1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

063 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

121 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Thị Trường Liên Ngân Hàng Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Tô Kim Ngọc
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

  • THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM

  • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

  • THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM

    • Lời cam đoan

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

    • 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu đề tài

    • 1.1. Tổng quan về thị trường tiền tệ liên ngân hàng

    • 1.1.1. Khái niệm

    • 1.1.2. Đặc điểm thị trường tiền tệ liên ngân hàng

    • 1.1.3. Cấu trúc thị trường tiền tệ liên ngân hàng

    • 1.1.4. Các chủ thế tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng

    • 1.1.5. Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng

    • 1.1.6. Vai trò của thị trường tiền tệ liên ngân hàng

    • 1.2. Phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng

    • 1.2.1. Khái niệm về sự phát triển TTTTLNH

    • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TTTTLNH

    • (1.1)

    • Te = -τ~ X 100% (1.5)

    • T. = 100% - Te

    • Tn = —— xlOO% (1.6)

      • 1.2.3. Các điều kiện phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng

      • 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng.

      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

      • 2.1. Khái quát về thị trường liên ngân hàng Việt Nam

      • 2.1.1. Tổng quan hệ thồng ngân hàng Việt Nam

      • 2.1.2. Sự ra đời và khuôn khổ pháp lý của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam

      • 2.1.3. Các cấu phần của thị trường và chủ thể tham gia

      • 2.1.4. Các hoạt động trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng

      • 2.2. Thực trạng hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam

      • 2.2.1. Khái quát thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1992-2007

      • 2.2.2. Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam từ năm 2007 đến nay

      • 2.2.3. Mối quan hệ giữa lãi suất thị trường tiền tệ liên ngân hàng và các lãi suất điều hành khác của NHNN

      • 2.2.4. Mối quan hệ giữa thị trường liên ngân hàng Việt Nam và thị trường tài chính thế giới.

      • 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam.

      • 2.3.1. Phân tích sự phát triển thị trường tiền tệ LNH theo các chỉ tiêu.

      • 2.3.2. Những kết quả đạt được.

      • 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân

      • 3.1.2. Định hướng phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam.

      • 3.2. Giải pháp phát triến thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam

      • 3.2.1. Hoàn thiện thể chế hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam

      • 3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý và điều tiết của NHNN đối với thị trường tiền tệ liên ngân hàng

      • 3.2.3. Cải thiện hoạt động và nâng cao năng lực của các thành viên

      • 3.2.4. Đa dạng và chuẩn hoá các công cụ trên thị trường

      • 3.2.5. Phát triển hoạt dộng, tăng doanh số giao dịch ổn định

      • 3.2.6. Phòng và hạn chế rủi ro thị trường tiền tệ liên ngân hàng

      • 3.2.7. Một số giải pháp khác

      • 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam

      • 3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho hoạt động của TTTTLNH

      • 3.3.2. Tăng cường quyền tự chủ và độc lập của NHNN

      • 3.3.3. Thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam

      • 3.3.4. Nhà nước hỗ trợ cho các thành viên tham gia cho các thành viên tham gia hoạt động trên TTTTLNH

      • KẾT LUẬN

      • Website

Nội dung

Tổng quan về thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Khái niệm

Thị trường tiền tệ liên ngân hàng (TTTTLNH) là nơi diễn ra các giao dịch vốn cơ bản (Money Base - MB) giữa các ngân hàng, thường thông qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Trung ương Là một phần của thị trường tài chính, TTTTLNH thực hiện các giao dịch vốn ngắn hạn dưới nhiều hình thức giữa các ngân hàng và tổ chức trung gian tài chính khác Cụ thể hơn, TTTTLNH là nơi các ngân hàng cho vay và vay lẫn nhau để đáp ứng nhu cầu ngân quỹ của mình.

Trong điều kiện nền kinh tế phát triển, việc dịch chuyển vốn từ NH này sang

Lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng năng lượng hạt nhân (LNH) đang phát triển đa dạng và nhanh chóng, với nhiều hình thức và phương thức khác nhau Đặc biệt, trong bối cảnh khoa học công nghệ hiện đại, hoạt động LNH không chỉ giới hạn trong một quốc gia hay khu vực mà đã mở rộng ra toàn cầu, mang lại sự thuận tiện và hiệu quả cao.

TTTTLNH là thị trường vô hình giữa các ngân hàng, cho phép trao đổi vốn khả dụng nhằm cân bằng cung và cầu về vốn Với tính chất ngắn hạn và cấp bách của ngân quỹ, các ngân hàng thường sử dụng hình thức vay ngắn hạn Sự hoạt động của thị trường này làm tăng cường mối quan hệ tương tác và sự liên quan giữa các ngân hàng.

Đặc điểm thị trường tiền tệ liên ngân hàng

- TTTTLNH là thị trường bán buôn:

TTTTLNH là thị trường nơi các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch vay và cho vay lớn, nhằm bù đắp thiếu hụt ngân quỹ và đáp ứng nhu cầu thanh toán, cho vay trong lĩnh vực bán lẻ Hàng hóa chủ yếu giao dịch tại đây là các khoản tiền gửi.

- Là thị trường mua bán các khoản vốn có thời hạn rất ngắn:

Mặc dù không có quy định về thời hạn giao dịch trên Thị Trường Tài Chính Tiền Tệ Liên Ngân Hàng (TTTTTLNH), thực tế cho thấy các giao dịch chủ yếu là ngắn hạn, với thời gian dài nhất là 12 tháng và ngắn nhất là qua đêm Tại TTTTLNH London, 55-60% giao dịch liên ngân hàng có thời hạn dưới 1 tháng, trong khi 35-40% có thời hạn từ 1 tháng đến 12 tháng, và chỉ 5% có thời hạn 1 năm Các chứng khoán được giao dịch chủ yếu là loại 1 tháng và 3 tháng, chiếm hơn 70% Tại TTTTLNH Mỹ, các khoản vay qua đêm chiếm tới 75% tổng doanh số giao dịch.

- TTTTLNH là thị trường cập nhật và nhạy cảm

Các giao dịch trên thị trường tài chính được thực hiện qua hệ thống thông tin liên lạc trực tuyến như điện thoại, telex, máy tính, fax và hệ thống Reuter Hệ thống Reuter kết nối các trung tâm giao dịch với ngân hàng thương mại thông qua cáp quang quốc tế, cho phép các chủ thẻ thực hiện giao dịch dễ dàng qua máy tính Hệ thống này cung cấp thông tin kinh tế về lãi suất, tỷ giá, được cập nhật liên tục từng giây Độ nhạy bén của thị trường cũng phụ thuộc vào sự hiện đại của hệ thống thanh toán.

- TTTTLNH là thị trường có độ tin cậy rất cao

Thành viên tham gia vào thị trường TTTTLNH bao gồm Ngân hàng Trung ương, Ngân hàng Thương mại và các trung gian tài chính khác, do đó yêu cầu về vốn, ký quỹ, chuyên môn và đạo đức là rất quan trọng Các giao dịch trên thị trường này dựa vào uy tín trong hoạt động kinh doanh, với các thủ tục pháp lý và giao dịch được tối giản hóa đến mức tối đa.

- TTTTLNH là thị trường mang tính liên kết toàn cầu

TTTTLNH là một thị trường tài chính hoạt động liên tục trong suốt 24 giờ trên toàn cầu Thông qua hệ thống giao dịch điện tử như Reuter hoặc Down Jones Teletate, các ngân hàng quốc gia có khả năng thực hiện giao dịch với hầu hết các ngân hàng khác trên thế giới Ví dụ, một ngân hàng tại Singapore có thể thực hiện giao dịch vay vốn đồng thời với các ngân hàng khác.

Ngân hàng có thể thực hiện giao dịch tại New York và sau đó chuyển giao dịch đó đến London nếu điều này mang lại lợi ích cho ngân hàng Tương tự, ngân hàng cũng có khả năng bán ngoại tệ và chứng khoán ngắn hạn trên thị trường này, sau đó ngay lập tức đầu tư vào thị trường khác nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Thị trường tài chính toàn cầu có sự liên kết chặt chẽ, vì biến động ở một quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có thị trường lớn, có thể tác động mạnh mẽ đến các thị trường khác và cả thế giới Chẳng hạn, khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á năm 1997-1998 bắt đầu từ Thái Lan và nhanh chóng lan rộng sang các nước khác trong khu vực Gần đây, khủng hoảng tài chính toàn cầu từ 2007 đến 2009 cũng xuất phát từ khủng hoảng tại Mỹ Nguyên nhân chính của những cuộc khủng hoảng này là do những yếu kém trong hệ thống tài chính và hoạt động ngân hàng.

Cấu trúc thị trường tiền tệ liên ngân hàng

* Căn cứ vào phạm vi giao dịch, TTTTLNH gồm:

Thị trường nội tệ liên ngân hàng là một thị trường vốn ngắn hạn được tổ chức bởi Ngân hàng Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn giữa các ngân hàng thương mại Mục đích chính của thị trường này là bổ sung vốn khả dụng bằng nội tệ cho các ngân hàng, giúp cải thiện thanh khoản và ổn định tài chính trong hệ thống ngân hàng.

Thị trường nội tệ LNH bao gồm các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và ngân hàng trung ương Các tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch vốn trực tiếp với nhau hoặc thông qua ngân hàng trung ương, đóng vai trò là người cho vay cuối cùng.

- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng:

Thị trường ngoại hối là nơi giao dịch giữa các ngân hàng về ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị ngoại tệ, với đặc trưng tín quốc tế cao Hoạt động của thị trường này đáp ứng nhu cầu thương mại và đầu tư ngắn hạn trên toàn cầu, đồng thời là công cụ để Ngân hàng Trung ương can thiệp nhằm ổn định sức mua của đồng tiền quốc gia.

Thị trường ngoại tệ LNH bao gồm các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại tệ và cung cấp dịch vụ ngoại hối cho khách hàng như một nhà môi giới Ngân hàng Nhà nước không chỉ điều hành tỷ giá linh hoạt mà còn thực hiện các biện pháp can thiệp kịp thời để hỗ trợ ngân hàng thương mại trong việc cân đối ngoại tệ, ổn định tỷ giá và tăng cường dự trữ ngoại hối quốc gia.

* Căn cứ vào phương tiện giao dịch, TTTTLNH gồm:

Thị trường mở là nơi giao dịch chứng từ có giá như tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ giữa Ngân hàng Trung ương (NHTW) và các Ngân hàng Thương mại (NHTM) cùng các Tổ chức Tín dụng (TCTD) khác Qua hoạt động mua bán chứng từ, NHTW có khả năng điều chỉnh nguồn vốn khả dụng của các TCTD, từ đó quản lý khối lượng tiền cung ứng và ảnh hưởng đến lãi suất thị trường một cách gián tiếp.

Các nghiệp vụ trên thị trường mở (OMOs) là công cụ thiết yếu giúp Ngân hàng Trung ương thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia Qua việc mua bán chứng khoán, NHTW điều tiết lãi suất thị trường và hướng tới các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

- Thị trường vay tín dụng ngắn hạn giữa các ngân hàng

Trên thị trường giao dịch vốn giữa các ngân hàng, các khoản vay mượn thường có thời hạn rất ngắn, đặc biệt là trong thị trường vay mượn qua đêm Sự phát sinh của những khoản vay này xuất phát từ nhu cầu dự trữ ngân quỹ và bổ sung vốn thiếu hụt trong quá trình thanh toán bù trừ liên ngân hàng.

NH với các tổ chức mong muốn sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn huy động được.

Sự hỗ trợ thanh khoản giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) diễn ra một cách tự nhiên, hình thành nên một thị trường thanh khoản sôi động Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước (NHTW) cũng đóng vai trò quan trọng khi cung cấp tín dụng cho các NHTM, thực hiện chức năng "người cho vay cuối cùng" để đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính.

Các chủ thế tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng

1.1.4.1 Các ngân hàng thương mại

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò chủ lực trên thị trường tài chính tiền tệ Mục tiêu của NHTM khi tham gia vào thị trường này bao gồm: đảm bảo khả năng thanh toán, cung cấp dịch vụ tài chính phái sinh cho khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro thị trường, và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

TTTTLNH đặc trưng bởi các giao dịch lớn giữa các ngân hàng thương mại (NHTM), với quy mô trung bình khoảng 10 triệu USD Các NHTM lớn là chủ thể chính, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường nhờ vào các tính năng hoạt động riêng biệt Đồng thời, sự tham gia của các NHTM nhỏ cũng góp phần làm cho thị trường trở nên sôi động hơn.

1.1.4.2 Các tổ chức nhận tiền gửi khác (Depository Institutions)

Các tổ chức này chủ yếu hoạt động như người cho vay trên thị trường TTTTLNH, nhưng ở Mỹ và một số quốc gia khác, họ cũng có quyền vay từ các cơ quan Chính phủ và một số khoản vay từ các tổ chức kinh doanh chứng khoán phi ngân hàng.

1.1.4.3 Các công ty môi giới (Money Brokers)

Công ty môi giới đóng vai trò quan trọng trên thị trường tài chính, với mục tiêu thu hoa hồng từ các giao dịch Là trung gian, họ thực hiện lệnh môi giới để kết nối người cho vay và người đi vay, giúp họ thực hiện giao dịch mua bán các công cụ tài chính Ngoài ra, các công ty này còn là cầu nối khớp lệnh giữa người mua và người bán, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trên thị trường.

Theo thống kê từ các quốc gia có thị trường phát triển, hơn 50% giao dịch tiền tệ liên ngân hàng phải thông qua các công ty môi giới Tại Anh và Mỹ, các hoạt động liên ngân hàng chủ yếu được thực hiện qua người môi giới Ở các trung tâm tài chính lớn như Singapore, Hồng Kông, Hàn Quốc, Indonesia và London, mạng lưới môi giới đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các ngân hàng, mặc dù có sự khác biệt về cơ cấu tổ chức và số lượng cổ đông.

Các công ty môi giới hoạt động theo quy định pháp luật và được kiểm soát bởi Ngân hàng Trung ương Thành viên của các công ty này có sự khác biệt tùy theo từng quốc gia; chẳng hạn, ở Nhật Bản và Hàn Quốc, các công ty môi giới hàng đầu thường thuộc sở hữu của các Ngân hàng Thương mại, trong khi ở Singapore, các ngân hàng thường không tham gia vào việc sở hữu các công ty môi giới.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) đóng vai trò quan trọng trong thị trường tài chính ngân hàng (TTTTLNH) bằng cách chỉ đạo và quản lý hoạt động của thị trường Thông qua các chức năng và nhiệm vụ của mình, NHTW ban hành quy chế nhằm tạo ra một môi trường thị trường năng động và hiệu quả Khác với các Ngân hàng Thương mại (NHTM), NHTW tham gia chủ yếu với mục đích quản lý và điều hành thị trường.

Với vai trò là người cho vay cuối cùng, Ngân hàng Trung ương (NHTW) thông qua TTTTLNH có khả năng điều tiết cung tiền tệ trong nền kinh tế Bằng cách sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở, NHTW đã thực hiện các can thiệp hiệu quả vào thị trường.

Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng

1.1.5.1 Hoạt động tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM

Hoạt động tín dụng ngắn hạn giữa các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường tài chính tiền tệ (TTTTLNH) vẫn giữ vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động tài chính Tín dụng giữa các NHTM rất đa dạng và linh hoạt, với nhiều hình thức và thời hạn khác nhau Một trong những hình thức nổi bật là tín dụng với thời hạn cực ngắn, cụ thể là thị trường vay mượn qua đêm.

Các khoản vay mượn qua đêm phát sinh từ yêu cầu dự trữ ngân quỹ của các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD), nhằm tối ưu hóa nguồn vốn huy động Đây là thị trường linh hoạt nhất trong cấu trúc tài chính, nơi các NHTM và TCTD hỗ trợ lẫn nhau thông qua các giao dịch vốn nhanh chóng, giống như chất lỏng di chuyển theo nguyên tắc bình thông nhau Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM thường không có quy chế vay mượn chặt chẽ, mà chủ yếu dựa vào sự thỏa thuận và tin tưởng lẫn nhau.

Phương thức thực hiện các khoản vay mượn qua đêm cho phép các NHTM và TCTD điều chỉnh thanh khoản cuối ngày giao dịch thông qua việc mua hoặc bán vốn theo lãi suất cho vay qua đêm Hiện nay, hoạt động này được thực hiện qua hệ thống thanh toán theo thời gian thực (RTGS) mà không yêu cầu tài sản thế chấp hay hợp đồng tín dụng, giao dịch chủ yếu diễn ra qua điện thoại hoặc hệ thống điện tử Đối với các hoạt động tín dụng có kỳ hạn, các NHTM, TCTD và tổ chức tài chính khác tham gia chủ yếu thông qua các hợp đồng Repo, trong đó chứng khoán Chính phủ là công cụ chính, nhằm chuyển giao nguồn vốn giữa bên cho vay và bên đi vay Cuối cùng, việc chiết khấu hoặc mua bán hẳn các công cụ tài chính giữa các NHTM cũng là một phần quan trọng trong hoạt động tài chính này.

Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM), cho phép chuyển nhượng quyền sở hữu chứng khoán chưa đến hạn cho ngân hàng khác hoặc cho vay bằng cách chiết khấu chứng khoán với lãi suất ưu đãi Nghiệp vụ này thu hút nhiều ngân hàng nhờ lãi suất thấp và thời hạn dài hơn so với các công cụ tài chính khác.

Giao dịch mua bán chủ yếu diễn ra với các chứng khoán uy tín như trái phiếu Chính phủ và tín phiếu NHTW Qua việc bán chứng khoán ngắn hạn giữa các NHTM, nguồn vốn được chuyển giao giữa các ngân hàng Ngoài ra, thị trường còn giao dịch nhiều công cụ tài chính khác như chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu và bảo lãnh của NHTM Hoạt động giao dịch các công cụ phái sinh cũng là một phần quan trọng của thị trường tiền tệ.

Thỏa thuận giao dịch lãi suất trong tương lai (Forward rate agreements) cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) thỏa thuận cho vay hoặc gửi tiền với một tổ chức tín dụng khác tại một thời điểm trong tương lai, theo mức lãi suất đã được các bên đồng ý Loại hình giao dịch này chủ yếu phát triển trong các lĩnh vực mua bán chứng khoán ngắn hạn và ngoại tệ.

- Giao dịch quyền chọn (Options):

NH có thể mua quyền vay hoặc mua các công cụ tài chính từ ngân hàng khác trong tương lai Khi đến thời điểm đó, nếu ngân hàng ở vị thế có lợi, họ sẽ thực hiện giao dịch; nếu không, họ có thể từ chối mà chỉ mất chi phí mua quyền chọn Do đó, quyền chọn được xem như một hình thức bảo hiểm cho các giao dịch lãi suất hoặc công cụ tài chính tương lai.

- Các giao dịch hoán đổi (swaps) về lãi suất hoặc ngoại tệ:

Các ngân hàng có khả năng thỏa thuận hình thức hoán đổi tại một thời điểm trong tương lai dựa trên một “điểm swaps” đã được thống nhất Điều này liên quan đến giao dịch ngoại hối giữa các ngân hàng, cho phép họ tối ưu hóa các giao dịch tài chính và quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Giao dịch ngoại hối giữa các ngân hàng thương mại xuất phát từ nhu cầu cung cấp ngoại tệ cho khách hàng Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ra đời muộn hơn so với thị trường nội tệ tại nhiều quốc gia Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa, luồng chuyển động ngoại tệ đã diễn ra nhanh chóng, dẫn đến hoạt động sôi nổi của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

1.1.5.2 Hoạt động tín dụng thông qua các trung gian chuyên nghiệp

Các công ty môi giới (money broker) đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc kết nối nhu cầu bù đắp thanh khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) Chúng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính bằng cách làm cầu nối giữa bên mua và bên bán Khác với NHTM, các công ty môi giới chỉ nhận hoa hồng dựa trên giá trị các lệnh giao dịch được thực hiện, mà không thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và cho vay.

Vai trò của các tổ chức môi giới trên TTTTLNH là rất lớn, thể hiện:

Người môi giới có khả năng ký kết hợp đồng nhanh chóng với giá thỏa thuận, nhờ vào việc tiếp cận nhiều thành viên trong thị trường Thông tin mà họ nắm bắt được nhanh chóng giúp họ tìm kiếm các đối tác có yêu cầu một cách hiệu quả Các hợp đồng mua bán thường xuyên có hạn mức cũng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này.

- Bảo đảm yêu cầu an toàn, bí mật cho thân chủ

- Cung cấp thông tin kịp thời về thị trường thông qua thu thập và xử lý thông tin

- Tăng khả năng tìm kiếm bạn hàng, giảm chi phí về thời gian

Để đảm bảo vận hành hiệu quả các cơ chế thị trường, việc tập trung báo giá là rất quan trọng Các công ty môi giới đóng vai trò là những nhà cung cấp dịch vụ thị trường, giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về vốn mà không cần phải tìm kiếm đối tác trực tiếp Sự chuyên nghiệp trong hoạt động của các tổ chức này là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính ngân hàng.

Vai trò của thị trường tiền tệ liên ngân hàng

TTTTLN (Thị trường tín dụng và thanh toán liên ngân hàng) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng (TCTD) Khi các ngân hàng và TCTD gặp khó khăn về khả năng thanh toán, thị trường liên ngân hàng có thể cung cấp giải pháp hiệu quả Sự nhạy cảm và tính hệ thống của các ngân hàng thương mại (NHTM) khiến cho việc một ngân hàng mất khả năng chi trả có thể gây ra tác động lan tỏa đến toàn bộ hệ thống Do đó, hoạt động TTTTLNH thông suốt và linh hoạt không chỉ giúp các TCTD vượt qua khó khăn mà còn góp phần nâng cao tính an toàn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (TTTTLNH) phản ánh mối quan hệ cung - cầu tiền tệ, đóng vai trò quan trọng trong việc các tổ chức tín dụng (TCTD) xác định các loại lãi suất của mình.

Lãi suất giao dịch trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (TTTTNLNH) là chỉ số quan trọng phản ánh sự biến động của thị trường tài chính và nền kinh tế Các tổ chức tín dụng (TCTD) dựa vào lãi suất này để xác định các mức lãi suất kinh doanh của mình Thông thường, lãi suất trên TTTTNLNH được coi là lãi suất bán buôn giữa các TCTD, từ đó ngân hàng sẽ xác định biên độ (Margin) để điều chỉnh lãi suất cho vay hoặc huy động đối với khách hàng, cộng hoặc trừ vào lãi suất liên ngân hàng tương ứng.

* TTTTLNH tạo điều kiện thuận lợi để các TCTD quản lý khả năng thanh toán của mình:

Tối đa hóa lợi nhuận và duy trì khả năng thanh khoản là hai mục tiêu mâu thuẫn, gây khó khăn cho các ngân hàng trong việc quyết định về khoản dự trữ Hệ thống TTTTLNH đã hỗ trợ các ngân hàng nhanh chóng tìm kiếm nguồn vốn khả dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, đồng thời giúp họ gia tăng lợi nhuận bằng cách giảm thiểu khoản dự trữ, từ đó phân bổ cho các danh mục tài sản sinh lời.

* Hoạt động của TTTTLNH có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của thị trường tài chính.

TTTTLNH, là linh hồn của TTTT, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tốc độ luân chuyển vốn trên thị trường và là cửa sổ hoạt động để NHTW thực hiện chính sách tiền tệ, với vai trò là người cho vay cuối cùng Thị trường này không chỉ là một trong những thị trường cơ sở của tài chính mà còn là trung tâm của thị trường hối đoái, nơi diễn ra các giao dịch lớn nhất thế giới về doanh số và lợi nhuận Sự tham gia của các NHTM là thiết yếu, tạo nên một mạng lưới quan hệ chằng chịt và liên tục Việc luân chuyển vốn quốc tế chủ yếu được thực hiện thông qua các ngoại tệ mà NHTM nắm giữ Ngoài ra, TTTTLNH cũng là nền tảng cho thị trường chứng khoán, vì các giao dịch chứng khoán phải được thanh toán qua hệ thống thanh toán điện tử và các ngân hàng chỉ định.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện cầm cố chứng khoán trung và dài hạn, mua bán đứt chứng khoán và thực hiện các hợp đồng Repo để thực hiện chính sách tiền tệ Trong nhiều trường hợp, chứng khoán dài hạn vẫn có thể giao dịch trên thị trường tài chính, như việc giao dịch Repo các giấy tờ có giá dài hạn Tuy nhiên, những hoạt động này thường gặp khó khăn về vốn khả dụng, buộc các ngân hàng phải tìm kiếm giải pháp trên thị trường tài chính ngân hàng.

* Vai trò của TTTTLNH đối với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước

- về thông tin, TTTTLNH là nơi đưa ra các tín hiệu cho việc hoạch định

Ngân hàng Trung ương (NHTW) cần thực hiện chính sách tiền tệ (CSTT) một cách nhạy bén và kịp thời, dựa trên các yếu tố như mức độ mất giá của đồng tiền, lãi suất, tỷ giá và nhu cầu vốn khả dụng của các Ngân hàng Thương mại (NHTM) Thông tin về vốn khả dụng của các NHTM và Tổ chức Tín dụng (TCTD) đóng vai trò rất quan trọng trong việc điều hành CSTT Để đảm bảo hiệu quả, việc tổ chức hệ thống thông tin tài chính ngân hàng (TTTLNH) một cách chặt chẽ là cần thiết, giúp NHTW quản lý vốn khả dụng hàng ngày của từng NHTM Hơn nữa, thông qua thị trường này, NHTW có thể nắm bắt nhu cầu vốn của nền kinh tế từ hoạt động của NHTM, từ đó điều chỉnh các công cụ CSTT một cách phù hợp.

Lãi suất TTTLNH là công cụ quan trọng mà NHTW sử dụng để tác động đến nền kinh tế thông qua các biến động lãi suất LNH Nó đóng vai trò cơ sở để NHTW xác định các loại lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi giữa NHTW và các TCTD, bao gồm lãi suất nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu và lãi suất tiền gửi của TCTD tại NHTW Bên cạnh đó, lãi suất TTTLNH cũng là tín hiệu giúp NHTW dự báo sự biến động của TTTT, từ đó đưa ra quyết định can thiệp thị trường Thông thường, cơ chế lãi suất được NHTW ấn định theo một mô hình nhất định.

Lãi suất trần và lãi suất sàn là hai công cụ quan trọng mà Ngân hàng Trung ương (NHTW) sử dụng để điều tiết thị trường tài chính Lãi suất trần, như lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất tái cấp vốn, là mức lãi suất mà các Tổ chức Tín dụng (TCTD) phải chấp nhận khi không thể vay với lãi suất thấp hơn, nhằm hạn chế biến động quá mức của thị trường Ngược lại, lãi suất sàn, như lãi suất tiền gửi tại NHTW, được ấn định để ngăn chặn sự suy giảm của thị trường khi lãi suất xuống quá thấp NHTW cũng thực hiện hoạt động chiết khấu và tái chiết khấu để hỗ trợ vốn cho các lĩnh vực cụ thể, đồng thời sử dụng lãi suất tái chiết khấu như lãi suất sàn, can thiệp vào thị trường khi cần thiết.

Lãi suất dao động trong khoảng lãi suất trần và sàn, bao gồm lãi suất của thị trường tài chính và lãi suất thị trường mở Lãi suất TTTT và lãi suất giao dịch trong thị trường mở thường cao hơn lãi suất chiết khấu và lãi suất tiền gửi, nhưng thấp hơn lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất cầm cố (Lombard) Lãi suất cầm cố thường cao hơn lãi suất thị trường, trong khi lãi suất chiết khấu lại thấp hơn, tạo ra biên độ cho lãi suất thị trường Sự biến động của lãi suất trên thị trường tài chính được Ngân hàng Trung ương tham khảo để xác định độ rộng của khung lãi suất này.

Phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Khái niệm về sự phát triển TTTTLNH

"Phát triển" là một khái niệm đa chiều, phản ánh nhiều tiêu chí đo lường trong một thực thể thống nhất Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại của con người mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống cho các thế hệ tương lai Sự phát triển yêu cầu tiến bộ bền vững, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường Quan niệm này có thể được áp dụng trong việc tiếp cận và nghiên cứu về sự phát triển.

Sự phát triển của TTTTLNH đòi hỏi phải có sự tăng trưởng ổn định về quy mô, cùng với việc cải thiện phương thức giao dịch và quản trị điều hành.

Sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ liên ngân hàng (TTTTLNH) bao gồm việc xây dựng hệ thống thể chế và khung pháp lý đầy đủ, phát triển cấu trúc thị trường hoàn thiện và nâng cao năng lực hoạt động Điều này nhằm đảm bảo thị trường TTTTLNH có sự tăng trưởng ổn định về quy mô giao dịch, hoạt động một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời đáp ứng các mục tiêu của các chủ thể tham gia trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển TTTTLNH

1.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu giao dịch

* Hệ số tăng trưởng quy mô bình quân (H)

Trong đó: - ti: thứ tự năm i

Chênh lệch quy mô giao dịch giữa năm i và năm ii (ΔCQi = Qi - Qi-1) thể hiện hệ số tăng trưởng quy mô, phản ánh sự phát triển của giao dịch trên Thị Trường Tài Chính Tài Chính Ngân Hàng (TTTTLNH) trong một khoảng thời gian nhất định Việc tính toán chỉ số này qua các năm giúp nhận diện xu hướng tăng trưởng của thị trường.

* Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu giao dịch của thị trường theo kỳ hạn (T t )

Trong đó: - Rt: Doanh số giao dịch theo kỳ hạn

Chỉ tiêu Rib phản ánh tổng doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng (LNH) và tỷ trọng của các giao dịch theo kỳ hạn của khoản tín dụng LNH Với đặc điểm của thị trường tài chính, kỳ hạn giao dịch chủ yếu là vốn ngắn hạn, đặc biệt là vốn vay qua đêm Do đó, Rib thường được sử dụng để đánh giá các giao dịch qua đêm, và tỷ trọng của các giao dịch này trong tổng giao dịch LNH cần đạt ít nhất 75%.

* Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu giao dịch của thị trường theo loại tiền (Te)

Trong đó: - T i : Tỷ trọng doanh số giao dịch ngoại tệ LNH trong tổng doanh số giao dịch LNH

- RE: Doanh số giao dịch ngoại tệ LNH (đã quy đổi ra VND)

- Rib: Doanh số giao dịch LNH

Tỷ trọng doanh số giao dịch nội tệ trên thị trường tài chính tiền tệ liên ngân hàng (LNH) cho thấy mức độ nhu cầu ngoại tệ trong tổng doanh số giao dịch Chỉ tiêu này phản ánh sự lớn hay nhỏ của nhu cầu ngoại tệ trên thị trường.

Một TTTTLNH được đánh giá là cân đối, cơ cấu giao dịch hài hòa với hệ số H1 được đảm bảo ở mức 30%.

* Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu giao dịch của thị trường theo chủ thể tham gia (Tp)

- R : Doanh số giao dịch của nhóm các chi nhánh NHNNg và NHLD

Doanh số giao dịch LNH có ý nghĩa quan trọng, phản ánh sự phân chia tính chất của các chủ thể tham gia tùy theo đặc điểm thị trường mỗi quốc gia Để thị trường TTTTLNH phát triển cân đối, tỷ lệ thành phần tham gia cần đạt ít nhất 25%.

1.2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh giá cả trên thị trường.

* Độ lệch chuẩn của lãi suất bình quân liên ngân hàng (σ j i ).

Trong đó: - IR: Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng

- ; R : Lãi suất liên ngân hàng bình quân

Thời gian tính lãi suất liên ngân hàng bình quân có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá độ biến động của thị trường Độ lệch chuẩn của lãi suất bình quân liên ngân hàng càng lớn, thì mức độ biến động càng cao, khiến các chủ thể tham gia khó dự đoán lãi suất Điều này dẫn đến việc không thể cân đối nhu cầu vốn khả dụng Do đó, chỉ số này nên được duy trì ở mức thấp nhất có thể.

1.2.2.3 Chỉ tiêu đánh giá chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng

* Hệ số tham gia trên TTTTLNH của các NHTM (T ib )

Trong đó: - Gib: số lượng các NHTM tham gia TTTTLNH

Số lượng các ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho nền kinh tế là một chỉ số quan trọng, cho thấy sự mở rộng của thị trường Nếu chỉ số này đạt từ 50% trở lên trong từng năm, điều đó cho thấy tình hình tài chính và tín dụng của ngân hàng đang phát triển ổn định.

* Các chỉ tiêu phản ánh năng lực của các chủ thể:

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực vốn của ngân hàng thành viên bao gồm hệ số an toàn vốn tối thiểu (hệ số CAR), theo quy định quốc tế, hệ số này cần đạt tối thiểu 8% Bên cạnh đó, còn có các chỉ tiêu khác để đánh giá khả năng chi trả của các thành viên trong hệ thống.

Các điều kiện phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Để TTTTLNH phát triển cần phải có các điều kiện cơ bản sau:

* Thứ nhất, chủ thể tham gia:

Thị trường tài chính - tín dụng cần sự tham gia của các tổ chức chuyên nghiệp như Ngân hàng Trung ương (NHTW) với nhiệm vụ điều tiết và kiểm soát; các Ngân hàng Thương mại (NHTM) và Tổ chức Tín dụng (TCTD) thực hiện các giao dịch mua bán trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh; cùng với các tổ chức môi giới và tổ chức phụ trợ khác, đóng vai trò hỗ trợ và tìm kiếm lợi nhuận.

Để TTTTLNH phát triển, NHTW cần chủ động quản lý thị trường và điều hành chính sách tiền tệ Sự độc lập trong điều hành chính sách tiền tệ đòi hỏi NHTW phải có cơ cấu chuyên sâu cho từng nghiệp vụ Các bộ phận chuyên trách cần thực hiện nghiên cứu, phân tích, dự báo, giám sát và xử lý vi phạm, đồng thời chịu trách nhiệm trước ban điều hành chung.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) thành viên là những chủ thể chính trên thị trường tài chính, đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính vững mạnh Điều này bao gồm mức độ an toàn vốn cao, khả năng huy động vốn hiệu quả, chất lượng tài sản tốt và khả năng sinh lời cao Ngoài ra, các tổ chức này cần có năng lực quản trị điều hành xuất sắc cùng với đội ngũ nhân lực có kiến thức và hiểu biết sâu về nghiệp vụ để đáp ứng các yêu cầu công việc.

Các bộ phận như nhà môi giới, bộ phận hỗ trợ kỹ thuật thị trường, cũng như các bộ phận thống kê và phân tích cần được thiết lập và vận hành một cách chuyên nghiệp để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Môi trường pháp lý và quy chế vận hành thị trường là yếu tố quan trọng để TTTLNH phát triển an toàn và hiệu quả Hệ thống quy chế và chính sách điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia thị trường cần thiết để đảm bảo sự phát triển trật tự Một thị trường phát triển phải tuân theo quy luật cung - cầu, với giá cả được xác định dựa trên mối quan hệ này Giao dịch vốn giữa các chủ thể cần được tự do phát triển dựa trên thỏa thuận của các bên Can thiệp hành chính có thể làm méo mó thị trường và tạo ra áp lực mới cho các chủ thể, do đó TTTLNH cần được vận hành theo tính chất thị trường.

* Thứ ba, cơ sở vật chất và sự phát triển hệ thống công nghệ thông tin :

Cơ sở hạ tầng và các yếu tố hỗ trợ hoạt động của các chủ thể trên thị trường cần được đầu tư hiện đại và đổi mới theo thời gian Việc này giúp đảm bảo sự phù hợp với sự phát triển của thị trường, tối ưu hóa hiệu suất và nâng cao tính cạnh tranh.

* Thứ tư, điều tiết và quản lý thị trường.

Ngoài vai trò chỉ đạo và kiểm soát của Ngân hàng Trung ương, các thị trường phát triển có thể hình thành các định chế chuyên trách giám sát hoạt động đặc thù Việc điều tiết và quản lý thị trường cần được thực hiện linh hoạt theo đặc điểm của từng quốc gia Để phát triển thị trường tài chính, các quy chế và chính sách cần hỗ trợ và định hướng mà không gây cản trở hay sức ép lên thị trường.

* Thứ năm, thông tin trên thị trường phải minh bạch:

Thiếu minh bạch trong thông tin có thể dẫn đến lệch lạc trong quản lý và gây bất ổn cho thị trường Để phát triển thị trường tài chính, cần thiết lập bộ phận chuyên nghiệp về thống kê, phân tích và dự báo Hơn nữa, quy định và quy chế về tiết lộ thông tin, công bố thông tin, cũng như đảm bảo tính bảo mật cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ và khoa học.

Để phát triển TTTTLNH bền vững, cần tập trung vào việc đảm bảo sự ổn định lâu dài của các điều kiện đặc thù của nó Hướng tiếp cận này sẽ giúp tìm ra các giải pháp hiệu quả cho sự phát triển của TTTTLNH tại Việt Nam.

Nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng

1.2.4.1 Các nhân tố khách quan.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của thị trường tài chính Một hệ thống quy chế và chính sách quá cứng nhắc có thể gây ra phản ứng tiêu cực, ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường Do đó, việc hoàn thiện và đồng bộ hóa môi trường pháp lý là điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững Để đạt được điều này, cần có sự phối hợp hiệu quả giữa các quy chế chính sách và các cơ quan quản lý thị trường.

- Sự phát triển kinh tế, xã hội

TTTTLNH là một thị trường mới nổi, nhưng đã nhanh chóng phát triển với đầy đủ các tính chất của một thị trường hoàn chỉnh Sự ổn định trong nền kinh tế chính trị, cùng với việc nâng cao thu nhập và mức sống của người dân, đã thúc đẩy việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng về giao dịch trong hệ thống ngân hàng Điều này tạo ra một môi trường sôi động cho các giao dịch vốn trên TTTTLNH Hơn nữa, sự phát triển của nền kinh tế xã hội và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho TTTTLNH và thị trường tài chính Việt Nam kết nối với thị trường tài chính quốc tế.

- Sự phát triển của khoa học công nghệ

Sự phát triển của khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự hiện đại hóa và tích cực hóa của thị trường tài chính Khi khoa học công nghệ tiên tiến và đổi mới, thị trường tài chính sẽ phát triển mạnh mẽ hơn Ngược lại, nếu khoa học công nghệ lạc hậu và nghèo nàn, điều này sẽ hạn chế tốc độ lưu thông, khả năng cập nhật thông tin, kết nối thị trường, cũng như xử lý và lưu trữ thông tin, gây ra vấn đề về bảo mật và an ninh hệ thống Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng nhanh chóng xây dựng được cơ sở vật chất vững mạnh; do đó, cần có lộ trình phát triển hợp lý để cân bằng giữa năng lực nội bộ và yêu cầu phát triển của hệ thống chung.

- Những ảnh hưởng từ thị trường tài chính quốc tế

Trong bối cảnh quốc tế hóa và toàn cầu hóa, các quốc gia đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức Sự cạnh tranh gia tăng, cơ hội đầu tư, chuyển giao công nghệ và nguồn nhân lực là những lợi ích rõ ràng Tuy nhiên, các quốc gia cũng phải đối phó với các cuộc khủng hoảng lớn, có tính chất lây lan cao, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính Thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt là ngành ngân hàng, đã phát triển mạnh mẽ và có sự liên kết chặt chẽ giữa các quốc gia, khiến cho rủi ro tài chính có thể lan rộng Các vấn đề như vốn, tín dụng, niềm tin của người dân và khả năng thanh khoản của ngân hàng đều bắt nguồn từ thị trường ngân hàng và ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực khác.

Gia nhập thị trường tài chính quốc tế yêu cầu các ngân hàng và TTTTLNH phải liên tục đổi mới để phù hợp với sự phát triển toàn cầu, tạo ra áp lực lớn cho các quốc gia có mức tích lũy chưa đủ Do đó, việc đánh giá chính xác thực lực của thị trường là cần thiết để xây dựng lộ trình phát triển hiệu quả và bền vững.

* Sự phát triển của các NHTM và các TCTD thành viên của thị trường

Các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò chủ chốt trong thị trường tài chính tiền tệ (TTTTLNH), do đó, năng lực tài chính, khả năng quản trị và cơ cấu tổ chức của họ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thị trường Hơn nữa, hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống và có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngân hàng, do đó, sự phát triển ổn định và bền vững của các NHTM và TCTD là rất quan trọng.

Sự tham gia của ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) vào thị trường là yếu tố then chốt cho sự phát triển của thị trường tài chính - tiền tệ ngân hàng (TTTTLNH) Tiềm lực tài chính của các tổ chức này, được đo bằng quy mô vốn chủ sở hữu và hệ số an toàn vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh và khả năng cạnh tranh cũng như khả năng chống đỡ rủi ro Bên cạnh đó, chất lượng tài sản của ngân hàng, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu và khả năng thu hồi nợ xấu, là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển bền vững của thị trường Một ngân hàng có chất lượng tài sản tốt sẽ có hiệu quả kinh doanh cao và khả năng hoạt động bền vững hơn.

Sự phát triển của thị trường gắn liền với năng lực quản trị của các thành viên, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho các chủ thể tham gia Năng lực quản lý được thể hiện qua khả năng giám sát của hội đồng quản trị đối với ban giám đốc, cũng như cam kết của họ trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Một ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị yếu kém sẽ không thể đưa ra chính sách phù hợp, dẫn đến lãng phí nguồn lực và giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Nợ, năng lực quản trị rủi ro và quản trị thanh khoản của các thành viên thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của từng thành viên Những yếu tố này cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của thị trường tài chính tiền tệ.

Trình độ nhân viên là yếu tố then chốt phản ánh lợi thế cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) trên thị trường Đội ngũ cán bộ với kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp vững vàng là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của ngân hàng, đồng thời cũng là nền tảng cho sự tiến bộ của thị trường tài chính.

Một Ngân hàng Trung ương (NHTW) không thể đảm bảo sự phát triển của thị trường tài chính và tín dụng quốc gia nếu không kiểm soát được thị trường này Vai trò của NHTW trong việc chỉ đạo và điều tiết thị trường là rất quan trọng, bao gồm việc ban hành các quy chế và chính sách nhằm tạo ra một môi trường hoạt động hiệu quả cho các thành viên Hệ thống quy chế và chính sách quản lý cần phải nghiêm minh, với tính kỷ luật và hiệu lực cao, để hạn chế vi phạm và nâng cao chất lượng của các thành viên tham gia thị trường.

Hệ thống thanh toán và phần mềm được NHTW đầu tư sẽ nâng cao chất lượng giao dịch trên thị trường Để kết nối với thị trường tiền tệ quốc tế, cần có cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, đồng thời các NHTW cần thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau nhằm xây dựng một thị trường chung.

Sự phát triển của các tổ chức trung gian và bộ phận hỗ trợ thị trường đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của thị trường Các tổ chức trung gian kết nối bên mua và bên bán vốn được xem là "cầu nối" và là "dầu mỡ" giúp thị trường phát triển hiệu quả Hơn nữa, sự hoạt động hiệu quả của các tổ chức hỗ trợ kỹ thuật, như công ty phần mềm và bộ phận thống kê, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường vận hành trôi chảy và hiệu quả.

Kinh nghiệm phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng và bài học đối với Việt Nam

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Khái quát về thị trường liên ngân hàng Việt Nam

2.1.1 Tổng quan hệ thồng ngân hàng Việt Nam

Sau Đại hội Đảng VI, nền kinh tế Việt Nam có sự chuyển mình mạnh mẽ, dẫn đến ngành ngân hàng đã trải qua nhiều đổi mới Những thay đổi này không chỉ về tổ chức và cơ chế hoạt động mà còn bao gồm cả nội dung, phương pháp, cũng như sự điều chỉnh trong quan hệ nội bộ và đối ngoại.

Nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 và hai pháp lệnh về ngân hàng vào ngày 23/05/1990 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam Hệ thống ngân hàng Việt Nam chính thức hoạt động theo mô hình hai cấp, trong đó Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện chức năng ngân hàng trung ương và quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, trong khi các ngân hàng thương mại (NHTM) và tổ chức tín dụng (TCTD) đảm nhận vai trò ngân hàng trung gian, kinh doanh tiền tệ, tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng.

Giai đoạn này đánh dấu sự ra đời chính thức của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, bao gồm các loại hình như ngân hàng thương mại quốc doanh (gồm Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư Việt Nam), ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên doanh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong giai đoạn đầu mở cửa nền kinh tế, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã trải qua sự tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, năm 1991 chỉ có 4 ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM NN), 4 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP), 1 ngân hàng liên doanh (NHLD) và chưa có chi nhánh ngân hàng nước ngoài nào hoạt động tại Việt Nam Đến năm 1997, con số này đã tăng lên với 5 NHTM NN, 51 NHTM CP, 4 NHLD và 24 chi nhánh ngân hàng nước ngoài Trong giai đoạn này, NHTM NN vẫn giữ vị trí dẫn đầu về quy mô, thị phần hoạt động và mạng lưới chi nhánh trải rộng khắp các tỉnh, thành phố trên cả nước.

Bảng 2.1 Số lượng các NHTM hoạt động trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam

Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã huy động được nguồn vốn lớn, đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế và góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Tuy nhiên, các NHTM vẫn chủ yếu cung cấp dịch vụ truyền thống, với năng lực tài chính hạn chế và rủi ro tín dụng cao Để khắc phục những yếu kém này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chỉ đạo việc chấn chỉnh và sắp xếp lại hệ thống NHTM Luật Tổ chức tín dụng và Luật Ngân hàng Nhà nước, có hiệu lực từ năm 1998, đã nâng cao cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Năm 2000, thực hiện Đề án cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTM

NN và sắp xếp lại các NHTM CP đã đem lại những thành quả to lớn cho sự lớn mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam.

Năm 2003, Việt Nam tiến hành cơ cấu lại hệ thống ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm phục vụ người nghèo và tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại Đến cuối năm 2006, hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam bao gồm 5 ngân hàng thương mại nhà nước, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh và 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài Mặc dù số lượng ngân hàng không tăng, nhưng chất lượng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ngày càng được nâng cao.

Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định cổ phần hóa các ngân hàng thương mại quốc doanh, bao gồm Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện các bước khởi động theo lộ trình và đề án trình Chính phủ nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại.

Nhằm nâng cao năng lực tài chính và cải thiện hoạt động, các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM NN) ở Việt Nam đã bắt đầu quá trình cổ phần hóa theo tiêu chuẩn quốc tế Viettcombank là ngân hàng đầu tiên thực hiện IPO vào tháng 12/2007 và chính thức hoạt động theo mô hình NHTM CP từ năm 2008 Tiếp theo, Ngân hàng Công thương Việt Nam IPO vào tháng 12/2008 và hoạt động theo mô hình này từ tháng 6/2009 MHB cũng đã thành công trong việc IPO vào tháng 7/2011, và đến tháng 12/2011, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam phát hành cổ phiếu ra thị trường Trong số 5 NHTM NN tại Việt Nam, đã có một số ngân hàng thực hiện cổ phần hóa, trong khi Nhà nước vẫn nắm giữ cổ phần chi phối, và Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam đã được Chính phủ phê duyệt đề án cổ phần hóa.

Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần (NHTM CP) đã được sắp xếp và cơ cấu lại, thực hiện cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng Đến năm 2012, các tổ chức tín dụng (TCTD) đã phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô tài chính, bao gồm 1 ngân hàng Chính sách Xã hội, 5 ngân hàng thương mại nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần chi phối của Nhà nước.

Việt Nam hiện có 37 ngân hàng thương mại cổ phần, 50 chi nhánh ngân hàng Nhà nước, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 18 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính, 1 Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, hơn 1000 Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và 1 tổ chức tài chính vi mô.

Quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam theo đề án năm 2000 đã đạt được một số thành công, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính toàn cầu Thị trường chứng khoán, bất động sản và hàng hóa đều suy giảm, ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng Để khắc phục tình hình, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai Đề án cơ cấu lại các ngân hàng thương mại giai đoạn 2011-2015, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng một hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả Sau khi thực hiện đề án, số lượng tổ chức tín dụng đã có sự biến động thông qua sáp nhập và mua lại, với hệ thống tổ chức tín dụng vào cuối năm 2015 bao gồm 4 ngân hàng nhà nước, 3 ngân hàng được mua lại, 28 ngân hàng cổ phần, cùng nhiều tổ chức tài chính khác Đề án đã giúp cải thiện năng lực tài chính, với tổng vốn điều lệ đạt 460,28 nghìn tỷ đồng và tổng tài sản đạt 7.319,3 nghìn tỷ đồng, tăng so với năm trước Mặc dù đã có những tiến bộ, nhưng hệ thống ngân hàng vẫn đối mặt với nợ xấu, sở hữu chéo và hiệu quả vận hành chưa cao, do đó, nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng hệ thống tổ chức tín dụng hiệu quả vẫn là mục tiêu hàng đầu trong phát triển kinh tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam.

2.1.2 Sự ra đời và khuôn khổ pháp lý của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam

Sự hình thành và phát triển của Thị trường Tài chính Tiền tệ Ngân hàng (TTTTLNH) gắn liền với hoạt động của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế Trước năm 1990, TTTTLNH chưa được hình thành do hệ thống ngân hàng Việt Nam chủ yếu hoạt động như ngân hàng cấp 1, với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đồng thời chức năng kinh doanh và quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng Sự ra đời của hai Pháp lệnh về ngân hàng vào năm 1990 đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc phát triển TTTTLNH.

Năm 1990, Việt Nam chính thức thiết lập hệ thống ngân hàng hai cấp, điều này đã tạo điều kiện cần thiết cho sự ra đời và phát triển của thị trường tài chính - ngân hàng (TTTTLN) tại Việt Nam Tuy nhiên, giai đoạn đầu từ năm 1990 gặp nhiều thách thức trong quá trình phát triển.

1992) các TCTD đều mới thành lập, chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau vì thế TTTTLNH Việt Nam hầu như chưa hoạt động.

Văn bản pháp lý đầu tiên hướng dẫn quan hệ cho vay lẫn nhau giữa các TCTD là Chỉ thị 07/CT-NH của Thống đốc NHNN Việt Nam, ban hành ngày 7/10/1992, đánh dấu sự ra đời chính thức của Thị trường Tài chính Tiền tệ (TTTTLNH) Việt Nam Tiếp theo, Quy chế tổ chức và hoạt động Thị trường LNH được ban hành theo QDD114/NH14 vào ngày 21/1/1993, xác lập cấu trúc cho TTTTLNH NHNN Việt Nam giữ vai trò chủ tịch thị trường, quản lý và điều hành, đồng thời là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM Các TCTD tham gia thị trường gặp nhau tại NHNN để đưa ra nhu cầu về vốn thông qua trung tâm giao dịch, thực hiện các giao dịch điều chuyển vốn.

Trong giai đoạn đầu hoạt động, thị trường TTTTLNH Việt Nam đã thu hút sự chú ý từ các TCTD, tuy nhiên niềm tin của các TCTD trên thị trường vẫn còn hạn chế, dẫn đến doanh số giao dịch qua trung tâm giao dịch của NHNN vẫn ở mức thấp Các TCTD phải chịu phí khi tham gia thị trường và chỉ có một phiên giao dịch mỗi tuần Để cải thiện tình hình, Quyết định số 190/QĐ-NH14 của Thống đốc NHNN ban hành ngày 6/10/1993 đã bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường LNH, cho phép các TCTD được giao dịch trực tiếp với nhau vào tất cả các ngày trong tuần, thỏa thuận các điều khoản vay như số lượng, giá cả và thời hạn vay, hoặc giao dịch qua trung tâm giao dịch của NHNN.

Thực trạng hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam

2.2.1 Khái quát thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1992-2007

Giai đoạn 1992-2007, thị trường nội tệ LNH hoạt động cầm chừng với quy mô giao dịch hạn chế và thiếu sự tín nhiệm giữa các tổ chức Tham gia thị trường gặp nhiều rào cản như phí, thời gian và công sức, dẫn đến tần suất giao dịch thấp, không đáp ứng nhu cầu vốn hàng ngày của các TCTD Mặc dù giai đoạn 1999-2007 chứng kiến sự sôi động hơn, nhiều hạn chế từ giai đoạn trước vẫn chưa được khắc phục, tạo ra những đặc điểm riêng cho thị trường LNH Việt Nam trong thời kỳ này.

Thứ nhất, các giao được thực hiện thông qua NHNN, NHNN vừa là người tổ chức, vừa là thành viên của thị trường.

Các giao dịch giữa các ngân hàng thương mại nhà nước thường dựa trên cơ sở tín chấp Có hai loại lãi suất chính: lãi suất do Ngân hàng Nhà nước chỉ định và lãi suất theo thỏa thuận Đặc biệt, lãi suất tiền gửi thường cao hơn lãi suất vay trong cùng một kỳ hạn.

Thứ tư, giai đoạn này đánh dấu sự hình thành và là bước chuẩn bị cho một thị trường hoàn chỉnh hơn, được xây dựng trên nền tảng của hệ thống mới chuyển đổi sang mô hình ngân hàng hai cấp.

Thứ năm, tính chất hoạt động trên TTTTLNH thời kỳ này còn mang tính sơ khai do nền kinh tế mói thực hiện công cuộc đổi mới.

Thứ sáu, cơ sở pháp lý còn chưa hoàn thiện và còn yếu kém do vậy gây khó khăn cho các tổ chức tham gia thị trường.

2.2.2 Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam từ năm 2007 đến nay

Giai đoạn 2007-2016 chứng kiến nhiều biến động phức tạp trong thị trường LNH Để làm rõ những diễn biến này, luận văn chia thành hai giai đoạn: 2007-2011 và 2012-2016 Trong bối cảnh đó, hoạt động gửi tiền và cho vay giữa các TCTD vẫn giữ vai trò chủ đạo trên TTTTLNH Do vậy, luận văn sẽ tập trung phân tích doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền và lãi suất LNH hình thành trên thị trường nội và ngoại tệ.

Giai đoạn 2007-2008, tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng TMCP nhỏ, đạt trên 40%, với một số ngân hàng tăng tới 60-70% Trong khi đó, huy động vốn lại thấp hơn, dẫn đến việc các ngân hàng phải sử dụng vốn trên thị trường liên ngân hàng (TTTTLNH) Kỳ hạn cho vay dài và nguồn vốn liên ngân hàng ngắn hạn khiến TTTTLNH trở nên quá nóng, với lãi suất qua đêm lên tới 43%/năm, thậm chí có giao dịch vượt 60%/năm Để ổn định thị trường, NHNN đã triển khai các biện pháp hỗ trợ thanh khoản cho ngân hàng nhỏ, quy định lãi suất trần giao dịch tại 150% lãi suất cơ bản Năm 2008, cuộc cạnh tranh huy động vốn trở nên khốc liệt, các ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều hình thức khuyến mãi và quảng bá, trong đó lãi suất là biện pháp hiệu quả nhất.

Năm 2009, các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng với mức tăng trưởng tín dụng được khống chế ở 38% Tình hình thanh khoản của các TCTD đã cải thiện rõ rệt, giao dịch trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng (TTTTLNH) diễn ra ổn định và lành mạnh hơn, đồng thời tuân thủ các quy định về trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Năm 2010, thị trường tài chính vẫn đối mặt với tình trạng khan hiếm thanh khoản và khó khăn về khả năng chi trả, đặc biệt là tại các ngân hàng thương mại cổ phần.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng của các ngân hàng là do họ đầu tư vào các lĩnh vực rủi ro cao và lạm dụng nguồn vốn liên ngân hàng cho các mục đích cho vay trung dài hạn Để hỗ trợ các tổ chức này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện các biện pháp tái cấp vốn và khuyến cáo các ngân hàng thương mại không được tăng lãi suất huy động vượt mức trần Trong năm 2011, NHNN đã giới hạn chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng dưới 20% và tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16%, với kết quả ước tính lần lượt là 12% và 10%, góp phần kiềm chế lạm phát Chính sách thắt chặt tiền tệ được áp dụng liên tục, với nhiều lần tăng lãi suất chiết khấu và tái cấp vốn, trong khi lãi suất cơ bản giữ nguyên ở mức 9%.

Năm 2010, quy định trần lãi suất 14%/năm đã gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại về thanh khoản, buộc họ phải vay mượn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao Đáng chú ý, có những giao dịch lãi suất lên tới 30-40%/năm cho kỳ hạn 1 tháng.

Doanh số và diễn biến lãi suất cụ thể

Bảng 2.2: Doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền 2007-τ~ 2011 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước)

Doanh số giao dịch cho vay và gửi tiền trên thị trường tài chính liên ngân hàng (TTTTLNH) đã tăng trưởng đáng kể từ năm 2007 đến 2011, với tốc độ tăng trưởng liên tục qua các năm Cụ thể, từ năm 2007 đến 2008, tổng doanh số tăng khoảng 668 nghìn tỷ đồng, tương đương 25% Đến năm 2010, tổng doanh số giao dịch trên thị trường này tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh mẽ, tăng hơn 42% so với năm 2009 và gần 92% so với năm 2008.

2007 Sang đến năm 2011, tổng doanh số giao dịch toàn thị trường vẫn tiếp tục có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đạt khoảng 6.896 nghìn tỷ đồng, tăng 37% so với năm

2010 và tăng gấp 2,6 lần so với tổng doanh số giao dịch năm 2007.

Giao dịch cho vay gửi tiền trên thị trường tiền tệ Việt Nam chủ yếu diễn ra ở các kỳ hạn dưới 1 tháng, chiếm hơn 80% tổng doanh số giao dịch Đặc biệt, giao dịch qua đêm đóng góp khoảng 40% - 50% vào tổng doanh số giao dịch của toàn thị trường.

Doanh số giao dịch trên thị trường TTTTLNH Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, chứng tỏ sự phát triển cả về quy mô và doanh thu Sự gia tăng này cung cấp nguồn vốn thanh khoản quan trọng cho các TCTD, góp phần đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Tuy nhiên, do đặc điểm các giao dịch không bảo đảm, đặc biệt là tỷ trọng lớn của hoạt động gửi tiền, điều này tạo ra rủi ro nhất định cho hoạt động cho vay và gửi tiền trên thị trường TTTTLNH.

Tháng 12 6.3 7.8 10.6 ũ 14 dịch này các quy định, điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia không được chặt chẽ như đối với những giao dịch cho vay Mặc dù chưa xảy ra tranh chấp nào liên quan tới giao dịch cho vay, gửi tiền liên ngân hàng, nhưng trên thị trường cũng đã xuất hiện những trường hợp các TCTD đi vay, nhận tiền gửi từ TCTD khác nhưng không hoàn trả tiền đúng thời hạn Bên cạnh đó, cũng có trường hợp một số TCTD sử dụng vốn huy động qua TTTTLNH chủ yếu với mục đích mở rộng tín dụng.

Trong giai đoạn hiện nay, việc các tổ chức tín dụng (TCTD) phải tự tìm kiếm đối tác cho nhu cầu vốn mà không có sự hỗ trợ từ nhà môi giới đã trở thành một hạn chế lớn đối với sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ (TTTLNH) Việt Nam Điều này không chỉ tốn kém thời gian và chi phí, mà còn dẫn đến sự manh mún trong giao dịch khi các TCTD thường chỉ giao dịch trong nhóm với nhau Những bất cập này nhấn mạnh sự cần thiết phải thiết lập một hệ thống các nhà môi giới trên thị trường TTTLNH Việt Nam.

Bảng 2.3 Lãi suất qua đêm liên ngân hàng giai đoạn 2007-τ~ 2011 Đơn vị: %

(Nguồn: Ngân hàng nhà nước)

Lãi suất bình quân cho vay và gửi tiền liên ngân hàng được xác định hàng ngày dựa trên lãi suất giao dịch thực tế của các tổ chức tín dụng, phản ánh cung cầu vốn trên thị trường Qua các năm từ 2007 đến 2011, lãi suất trên thị trường liên ngân hàng Việt Nam đã thể hiện một số xu hướng và đặc điểm đáng chú ý.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lầnthứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2016
2. Đỗ Bích Hồng (2015), Vai trò của thị trường liên ngân hàng trong điều hành chính sách tiền tệ- kinh nghiêm thế giới và một số đề xuất cho Việt Nam, Tạp chí ngân hàng số 14/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của thị trường liên ngân hàng trong điềuhành chính sách tiền tệ- kinh nghiêm thế giới và một số đề xuất cho Việt Nam
Tác giả: Đỗ Bích Hồng
Năm: 2015
5. Lê Hoàng Nga (2004), Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hộinhập, Nxb Chính trị quốc gia
Tác giả: Lê Hoàng Nga
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2004
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2009 - 2016), Báo cáo thường niên các năm 2009- 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2016), Báo cáo thường niên cácnăm 2009- 2015
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Đề án Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam (Ban hành kèm theo Quyết định số 1910/QĐ-NHNN ngày 18/10/2010 của Thống đốc NHNN), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án Phát triển thị trường tiền tệViệt Nam
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2010
9. Ngô Hoài Bắc, Lê Hoàng Nga (2013), Một số giải pháp để phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam,Tạp chí ngân hàng số 2+3/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp để phát triển thịtrường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
Tác giả: Ngô Hoài Bắc, Lê Hoàng Nga
Năm: 2013
10. Nguyễn Duệ (Chủ biên) (2003), Giáo trình ngân hàng Trung ương, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng Trung ương, NxbThống kê
Tác giả: Nguyễn Duệ (Chủ biên)
Nhà XB: NxbThống kê"
Năm: 2003
14. Tô Kim Ngọc (Chủ biên) (2012), Giáo trình tiền tệ và ngân hàng, Nxb Dân Trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tiền tệ và ngân hàng
Tác giả: Tô Kim Ngọc (Chủ biên)
Nhà XB: NxbDân Trí
Năm: 2012
15. Tô Kim Ngọc, Lê Thị Tuấn Nghĩa (2008), Điều hành chính sách tiền tệ ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều hành chính sách tiền tệ ởViệt Nam
Tác giả: Tô Kim Ngọc, Lê Thị Tuấn Nghĩa
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2008
17. Văn phòng Chính phủ (2006), Đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Namđến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển ngành ngân hàng ViệtNam"đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
Tác giả: Văn phòng Chính phủ
Năm: 2006
18. VEPR, Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam năm 2012-2016.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam năm 2012-2016
21. Mico Loretan và Philip Wooldridge (2008), The development of money markets in Asia - BIS Quarterly Review.Website Sách, tạp chí
Tiêu đề: The development of moneymarkets in Asia - BIS Quarterly Review
Tác giả: Mico Loretan và Philip Wooldridge
Năm: 2008
3. Đỗ Văn Độ, Phát triển bền vững thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế Khác
4. Hà Thị Sáu, Vũ Mai Chi (2016), Sử dụng công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam Khác
12. Quốc hội (2010), Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 Khác
13. Tạp chí ngân hàng (2014), Định hướng và giải pháp phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam đến năm 2020 Khác
16. Tô Kim Ngọc, Lê Thị Tuấn Nghĩa (2011), Phối hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa ở Việt Nam Khác
19. BIS Economic Papers (1983), The international interbank market: a descriptive study Khác
20. Monetary Authority of Singapore (2013), Monetary policy operations in Singapore Khác
22. www.bot.or.th/English/Pages/default.aspx - NHTW Thái Lan 23. www.sbv.gov.vn - NHNN Việt Nam Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w