1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU

87 223 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Hiệp Định EVFTA Đến Xuất Khẩu Mặt Hàng Tôm Của Việt Nam Sang Thị Trường EU
Tác giả Lê Duy Tú
Người hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Tiến Hoàng
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 839,8 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • TRANG TÊN LUẬN VĂN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

  • TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN

    • 1. Lý do nghiên cứu của đề tài

    • 2. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu của đề tài

      • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu

      • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

    • 3. Kết quả nghiên cứu của luận văn

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.1.Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2.Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

    • 1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5. Những đóng góp của đề tài

    • 1.6. Bố cục Luận văn Thạc sỹ

    • Tiểu kết chương 1

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Các khái niệm nghiên cứu

      • 2.1.1. Xuất khẩu hàng hóa

      • 2.1.2. Mặt hàng tôm

      • 2.1.3. Hiệp định thương mại tự do giữa Liên minh Châu Âu và Việt Nam (EVFTA)

      • 2.1.4. Thị trường Liên minh Châu Âu (EU)

      • 2.1.5. Cam kết của EU về thuế quan nhập khẩu

    • 2.2. Các mô hình lý thuyết về tác động của các Hiệp định thương mại tự do đến xuất khẩu hàng hoá

      • 2.2.1. Lý thuyết cân bằng cục bộ

      • 2.2.2. Lý thuyết tạo lập và chuyển hướng thương mại

      • 2.2.3. Lý thuyết về tác động của thuế quan theo trường phái kinh tế học cổ điển

      • 2.2.4. Lý thuyết về mô hình lực hấp dẫn trong thương mại

      • 2.2.5. Lý thuyết cân bằng tổng thể của Walras

      • 2.2.6. Lý thuyết về độ co dãn

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÔM CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH LÊ DUY TÚ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH EVFTA ĐẾN XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TÔM CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU Ngành Quản trị kinh doanh Mã số 8340101 Họ và tên học viên Lê Duy Tú Người hướng dẫn khoa học PGS, TS Nguyễn Tiến Hoàng T.

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Theo thống kê những năm gần đây, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Châu Âu (EU) năm 2019 đạt 56,5 tỷ USD, tăng 37% so với năm

Mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU ngày càng lớn mạnh sau khi ký kết Hiệp định Thương mại Tự do EU - Việt Nam (EVFTA) Việc thực thi hiệp định này mang lại lợi ích to lớn cho nhiều ngành kinh tế, đặc biệt là ngành xuất nhập khẩu, trong đó xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường EU là một trong những mặt hàng chủ lực Theo VASEP, EVFTA có hiệu lực từ 01/08/2020 đã mang đến triển vọng cho xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường này trong tương lai Tuy nhiên, các nghiên cứu về tác động của EVFTA đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam vẫn còn hạn chế và chưa cho thấy được tác động đầy đủ về mặt định lượng.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là đề xuất các hàm ý cho Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam cùng các cơ quan, doanh nghiệp liên quan trong ngành nuôi trồng, khai thác và chế biến tôm Nghiên cứu phân tích tác động định lượng của Hiệp định EVFTA, tập trung vào các khía cạnh như mức thuế suất cắt giảm, giá trị thương mại tôm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU, và độ co giãn theo giá của cung xuất khẩu và cầu nhập khẩu.

Nghiên cứu này phân tích tác động của Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đối với xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường EU, bao gồm cả tác động tạo lập và chuyển hướng thương mại Bài viết cũng đưa ra một số hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp xuất khẩu tôm nhằm tận dụng lợi thế từ EVFTA, cùng với các khuyến nghị chính sách cho cơ quan nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU trong tương lai.

Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích tác động của hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) đến hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam, từ đó đưa ra dự đoán về cơ hội và thách thức mà mặt hàng này sẽ đối mặt Bằng cách làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan, nghiên cứu cung cấp đánh giá định lượng và cụ thể về ảnh hưởng của EVFTA, đồng thời đề xuất giải pháp và khuyến nghị cho các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu tôm sang EU sau khi hiệp định có hiệu lực.

Nhằm đạt được mục đích trên, nghiên cứu này phải hoàn thiện các nhiệm vụ sau:

Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản trong Hiệp định EVFTA và hoạt động xuất khẩu mặt hàng tôm

Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2015 – 2019 dựa trên dữ liệu thứ cấp cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và những thách thức mà ngành tôm phải đối mặt Thị trường EU đã trở thành một trong những đối tác quan trọng nhất, đòi hỏi các tiêu chuẩn chất lượng cao và quy định nghiêm ngặt Việc nắm bắt xu hướng và nhu cầu của thị trường này là cần thiết để nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu tôm Việt Nam.

Vào thứ Ba, chúng tôi sẽ đánh giá và đo lường tác động của việc tham gia Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đối với xuất khẩu tôm của Việt Nam, dựa trên kết quả từ mô hình SMART.

Vào thứ Tư, đã đưa ra một số đề xuất chính sách quan trọng dành cho các cơ quan và hiệp hội liên quan, bao gồm Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) và Tổng Cục Thủy sản Những chính sách này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành thủy sản.

Cơ quan quản lý xuất nhập khẩu và đầu tư đang nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường EU.

Từ việc xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra trong nghiên cứu này là:

- Câu hỏi số một: Những nội dung cơ bản của EVFTA quy định gì về xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang EU?

- Câu hỏi số hai: thực trạng xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang EU trong giai đoạn 2015-2019 như thế nào?

- Câu hỏi số ba: việc EVFTA có hiệu lực tác động như thế nào đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang EU về mặt định lượng?

Trong bối cảnh Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) có hiệu lực, các hàm ý quản trị và chính sách cần được áp dụng để tăng cường xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU bao gồm việc cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao tiêu chuẩn an toàn thực phẩm và thúc đẩy các chương trình chứng nhận quốc tế Ngoài ra, việc hỗ trợ ngư dân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận thông tin thị trường, cũng như tăng cường quảng bá thương hiệu tôm Việt trên thị trường EU sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường cho sản phẩm này.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong nghiên cứu này là những tác động của việc EVFTA hiệu lực đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU

Nội dung của luận văn thạc sĩ này tập trung phân tích tác động của Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đến xuất khẩu tôm của Việt Nam sang thị trường EU Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ WITS và mô hình SMART để đánh giá các yếu tố như tác động tạo lập và điều hướng thương mại Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các hàm ý quản trị cho doanh nghiệp xuất khẩu tôm nhằm tận dụng lợi thế từ EVFTA, cùng với những đề xuất chính sách hỗ trợ từ cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam.

EU trong thời gian tới

Trong giai đoạn 2015 – 2019, tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU đã có những biến động đáng kể, phản ánh sự phát triển và thách thức trong ngành Để nâng cao hiệu quả xuất khẩu tôm sang thị trường EU đến năm 2025, Việt Nam cần tập trung vào cải thiện chất lượng sản phẩm, tuân thủ các quy định về an toàn thực phẩm và môi trường Tầm nhìn đến năm 2030, việc xây dựng thương hiệu tôm Việt Nam mạnh mẽ và phát triển bền vững sẽ là yếu tố quan trọng để gia tăng thị phần và khẳng định vị thế trên thị trường quốc tế.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp chủ yếu từ các trang web www.wits.worldbank.org và www.trademap.org trong giai đoạn 2015 – 2019 Ngoài ra, tác giả cũng đã tìm kiếm thông tin từ các báo, tạp chí và nguồn tài liệu số đáng tin cậy trên Internet, bao gồm các báo cáo của Tổng cục thống kê.

Bộ Công Thương và Tạp chí Forbes cùng một số tạp chí uy tín khác thuộc danh mục ISI (Viện Thông tin Khoa học, Hoa Kỳ) đã cung cấp dữ liệu quan trọng Tác giả sử dụng những dữ liệu này để đánh giá, mô tả và giải thích các câu hỏi nghiên cứu chính trong Luận văn.

Dựa trên dữ liệu thu thập, tác giả áp dụng mô hình SMART (của WITS) để thống kê, phân tích và đưa ra kết luận cho các câu hỏi nghiên cứu trong Luận văn Qua việc xử lý dữ liệu từ mô phỏng mô hình SMART với kịch bản thuế quan giả định (giảm thuế nhập khẩu tôm Việt Nam xuống 0%), tác giả trình bày kết quả dưới dạng bảng dữ liệu, giúp biểu diễn và so sánh tác động của việc EVFTA có hiệu lực đối với xuất khẩu tôm Việt Nam sang thị trường EU.

Những đóng góp của đề tài

Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về tác động của EVFTA đối với xuất khẩu tôm Việt Nam sang EU, thông qua việc so sánh và phân tích thực trạng xuất khẩu trước và sau khi tham gia hiệp định Nghiên cứu chỉ ra những lợi ích và hàm ý của việc tham gia EVFTA cũng như các FTA khác, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu tôm Việt Nam vào thị trường EU trong tương lai.

Luận văn áp dụng mô hình SMART để đánh giá tác động của hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đối với xuất khẩu tôm, mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU Mô hình này giúp định lượng các kết quả có thể đo lường và dự báo về xuất khẩu tôm Việt Nam sau khi EVFTA có hiệu lực, với việc cắt giảm thuế quan theo lộ trình cam kết của EU.

Kết quả nghiên cứu của Luận văn chỉ ra rằng việc tham gia EVFTA đã ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU Các giải pháp đề xuất trong nghiên cứu sẽ giúp tăng cường hoạt động xuất khẩu tôm, một trong những mặt hàng thủy sản chủ lực của Việt Nam trước khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ tháng 08 năm 2020 Tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo quý giá cho các nhà quản trị doanh nghiệp xuất khẩu tôm, đặc biệt là đối với thị trường EU, cũng như cho các nghiên cứu liên quan đến xuất khẩu hàng hóa sang EU trong bối cảnh hậu gia nhập Hiệp định EVFTA.

Bố cục Luận văn Thạc sỹ

Bố cục của Luận văn gồm có 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kết luận và hàm ý

Chương 1 của Luận văn đã khái quát đề tài nghiên cứu, đặt ra các câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu, từ đó xác định nội dung và phạm vi nghiên cứu Tác giả cũng trình bày các phương pháp nghiên cứu áp dụng và những đóng góp mới của đề tài Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến nội dung nghiên cứu, đồng thời cung cấp cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Các khái niệm nghiên cứu

Hiện nay, có nhiều khái niệm về xuất khẩu được đưa ra:

Theo Điều 28 của Luật Thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu hàng hóa được định nghĩa là hành động đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc vào khu vực đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam, nơi được công nhận là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

Xuất khẩu hàng hoá, theo Hoàng Đức Thân (2002), là hoạt động kinh doanh giữa các bên có quốc tịch, ngôn ngữ, văn hoá và chính trị khác nhau Về mặt địa lý, xuất khẩu hàng hoá được hiểu là quá trình di chuyển hàng hoá và tiền tệ từ quốc gia này sang quốc gia khác, với sự cho phép và đồng ý của chính quyền các nước.

Xuất khẩu là một hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài với rủi ro và chi phí thấp, đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển như Việt Nam Theo Nguyễn Duy Bột (2006), xuất khẩu đóng vai trò lớn trong nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp Kinh doanh xuất nhập khẩu không chỉ là hoạt động quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp mà còn tiếp tục diễn ra ngay cả khi doanh nghiệp đã đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình.

Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc dịch vụ giữa các quốc gia, nhằm thúc đẩy sản xuất và cải thiện đời sống Tuy nhiên, hoạt động này có những đặc thù phức tạp hơn so với giao dịch nội địa, bao gồm việc tương tác với các cá nhân có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, và sự tham gia của nhiều trung gian Thêm vào đó, việc thanh toán thường diễn ra bằng ngoại tệ mạnh, và hàng hóa cần được vận chuyển qua biên giới, yêu cầu tuân thủ các tập quán quốc tế cũng như luật lệ địa phương khác nhau.

Xuất khẩu hàng hóa được hiểu là hoạt động bán hàng hóa, bao gồm cả hàng hóa hữu hình và vô hình, trong phạm vi quốc tế Đây không chỉ là hành vi buôn bán đơn lẻ mà là một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp, bao gồm cả tổ chức bên trong và bên ngoài, nhằm đưa sản phẩm sản xuất trong nước ra thị trường quốc tế thông qua việc sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán Tiền tệ có thể là của một trong hai quốc gia hoặc là của một quốc gia thứ ba Xuất khẩu không chỉ thúc đẩy sản xuất hàng hóa mà còn giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao mức sống của người dân Hoạt động xuất khẩu là một phần thiết yếu của ngoại thương.

Tôm là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam, đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu trong nhiều năm qua.

Tôm thương phẩm, hay còn gọi là tôm cỡ lớn, là thuật ngữ phổ biến tại Vương quốc Anh, Ireland và Khối thịnh vượng chung, dùng để chỉ các loài tôm có giá trị kinh tế trong ngành thủy sản Những loài tôm này chủ yếu thuộc phân bộ Dendrobranchiata.

Tại Bắc Mỹ, thuật ngữ "tôm thương phẩm" ít được sử dụng, chủ yếu chỉ áp dụng cho các loại tôm nước ngọt Trong khi đó, ở Vương quốc Anh, tôm thương phẩm thường xuất hiện nhiều hơn trên thực đơn so với tôm thông thường, điều này trái ngược với tình hình ở Hoa Kỳ Thuật ngữ này cũng được sử dụng một cách lỏng lẻo để mô tả các loại tôm cỡ lớn, đặc biệt là những con tôm có kích thước 15 con (hoặc ít hơn) trên mỗi pound.

Trong tiếng Anh, tôm thương phẩm được gọi là "Prawn" và cần phân biệt rõ với "shrimp" Sự phân biệt này rất quan trọng, đặc biệt trong các hợp đồng kinh doanh với đối tác nước ngoài Do đó, nên sử dụng thuật ngữ "prawn" để chỉ những loại tôm có giá trị thương mại, thay vì "shrimp", thuật ngữ rộng hơn bao gồm cả những loài tôm không có giá trị hoặc không ăn được.

Từ cuối thập kỷ 1991-2000, nuôi tôm thâm canh và công nghiệp bắt đầu được đầu tư phát triển Đến nay, ngành tôm đã trải qua 30 năm xây dựng và phát triển với nhiều điểm nổi bật.

Giai đoạn 1995 – 2000 đánh dấu sự khởi đầu của nuôi tôm công nghiệp tại Việt Nam, mặc dù còn manh mún và tự phát, chủ yếu phụ thuộc vào thiên nhiên Trong thời gian này, một số cơ sở chế biến hiện đại đã được hình thành, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu sang châu Âu Tuy nhiên, ngành nuôi tôm vẫn gặp khó khăn trong quản lý, với việc sử dụng thức ăn công nghiệp và chế phẩm sinh học không kiểm soát, gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Sản phẩm chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm tôm sú và các loại tôm khai thác tự nhiên.

Năm 1999, lần đầu tiên Ủy Ban Châu Âu (EU Commision) ra văn bản công nhận 18 doanh nghiệp chế biến Việt Nam đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường

EU đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc hội nhập ngành thủy sản Việt Nam, mở ra cơ hội mở rộng xuất khẩu vào các thị trường công nghiệp khác Giai đoạn này thể hiện sự hội nhập mạnh mẽ và bước đầu đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế trong ngành chế biến thủy sản.

Giai đoạn 2000 – 2010 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành xuất khẩu tôm Việt Nam, khi kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên vượt 600 triệu USD vào năm 2000 Đến năm 2004, nhiều doanh nghiệp lớn đã bắt đầu nhập khẩu tôm bố mẹ chân trắng để nhân giống, được sự hỗ trợ từ Lãnh đạo Chính phủ nhằm khắc phục các quy định chưa phù hợp từ cơ quan quản lý thủy sản.

Giai đoạn 2000 – 2010, tôm thẻ chân trắng chính thức được nuôi ở Việt Nam từ năm 2008 Đến năm 2014, xuất khẩu tôm đạt gần 3,95 tỷ USD nhờ sự chuyển dịch lớn về diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng và tôm sú Sự đột phá này xuất phát từ năng suất vượt trội của tôm thẻ chân trắng so với tôm sú Trong khi nguồn cung tôm thế giới giảm do dịch EMS, nhu cầu tôm toàn cầu tăng cao, thúc đẩy khối lượng và giá trị tôm Việt Nam Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 20%/năm trong giai đoạn này.

Từ năm 2015, ngành tôm Việt Nam gặp khó khăn do biến đổi thời tiết và biến động tỷ giá, cùng với sự giảm giá tôm thế giới do chênh lệch cung – cầu Tuy nhiên, từ năm 2016 đến nay, xuất khẩu tôm đã hồi phục và liên tục tăng trưởng nhờ nhu cầu tiêu thụ tăng và nguồn cung tôm thế giới giảm Việt Nam đã nỗ lực kiểm soát chất kháng sinh và chú trọng vào chất lượng sản phẩm, đồng thời đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc, Nhật Bản, Canada, giúp giảm phụ thuộc vào các thị trường chính và giảm tác động từ thuế và hàng rào kỹ thuật từ Mỹ, EU.

Các mô hình lý thuyết về tác động của các Hiệp định thương mại tự do đến xuất khẩu hàng hoá

2.2.1 Lý thuyết cân bằng cục bộ

Theo Marshall (1890), giá cân bằng trên thị trường được xác định khi đường cầu và đường cung giao nhau, với giả định các yếu tố khác không đổi (ceteris paribus) Khi đường cung hoặc đường cầu thay đổi, mức giá cân bằng cũng sẽ bị ảnh hưởng Lý thuyết của Marshall đã được mở rộng và bổ sung bởi nhiều nhà nghiên cứu như Viner (1950), Francois (1997), Cheong (2010) và Bacchetta cùng cộng sự (2010) thông qua các khái niệm liên quan như lý thuyết tạo lập thương mại, chuyển hướng thương mại, doanh thu thuế của chính phủ và phúc lợi xã hội.

2.2.2 Lý thuyết tạo lập và chuyển hướng thương mại

Theo Viner (1950), trong các liên minh thuế quan, sự chuyển dịch thương mại xảy ra thông qua hai hiệu ứng chính: hiệu ứng chuyển hướng thương mại và hiệu ứng tạo lập thương mại Hiệu ứng chuyển hướng thương mại làm tăng xuất khẩu từ nước xuất khẩu và giảm nhập khẩu từ các nước khác có sản phẩm tương tự, nhờ vào lợi thế thuế quan ưu đãi Ngược lại, hiệu ứng tạo lập thương mại thúc đẩy xuất khẩu bằng cách cung cấp hàng hóa từ nước xuất khẩu với giá cạnh tranh hơn so với hàng hóa nội địa của nước nhập khẩu Tóm lại, chuyển hướng thương mại đề cập đến việc dịch chuyển giao dịch khỏi các nhà sản xuất toàn cầu hiệu quả do sự hình thành của khu vực mậu dịch tự do hoặc liên minh thuế quan.

Các nhà kinh tế học lại coi việc chuyển hướng thương mại liên quan đến việc mất thương mại dài hạn do các nhà sản xuất kém hiệu quả

Tóm lại, có thể hiểu về chuyển hướng thương mại như sau:

Quá trình các nhà sản xuất hiệu quả thua những người kém hiệu quả thường được gọi là chuyển hướng thương mại

Chuyển hướng thương mại là khái niệm trong kinh tế học quốc tế, đề cập đến sự thay đổi trong mối quan hệ thương mại của một quốc gia sau khi ký kết các hiệp định kinh tế song phương hoặc gia nhập các khối kinh tế.

Khi một quốc gia áp dụng mức thuế đồng nhất cho tất cả các quốc gia, điều này thường dẫn đến việc nhập khẩu hàng hóa từ những nơi có giá thành thấp nhất, tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Khi các hiệp định thương mại song phương hoặc khu vực được ký kết, hàng hóa của các quốc gia tham gia sẽ có giá thành thấp hơn so với hàng hóa từ các quốc gia không tham gia, nhờ vào sự chênh lệch về mức thuế.

Sự chuyển hướng trong thương mại đang diễn ra khi các quốc gia chuyển từ việc nhập khẩu hàng hóa từ những đối tác quen thuộc sang các nước tham gia hiệp định thương mại.

Sự chuyển hướng thương mại gây thiệt hại cho các quốc gia không tham gia hiệp định hoặc khu vực thương mại tự do, mặc dù họ có khả năng sản xuất hiệu quả và giá thành thấp hơn Những quốc gia này vẫn phải đối mặt với việc mất thị trường do sự phân biệt về thuế.

2.2.3 Lý thuyết về tác động của thuế quan theo trường phái kinh tế học cổ điển

Theo lý thuyết kinh tế học Tân cổ điển, đặc biệt từ Adam Smith và David Ricardo, thuế quan đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế nhập khẩu và bảo vệ sản xuất nội địa Cắt giảm thuế quan sẽ thúc đẩy thương mại và dẫn đến tự do hóa thương mại Marshall sau này đã phát triển lý thuyết về tác động của thuế quan, bao gồm thặng dư sản xuất, thặng dư tiêu dùng, doanh thu thuế của Chính phủ và tổn thất chung của xã hội.

Một ví dụ điển hình về chuyển hướng thương mại là thị trường nhập khẩu thịt cừu của Anh Trước khi trở thành thành viên của Liên minh Châu Âu (EU), phần lớn thịt cừu ở Anh được nhập khẩu từ New Zealand, quốc gia sản xuất thịt cừu giá rẻ nhất thế giới Sự thay đổi này đã dẫn đến việc Anh chuyển hướng nhập khẩu thịt cừu từ New Zealand sang các quốc gia khác trong EU.

Sau khi gia nhập EU, thuế nhập khẩu chung đã khiến việc nhập khẩu thịt cừu từ New Zealand trở nên đắt đỏ hơn so với các nước EU, dẫn đến việc Pháp trở thành nhà cung cấp thịt cừu lớn nhất cho Anh, làm cho thương mại bị chuyển hướng khỏi New Zealand.

2.2.4 Lý thuyết về mô hình lực hấp dẫn trong thương mại

Mô hình lực hấp dẫn, được Jan Tinbergen đề xuất vào năm 1962, cho rằng trao đổi thương mại song phương phụ thuộc vào quy mô nền kinh tế và khoảng cách địa lý giữa các quốc gia Mô hình này xem xét nhiều yếu tố như GDP bình quân đầu người, chỉ số giá, thuế quan, tỉ giá hối đoái, cùng với các biến giả như thành viên FTA và ngôn ngữ Thông thường, nó được sử dụng để đánh giá tác động của các hiệp định thương mại đến dòng chảy thương mại và giải thích cầu nhập khẩu Tuy nhiên, nhược điểm lớn của mô hình là sự phụ thuộc vào dữ liệu, yêu cầu phải có thông tin đầy đủ để đưa ra các ước tính chính xác.

- đặc trưng của phân tích ex-post đánh giá tác động thực tế

Trong kinh tế học quốc tế, mô hình lực hấp dẫn dự đoán rằng trao đổi thương mại song phương phụ thuộc vào quy mô của hai nền kinh tế và khoảng cách giữa chúng Mô hình này lần đầu tiên được Jan Tinbergen giới thiệu vào năm 1962, với công thức lý thuyết cơ bản giữa hai nền kinh tế A và B.

Trong đó F là trao đổi thương mại hai chiều, M là quy mô của mỗi nền kinh tế,

Để phân tích kinh tế lượng, ta có thể chuyển đổi phương trình liên quan đến khoảng cách (D) và hằng số (G) thành một công thức tuyến tính Cụ thể, công thức này được biểu diễn như sau: ln(Trao đổi thương mại hai chiều) = α + βln(GDP quốc gia a) + βln(GDP quốc gia b) - βln(Khoảng cách) + ε, trong đó hằng số G là một phần của α.

Mô hình này phân tích các yếu tố như mức thu nhập (GDP bình quân đầu người), chỉ số giá tiêu dùng, ngôn ngữ, thuế quan, quan hệ giữa các quốc gia láng giềng, và lịch sử thuộc địa, nhằm hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các quốc gia.

Mô hình này được áp dụng trong quan hệ quốc tế để đánh giá tác động của hiệp ước và liên minh thương mại, cũng như mức độ hiệu quả của các hiệp định thương mại và tổ chức thương mại như NAFTA và WTO.

Mô hình nghiên cứu đề xuất và giải thích các biến độc lập

2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Bài viết này dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước về tác động của FTA đến xuất khẩu hàng hóa, tác giả đã chọn mô hình SMART để phân tích ảnh hưởng của việc tham gia EVFTA đối với xuất khẩu tôm của Việt Nam.

Mô hình SMART mang lại nhiều lợi ích trong việc phân tích cân bằng cục bộ Theo Vergano (2009), SMART yêu cầu dữ liệu đầu vào đơn giản và có khả năng phân tích tác động của chính sách thuế đối với thương mại, doanh thu thuế và phúc lợi xã hội Mô hình này cũng cho phép phân tích tác động của FTA thông qua việc cắt giảm thuế quan, chi tiết đến 6 chữ số trong hệ thống phân loại hàng hóa HS, giúp các nhà làm chính sách hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của FTA đối với các mặt hàng cụ thể Nghiên cứu này áp dụng mô hình SMART để phân tích tác động định lượng của EVFTA đối với xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU, sử dụng dữ liệu về trị giá thương mại từ UN’s COMTRADE và Trade Map, cùng với thuế quan MFN từ UNCTAD’s TRAINS và WTO’s IDB Dữ liệu được thu thập từ đầu năm 2019 đến cuối năm 2019, với giá trị phân tích được tổng kết vào cuối năm 2019 từ các nguồn dữ liệu đã nêu.

Nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình SMART để đánh giá tác động của Hiệp định EVFTA đối với xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU, với bốn dạng tác động chính: chuyển hướng thương mại, tạo lập thương mại, doanh thu thuế của chính phủ và phúc lợi xã hội Tuy nhiên, tác động doanh thu thuế và phúc lợi xã hội chỉ được xem xét từ góc độ nước nhập khẩu, do đó không được đưa vào mô hình nghiên cứu này, tập trung vào tác động từ phía xuất khẩu Để mô phỏng SMART, cần dữ liệu về giá trị thương mại, kịch bản thuế quan, mức thuế quan hiện hành và các chỉ số co dãn Dựa trên mô hình SMART và cơ sở dữ liệu từ phần mềm WITS, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 6 yếu tố đầu vào và 2 kết quả đầu ra liên quan đến tác động của EVFTA đối với xuất khẩu tôm của Việt Nam.

Trong nghiên cứu, ba yếu tố đầu vào quan trọng bao gồm co dãn theo giá của cầu nhập khẩu, co dãn của cung xuất khẩu và co dãn thay thế nhập khẩu Các yếu tố đầu vào khác được thu thập từ các nguồn được nêu rõ trong chương 3: phương pháp nghiên cứu Mô hình nghiên cứu SMART khác với các mô hình tác động truyền thống, vì các yếu tố đầu vào không cần xử lý sơ bộ để xây dựng mô hình toán Do đó, các yếu tố đầu vào của SMART không có giả thuyết tương ứng với kết quả tác động mong muốn và cũng không thực hiện kiểm định sau khi phân tích định lượng.

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả đề xuất

2.4.2 Giải thích các yếu tố đầu vào của mô hình nghiên cứu

Giá trị thương mại của tôm là yếu tố quan trọng để đánh giá tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu tôm của Việt Nam sang EU Nghiên cứu áp dụng mô hình SMART-WITS để mô phỏng kịch bản thuế quan, từ đó xác định sự thay đổi trong kim ngạch thương mại khi hiệp định có hiệu lực Giá trị thương mại được quy đổi sang USD, tính bằng nghìn USD.

Mức thuế quan hiện tại đối với tôm xuất khẩu của Việt Nam vào EU là thuế quan MFN (tối huệ quốc) Dựa trên mức thuế quan này, mô hình SMART phân tích và so sánh với các kịch bản thuế quan khác để rút ra kết quả từ việc cắt giảm hoặc thay đổi thuế quan.

Giá trị thương mại của mặt hàng tôm

Mức thuế quan đang áp dụng

Các kịch bản về thuế quan

(khi EVFTA có hiệu lực)

Co dãn theo giá của cầu nhập khẩu

Co dãn của cung xuất khẩu

Co dãn thay thế nhập khẩu

Hoạt động xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU

Tác động chuyển hướng thương mại Tác động tạo lập thương mại

Giá cầu nhập khẩu được SMART xác định tự động trong hệ thống, dựa trên quan sát thực nghiệm cho từng quốc gia và sản phẩm, theo hệ thống phân loại HS đến 6 chữ số.

Độ co dãn của cung xuất khẩu được định nghĩa là giá trị phản ứng của cung xuất khẩu, với SMART mặc định độ co dãn này là 99 cho tất cả mặt hàng và đối tác Con số 99 này mô phỏng chính xác phản ứng của thị trường xuất khẩu khi thuế quan nhập khẩu giảm Các nghiên cứu sử dụng công cụ SMART thường chỉ tập trung vào các kịch bản thay đổi thuế quan tại một quốc gia, do đó, ảnh hưởng đến mức giá của một quốc gia là quá nhỏ so với toàn cầu Tuy nhiên, khi xem xét nhập khẩu từ một đối tượng lớn hơn như Liên Minh Châu Âu (EU), có thể cần điều chỉnh giảm độ co dãn của cung.

Co dãn thay thế nhập khẩu là chỉ số thể hiện khả năng thay thế hàng hóa giữa các nước xuất khẩu trên thị trường nhập khẩu SMART mặc định giá trị này là 1,5 nhưng có thể điều chỉnh tùy thuộc vào loại sản phẩm Đối với sản phẩm công nghiệp hoặc chế biến, SMART khuyến khích giữ nguyên giá trị 1,5, trong khi đối với hàng hóa sơ cấp, giá trị này có thể tăng lên Độ co dãn thay thế nhập khẩu càng cao cho thấy khả năng thay thế của sản phẩm từ các nhà cung cấp khác nhau càng lớn Ngược lại, những sản phẩm tinh vi và phức tạp thường có khả năng bị thay thế thấp hơn.

Trong chương 2, tác giả đã làm rõ các khái niệm liên quan đến nghiên cứu, bao gồm xuất khẩu hàng hóa, mặt hàng tôm, các chủng loại tôm và tình hình xuất khẩu tôm của Việt Nam, cũng như thị trường EU Tác giả cũng đã trình bày một số lý thuyết liên quan và đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp cho luận văn Ở chương tiếp theo, tác giả sẽ áp dụng mô hình nghiên cứu SMART để kiểm chứng và đánh giá tác động của việc gia nhập EVFTA đến xuất khẩu tôm của Việt Nam, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị và giải pháp cho doanh nghiệp và các cơ quan hữu quan trong lĩnh vực xuất khẩu tôm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 29/04/2022, 23:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Othieno, L., & Shinyekwa, I., Trade, revenue and welfare effects of the East African Community Customs Union Principle of Asymmetry on Uganda: an application of Wits-Smart simulation model., London, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trade, revenue and welfare effects of the East African Community Customs Union Principle of Asymmetry on Uganda: an application of Wits-Smart simulation model
Tác giả: Othieno, L., Shinyekwa, I
Nhà XB: London
Năm: 2011
15. Hương, V.,2017, an application of the SMART model to assess impacts of the EVFTA on Vietnam's imports of automobiles from the EU, VNU Journal of Science: Economics and Business Sách, tạp chí
Tiêu đề: an application of the SMART model to assess impacts of the EVFTA on Vietnam's imports of automobiles from the EU
Tác giả: Hương, V
Nhà XB: VNU Journal of Science: Economics and Business
Năm: 2017
16. Anh, T. T., & Ngọc, L. M. (2011), An Assessment of the Potential Economic Impacts of RCEP on Vietnam Automobile Sector. World Trade Institute Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Assessment of the Potential Economic Impacts of RCEP on Vietnam Automobile Sector
Tác giả: Anh, T. T., Ngọc, L. M
Nhà XB: World Trade Institute
Năm: 2011
17. Karingi, S., Lang, R., Oulmane, N., Perez, R., Jallab, M. S., & Hammouda, H. B., Economic and welfare impacts of the EU-Africa Economic Partnership Agreements, Amsterdam, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Economic and welfare impacts of the EU-Africa Economic Partnership Agreements
Tác giả: Karingi, S., Lang, R., Oulmane, N., Perez, R., Jallab, M. S., Hammouda, H. B
Nhà XB: Amsterdam
Năm: 2005
18. Vu, H., An application of the SMART model to assess impacts of the EVFTA on Vietnam's imports of automobiles from the EU, VNU Journal of Science: Economics and Business, Hà Nội, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: VNU Journal of Science
19. Armington, P. S., A theory of demand for products distinguished by place of production. Staff Papers, London, 1969 16(1), 159–178 20. Leontief, W., The dynamic inverse’ in Contributions to Input-Output Analysis,North-Holland, London, 1970 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A theory of demand for products distinguished by place of production
Tác giả: Armington, P. S
Nhà XB: Staff Papers
Năm: 1969
21. Leontief, W.,Structure of the Wold Economy, The American Review, London, 1974, 223-226 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Structure of the Wold Economy
Tác giả: Leontief, W
Nhà XB: The American Review
Năm: 1974
22. Walras, L., Theory of Pure Economics, Translated by W. Jaffe, Allen and Unwin, London, 1954, 78-79 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of Pure Economics
Tác giả: L. Walras
Nhà XB: Allen and Unwin
Năm: 1954
23. Oosterhaven, J.,Leontief versus Ghochian Price and Quantity Models, Southern Economic Journal, London, 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Leontief versus Ghochian Price and Quantity Models
Tác giả: Oosterhaven, J
Nhà XB: Southern Economic Journal
Năm: 1996
24. Leontief, W.,Quantitative Input and Output Relations in the Economic System of the United States, The Review of Economic and Statistics, London, 1936, 54-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quantitative Input and Output Relations in the Economic System of the United States
Tác giả: Leontief, W
Nhà XB: The Review of Economic and Statistics
Năm: 1936
25. Ministry of Industry and Trade, Handbook for Vietnamese Enterprises: The European—Vietnam free trade agreement, Ha Noi, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Handbook for Vietnamese "Enterprises: The European—Vietnam free trade agreement
26. Nguyen, B.D.,Forecasting impacts of the European-Viet2005.nam free trade agreement on Vietnam’s economy, Foreign Trade University, Ha Noi, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Forecasting impacts of the European-Viet2005.nam free trade agreement on Vietnam’s economy
Tác giả: Nguyen, B.D
Nhà XB: Foreign Trade University
Năm: 2014
28. WITS, World Integrated Trade Solution (WITS): Data on Trade, Tariff and Non-Tariff Measures, World Bank, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Integrated Trade Solution (WITS): Data on Trade, Tariff and Non-Tariff Measures
Nhà XB: World Bank
Năm: 2016
29. Amjadi, Azita, Schuler, Philip, Kuwahara, Hiroaki, & Quadros, Susanne, WITS: User’s manual, Washington DC.: UNCTAD, UNSD, WTO, WB, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: WITS: User’s manual
Tác giả: Azita Amjadi, Philip Schuler, Hiroaki Kuwahara, Susanne Quadros
Nhà XB: UNCTAD
Năm: 2011
30. Cassing, James, Trewin, Ray, Vanzetti, David, Truong Dinh Tuyen, Nguyen Anh Duong, Le Quang Lan, & Le Trieu Dzung, Impact assessment of Free Trade Agreement on Vietnam’s Economy, Hanoi, Vietnam: MUTRAP, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Impact assessment of Free Trade Agreement on Vietnam’s Economy
Tác giả: Cassing, James, Trewin, Ray, Vanzetti, David, Truong Dinh Tuyen, Nguyen Anh Duong, Le Quang Lan, Le Trieu Dzung
Nhà XB: MUTRAP
Năm: 2010
31. Baker, Paul, Vanzetti, David, & Pham, Lan Huong, Sustainable Impact Assessment: EU-Vietnam FTA, Hanoi, Vietnam: MUTRAP IV, 2014Tài liệu từ internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable Impact Assessment: EU-Vietnam FTA
Tác giả: Paul Baker, David Vanzetti, Lan Huong Pham
Nhà XB: MUTRAP IV
Năm: 2014

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 5.1 Tác động của hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 5.1 Tác động của hiệp định EVFTA đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU (Trang 10)
Bảng 2.1. Một số đặc điểm của Liên minh Châu Âu EU - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 2.1. Một số đặc điểm của Liên minh Châu Âu EU (Trang 25)
3 Mô hình cân bằng cục bộ - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
3 Mô hình cân bằng cục bộ (Trang 40)
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 42)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất (Trang 45)
Bảng 3.1. Dữ liệu thu thập để sử dụng trong việc chạy mô hình SMART - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 3.1. Dữ liệu thu thập để sử dụng trong việc chạy mô hình SMART (Trang 47)
Bảng 3.2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định tính và nguồn thu thập - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 3.2. Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định tính và nguồn thu thập (Trang 47)
Bảng 3.3. Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 3.3. Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn (Trang 48)
3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu (Trang 48)
4.1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU 4.1.1. Kim ngạch xuất khẩu - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
4.1. Tình hình xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU 4.1.1. Kim ngạch xuất khẩu (Trang 52)
Bảng 4.2. 10 nước thành viên EU tiêu thụ mặt hàng tôm của Việt Nam nhiều nhất năm 2019 - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 4.2. 10 nước thành viên EU tiêu thụ mặt hàng tôm của Việt Nam nhiều nhất năm 2019 (Trang 55)
Bảng 4.3. Giá trị tạo lập thương mại tính theo từng mặt hàng tôm - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 4.3. Giá trị tạo lập thương mại tính theo từng mặt hàng tôm (Trang 57)
Thông qua kết quả chạy mô phỏng mô hình SMART, giá trị chuyển hướng thương mại tạo ra bởi việc cắt giảm thuế quan nhập khẩu của các mặt hàng tôm Việt  Nam về 0% được thể hiện trong bảng sau: - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
h ông qua kết quả chạy mô phỏng mô hình SMART, giá trị chuyển hướng thương mại tạo ra bởi việc cắt giảm thuế quan nhập khẩu của các mặt hàng tôm Việt Nam về 0% được thể hiện trong bảng sau: (Trang 59)
Bảng 4.5. 10 nước giảm xuất khẩu các mặt hàng thuộc HS 030611, 030615, 030616, 030617 sang EU - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 4.5. 10 nước giảm xuất khẩu các mặt hàng thuộc HS 030611, 030615, 030616, 030617 sang EU (Trang 60)
Bảng 4.6. 10 nước giảm xuất khẩu nhóm HS code 160521, 160529 và nhiều nhất - Tác động của hiệp định EVFTA đến xuất khẩu mặt hàng tôm của Việt Nam sang thị trường EU
Bảng 4.6. 10 nước giảm xuất khẩu nhóm HS code 160521, 160529 và nhiều nhất (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w