.

[1] An Thị Thanh Nhàn & Lục Thị Thu Hường (2012), “Giáo trình quảng cáo và xúc tiến thương mại quốc tế” Nhà xuất bản Thống kê

[2] An Thị Thanh Nhàn & Lục Thị Thu Hường (2010), “Quản trịn xúc tiến thương mại trong xây dựng và phát triển thương hiệu” Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

[3] Trịnh Quốc Trung (2009), “Marketing ngân hàng” Nhà xuất bản Thống kê

[4] Báo cáo thường niên – SCB năm 2014, 2015.

Ngày đăng: 20/10/2022, 05:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.5. Mơ hình quản trị xúc tiến thương mai - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
1.1.5. Mơ hình quản trị xúc tiến thương mai (Trang 14)
Hình 1.2: Kế hoạch quảng cáo - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
Hình 1.2 Kế hoạch quảng cáo (Trang 16)
Hình 1.3: Các cơng cụ quan hệ công chúng - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
Hình 1.3 Các cơng cụ quan hệ công chúng (Trang 19)
Hình 1.4: Mơ hình quản trị hoạt động xúc tiến bán - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
Hình 1.4 Mơ hình quản trị hoạt động xúc tiến bán (Trang 21)
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển (Trang 26)
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Trang 27)
Nhiệm vụ của hội đồng đầu tư là xem xét tình hình hiệu quả của dự án đầu tư mà SCB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư. - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
hi ệm vụ của hội đồng đầu tư là xem xét tình hình hiệu quả của dự án đầu tư mà SCB quan tâm, ra quyết định đầu tư, xem xét và quyết định các vấn đề khác liên quan đến hoạt động đầu tư (Trang 29)
Hình 2.4: Lợi nhuận thuần qua các năm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
Hình 2.4 Lợi nhuận thuần qua các năm của Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Trang 30)
Bảng 2.1: Chi phí hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
Bảng 2.1 Chi phí hoạt động xúc tiến thương mại tại ngân hàng TMCP Sài Gòn (Trang 35)
PHIỀU THĂM DÒ - (Luận văn đại học thương mại) hoàn thiện hoạt động xúc tiến thƣơng mại tại ngân hàng TMCP sài gòn
PHIỀU THĂM DÒ (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w