GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DUNLOPILLO (VIỆT NAM)
Giới thiệu chung về công ty
Tên đơn vị: Công ty TNHH Dunlopillo (Việt Nam)
Tên giao dịch: DUNLOPILLO (VIETNAM) LIMITED Địa chỉ: Số 35 Đại lộ Hữu Nghị, Khu công nghiệp Việt -Singapore, Phường Bình Hòa, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Loại hình DN: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ngày cấp MST: 07/12/1999 Đại diện pháp luật: ALFONSO BORJA SOLANS GARCIA
Website: https://www.dunlopillo.com.vn/
Quá trình hình thành và phát triển
Vào năm 1929, nhà khoa học E.A Murphy tại Anh đã phát minh ra bột cao su Dunlopillo, đánh dấu sự khởi đầu cho một lịch sử phong phú của thương hiệu này với những tấm nệm cao su đầu tiên trên thế giới Năm 1997, Dunlopillo chính thức gia nhập thị trường Việt Nam, một thị trường trẻ và năng động, với quy mô nhân viên tăng từ 159 người vào cuối năm 2017 lên 250 người vào cuối năm 2019.
Vào năm 2011, Dunlopillo đã chuyển nhượng quyền thương hiệu cho tập đoàn Pikolin, giao trách nhiệm cho họ trong việc duy trì và phát triển chất lượng sản phẩm nệm Dunlopillo tại thị trường Châu Á.
Hiện tại tập đoàn có 5 công ty con được đặt tại nhiều quốc gia:
Dunlopillo (Middle East) FZE và Dunlopillo (Việt Nam) Ltd
Trong gần 100 năm hoạt động trên thị trường toàn cầu và hơn 20 năm phát triển tại Việt Nam, Dunlopillo đã gặt hái nhiều thành công nổi bật.
Vào năm 1950, cao su do Dunlopillo sản xuất đã được sử dụng để chế tạo ghế ngồi cho Quốc Hội Anh, đồng thời cũng được ứng dụng cho chiếc phi cơ thủy lực BlueBird của Donald, giúp phá vỡ kỷ lục thế giới về tốc độ dưới nước.
Năm 1995, nghiên cứu từ khoa vi trùng học của Đại học Leeds, Anh Quốc đã xác nhận rằng đệm cao su Dunlopillo UK Tatalay có khả năng tiêu diệt tới 1010 tế bào vi khuẩn.
2015: Công nghệ Dunlopillo Talasilver Wave mới đã tạo ra bước đột phá trong việc loại bỏ vi khuẩn với khả năng diệt trừ lên đến 99,9% vi khuẩn
2017: Nệm Latex World với nguyên liệu khối cao su DURA AIRE được Dunlopillo mang đến ưu điểm thoáng khí, nâng đỡ vượt trội và êm ái dài lâu.
Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
Hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh nệm lò xo, nệm cao xu, nệm polyurathane, gối, tầm đầu giường và đi văng.
Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ hoạt động
Dunlopillo nỗ lực không ngừng để trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực nội thất phòng ngủ Họ tập trung vào việc cải tiến và hoàn thiện sản phẩm, nhằm mang đến sự tiện nghi, tiện dụng và hoàn hảo hơn cho người tiêu dùng.
Trở thành thương hiệu được tin cậy và yêu thích
Hòa nhịp vào cuộc sống cùng với khách hàng
Phát triển song hành cùng tiềm năng dồi dào của đối tác
Thiết lập những tiêu chuẩn mang tính chất toàn cầu trong công nghệ và quy trình sản xuất
Khơi dậy niềm đam mê và sự hãnh diện trong mọi người
Là biểu tượng của một thương hiệu hàng đầu cho sự thành công
Chiếc giường không chỉ mang lại sự thư giãn cho hàng triệu người trên thế giới mà còn tạo ra những giấc ngủ quý giá, trở thành thiên đường riêng tư giúp kiến tạo những khoảnh khắc đặc biệt trong cuộc sống.
Phát triển sản phẩm mang tính đột phá, ngày một hiện đại
Luôn luôn lắng nghe những mong muốn và nhu cầu của khách hàng
Sản xuất ra những sản phẩm chất lượng, an toàn nhằm đem đến cho người dùng những trải nghiệm thoải mái và thư giãn nhất
Giải quyết và hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng,
Cơ cấu tổ chức quản lý
(Nguồn: Bộ phận nhân sự)
Sơ đồ 1.1 Tổ chức bộ máy Công ty
1.5.2 Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban
Tiếp nhận và xử lý tất cả các báo cáo hoạt động từ các bộ phận, tôi đóng vai trò là người phê duyệt và đưa ra định hướng cải thiện cho từng bộ phận, đồng thời phát triển toàn diện cho doanh nghiệp trong tương lai.
Bộ phận Phát triển sản phẩm
Hạch toán kế toán phải được thực hiện kịp thời và đầy đủ, bao gồm toàn bộ tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, cùng với các hoạt động thu, chi tài chính và kết quả kinh doanh theo quy định nội bộ của công ty Điều này đảm bảo hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh và tài chính cho đơn vị, đồng thời tư vấn cho Lãnh đạo trong việc chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, giám sát quản lý tài chính - kế toán theo quy định của Nhà nước và nội bộ.
Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự đảm bảo chất lượng theo yêu cầu, chiến lược của công ty
Xây dựng quy chế lương thưởng, các biện pháp khuyến khích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho người lao động
Nghiên cứu và soạn thảo quy định áp dụng trong công ty là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần phối hợp với các bộ phận khác để quản lý, đào tạo và tái đào tạo nhân sự hiệu quả.
Quản lý và bảo vệ tài sản của Công ty là nhiệm vụ quan trọng, nhằm đảm bảo an ninh trật tự, an toàn lao động, vệ sinh lao động, cũng như phòng chống cháy nổ hiệu quả.
Quản lý toàn diện các hoạt động như sản xuất, kỹ thuật và đảm bảo chất lượng thông qua việc phát triển kế hoạch sản xuất và thiết lập quy trình Điều này giúp đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất đúng tiến độ, đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và đạt được mục tiêu chi phí.
Phát triển, tích hợp và phát triển các cơ sở và quy trình sản xuất hiện có và mới
Xem xét và phê duyệt hóa đơn vật liệu cùng giá thành sản phẩm cho các sản phẩm mới là rất quan trọng Cần phân tích các thay đổi trong thiết kế, nguyên liệu thô và phương pháp sản xuất để đánh giá ảnh hưởng đến chi phí Việc theo dõi liên tục chi phí sản xuất cũng giúp đảm bảo hiệu quả kinh tế.
Thiết lập hoạt động cải thiện chất lượng để tăng hiệu quả dòng sản phẩm của Công ty
Tiếp cận và nghiên cứu thị trường là bước quan trọng để giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường và thu hút khách hàng mới Đồng thời, việc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và lập hợp đồng với khách hàng cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển bền vững.
Cung cấp dịch vụ thông tin và dịch thuật tài liệu cho ban lãnh đạo, đồng thời thực hiện phiên dịch Theo dõi và đôn đốc tiến độ làm việc của các phòng ban và phân xưởng để đảm bảo sản xuất sản phẩm đúng hạn hợp đồng với khách hàng Đưa ra các đề xuất về phương án sản xuất hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu suất làm việc.
Bộ phận Phát triển sản phẩm
Xác định nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng Tiếp theo, phát triển ý tưởng và lập kế hoạch cụ thể, cùng với việc tạo ra concept cho dự án sản phẩm, sẽ giúp đảm bảo sự thành công trong quá trình triển khai.
Thiết kế sản phẩm thành các mô hình, bản vẽ chi tiết trên cơ sở tính toán, đánh giá đầy đủ về kỹ thuật, công nghệ, kinh tế,…
Lập kế hoạch sản xuất và đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, đồng thời công bố sản phẩm qua các kênh thông tin và liên hệ với các nhà phân phối để giới thiệu sản phẩm đến tay khách hàng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
1.6.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
(Nguồn: Bộ phận tài chính)
Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán
1.6.2 Nhiệm vụ kế toán từng phần hành
Kế toán công nợ phải trả kiêm thủ quỹ
Kế toán công nợ phải thu
Xây dựng một kế hoạch tài chính chặt chẽ là rất quan trọng để khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả Việc quản lý và theo dõi các mối quan hệ tài chính cũng như tình hình tài chính tổng thể của doanh nghiệp giúp dự đoán và lập kế hoạch tài chính cho tương lai một cách hợp lý.
Kế toán công nợ phải trả kiêm thủ quỹ (Kế toán thanh toán):
Theo dõi mua hàng và công nợ phải trả cho nhà cung cấp là một nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc giám sát mua hàng nội địa và nhập khẩu Cần quản lý công nợ theo từng nhà cung cấp, hạn thanh toán cho vay, lãi ngân hàng, công ty mẹ và các chi phí phát sinh trong sản xuất kinh doanh, vận chuyển, mua bán, cũng như trong nội bộ công ty Đồng thời, việc theo dõi thuế GTGT đầu vào, các giao dịch, quỹ tiền mặt, số dư tài khoản ngân hàng và kiểm tra giao dịch trên E-Banking cũng rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
Kế toán công nợ phải thu ( Kế toán thanh toán):
Theo dõi bán hàng và công nợ phải thu khách hàng là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc quản lý doanh thu từ các kênh bán hàng nội địa, đại lý, xuất khẩu và xuất ủy thác Cần theo dõi công nợ phải thu theo từng đối tượng khách hàng, mặt hàng, hóa đơn, L/C và hợp đồng, đồng thời kiểm soát tuổi nợ và hạn thanh toán của từng khách hàng Việc phân tích doanh thu theo mặt hàng, nhóm mặt hàng, đối tượng công nợ, đại lý, tỉnh thành và khu vực cũng rất cần thiết để đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tổ chức việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ các loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán là rất quan trọng Điều này giúp xác định chính xác giá trị của sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.
Tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng giá là nhiệm vụ quan trọng, giúp cung cấp định kỳ báo cáo chi phí sản xuất cho các cấp quản lý doanh nghiệp Việc phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, cũng như giá thành sản phẩm, là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động Qua đó, phát hiện các hạn chế và tiềm năng, từ đó đề xuất biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc đối chiếu số liệu giữa các đơn vị, đảm bảo tính chính xác của dữ liệu tổng hợp và chi tiết Công việc này bao gồm việc kiểm tra và rà soát các định khoản nghiệp vụ phát sinh, cũng như sự cân đối giữa số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết.
10 số dư đầu, cuối kỳ đã khớp với các báo cáo chi tiết, đề xuất dự phòng hoặc giải quyết công nợ phải thu khó đòi
Chúng tôi cung cấp dịch vụ báo cáo thuế, lập quyết toán thuế, và báo cáo tài chính theo quý, nửa năm, và cả năm, cùng với các báo cáo chi tiết giải trình Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, dữ liệu cho kiểm toán, cơ quan thuế, và thanh tra kiểm tra theo yêu cầu.
1.6.3 Chính sách và chế độ kế toán áp dụng
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 53/2016/TT-BTC, chế độ kế toán được áp dụng từ năm 2016 trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC).
Một số chính sách kế toán tại công ty:
− Niên độ kế toán: Ngày bắt đầu niên độ kế toán là ngày 01/01 và kết thúc là ngày 31/12
− Đơn vị tiền tệ dược sử dụng trong kế toán và được trình bày trên BCTC là đồng Việt Nam (“VNĐ”)
Phương pháp khai thuế GTGT: Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính giá hàng tồn kho (HTK) được xác định dựa trên giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện HTK được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, và việc hạch toán HTK được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán tài sản cố định (TSCĐ) yêu cầu trình bày TSCĐ theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ được khấu hao bằng phương pháp đường thẳng, dựa trên thời gian hữu dụng ước tính hoặc theo thời gian ghi trong giấy chứng nhận đầu tư.
− Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
Công ty đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Công ty sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
− Phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành và hoãn lại:
Thuế TNDN hiện hành được tính dựa trên thu nhập tính thuế trong năm
Thuế TNDN hoãn lại được xác định dựa trên chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc công nợ trên báo cáo tài chính Thuế này sẽ được tính theo thuế suất dự kiến áp dụng cho năm tài chính mà khoản thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.
1.6.4 Hình thức kế toán áp dụng
Phần mềm kế toán sử dụng: Phần mềm SAP ERP
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
(Nguồn: Bộ phận tài chính)
Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính
1.6.5 Khái quát về hệ thống BCTC của đơn vị
Hệ thống BCTC của đơn vị bao gồm:
Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về toàn bộ nguồn lực tài chính tại thời điểm lập báo cáo tài chính, bao gồm tất cả giá trị tài sản và nguồn vốn tạo ra những tài sản đó.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu quan trọng cung cấp thông tin chi tiết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động Nó giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và mức độ đóng góp của doanh nghiệp cho xã hội, từ đó đưa ra dự báo về triển vọng tương lai của doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp chứng từ KT
Phần mềm kế toánMáy vi tính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin chi tiết về dòng tiền vào và ra trong một khoảng thời gian nhất định, từ đó giúp đánh giá khả năng quản lý và sử dụng dòng tiền của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chính là quá trình giải thích và làm rõ các số liệu trong Báo cáo tình hình tài chính (BCĐKT), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) Đồng thời, nó cũng cung cấp giải trình về việc tuân thủ chính sách kế toán và các thông tin liên quan đến công ty, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Cơ sở lý luận về Báo cáo tài chính
2.1.1 Khái nhiệm Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng do kế toán viên biên soạn, thể hiện thông tin kinh tế dưới dạng bảng biểu Nó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu của người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế.
2.1.2 Ý nghĩa Báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp và hỗ trợ các cơ quan chủ quản, cũng như những đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp BCTC cung cấp thông tin tài chính thiết yếu để đánh giá tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo trước đó.
Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và nghiên cứu, giúp phát hiện các khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp Từ đó, các quyết định quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư có thể được đưa ra một cách chính xác hơn, phục vụ cho lợi ích của chủ sở hữu, nhà đầu tư, cũng như các chủ nợ hiện tại và tương lai.
Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và xây dựng kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp Chúng giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN.
Cơ sở lý luận về phân tích Báo cáo tài chính
2.2.1 Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích tài chính là quá trình đánh giá các số liệu tài chính hiện tại và quá khứ nhằm dự đoán rủi ro và tiềm năng trong tương lai, từ đó hỗ trợ các quyết định tài chính và đánh giá chính xác tình hình doanh nghiệp.
2.2.2 Ý nghĩa phân tích Báo cáo tài chính
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra quyết định kinh doanh tối ưu Nó giúp đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, từ đó mang lại lợi ích cho cả các bên liên quan bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
2.2.3 Mục đích của phân tích Báo cáo tài chính Đánh giá kết quả hoạt động SXKD của DN, tạo cơ sở đưa ra các quyết định thích hợp
- Xác định tiềm năng phát triển của DN trong tương lai
- Xác định các hạn chế, từ đó tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục
2.2.4 Đối tượng của phân tích Báo cáo tài chính Đối với nhà quản trị nhằm mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về hoạt động kinh doanh trước đây, từ đó kiểm soát các hoạt động tài chính hàng ngày trên cơ sở mục tiêu là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận và tăng trưởng thu nhập một cách vững chắc Định hướng các quyết định của ban lãnh đạo trong các quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần và lập kế hoạch dự báo tài chính Đối với công ty sở hữu thường xuyên quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của tiền vốn mà công ty bỏ ra Thông qua phân tích BCTC, giúp họ đánh giá hiệu quả của quá trình SXKD tại DN, khả năng điều hành của nhà quản trị từ đó quyết định bãi miễn, sử dụng nhà quản trị cũng như quyết định phân phối kết quả kinh doanh Đối với chủ nợ như ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp thì mối quan tâm của họ thường là hướng vào khả năng trả nợ của Công ty Do đó họ cần chú ý đến tình hình và khả năng thanh toán của DN cũng như quan tâm đến lượng VCSH, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị Đối với nhà đầu tư tương lai: Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm hàng đầu của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và sự rủi ro Vì vậy, họ cần các thông tin về điều
15 kiện tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp Đối với cơ quan nhà nước, thông qua báo cáo tài chính (BCTC), việc xác định các nghĩa vụ cần thực hiện với các cơ quan chức năng là rất quan trọng.
(ThS.Trần Thụy Ái Phương và ThS.Nguyễn Thị Châu Long (2018), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh)
Phương pháp và cơ sở dữ liệu dùng để phân tích
2.3.1 Phương pháp dùng để phân tích
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai Có nhiều kỹ thuật phân tích BCTC, trong đó phổ biến nhất là phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phân tích tỷ số tài chính.
2.3.1.1 Phân tích theo chiều ngang
Phân tích chênh lệch số tuyệt đối và số tương đối giữa năm phân tích và năm trước là một phương pháp quan trọng Số tiền chênh lệch cho thấy quy mô biến động, trong khi tỷ lệ chênh lệch phản ánh tốc độ biến động.
(2018), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh)
2.3.1.2 Phân tích theo chiều dọc
Phân tích theo chiều dọc giúp so sánh tầm quan trọng của các thành phần trong hoạt động kinh doanh, như tổng tài sản trong BCĐKT và doanh thu thuần trong BCKQHĐKD Phương pháp này còn chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu giữa các năm trong báo cáo quy mô chung.
2.3.1.3 Phân tích theo tỷ số
Phân tích các tỷ số tài chính giúp đánh giá hiệu quả hoạt động, tình hình tài chính, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Việc xác định và sử dụng các tỷ lệ này là cần thiết để hiểu rõ hơn về sức khỏe tài chính của DN.
2.3.2 Cơ sở dữ liệu dùng để phân tích
2.3.2.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, thường là vào cuối quý hoặc cuối năm Đặc điểm nổi bật của BCĐKT là cung cấp số liệu chính xác về tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp, cung cấp thông tin về giá trị tài sản, nguồn vốn và cách hình thành các tài sản này Qua BCĐKT, người sử dụng có thể đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp và phân tích khả năng sử dụng và huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.3.2.2 Báo các kết quả hoạt đông kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là tài liệu quan trọng phản ánh tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là năm, quý hoặc tháng BCKQKD cung cấp dữ liệu thời kỳ về doanh thu, chi phí và lợi nhuận, từ đó giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và quản lý hoạt động của doanh nghiệp Thông qua báo cáo này, người sử dụng có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu chi cũng như kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp Dữ liệu trong BCKQKD còn là cơ sở để nhận diện xu hướng hoạt động tài chính và kinh doanh của doanh nghiệp trong nhiều năm, đồng thời hỗ trợ dự báo cho tương lai gần.
2.3.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo tình hình số dư tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ của doanh nghiệp phản ánh các dòng tiền thu vào và chi ra từ ba hoạt động chính: sản xuất kinh doanh, đầu tư, và tài trợ Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2009), tài liệu này không chỉ tóm tắt tình hình tiền mặt trong kỳ mà còn giúp phân tích, đánh giá và dự đoán khả năng tạo tiền, khả năng đầu tư và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó mang lại ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần thiết yếu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm giải thích và bổ sung thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh và tình hình tài chính trong kỳ báo cáo Nội dung này không chỉ giúp làm rõ những thông tin mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày chi tiết, mà còn mang ý nghĩa quan trọng đối với các đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng và người cho vay, giúp họ có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích Báo cáo tài chính
2.4.1 Phân tích Bảng vân đối kế toán (BCĐKT)
Phân tích tình hình biến động tài sản
Người phân tích cần so sánh chênh lệch các chỉ tiêu tài sản qua số tuyệt đối và tương đối giữa các năm để xác định nguyên nhân biến động và ảnh hưởng của từng loại tài sản đến hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Đồng thời, việc xác định tỷ lệ từng khoản mục tài sản trong tổng tài sản, cũng như tỷ lệ các khoản mục tài sản ngắn hạn và dài hạn, sẽ giúp đánh giá cơ cấu vốn có hợp lý và hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Người phân tích cần so sánh sự chênh lệch của các chỉ tiêu nguồn vốn qua số tuyệt đối và tương đối giữa các năm để đánh giá khả năng tự chủ và tự trang trải hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, việc xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể sẽ giúp chủ doanh nghiệp đánh giá cơ cấu vốn, mức độ độc lập tài chính, xu hướng biến động nguồn vốn và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với chủ nợ và người lao động.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhằm xác định liệu nguồn vốn có đủ để trang trải cho các hoạt động thiết yếu hay không Việc xem xét các mối quan hệ cân đối này sẽ giúp hiểu rõ hơn về khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Quan hệ cân đối 1: Quan hệ giữa VCSH và tài sản thiết yếu (Vốn bằng tiền, HTK, TSCĐ)
Quan hệ cân đối 2 đề cập đến sự cân bằng giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản hiện có Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu (VCSH) và nợ dài hạn (NDH), trong khi tài sản hiện tại bao gồm tiền mặt, hàng tồn kho (HTK), tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư ngắn hạn Sự ổn định trong mối quan hệ này là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững.
2.4.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD)
Phân tích các chỉ tiêu tài chính cả về mặt tương đối và tuyệt đối giúp xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu này đến hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại Qua đó, chúng ta có thể nhận xét về những ưu điểm và hạn chế, từ đó tối ưu hóa phương án kinh doanh tại doanh nghiệp.
Bằng cách phân tích tỷ trọng chi phí so với các khoản mục doanh thu và lợi nhuận, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả tổ chức kinh doanh và tính hợp lý của chính sách sử dụng chi phí.
2.4.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
Xác định các thành phần chính của lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Từ việc tăng hay giảm các khoản phải thu, hàng tồn kho, phải trả… để thấy doanh nghiệp đang sử dụng tiền hay tạo ra tiền
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh có thể dương hoặc âm Khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm (chi phí lớn hơn thu nhập), đây là dấu hiệu cảnh báo không tốt cho doanh nghiệp, cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán và trả nợ vay Do đó, cần phải tìm hiểu nguyên nhân của tình trạng này để có biện pháp khắc phục kịp thời.
19 nhân là gì Nếu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh dương (thu > chi) thì chứng tỏ DN đang hoạt động hiệu quả
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư phản ánh hiệu quả mua sắm tài sản của doanh nghiệp, bao gồm số tiền đầu tư vào bất động sản, nhà xưởng, máy móc thiết bị, và vốn góp vào các đơn vị khác, cũng như số tiền thu được từ thanh lý tài sản cố định Dòng tiền dương cho thấy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhưng nếu dòng tiền dương quá nhiều, có thể doanh nghiệp đang lãng phí vốn hoặc nắm giữ quá nhiều tiền nhàn rỗi.
Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính chủ yếu liên quan đến việc huy động vốn và chi trả nợ Khi hoạt động tài chính dương, dòng tiền từ bên ngoài tăng lên, cho phép doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này (qua vay mượn hoặc phát hành cổ phiếu) để bù đắp cho thiếu hụt từ hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư Ngược lại, dòng tiền âm cho thấy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính, thành công trong việc trả nợ nhiều hơn so với việc vay mượn trong năm.
2.4.4 Phân tích các chỉ số tài chính
2.4.4.1 Phân tích khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn bằng tài sản ngắn hạn Cụ thể, chỉ số này cho biết số lượng tài sản ngắn hạn cần thiết để chi trả cho một đồng nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán hiện hành = TSNH
Tỷ số thanh toán cao cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn tốt, nhưng nếu quá cao có thể dẫn đến rủi ro như ứ đọng tài sản ngắn hạn do quản lý kém hiệu quả.
Tỷ số thanh toán nhanh
Tỷ số thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn cần trả có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể được huy động ngay lập tức để thanh toán Tỷ số này là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
20 cho thấy được mức độ tác động của HTK đến TSLĐ sau khi loại bỏ khoản mục này khỏi TSNH
Tỷ số thanh toán nhanh = Tiền+Đầu tư ngắn hạn+Khoản phải thu ngắn hạn
2.4.4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động
Số vòng quay của HTK
Cho biết trong kỳ phân tích HTK quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư vào HTK vận động càng nhanh
Số vòng quay HTK = GVHB
Thời gian 1 vòng quay của HTK
Cho biết 1 vòng quay của HTK mất bao nhiêu ngày Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ HTK vận động càng nhanh
Thời gian 1 vòng quay HTK = Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay khoản phải thu
Cung cấp thông tin về chất lượng khoản phải thu (tính thanh khoản) và hiệu quả làm việc của bộ phận thu nợ
Chỉ số vòng quay khoản phải thu = Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Chỉ số thanh khoản cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thu hồi các khoản phải thu tốt, giúp giảm thiểu tình trạng chiếm dụng vốn Tuy nhiên, nếu chỉ số này vượt quá mức bình thường, nó có thể ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Số ngày thu tiền bình quân
Thời gian quay vòng các khoản phải thu phản ánh hiệu quả thu hồi nợ Nếu chỉ tiêu này vượt quá hạn mức tín dụng quy định, thời gian thu hồi sẽ chậm, ngược lại, nếu chỉ tiêu nhỏ hơn, việc thu hồi sẽ diễn ra nhanh chóng.
Số ngày thu tiền bình quân = 365
Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay tổng tài sản
Số vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra doanh thu, cho biết mỗi đồng doanh thu được tạo ra từ bao nhiêu đồng tài sản đầu tư Tỷ số này càng cao, chứng tỏ khả năng sinh lời từ tài sản càng tốt.
DN sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả và ngược lại
2.4.4.3 Phân tích tỷ số quản lý nợ
Tính tỷ số Nợ trên Tổng tài sản
Tính tỷ số Nợ/ Tổng tài sản = Tổng số nợ phải trả
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DUNLOPILLO (VN) TỪ NĂM 2015-2017
Phân tích Bảng cân đối kế toán
3.1.1 Phân tích biến động tài sản
Biểu đồ 3.1 Thể hiện tình hình tài sản của Công ty qua 3 năm 2015-2017
Tổng tài sản của doanh nghiệp trong giai đoạn 2015-2017 có xu hướng tăng liên tục, bắt đầu từ khoảng 199 tỷ đồng vào năm 2015 Năm 2016, tổng tài sản tăng 13%, và tiếp tục tăng 15% từ năm 2016 đến năm 2017, đạt mức 259 tỷ đồng.
Từ năm 2015 đến 2017, tổng tài sản ngân hàng (TSNH) đã tăng trưởng ổn định với mức tăng 40%, từ khoảng 165 tỷ đồng lên 231 tỷ đồng, tương đương với tổng mức tăng hơn 66 tỷ đồng Cụ thể, trong giai đoạn 2015-2016, TSNH ghi nhận mức tăng khoảng 17%, và tiếp tục tăng 20% từ năm 2016 đến 2017, đạt khoảng 231 tỷ đồng.
Trong khi tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp luôn tăng, tài sản dài hạn (TSDH) lại có xu hướng giảm và chỉ chiếm dưới 20% tổng tài sản Cụ thể, vào năm 2015, tài sản dài hạn đạt 34.318 tỷ đồng, tương đương 17,24% tổng tài sản, nhưng đến năm 2016, con số này đã giảm xuống hơn 2%.
25 tỷ đồng, tương ứng giảm hơn 6% Từ năm 2016 đến năm 2017, mức giảm nhiều hơn giữa 2015-2016, cụ thể giảm 11% từ hơn 32 tỷ xuống còn khoảng 28.54 tỷ đồng
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu Tổng tài sản của Công ty qua 3 năm 2015-2017
Qua 3 năm 2015-2017, tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn lần lượt là: 4.8; 5.98; 8.1 Trong đó, tài sản ngắn hạn luôn chiếm hơn 80% tổng tài sản và tăng dần qua 3 năm, năm 2015 chiếm 82.76%, năm 2016 chiếm 85.67% và năm 2017 chiếm 89.01%
Tài sản dài hạn (TSDH) tại doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu do máy móc, thiết bị sản xuất và nhà xưởng đã cũ, cùng với việc thuê đất và phương tiện vận chuyển, dẫn đến giá trị không cao Thêm vào đó, tài sản ngắn hạn (TSNH) có thể chiếm tỷ lệ quá lớn và không hợp lý Để xác định nguyên nhân cụ thể gây ra sự chênh lệch lớn giữa TSDH và TSNH, cần tìm hiểu chi tiết về các khoản mục tài sản.
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty năm 2015-2017
Tiền và các khoản tương đương tiền:
Khoản mục tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp đã tăng trưởng qua các năm, từ 3.3 tỷ đồng vào năm 2015, chiếm 2.01% tổng tài sản ngắn hạn, đến khoảng 7 tỷ đồng vào năm 2016, gấp đôi so với năm trước.
Năm 2016, mặc dù có sự tăng trưởng khả quan, nhưng so với sự gia tăng của các chỉ tiêu khác trong tài sản ngắn hạn, cơ cấu khoản mục này chỉ tăng nhẹ 3.6% Từ năm 2016 đến 2017, tiền và tương đương tiền tiếp tục tăng 24%, đạt khoảng 8.58 tỷ đồng, đồng thời, cơ cấu so với tài sản ngắn hạn cũng tăng nhẹ lên 3.72%.
Chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền đã tăng trưởng ổn định qua các năm, đồng thời tỷ lệ của chúng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn cũng gia tăng Điều này giúp việc chi trả cho các chi phí phát sinh trong kỳ, như mua sắm văn phòng phẩm và trả lương nhân viên, trở nên thuận tiện hơn.
Các khoản phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, luôn vượt quá 60% trong 3 năm qua Cụ thể, vào năm 2015, khoản mục này đạt gần 127 tỷ đồng, chiếm 77,07% tổng tài sản ngắn hạn Đến năm 2016, con số này tiếp tục tăng lên.
TSNH khácHTKPhải thu ngắn hạnTiền và các khoản tương đương tiền
Từ năm 2015 đến 2017, khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp đã tăng lên 78.75%, với mức tăng hơn 24 tỷ đồng Mặc dù có sự gia tăng nhẹ 2% vào năm 2017, đạt khoảng 154.7 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ này trong cơ cấu tài sản ngắn hạn đã giảm xuống còn 66.93% Việc hơn 50% nguồn vốn bị chiếm dụng gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc quay vòng vốn, dẫn đến tình trạng không thu hồi được tiền từ khách hàng và mất khả năng thanh toán Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp đã nới lỏng chính sách bán chịu để xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng và phân phối cho các đại lý trên toàn quốc, làm cho việc thu tiền trở nên khó khăn Do đó, doanh nghiệp cần xem xét và điều chỉnh chính sách bán chịu để giảm thiểu rủi ro trong tương lai.
Trong giai đoạn 2015-2017, hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tài sản ngắn hạn Năm 2015, hàng tồn kho đạt khoảng 25.39 tỷ đồng, tương đương 15.42% tổng tài sản ngắn hạn Đến năm 2016, chỉ tiêu này tăng nhẹ lên 26.78 tỷ đồng, nhưng tỷ lệ lại giảm xuống còn 13.89% Tuy nhiên, đến năm 2017, tỷ lệ hàng tồn kho đã tăng mạnh lên 25.12% tổng tài sản ngắn hạn, với giá trị tăng gấp đôi so với năm 2016, đạt hơn 58 tỷ đồng, cụ thể là 31 tỷ đồng.
Tổng thể hàng tồn kho của doanh nghiệp luôn chiếm tỷ lệ lớn, cho thấy việc dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm khá dồi dào Điều này giúp quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng Các nguyên vật liệu như latex, lò xo, bông, vải có thời gian bảo quản lâu và không dễ lỗi thời Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho cao cũng dẫn đến ứ đọng vốn, phát sinh chi phí quản lý và bảo quản, đồng thời tiềm ẩn rủi ro do tính chất dễ cháy của hàng hóa Đặc biệt, sự gia tăng đột ngột của hàng tồn kho vào năm 2017 phản ánh sự lo ngại về việc tăng giá và khan hiếm nguyên vật liệu trong tương lai, buộc doanh nghiệp phải có kế hoạch mua sắm theo từng đợt.
28 lượng lớn để dự trữ trong kho, đồng thời đẩy mạnh sản xuất ra nhiều thành phẩm hơn để đáp ứng kịp thời
Tài sản ngắn hạn khác
Từ năm 2015 đến 2017, chỉ tiêu tài sản ngắn hạn khác đã có những biến động đáng chú ý Năm 2015, tài sản ngắn hạn khác đạt khoảng 9 tỷ đồng, chiếm 5.5% tổng cơ cấu tài sản ngắn hạn Tuy nhiên, vào năm 2016, chỉ tiêu này giảm 20%, xuống còn 7.23 tỷ đồng, nhưng đã tăng trở lại 35% trong năm 2017, đạt 9.79 tỷ đồng Mặc dù cơ cấu tài sản ngắn hạn khác trong tổng tài sản ngắn hạn không thay đổi, tỷ lệ của nó đã giảm nhẹ từ 5.5% năm 2015 xuống còn 3.75% vào năm 2017.
2016, và tăng lên là 4.24% trong năm 2017 trong cơ cấu tài sản ngắn hạn
Trong các khoản mục tài sản ngắn hạn, khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất Khoản phải thu ngắn hạn chiếm hơn 50% tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cho thấy rủi ro cao về khả năng thu hồi vốn Hàng tồn kho đứng thứ hai về tỷ trọng, góp phần vào việc duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, nhưng nếu tồn kho quá lớn và không cần thiết, sẽ gây ra rủi ro về ứ đọng vốn và phát sinh chi phí quản lý, bảo quản hàng hóa.
2.1.1.2 Tài sản dài hạn hạn
Biểu đổ 3.4: Cơ cấu tài sản dài hạn tại Công ty năm 2015-2017
TSDH khácTSCĐPhải thu DH
Tài sản cố định chiếm hơn 95% trong tổng tài sản dài hạn, vì vậy chúng ta sẽ tập trung vào việc phân tích sự biến động của chỉ tiêu này.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu thuần bán hàng:
Công ty chuyên về sản xuất, với doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm hơn 95% tổng doanh thu Tuy nhiên, theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm Cụ thể, năm 2015, doanh thu đạt khoảng 195.056 tỷ đồng, chiếm 98.5% tổng doanh thu Đến năm 2016, doanh thu bán hàng giảm rõ rệt, giảm gần 14 tỷ đồng, còn chiếm 95.8% tổng doanh thu.
CHỈ TIÊU NĂM 2015 NĂM 2016 NĂM 2017
Nguồn VCSH 69,133,405,669 89,864,372,349 101,877,962,208Tài sản thiết yếu 62,308,156,524 64,498,428,662 94,395,912,413Chênh lệch 6,825,249,145 25,365,943,687 7,482,049,795
Năm 2016 là một năm đầy biến động cho nền kinh tế Việt Nam, ảnh hưởng mạnh mẽ từ sự bất ổn của kinh tế thế giới, dẫn đến hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn Thêm vào đó, thời tiết bất thường, đặc biệt là hiện tượng El Nino, đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của Dunlopillo trong mùa đông, thời điểm cao điểm cho các sản phẩm chăn - ga - gối - đệm Năm 2017, doanh nghiệp đã điều chỉnh chính sách bán hàng, tăng cường chiết khấu thương mại cho đại lý nhằm nâng cao sức cạnh tranh, kết quả là doanh thu đã tăng 0.8% so với năm trước.
Năm 2016, mặc dù nguồn tăng trưởng không đáng kể, nhưng đây là dấu hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp đang đi đúng hướng Nếu doanh nghiệp chú trọng cải thiện các hoạt động marketing và tiếp thị để kích thích mua hàng, doanh thu có thể cải thiện đáng kể và tích cực hơn trong tương lai.
Doanh thu hoạt động tài chính:
Năm 2015, doanh nghiệp (DN) ghi nhận lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá gần 3 tỷ đồng, và con số này đã tăng 166% vào năm 2016, đạt khoảng 8 tỷ đồng nhờ chính sách nới lỏng tiền tệ của Singapore Tuy nhiên, vào năm 2017, tỷ giá ngoại tệ tăng trở lại, khiến lợi ích từ chênh lệch tỷ giá giảm xuống còn khoảng 2.6 tỷ đồng.
Biểu đồ 3.7: Cơ cấu chi phí của Công ty qua 3 năm 2015-2017
Giá vốn hàng bán của doanh nghiệp đã giảm qua các năm, cụ thể năm 2015 đạt khoảng 134.89 tỷ đồng, chiếm 76.11% tổng chi phí Đến năm 2016, giá vốn hàng bán giảm xuống còn khoảng 118.89 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 12%, lớn hơn mức giảm 7% của doanh thu bán hàng Điều này cho thấy doanh nghiệp đã quản lý tốt giá vốn hàng bán trong bối cảnh cạnh tranh và kinh tế khó khăn, nhờ vào việc tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu trong nước với giá rẻ hơn.
2017, chỉ tiêu giá vốn có xu hướng tăng lên 4% so với năm 2016, tức đạt khoảng 123.78 tỷ đồng, đồng thời chiếm 72.77% tổng chi phí DN, không tính chi phí khác
Tỷ lệ tăng giá vốn hàng bán năm 2017 (4%) cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu hàng bán (0.8%) do doanh nghiệp thay đổi nhà cung cấp từ nội địa sang nước ngoài, dẫn đến giá nguyên vật liệu tăng so với năm 2016 Biến động tỷ giá cũng ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán và tỷ lệ này so với doanh thu qua các năm Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như ảnh hưởng của nền kinh tế đến chi phí đầu vào và hiệu quả quản lý giá vốn hàng bán, cũng như mức chiết khấu từ nhà cung cấp để cải thiện trong tương lai.
GVHB Chi phí tài chính Chi phí bán hàng Chi phí quản lý
Chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí tiếp theo là chi phí hoạt động (gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN)
Chi phí bán hàng của doanh nghiệp năm 2015 đạt khoảng 18.66 tỷ đồng, chiếm 10.92% tổng chi phí Năm 2016, chi phí này giảm 2.5 tỷ đồng, tương ứng với 14%, xuống còn 16.07 tỷ đồng và chiếm 9.82% trong tổng chi phí Tuy nhiên, năm 2017, chi phí bán hàng tăng trở lại 6.31% so với năm 2016, nhưng vẫn thấp hơn năm 2015, chiếm 10.05% tổng chi phí Sự tăng trưởng này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư lại vào hoạt động bán hàng, nhưng vẫn còn cẩn trọng do doanh thu không tăng nhiều trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Nguyên nhân có thể đến từ phương thức quảng cáo và việc nắm bắt thị hiếu khách hàng chưa hiệu quả Do đó, doanh nghiệp cần xem xét lại chiến lược marketing để cải thiện và tăng trưởng doanh thu trong tương lai.
3.2.3 Phân tích LNKT sau thuế
Lợi nhuận gộp trong năm 2015 đạt khoảng 60.16 tỷ đồng và tăng 4% vào năm 2016 lên 62.28 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2017, chỉ tiêu này giảm 6%, còn khoảng 58.85 tỷ đồng Sau ba năm, lợi nhuận gộp có xu hướng giảm 2%, tương đương với mức giảm khoảng 1.3 tỷ đồng Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm này là do giá vốn bán hàng tăng cao vào năm 2017, cùng với sự biến động từ năm 2016.
2017, tỷ lệ tăng giá vốn là 4%, cao hơn tỷ lệ tăng doanh thu là 1%
Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính đã giảm liên tục trong ba năm, đặc biệt là vào năm 2017 Cụ thể, năm 2015, chỉ tiêu này đạt khoảng 27.12 tỷ đồng, nhưng đã giảm nhẹ 6% xuống còn hơn 25.3 tỷ đồng vào năm 2016 Đến năm 2017, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính giảm mạnh 40% so với năm trước, chỉ còn khoảng 15.12 tỷ đồng Nguyên nhân của sự sụt giảm này cần được phân tích kỹ lưỡng.
2017 là do sự chênh lệch về lãi tỷ giá chiếm hơn 5 tỷ đồng
Do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm sút, trong khi lợi nhuận khác chỉ chiếm một phần nhỏ, lợi nhuận sau thuế cũng giảm liên tục trong ba năm qua.
Biểu đồ 3.8: Biến động LNST của Công ty qua 3 năm 2015-2017
Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2015 đạt khoảng 22 tỷ đồng, nhưng đã giảm xuống 20.73 tỷ đồng vào năm 2016, giảm 1.27 tỷ đồng Nguyên nhân chính là do doanh thu thuần giảm mạnh trong khi các khoản chi phí như chi phí tài chính và chi phí quản lý lại tăng Đến năm 2017, lợi nhuận sau thuế tiếp tục giảm mạnh 42% so với năm 2016, chỉ còn hơn 12 tỷ đồng, giảm 45% so với năm 2015.
Năm 2017, mức tăng giá vốn hàng bán (GVHB) cao hơn mức tăng doanh thu bán hàng năm 2016, trong khi doanh thu tài chính giảm mạnh và chi phí tài chính tăng cao Tổng quan, lợi nhuận sau thuế trong ba năm qua không có sự tăng trưởng mà còn có xu hướng giảm, cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Lợi nhuận kết toán sau thuế
3.2.4 Phân tích biến động giữa Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận:
Biểu đồ 3.9 thể hiện sự biến động của doanh thu thuần bán hàng, chi phí và lợi nhuận sau thuế (LNST) của Công ty trong giai đoạn 2015-2017 Mọi doanh nghiệp đều mong muốn đạt được mức lợi nhuận ngày càng tăng trưởng, nhằm nâng cao sức cạnh tranh và ảnh hưởng trên thị trường.
Doanh nghiệp (DN) đang đối mặt với tình trạng giảm sút, chủ yếu do doanh thu bán hàng giảm mạnh từ năm 2016, ảnh hưởng bởi sự bất ổn của nền kinh tế và các yếu tố không lường trước như thời tiết Dù tình hình kinh tế đã cải thiện vào năm 2017, doanh thu từ bán hàng của DN vẫn không có sự tăng trưởng rõ rệt Một nguyên nhân quan trọng khác ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN là chi phí giá vốn hàng bán, khi doanh thu chỉ tăng nhẹ 0.8% trong khi giá vốn lại tăng hơn 4% trong cùng giai đoạn.
Doanh nghiệp (DN) không nên chi tiêu một cách không hợp lý Một trong những nguyên nhân chính là chi phí tài chính, đặc biệt là khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái Trong kỳ, DN thường xuyên thực hiện các giao dịch có gốc ngoại tệ, dẫn đến rủi ro về tỷ giá là điều khó tránh khỏi.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
DT thuần bán hàng Tổng chi phí LNST
Bảng 3.4: Lưu chuyển tiền các hoạt động qua 3 năm 2015-2017 ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh (1.278) 4.332 1.757 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (0.825) (0.690) (0.100)
Lưu chuyển tiền thuần trong năm (2.104) 3.642 1.657
(Nguồn: BCTC của Công ty)
Biểu đồ 3.10: Dòng lưu chuyển tiền qua 3 năm 2015-2017
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
Theo Bảng cân đối kế toán (BCLCTT), việc điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp để loại bỏ ảnh hưởng của các khoản mục không phải tiền cho thấy doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp trình bày gián tiếp.
SXKD Đầu tư Lưu chuyển tiền thuần
Trong giai đoạn 2015-2017, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh chủ yếu bị ảnh hưởng bởi sự biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho (HTK) và các khoản phải trả Sự tăng giảm của những yếu tố này đã tác động đáng kể đến khả năng tạo ra dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cụ thể năm 2015, lưu chuyển thuần từ SXKD mang dấu âm cho thấy trong năm này,
Doanh nghiệp hiện đang sử dụng một lượng tiền lớn, trong đó khoản chiếm dụng từ khách hàng lên tới khoảng 37 tỷ đồng Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng đang chiếm dụng thêm khoảng 11 tỷ đồng tiền mặt từ nhà cung cấp so với đầu kỳ Đặc biệt, doanh nghiệp ít phải chi tiền cho hàng tồn kho trong năm nay.
Năm 2016, lưu chuyển thuần từ sản xuất kinh doanh tăng mạnh với giá trị dương khoảng 4.332 tỷ đồng, nhờ vào việc cải thiện khoản tiền mặt thu được từ khách hàng, tăng 34% so với năm 2015, đạt khoảng 24.26 tỷ đồng Đồng thời, doanh nghiệp cũng giảm khoản tiền chiếm dụng từ nhà cung cấp, giảm hơn 362 triệu đồng Tuy nhiên, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy lượng tiền chi cho hàng tồn kho tăng mạnh, chi hơn 1.11 tỷ đồng, trong khi năm 2015 chỉ thu 630 triệu đồng.
Lưu chuyển thuần từ sản xuất kinh doanh năm 2017 đạt 1.757 tỷ đồng, giảm khoảng 60% so với năm 2016 Nguyên nhân giảm sút này là do khách hàng thanh toán tốt hơn với số tiền tăng 16.5 tỷ đồng so với năm trước, đồng thời công ty cũng phải chiếm dụng vốn từ nhà cung cấp cao hơn, tăng 19.47 tỷ đồng Bên cạnh đó, chi trả cho hàng tồn kho trong năm 2017 tiếp tục gia tăng, cao gấp 30 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư tại doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc mua sắm tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh Trong ba năm qua, chi phí mua sắm tài sản cố định có xu hướng giảm Cụ thể, trong năm 2015 và 2016, doanh nghiệp đã chi lần lượt 82,5 triệu đồng và 69 triệu đồng cho việc mua máy móc thiết bị, với năm 2016 ghi nhận mức giảm 16,4% so với năm trước đó.
2015 Đến năm 2017, DN tiếp tục giảm chi tiền đi khoảng 6 lần so với năm 2016, chi tiết là chi để sửa lại nhà xưởng trị giá khoảng 100 triệu đồng
Trong giai đoạn 2015-2017, doanh nghiệp không thực hiện các hoạt động tài chính, dẫn đến lưu chuyển tiền thuần chủ yếu đến từ sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư Xu hướng lưu chuyển tiền thuần không ổn định, với năm 2015 ghi nhận lưu chuyển tiền thuần từ sản xuất kinh doanh âm, không đủ bù đắp cho chi phí đầu tư, gây ra mức âm -2.104 tỷ đồng Tuy nhiên, trong hai năm 2016 và 2017, lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh đều dương, lần lượt đạt 3.642 tỷ đồng và 1.657 tỷ đồng, bù đắp cho sự sụt giảm từ hoạt động đầu tư.
Phân tích tỷ số
3.4.1 Phân tích khả năng thanh toán
Biểu đồ 3.11: Thể hiện tỷ số thanh toán của Công ty qua 3 năm 2015-2017
Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh toán hiện hành phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn Trong ba năm qua, tỷ số này luôn lớn hơn 1, cho thấy doanh nghiệp có khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn Cụ thể, năm 2015, tỷ số đạt 1.27, có nghĩa là doanh nghiệp có 1.27 đồng tài sản ngắn hạn để trả cho mỗi 1 đồng nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh Tỷ số thanh toán hiện hành
Năm 2016, tỷ số nợ tăng gấp 4 lần, đạt 5.23, chủ yếu do việc gia hạn thời gian vay khoản nợ thêm 2 năm, trong khi khoản nợ này chiếm hơn 76% trong tổng cơ cấu.
Năm 2015, nợ ngắn hạn giảm hơn 70% trong khi tài sản ngắn hạn chỉ tăng khoảng 17% Đến năm 2017, tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống 71.83%, với tỷ số đạt 1.47, cho thấy doanh nghiệp có 1.47 đồng tài sản lưu động để thanh toán 1 đồng nợ ngắn hạn Biến động mạnh trong tỷ số thanh toán hiện hành năm 2017 chủ yếu do thời gian gia hạn khoản vay sắp hết, dẫn đến việc chỉ tiêu vay ngắn hạn tăng, kéo theo sự gia tăng của nợ ngắn hạn.
Trong suốt 3 năm qua, mặc dù tỷ số thanh toán hiện hành luôn lớn hơn 1, nhưng không thể khẳng định tình hình tài chính là tốt Nguyên nhân là do sự ảnh hưởng từ lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp, khi mà nguyên vật liệu bị ứ đọng quá nhiều trong kho và thành phẩm không được tiêu thụ.
Để đánh giá chính xác khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, cần xem xét tỷ số thanh toán nhanh, giúp xác định khả năng thanh toán kịp thời và hiệu quả.
Tỷ số thanh toán nhanh
Sau khi loại bỏ hàng tồn kho và tài sản có khả năng thanh khoản thấp, tỷ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2015-2017 đều lớn hơn 1 Điều này cho thấy hàng tồn kho không ảnh hưởng quá lớn đến tài sản lưu động, chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng tài sản lưu động.
Vào năm 2015, tỷ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đạt 1.01, cao hơn mức trung bình ngành là 0.84, cho thấy tình hình thanh toán nhanh có dấu hiệu tích cực Đến năm 2016, tỷ số này tăng mạnh, gấp 3 lần so với cùng kỳ năm trước, đạt 4.31, và cao gấp 4 lần so với mức bình quân ngành là 0.87.
Sự thay đổi trong cơ cấu nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đã ảnh hưởng đến tỷ lệ thanh toán của doanh nghiệp trong năm 2016 Đến năm 2017, tỷ số thanh toán nhanh giảm mạnh xuống 75.84% so với năm trước, chỉ đạt 1.04, cho thấy doanh nghiệp có 1.04 đồng tài sản lưu động để thanh toán 1 đồng nợ ngắn hạn Nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động này là do thời gian gia hạn khoản vay sắp hết, khiến chỉ tiêu vay ngắn hạn tăng và làm gia tăng khoản nợ ngắn hạn.
Sau 2 năm tỷ số lớn hơn bình quân ngành thì đến nay, tỷ số này có dấu hiệu giảm nhẹ xuống thấp hơn bình quân ngành, cụ thể là thấp hơn 0.38 lần Dù vẫn có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn, tuy nhiên sức thanh toán trên thị trường của
DN đang có dấu hiệu yếu đi, nhưng nhìn chung cũng không đáng lo
Nhận xét chung: Sau quá trình phân tích các chỉ số thanh toán thì có thể khẳng định
DN có khả năng thanh toán các nghĩa vụ ngắn hạn một cách hiệu quả và duy trì sức cạnh tranh tốt trên thị trường.
3.4.2 Phân tích khả năng hoạt động:
Bảng 3.5: Thể hiện tỷ số khả năng hoạt động của Công ty qua 3 năm 2015-2017
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
Vòng quay tổng tài sản Vòng
BQN vòng quay Tổng Tài sản Vòng
Vòng quay hàng tồn kho Vòng
BQN vòng quay hàng tồn kho Vòng
Số ngày tồn kho Ngày
Vòng quay khoản phải thu Vòng
BQN vòng phải thu Vòng
Kỳ thu tiền bình quân Ngày
Vòng quay tài sản ngắn hạn Vòng
Vòng quay tài sản cố định Vòng
(Nguồn: Theo tính toán của tác giả)
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp giảm dần từ năm 2015 đến 2017 Cụ thể, năm 2015, chỉ số này đạt 1.04, tức là với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư, doanh nghiệp thu về 1.04 đồng doanh thu Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2016, chỉ số giảm khoảng 17.43%, còn 0.85, do tài sản tăng 12.5% trong khi doanh thu giảm 7.12% Sang năm 2017, hệ số tiếp tục giảm 11.81%, đạt 0.75, mặc dù tổng tài sản tăng 14.3% và doanh thu chỉ tăng nhẹ 0.8% Kết quả là doanh nghiệp chỉ thu được 0.75 đồng doanh thu cho mỗi 1 đồng tài sản đầu tư, giảm so với năm 2016 dù doanh thu có xu hướng tăng.
Vòng quay tổng tài sản bình quân của ngành trong các năm 2015-2017 lần lượt đạt 1.24, 1.43 và 1.33 Điều này cho thấy hệ số vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp khá thấp, đặc biệt là năm 2016 và 2017, khi thấp hơn 0.58 lần so với mức trung bình ngành.
Trong ba năm qua, doanh nghiệp đã bị đánh giá là có hiệu quả đầu tư tài sản kém Nguyên nhân chủ yếu có thể là do hàng tồn kho quá nhiều, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, hoặc do việc bán chịu quá nhiều, khiến nguồn vốn bị chiếm dụng.
Hiệu suất sử dụng TSNH
Hệ số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể từ năm 2015 đến 2017, chỉ tiêu này giảm 32.29%, tương ứng với 0.41 Năm 2016, hệ số đạt 1.01, giảm 20.36% so với năm trước và tiếp tục giảm 15%, đạt 0.86 vào năm 2017 Điều này cho thấy, doanh nghiệp chỉ thu được 0.86 đồng doanh thu cho mỗi đồng tài sản ngắn hạn Qua ba năm, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ngày càng kém Nguyên nhân chính là tỷ lệ đầu tư vào tài sản ngắn hạn tăng cao hơn tỷ lệ doanh thu, đặc biệt năm 2016, đầu tư tài sản ngắn hạn tăng 17.02% trong khi doanh thu giảm 7.12% so với năm 2015.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Tỷ số vòng quay tài sản cố định đã liên tục tăng trong ba năm qua, đạt mức 5.57 vào năm 2015 và tăng nhẹ lên 5.63 vào năm 2016 Sự gia tăng này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
DN đầu tư 1đồng tài sản cố định thì thu được 5.63 đồng doanh thu thuần Đến năm
2017, tỷ số này tăng mạnh hơn, cụ thể tăng 10.9 % so với năm 2016, đạt 6.24 Tức