1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT việt nam

42 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Thống Kê Doanh Thu Tại Công Ty TNHH CKT Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Huyền
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại chuyên đề tốt nghiệp
Năm xuất bản 2011
Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 529,33 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU (1)
    • 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài (1)
    • 1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài (1)
    • 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu (2)
    • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (2)
    • 1.5 Một số lý luận cơ bản về doanh thu và nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu2 (2)
      • 1.5.1 Một số lý luận cơ bản về doanh thu (2)
      • 1.5.2 Nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu (7)
  • Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH CKT VIỆT NAM (9)
    • 2.1 Phương pháp nghiên cứu (9)
      • 2.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu (9)
      • 2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu (10)
    • 2.2 Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu của công (11)
      • 2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH CKT Việt Nam (11)
      • 2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty TNHH (14)
    • 2.3 Kết quả phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH CKT Việt Nam (15)
      • 2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm về công tác phân tích thống kê doanh thu bán hàng tại công ty TNHH CKT Việt Nam (15)
      • 2.3.2 Phân tích thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty TNHH CKT Việt Nam. 15 (15)
      • 2.3.3 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu (21)
      • 2.3.5 Dự báo doanh thu của công ty giai đoạn 2011 – 2013 (27)
  • CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG DOANH (29)
    • 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu doanh thu công ty TNHH CKT VIỆT NAM (29)
      • 3.1.1 Những kết quả đã đạt được của công ty (29)
      • 3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân (30)
    • 3.2 Một số đề xuất kiến nghị để nâng cao doanh thu tại công ty (30)
      • 3.2.1 Sự cần thiết và yêu cầu của việc tăng doanh thu (30)
      • 3.2.2. Các giải pháp tăng doanh thu của công ty (31)
      • 3.2.3 Một số kiến nghị.............................................................................................31 KẾT LUẬN (32)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU

Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài

Mỗi doanh nghiệp đóng vai trò như một tế bào trong nền kinh tế quốc dân, thực hiện các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm tạo ra của cải vật chất, đồng thời là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.

Trong bối cảnh kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay, các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, dẫn đến sự đào thải những doanh nghiệp kém hiệu quả Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho tái sản xuất và mở rộng Nó cũng giúp doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, khẳng định tầm quan trọng của doanh thu trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH CKT Việt Nam, tôi nhận thấy rằng phân tích thống kê doanh thu là rất quan trọng Qua việc này, công ty có thể đánh giá chính xác và toàn diện kết quả kinh doanh, từ đó đề ra các giải pháp phù hợp để khắc phục những vấn đề còn tồn tại, phát huy những điểm mạnh và tối đa hóa nguồn lực nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận.

Xác lập và tuyên bố đề tài

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công ty, tôi đã chọn đề tài “Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp Tôi hy vọng rằng những phân tích và đề xuất của mình sẽ góp phần nâng cao doanh thu cho công ty.

Các mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích thống kê doanh thu

Khảo sát tình hình thực tế phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT Việt Nam nhằm làm rõ các mục tiêu điều tra và phân tích dữ liệu sơ cấp, đồng thời xác định các mục tiêu thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp Qua đó, nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả doanh thu, giúp công ty đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp.

Bài viết này đưa ra những kết luận và phát hiện về ưu nhược điểm trong công tác thống kê và phân tích doanh thu của Công ty Từ đó, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường doanh thu bán hàng và hoàn thiện quy trình thống kê, giúp Công ty tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: phân tích thống kê doanh thu

- Không gian: tại Công ty TNHH CKT VIỆT NAM.

- Thời gian: từ ngày 14 tháng 04 năm 2011 đến ngày 28 tháng 05 năm 2011

- Số liệu sử dụng cho đề tài nghiên cứu: chủ yếu lấy số liệu 2 năm 2008 - 2010

- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Phân tích thống kê doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Một số lý luận cơ bản về doanh thu và nội dung nghiên cứu thống kê doanh thu2

1.5.1 Một số lý luận cơ bản về doanh thu

1.5.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của tăng doanh thu

Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã nhận được hoặc sẽ nhận được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc gia tăng vốn chủ sở hữu.

* Ý nghĩa của việc tăng doanh thu

Tăng doanh thu không chỉ đáp ứng nhu cầu vật chất, văn hóa và tinh thần của xã hội mà còn giúp ổn định giá cả và cân đối cung cầu trên thị trường.

Tăng doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt chu kỳ tái sản xuất xã hội.

Tăng doanh thu đồng thời góp phần gia tăng GDP cho xã hội, tạo công an việc làm cho người lao động.

Tăng doanh thu là điều kiện thiết yếu để nâng cao thu nhập, từ đó hỗ trợ tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.

Doanh thu là nguồn tài chính thiết yếu giúp doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, từ đó đảm bảo sự liên tục trong quá trình kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.

Doanh thu đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá kết quả tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.

Tăng doanh thu giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề tài chính như chi phí sản xuất và kinh doanh, đồng thời nhanh chóng thu hồi vốn và gia tăng thu nhập cho các quỹ, từ đó tạo điều kiện mở rộng quy mô bán hàng.

1.5.1.2 Nguồn hình thành doanh thu

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch kinh tế, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này không chỉ bao gồm giá bán chính mà còn có thể bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh thêm.

Chỉ tiêu doanh thu và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức sau:

Doanh thu tiêu thụ của sản phẩm i được tính bằng khối lượng hàng hóa i đã bán trong kỳ, nhân với giá bán đơn vị của sản phẩm đó Tổng doanh thu sẽ được xác định bằng cách cộng dồn doanh thu từ tất cả các mặt hàng mà doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ đầu tư tài chính và kinh doanh vốn, như lãi suất từ cho vay, cổ tức từ liên doanh, lợi nhuận từ giao dịch chứng khoán và thu nhập từ cho thuê tài sản cố định.

Doanh thu khác là các khoản thu nhập phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp Những khoản thu này thường không xảy ra thường xuyên và có thể là không được dự kiến trước, hoặc nếu có thì khả năng thực hiện cũng rất thấp Ví dụ về doanh thu khác bao gồm các khoản tiền phạt bồi thường, thu hồi nợ khó đòi đã xử lý, nợ không xác định được chủ nợ để hoàn trả, cũng như thu từ việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định.

1.5.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có những yếu tố thúc đẩy doanh thu tăng trưởng và những yếu tố gây giảm doanh thu Việc phân tích và thống kê các yếu tố này giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hóa, từ đó xác định chính xác kết quả kinh doanh.

1.5.1.3.1 Các nhân tố định lượng

* Ảnh hưởng của nhân tố giá và lượng hàng hóa

Ta có công thức sau:

Doanh thu tiêu thụ = Số lượng hàng hóa x Đơn giá bán

Doanh thu được xác định bởi công thức M = P x Q, trong đó M là doanh thu, P là đơn giá bán và Q là số lượng hàng bán Khi số lượng hàng bán và đơn giá bán tăng, doanh thu sẽ tăng theo Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của hai yếu tố này đến doanh thu là khác nhau.

Số lượng hàng hóa bán ra là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng kiểm soát số lượng hàng hóa được bán, từ đó tác động trực tiếp đến doanh thu Việc quản lý hiệu quả số lượng hàng bán ra có thể giúp doanh nghiệp tối ưu hóa doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Đơn giá bán hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc tác động đến doanh thu, với mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá cả và doanh thu Khi đơn giá tăng, doanh thu cũng có khả năng tăng theo, cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của yếu tố giá cả đến kết quả kinh doanh.

* Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động tới doanh thu:

Trong doanh nghiệp, số lượng lao động, cơ cấu phân phối và năng suất lao động đều có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu Mối quan hệ này có thể được thể hiện qua một công thức cụ thể.

Doanh thu = Số lượng lao động x Năng suất lao động bình quân

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH CKT VIỆT NAM

Phương pháp nghiên cứu

2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Quá trình thu thập và nghiên cứu thông tin về doanh thu của Công ty Cổ phần Sản xuất Vật liệu Xây dựng được thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau.

Phương pháp phỏng vấn miệng sử dụng một hệ thống câu hỏi để người được phỏng vấn trả lời trực tiếp, nhằm thu thập thông tin về nhận thức và thái độ của họ đối với một sự kiện hoặc vấn đề cụ thể.

* Phương pháp phiếu điều tra:

Phương pháp này sử dụng một bộ câu hỏi đã được chuẩn bị trước, tạo thành một phiếu điều tra, và được phát cho những người tham gia để họ trả lời trong một khoảng thời gian nhất định.

Trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn, tôi đã thiết kế phiếu khảo sát và tiến hành điều tra tại Công ty CKT Mẫu phiếu khảo sát được đính kèm trong phụ lục, và kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong phần 2.3.1.

2.1.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu

- Phương pháp phân tổ thống kê:

Phân tổ thống kê là phương pháp chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các nhóm khác nhau dựa trên một hoặc một số tiêu thức nhất định Đây là một kỹ thuật cơ bản trong tổng hợp thống kê, giúp thu thập dữ liệu hiệu quả Chẳng hạn, khi điều tra doanh thu của công ty, không thể khảo sát toàn bộ mà cần phân loại doanh thu theo nhóm hàng hoặc ngành hàng, từ đó thu thập số liệu cụ thể cho từng nhóm.

2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp dãy số thời gian là công cụ hữu ích trong việc thống kê và nghiên cứu đặc điểm biến động của tổng doanh thu theo thời gian Phương pháp này giúp xác định xu thế biến động chung, từ đó dự đoán sự phát triển của tổng doanh thu doanh nghiệp trong tương lai.

Bảng 3 trình bày việc áp dụng phương pháp dãy số thời gian để phân tích xu hướng biến động doanh thu của công ty Lượng tăng giảm tuyệt đối cho thấy sự thay đổi về mức độ doanh thu qua các năm nghiên cứu.

Phương pháp hồi quy tương quan là kỹ thuật phân tích dữ liệu dựa trên dãy số thời gian, nhằm tìm ra hàm hồi quy để phản ánh sự biến động của hiện tượng theo thời gian, với biến thời gian t.

Phương trình hồi quy dạng đường thẳng được biểu diễn dưới dạng Y(t) = a0 + a1.t, trong đó a0 và a1 là các tham số của phương trình Các tham số này phải thỏa mãn hệ phương trình y = na0 + a1 t và y = a0 + a1 t^2 Bảng 4 cung cấp thông tin về phương pháp hồi quy, cho phép phân tích xu hướng doanh thu của toàn công ty qua các năm.

- Phương pháp số trung bình, số tuyệt đối, số tương đối.

Số trung bình là chỉ số thể hiện mức độ đại diện của một hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị tương tự Việc sử dụng số trung bình giúp so sánh các hiện tượng có quy mô khác nhau và nghiên cứu sự biến động của chúng theo thời gian.

Số tuyệt đối là chỉ số thể hiện quy mô khối lượng của hiện tượng trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể Nó có thể đại diện cho số lượng đơn vị của toàn bộ hoặc một phần trong tổng thể.

Số tương đối là công cụ hữu ích để phân tích đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu thông qua việc so sánh chúng với nhau, từ đó phản ánh tình hình thực tế của các hiện tượng đó.

Số tương đối đóng vai trò quan trọng trong phân tích thống kê, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về đặc điểm của doanh thu Nó cho phép so sánh các hiện tượng khác nhau và nghiên cứu doanh thu trong mối quan hệ tương quan.

Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu của công

2.2.1 Tổng quan về công ty TNHH CKT Việt Nam

2.2.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp

- Tên doanh nghiệp: TNHH CKT Việt Nam

- Địa chỉ của doanh nghiệp: Số nhà 18, Ngách 197/318/80, đường Thạch Bàn, tổ 11, phường Thạch Bàn, quận Long Biên, thành phố Hà Nội

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH

2.2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

Công ty TNHH CKT Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ đại lý vận chuyển hàng hóa quốc tế và xuất nhập khẩu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực logistics và thương mại quốc tế.

CKT VIETNAM đóng vai trò là người tổ chức và kết nối lợi ích của tất cả các bên liên quan, bao gồm khách hàng, đối tác trong và ngoài nước, cũng như các nhà thầu phụ Với sứ mệnh "TẠO DỰNG GIÁ TRỊ BỀN VỮNG", CKT cam kết mang lại giá trị lâu dài cho cộng đồng và các đối tác.

- Bảo toàn và phát triển vốn của công ty

*Lĩnh vực hoạt động chính :

 Vận chuyển hàng hóa đường biển.

 Vận chuyển hàng hóa đường hàng không.

 Dịch vụ Vận tải đa phương thức.

 Dịch vụ giao nhận và vận chuyển nội

 Dịch vụ kho ngoại quan và lưu kho bảo quản hàng hóa.

 Dịch vụ thông quan hải quan và bốc xếp hàng hóa.

 Dịch vụ Chứng từ xuất nhập khẩu.

 Kinh doanh xuất nhập khẩu

* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:

Công ty được tổ chức thành các phòng ban với nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt, nhưng các phòng ban này có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh Sự phối hợp này đảm bảo mọi hoạt động diễn ra nhịp nhàng và thống nhất, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh chung của công ty, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ để phù hợp với xu thế phát triển của thị trường hiện nay.

* Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

Công ty hoạt động theo mô hình hội đồng quản trị, với Hội đồng quản trị đứng đầu, nắm quyền điều hành toàn bộ công ty Dưới sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị là giám đốc cùng các phòng ban chức năng khác.

* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:

Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động kinh doanh Họ đảm nhiệm vai trò lãnh đạo, trực tiếp điều hành mọi công tác của doanh nghiệp.

PHÓ GIÁM ĐỐC tài chính, đồng thời là người đại diện chính thức trước cơ quan quản lý Nhà nước và pháp luật.

Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty Họ có trách nhiệm triển khai tạo nguồn đầu vào, nghiên cứu thị trường và ký kết hợp đồng kinh tế Bên cạnh đó, Phó Giám đốc còn phụ trách quản lý phòng kinh doanh và phòng kỹ thuật.

Phòng kinh doanh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chiến lược hoạt động cho Công ty, tìm kiếm hợp đồng vận tải, khảo sát giá cước vận tải khi cần thiết, cũng như soạn thảo và theo dõi các hợp đồng vận tải để kịp thời phản ánh với khách hàng khi có vấn đề phát sinh.

Phòng xuất nhập khẩu cần liên hệ với đại lý vận tải để yêu cầu báo giá cước cho các đơn hàng vận tải quốc tế và nội địa Đồng thời, phòng cũng phải thực hiện các thủ tục book hàng với đại lý và hãng tàu, điều phối giữa các bên để đảm bảo hàng hóa được vận chuyển đúng lịch trình Cuối cùng, phòng cần hoàn tất các thủ tục chứng từ liên quan đến việc nhập xuất hàng.

Phòng kế toán - tài chính có nhiệm vụ tổ chức nghiệp vụ kế toán theo chế độ Nhà nước, giám sát nguồn hàng hóa, quản lý vốn và lao động, bảo quản hồ sơ, giấy tờ của Công ty Phòng cũng tổ chức công tác thống kê hạch toán chính xác và kịp thời, xác định lỗ, lãi trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tổ chức vay vốn và thanh toán các khoản với ngân sách Nhà nước, ngân hàng, khách hàng và cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Phòng tổ chức hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh, nhằm tối ưu hóa năng lực của công ty Phòng cũng chịu trách nhiệm xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cũng như phương thức hoạt động và mối quan hệ công tác Đồng thời, phòng tổ chức xây dựng mức chi phí tiền lương và khuyến khích các định mức kèm theo thưởng Ngoài ra, phòng còn thực hiện hướng dẫn về an toàn lao động, tổ chức lực lượng bảo vệ tài sản và hàng hóa, ngăn ngừa thất thoát vật tư, và kiểm tra hoạt động mua bán để duy trì trật tự an ninh.

2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty TNHH CKT Việt Nam

2.2.2.1 Các nhân tố bên trong công ty

Hệ thống tổ chức và quản lý của công ty được thiết kế để tối ưu hóa hiệu quả quản lý, giúp ban lãnh đạo nhận thức rõ giá trị của việc khuyến khích tiềm năng sáng tạo Điều này tạo ra một môi trường làm việc năng động và hiệu quả cho tất cả các thành viên trong công ty.

Công ty sở hữu một bộ máy nhân sự vững mạnh với hơn 20 nhân viên có kinh nghiệm, tất cả đều tốt nghiệp Đại học và được đào tạo chuyên ngành Logistics Đội ngũ nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, góp phần nâng cao năng suất và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của công ty.

Công ty sở hữu cơ sở vật chất vững mạnh và nguồn vốn ổn định, đảm bảo khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tài chính cho các chính sách trong tương lai.

CKT VIETNAM cam kết xây dựng giá trị bền vững thông qua việc hợp tác cùng có lợi, nhằm đáp ứng tối ưu nhu cầu của khách hàng Chúng tôi hướng tới việc kết nối lợi ích của tất cả các bên tham gia, bao gồm khách hàng, đối tác trong và ngoài nước, cũng như nhà thầu phụ, để tạo ra sự hài hòa và phát triển chung.

2.2.2.2 Các nhân tố bên ngoài công ty

Môi trường kinh tế - xã hội:

Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu đã trải qua nhiều thăng trầm, bắt đầu từ cuộc khủng hoảng tín dụng Mỹ năm 2007 và sự sụp đổ của Lehman Brothers, dẫn đến khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008-2009 Mặc dù đến năm 2010, tác động của khủng hoảng đã giảm bớt, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều biến động Do đó, các công ty cần liên tục theo dõi sự biến động của thị trường để đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý.

Môi trường chính trị - văn hóa - pháp luật:

Kết quả phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH CKT Việt Nam

2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm về công tác phân tích thống kê doanh thu bán hàng tại công ty TNHH CKT Việt Nam: Để thực hiện cuộc điều tra khảo sát, em tiến hành 3 bước:

Bước 1: Lập phiếu điều tra trắc nghiệm.

Bước 2: Phát và thu phiếu.

Bước 3: Tổng hợp kết quả điều tra.

Với tổng số phiếu phát ra là 5 phiếu, mỗi phiếu gồm 9 câu hỏi.

Kết quả của cuộc điều tra khảo sát:

Kết quả điều tra tại Công ty TNHH CKT Việt Nam cho thấy rằng hầu hết các thành viên đều nhận thức được tầm quan trọng của phân tích thống kê dữ liệu trong quản lý Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác này thường bị lãng quên và chỉ được thực hiện khi cần, dẫn đến kết quả thống kê không chính xác và không đáp ứng kịp thời nhu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.

2.3.2 Phân tích thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty TNHH CKT ViệtNam.

Bảng 1: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo nguồn hình thành ĐVT: Đồng

Chênh lệch 2010/2009 Ảnh hưởng của từng nguồn DT năm 2010

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Số tương đối

Nhận xét: Căn cứ vào bảng 1 ta thấy doanh thu của toàn doanh nghiệp năm

2010 tăng so với năm 2009 là 10.502% tương ứng tăng 1,103,548,968 đ Đi sâu phân tích từng nguồn hình thành ta thấy:

- Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất là 99,989% trong tổng doanh thu của toàn doanh nghiệp, tốc độ phát triển là 110,494% tăng 10,494% so với năm

2009 tương ứng tăng 1,102,606,549đ nên đã làm cho doanh thu toàn doanh nghiệp tăng 10.494%.

- Trong năm 2009 doanh thu tài chính chiếm 0,011% tổng doanh thu, tốc độ phát triển 185.081% tăng 85.081% tức là tăng 942,419 đ làm cho doanh thu toàn doanh nghiệp tăng 0,009%

Như vậy trong năm 2010 doanh nghiệp đạt tốc độ phát triển tăng là do doanh thu bán hàng và hoạt động tài chính tăng lên so với năm 2009.

2.3.2.2 Theo nhóm hàng hóa dịch vụ

Bảng 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng ĐVT: đồng

Chênh lệch năm 2010/2009 Ảnh hưởng của từng nhóm mặt hàng tới DT bán hàng năm 2010

(%) Số tuyệt đối Số tương đối

(2)*100 Vận chuyển đường biển 5,708,450,150 54.331 6,505,807,602 113.968 797,357,452 13.968 7.589 Vận chuyển đường hàng không 3,026,491,260 28.805 2,764,897,210 91.357 (261,594,050) -8.643 (2.490)

Vận chuyển đường sắt 960,489,243 9.142 1,278,945,150 133.156 318,455,907 33.156 3.031 Vận tải nội địa 525,784,912 5.004 740,478,510 140.833 214,693,598 40.833 2.043 Dịch vụ kho bãi 250,465,260 2.384 285,147,520 113.847 34,682,260 13.847 0.330 Thông quan hải quan 35,094,220 0.334 34,105,602 97.183 (988,618) -2.817 (0.009)

Nhận xét: Doanh thu bán hàng của toàn doanh nghiệp năm 2010 là 11,609,381,594 đ đạt tốc độ phát triển 110,494% so với năm 2009 là 10,494% tương ứng tăng 1,102,606,549đ Trong đó:

Vận tải biển đóng góp lớn vào doanh thu của doanh nghiệp, chiếm 54,331% tổng doanh thu bán hàng Dịch vụ này ghi nhận tốc độ phát triển 113,968%, tương đương với mức tăng 797.357.452 đồng, góp phần làm tăng doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp lên 7,589%.

Vận tải đường hàng không đứng thứ hai về doanh thu vào năm 2010, nhưng chỉ ghi nhận mức tăng trưởng 91.357%, tương ứng với sự giảm sút 261.594.050 đồng, dẫn đến doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp giảm 2.490%.

Vận tải đường sắt là dịch vụ có doanh thu cao, đứng thứ ba trong ngành Năm 2010, lĩnh vực này ghi nhận tốc độ phát triển 133.156%, tương ứng với mức tăng 318,455,907đ, góp phần làm tăng doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp lên 3.031%.

Vận tải nội địa, mặc dù có doanh thu thấp hơn so với các loại hình vận tải khác, đã ghi nhận sự phát triển ấn tượng vào năm 2010 với tốc độ tăng trưởng lên tới 140.833%, tương ứng với mức tăng 214,693,598 đồng Kết quả này đã góp phần làm tăng doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp lên 2.043%.

Dịch vụ kho bãi đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ vận tải và tạo ra doanh thu bổ sung cho doanh nghiệp Năm 2010, dịch vụ này ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng lên tới 113.847%, tương ứng với sự gia tăng 34.482.260 đồng, góp phần làm tăng doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp lên 0,330%.

Dịch vụ thông quan hải quan đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ vận tải và tạo ra doanh thu bổ sung, mặc dù thấp hơn so với dịch vụ kho bãi Năm 2010, lĩnh vực này ghi nhận tốc độ phát triển 97.183%, nhưng lại giảm 988,618đ, dẫn đến doanh thu bán hàng toàn doanh nghiệp giảm 0.009%.

Vào năm 2010, công ty ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu bán hàng ấn tượng 10.494%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng đáng kể trong doanh số bán cước vận tải biển, đường sắt và nội địa so với năm 2009.

Công ty nên tiếp tục phát huy những thành công đạt được trong kỳ tới Mặc dù doanh thu từ vận tải hàng không và thông quan hải quan có giảm nhưng mức giảm không đáng kể Do đó, doanh nghiệp cần phân tích nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, nhằm tăng doanh thu cho hai dịch vụ này, góp phần vào sự tăng trưởng doanh thu chung của toàn công ty.

2.3.3 Phân tích xu hướng biến động của doanh thu

2.3.3.1 Phân tích xu hướng biến động doanh thu của công ty bằng phương pháp dãy số thời gian

Dãy số thời gian là công cụ hữu ích để phân tích sự biến động của tổng doanh thu theo thời gian Phương pháp này giúp nhận diện xu hướng chung và dự đoán sự phát triển cũng như biến động của doanh thu doanh nghiệp trong tương lai.

Bảng 3: Bảng phân tích biến động doanh thu công ty giai đoạn 2008 - 2010

Lượng tăng giảm tuyệt đối Tốc độ phát triển Tốc độ tăng (giảm) Giá trị tuyệt đối

1% tăng giảm Liên hoàn i = M i - M i-1 Định gốc

Doanh thu bình quân được xác đinh theo công thức : M = (M1 + M2 + M3 ) /3

+ Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân:

+ Tốc độ phát triển bình quân t = = = 1,08591 (lần) hay 108.591%

Trong giai đoạn từ 2008 đến 2010, doanh thu bán hàng của công ty có xu hướng tăng trưởng ổn định qua từng năm, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 882,340,771.50 đ Doanh thu bình quân hàng năm đạt 10,655,354,846 đ, trong khi chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đạt 108.591%, tương ứng với tốc độ tăng trưởng trung bình trong ba năm là 8.591%.

Sử dụng phương pháp định gốc ta thấy:

Doanh thu năm 2009 đạt 10,507,882,715đ tăng 6.714% tương ứng với số tuyệt đối tăng là 661,132,575đ so với năm 2008.

Doanh thu năm 2010 đạt 11,611,431,683đ tăng 17.921% tương ứng với số tuyệt đối tăng là 1,764,681,543đ so với năm 2008.

Sử dụng phương pháp so sánh liên hoàn để so sánh doanh thu của năm sau so với năm trước liền kề nó ta thấy:

Doanh thu năm 2009 đạt 10,507,882,715đ tăng 6.714% tương ứng với số tuyệt đối tăng là 661,132,575đ so với năm 2008.

Doanh thu năm 2010 đạt 11,611,431,683đ tăng 10,502% tương ứng với số tuyệt đối tăng là 142.150.230đ so với năm 2009.

2.3.3.1 Phân tích xu hướng biến động doanh thu của công ty bằng hàm hồi quy

Ta có phương trình hàm hồi quy theo thời gian:

Mt:: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian t của công ty. t: trị số thời gian tính theo năm

Ta có: a0 và a1 là nghiệm của phương trình

Bảng 4: Bảng tính phương trình hồi quy

Theo hệ phương trình trên ta có:

Giải hệ phương trình trên ta được: a0 = 8,890,673,293 và a1 = 882,340,775

Phương trình hồi quy doanh thu được xác định là Mt = 8,890,673,293 + 882,340,775t, cho thấy xu hướng tăng trưởng doanh thu qua các năm Theo đó, doanh thu của doanh nghiệp dự kiến sẽ tăng trung bình 882,340,775 đồng mỗi năm.

2.3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của công ty TNHH CKT Việt Nam

2.3.4.1 Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động

Bảng 5:Bảng phân tích doanh thu do ảnh hưởng của NSLĐ và tổng số lao động ĐVT: đồng

Chỉ tiêu Năm Chỉ số

2 Số lượng lao động T (người)

3 Năng suất lao động trung bình (đ/người) W =

Từ bảng trên ta có hệ thống chỉ số:

Ta có thể thấy doanh thu năm 2010 tăng 10.50% tương đương với tăng 1,103,548,968 đ so với năm 2009 là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

- Năng suất lao động trung bình một lao động tăng 5.24% làm cho doanh thu tăng 578,154,832.25 đ.

- Số lao động bình quân công ty tăng thêm 1 người tương ứng tăng thêm 5% làm cho tổng doanh thu tăng 525,394,135.75 đ.

Doanh thu của doanh nghiệp tăng lên nhờ vào sự gia tăng cả năng suất lao động và tổng số lao động Tuy nhiên, yếu tố chủ yếu thúc đẩy sự tăng trưởng doanh thu bền vững chính là năng suất lao động Do đó, việc nâng cao năng suất lao động là cần thiết để đảm bảo sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.

2.3.4.2 Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển vốn và tổng vốn kinh doanh

Bảng 6 : Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển vốn và tổng vốn kinh doanh ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chỉ số(%)

Tốc độ chu chuyển vốn bình quân ( L ) (lần) 2.981 3.047 102.241

Sử dụng hệ thống chỉ số:

Kết quả phân tích cho thấy doanh thu của Công ty năm 2010 đã tăng 10.502% so với năm 2009, tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 1.103.548.968 đồng.

Do sự biến động của tốc độ chu chuyển vốn làm cho tổng DT năm 2010 tăng lên 2.241% so với năm 2009 tương ứng với số tuyệt đối tăng là 254,454,708.6đ.

Do sự biến động của tổng vốn kinh doanh làm cho DTBH năm 2010 tăng lên8.081% so với năm 2009 tương ứng với số tuyệt đối tăng là 849,094,259.4đ.

CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG DOANH

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu doanh thu công ty TNHH CKT VIỆT NAM

3.1.1 Những kết quả đã đạt được của công ty

Trong suốt quá trình phát triển, công ty TNHH CKT Việt Nam đã đối mặt với nhiều thách thức Tuy nhiên, với những kế hoạch chiến lược rõ ràng, công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng chú ý.

Từ năm 2008 đến 2010, doanh thu của công ty tăng trưởng ổn định với mức bình quân đạt 10,655,354,846 đồng, tăng 882,340,771.50 đồng mỗi năm Công ty đã thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh hợp lý, phù hợp với nhu cầu thị trường, giúp đạt được doanh thu cao và bền vững qua các năm Điều này không chỉ phản ánh sự tăng trưởng tích cực mà còn khẳng định sự phát triển bền vững của công ty Đặc biệt, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc với khách hàng, tạo nên sự hài lòng và tin tưởng từ các đối tác trong suốt quá trình hợp tác.

Từ phân tích tốc độ luân chuyển vốn, có thể thấy rằng Công ty đang hoạt động hiệu quả với tốc độ luân chuyển vốn tốt Điều này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ, và Công ty cần tiếp tục phát huy điểm mạnh này để nâng cao kết quả kinh doanh.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và sáng tạo, với hơn 80 nhân viên có kinh nghiệm và được đào tạo bài bản trong lĩnh vực Logistics Tất cả nhân viên đều tốt nghiệp Đại học, mang đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp, giúp khách hàng luôn hài lòng với dịch vụ của CKT.

Công ty đã xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp và lành mạnh, với phong cách trẻ trung và năng động Tất cả nhân viên đều nhận thức rõ nhiệm vụ cá nhân và cùng nhau nỗ lực không ngừng để nâng cao doanh thu của công ty.

3.1.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần được giải quyết Nếu những vướng mắc này được khắc phục, công ty có khả năng gia tăng doanh thu một cách đáng kể.

Năng suất lao động và tổng số lao động đều ảnh hưởng đến sự gia tăng tổng doanh thu Tuy nhiên, sự tăng trưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đóng góp tương đương vào doanh thu Đặc biệt, tăng năng suất lao động là yếu tố bền vững hơn, đảm bảo sự tăng trưởng doanh thu trong các kỳ tiếp theo.

Trong kỳ tiếp theo, công ty cần tập trung nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động Việc này sẽ góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn.

Công ty chưa chú trọng đến công tác kế toán, dẫn đến việc thiếu hụt nghiêm trọng số lượng kế toán viên so với nhu cầu của một đơn vị vận tải Tình trạng này gây ra nhầm lẫn và sai sót trong các số liệu kế toán, khiến công ty không thể thống kê tổng tài sản khi cần, mặc dù đã bỏ ra nhiều thời gian và công sức.

Công ty cần chú trọng đến công tác thống kê và phân tích để cải thiện doanh thu, hiện tại doanh thu đang phát triển nhưng chưa hiệu quả Để gia tăng doanh thu bền vững, doanh nghiệp nên có cán bộ thống kê chuyên trách thực hiện phân tích kết quả kinh doanh, từ đó xác định nguyên nhân và tình hình, nhằm tìm ra các giải pháp tối ưu để tăng trưởng doanh thu.

Một số đề xuất kiến nghị để nâng cao doanh thu tại công ty

Các doanh nghiệp tham gia thị trường với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tăng trưởng và chiếm lĩnh thị trường Để đạt được những mục tiêu này, việc đầu tiên mà các doanh nghiệp cần thực hiện là tăng doanh thu.

Tăng doanh thu là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp hoàn thành hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ kinh doanh Nó không chỉ là động lực thúc đẩy mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống quản lý, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đạt được kết quả kinh doanh tối ưu và tối đa hóa lợi nhuận.

Tăng doanh thu không chỉ giúp công ty gia tăng lợi nhuận và vốn, mà còn cung cấp nguồn kinh phí cần thiết để mở rộng quy mô kinh doanh Điều này cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư vào các dự án mới, thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Doanh thu tăng không chỉ làm tăng lợi nhuận của công ty mà còn tạo ra nguồn kinh phí để đầu tư cho các dự án và trang trải cổ phần kinh doanh Một phần lợi nhuận sẽ được trích lập cho các quỹ và bộ phận nhằm nâng cao trình độ của người lao động, như kinh phí công đoàn và quỹ phúc lợi Do đó, việc tăng doanh thu không chỉ quyết định thành công của công ty trên thị trường mà còn góp phần cải thiện mức sống cho cán bộ, nhân viên.

3.2.2 Các giải pháp tăng doanh thu của công ty

Công ty TNHH CKT VIỆT NAM bên cạnh những ưu điểm cần phát huy cũng phải đối mặt với một số tồn tại cần khắc phục Việc giải quyết những vấn đề này là yếu tố quan trọng để tăng doanh thu và đạt được các mục tiêu đã đề ra Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động kinh doanh tại công ty, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tăng trưởng doanh thu cho doanh nghiệp.

Công ty cần tăng cường đội ngũ kế toán để đảm bảo công tác kế toán diễn ra hiệu quả, giảm thiểu nhầm lẫn và sai sót trong việc thiết lập hệ thống dữ liệu kế toán Việc này sẽ giúp đảm bảo tính thông suốt trong công tác kế toán và tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc kế toán.

Phân tích thống kê doanh thu giúp nhà quản trị đánh giá đúng đắn và toàn diện tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ sản xuất Điều này cho phép nhận diện mức độ hoàn thành và tăng trưởng của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu Do đó, công ty cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phù hợp, đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp và loại bỏ những chỉ tiêu không cần thiết để tránh lãng phí.

Công ty cần tiến hành phân tích thống kê doanh thu định kỳ để đánh giá chính xác và toàn diện kết quả kinh doanh, nhận diện các ưu nhược điểm cùng cơ hội và thách thức Qua đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng được các phương án kinh doanh hợp lý, từ đó thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận.

Công ty cần thiết lập chính sách đãi ngộ và khen thưởng hợp lý, phù hợp với năng lực của nhân viên để khuyến khích sự sáng tạo và cống hiến Việc đảm bảo trả lương thưởng đúng hạn và duy trì hoạt động mạnh mẽ của công đoàn sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động, từ đó tạo ra môi trường làm việc an tâm và khuyến khích nhân viên cống hiến hết mình cho sự phát triển bền vững của công ty.

Nhà nước cần đưa ra các chính sách hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp:

- Hoàn thiện các điều luật, chính sách kinh doanh theo hướng phù hợp với xu hướng hội nhập và phát triển hiện nay của nền kinh tế trong nước.

Tinh chỉnh bộ máy quản lý nhà nước nhằm giảm thiểu thủ tục hành chính không cần thiết là một bước đi quan trọng Cần có sự hướng dẫn rõ ràng cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan đến đầu tư và đấu thầu Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà còn thúc đẩy môi trường đầu tư thuận lợi hơn.

Việc xây dựng cơ sở hạ tầng cần được thực hiện một cách có kế hoạch, đặc biệt là việc cải tạo các tuyến đường cũ kỹ và xuống cấp nghiêm trọng Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của cán bộ nhân viên các công ty đến các khu công nghiệp để làm việc hiệu quả hơn.

Sau khi kết thúc thời gian thực tập tại công ty TNHH CKT Việt Nam, tôi đã phân tích tình hình doanh thu và nhận thấy một số vấn đề cần cải thiện Tôi hy vọng những ý kiến đóng góp cá nhân của mình sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy doanh thu không ngừng gia tăng.

Bộ phận công tác thống kê nên được tách biệt khỏi bộ phận kế toán để hoạt động chuyên trách Việc này giúp thống kê đầy đủ các chỉ tiêu kết quả và chi phí của công ty, từ đó phân tích và đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Phân tích thống kê doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các nhà quản lý xác định các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu Qua đó, họ có thể xác định chính xác các chỉ tiêu liên quan và đề xuất các biện pháp khắc phục, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường thị trường cạnh tranh, công ty đã thực hiện nhiều biện pháp chiến lược đầu tư hợp lý nhằm khắc phục nhược điểm và phát huy những ưu điểm của mình.

Ngày đăng: 18/10/2022, 15:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Website: http://ckt.com.vn; http://www.danketoan.com 10. Các tài liệu khác Link
1. Giáo trình lý thuyết thống kê – trường đại học thương mại – Th.s Nguyễn Thị Công Khác
2. Giáo trình thống kê thương mại – trường đại học thương mại Khác
3. Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng (chủ biên) Khác
4. Giáo trình lý thuyết thống kê – NXB giáo dục – PGS.TS Tô Thị Phượng 5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam Khác
6. Báo cáo tài chính của công ty TNHH CKT Việt Nam Khác
7. Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn 8. Luận văn của các khóa trước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo nguồn hình thành - Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT việt nam
Bảng 1 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu theo nguồn hình thành (Trang 17)
Bảng 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng - Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT việt nam
Bảng 2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng theo nhóm mặt hàng (Trang 19)
Bảng 3: Bảng phân tích biến động doanh thu cơng ty giai đoạn 2008- 2010 - Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT việt nam
Bảng 3 Bảng phân tích biến động doanh thu cơng ty giai đoạn 2008- 2010 (Trang 22)
Bảng 4: Bảng tính phương trình hồi quy - Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT việt nam
Bảng 4 Bảng tính phương trình hồi quy (Trang 24)
Bảng 5:Bảng phân tích doanh thu do ảnh hưởng của NSLĐ và tổng số lao động - Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT việt nam
Bảng 5 Bảng phân tích doanh thu do ảnh hưởng của NSLĐ và tổng số lao động (Trang 25)
Ta áp dụng mơ hình dự báo: Mn+ l= Mn+ i.l - Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH CKT việt nam
a áp dụng mơ hình dự báo: Mn+ l= Mn+ i.l (Trang 27)
w