1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

205 giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU,Khoá luận tốt nghiệp

66 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Xuất Khẩu Mặt Hàng Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường EU
Tác giả Trần Thu Hương
Người hướng dẫn ThS. Đinh Thị Thanh Long
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 290,27 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • ĐỀ TÀI:

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • 2. Đối tượng nghiên cứu

      • 3. Phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 1.1. Nội dung về hoạt động xuất khẩu nông sản

      • 1.1.1. Khái niệm về ngành nông sản

      • 1.1.2. Đặc điểm mặt hàng nông sản

      • 1.2. Các qui định của EU đối với hàng nông sản nhập khẩu

      • 1.3. Hiệu quả và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu nông sản

      • > Hiệu quả xuất khẩu nông sản

      • 1.3.1. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu nông sản về mặt kinh tế

      • 1.3.2. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu nông sản về mặt xã hội

      • 1.3.3. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu nông sản về mặt môi trường

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

      • 2.1.4. Thị trường chính xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang EU

      • 2.2. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam sang EU

      • 2.2.1. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng nông sản sang EU về mặt kinh tế

      • 2.2.2. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng nông sản sang EU về mặt xã hội

      • 2.2.3. Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng nông sản sang EU về mặt môi trường

      • 2.3.2. Những hạn chế gây giảm hiệu quả xuất khẩu nông sản

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo

      • 3.1.1. Định hướng phát triển xuất khẩu nông sản của Việt Nam ra thế giới

      • 3.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU

      • 3.2.1. Giải pháp đối với doanh nghiệp sản xuất

      • 3.2.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU

      • 3.3.1. Đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Đối với các Bộ, Ban, Ngành liên quan

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN CHUNG

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

1.1.1 Khái niệm về ngành nông sản

Nông sản bao gồm các sản phẩm từ ngành nông, lâm, thủy sản như gạo, cà phê, điều, tiêu, tôm, cá, và được coi là thiết yếu cho đời sống con người Chúng không chỉ đảm bảo an ninh lương thực cho các quốc gia mà còn phục vụ cho thương mại, xuất khẩu toàn cầu, ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia và thế giới Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một khái niệm chung về nông sản và phân loại các mặt hàng nông sản trên toàn cầu.

❖ Theo quan điểm của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO), hàng nông sản bao gồm nhiều nhóm hàng hóa khác nhau, như sản phẩm nhiệt đới (chè, ca cao, cà phê, tiêu), ngũ cốc (mì, lúa gạo, kê, ngô), dầu mỡ và sản phẩm từ dầu (đậu tương, hướng dương, dầu thực vật), thịt và sản phẩm từ thịt (thịt bò, thịt lợn, thịt gia cầm), sữa và sản phẩm từ sữa (bơ, pho mát), nông sản nguyên liệu (bông, đay, sợi, cao su tự nhiên), và rau quả (các loại rau, củ, quả) Theo quan điểm này, nông sản chỉ tính những mặt hàng thô và chưa qua chế biến.

❖ Theo quan điếm của tổ chức thương mại Thế giới WTO

Hàng hóa được chia làm 2 nhóm chính: nông sản và phi nông sản.

Nông sản, theo Hiệp định Nông nghiệp, bao gồm tất cả các sản phẩm từ Chương I đến Chương XXIV, ngoại trừ Chương III về cá và sản phẩm cá, cùng với một số sản phẩm thuộc các chương khác trong Hệ thống thuế mã HS.

HS các nhóm 35.01 đến 35.05 (các chất anbumin, các dạnh tinh bột, keo)

HS mã số 3809.10 (các chất hoàn thiện)

HS các nhóm 41.01 đến 41.03 (da thú vật và da các loại)

HS nhóm 43.01 (da lông thô)

HS các nhóm 50.01 đến 50.03 (tơ thô và tơ phế liệu)

HS các nhóm 51.01 đến 52.03 (lông cừu và lông động vật)

HS các nhóm 52.01 đến 52.03 (bông thô, bông phế liệu, chải và chưa chải)

HS nhóm 53.02 (gai dầu thô)

Với cách hiểu này, nông sản bao gồm một phạm vi khá rộng các loại hàng hoá có nguồn gốc từ hoạt động nông nghiệp như:

• Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi.;

• Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt.;

Các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp bao gồm bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ và da động vật thô Tất cả các sản phẩm khác trong Hệ thống thuế mã HS đều được phân loại là sản phẩm phi nông nghiệp, hay còn gọi là sản phẩm công nghiệp.

• Theo quan điểm của Liên minh Châu Au

Liên minh Châu Âu (EU) không cung cấp một định nghĩa cụ thể cho nông sản, nhưng đã công bố danh sách các mặt hàng được xem là nông sản.

• Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ

• Các sản phẩm có nguồn gốc động vật

• Cây sống và các loại cây trồng khác

• Rau, thân, củ và quả có thể ăn được

• Cà phê, chè, phụ gia và các loại gia vị

• Các sản phẩm xay xát

• Hạt và quả có dầu

• Nhựa cánh kiến đỏ, gôm, nhựa cây và các chất nhựa

• Thuốc lá và các sản phẩm tương tự

Các mặt hàng trong danh sách hàng nông sản của EU về cơ bản là tương đồng với quan điểm của WTO.

• Theo quan điểm của Việt Nam

Việt Nam, với truyền thống nông nghiệp lâu đời, coi nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể vào GDP quốc gia Mặc dù chưa có khái niệm cụ thể về nông sản, nhưng nông nghiệp tại Việt Nam thường được hiểu rộng rãi, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp Do đó, nông sản bao hàm nhiều loại hàng hóa có nguồn gốc từ các hoạt động nông nghiệp.

• Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động vật sống, cà phê, hồ tiêu, hạt điều, chè, rau quả tươi

• Các sản phẩm phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt

Các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp bao gồm bánh kẹo, sản phẩm từ sữa, xúc xích, nước ngọt, rượu, bia, thuốc lá, bông xơ và da động vật thô.

• Hàng nông sản bao gồm các loại hàng hóa có mã HS được quy định theo quan điểm của WTO.

Quan điểm về hàng nông sản của Việt Nam tương đồng với quy định của WTO, nhưng có sự khác biệt đáng chú ý Theo WTO, nông sản được định nghĩa bao gồm toàn bộ sản phẩm từ Chương I đến XXIV, ngoại trừ Chương III về cá và sản phẩm từ cá, cùng một số sản phẩm từ các chương khác trong Hệ thống thuế mã HS, không bao gồm thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp Ngược lại, Việt Nam lại mở rộng định nghĩa nông sản để bao gồm cả các sản phẩm thuộc lĩnh vực thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp.

1.1.2 Đặc điểm mặt hàng nông sản

> Nông sản Việt Nam mang tính thời vụ

Sản xuất nông sản phụ thuộc vào mùa vụ, với mỗi loại cây trồng phát triển theo quy luật sinh học riêng Mỗi mùa có điều kiện tự nhiên khác nhau, phù hợp với từng loại cây trồng Trong chính vụ, thời tiết thuận lợi giúp nông sản phong phú, chất lượng đồng đều và giá bán thấp Ngược lại, trong trái vụ, nông sản khan hiếm và chất lượng không ổn định, dẫn đến giá tăng cao.

> Nông sản phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên

Nông sản không chỉ phụ thuộc vào sự chăm sóc của con người mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện tự nhiên như thời tiết, đất đai và khí hậu Khi các yếu tố tự nhiên thuận lợi, cây trồng phát triển nhanh và cho năng suất cao, trong khi vật nuôi khỏe mạnh Ngược lại, nếu gặp điều kiện xấu như mưa kéo dài gây ngập úng hoặc nắng gắt dẫn đến hạn hán, sự phát triển của cây trồng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, làm tăng nguy cơ sâu bệnh và giảm năng suất thu hoạch.

Chất lượng nông sản có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, vì đây là sản phẩm thiết yếu hàng ngày Các quốc gia phát triển như EU đặc biệt chú trọng đến chất lượng và nguồn gốc sản phẩm, với nhiều yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh an toàn thực phẩm và chứng nhận kiểm dịch động thực vật Điều này đặt ra áp lực cho nông dân và nhà sản xuất Việt Nam trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm củng cố hình ảnh nông sản Việt trên thị trường quốc tế.

> Nông sản có tính tươi sống

Nông sản, bao gồm động vật và thực vật tươi sống, dễ bị hỏng và khó bảo quản lâu dài Tính thời vụ của nông sản tạo ra sự chênh lệch giữa sản xuất và nhu cầu tiêu dùng Vì vậy, việc vận chuyển nông sản cần chú trọng đến phân loại, bảo quản, chế biến hàng hóa và thời gian vận chuyển để đảm bảo chất lượng và tránh tổn thất không đáng có.

> Nông sản có tính đa đạng

Nông sản phong phú về chủng loại, chất lượng và số lượng, được sản xuất từ nhiều địa phương với điều kiện tự nhiên và phương pháp nuôi trồng khác nhau Sự đa dạng này dẫn đến sự không đồng đều về chất lượng, gây khó khăn trong việc quản lý tiêu chuẩn chất lượng của nông sản.

Mỗi quốc gia sở hữu điều kiện tự nhiên riêng, phù hợp cho việc nuôi trồng các loại nông sản đặc trưng, tạo nên sự khác biệt với sản phẩm của các quốc gia khác Để thúc đẩy ngoại thương và trao đổi hàng hóa, các quốc gia cần xây dựng chiến lược hợp lý, tận dụng khoa học công nghệ và các yếu tố thuận lợi nhằm phát triển lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

1.1.3 Vai trò của xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế

Trong thời kỳ đổi mới và công nghiệp hóa, nông nghiệp giữ vai trò then chốt trong thành công của công cuộc đổi mới đất nước, đồng thời là nền tảng vững chắc cho sự ổn định và phát triển bền vững trong các giai đoạn tiếp theo.

Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản của nước ta trong nhiều năm qua được biểu hiện rõ rệt như sau:

CÁC QUI ĐỊNH CỦA EU ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN NHẬP KHẨU

Thị trường EU được biết đến là một môi trường cạnh tranh khốc liệt với yêu cầu cao đối với sản phẩm nhập khẩu, đặc biệt là nông sản Các sản phẩm phải có bao bì bắt mắt, đảm bảo an toàn cho sức khỏe và môi trường Đối với nông sản nhập khẩu, EU yêu cầu giấy chứng nhận xuất xứ (C/O), nhãn mác sinh thái (C/E), tuân thủ tiêu chuẩn HACCP để kiểm soát an toàn thực phẩm, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 22000 và các quy định về thuốc bảo vệ thực vật ở mức an toàn.

❖ Chất lượng thương mại và các qui định ghi nhãn mác

Cộng đồng Châu Âu yêu cầu hàng nông sản nhập khẩu phải tuân thủ tiêu chuẩn chất lượng và ghi nhãn của EU Công tác kiểm soát được thực hiện bởi cơ quan thanh tra tại địa điểm nhập khẩu hoặc, trong một số trường hợp, được kiểm tra tại nước thứ ba nơi xuất khẩu.

❖ Qui định về an toàn thực phẩm

Các nước trong cộng đồng Châu Âu đang tiếp tục giảm mức dư lượng tối đa cho phép của thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm Nhiều loại thuốc đã có mức dư lượng chung áp dụng cho toàn bộ Cộng đồng Châu Âu, tuy nhiên, một số loại thuốc vẫn có mức dư lượng khác nhau giữa các quốc gia Mỗi quốc gia cần xác định khả năng đáp ứng các quy định nhập khẩu, thường thông qua bộ nông nghiệp Nếu các nước trong Cộng đồng Châu Âu chưa thiết lập mức dư lượng tối đa, các nhà xuất khẩu bắt buộc phải có giấy phép nhập khẩu.

❖ Truy xuất nguồn gốc thực phẩm

Các quy định của Cộng đồng Châu Âu về truy xuất nguồn gốc sản phẩm đã có hiệu lực từ tháng 1 năm 2005 Để tuân thủ các quy định này, các nhà nhập khẩu EU cần xác định rõ nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm Do đó, các nhà xuất khẩu, bao gồm cả những đối tác thương mại từ các quốc gia không yêu cầu truy xuất nguồn gốc, đều phải tuân thủ các quy định về truy xuất nguồn gốc trong cộng đồng Châu Âu.

Để xuất khẩu sang EU, các nhà sản xuất và xuất khẩu cần tuân thủ các quy định về kiểm dịch thực vật của Liên minh Châu Âu, những quy định này được áp dụng ngay tại địa điểm nhập khẩu.

Thủ tục khai báo hải quan trong Cộng đồng Châu Âu (EU) có sự khác biệt giữa các quốc gia Nhiều nước trong khu vực này áp dụng hệ thống hải quan điện tử và các chương trình hỗ trợ, giúp rút ngắn thời gian khai báo.

Nghị Viện và Hội đồng Châu Âu đã thiết lập các nguyên tắc và yêu cầu chung cho hệ thống pháp luật thực phẩm, cùng với việc thành lập Cơ quan thẩm quyền Châu Âu về An toàn Thực phẩm Quy định này được ghi nhận trong văn bản số 178/2002 ngày 28 tháng 01 năm 2002, nhằm đảm bảo quy trình an toàn thực phẩm Uỷ ban Châu Âu cũng đã xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và nông sản rất chặt chẽ, nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

EC đã ban hành tài liệu hướng dẫn về yêu cầu nhập khẩu cũng như quy tắc vệ sinh thực phẩm và kiểm soát chính thức Để trở thành nhà xuất khẩu nông sản và thực phẩm sang EU, doanh nghiệp cần có phòng thí nghiệm phù hợp hoặc hợp tác với phòng thí nghiệm được EU chỉ định để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng của EU.

Tiêu chuẩn HACCP đã trở thành yêu cầu thiết yếu cho mặt hàng hoa quả, trong khi GlobalGAP giờ chỉ là tiêu chuẩn tối thiểu EU vẫn duy trì các tiêu chuẩn riêng cho 10 sản phẩm chiếm 75% giá trị thương mại, bao gồm táo, quả có múi, kiwi, rau diếp, đào, xuân đào, lê, dâu tây, ớt ngọt, nho và cà chua Tuy nhiên, các sản phẩm này có thể được loại trừ khỏi tiêu chuẩn nếu được bán với nhãn "sản phẩm dành cho chế biến." Từ ngày 01/09/2009, EU áp dụng các tiêu chuẩn mới nhằm hạn chế dư lượng thuốc trừ sâu, ưu tiên an toàn thực phẩm hơn bảo vệ thực vật Luật dư lượng thuốc trừ sâu của EU liệt kê khoảng 1.100 loại thuốc, và các nước thành viên sẽ thông báo ngay lập tức về bất kỳ thực phẩm không an toàn nào để ngăn chặn việc thâm nhập vào thị trường Hệ thống RASFF được thiết lập để hỗ trợ việc này, cung cấp cơ sở dữ liệu cho các nước thành viên.

EU có khả năng liên lạc với các quốc gia khác về sản phẩm không an toàn và các biện pháp cần thực hiện để bảo vệ người tiêu dùng, như loại bỏ, thu hồi hoặc hủy sản phẩm Theo Luật thực phẩm Châu Âu (Quy định của EC số 178/2002), một mặt hàng thực phẩm nhập khẩu vào EU được xem là an toàn nếu tuân thủ đầy đủ các quy định hiện hành.

- Các quy định có liên quan đến luật thực phẩm của EU;

- Các điều kiện tương đương do EU đặt ra; hoặc

- Nếu tồn tại một thỏa thuận riêng giữa EU và nước xuất khẩu, phải tuân theo các quy định trong thỏa thuận đó.

Thực phẩm được coi là không an toàn nếu gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng EU hoặc không đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Điều này cũng áp dụng cho các mặt hàng thực phẩm không tuân thủ Luật thực phẩm EU Các tiêu chuẩn đối với nông sản lưu hành trên thị trường Châu Âu rất chi tiết và chặt chẽ, được điều chỉnh theo yêu cầu xã hội, xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật, và sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng của người dân Châu Âu.

THỰC TRẠNG HOẠTĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN 2015 - 2019

Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao vào ngày 28/11/1990, đánh dấu sự khởi đầu cho mối quan hệ đối tác quan trọng trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, ngoại giao và thương mại Kể từ năm 2015, mối quan hệ giữa Việt Nam và EU đã có những bước tiến đáng kể, mở ra nhiều cơ hội hợp tác và phát triển bền vững.

> Năm 2015: Việt Nam và EU ký Tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán EVFTA.

> Ngày 1 tháng 2 năm 2016: Công bố Hiệp định EVFTA.

> Năm 2017: Hoàn thành rà soát pháp lý ở mặt kĩ thuật.

> Ngày 30 tháng 6 năm 2019: Việt Nam và EU chính thức ký kết hiệp định chung EVFTA và IPA.

> Ngày 21 tháng 1 năm 2020: Ủy ban Thương mại Quốc tế Liên minh châu Âu thông qua khuyến nghị phê chuẩn EVFTA.

> Ngày 30 tháng 3 năm 2020: Hội đồng châu Âu đồng ý thông qua Hiệp định EVFTA.

> Ngày 8 tháng 6 năm 2020: Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Hiệp định EVFTA. Đến nay đã tròn 30 năm kể từ ngày thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam -

Mối quan hệ ngoại giao giữa EU và Việt Nam ngày càng khăng khít và ổn định, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế xuất khẩu Kể từ năm 2012, EU đã trở thành thị trường lớn thứ hai cho hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam Việt Nam chủ yếu xuất khẩu thủy sản, sản phẩm dệt may và đồ gỗ sang EU, trong khi nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, dược phẩm, hóa chất và phương tiện vận tải từ EU.

Trị giá Tăng(%) Trị giá Tăng

Từ năm 2000 đến năm 2019, ngành giày dép của Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng ấn tượng với doanh thu tăng từ 2,8 tỷ USD lên 41,54 tỷ USD, tương đương mức tăng gấp 14,8 lần và tỷ lệ tăng trưởng 7,51% Điều này cho thấy EU là một thị trường quan trọng cho xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời Việt Nam cũng có khả năng cung cấp một lượng hàng hóa đáng kể đáp ứng nhu cầu của người dân EU.

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - EU giai đoạn 2015 - 2019 Đơn vị: triệu USD, %

Nguồn: Tổng Cục Hải quan

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU đã tăng từ 30.940,1 triệu USD năm 2015 lên 41.546,6 triệu USD năm 2019, với sự gia tăng ổn định trên 8% mỗi năm trong giai đoạn 2015 - 2018 Tuy nhiên, năm 2019, mức tăng trưởng chỉ đạt 1,21%, giảm 9,38% so với năm trước Năm 2020, hiệp định thương mại tự do EVFTA giữa Việt Nam và EU dự kiến có hiệu lực vào tháng 8, sẽ mang lại cơ hội lớn cho ngành xuất khẩu Việt Nam với nhiều nhóm hàng được miễn thuế nhập khẩu.

Bảng 2.2 Kim ngạch một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU giai đoạn 2017 - 2019 Đơn vị: triệu USD, %

08 Túi xách, ví, vali và ô dù 879,

Quốc gia Kim ngạch (triệu EUR) Thị phần%

Nguồn: Tổng Cục Hải Quan

Việt Nam xuất khẩu nhiều mặt hàng sang EU, trong đó điện thoại đạt kim ngạch 12.209,2 triệu USD, giày dép 5.029,4 triệu USD, máy tính 4.660,4 triệu USD, sản phẩm dệt may 4.261,9 triệu USD, máy móc 2.510,3 triệu USD, thủy hải sản 1.247,6 triệu USD và đồ gỗ 846,6 triệu USD.

2.1.2 Tổng quan về các thị trường xuất khẩu nông sản sang EUBảng 2.3 Top 20 quốc gia lớn xuất khẩu nông sản sang EU năm 2019

Unroasted coffee, tea in bulk & mate 1 142 1 190 1 280 1

Tropical fruit, fresh or dried, nuts and spices 665 749 837 743 740 -0,4

Pasta, pastry, biscuits and bread

T Fruit, fresh or dried, excl. citrus & tropical fruit

Việt Nam xếp thứ 14 trong số các quốc gia xuất khẩu nông sản sang EU năm 2019, đáp ứng 1,8% nhu cầu nông sản của người dân châu Âu, chỉ sau một số quốc gia lớn như Brazil, Trung Quốc và Mỹ.

2.1.3 về sản phẩm xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU Bảng 2.4 Kim ngạch 20 nhóm hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 Đơn vị: triệu EUR, %

Preparations of vegetables, fruit or nuts

Vegetables, fresh, chilled and dried 11 12 13 10 12 20,0

Raw hides, skins and furskins 8 6 3 6 11 83,3

4 Miscellaneous seeds and hop cones 4 6 7 8 10 25,0

Offal, animal fats and other meats, fresh, chilled and frozen

Chocolate, confectionery and ice cream 6 7 8 8 7 -12,5

7 Bulbs, roots and live plants

Flours and other products of the milling industry

Theo bảng thống kê, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang EU cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các mặt hàng Năm 2019, hai sản phẩm chủ lực là cà phê và trà nguyên liệu đạt kim ngạch 1.015 triệu EUR, trong khi hoa quả nhiệt đới, hạt và gia vị đạt 740 triệu EUR Nếu tính cả xuất khẩu nguyên liệu và thành phẩm như sản phẩm chiết xuất từ trà và cà phê, nước ép trái cây, và rau củ, tổng kim ngạch của hai nhóm hàng này lên tới 1.865 triệu EUR Các sản phẩm khác như mì, bánh mì và bánh ngọt đạt 70 triệu EUR, hoa quả khác 41 triệu EUR, gạo 27 triệu EUR, và động vật sống 8 triệu EUR Mặc dù việc tập trung vào một số sản phẩm mang lại lợi thế cho chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khi cung cầu của những mặt hàng này có thể biến động bất lợi.

Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng như nông sản, thủy sản, dệt may, và điện tử sang EU, với lợi thế về sản xuất nhờ nguồn nguyên liệu phong phú và lao động dồi dào Các sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường châu Âu mà còn mang lại giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế Việt Nam.

Cà phê và trà nguyên liệu là nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang EU, đạt 1.015 triệu EUR vào năm 2019, chiếm 41,5% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê cả nước Việt Nam có khoảng 720.000 ha diện tích trồng cà phê, trong đó 670.000 ha là cà phê Robusta, chiếm 93% diện tích, với sản lượng đạt 1,71 triệu tấn Việt Nam đứng đầu thế giới về sản xuất cà phê Robusta, trong khi cà phê Arabica chỉ chiếm gần 7% diện tích với sản lượng khoảng 67.000 tấn Từ năm 2011, Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về sản lượng cà phê, sau Brazil, với năng suất cao nhất toàn cầu Chính phủ khuyến khích nông dân áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) để đảm bảo an toàn thực phẩm Cà phê chủ yếu được trồng ở 5 tỉnh Tây Nguyên, chiếm hơn 85% diện tích cà phê cả nước, với năng suất đạt 1,2 - 1,3 tấn/ha, cao hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu Từ năm 2015, xuất khẩu cà phê sang EU luôn đạt trên 1 triệu EUR mỗi năm, nhưng đã giảm 13,2% vào năm 2019 do biến động giá cà phê thế giới và tỷ giá.

Việt Nam đã trở thành nhà xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu thế giới, cung cấp 60% nhu cầu toàn cầu và hơn 50% nhu cầu hạt tiêu của EU Năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu sang EU đạt 31.671 tấn, tương đương 95,43 triệu USD, mặc dù ngành hồ tiêu gặp khó khăn do giá bán giảm và cạnh tranh gay gắt Để cải thiện tình hình xuất khẩu, cần chú trọng đến chất lượng và an toàn thực phẩm, áp dụng hệ thống quản lý dịch hại IPM và các tiêu chuẩn nông nghiệp sạch như VietGAP, GlobalGAP Đức là thị trường lớn nhất nhập khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong EU, với việc gia tăng nhập khẩu để phục vụ ngành chế biến đang phát triển Hiệp định EVFTA sẽ tạo cơ hội thúc đẩy xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam khi thuế suất 4% sẽ được xóa bỏ ngay sau khi hiệp định có hiệu lực.

Mặt hàng rau và hoa quả tại Châu Âu gặp nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, ảnh hưởng đến việc trồng trọt Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ hoa quả của người dân Châu Âu rất phong phú và đa dạng, với những loại được ưa chuộng như cà chua, nhãn, lê, dưa hấu, xoài và bưởi Theo thống kê, Đức, Anh, Pháp và Hà Lan chiếm hơn 70% giá trị nhập khẩu rau quả toàn EU.

Vào năm 2019, diện tích trồng rau quả tại Việt Nam đạt hơn 1,5 triệu ha, với sản lượng hàng năm lên tới 15 triệu tấn, trong đó khoảng 10% được xuất khẩu Những tỉnh có năng suất cao nhất bao gồm Lâm Đồng, Đắk Lắk, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang và TP Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh đạt năng suất rau trung bình trên 200 tạ/ha, trong khi Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước, chiếm hơn 50% diện tích và 60% sản lượng trái cây Trong số các loại cây ăn quả, chuối là loại có diện tích trồng lớn nhất, chiếm khoảng 19%, tiếp theo là chôm chôm, xoài, vải và nhãn.

Việt Nam sở hữu hàng ngàn cơ sở chế biến rau quả quy mô vừa và nhỏ, với sự tiến bộ nhanh chóng về công nghệ trong ngành chế biến Nhiều cơ sở đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001 và HACCP, đồng thời chú trọng vào việc quản lý các thông số kỹ thuật theo yêu cầu của EU, như mức dư lượng hóa chất (MRL’s) và quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đối mặt với thách thức trong việc đảm bảo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu, khi mà nguồn nguyên liệu từ nông dân chiếm tỷ lệ lớn, trong khi sản xuất tự cung của các nhà máy chỉ đạt 7,02% ở miền Bắc và 1,07% ở miền Nam, gây khó khăn trong thu mua và sản xuất nguyên liệu xuất khẩu.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT

Đánh giá hiệu quả xuất khẩu theo các tiêu chí đã nêu ở phần 1.3 cụ thể như sau: trung bình từ 2015 -

Kim ngạch xuất khẩu sang EU

Kim ngạch nhập khẩu từ EU (triệu

Cán cân thương mại (triệu EUR) 1.01

2.2.1 Tiêu chí hiệu quả xuất khẩu hàng nông sản sang EU về mặt kinh tế

Tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu nông sản sang EU về mặt kinh tế bao gồm bốn yếu tố chính: kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu, cán cân thương mại, đóng góp vào tăng trưởng nền kinh tế, và cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu.

Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu là hai yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả xuất khẩu của một quốc gia Một quốc gia được xem là đạt hiệu quả xuất khẩu khi tổng kim ngạch xuất khẩu lớn, tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước và duy trì sự ổn định qua các năm, các thời kỳ.

Bảng 2.5 : Kim ngạch và tỉ trọng tăng trưởng xuất nhập khẩu hàng nông sản của Việt Nam và EU trong giai đoạn 2015 - 2019

Trong giai đoạn 2015 - 2019, kim ngạch xuất khẩu nông sản (XKNS) sang EU đã tăng từ 2.061 triệu EUR lên 2.161 triệu EUR Sau khi hiệp định Việt Nam - EU được công bố vào năm 2016, XKNS đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 2.407 triệu EUR vào năm 2017, tăng 209 triệu EUR so với năm trước Tuy nhiên, trong hai năm 2018 - 2019, kim ngạch xuất khẩu nông sản sang EU đã giảm đáng kể, chỉ còn 2.231 triệu EUR.

Từ năm 2018 đến 2019, kim ngạch xuất khẩu nông sản (XKNS) của Việt Nam sang EU giảm xuống còn 2.161 triệu EUR, chủ yếu do sự phát triển nóng của ngành nông sản và tác động của giá cả thế giới đối với các mặt hàng như hạt điều, hạt tiêu và cà phê Năm 2020, kim ngạch tiếp tục sụt giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhưng XKNS sang EU chỉ giảm nhẹ 1,9% so với cùng kỳ năm 2018, cho thấy dấu hiệu khả quan hơn so với các quốc gia khác Tỉ trọng tăng trưởng xuất khẩu trung bình trong 5 năm luôn duy trì mức tăng trưởng dương 2,1%, bất chấp những biến động phức tạp về kinh tế, chính trị và xã hội Các thị trường chính của Việt Nam tại EU bao gồm Hà Lan, Đức, Pháp và Anh Các chuyên gia dự đoán rằng khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, kim ngạch XKNS của Việt Nam sang EU sẽ tăng trưởng mạnh mẽ.

Phân tích cho thấy kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nông sản của Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2019 có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả xuất khẩu nông sản sang thị trường EU Tuy nhiên, hiệu quả này vẫn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như biến động giá thế giới, dịch bệnh và chất lượng hàng nông sản.

Cán cân thương mại phản ánh sự chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, hay còn gọi là xuất khẩu ròng Năm 2018, Việt Nam ghi nhận xuất siêu 28 tỷ USD sang thị trường EU, trong khi năm 2019, con số này giảm xuống còn 26,57 tỷ USD.

Hình 2.1 Cán cân thương mại mặt hàng nông sản của Việt Nam - EU giai đoạn

Từ hình 2.1 ở trên, cán cân thương mại hàng nông sản trong giai đoạn

Từ năm 2015 đến 2019, Việt Nam luôn duy trì thặng dư thương mại, tuy nhiên có sự biến động rõ rệt gắn liền với kim ngạch xuất nhập khẩu Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu nông sản (XKNS) của Việt Nam tăng nhẹ 137 triệu EUR, nhưng nhập khẩu từ EU lại tăng mạnh 332 triệu EUR, khiến thặng dư giảm từ 1.016 triệu EUR năm 2015 xuống 821 triệu EUR năm 2016 Năm 2017, sự kiện Việt Nam và EU công bố Hiệp định EVFTA đã thúc đẩy XKNS sang EU, giúp thặng dư thương mại tăng trở lại đạt 1.279 triệu EUR Tuy nhiên, từ năm 2018 đến 2019, thặng dư tiếp tục giảm xuống còn 1.118 triệu EUR và 1.026 triệu EUR do kim ngạch XKNS giảm liên tục Nguyên nhân chính là do EU áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật ngày càng cao, trong khi sản phẩm nông sản Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến khó khăn trong việc thâm nhập thị trường EU Kim ngạch nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến cán cân thương mại quốc tế, nếu nhập khẩu nông sản từ EU tăng sẽ làm giảm thặng dư thương mại và ngược lại.

Xuất khẩu nông sản (XKNS) đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, đặc biệt trong nền kinh tế nông nghiệp hướng tới xuất khẩu Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch XKNS của Việt Nam từ năm 2015 - 2019 đạt trên 100 tỷ USD, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 9,24%/năm Trong đó, XKNS sang EU đạt trên 12 tỷ USD, chiếm 8% tổng XKNS cả nước và có tốc độ tăng trưởng trung bình 2,1% Dự báo rằng, sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, thương mại và đầu tư từ EU vào Việt Nam sẽ tăng trưởng tích cực, góp phần cải thiện ngân sách nhà nước và dự kiến GDP Việt Nam sẽ tăng thêm 4,3% vào năm 2030.

Theo dự báo của Bộ Công thương, ngành nông sản sẽ là lĩnh vực hưởng lợi nhiều nhất từ EVFTA, với nhiều mặt hàng như gạo, tấm và sản phẩm từ hạt sẽ được giảm thuế về 0% khi hiệp định có hiệu lực EU cũng cam kết xóa bỏ thuế đối với rau củ quả, và khoảng 50% số dòng thuế thủy sản sẽ được loại bỏ, với phần còn lại cũng sẽ được xóa bỏ theo lộ trình.

Trong vòng 5 - 7 năm tới, xuất khẩu nông sản dự kiến sẽ có sự tăng trưởng đáng kể, với gạo dự báo tăng 65% vào năm 2025, đường 8%, thịt lợn 4%, lâm sản 3%, thịt gia súc gia cầm 4%, đồ uống và thuốc lá 5%, cùng với thủy sản tăng 2% trong giai đoạn 2020 - 2030 Đặc biệt, ngành thủy sản cần chú trọng cải thiện nguồn giống, phương pháp nuôi trồng và hóa chất sử dụng để tăng cường khả năng xuất khẩu sang EU, nhờ vào những lợi ích từ hiệp định EVFTA.

Dựa trên những số liệu đã phân tích, XKNS đã có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chiếm tỷ lệ lớn trong GDP của Việt Nam và đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả xuất khẩu.

(iv) Cơ cấu xuất khẩu hàng nông sản

Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam được phân tích qua hai yếu tố chính: thị trường và tính chất hàng hóa Đánh giá hiệu quả xuất khẩu và trình độ phát triển quốc gia có thể thực hiện thông qua cơ cấu hàng hóa xuất khẩu Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu giúp giảm thiểu rủi ro từ các vấn đề kinh tế, chính trị hoặc khủng hoảng tại các thị trường chủ đạo, từ đó nâng cao hiệu quả xuất khẩu Đồng thời, nếu hàng nông sản xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao và áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, Việt Nam sẽ thu hút được nguồn vốn ngoại tệ lớn.

Yếu tố thị trường là yếu tố quan trọng thể hiện hiệu quả xuất khẩu, đặc biệt là việc chuyển dịch và phát triển xuất khẩu nông sản sang nhiều thị trường tiềm năng, không chỉ tập trung vào một thị trường duy nhất Việt Nam đã xuất khẩu nông sản đến nhiều quốc gia, với thị trường truyền thống chủ yếu là Trung Quốc và Hoa Kỳ Tuy nhiên, từ năm 2015, nhờ vào thành công của đàm phán Hiệp định thương mại EVFTA, Việt Nam đã triển khai các chính sách nhằm mở rộng xuất khẩu nông sản sang các nước thuộc thị trường EU, đặc biệt từ đầu năm 2020.

Thị trường xuất khẩu nông sản Việt Nam đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn hàng hóa tại cửa khẩu giáp Trung Quốc Để khắc phục, chính phủ Việt Nam đã triển khai các chính sách mở rộng xuất khẩu sang EU, đặc biệt sau khi Hiệp định EVFTA và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (EVIPA) được Nghị viện châu Âu phê chuẩn vào ngày 12/2/2020 Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh nhấn mạnh rằng EU, với 508 triệu dân và GDP 18.000 tỷ USD, là một trong những đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam Sự phê chuẩn này sẽ giúp 100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU được miễn thuế nhập khẩu ngay khi hiệp định có hiệu lực, tạo cơ hội lớn cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản, bao gồm gạo, đường, mật ong, rau củ quả và thủy sản Điều này không chỉ giúp nông sản Việt Nam tiếp cận thị trường 27 quốc gia thành viên EU mà còn giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc và Đông Nam Á.

Để mở rộng thị trường xuất khẩu, cần phát triển nông nghiệp theo hướng Cách mạng công nghiệp 4.0, tập trung vào việc áp dụng khoa học kỹ thuật cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực sang EU Việc nâng cao chất lượng hàng hóa không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn gia tăng hiệu quả xuất khẩu nông sản.

Hình 2.2 Thị phần các sản phẩm nông sản xuất khẩu sang EU của Việt Nam năm 2019 Đơn vị: %

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:39

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Đỗ Thu Hằng (2015) tại Học viện Khoa học xã hội, luận án “Phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triểnthị trường xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
2. TS. Ngô Thị Mỹ (2016) tại Đại học Thái Nguyên, luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu cácnhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông sản của Việt Nam
3. ThS. Đỗ Thị Hòa Nhã (2017) tại Đại học Thái Nguyên, luận văn “Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU - cách tiếp cận từ mô hình trọng lực” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các yếutố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU - cách tiếpcận từ mô hình trọng lực
4. ThS. Hoàng Thị Vân Anh (2019) tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công Thương, luận văn “Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu trong điều kiện thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA) ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩunông sản của Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu trong điều kiện thựchiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA)
5. TS. Vũ Văn Hùng (2013) tại Trường ĐH Kinh tế, ĐH Quốc Gia Hà Nội, luận án “Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá trình thực hiện các camkết với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
6. TS. Đặng Thị Huyền Anh (2017) tại Học Viện Ngân Hàng, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU sau hiệp định EVFTA” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sangthị trường EU sau hiệp định EVFTA
1. Anastasios Karasavvoglou (2017), “Agricultural Sector Issues in European Periphery” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Agricultural Sector Issues in EuropeanPeriphery
Tác giả: Anastasios Karasavvoglou
Năm: 2017
2. Guy Paillotion (1998), “European Agricultural Research in the 21st Century” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “European Agricultural Research in the 21stCentury
Tác giả: Guy Paillotion
Năm: 1998
3. Hailegiorgis Biramo Allaro (2010), “Export Performance of Oilseeds and ITS Determinants in Ethiopia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Export Performance of Oilseeds andITS Determinants in Ethiopia
Tác giả: Hailegiorgis Biramo Allaro
Năm: 2010
4. Nimrod Agasha (2010), “Export Performance of Agricultural’s Uganda:Determinants of Export growth” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Export Performance of Agricultural’s Uganda:"Determinants of Export growth
Tác giả: Nimrod Agasha
Năm: 2010
5. Members' Research Service (2016), “Agriculture In Exporting between The European Union And United States ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Agriculture In Exporting between TheEuropean Union And United States
Tác giả: Members' Research Service
Năm: 2016
6. Vũ Anh Thu (2014), “Assessing the Impact of Vietnam’s Integration under AFTA and VJEPA on Vietnam’s Trade Flows, Gravity Model Approach” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Assessing the Impact of Vietnam’s Integration underAFTA and VJEPA on Vietnam’s Trade Flows, Gravity Model Approach
Tác giả: Vũ Anh Thu
Năm: 2014
1. EU đóng cửa biên giới xuất khẩu nông sản sẽ ảnh hưởng ra sao (2020), truy cập ngày 18/5/2020http://vinanet.vn/tin-xuc-tien/doanh-nghiep-xuat-khau-nong-san-sang-eu-phai-su-dung-chung-thu-dien-tu-726654.html Link
2. Xuất khẩu nông sản sang thị trường châu Âu: Cánh cửa đang rộng mở (2019), truy cập ngày 20/5/2020http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/xuat-khau-sang-eu-nho-evfta-co-hoi-lon-nhung-khoi-dau-se-chat-vat-320068.htm Link
3. Nông sản sang EU phải có chứng thư về vệ sinh và kiểm dịch (2020), truy cập ngày 19/5/2020https://khoahocdoisong.vn/nong-san-sang-eu-phai-co-chung-thu-ve-ve-sinh-va-kiem-dich-140050.html Link
4. Xuất khẩu nông sản sang EU cửa rộng nhưng không dễ vào (2019), truy cập ngày 21/5/2020http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/xuat-khau-nong-san-sang-eu-cua-rong-nhung-khong-de-vao-311747.html Link
5. Doanh nghiệp cần biết cách xuất khẩu nông sản sang EU (2019), truy cập ngày 22/5/2020http://dangcongsan.vn/kinh-te/doanh-nghiep-can-biet-cach-xuat-khau-nong-san-sang-eu-537810.html Link
6. EVFTA được thông qua: Nông sản Việt rộng cửa vào thị trường EU (2020), truy cập ngày 22/5/2020http://baodansinh.vn/evfta-duoc-thong-qua-nong-san-viet-rong-cua-vao-thi-truong-eu-20200217214659105.htm Link
7. Agri - Food trade statistical factsheet European Union - Vietnam (2020).C. Các trang web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình Tên Trang - 205 giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU,Khoá luận tốt nghiệp
nh Tên Trang (Trang 8)
Bảng 2.2. Kim ngạch một số mặt hàng xuấtkhẩu chính của Việt Nam sang EU giai đoạn 2017 - 2019 - 205 giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2. Kim ngạch một số mặt hàng xuấtkhẩu chính của Việt Nam sang EU giai đoạn 2017 - 2019 (Trang 30)
Bảng 2.4. Kim ngạch 20 nhóm hàng nông sản xuấtkhẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 - 205 giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU,Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4. Kim ngạch 20 nhóm hàng nông sản xuấtkhẩu của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 32)
Hình 2.1. Cán cân thương mại mặt hàng nông sản của Việt Nam -EU giai đoạn 2015 - 2019 - 205 giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU,Khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1. Cán cân thương mại mặt hàng nông sản của Việt Nam -EU giai đoạn 2015 - 2019 (Trang 42)
Hình 2.2. Thị phần các sản phẩm nông sản xuấtkhẩu sang EU của Việt Nam năm 2019 - 205 giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng nông sản của việt nam sang thị trường EU,Khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.2. Thị phần các sản phẩm nông sản xuấtkhẩu sang EU của Việt Nam năm 2019 (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w