Th tr ng và vai trò c a th tr ng xu t kh u đ i v i doanh nghi p xu t
c đi m c a y u t c u thành th tr ng xu t kh u
Trong năm qua, nhiều doanh nghiệp đã mở rộng hoạt động của mình bằng cách xuất khẩu sản phẩm ra thị trường thế giới Qua đó, doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình khó khăn tại thị trường nội địa, tìm kiếm khách hàng mới và tăng lợi nhuận Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố cung cầu, giá cả và cạnh tranh, tuy nhiên chúng biến động rất phức tạp do quy mô thị trường lớn và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau.
C u là y u t ng i mua hay tiêu th trên th tr ng ó là nhu c u có kh n ng thanh toán, có đ ng ti n đ m b o
Cung và cầu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa thường xuyên biến động Phân khúc lớn nhất trong ngành xuất khẩu là các nhà sản xuất hoặc doanh nghiệp thương mại, đóng vai trò trung gian trong quá trình mua bán Nhu cầu của thị trường không chỉ phụ thuộc vào giá cả của từng mặt hàng mà còn bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh doanh của các nhà sản xuất Để đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng, các nhà sản xuất và xuất khẩu liên tục cho ra mắt nhiều sản phẩm mới Sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ngày càng gay gắt, chủ yếu diễn ra trên nền tảng chất lượng, giá cả và dịch vụ.
Giá c th tr ng đ c hình thành thông qua s cân b ng v cung c u
Tuy nhiên, có một số quốc gia với lợi thế về thiên nhiên và công nghệ, mà họ có thể giảm thiểu khủng hoảng lương thực Các quốc gia này có thể tác động đến giá cả thị trường xuất khẩu thông qua việc điều chỉnh lượng cung cấp của mình Trong khi đó, các nước và doanh nghiệp quy mô nhỏ khi tham gia thị trường toàn cầu có thể chấp nhận mức giá đã hình thành, và thường xuyên phải chịu áp lực về giá.
Kinh doanh trên thị trường quốc tế mang lại cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận nhiều nguồn lợi nhuận từ hàng hóa đa dạng và phong phú Doanh nghiệp có thể khai thác các lợi thế cạnh tranh và tận dụng công suất tối ưu Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn liên quan đến cạnh tranh.
Ý ngh a c a xu t kh u
Thị trường xuất khẩu là mục tiêu quan trọng mà doanh nghiệp hướng đến nhằm gia tăng doanh thu và chiếm lĩnh thị phần Đây là một phần không thể thiếu trong thị trường chung, đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Thị trường xuất khẩu không chỉ ảnh hưởng đến sự sống còn mà còn quyết định sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
Khi kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp cần chú trọng đến lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm Số lượng sản phẩm tiêu thụ càng nhiều, khả năng phát triển của doanh nghiệp càng cao Thị trường xuất khẩu có ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của doanh nghiệp, đặc biệt là với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu Doanh nghiệp cần xác định rõ ràng các tiêu chí trung gian, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ đó tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm Quyết định về cung ứng sản phẩm, phương thức và đối tượng khách hàng phải dựa trên nhu cầu của thị trường.
Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các chính sách xuất khẩu, bao gồm giá cả, chất lượng và các hoạt động xúc tiến Doanh nghiệp cần điều chỉnh các hoạt động sản xuất và thu mua của mình, đồng thời áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu suất xuất khẩu trong tương lai Thị trường xuất khẩu không chỉ là nơi giao dịch mà còn là kênh đánh giá các chương trình kế hoạch và quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các doanh nghiệp đạt được thành công bền vững.
Thông qua tình hình tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp có thể nhận diện những điểm mạnh và yếu trong các quy định, cũng như các kế hoạch kinh doanh đã được thiết lập và những mục tiêu còn tiềm ẩn.
T đó có nh ng đi u ch nh đ phù h p v i tình hình th c t
S c n thi t và n i dung phát tri n th tr ng xu t kh u
S c n thi t c a vi c phát tri n th tr ng
a Phát tri n th tr ng
Trong môi trường cạnh tranh, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với các công ty khác mà còn phải phục vụ một nhóm khách hàng cụ thể Sản phẩm của doanh nghiệp thường chỉ đáp ứng một phần nhất định của nhu cầu khách hàng, và phần này luôn biến đổi Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc mở rộng thị trường, tìm hiểu và phát triển những thị trường mới.
Phát triển thị trường của doanh nghiệp là việc khai thác thị trường hiện tại, đồng thời đánh giá sản phẩm hiện tại để tiêu thụ những thị trường mới Doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu, dự đoán thị trường để ra những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp có ý định thâm nhập Sự cần thiết của việc phát triển thị trường là rất quan trọng.
B n ch t c a n n kinh t th tr ng là n ng đ ng và c nh tranh kh c li t
Các doanh nghiệp phải liên tục thích ứng với sự thay đổi của thị trường để tồn tại và phát triển Nếu không, họ có thể đối mặt với nguy cơ bị đào thải Do đó, doanh nghiệp cần tập trung vào việc tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, khai thác triệt để nguồn thu và tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh mà thị trường mang lại Sự phát triển của thị trường là yếu tố quan trọng để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao trong môi trường cạnh tranh hiện nay.
Trong nhiều trường hợp, việc cạnh tranh trong nước gây gắt hơn so với thị trường quốc tế, vì vậy doanh nghiệp cần phát triển sản phẩm ra thị trường quốc tế một cách hiệu quả Phát triển thị trường xuất khẩu thành công sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt được các mục tiêu cơ bản như uy tín, lợi nhuận và phát triển bền vững.
Trong thị trường hiện nay, sự biến động không ngừng của quy mô dân số và nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng Nếu sau một thời gian kinh doanh, doanh nghiệp không có sự thay đổi nào về sản phẩm, giá cả hay phân phối, thì thị phần sẽ giảm sút Do đó, việc phát triển thị trường là rất quan trọng để doanh nghiệp duy trì vị thế cạnh tranh và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Các giai đo n phát tri n th tr ng
phát tri n th tr ng xu t kh u thành công, doanh nghi p c n ph i th c hi n t t các ho t đ ng sau:
- Nghiên c u và d báo th tr ng xu t kh u
- L p chi n l c, k ho ch phát tri n th tr ng
Đánh giá thị trường là bước quan trọng giúp doanh nghiệp hiểu rõ về môi trường kinh doanh Nghiên cứu thị trường không chỉ cung cấp thông tin cần thiết để phát triển chiến lược kinh doanh đúng hướng mà còn là cơ sở để xác định và xây dựng các kế hoạch kinh doanh hiệu quả Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi và bền vững.
Làm t t khâu này s nâng cao kh n ng thích ng v i th tr ng c a nh ng s n ph m mà doanh nghi p kinh doanh
Quá trình nghiên c u th tr ng
Trong giai đoạn đầu, các nhà nghiên cứu cần xác định rõ nhu cầu và mục đích nghiên cứu để đảm bảo các hoạt động tiếp tục theo hướng đi đúng và tiết kiệm chi phí Đối với doanh nghiệp, mục tiêu cần được xác định một cách chung nhất để phù hợp với chiến lược kế hoạch kinh doanh, đồng thời các cán bộ cần tập trung vào nghiên cứu để đạt được kết quả cụ thể.
Sau khi xác định chính xác và nghiên cứu nhu cầu, việc xác định loại thông tin cần thiết trở nên quan trọng Thông tin tìm kiếm bao gồm tình hình hàng hóa (chất lượng, giá cả), thông tin về đối thủ cạnh tranh, khách hàng, doanh nghiệp và các điều kiện khách quan khác.
Thông tin thu thập được có thể chia thành hai loại: thông tin sơ cấp và thông tin thứ cấp Thông tin thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn từ các nguồn thông tin khác, như báo cáo của doanh nghiệp hoặc kết quả nghiên cứu trước đó Ngược lại, thông tin sơ cấp là dữ liệu được thu thập lần đầu tiên, thường đòi hỏi chi phí cao hơn Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và khả năng tài chính, doanh nghiệp sẽ lựa chọn nguồn thông tin phù hợp nhất cho nhu cầu của mình.
Dựa trên các thông tin đã thu thập, nhà nghiên cứu sử dụng các phương pháp thống kê và toán học để phân tích, xử lý thông tin, từ đó xác định thực trạng và xu hướng của thị trường Qua đó, doanh nghiệp có thể đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả.
Dựa trên các phương án kinh doanh độc đáo, các nhà quản lý sẽ xác định lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng kế hoạch kinh doanh và quyết định liệu có khai thác một cơ hội nào đó hay không.
* Nghiên c u dung l ng c a th tr ng
Doanh nghiệp cần xác định rõ loại hàng hóa mà mình đang kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng liên quan Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải đánh giá khả năng cung cấp và sản xuất của các đối thủ trong ngành, cũng như khả năng nhập khẩu Cuối cùng, doanh nghiệp cần tính toán khả năng xuất khẩu của mình trong bối cảnh thị trường hiện tại.
* Nghiên c u giá c th tr ng
Doanh nghiệp cần nghiên cứu tình hình giá cả của thị trường để xác định xem giá có biến động hay ổn định Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định về mức giá của sản phẩm, dựa trên chi phí sản xuất hoặc nhu cầu của khách hàng.
* Nghiên c u các đ i th c nh tranh
Doanh nghiệp cần xác định rõ thị trường mục tiêu của mình và đối thủ cạnh tranh, đồng thời so sánh về chất lượng, giá cả và các dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp với các đối thủ Việc phân tích các điểm mạnh và hạn chế của bản thân là điều cần thiết để phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả.
Khi tham gia vào một thị trường nước ngoài, doanh nghiệp cần hiểu rõ tình hình chính trị, kinh tế và pháp luật của quốc gia đó Ngoài ra, cần cân nhắc các chi phí và thời gian vận chuyển, vì điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh “đúng thời điểm” trong kinh doanh Do đó, việc nghiên cứu các điều kiện vận tải, bao gồm cả đường bộ và đường biển, là rất quan trọng để lựa chọn hình thức vận chuyển phù hợp.
Sau quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp cần dự báo xu hướng thị trường với ba loại dự báo: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Dự báo dài hạn ảnh hưởng lớn đến quyết định chiến lược kinh doanh, đầu tư phát triển và mở rộng mặt hàng mới Trong khi đó, dự báo trung hạn và ngắn hạn có tác động đến việc quyết định các chính sách phân phối sản phẩm, quảng cáo, giá cả và dịch vụ Thông qua dự báo, doanh nghiệp có thể nhận diện lợi ích và rủi ro khi quyết định thâm nhập vào một thị trường mới, đánh giá khả năng và mục tiêu thành công Doanh nghiệp cũng có thể quyết định duy trì hoặc thay đổi chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu của thị trường.
Xác đnh th tr ng m c tiêu
Chúng ta cần nhận diện thị trường là tập hợp nhu cầu của nhiều loại khách hàng khác nhau về độ tuổi, tín ngưỡng và sở thích Việc phân khúc thị trường một cách chính xác giúp doanh nghiệp xây dựng các chiến lược và chiến thuật phù hợp nhất, từ đó tối ưu hóa khả năng tiếp cận và phục vụ khách hàng Có thể phân khúc thị trường theo nhiều tiêu chí khác nhau để đạt được hiệu quả cao nhất.
B ng 1.1: Các tiêu th c phân khúc th tr ng
Tiêu th c phân khúc Các đ c tr ng tiêu bi u
- a lý Vùng mi n, t nh thành, m t đ dân s , khí h u…
- Nhân kh u h c L a tu i, gi i tính, quy mô gia đình, tín ng ng, dân t c…
- Tâm lý T ng l p xã h i, l i s ng…
- Hành vi tiêu dùng Hoàn c nh mua s m, lý do mua hàng…
Tuy nhiên các đo n th tr ng ph i đ m b o m t s yêu c u
- T ng phân khúc ph i đ ng nh t
Các phân khúc thị trường khác biệt nhau, và người tiêu dùng thuộc hai phân khúc khác nhau cũng có những đặc điểm riêng biệt Điều này ảnh hưởng đến tiêu chí tiêu thụ của từng phân khúc và cách thức điều chỉnh các chiến lược Marketing-mix để phù hợp với nhu cầu và sở thích của khách hàng.
- Các phân khúc ph i có quy mô đ l n đ có đ khách hàng và l i nhu n
Các phân khúc thị trường và khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đối tượng mục tiêu Việc áp dụng các tiêu chí phân khúc giúp nhận diện rõ ràng khách hàng, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược về marketing-mix hiệu quả.
Dựa trên các phân tích đã thực hiện, doanh nghiệp cần xác định rõ thị trường mục tiêu mà họ có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Có hai phương pháp để tiếp cận thị trường mục tiêu:
T ng quan v công ty
L ch s hình thành và phát tri n
Công ty TNHH NIVL, đ c thành l p vào ngày 15/02/1995 theo gi y phép đ u t s 1138/GP c p b i B K ho ch và u t v i tên g i ban đ u là công ty TNHH NAGARJUNA, sau đó đ i thành công ty TNHH NIVL
- Tên giao d ch đ i ngo i: NIVL Limited Company
- Tr s : p 6, xã L ng Hòa, huy n B n L c, t nh Long An
- V n phòng giao d ch: 10A C u Long, Q Tân Bình, Tp H Chí Minh
Công ty TNHH NIVL là công ty n c ngoài đ u tiên đ u t vào Vi t Nam trong l nh v c s n xu t mía đ ng Sau 14 tháng xây d ng, nhà máy đ ng
Nagarjuna đã tích cực tham gia vào hoạt động sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của khu vực, tạo ra hơn 500 việc làm trực tiếp trong nhà máy và hơn 2000 việc làm cho nông dân địa phương Sự phát triển này đã cải thiện đáng kể đời sống của người dân tại xã Long Hòa.
Doanh nghiệp đang tích cực tham gia chương trình "xây nhà cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng", nhằm hỗ trợ người già neo đơn và nông dân thực hiện các dự án cơ sở hạ tầng Họ đã đóng góp gần 9 triệu đô la Mỹ vào hoạt động này, trong khi tổng thu nhập hàng năm của doanh nghiệp đạt khoảng 60 triệu đô la Mỹ NIVL, một trong hai công ty sản xuất đậu lớn nhất Việt Nam, cung cấp khoảng 8% tổng sản lượng đậu quốc gia và có các khách hàng lớn như Coca Cola, Nestle, và Unilever.
Bên c nh ho t đ ng s n xu t, công ty còn tham gia xu t kh u nông s n
N m 2004, 2006, 2007 đ c nhà n c công nh n là doanh nghi p xu t kh u uy tín, trong ba n m li n n m 2004, 2005, 2006 doanh ngi p đ c th ng xu t kh u v t ch tiêu
Slogan c a công ty: “Liên t c c i ti n ch t l ng – làm hài lòng khách hàng”
Ch c n ng và nhi m v
Ch c n ng ch y u c a công ty là s n xu t kinh doanh đ ng và ti n hành các ho t đ ng xu t nh p kh u trong đó:
- T ch c xu t kh u tr c ti p các lo i hàng đ c phép xu t kh u theo Gi y phép kinh doanh
- T ch c kinh doanh n i đa các m t hàng đ c phép kinh doanh theo gi y phép
Ngoài ra công ty còn ti n hành các ho t đ ng gia công s n xu t đ ng cho các công ty trong n c
M t s m t hàng kinh doanh ch y u c a công ty
- Xu t kh u nhang và các nguyên li u làm nhang
- Xu t kh u đi u, hoa h i, c m d a s y khô… b Nhi m v
- Công ty có nhi m v b o toàn và phát tri n vi c kinh doanh c a mình
- Công ty có ngh a v hoàn thành các ch tiêu do T ng Giám c (Ch t ch h i đ ng qu n tr ) đ ra
- Có trách nhi m v i xã h i, t o công n vi c làm cho nông dân, ng i lao đ ng, góp ph n n đnh và phát tri n kinh t vùng
- Công ty có ngh a v n p ngân sách cho Nhà n c
- Phát huy u th , uy tín hàng Vi t Nam trên th tr ng th gi i, ch u trách nhi m v kinh t và dân s đ i v i các ho t đ ng kinh doanh và tài s n c a mình
- C ng c và m r ng các m i quan h kinh t , đáp ng t t nhu c u tiêu dùng, s n xu t trong và ngoài n c.
C c u t ch c và nhân s
S đ 2.1: S đ t ch c công ty TNHH NIVL ng đ u công ty là T ng giám đ c (ch t ch h i đ ng qu n tr ) ông A
Nanda Kumar là người đứng đầu chiến lược và định hướng hoạt động phát triển của công ty, đồng thời là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước các cổ đông về những đóng góp và tuân thủ pháp luật.
Giúp vi c cho T ng giám đ c là Phó t ng giám đ c và n m Giám đ c
Phó Tổng giám đốc là người thay mặt Tổng giám đốc giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH NIVL, đồng thời đưa ra các chiến lược kinh doanh theo định hướng của Tổng giám đốc Ngoài ra, Phó Tổng giám đốc còn chịu trách nhiệm trực tiếp về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, Phó Tổng giám đốc cũng là người điều hành các hoạt động sản xuất tại các phân xưởng một cách hiệu quả và liên tục.
Giám đốc Sản xuất, Giám đốc Tài chính - Kế toán, Giám đốc Xuất nhập khẩu, Giám đốc Marketing và Giám đốc Nhân sự có trách nhiệm điều hành các phòng ban chức năng, đảm bảo đạt được các mục tiêu do Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc đề ra, đồng thời báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc và Phó tổng giám đốc.
K t qu ho t đ ng kinh doanh trong th i gian t n m 2005-2007
B ng 2.1: So sánh k t qu ho t đ ng kinh doanh trong th i t n m 2005 – 2007
3.Chi phí ho t đ ng kinh doanh 42,204 65,914 104,793 23,709 56.18 38,880 58.99
(Ngu n: Báo cáo K t qu kinh doanh c a công ty CP NIVL)
Tình hình hoạt động trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 có sự phát triển tích cực, đặc biệt là vào năm 2006 khi doanh thu tăng 62,6% so với năm 2005 Mặc dù chi phí giá vốn tăng 66,9%, nhưng lợi nhuận trước thuế vẫn tăng 23,9% Đến năm 2007, tổng doanh thu tiếp tục tăng 60% so với năm 2006, trong khi giá vốn cũng tăng 62% Sự giảm nhẹ của chi phí giá vốn đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao lợi nhuận trước thuế lên 31,9%.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cần tập trung vào việc quản lý chi phí hiệu quả và lập dự án một cách chặt chẽ Nếu doanh nghiệp có thể rà soát lại toàn bộ phần chi phí, điều này sẽ giúp giảm thiểu chi phí đáng kể và gia tăng lợi nhuận Theo đánh giá năm 2006, doanh nghiệp đã bắt đầu đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất nhưng do khâu thực hiện dự án không tốt, đến nay vẫn chưa đi vào hoạt động vì còn vướng mắc trong việc xử lý chất thải Để hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải, doanh nghiệp cần đầu tư thêm hơn 1 triệu đô la Mỹ, dự kiến nhà máy sẽ chính thức đi vào hoạt động vào tháng 8 năm 2008 Nếu doanh nghiệp hoàn thành dự án ngay từ đầu, có thể tiết kiệm được đến 12 tháng chi phí quản lý và chi phí tài chính, cho thấy đây là một sự lãng phí lớn nguồn tài nguyên của doanh nghiệp.
Năm 2007, ngành mía đường Việt Nam ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ, với lãi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt 71,6 tỷ đồng, tăng gần 33% so với năm 2006 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, nhờ vào việc thực hiện theo quy định 28 của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà máy hoạt động Từ năm 2004 đến năm 2005, lãi nhuận sau thuế đã tăng lên 42,9 tỷ đồng, và tiếp tục tăng 25,6% vào năm 2006 Điều này cho thấy sự phát triển bền vững và tiềm năng của ngành mía đường trong nền kinh tế Việt Nam.
B ng 2.2: T ng doanh thu hàng xu t kh u trong th i gian t n m 2005-2007
4 DT t ho t đ ng tài chánh 710 1,337 2,140 627 88.35 802 60.00
(Ngu n: theo Báo cáo tài chính c a công ty TNHH NIVL)
Doanh nghiệp được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất Tuy nhiên, doanh nghiệp không được phép nhập khẩu hàng hóa để kinh doanh Trong bài viết này, tôi sẽ phân tích tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp.
Các hoạt động chính của công ty bao gồm sản xuất và kinh doanh đống, kinh doanh mặt trời và kinh doanh xuất khẩu Doanh thu từ sản phẩm đống có tốc độ tăng trưởng rất đáng kể, trung bình khoảng 60% mỗi năm Mặt trời là nguyên liệu đầu vào chủ yếu, nên doanh nghiệp cần dựa vào nhu cầu tiêu thụ nội địa để quyết định sản lượng dự trữ và sản lượng mặt trời bán ra thị trường Do đó, tốc độ tăng trưởng doanh thu mặt trời đã tăng từ 54.26% năm 2005 lên 90% năm 2006 Đối với doanh thu xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng doanh thu năm 2005 cũng rất ấn tượng.
61.38% sang n m 2007 t c đ t ng tr ng doanh thu gi m xu ng ch còn 40%
Doanh thu xu t kh u bao g m 3 nhóm s n ph m: Nhóm s n ph m nhang và nguyên li u làm nhang, nhóm s n ph m tiêu các lo i, các s n ph m khác nh qu , hoa h i, c m d a s y khô…
Năm 2005, doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp đạt 50,47 tỷ đồng, chủ yếu từ thị trường Châu Âu Trong thời điểm này, nguyên liệu làm nhang là mặt hàng xuất khẩu mới với doanh thu 10,13 tỷ đồng, và thị trường chính là thị trường nội địa Các sản phẩm khác như quế, hoa hồi, và cẩm dương sấy khô đạt doanh thu xuất khẩu 11,4 tỷ đồng So với ba nhóm sản phẩm, nhang và nguyên liệu làm nhang có doanh thu xuất khẩu thấp nhất Năm 2006, tổng doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp tăng 61,3%.
Doanh thu xuất khẩu mặt hàng nhang và nguyên liệu làm nhang đã tăng mạnh, đạt 397.38%, từ 10.13 tỷ đồng năm 2005 lên 50.43 tỷ đồng năm 2006 Sự gia tăng này phản ánh thành công của chiến lược phân phối sản phẩm tại thị trường nội địa Trong khi đó, doanh thu xuất khẩu của tiêu chất chỉ tăng 5.76%, đạt 53.3 tỷ đồng, cho thấy các mặt hàng khác vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển.
9.2% đ t doanh thu xu t kh u 12.5 t đ ng
Năm 2007, doanh thu xuất khẩu đạt 162,9 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2006 Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu nguyên liệu sản xuất tăng nhanh và không ổn định NIVL đã thu mua 80% sản lượng nguyên liệu của thị trường nội địa, tuy nhiên nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu Do đó, doanh thu xuất khẩu mặt hàng nhang và nguyên liệu làm nhang chỉ tăng 23,56%, đạt 62,3 tỷ đồng Doanh thu xuất khẩu của tiêu trong năm 2006 cũng có sự tăng trưởng đáng kể.
63.6%, các s n ph m còn l i t ng tr ng th p h n ch 5.68%
Doanh thu xuất khẩu của sản phẩm tiêu cao hơn doanh thu xuất khẩu của nhóm sản phẩm nhang và nguyên liệu làm nhang, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của nhóm sản phẩm này Cụ thể, doanh thu từ sản phẩm tiêu trên mỗi container hàng cao gấp rưỡi so với sản phẩm nhang, trong khi chi phí đầu tư cho một container hàng tiêu cũng cao hơn từ 2-2.5 lần Giá CIF trung bình của sản phẩm tiêu dao động từ 2800-3200 USD/mt, trong khi giá CIF trung bình của sản phẩm nhang chỉ từ 600-850 USD/mt Mặc dù nhóm sản phẩm nhang và nguyên liệu làm nhang có tính cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, nhưng những yếu tố này đã giúp nhóm sản phẩm nhang và nguyên liệu làm nhang trở thành một trong những sản phẩm chủ lực của NIVL.
(Ngu n: trích t Báo cáo tài chính c a công ty TNHH NIVL)
Trong năm 2006 và 2007, doanh nghiệp đã xem xét lại chi phí tài chính do sự gia tăng đáng kể Cụ thể, vào năm 2005, chi phí tài chính chỉ đạt 13,3 tỷ đồng, chiếm 31,6% tổng chi phí Tuy nhiên, đến năm 2006, chi phí tài chính đã tăng lên 30,5 tỷ đồng, cho thấy sự biến động trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Từ năm 2005 đến 2007, doanh nghiệp đã trải qua sự gia tăng đáng kể về chi phí tài chính, lên tới 60.2 tỷ đồng, tăng 97.1% so với năm trước đó, chiếm 57.4% tổng chi phí Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp vay vốn nhiều để xây dựng nhà máy, dẫn đến áp lực lãi vay cao, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc lại chiến lược vay vốn, điều chỉnh chi tiêu tài chính và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay để đảm bảo hoạt động kinh doanh bền vững.
Trong giai đoạn từ 2005 đến 2007, doanh thu của công ty luôn đạt gần 60%, cho thấy hiệu quả trong việc quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Việc kiểm soát chi phí bán hàng một cách hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì sự phát triển bền vững.
2005 là 5.6 t đ ng chi m t tr ng 13.4%, sang n m 2006 t ng 29.7% đ t 7.3 t đ ng t ng 29.7% chi m t tr ng ch còn 11.17%, đ n n m 2007 t ng 30% đ t 9.5 t đ ngvà t tr ng l i ti p t c gi m ch còn 9.14%
Ch tiêu qu n lý doanh nghi p n m 2005 là 5.6 t đ ng chi m t tr ng
Năm 2006, tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp đạt 28 tỷ đồng, tăng 20.8% so với năm 2005, trong khi tỷ trọng chi phí giảm còn 42.5%, giảm 12.4% Đến năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp là 35 tỷ đồng, tăng 25% so với năm 2006, nhưng tỷ trọng lại tiếp tục giảm còn 33.4% Biểu đồ 2.1 thể hiện rõ sự thay đổi của các chỉ tiêu chi phí đã được phân tích.
A欝 th 鵜 2.1: Bi 吋 u di 宇 n t 益 tr 丑 ng ch 雨 tiêu chi phi
CP tài chính CP bán hàng CP qu違n lý DN c Phân tích ch tiêu l i nhu n
(Ngu n: trích t Báo cáo tài chính c a công ty TNHH NIVL)
M c dù trong th i gian qua tình hình kinh doanh c a doanh nghi p có nhi u bi n đ ng, nh ng doanh nghi p v n luôn là đ n v kinh doanh có lãi
Vào n m 2005, trong b i c nh các nhà máy đ ng khác v a m i v t qua giai đo n khó kh n, đ t đ c m c lãi khiêm t n thì NIVL đã đ t đ c m c lãi là
49.3 t đ ng ây là m c lãi r t cao so v i ho t đ ng kinh doanh ngành đ ng vào th i đi m y t đ c k t qua này m t ph n nh vào vi c kinh doanh xu t kh u hi u qu , m t khác do s c g ng c a cán b công nhân viên c a công ty
Năm 2006 đánh dấu sự khởi đầu cho ngành kinh doanh mía đường và xuất nhập khẩu, nhưng do quản lý chi phí và dự án kém hiệu quả, đặc biệt là trong dự án xây dựng nhà máy, đã dẫn đến việc chi phí gia tăng, làm giảm lợi nhuận Cụ thể, chi phí đã khiến lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp chỉ đạt 23,9% so với 61 tỷ đồng, kéo theo sự sụt giảm đáng kể trong lợi nhuận xuất khẩu.
Phân tích tình hình ho t đ ng kinh doanh riêng m t hàng nhang và nguyên li u làm nhang trong th i gian t n m 2005-2007
S n ph m và c c u theo s n ph m
B ng 2.5: T ng doanh thu xu t kh u m t hàng nhang và nguyên li u làm nhang t n m 2005-2007
(Ngu n: trích t Báo cáo tài chính c a công ty TNHH NIVL)
A欝 th 鵜 2.2: Bi 吋 u di 宇 n t 益 tr 丑 ng ch 雨 tiêu doanh thu xu 医 t kh 育 u nhóm s 違 n ph 育 m nhang va nguyên li 羽 u làm nhang.
B瓜t nhang Que tre Nhang
Theo số liệu tại mục 2.2, bột nhang là sản phẩm chủ đạo trong nhóm sản phẩm nhang, chiếm tỷ trọng 63.55% vào năm 2005, trong khi sản phẩm que tre chỉ chiếm 36.5% Thời gian này, doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh sản phẩm nhang cây.
Từ năm 2006, thị trường sản phẩm bột nhang đã tăng lên 77.1%, chiếm phần lớn doanh thu xuất khẩu của nhóm sản phẩm này, trong khi đó thị phần sản phẩm que tre giảm xuống chỉ còn 20.03% Để tránh phụ thuộc vào một sản phẩm duy nhất, doanh nghiệp đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm và nhang thô trở thành sản phẩm chủ lực của công ty Trong năm này, doanh nghiệp đã bắt đầu xuất nhang cây ra nước ngoài, tuy nhiên thị phần của sản phẩm nhang cây vẫn rất thấp, chỉ đạt 2.9%.
Sang n m 2007, t tr ng c a s n ph m nhang cây t ng 3.28%, que tre v n duy trì t tr ng nh c , đi u này khi n t tr ng m t hàng b t nhang có s t gi m m t ít còn 76.7% thay vì 77.1% nh n m 2006
Mặc dù được đặt vào cùng một nhóm hàng nhang và nguyên liệu làm nhang, các sản phẩm bột nhang, que tre và nhang thô lại có những đặc điểm riêng biệt Điều này cho phép chúng ta có cái nhìn khái quát về các sản phẩm của nhóm hàng nhang và nguyên liệu làm nhang, từ đó đi sâu vào nghiên cứu từng sản phẩm cụ thể trong nhóm này Sản phẩm bột nhang là một trong những thành phần quan trọng trong ngành công nghiệp nhang.
B t nhang đ c xay ra t v cây b i l i, có ch t k t dính t nhiên, đ c s d ng đ làm nhang nhúng, nhang xe tay
Sản phẩm đầu tiên trong nhóm giúp doanh nghiệp mở cánh cửa vào thị trường nội địa là nguyên liệu dùng sản xuất nhang xông bằng tay hoặc nhang nhúng Với nguồn gốc từ thiên nhiên, việc kiểm tra chất lượng và duy trì sự đồng nhất của chất lượng là một thách thức lớn, và hiện tại vẫn chưa có một trung tâm giám định nào tại Việt Nam cho sản phẩm này Chỉ có thể đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm, không có thiết bị nào hỗ trợ trong việc xác định chất lượng Đối với thị trường nội địa, sản phẩm này được tiêu thụ rộng rãi từ Nam ra Bắc Các nhà phân phối cấp 1 mua bột nhang từ các nhà sản xuất, sau đó phân phối cho người sử dụng cuối cùng, đôi khi thông qua một khâu trung gian Các nhà phân phối trung gian này cung cấp nhiều loại nguyên liệu làm nhang khác nhau, hàng hóa rất đa dạng, với số lượng hàng bán ra có thể từ vài chục ký lô cho đến hàng trăm ký lô cho các xưởng nhang Các nhà phân phối cấp 1 đã kinh doanh nhóm sản phẩm này trong thời gian dài, có nhiều khách hàng truyền thống và xây dựng được hệ thống phân phối tương đối vững chắc.
Ngoài nhà phân ph i c p m t, các x ng nhang l n c ng tìm mua nguyên li u tr c ti p t các nhà s n xu t đ mua đ c giá t t nh t, ti t ki m chi phí s n xu t
NIVL chưa có kinh nghiệm trong việc tham gia sản xuất nên chỉ hoạt động như nhà phân phối cấp 1, tức là phải mua nguyên liệu từ nhà sản xuất Điều này khiến NIVL phải tập trung vào chiến lược marketing, kế hoạch bán hàng, đầu tư nguồn nhân lực và nhiều yếu tố khác, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt với các nhà phân phối cấp 1 khác Hơn nữa, khả năng mua sắm trên thị trường nội địa của NIVL không cao, vì vậy công ty quyết định không tham gia vào thị trường nội địa tập trung nguồn lực chính phủ.
Doanh nghi p b t đ u xu t kh u b t nhang sang n đ u n m 2005, sang n m 2006 doanh nghi p m r ng gi i h n đa lý sang các n c nh :
Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp tại Bangladesh và Indonesia chủ yếu là các công ty kinh doanh thương mại, đặc biệt là các nhà sản xuất Mặc dù có sự mở rộng và gia tăng đa dạng trong lĩnh vực này, nhưng thị trường vẫn còn nhiều thách thức đối với doanh nghiệp.
Vào cuối năm 2004, doanh nghiệp bắt đầu chào hàng vào thị trường, nhưng hàng hóa từ Myanmar tràn ngập khiến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, dẫn đến việc khách hàng ngần ngại mua hàng từ nhà cung cấp mới Mặc dù gặp khó khăn do sự cạnh tranh, doanh nghiệp kiên trì và đến cuối năm 2004 đã bán được lô hàng đầu tiên Năm 2005, doanh thu bán hàng đạt 6.4 tỷ đồng, đánh dấu sự khẳng định vị trí của NIVL trên thị trường.
Hi n t i, NIVL thay th v trí c a Myanmar, tr thành ng i d n đ u t i th tr ng n , doanh thu n m 2006 đ t 38.8 t đ ng t ng 503% so v i n m
Năm 2005, NIVL đã thành công trong việc thu hút nhiều khách hàng và gia tăng doanh số bán hàng Trong năm này, NIVL mở rộng thị trường sang Bangladesh và Indonesia Đến năm 2007, doanh thu xuất khẩu đạt 47.8%, tăng 23% so với năm 2006 NIVL phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các nhà xuất khẩu Myanmar và một số nhà xuất khẩu Việt Nam Khách hàng có xu hướng tin tưởng vào chất lượng hàng hóa từ Myanmar trước khi chuyển sang hàng Việt Nam, nhưng NIVL đã duy trì được 80% yêu cầu về chất lượng của khách hàng Bên cạnh đó, công ty cũng chú trọng đến mối quan hệ với nhà cung cấp và các yếu tố tài chính, giúp củng cố vị trí dẫn đầu trên thị trường.
N ng theo s n ph m b t nhang, quá trình xâm nh p vào th tr ng n c a s n ph m que tre di n ra d dàng h n, que tre là s n ph m th công c a
Việt Nam là quốc gia nổi tiếng với việc sản xuất nhang từ que tre, sản phẩm này có quy cách hoàn toàn khác biệt so với hàng nội địa Que tre được sản xuất với chiều dài chuẩn và trọng lượng trên mỗi kilogram cao, đáp ứng yêu cầu chất lượng cao Sản phẩm nhang từ que tre thường được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường nội địa, nhưng doanh nghiệp chỉ đóng vai trò trung gian, không phải là nhà sản xuất trực tiếp, do đó họ không thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.
Doanh nghi p đang ti n hành nghiên c u đ có th tham gia s n xu t, ti p th , l p h th ng phân ph i và bán chính các s n ph m này t i th tr ng n i đa
Tham gia vào thị trường nội địa không chỉ mang lại lợi ích về doanh thu mà còn là một chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tích lũy kinh nghiệm và hoàn thiện bản thân Một yếu tố cực kỳ quan trọng là sự có mặt của thị trường, vì nó tạo ra cơ hội và động lực cho doanh nghiệp phát triển.
Khách hàng nước ngoài thường chọn Việt Nam để nhập khẩu que tre do chất lượng sản phẩm cao và tỷ lệ thu nhập từ sản phẩm này lên tới 36% Điều này cho thấy que tre Việt Nam có tiềm năng lớn trong thị trường quốc tế nhờ vào sự chú trọng vào chất lượng và sự phát triển của ngành sản xuất.
Nam rừng được trồng chủ yếu tại thị trường Ấn Độ và Pakistan Bên cạnh đó, nguyên liệu từ quê hương Việt Nam và Indonesia cũng được sử dụng để sản xuất các sản phẩm cao cấp Đồng thời, sản phẩm từ quê hương Assam cũng góp phần vào dòng sản phẩm này.
Kolkata, vùng biên giới giữa Ấn Độ và Bangladesh, là nơi tiêu thụ sản phẩm nông sản bình dân NIVL không phải cạnh tranh với hàng nội địa mà chủ yếu đối đầu với các nhà xuất khẩu từ Indonesia và Việt Nam Sản phẩm được chế biến thủ công, do đó, việc giám sát và kiểm tra chất lượng rất quan trọng Đôi khi, nông dân không nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc duy trì uy tín trong quan hệ lâu dài, dẫn đến việc sản xuất hàng hóa không đạt chất lượng Doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc thu hút lợi nhuận từ các công ty xuất khẩu cùng lĩnh vực tại Việt Nam.
Nam là một lĩnh vực tài chính với thanh toán tiền hàng nhanh chóng, mua hàng với số lượng lớn và thường xuyên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu mua và lựa chọn hàng hóa chất lượng Doanh nghiệp phải đối mặt với nguồn cung hạn chế do cạnh tranh Tuy nhiên, sản phẩm này không có sự ổn định và bị ảnh hưởng bởi các sản phẩm bất biến Doanh thu xuất khẩu năm 2006 đạt 10.1 tỷ đồng, tăng 173% so với năm 2005 chỉ đạt 3.6 tỷ đồng Sang năm 2007, doanh thu xuất khẩu đạt 12.4 tỷ đồng, tăng 23.4% so với năm 2006.
Th tr ng và c c u theo th tr ng
Chứng từ trả ngay (D/P) và nhờ thu kèm chứng từ nhờ thu trả chậm (D/A) là những phương thức thanh toán quan trọng trong giao dịch thương mại Việc áp dụng phương thức thanh toán trước (T/TR advance) có thể làm hạn chế quan hệ kinh doanh giữa hai bên, ảnh hưởng đến doanh số xuất khẩu của doanh nghiệp Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể đạt được doanh số tối ưu trong tình huống này, vì đây là một tình huống phức tạp mà họ phải đối mặt.
Gi ng nh n , Pakistan chu ng s n ph m que tre cao c p c a Vi t
Nam NIVL xu t kh u hàng que tre sang th tr ng này, tuy nhiên s l ng r t ít
N m 2006 doanh s xu t kh u cho th tr ng này là 809 tri u đ ng, sang n m
Riêng đ i v i s n ph m b t nhang m t s khách hàng t i n c a doanh nghi p cung c p tr c ti p cho Pakistan nên doanh nghi p không tham gia vào th tr ng này
Hi n t i doanh nghi p ch a có chi n l c phát tri n t i th tr ng này, ch bán theo t ng đ n đ t hàng v i ph ng th c T/TR Advance.
ánh giá các chi n l c phát tri n th tr ng c a công ty TNHH NVIL
Nh ng m t đã đ t đ c
Doanh nghiệp đã thâm nhập sâu vào thị trường nội thất, phát triển kênh phân phối sản phẩm thông qua các thương nhân nhập khẩu, tạo tiền đề để phát triển sản phẩm nhang cây trong tương lai gần.
NIVL m v n phòng đ i di n t i n , thông qua v n phòng này, NIVL mu n thi t l p thêm kênh phân ph i cho nh ng vùng mi n mà các th ng nhân n ch a ph kín
T i th tr ng Bangladesh, đã tìm đ c m t công ty làm đ i di n cho
NIVL trong vi c phát tri n và phân ph i s n ph m c a NIVL t i th tr ng này
Cán bộ công nhân viên phòng xuất nhập khẩu của công ty luôn nỗ lực hết mình và nhiệt tình trong việc tìm kiếm khách hàng để phát triển thị trường Bên cạnh đó, các phòng ban khác cũng hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi, giúp bộ phận kinh doanh thực hiện tốt các nhiệm vụ và mở rộng mối quan hệ với khách hàng.
Chính sách giá và phương thức thanh toán của công ty được thiết lập rõ ràng nhằm hỗ trợ khách hàng trong những khó khăn tài chính Khi gặp phải sự biến động không mong muốn, cả hai bên có thể cùng nhau trao đổi để tìm ra giải pháp phù hợp.
Mặc dù không trực tiếp tham gia sản xuất, các công ty vẫn nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu thông qua việc lựa chọn nguồn hàng với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng Hàng hóa được thu mua phải được kiểm tra kỹ lưỡng và khắt khe, không thu mua tạm bợ, vì vậy doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu phù hợp với hợp đồng đã ký kết và giữ gìn giá trị uy tín trong kinh doanh.
Nh ng t n t i
Bên c nh nh ng thành t u đ t đ c, vi c phát tri n th tr ng c a doanh nghi p v n còn g p r t nhi u khó kh n, ch a khai thác h t ti m n ng c a mình
Mặc dù công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm chiến lược thích hợp để thâm nhập vào thị trường bột nhang tháp chén, nhưng do đặc tính của sản phẩm không phù hợp với yêu cầu của khách hàng, sản phẩm vẫn chưa đạt tiêu thụ nhiều Cụ thể, thị trường này đang cung cấp từ 50-70 tấn bột nhang tháp chén mỗi tháng, trong khi nguồn nguyên liệu này chủ yếu được lấy từ một số vùng của Kolkata và Delhi Tình trạng tương tự cũng xảy ra tại thị trường Indonesia, khiến doanh nghiệp phải tìm mua máy xay bột với đặc điểm phù hợp với yêu cầu của khách hàng Tuy nhiên, do nguyên liệu vẫn chưa dồi dào, doanh nghiệp chưa thể tiến hành đầu tư.
Ngu n nguyên li u trong n c không n đnh, d n đ n ch t l ng và giá c không n đ nh nh h ng tr c ti p đ n vi c kinh doanh và l i nhu n c a doanh nghi p
Thị trường nắm vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh nghiệp tập trung vào một thị trường ngách Sự nhạy bén trong việc nắm bắt xu hướng thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nên đ tránh nh ng r i ro nói trên doanh nghi p c n phát tri n kinh doanh xu t kh u sang các th tr ng khác
Chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng và được đánh giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh Tuy nhiên, nếu đối thủ có thể cải tiến chất lượng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì vị thế của mình.
V n đ đ t ra là doanh nghi p ph i th c s quan tâm đ n v n đ ch t l ng, luôn cung c p cho khách hàng ch t l ng t t nh t đ duy trì v trí d n đ u th tr ng c a mình
Mặc dù thông tin nghiên cứu thị trường hiện tại có độ tin cậy cao, nhưng các yếu tố cập nhật và kịp thời thường chưa được đảm bảo Các thông tin mới chỉ cung cấp cái nhìn tổng quát về thị trường mà chưa đi sâu vào phân tích các đặc điểm riêng biệt và nhu cầu cụ thể của thị trường và các loại sản phẩm Do đó, các hoạt động của công ty chủ yếu mang tính chất ngắn hạn và chưa có tính chiến lược lâu dài.
Trong những năm qua, các hoạt động nhằm phát triển thị trường của công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận Tuy nhiên, vẫn tồn tại những khó khăn và thách thức cần phải đối mặt trong tương lai Do đó, việc cải tiến các hoạt động hiện tại để mang lại hiệu quả cao hơn là điều cần thiết, đồng thời đưa ra những biện pháp mới nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Ch ng 3: NH H NG VÀ GI I PHÁP PHÁT TRI N
TH TR NG XU T KH U NHANG VÀ NGUYÊN LI U
LÀM NHANG C A CÔNG TY TNHH NIVL TRONG
nh h ng phát tri n trong nh ng n m t i
Khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, việc xác định mục tiêu kinh doanh rõ ràng trong thời gian cụ thể là rất quan trọng Dựa trên các mục tiêu đã đề ra, các công ty mới có thể xây dựng chiến lược và chính sách phù hợp cho từng tình huống thực tế.
Công ty TNHH NIVL đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trong thời gian qua, với sự phát triển mạnh mẽ trên các sản phẩm và thị trường Doanh nghiệp đã xác định được các mục tiêu ngắn hạn để thực hiện, mặc dù các kế hoạch kinh doanh dài hạn vẫn chưa rõ ràng Quan điểm kinh doanh của công ty trong những năm gần đây là "tập trung xây dựng và phát triển các mối quan hệ bền vững với khách hàng, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu."
Dựa trên phân tích những thành công và thách thức của phần kinh doanh xuất khẩu của công ty trong những năm qua, NIVL đã đề ra phương hướng hoạt động cho công ty trong thời gian tới.
- Luôn gi v ng v trí ng i cung c p s n ph m b t nhang hàng đ u t i th tr ng n
- Ti p t c duy trì, c ng c và phát tri n theo sâu s n ph m nhang cây t i th tr ng n
- Chú tr ng m r ng h th ng phân ph i s n ph m nhang và nguyên li u làm nhang t i th tr ng n
- Chú tr ng phát tri n th ph n t i th tr ng Bangladesh và th tr ng
- a nhà máy s n xu t nhang thô đi vào h at đ ng đ k p th i cung c p hàng vào th tr ng n trong n m 2009
- M t m t công ty v n liên k t v i các b n hàng c đ phát tri n kinh doanh M t khác tìm ki m các ngu n hàng m i làm đa d ng danh m c hàng xu t kh u
Để đảm bảo chất lượng và giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ nguồn nguyên liệu mà mình đã đầu tư phát triển Việc theo dõi sát sao các vùng nguyên liệu sẽ giúp đánh giá hiệu quả và duy trì sự ổn định trong sản xuất.
- Th c hành ti t ki m ch ng lãng phí, ph n đ u gi m chi phí kinh doanh đ t ng l i nhu n m b o đ i s ng v t ch t và tinh th n ng i lao đ ng
- Gi i quy t d t đi m các công n còn t n đ ng, tránh vi c ách t c v n
- Ti p t c công tác đào t o cán b nhân viên c v nghi p v và ngo i ng đ đáp ng đ c yêu c u công vi c.
B i c nh trong n c và qu c t nh h ng đ n th tr ng nhóm s n ph m
N TH TR NG NHÓM S N PH M NHANG VÀ
Dựa vào những thành tựu và thách thức trong những năm vừa qua, NIVL đã xác định được phương hướng hoạt động của công ty Tuy nhiên, chúng ta cũng cần xem xét bối cảnh kinh tế hiện tại để tìm ra giải pháp phù hợp và khả thi.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập quan hệ kinh tế với các quốc gia khác Điều này mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp, đồng thời tạo hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động kinh doanh, mang lại những ưu đãi về thuế và xóa bỏ rào cản thương mại Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với thách thức cạnh tranh gay gắt từ các khu vực kinh tế khác, giữa các quốc gia và giữa các doanh nghiệp trong nước.
Nhật Bản là một trong những đối tác kinh tế quan trọng của Việt Nam, nhưng vẫn còn nhiều yếu kém trong hợp tác quốc tế So với các nước trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam gặp khó khăn trong việc thích ứng với môi trường quốc tế Các công ty Việt Nam cần cải thiện nhiều hơn nữa để nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Trong quá trình hội nhập WTO, nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách bảo hộ xuất khẩu như hỗ trợ xuất khẩu và giảm thiểu thủ tục hành chính, đồng thời cải cách thủ tục hải quan theo hướng hiện đại hóa Thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu nhằm chia sẻ rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại Tuy nhiên, vào năm 2008, kinh tế Việt Nam gặp khó khăn với chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, buộc nhà nước phải đưa ra nhiều biện pháp nhằm kiềm chế lạm phát, thậm chí hy sinh tăng trưởng GDP xuống còn 7% so với mục tiêu 8.5%-9% Một trong những giải pháp chính là chính sách tín dụng, nhưng việc giải ngân tín dụng không kịp thời và lãi suất cao đã gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp đang phải đối mặt với việc giảm lãi suất từ 0.9%/tháng lên 1.5% – 1.75%/tháng, dẫn đến việc họ phải cắt giảm một số dự án mới Hiện tại, các doanh nghiệp tập trung nguồn lực vào các dự án thực sự khả thi và chủ yếu kinh doanh các mặt hàng truyền thống, không dám mạo hiểm phát triển những mặt hàng được xem là tiềm năng nhưng có tính rủi ro cao hơn.
Trong bối cảnh lãi suất tăng cao, doanh nghiệp cần thận trọng trong việc đầu tư, đặc biệt là với đội ngũ cán bộ công nhân viên và chi phí hoạt động Việc gia tăng chi phí kinh doanh trong thời điểm này đang trở thành thách thức lớn mà tất cả các doanh nghiệp đều phải đối mặt.
Thêm vào đó giá các m t hàng nông s n t cu i n m 2007 đ n đ u n m
2008 t ng cao và t ng liên t c, sau đó đ n kh ang tháng 4-5/ 2008 giá nông s n l i b t t gi m nghiêm tr ng … đã khi n các doanh nghi p d tr hàng thua l to
Do giá nông sản giao dịch liên tục, doanh nghiệp phải đảm bảo khoảng 90% đơn hàng của mình Tuy nhiên, với chính sách thắt chặt tín dụng của chính phủ, doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn về tài chính để thực hiện các hợp đồng này Kinh tế Việt Nam đang suy yếu với nhiều biến động, đặc biệt là mức phát triển cao nhưng lại áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng, khiến lãi suất tăng cao Tỷ giá đô la cũng tăng từ 44 Rupee quy đổi 1 USD lên 46 Rupee, gây khó khăn cho các nhà nhập khẩu Điều này ảnh hưởng đến đời sống nhân dân, khi mọi người đều đang phải đối mặt với tình hình khó khăn.
Gi i pháp
Nhóm gi i pháp v Marketing
a Áp d ng cho th tr ng n
Sản phẩm đang phát triển nhanh chóng, đánh dấu thời kỳ sản phẩm được chấp nhận nhanh và lợi nhuận tăng trưởng đáng kể Doanh nghiệp cần tập trung hành động trên hai hướng bảo vệ và gia tăng thị phần của mình bằng các giải pháp cụ thể.
Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tạo dựng niềm tin với người tiêu dùng Doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp sản phẩm với chất lượng tốt nhất, đồng thời chấp nhận hoàn trả hàng nếu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng Chính sách này không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện được, nhưng những doanh nghiệp có uy tín sẽ áp dụng vì họ tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của mình Trong trường hợp khách hàng trả lại hàng, doanh nghiệp vẫn có thể duy trì hệ thống phân phối để thu mua lại hàng và bán cho những người mua khác với chất lượng đảm bảo, hoặc giảm giá cho khách hàng Giải pháp này giúp củng cố vị trí dẫn đầu của doanh nghiệp trên thị trường.
Mở rộng thị trường: Phát triển sản phẩm bột nhang dành cho thị trường này cần nghiên cứu thị trường để xác định các tiêu chí nhất định về chất lượng và giá cả đối với khách hàng Trong thị trường này, giá cả cạnh tranh là yếu tố quan trọng nhất, bên cạnh đó doanh nghiệp cần tiến hành giới thiệu sản phẩm, cho khách hàng trải nghiệm sản phẩm và áp dụng các ưu đãi cùng phương thức thanh toán hấp dẫn để thu hút khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn và lạm phát gia tăng, việc tối ưu hóa chi phí và giảm giá thành sản phẩm trở nên cấp thiết NIVL đang tập trung vào cải thiện hiệu quả phân phối, nhằm giảm chi phí và cung cấp giá thành hợp lý cho những khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
NIVL đang triển khai một mạng lưới phân phối rộng rãi tại các tỉnh thành, nhằm xây dựng hệ thống kho bãi có khả năng đáp ứng nhu cầu phân phối tại thị trường Điều này giúp tránh tình trạng thiếu hàng do các doanh nghiệp nhập khẩu gặp khó khăn về tài chính Thông qua mạng lưới này, sản phẩm và thương hiệu NIVL sẽ được lan tỏa rộng rãi khắp các tỉnh thành.
S n ph m c ng đang giai đ an phát tri n đ b o v th ph n doanh nghi p c n t p trung vào các gi i pháp sau:
Để đảm bảo chất lượng hàng hóa cung cấp cho khách hàng, doanh nghiệp cần thiết lập quy trình kiểm soát chất lượng hiệu quả Việc tổ chức thu mua nguyên liệu từ các vùng sản xuất và nông dân đáng tin cậy không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn tạo mối quan hệ bền vững với nhà cung cấp.
Do chi phí nhân công ngày càng tăng, doanh nghiệp cần phát triển lối đi mới bằng cách đầu tư vào máy móc để nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tìm kiếm khách hàng tiềm năng cho sản phẩm cao cấp và định vị giá trị cạnh tranh của mình trên thị trường.
Giải pháp phân phối trong ngành hàng cao cấp tập trung vào việc cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất và công ty thương mại Mục tiêu của doanh nghiệp là xây dựng hệ thống kho bãi hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ NIVL cam kết cung cấp nguồn cung ổn định cho các cơ sở sản xuất hàng cao cấp, đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành.
Giá cả sản phẩm là yếu tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường Doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược giá hợp lý, không nên đặt giá quá cao hoặc quá thấp Mức giá nên được xác định dựa trên chi phí cộng thêm 5% lợi nhuận Khi sản phẩm đã thâm nhập sâu vào thị trường, doanh nghiệp cần điều chỉnh giá dựa trên sự hài lòng của khách hàng và lượng tiêu thụ thực tế.
Giải pháp phân phối cho doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc bán hàng truyền thống mà còn mở rộng ra các kênh trực tiếp Doanh nghiệp cần tận dụng trí tuệ để giới thiệu sản phẩm đến các nhà máy sản xuất nhang, từ đó tăng cường sự hiện diện trên thị trường Việc chào hàng và giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế và mở rộng thị phần.
Nghiên cứu thị trường và sự thích nghi của người tiêu dùng là yếu tố quan trọng trong việc phát triển sản phẩm, đặc biệt là trong bối cảnh xu hướng tiêu dùng đang chuyển dịch từ xuất khẩu nguyên liệu thô sang sản phẩm đóng gói Doanh nghiệp cần nắm bắt được xu hướng này để tăng cường khả năng cạnh tranh, đặc biệt là tại các thị trường như Bangladesh và Indonesia.
Để phát triển doanh nghiệp tại thị trường Bangladesh và Indonesia, cần áp dụng chiến lược tập trung vào sản phẩm bột nhang và tránh tình trạng thiếu hụt nguyên liệu Việc thực hiện các giải pháp cụ thể là điều cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng, đặc biệt là từ năm 2009.
Để cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần tập trung vào việc cung cấp nguyên liệu chất lượng trung bình với giá cả hợp lý Tuy nhiên, đây là một thách thức lớn, vì khi nhắc đến NIVL, người tiêu dùng thường liên tưởng đến thương hiệu đã được khẳng định và chất lượng sản phẩm Do đó, NIVL cần đảm bảo rằng giá cả phải hợp lý so với chất lượng mà họ cung cấp, nhằm thu hút khách hàng so với đối thủ cạnh tranh Việc này sẽ quyết định liệu họ có giành được thị phần hay không, vì vậy dù gặp khó khăn, NIVL vẫn phải chấp nhận những điều chỉnh cần thiết trong chiến lược kinh doanh.
Giới thiệu về chiến lược Marketing-mix, việc phân phối sản phẩm cần được thực hiện một cách có chọn lọc, nhằm hướng đến khách hàng mục tiêu là các nhà kinh doanh có sức mua lớn và các nhà sản xuất uy tín Đối với khách hàng mục tiêu là nhà sản xuất, cần áp dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau, nếu là nhà sản xuất doanh nghiệp cần tập trung vào chất lượng sản phẩm, trong khi nếu là nhà sản xuất doanh nghiệp nhỏ, cần chú trọng vào chiến lược giá.
Tại Bangladesh, một công ty đã trở thành đối tác phân phối sản phẩm của NIVL, đồng thời đảm nhiệm việc quảng bá thương hiệu và sản phẩm của NIVL tại quốc gia này, thiết lập kênh phân phối hiệu quả cho các sản phẩm của NIVL.
Nhóm gi i pháp v ngu n nhân l c
Trong bối cảnh kinh doanh toàn cầu ngày nay, sự biến động và cạnh tranh gay gắt đòi hỏi nhân viên kinh doanh phải năng động và nhạy bén, có khả năng dự báo kịp thời với những biến động của thị trường Để phát triển bền vững, công ty cần xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, và kinh nghiệm phong phú nhằm đáp ứng yêu cầu công việc trong lĩnh vực mình phụ trách Để đạt được điều này, công ty cần có kế hoạch phát triển nguồn nhân lực hợp lý, nâng cao trình độ đội ngũ lao động thông qua các chương trình đào tạo và phát triển nghề nghiệp.
Đào tạo và huấn luyện nhân viên là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu sử dụng hiệu quả Đặc biệt, nhân viên phụ trách kỹ thuật tại nhà máy bột nhang, nhà máy làm nhang và nhân viên thu mua hàng cần được trang bị kiến thức và kỹ năng phù hợp để nâng cao hiệu suất làm việc.
- C nhân viên có n ng l c đi h c t p, nghiên c u t i các l p đào t o cán b kinh doanh trong và ngòai n c
- ào t o nghi p v chuyên môn, c các nhân viên k thu t sang các n c n , Bangladesh, Indonesia giúp h h c h i, n m b t đ c yêu c u v ch t l ng c a t ng khách hàng đ có th ph c v t t t t c khách hàng
- Tr ng d ng nhân tài, tr l ng, th ng h u h x ng đáng v i ph n công s c mà h đã c ng hi n cho doanh nghi p.
Nhóm gi i pháp v t o ngu n nguyên li u và thu mua hàng cho
Giải pháp vật tư nguyên liệu là vấn đề khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt nguyên liệu hiện nay Để khắc phục tình trạng này, nhiều doanh nghiệp đã hợp tác với nhà sản xuất để đầu tư mở rộng diện tích trồng nguyên liệu, đặc biệt là tại Gia Lai, nơi có tiềm năng phát triển cây nguyên liệu lớn.
Kom Tum, Cà Lê, Bình Định, Phú Yên là những địa phương mà doanh nghiệp và nhà sản xuất bắp nhang đã đầu tư vào việc trồng cây giống cho người dân Họ cũng có trách nhiệm bao tiêu đầu ra cho sản phẩm này Chu kỳ thu hoạch diễn ra hàng năm, bắt đầu từ năm 2010, doanh nghiệp đã chủ động tiếp cận nguồn nguyên liệu và phát triển thị trường theo kế hoạch kinh doanh của mình.
Giải pháp thu mua hàng cho sản phẩm que tre đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguyên liệu nghiêm trọng, bắt nguồn từ nhu cầu sử dụng tăng cao Từ cuối năm 2007, nhu cầu que tre đã tăng gấp đôi, dẫn đến việc các công ty chuyển sang sử dụng nguồn tre nhập khẩu từ Lào và Campuchia Để đảm bảo nguồn cung, doanh nghiệp cần tìm kiếm các nguồn nguyên liệu dồi dào và phát triển vùng nguyên liệu trong nước, đặc biệt là tại các tỉnh Hòa Bình và Nam.
Nhóm gi i pháp v tài chính
- Trích ph n l i nhu n t th tr ng n đ duy trì và phát tri n ho t đ ng kinh doanh c a v n phòng đ i di n t i n
Giải pháp về tín dụng: Doanh nghiệp cần tiến hành đàm phán với ngân hàng để nâng hạn mức chi credit lên 90% thay vì 60% như hiện tại Giải pháp này giúp doanh nghiệp xoay chuyển vốn nhanh chóng.
Giải pháp hợp tác với nhà máy sản xuất bất nhang và thành lập nhà máy sản xuất nhang giúp doanh nghiệp tiết kiệm đến 50% nguồn vốn cho cả hai dự án Bằng cách này, các doanh nghiệp có thể bảo vệ đầu tư và tối ưu hóa quy trình sản xuất nhang hiệu quả hơn.
xu t ki n ngh
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay với lạm phát cao, chính sách thúc đẩy tín dụng của nhà nước là rất cần thiết và kịp thời Tuy nhiên, cần xem xét áp dụng chính sách này một cách linh hoạt cho từng ngành kinh tế thay vì áp dụng chung cho tất cả Chính sách tín dụng nên tập trung vào những ngành không có lợi nhuận cho sản xuất kinh doanh, những dự án đầu tư công kém hiệu quả hoặc chưa cần thiết Cần tạo điều kiện cho các ngành sản xuất, kinh doanh xuất khẩu, giúp doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, từ đó nâng cao sản xuất, kinh doanh và thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, góp phần ổn định nền kinh tế.
Ngân hàng thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng theo chỉ đạo của chính phủ, buộc các ngân hàng phải giảm hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp Điều này ảnh hưởng lớn đến nguồn vốn và hoạt động của doanh nghiệp, khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn Hiện tại, doanh nghiệp kiến nghị ngân hàng tăng hạn mức tín dụng lên 90% thay vì chỉ 60% như trước đây.
Thực trạng các cơ quan nhà nước hiện nay đã có nhiều tiến bộ và minh bạch; tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu hội nhập và hiện đại hóa, doanh nghiệp cần một số kiến nghị dành cho các cơ quan nhà nước như sau:
- H th ng quy trình th t c h i quan c n đ y đ , đ n gi n, hài hòa th ng nh t h n
Doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về hàng hóa và nội dung khai báo của mình, vì vậy việc kiểm tra hàng hóa là cần thiết để giúp doanh nghiệp sớm hoàn tất thủ tục thông quan.
- Nên xây d ng m i quan h v i doanh nghi p d a trên s tin c y
Công ty NIVL nhận thấy rằng thị trường xuất khẩu hàng nhang và nguyên liệu làm nhang đang phát triển mạnh mẽ Trong bối cảnh này, doanh nghiệp đã tích cực khai thác thị trường và đã trở thành một trong những người dẫn đầu trong lĩnh vực này.
Doanh nghiệp cần đảm bảo sự hài lòng của khách hàng hiện tại trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Để phát triển bền vững, họ cần tìm kiếm khách hàng mới và mở rộng sang các thị trường tiềm năng như Bangladesh và Indonesia Việc xây dựng chiến lược hoàn chỉnh sẽ giúp doanh nghiệp thâm nhập hiệu quả vào những thị trường này.
Và th tr ng Trung Qu c, Thái Lan, Malaysia… t t c đang phía tr c…
Tôi xin kết thúc bài luận văn của mình tại đây Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhưng do những hạn chế về kiến thức cá nhân, thời gian và tài liệu tham khảo, bài viết của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của thầy cô cũng như ban lãnh đạo công ty NIVL để bài viết được hoàn thiện và sâu sắc hơn.