LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trong dài hạn luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp muốn đạt được. Vì vậy, mục tiêu bao trùm và lâu dài của mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, thách thức như hiện nay, doanh nghiệp không ch1 cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà đồng thời còn phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài khi những hiệp định thương mại khu vực và quốc tế bắt đầu có hiệu lực khiến cho hàng hóa nhập khẩu hưởng các mức thuế ưu đãi; không chỉ vậy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ. Điều này khiến cho các doanh nghiệp trong nước muốn tồn tại và phát triển phải có cách nhìn mới, phương thức sản xuất kinh doanh linh hoạt, cách quản lý phù hợp, kịp thời và có biện pháp sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp đạt được mục tiêu tốt nhất. Để làm được điều này trước tiên các doanh nghiệp các phải xác định đúng phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất, nhu cầu và khả năng của mình về các điều kiện sản xuất kinh doanh để đưa ra quyết định đúng đắn. Việc tổ chức, quản lý và hạch toán kế toán phục vụ nhu cầu nắm bắt, thu thập và xử lý các thông tin để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là yêu cầu tất yếu, giúp các đơn vị kinh tế thấy được quy mô, cách thức kinh doanh cũng như khả năng phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp, đưa ra cách quyết định trong tương lai.
Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ngắn hạn và giá trị dài hạn, với mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận Đối mặt với nhiều thách thức, doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn với các đối thủ nước ngoài do các hiệp định thương mại quốc tế, cùng với sự phát triển công nghệ mạnh mẽ Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần có cái nhìn mới, phương thức sản xuất linh hoạt và quản lý hợp lý, đồng thời sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả Việc xác định đúng phương hướng đầu tư, quy mô sản xuất và nhu cầu là rất quan trọng để đưa ra quyết định chính xác Hơn nữa, tổ chức quản lý và hạch toán kế toán là yêu cầu thiết yếu, giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả hoạt động và khả năng phát triển trong tương lai.
Công ty TNHH Lâm Vũ nhận thức rằng việc tổ chức và quản lý hạch toán kế toán là cần thiết bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Thông tin về kết quả kinh doanh và dịch vụ có vai trò quan trọng trong kế toán, thu hút sự quan tâm của doanh nghiệp và nhà đầu tư Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên mà các doanh nghiệp phải đối mặt Quá trình này không chỉ tăng tính cạnh tranh mà còn nâng cao chất lượng quyết định và đảm bảo sự minh bạch trong thông tin tài chính.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Lâm Vũ, tôi đã có cơ hội tiếp cận quy trình kinh doanh và bộ máy kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Nhờ sự hướng dẫn tận tình của PGS TS Nguyễn Bá Minh và các bộ phận kế toán, tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quý giá về công tác kế toán tại công ty Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, tôi đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu này cho luận văn cuối khóa của mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này tập trung vào việc tổng quát hóa các lý thuyết liên quan đến doanh thu, chi phí và cách xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Mục tiêu là làm rõ mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí, đồng thời phân tích ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả kinh doanh Thông qua việc hiểu rõ các yếu tố này, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa hoạt động và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, cùng với việc xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Lâm Vũ là rất quan trọng Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty mà còn hỗ trợ trong việc đưa ra các quyết định chiến lược nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.
- Thêm vào đó, đề tài cũng đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty TNHH Lâm Vũ.
3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công tỷ TNHH Lâm Vũ.
Nội dung bài viết bao gồm cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu, chi phí và việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh Bài viết cũng đề cập đến những đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Lâm Vũ, cùng với thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty này.
• Về không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH Lâm Vũ.
• Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lys luận và khảo sát tài liệu thực trạng tại công ty TNHH Lâm Vũ từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2019.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời chú trọng đến các phương pháp cụ thể như phân tích, thống kê, tổng hợp và so sánh giữa lý luận và thực tiễn Tại công ty TNHH Lâm Vũ, từ những phân tích này, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
5 Kết cấu chính của luận văn
Ngoài Mục lục, Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Chương 2: Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Lâm Vũ
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Những vấn đề chung về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
1.1.1 Những vấn đề chung về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần gia tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.1.2 Phân loại doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền mà doanh nghiệp nhận được từ các giao dịch kinh doanh, bao gồm doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho khách hàng, cũng như các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giờ bán (nếu có).
Bán hàng: là việc bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư.
Cung cấp dịch vụ: là thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị và lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, liên quan đến các hoạt động tài chính Các thành phần chính của doanh thu này bao gồm tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận chia, thu nhập từ đầu tư chứng khoán và các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp, bao gồm thu từ thanh lý hoặc nhượng bán tài sản cố định, tiền phạt khách hàng vi phạm hợp đồng, tiền bảo hiểm được bồi thường, các khoản thuế được giảm hoặc hoàn lại, cùng với các khoản thu khác.
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những yếu tố làm giảm tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường.
• Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của các sản phẩm đã được xác định là tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.1.1.3 Điều kiện ghi nhận doanh thu
* Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
• Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi các điều kiện cho phép người mua trả lại dịch vụ không còn hiệu lực Nếu hợp đồng quy định rõ ràng quyền trả lại dịch vụ, doanh nghiệp phải đảm bảo rằng người mua không còn quyền này trước khi ghi nhận doanh thu.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trong trường hợp giao dịch cung cấp dịch vụ kéo dài qua nhiều kỳ kế toán, doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được xác định theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành Phương pháp này cho phép ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán dựa trên tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Trong giai đoạn đầu của giao dịch cung cấp dịch vụ, doanh thu được ghi nhận dựa trên chi phí đã phát sinh và có khả năng thu hồi Nếu chi phí liên quan không thể thu hồi, doanh thu sẽ không được ghi nhận, và chi phí sẽ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ Khi có bằng chứng tin cậy về khả năng thu hồi các chi phí đã phát sinh, doanh thu sẽ được ghi nhận theo quy định.
1.1.2 Những vấn đề chung về chi phí
1.1.2.1 Khái niệm về chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS01), chi phí được định nghĩa là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán Điều này bao gồm các khoản tiền chi ra, khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, nhưng không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng:
• Căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí, chi phí dùng để xác định kết quả trong doanh nghiệp bao gồm:
• Chi phí giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ hoặc thực hiện trong kỳ.
Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong kỳ Những khoản chi này bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ và đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, cũng như chi phí bảo hành sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong toàn doanh nghiệp Các khoản chi phí này không thể tách rời cho bất kỳ hoạt động cụ thể nào, bao gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và lệ phí, cũng như chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến đầu tư và kinh doanh vốn, như lỗ từ hoạt động chứng khoán, chi phí đầu tư vốn, cũng như các khoản chi phí liên quan đến cho vay và giao dịch ngoại tệ.
Chi phí khác bao gồm các khoản chi phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp Những chi phí này có thể bao gồm chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ), giá trị chênh lệch từ việc thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ, cũng như chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa và TSCĐ khi góp vốn vào công ty con hoặc công ty liên doanh Ngoài ra, chi phí khác còn bao gồm tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thuế và truy nộp thuế, cùng với các khoản chi phí phát sinh khác.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hai phần: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ.
1.1.3 Nội dung của xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Vai trò và nhiệm vụ kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh 9 1 Vai trò kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Chi phí quản lý DN
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bị trả lại.
Kết quả từ HĐ tài chính = Doanh thu HĐ tài chính - Chi phí tài chính
- Kết quả hoạt động khác được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Kết quả HĐ khác = Thu nhập khác - Chi phí khác 1.2 Vai trò và nhiệm vụ kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1.2.1 Vai trò kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Giúp doanh nghiệp theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm quá trình sản xuất và theo dõi thị trường, từ đó người quản lý có thể điều hành các hoạt động một cách trôi chảy và hiệu quả Việc kiểm soát nội bộ tốt sẽ hỗ trợ trong việc vạch ra hướng hoạt động cho tương lai Đồng thời, triển khai và thực hiện các hệ thống quản lý thông tin sẽ thúc đẩy việc thực thi các chiến lược, kế hoạch và ra quyết định của ban quản trị.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là yếu tố quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh Việc quản lý hiệu quả doanh thu và chi phí không chỉ đảm bảo sự bền vững mà còn tối ưu hóa quy trình tiêu thụ hàng hóa Với chức năng thu thập và xử lý số liệu, kế toán đóng vai trò then chốt trong việc cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định kinh doanh.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp vì vậy kế toán doanh thu chi phívà xác định kết quả kinh doanhcần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
Ghi chép kịp thời và đầy đủ khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ là rất quan trọng Việc tính toán chính xác trị giá vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và các khoản chi phí khác sẽ giúp xác định kết quả kinh doanh một cách hiệu quả.
Kiểm tra và giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng và lợi nhuận là rất quan trọng Cần phân phối lợi nhuận một cách hợp lý và tuân thủ lỷ luật thanh toán để đảm bảo nghĩa vụ đối với nhà nước được thực hiện đầy đủ.
Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng là yếu tố quan trọng giúp xác định kết quả và phân phối kết quả, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là nhiệm vụ quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác doanh thu và hiệu quả hoạt động Để phát huy vai trò này, cần tổ chức kế toán một cách khoa học và hợp lý, đồng thời cán bộ kế toán phải nắm vững quy trình tổ chức công tác kế toán liên quan đến doanh thu và chi phí.
1.3 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh rong doanh nghiệp.
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng
Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5118: Doanh thu khác
Hóa đơn bán hàng thông thường
Bảng kê bán lẻ hàng hóa
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Các chứng từ thanh toán (Phiếu chi, séc, giấy báo có,…
Các chứng từ liên quan khác
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ cái doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Khi doanh nghiệp phát sinh doanh thu từ bán hàng và áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT, kế toán cần ghi nhận bút toán doanh thu bán hàng theo quy trình hạch toán cụ thể.
Sơ đồ 1: Hạch toán kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.3.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Giấy báo lãi, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng
Thông báo nhận cổ tức và chứng từ liên quan đến việc nhận cổ tức
Chứng từ khác có liên quan
* Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 2: Hạch toán kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.1.3 Kế toán thu nhập khác
Tài khoản 711 – “Thu nhập khác” không có số dư cuối kỳ.
Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng
Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Các chứng từ kế toán khác
* Sơ đồ hạch toán kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 3: Hạch toán kế toán thu nhập khác
1.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
* Đối với doanh nghiệp thương mại.
Trị giá vốn hàng bán trong kỳ bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí thu mua của số hàng đã xuất kho.
Các Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho:
Phương pháp nhập trước xuất trước là một kỹ thuật quản lý hàng tồn kho, trong đó giả định rằng hàng hóa được mua vào trước sẽ được xuất ra trước Giá trị của hàng hóa xuất ra được tính dựa trên giá của hàng nhập trước, và quy trình này được thực hiện liên tục cho đến khi toàn bộ hàng hóa được xuất ra.
• Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp thực tế đích danh là một kỹ thuật quan trọng trong quản lý kho, trong đó giá trị hàng hóa xuất kho được xác định dựa trên đơn giá nhập kho của lô hàng cụ thể mà chúng thuộc về Điều này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán chi phí và quản lý nguyên vật liệu hiệu quả.
* Đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Do doanh nghiệp dịch vụ không có hàng tồn kho, toàn bộ chi phí sản xuất và kinh doanh đều liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ và chi phí sản xuất chung.
• Hệ thống tài khoản dùng để tập hợp chi phí trong kỳ
Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
• Chứng từ sử dụng; phiếu yêu cầu xuất kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, phiếu nhập kho…
Tài khoản 632 được sử dụng để ghi nhận giá trị vốn của hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư và giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp cho các doanh nghiệp xây dựng trong kỳ bán hàng.
Tài khoản 632 không có tài khoản cấp 2
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 4: Hạch toán Giá vốn hàng bán
Mua hàng gửi bán không qua kho
Hàng gửi bán được chấp nhận tiêu thụ
CP thu mua hàng hóa phân bổ trong kỳ giảm giá HTK Hoàn nhập DP
Xuất TP, HH để bán
CK, TLDP giảm giá HTK
TK 1593 vào giá thành SP K/c phần CPSXC không phân bổ
Hao hụt, thiếu hàng tính vào GVHB
TK 133 không qua kho Mua hàng hóa xuất bán thẳng
1.3.2.2 Kế toán Chi phí bán hàng
TK 6421 – Chi phí bán hàng
Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ.
Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp phát hành.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Các chứng từ liên quan khác.
Sổ chi tiết Chi phí bán hàng
Sổ cái Chi phí bán hàng
* Sơ đồ hạch toán kế toán Chi phí bán hàng
Sơ đồ 5: Hạch toán kế toán chi phí bán hàng
1.3.2.3 Kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận bán hàng Các khoản ghi giảm
CP BH thực tế phát sinh Giá trị vật tư, bao bì, CCDC phân bố 1 lần
TK 242 xuất dùng cho bán hàng
Hàng kỳ phân bố chi phí trả trước vào
TK 911 chi phí bán hàng
TK 214 để xác định KQKD
Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận BH
Lập dự phòng phải trả về chi phí BH sản phẩm HH HH
CP dịch vụ mua ngoài
Trích trước SCL TSCĐChi phí SCL TSCĐ
TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phiếu chi, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ.
Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng do nhà cung cấp phát hành.
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Các chứng từ liên quan khác.
Sổ chi tiết Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sổ cái Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Sơ đồ hạch toán kế toán Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 6: Hạch toán kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.2.4 Kế toán Chi phí hoạt động tài chính
TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính
Giấy báo có, giấy báo nợ, phiếu thu, phiếu chi.
Bảng tính tiền lãi, bảng tính lãi vay, chứng từ chia cổ tức.
Các chứng từ liên quan khác.
* Sơ đồ hạch toán kế toán Chi phí tài chính
Sơ đồ 7: Hạch toán kế toán Chi phí tài chính
1.3.2.5 Kế toán Chi phí khác
Giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản thanh lý TSCĐ.
Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
Các chứng từ liên quan khác.
* Sơ đồ hạch toán kế toán Chi phí khác
Sơ đồ 8: Hạch toán kế toán chi phí khác
1.3.2.6 Kế toán Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển CP khác để XĐ KQKD
Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ
Thuế GTGT đc khấu trừ
Hao mòn lũy kế của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tờ khai tạm tính thuế TNDN hàng quý.
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập năm.
Các chứng từ liên quan khác.
* Sơ đồ hạch toán kế toán Chi phí thuế TNDN
Sơ đồ 9: Hạch toán kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Cuối năm, nếu số thuế TNDN thực phải nộp trong kỳ này nhỏ hơn số tạm tính hoặc do sai sót không trọng yếu từ các kỳ trước, doanh nghiệp cần điều chỉnh số thuế TNDN tạm nộp.
Cuối năm, nếu số thuế TNDN thực phải nộp trong kỳ này lớn hơn số tạm tính hoặc số thuế bổ sung do sai sót không trọng yếu từ các kỳ trước, doanh nghiệp cần thực hiện các bước điều chỉnh phù hợp để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về thuế.
Cuối năm, k/c CP thuế TNDN hiện hành để tính kết quả kinh doanh (Nếu 8211 có số PS nợ > số PS có)
Cuối năm, k/c CP thuế TNDN hiện hành để tính kết quả kinh doanh (Nếu
8211 có số PS nợ < số PS có)
* Sơ đồ hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ 10: Hạch toán kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.4 Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong điều kiện áp dụng phần mềm máy tính
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH LÂM VŨ
Giới thiệu về công ty TNHH Lâm Vũ
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Lâm Vũ
• Tên đầy đủ: Công ty trách nghiệm hữu hạn Lâm Vũ
• Tên giao dịch: LAM VU COMPANY LIMITED
• Đại diện pháp luật: Lâm Văn Hinh
• Địa chỉ: xóm Đạo Đường, thị trấn Ninh Cường, xã Trực phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
• Công ty TNHH Lâm Vũ được thành lập ngày 09 tháng 05 năm 2008, được sở kế hoạch và đầu tư Nam Định cấp giấy chứng nhận số 0600444430
Trong những năm đầu thành lập, công ty hoạt động chủ yếu như một doanh nghiệp nhỏ, chuyên xây dựng các công trình dân sinh và cơ sở hạ tầng tại địa phương, bao gồm hệ thống đường xá, trường học, trạm xá và chợ.
Trong những ngày đầu khởi nghiệp, công ty đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là đội ngũ quản lý còn non trẻ và vốn điều lệ hạn chế, tiềm ẩn nhiều rủi ro Tuy nhiên, công ty luôn nỗ lực vượt qua giai đoạn khó khăn với phương châm "Để phát triển lâu dài, cần có sự tin tưởng và ủng hộ của khách hàng", do đó chất lượng công trình hoàn thành luôn được đặt lên hàng đầu Đến nay, công ty đã đạt được những thành công nhất định, ổn định hoạt động kinh doanh và mạnh dạn mở rộng quy mô cũng như tham gia vào các lĩnh vực mới như cung cấp dịch vụ vận tải đường biển.
Trong kỷ nguyên công nghệ 4.0, sự hội nhập và công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đang tạo ra những tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh Các công ty nhận thức rõ những khó khăn và thách thức phía trước, từ đó đặt ra nhiệm vụ chiến lược để không ngừng cập nhật tri thức công nghệ và nâng cao năng lực Mục tiêu cuối cùng là đáp ứng cao nhất các yêu cầu của đối tác về sản phẩm và dịch vụ.
2.1.1.3 Chức năng của công ty
Công ty TNHH Lâm Vũ, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và vận tải, đã khẳng định được danh tiếng và vị thế của mình trong cộng đồng địa phương Công ty đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế địa phương thông qua việc hoàn thành các công trình cơ sở hạ tầng chất lượng cao như đường xá, trường học và chợ đúng tiến độ Sự linh hoạt trong công tác quản lý giúp Lâm Vũ duy trì chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1.4 Nhiệm vụ của công ty
• Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ pháp luật trong nước và quốc tế hiện hành.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, việc tuân thủ các yêu cầu về cung cấp dịch vụ vận chuyển và bảo quản là vô cùng quan trọng.
• Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn
• Quan tâm chăm lo đến đời sống của nhân viên cả về mặt vật chất cũng như tinh thần.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Lâm Vũ.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có cơ cấu quản lý khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh Để phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động, công ty TNHH Lâm Vũ đã tổ chức cơ cấu theo phòng ban như sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 12: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty phòng ban như sau:
Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kế toán
Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban
Ông Lâm Văn Hinh giữ chức vụ Giám đốc công ty, là người có trách nhiệm cao nhất trước pháp luật Việt Nam và toàn thể nhân viên về hiệu quả hoạt động kinh doanh Ông phụ trách tổ chức bộ máy quản lý, lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn, đồng thời có quyền quyết định trong các vấn đề tổ chức, sản xuất, mua bán tài sản, thiết bị, đầu tư và xây dựng Hơn nữa, ông cũng quyết định hình thức trả lương cho cán bộ công nhân viên dựa trên quy chế được hội đồng cổ đông thông qua, căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kinh doanh phối hợp chặt chẽ với giám đốc và phòng kỹ thuật để làm việc với sở và các cơ quan liên quan, nhằm xây dựng định mức, đơn giá và tổng dự toán cho các công trình Họ cũng đảm nhận việc lập hồ sơ mời thầu, xác định giá đấu thầu, tìm hiểu đối tác và tiến hành ký kết hợp đồng.
Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm thiết kế và triển khai thi công sản phẩm trong các giai đoạn xây dựng công trình Họ tổ chức quản lý, kiểm tra công nghệ và chất lượng công trình, đồng thời tham gia nghiệm thu công trình Ngoài ra, bộ phận này còn quản lý và kiểm tra các đơn vị thực hiện các mặt bằng, đảm bảo tuân thủ mẫu mã quy trình kỹ thuật và nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng đã ký kết.
• Bộ phận vận tải: nhận hàng, vận chuyển và giao hàng theo hợp đồng mà bộ phận kinh doanh cung cấp.
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm thu thập, ghi chép và xử lý các nghiệp vụ kinh tế hàng ngày một cách có hệ thống Họ tổng hợp và phân tích thông tin tài chính-kế toán để lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, nhằm hỗ trợ giám đốc trong việc ra quyết định và thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước.
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Theo quy định của luật kế toán, mọi đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải thiết lập bộ máy kế toán riêng Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động và ngành nghề, các đơn vị sẽ lựa chọn hình thức tổ chức kế toán phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chất lượng công tác kế toán phụ thuộc vào trình độ, khả năng thành thạo và sự phân công hợp lý Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý Theo đó, toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại một phòng kế toán duy nhất, trong khi các bộ phận khác có nhiệm vụ thu thập, phân loại và chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý.
Sơ đồ 13: Phòng kế toán của công ty gồm
Kế toán trưởng là người chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán trong công ty, đảm bảo thực hiện theo đúng chính sách và chế độ hiện hành Họ kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ của chứng từ, ghi sổ và nhập dữ liệu tổng hợp để lập báo cáo tài chính Với vai trò chịu trách nhiệm về tài chính, kế toán trưởng tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức hệ thống kế toán và ra quyết định tài chính Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm theo dõi hoạt động của kế toán viên và chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng và số lượng báo cáo tài chính.
Trước khi thực hiện thanh toán, cần kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của tất cả các chứng từ Đồng thời, theo dõi tình hình thu tiền mặt và cập nhật sổ sách hàng ngày Ngoài ra, cần theo dõi số tiền gửi tại ngân hàng bằng Việt Nam đồng và quản lý các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Kế toán vốn bằng tiền bao gồm việc quản lý ngân hàng, công nợ và tiền lương Vào cuối tháng, thủ quỹ các ngân hàng thực hiện việc đối chiếu và xác định số dư tiền mặt cùng các loại tiền gửi ngân hàng Đồng thời, họ cũng lập bảng kê cho các tài khoản liên quan đến tiền mặt, tiền gửi và tiền vay Ngoài ra, việc theo dõi ngày công và tính lương cho nhân viên công ty cũng là một phần quan trọng trong quy trình này.
Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kít quả kinh doanh tại doanh tại công ty TNHH Lâm Vũ
2.2.1 Kế toán doanh thu tại công ty TNHH Lâm Vũ
2.1.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty.
Doanh thu tại doanh nghiệp chủ yếu hình thành từ hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải đường biển và đường sông
Thời điểm ghi nhận doanh thu: được xác định là thời điểm hoàn thành việc vung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ.
Các chứng từ sử dụng cho nghiệp vụ ghi nhận doanh thu bao gồm
Biên bản quyết toán khối lượng công việc hoàn thành
Biên bản bàn giao hàng hóa
Ngoài ra còn có hợp đồng cung cấp dịch vụ
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của công ty trong kỳ hoạt động kinh doanh
Sổ sách kế toán sử dụng
Vào ngày 24/06/2019, công ty TNHH Lâm Vũ đã hoàn tất việc cung cấp dịch vụ vận chuyển xi măng cho công ty TNHH vận tải dịch vụ VINAFCO miền Trung với mức giá 134.545,46 đồng mỗi tấn Tổng số tiền mà VINAFCO cần thanh toán cho Lâm Vũ là 278.274.000 đồng, đã bao gồm thuế GTGT.
Tại ngày 21/06/2019, kế toán công ty TNHH Lâm Vũ định khoản nghiệp vụ trên như sau:
Nợ TK 131 (công ty TNHH VINAFCO): 278.240.000
Vào ngày 24/06/2019, kế toán của công ty TNHH Lâm Vũ lập hóa đơn GTGT dựa trên biên bản hoàn thành công việc và biên bản bàn giao hàng hóa từ bộ phận vận tải Hóa đơn GTGT tại công ty được đặt in sẵn, do đó kế toán chỉ cần điền các thông tin cần thiết vào hóa đơn có sẵn.
• Kế toán kiểm tra thông tin được ghi nhận trên hóa đơn GTGT lập thành 3 liên sau đó chuyển cho giám đốc ký tên và đóng dâu
- Liên 2: Đính kèm trong hồ sơ thanh toán cùng biên bản quyết toán khối lượng và biên bản bàn giao gửi khách hàng
- Liên 3: Lưu làm căn cứ nhập dữ liệu vào phần mềm
Hình 4: Màn hình nhập liệu doanh thu
Cách nhập liệu trên nghiệp vụ trên phần mềm
Từ giao diện màn hình chính, chọn mục Phiếu thu kế toán, chọn thêm, tiến hành nhập thông tin chung
• Đối tượng: nhập 097, tên công ty TNHH vận tải VIFACO miền trung hiển thị
• Ô ông bà: nhập công ty TNHH vận tả VIFACO miền trung
• Địa chi: thôn Cương Trung, xã Tiến Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Ninh
•Diễn giải: HT doanh thu vận chuyển phục vụ công ty vận tải TNHH VIFACON miền trung
Sau khi hoàn tất việc nhập dữ liệu vào phần mềm, hệ thống sẽ tự động cập nhật các loại sổ liên quan, bao gồm Sổ nhật ký chung và Sổ cái tài khoản.
Để xem sổ chi tiết tài khoản 33311, sổ cái tài khoản 112 và sổ cái tài khoản 331, bạn cần truy cập vào màn hình làm việc và chọn phần hành báo cáo theo hình thức nhật ký.
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung
Số hiệu tài khoản đối ứng
Công ty TNHH vận tải dịch vụ Vinafco Miền trung:HT doanh thu vận chuyển phục vụ công ty Vinafco
Công ty TNHH xây dựng DV& TM Xuân thành: HT doanh tthu vận chuyển phục vụ cty Xuân Thành
Công ty kinh doanh than Thanh Hóa: Ht doanh thu vận chuyển phục vụ công ty than Thanh Hóa
30/06 071 30/06 Công ty TNHH xây dựng và thương mại
Lutreco: Ht doanh thu vận chuyển phục vụ công ty than Thanh Hóa
SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm: 2019
Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 08 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Công ty TNHH LÂM VŨ có địa chỉ tại xóm Đạo Đường, Trực Phú, Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2019 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sổ hiệu: 511 Đơn vị: Công ty TNHH LÂM VŨ Địa chỉ: xóm đạo đường, Trực Phú, Trực Ninh,
(Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng BTC)
Diễn giải Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK đối ứng
Số trang trước chuyển sang
HT doanh thu vận chuyển công ty TNHH Vinafco Miền Trung x
HT doanh thu vận chuyển công ty TNHH Vinafco Miền Trung x
HT doanh thu vận chuyển công ty TNHH Vinafco Miền Trung x
Cộng chuyển sang trang sau x x x
Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu tài khoản đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có
12/06 BC036 12/06 Công ty than Thanh
Hóa thanh toán tiền cước vận chuyển 11211 812.380.338
24/06 PK066 24/06 HT doanh thu vận chuyển phục vụ công ty Vinafco 33311 25.294.545
HT doanh thu vận chuyển phục vụ công ty Vinafco 511 252.945.455
27/06 BC038 27/06 Công ty Lutreco thanh toán tiền cước vận chuyển
30/06 PK070 30/06 Ht doanh thu vận chuyển phục vụ công ty than Thanh Hóa 33311 28.838.765
Ht doanh thu vận chuyển phục vụ công ty than Thanh Hóa 511 288.387.650
Cộng số phát sinh Đơn vị: Công ty TNHH LÂM VŨ Địa chỉ: xóm đạo đường, Trực Phú, Trực Ninh, Nam Định
(Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng BTC)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2019 Tên tài khoản: Phải thu khách hàng
Nhật ký chung Số hiệu tài khoản đối ứng
HT doanh thu vận chuyển phục vụ công ty Vinafco
Ht doanh thu vận chuyển phục vụ công ty than Thanh Hóa
• Đến ngày 25/07/ 2019 công ty vận tải TNHH Vinafon Miền Trung Khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng thanh toán tiền dịch vụ do công ty TNHH
Hình 5: màn hình nhập liệu giấy báo có Đơn vị: Công ty TNHH LÂM VŨ Địa chỉ: xóm đạo đường, Trực Phú, Trực Ninh, Nam Định
(Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng BTC)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2019 Tên tài khoản: Thuế và khoản phải nộp nhà nước
Công ty TNHH Lâm Vũ không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng nhờ vào việc hợp tác với các nhà cung cấp uy tín lâu năm và duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng Chất lượng dịch vụ luôn được công ty chú trọng, từ phong cách làm việc của nhân viên đến trang thiết bị vận chuyển, do đó không có phàn nàn về chất lượng hay yêu cầu giảm giá Công ty chủ yếu phục vụ khách hàng quen thuộc và lớn, những đối tác này thường xuyên sử dụng dịch vụ với khối lượng lớn mà không yêu cầu chiết khấu thương mại Với vai trò là nhà cung cấp đáng tin cậy, công ty không cần thiết phải áp dụng các khoản chiết khấu để khuyến khích tiêu thụ, dẫn đến việc không có nghiệp vụ giảm trừ doanh thu hay giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
2.2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính tại công ty
Doanh thu từ hoạt động tài chính của TNHH Lâm Vũ chủ yếu đến từ lãi suất của tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, trong khi công ty không thực hiện các khoản đầu tư tài chính khác.
• Tài khoản sử dụng: TK 515 để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Ví dụ minh họa: Ngày30/06/2019, Ngân hàng Công thương thông báo lãi tiền gửi không kỳ hạn tháng 06 là 6.957 đồng
Kế toán định khoản như sau:
Hình 6: Màn hình nhập liệu doanh thu tài chính
Căn cứ vào sao kê tài khoản ngân hàng, kế toán nhập dữ liệu vào phần mềm.
Từ màn hình làm việc, “Phiếu kế toán khác” sau đó nhập các dữ liệu vào phần mềm
- Ông bà: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
- Diễn giải: Lãi tiền gửi không kỳ hạn
Sau khi hoàn tất, hãy kiểm tra thông tin để đảm bảo chính xác và nhấn nút “Chấp nhận” để lưu lại Phần mềm sẽ tự động cập nhật vào các sổ liên quan như Sổ Nhật ký chung và Sổ cái TK 515 Đơn vị thực hiện là Công ty TNHH Lâm Vũ, địa chỉ tại xóm Đạo Đường, Trực Phú, Trực Ninh, Nam Định, theo mẫu số S03b-DNN.
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT– BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm 2019 Tài khoản: 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ
Nhật ký chung hiệu TK đối ứng
Số hiệu Ngày, tháng T rang sổ
Số phát sinh trong kỳ
/2019 Lãi tiền gửi KKH ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Nam Định 211
/2019 Lãi tiền gửi KKH ngân hàng
Phương Đông chi nhánh Hải Phòng 212
2.2.2.3 Kế toán thu nhập khác tại công ty.
Công ty TNHH Lâm Vũ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, do đó, doanh nghiệp này hầu như không phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan đến thu nhập khác.
• Tài khoản sử dụng: 711 phản ánh khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Năm 2019, công ty nhận được khoản thu nhập từ việc bồi thường tổn thất của tàu LV18 từ bảo hiểm bưu điện Nam Định.
- Kế toán viên hạch toán
2.2.2 Kế toán chi phí tại công ty TNHH Lâm Vũ.
2.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty
Tại doanh nghiệp, doanh thu chủ yếu đến từ dịch vụ, do đó giá vốn hàng bán phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ Các chi phí liên quan được ghi nhận vào tài khoản 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, và vào cuối kỳ, những chi phí này sẽ được chuyển sang tài khoản 632 - giá vốn hàng bán.
Chi phí hình thành giá vốn của dịch vụ cung cấp trong kỳ đối với cung cấp dịch vụ vận tải đường biển bao gồm:
- Chi phí bảo hiểm tàu
Những chi phí trên được thể hiện thông qua tài khoản sử dụng như sau:
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Tài khoản chi tiết của tài khoản 154 được mở tại doanh nghiệp:
Tài khoản 15411: Chi phí NVL
Tài khoản 15412: Chi phí nhân công
Tài khoản 15413: Chi phí máy thi công
Tài khoản 15414: Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Ví dụ minh họa: Thanh toán lương bộ phận vận tải tháng 6/2019, số tiền
111.570.000 VNĐ Kế toán hạch toán
- Quy trình nhập nghiệp vụ:
Từ màn hình làm việc chọn phiếu kế toán khác
Ô ông bà: Công ty TNHH Lâm Vũ
Ô địa chỉ: Trực phú, Trực Ninh, Nam Định
Hình 7: Màn hình nhập liệu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sau khi nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm tự cập nhập dữ liệu trên sổ nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản liên quan.
Vào ngày 21/09/2019, ông Lê Văn Thanh, thuyền trưởng tàu LV18, đã thực hiện việc thanh toán tiền dịch vụ cảng cho trung tâm phát triển hạ tầng bằng tiền mặt, số tiền này được ông ứng trước từ công ty.
- Từ màn hình làm việc chọn phiếu kế toán khác
- Ô ông bà: trung tâm phát triển hạ tầng
- Ô diễn giải: Lê Văn Thanh thanh toán tiền dịch vụ cảng cho LV18
- Ô tiền thuế VAT: phần mềm tự tính số liệu
Hình 8: Màn hình nhập liệu chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sau khi nhập dữ liệu vào phần mềm, phần mềm tự cập nhập dữ liệu trên sổ nhật ký chung và sổ cái của các tài khoản liên quan.
• Đơn vị: Công ty TNHH LÂM VŨ Địa chỉ: xóm đạo đường, Trực Phú, Trực Ninh, Nam Định
Ngày 30 tháng 06 năm 2019 Số: 050
Nợ: 15414: 1.563.592 Nợ: 133 156.360 Có: 1111 1.719.952 Quyển số:
(Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nhận tiền: Trung tâm phát triển hạ tầng Địa chỉ: Quảng Ninh
Lý do chi: Thanh toán tiền dịch vụ cảng cho tàu LV18
Số tiền: 1.719.952 (Bằng chữ): Một triệu bảy trăm mười chính nghìn chín trăm năm hai đồng
Kèm theo: Chứng từ gốc
Nguời nhận tiền (Ký và ghi rõ họ tên)
Nguời lập phiếu (Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ (Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Số hiệu tài khoản đối ứng
Vũ thanh toán lương phải trả bộ phận gián tiếp tháng 06
Công ty TNHH Lâm Vũ: thanh toán lương phải trả bộ phận vận tải tàu LV18
Cộng số phát sinh Đơn vị: Công ty TNHH LÂM VŨ Địa chỉ: xóm đạo đường, Trực Phú, Trực Ninh, Nam Định
(Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng BTC)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2019 Tên tài khoản: Phải trả người lao động
Nhật ký chung Số hiệu tài khoản đối ứng
Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có
Hoạt động vận tải: Xuất kho dầu phục vụ hoạt động vận tải tàu NĐ 2999
Công ty TNHH Lâm Vũ chi tiền hỗ trợ đồng phục, bảo hộ lao động cho CBCNV cty
Công ty TNHH Lâm Vũ:
HT lương phải trả bộ phận vận tải tàu LV 18 tháng 01
31/01 001 31/01 Phân bổ khấu hao TSCĐ 2414 134.140.553
Cộng số phát sinh Đơn vị: Công ty TNHH LÂM VŨ Địa chỉ: xóm đạo đường, Trực Phú, Trực Ninh, Nam Định
(Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng BTC)
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2019 Tên tài khoản: Chi phí sản xuất kinh doanh
Hình 9: Màn hình kết chuyển Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sang giá vốn hàng bán
Công ty TNHH LÂM VŨ, tọa lạc tại xóm đạo đường, Trực Phú, Trực Ninh, Nam Định, đã được thành lập theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung
Số hiệu tài khoản đối ứng
Ngày, tháng Trang sổ STT dòng Nợ Có
Công ty TNHH Lâm Vũ: HT kết chuyển chi phí sản xuất KDDV hoạt động vận tải tàu
Công ty TNHH Lâm Vũ: HT kết chuyển chi phí sản xuất KDDV hoạt động vận tải tàu
Công ty TNHH Lâm Vũ: HT kết chuyển chi phí sản xuất KDDV hoạt động vận tải tàu
(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)
Năm: 2019 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
2.2.2.2 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty Chi phí bán hàng
Công ty chủ yếu cung cấp dịch vụ vận tải, do đó ít phát sinh chi phí thúc đẩy sử dụng dịch vụ Hầu hết chi phí liên quan đến việc cung cấp dịch vụ được hạch toán trực tiếp vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, dẫn đến việc kế toán không sử dụng tài khoản “Chi phí bán hàng”.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty
Chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty bao gồm các khoản chi phí chung như lương cho giám đốc và nhân viên văn phòng, cũng như các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại và internet.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
TK sử dụng: Để hạch toán các chi phí bán hàng phát sinh, kế toán công ty sử dụng TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ minh họa: Chi phí mua ngoài phục vụ công tác quản lý thanh toán bằng tiền mặt/tiền gửi ngân hàng/ chưa thanh toán
Nợ TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 1111/1121/331: Tổng số tiền phải thanh toán
Nhận xét về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Lâm Vũ
Công ty tuân thủ quy trình xử lý nghiệp vụ hiệu quả, đảm bảo ghi nhận doanh thu và chi phí theo thông tư 133/2016/BTC Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong cung cấp dịch vụ cho khách hàng giúp đảm bảo đúng thời gian cung cấp dịch vụ và thời điểm ghi nhận doanh thu cũng như chi phí.
Trước khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ, công ty luôn thực hiện việc xem xét và chuẩn bị nguồn cung cẩn thận, đảm bảo đáp ứng đúng tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ Điều này bao gồm việc kiểm soát khối lượng hàng hóa chuyển lên tàu và tình trạng bảo quản sản phẩm, nhằm ngăn chặn hư hỏng và đảm bảo sự hài lòng của khách hàng Nhờ đó, công ty tránh được tình huống giảm giá do dịch vụ không đạt yêu cầu.
Công ty TNHH Lâm Vũ chỉ xác định kết quả kinh doanh hàng năm, không thực hiện việc báo cáo theo tháng hoặc quý Do đó, công ty không mở Sổ cái tài khoản 911 theo tháng mà chỉ mở theo năm.
Hạn chế trong việc quản lý và điều hành kinh doanh gây ra nhiều khó khăn, khiến giám đốc không thể theo dõi thường xuyên và liên tục sự biến động của kết quả kinh doanh Điều này dẫn đến việc không đưa ra được các quyết định kịp thời, từ đó ảnh hưởng đến khả năng điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách phù hợp.
Công ty chưa áp dụng chính sách giảm giá cước vận chuyển cho khách hàng có khối lượng hàng lớn và khoảng cách di chuyển xa, điều này cần được xem xét để khuyến khích khách hàng tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Doanh nghiệp sở hữu nhiều tàu vận chuyển nhưng chưa có hệ thống kế toán chi tiết cho từng tàu, dẫn đến việc tất cả chi phí được tập hợp vào tài khoản 154 Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động và tiêu thụ của từng tàu, gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc ra quyết định đầu tư và nâng cấp tài sản.
Chương 2 thông qua việc tìm hiểu về đặc thù kinh doanh của Công ty TNHHLâm Vũ và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh để đánh giá được những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp trong kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh Từ cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc phục và kiến nghị bổ sung sẽ được trình bày trong chương 3 nhằm mục tiêu giúp cho công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty nâng cao hiệu quả Phục vụ công tác báo cáo, quản lý, ra quyết định của doanh nghiệp.