1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ

116 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Chỉ Tiêu Trong Nước Sinh Hoạt
Tác giả Phạm Thanh Tâm, Hoàng Thị Thu Thảo, Đặng Thúy Vi
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Quốc Thắng
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Hóa Học
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2015
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 549,86 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Giới thiệu về Chi cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh (20)
    • 1.1.1. Giới thiệu chung (20)
    • 1.1.2. Lịch sử hình thành (20)
  • 1.2. Giới thiệu về Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị (21)
    • 1.2.1. Giới thiệu chung (21)
    • 1.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị (22)
    • 1.2.3. Chức năng của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị (0)
    • 1.2.4. Nhiệm vụ của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều Trị (25)
    • 1.2.5. Các hoạt động chính của phòng Hóa lý – Dược (27)
    • 1.2.6. Một số trang thiết bị và dụng cụ của bộ môn Hóa lý – Dược (28)
    • 1.2.7. Nội quy Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị (31)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT (33)
    • 2.1. Tổng quan về nước (33)
    • 2.2. Thực trạng nước sạch tại Việt Nam (37)
    • 2.3. Đánh giá chất lượng mẫu nước sinh hoạt (38)
    • 2.4. Phương pháp lấy mẫu, chuẩn bị và bảo quản mẫu (43)
      • 2.4.1. Lấy mẫu (43)
      • 2.4.2. Vận chuyển mẫu và bảo quản mẫu (47)
    • 2.5. Cơ sở lý thuyết của phương pháp hấp thu tử ngoại – khả kiến (54)
      • 2.5.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp (54)
      • 2.5.2. Định luật Bouguer – Lambert – Beer (57)
      • 2.5.3. Kỹ thuật định lượng bằng phổ UV – Vis (57)
      • 2.5.4. Thiết bị đo phổ UV – Vis (59)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TRONG NƯỚC SINH HOẠT (60)
    • 3.1. Xác định độ cứng (60)
      • 3.1.1. Ý nghĩa môi trường (60)
      • 3.1.2. Phương pháp xác định (61)
      • 3.1.3. Yếu tố cản trở (61)
      • 3.1.4. Nguyên tắc (62)
      • 3.1.5. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ (62)
      • 3.1.6. Quy trình phân tích (64)
      • 3.1.7. Công thức tính kết quả (64)
      • 3.1.8. Kết quả thực nghiệm (65)
    • 3.2. Xác định hàm lượng clorua (67)
      • 3.2.1. Ý nghĩa môi trường (67)
      • 3.2.2. Phương pháp xác định (68)
      • 3.2.3. Yếu tố cản trở (69)
      • 3.2.4. Nguyên tắc (71)
      • 3.2.5. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ (72)
      • 3.2.6. Quy trình xác định (72)
      • 3.2.7. Công thức tính kết quả (73)
      • 3.2.8. Kết quả thực nghiệm (73)
    • 3.3. Xác định hàm lượng amoniac (74)
      • 3.3.1. Ý nghĩa môi trường (74)
      • 3.3.2. Phương pháp xác định (76)
      • 3.3.3. Yếu tố cản trở (76)
      • 3.3.4. Nguyên tắc (76)
      • 3.3.5. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ (76)
      • 3.3.6. Quy trình xác định (77)
      • 3.3.7. Công thức tính kết quả (81)
      • 3.3.8. Kết quả thực nghiệm (81)
    • 3.4. Xác định hàm lượng nitrit (83)
      • 3.4.1. Ý nghĩa môi trường (83)
      • 3.4.2. Phương pháp xác định (85)
      • 3.4.3. Yếu tố cản trở (85)
      • 3.4.4. Nguyên tắc (86)
      • 3.4.5. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ (86)
      • 3.4.6. Quy trình xác định (87)
      • 3.4.7. Công thức tính kết quả (90)
      • 3.4.8. Kết quả thực nghiệm (90)
    • 3.5. Xác định hàm lượng nitrat (92)
      • 3.5.1. Ý nghĩa môi trường (92)
      • 3.5.2. Phương pháp xác định (93)
      • 3.5.3. Yếu tố cản trở (94)
      • 3.5.4. Nguyên tắc (96)
      • 3.5.5. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ (96)
      • 3.5.6. Quy trình xác định (97)
      • 3.5.7. Công thức tính kết quả (102)
      • 3.5.8. Kết quả thực nghệm (103)
    • 3.6. Xác định sắt (105)
      • 3.6.1. Ý nghĩa môi trường (105)
      • 3.6.2. Phương pháp xác định (105)
      • 3.6.3. Yếu tố cản trở (105)
      • 3.6.4. Nguyên tắc (106)
      • 3.6.5. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ (107)
      • 3.6.6. Quy trình xác định (108)
      • 3.6.7. Công thức tính kết quả (111)
      • 3.6.8. Kết quả thực nghiệm (111)

Nội dung

Giới thiệu về Chi cục Thú Y TP Hồ Chí Minh

Giới thiệu chung

- Tên đơn vị: Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị - Chi Cục Thú Y TP Hồ Chí Minh.

- Địa chỉ cơ quan: Số 151 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận 11, TP Hồ Chí Minh.

- Website:http://chicucthuyhcm.org.vn.

- Email: chicuctytp@hcm.ftp.vn.

- Hình thức sở hữu: Doanh nghiệp Nhà nước.

- Trực thuộc: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Ngày thành lập: Tháng 9/1975, gọi là Trạm Thú Y thành phố, trải qua quá trình hình thành và phát triển nay đổi tên thành Chi cục Thú Y thành phố.

Lịch sử hình thành

Chi cục Thú Y là cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời là tổ chức chuyên ngành Thú Y từ trung ương đến địa phương Tại TP Hồ Chí Minh, Chi cục Thú Y đã trải qua quá trình hình thành và phát triển đáng kể Sau ngày giải phóng miền Nam, Sở Nông nghiệp đã ban hành Quyết định số 76/NN-QĐ vào tháng 9/1975, tiến hành sát nhập Sở Mục súc Đô thành Sài Gòn và Ngành Thú Y Tỉnh Gia Định, tạo thành Trạm Thú Y thành phố, đặt trụ sở tại 254.

Lý Chính Thắng, quận 3 năm 1989, căn cứ Quyết định số 411/QĐ-NNCNTP tháng 7/1989 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm, Ủy ban nhân dân thành phố

Từ năm 1989, Trạm Thú Y thành phố đã chính thức đổi tên thành Chi cục Thú Y thành phố theo Quyết định số 420/QĐ-UB Đến năm 1998, Chi cục được tổ chức lại theo Quyết định số 4100/1998/QĐ-UB-NC và chuyển trụ sở về 151, Lý Thường Kiệt, quận 11, nơi mà Chi cục đã hoạt động ổn định cho đến nay Trong suốt những năm qua, Chi cục Thú Y thành phố cùng với cán bộ viên chức đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý, bao gồm Huân chương Lao động hạng Nhất (2002), hạng Nhì (1985, 1993), hạng Ba (1982), cùng với nhiều giải thưởng khác như Cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

Từ năm 1976 đến 1980, Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam đã tặng Bằng khen cho những sáng kiến xuất sắc và trao 6 Huy hiệu lao động sáng tạo trong giai đoạn 1981-1985 Ngoài ra, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cũng đã trao Cờ thi đua cho các thành tích nổi bật trong các năm 1976-1980, 1992 và 2003, cùng với nhiều Bằng khen trong các năm 1991, 1992, 1993, 1997 và 1998.

1999, 2000, 2001, 2002, 2004). Đối với các phòng, đơn vị trực thuộc: Thủ tướng Chính phủ tặng 3 Bằng khen,

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tặng 16 Bằng khen, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tặng 49 Bằng khen.

Giới thiệu về Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị

Giới thiệu chung

- Địa chỉ: Số 151 Lý Thường Kiệt, phường 7, quận 11, TP Hồ Chí Minh.

- Email: Tram_cdxn@chicucthuyhcm.org.vn

Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị thuộc Chi Cục Thú Y TP.HCM là phòng thử nghiệm nông nghiệp được Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định với mã số LAS 10, chuyên về lĩnh vực vi sinh.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat vật, hóa học, dược, thuốc thú y và thủy sản Chẩn đoán bệnh theo quyết định số 3910/QĐ – BNN – KHCN.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị

Phòng chứa dụng cụ lấy mẫu

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị 1.2.3 Chức năng của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Phân tích và kiểm nghiệm các mẫu bệnh phẩm, sản phẩm từ động vật, thực phẩm chăn nuôi, dược phẩm thú y, cùng với nước và môi trường chăn nuôi là rất quan trọng Những hoạt động này tạo cơ sở pháp lý cho công tác dịch tễ, đồng thời hỗ trợ trong việc xử lý và giải quyết tranh chấp, khiếu nại liên quan đến ngành chăn nuôi.

Xét nghiệm và phân tích bệnh phẩm động vật giúp chẩn đoán nhanh chóng và chính xác các loại bệnh, từ đó nâng cao hiệu quả công tác phòng chống dịch Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ điều trị bệnh nội, ngoại khoa và phẫu thuật thẩm mỹ cho động vật.

Cán bộ và nhân viên của Trạm được đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cả trong nước và quốc tế, nhằm đáp ứng yêu cầu công tác trong các lĩnh vực chẩn đoán bệnh động vật, kiểm nghiệm thực phẩm nguồn gốc động vật và kiểm nghiệm thuốc thú y.

Năm 2008, Trạm đã nhận chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Đến năm 2009, Trạm được Văn phòng công nhận chất lượng công nhận là phòng thử nghiệm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2005 (số hiệu VILAS 338) trong các lĩnh vực hóa học, sinh học và dược.

1.2.4 Nhiệm vụ của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều Trị

Bộ phận Hành chánh tổng hợp đảm nhiệm các nghiệp vụ hành chính và kế toán, bao gồm tiếp nhận và mã hóa mẫu, chuyển mẫu đã mã hóa đến phòng thí nghiệm, cũng như tổng hợp và phản hồi kết quả xét nghiệm, kiểm nghiệm.

- Cửa hàng thuốc Thú Y: Cung ứng các loại thuốc Thú Y, vac-xin dùng trong

Thú Y đảm bảo chất lượng phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh động vật nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.

Bộ phận điều trị chuyên trách hướng dẫn và thực hiện các phương pháp điều trị cho các bệnh nội khoa và ngoại khoa ở động vật, được hỗ trợ bởi các thiết bị chẩn đoán hiện đại như máy X-quang và siêu âm.

- Khối chẩn đoán, gồm các bộ môn:

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Nội khoa ký sinh trùng chuyên chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến sinh lý sinh hóa máu và nước tiểu của hầu hết gia súc, gia cầm Sử dụng các thiết bị hiện đại như máy phân tích huyết học tự động, máy phân tích ion và máy phân tích nước tiểu, chúng tôi tiến hành xét nghiệm các bệnh do ký sinh trùng như giun, sán, ký sinh trùng đường máu và các bệnh do nấm gây ra ở động vật.

Vi trùng – vi thể đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh do vi trùng, bao gồm việc phân lập và định danh vi trùng gây bệnh Thực hiện thử nghiệm kháng sinh đồ giúp khuyến cáo sử dụng kháng sinh phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị Đồng thời, chẩn đoán giải phẫu bệnh học (chẩn đoán vi thể) cho phép xác định các biến đổi bệnh lý trong mô học, giúp định hướng bệnh một cách chính xác Bộ môn này cũng thực hiện thử nghiệm độ vô trùng của thuốc tiêm để đảm bảo an toàn trong điều trị.

Xét nghiệm huyết thanh học giúp chẩn đoán bệnh và kiểm tra hàm lượng kháng thể, đánh giá mức độ bảo hộ đối với các mầm bệnh như lở mồm long móng, dịch tả heo và bệnh dại Ngoài ra, các xét nghiệm sinh học phân tử cũng được thực hiện để phát hiện các bệnh như lở mồm long móng, cúm gia cầm H5N1, bệnh PRRS (tai xanh), lao, xoắn khuẩn, sẩy thai truyền nhiễm, Newcastle và Gumboro.

- Khối kiểm nghiệm, gồm các bộ môn:

Khối kiểm nghiệm của Trạm bao gồm Bộ môn vệ sinh Thú Y và Bộ môn Hoá lý - Dược Chức năng chính của khối kiểm nghiệm là thực hiện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc từ động vật, cũng như kiểm tra thức ăn chăn nuôi và thuốc Thú Y.

Bộ môn vệ sinh Thú Y thực hiện kiểm nghiệm vi sinh trong các sản phẩm động vật như thịt tươi, thịt đông lạnh, thực phẩm chế biến, nước và thức ăn chăn nuôi để đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.

Bộ môn Hoá lý - Dược, gồm 04 lĩnh vực hoạt động chính:

Phòng thử nghiệm thức ăn gia súc được trang bị hệ thống thiết bị đồng bộ nhằm phục vụ kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, bao gồm các chỉ tiêu như hàm lượng nitơ tự do, chất béo, chất xơ, tro, muối và khoáng đa lượng Các tiêu chuẩn kiểm tra tuân thủ theo quy định của Việt Nam và tiêu chuẩn ISO, với quy trình thực hiện trên hệ thống phá hủy mẫu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat và chưng cất amoniac tự động, hệ thống Shoxlet, quang phổ tử ngoại - khả kiến

UV - Vis…Công tác kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi đã phục vụ thiết thực cho ngành chăn nuôi của thành phố.

Phòng thử nghiệm sinh hóa là nơi thực hiện phân tích hóa học cổ điển, chuyên kiểm nghiệm chất lượng nước và thực phẩm, bao gồm các chỉ tiêu như hàm lượng amoniac, hydro sunphua, độ cứng, nitrit, nitrat và kim loại Hàng năm, bộ môn này thực hiện kiểm tra chất lượng nước tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và chế biến, góp phần hiệu quả vào chương trình giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trên địa bàn thành phố.

Phòng thử nghiệm Dược cung cấp dịch vụ phân tích chất lượng thuốc thú y và thủy sản, bao gồm các loại kháng sinh, vitamin, chất kháng viêm và dược phẩm khác Các phương pháp phân tích được sử dụng như hóa học, đo quang, sắc ký bản mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao, nhằm đảm bảo chất lượng thuốc thú y và thủy sản, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm.

Y lưu thông trên địa bàn thành phố.

Phòng thử nghiệm vi lượng cung cấp dịch vụ phân tích độc tố nấm, kháng sinh, vitamin và hóa chất cấm trong thức ăn chăn nuôi và sản phẩm động vật thông qua các phương pháp ELISA và HPLC Các phân tích này được thực hiện trên mẫu thức ăn và nước tiểu tại cơ sở chăn nuôi, hỗ trợ giám sát việc sử dụng kháng sinh và các hóa chất cấm như Diethylstilbestrol, Clenbuterol, Salbutamol, Ractopamin, Melamin Nhờ vào các phân tích vi lượng trong sản phẩm động vật, phòng thử nghiệm góp phần quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

1.2.5 Các hoạt động chính của phòng Hóa lý – Dược

- Phân tích các chí tiêu trong mẫu nước sinh hoạt như: pH, sắt tổng, nitrit, nitrat, clo, độ cứng, amoni.

- Phân tích thành phần hóa học nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi: độ ẩm, protein thô, béo thô, xơ thô

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- Xác định hàm lượng độc tố có trong nguyên liệu và TACN: Độc tố nấm mốc như Aflatoxin tổng số, Aflatoxin B1 - B2 - G1 - G2, độc tố Zearalenone, Ochratoxin, Fumonisin.

Nhiệm vụ của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều Trị

Bộ phận Hành chánh tổng hợp đảm nhiệm các nghiệp vụ hành chính và kế toán, bao gồm tiếp nhận và mã hóa mẫu Sau khi mã hóa, mẫu sẽ được chuyển đến phòng thí nghiệm để tiến hành xét nghiệm Ngoài ra, bộ phận này còn có trách nhiệm tổng hợp và trả lời kết quả xét nghiệm, kiểm nghiệm một cách chính xác và kịp thời.

- Cửa hàng thuốc Thú Y: Cung ứng các loại thuốc Thú Y, vac-xin dùng trong

Thú Y đảm bảo chất lượng phục vụ cho công tác phòng và chữa bệnh động vật nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả.

Bộ phận điều trị chuyên cung cấp hướng dẫn và điều trị các bệnh lý cho động vật, bao gồm cả nội khoa và ngoại khoa Đội ngũ y tế sử dụng các thiết bị chẩn đoán hiện đại như máy X-quang và siêu âm để đảm bảo hiệu quả trong quá trình điều trị.

- Khối chẩn đoán, gồm các bộ môn:

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Nội khoa ký sinh trùng chuyên chẩn đoán các bệnh lý liên quan đến sinh lý sinh hóa máu và nước tiểu của gia súc, gia cầm Việc sử dụng các thiết bị hiện đại như máy phân tích huyết học tự động, máy phân tích ion và máy phân tích nước tiểu giúp nâng cao độ chính xác trong xét nghiệm Ngoài ra, chuyên khoa này cũng tập trung vào việc phát hiện các bệnh do ký sinh trùng như giun, sán, ký sinh trùng đường máu và các bệnh do nấm ở động vật.

Vi trùng – vi thể đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh do vi trùng, bao gồm phân lập và định danh vi trùng gây bệnh Bộ môn này cũng thực hiện thử nghiệm kháng sinh đồ để khuyến cáo sử dụng kháng sinh nhạy cảm, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị Đồng thời, chẩn đoán giải phẫu bệnh học (chẩn đoán vi thể) giúp xác định những biến đổi bệnh lý trong tổ chức mô học, góp phần định hướng bệnh chính xác Ngoài ra, bộ môn còn thực hiện thử nghiệm độ vô trùng của thuốc tiêm.

Xét nghiệm huyết thanh học giúp chẩn đoán bệnh và kiểm tra hàm lượng kháng thể, đánh giá mức độ bảo hộ đối với các mầm bệnh như lở mồm long móng, dịch tả heo và bệnh dại Ngoài ra, các xét nghiệm sinh học phân tử cũng được thực hiện cho nhiều bệnh khác như cúm gia cầm H5N1, bệnh PRRS (tai xanh), lao, xoắn khuẩn, sẩy thai truyền nhiễm, Newcastle và Gumboro.

- Khối kiểm nghiệm, gồm các bộ môn:

Khối kiểm nghiệm của Trạm bao gồm Bộ môn vệ sinh Thú Y và Bộ môn Hoá lý - Dược Chức năng chính của khối này là thực hiện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm từ nguồn gốc động vật, cũng như kiểm tra thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.

Bộ môn vệ sinh Thú Y thực hiện kiểm nghiệm vi sinh nhằm đảm bảo an toàn cho các sản phẩm có nguồn gốc động vật, bao gồm thịt tươi, thịt đông lạnh, thực phẩm chế biến, nước và thức ăn chăn nuôi Việc kiểm tra này giúp phát hiện và ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn có hại, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Bộ môn Hoá lý - Dược, gồm 04 lĩnh vực hoạt động chính:

Phòng thử nghiệm thức ăn gia súc được trang bị hệ thống thiết bị đồng bộ nhằm kiểm tra chất lượng thức ăn chăn nuôi, bao gồm các chỉ tiêu như hàm lượng nitơ tự do, chất béo, chất xơ, tro, muối và khoáng đa lượng Các kiểm tra này tuân thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ISO, với quy trình thực hiện trên hệ thống phá hủy mẫu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat và chưng cất amoniac tự động, hệ thống Shoxlet, quang phổ tử ngoại - khả kiến

UV - Vis…Công tác kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi đã phục vụ thiết thực cho ngành chăn nuôi của thành phố.

Phòng thử nghiệm sinh hóa là cơ sở phân tích hóa học cổ điển, chuyên thực hiện các kiểm nghiệm chất lượng nước và thực phẩm, bao gồm hàm lượng amoniac, hydro sunphua, độ cứng, nitrit, nitrat và kim loại Hàng năm, phòng thực hiện kiểm tra chất lượng nước tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ và chế biến, góp phần hiệu quả vào chương trình giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trên địa bàn thành phố.

Phòng thử nghiệm Dược cung cấp dịch vụ phân tích chất lượng thuốc Thú Y và thủy sản, bao gồm các loại kháng sinh, vitamin, chất kháng viêm và dược phẩm khác Các phương pháp phân tích như hóa học, đo quang, sắc ký bản mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao được áp dụng để đảm bảo chất lượng thuốc Thú Y, góp phần quan trọng trong việc quản lý và nâng cao tiêu chuẩn an toàn cho sản phẩm thuốc trong ngành Thú Y và thủy sản.

Y lưu thông trên địa bàn thành phố.

Phòng thử nghiệm vi lượng cung cấp dịch vụ phân tích độc tố nấm, kháng sinh, vitamin và hóa chất cấm trong thức ăn chăn nuôi và sản phẩm động vật bằng các phương pháp ELISA và HPLC Các phân tích vi lượng tại cơ sở chăn nuôi từ mẫu thức ăn và nước tiểu giúp giám sát tình hình sử dụng kháng sinh và các hóa chất cấm như Diethylstilbestrol, Clenbuterol, Salbutamol, Ractopamin và Melamin Những phân tích này không chỉ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà còn bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.

Các hoạt động chính của phòng Hóa lý – Dược

- Phân tích các chí tiêu trong mẫu nước sinh hoạt như: pH, sắt tổng, nitrit, nitrat, clo, độ cứng, amoni.

- Phân tích thành phần hóa học nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi: độ ẩm, protein thô, béo thô, xơ thô

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- Xác định hàm lượng độc tố có trong nguyên liệu và TACN: Độc tố nấm mốc như Aflatoxin tổng số, Aflatoxin B1 - B2 - G1 - G2, độc tố Zearalenone, Ochratoxin, Fumonisin.

Kiểm tra hàm lượng và tồn dư các chất kích thích tăng trưởng nhóm β-Agonist như Ractopamin, Clenbuterol, Salbutamol và Terbutalin là rất quan trọng Đồng thời, cần xác định dư lượng thuốc thú y và kháng sinh như Tetracyclin, Oxytetracyclin, Chlotetracyclin, Chlogramphenicol và Furazolidon trong thức ăn chăn nuôi (TACN) và các sản phẩm chăn nuôi Việc này giúp đảm bảo an toàn thực phẩm và sức khỏe cộng đồng.

- Kiểm tra hàm lượng các chất bảo quản natri benzoat, kali sorbat trong thực phẩm và thành phần dinh dưỡng chính trong sữa: Đạm, béo, vật chất khô.

Kiểm tra chất lượng nguyên liệu thuốc thú y và thức ăn gia súc là rất quan trọng, bao gồm việc phát hiện các chất "pha trộn - hàng giả" Cần đánh giá độ tươi của bột cá, hàm lượng đạm và độ ẩm của nguyên liệu để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong chăn nuôi.

Một số trang thiết bị và dụng cụ của bộ môn Hóa lý – Dược

Bộ môn Hóa lý - Dược được trang bị cả thiết bị cổ điển và hiện đại để phân tích thành phần dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi và các mẫu thực phẩm như sữa, thịt gà, thịt heo, xúc xích, cũng như nước sinh hoạt Dưới đây là một số thiết bị chính của bộ môn.

- Máy cô quay chân không;

Ngoài ra, cón có một số thiết bị khác.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Hình 1.6 Máy quang phổ UV – Vis

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Nội quy Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị

- Tất cả các CBCC – NLĐ đến cơ quan làm việc phải đúng giờ:

- Khi ra vào cơ quan phải xuống xe tắt máy, dẫn bộ, để xe đúng nơi quy định.

- CBCC – NLĐ đến cơ quan làm việc phải mặc trang phục theo quy định, mang phù hiệu và thẻ công chức.

Trong môi trường làm việc, việc giữ im lặng và trật tự là rất quan trọng để duy trì hiệu suất Cần phải giữ vệ sinh nơi làm việc và bảo quản máy móc, thiết bị cũng như tài sản mà mình quản lý Đồng thời, hãy nêu cao cảnh giác, bảo vệ bí mật cơ quan và bí mật nhà nước, cũng như đảm bảo an ninh chính trị và an toàn cho cơ quan, đặc biệt trong công tác phòng cháy chữa cháy.

- CBCC – NLĐ trong giờ làm việc nếu đi công tác bên ngoài phải có sự phân công của lãnh đạo phụ trách.

- CBCC – NLĐ khi tiếp khách, tiếp dân phải ân cần, nhã nhặn lịch sự, hướng dẫn cụ thể nơi khách cần liên hệ.

- Khách đến liên hệ công tác yêu cầu xuất trình giấy tờ cần thiết và theo sự hướng dẫn của bảo vệ.

1.2.6.2 Nội quy phòng thí nghiệm

- Thực hiện nghiêm nội quy cơ quan.

Để đảm bảo an toàn trong môi trường làm việc, cần sử dụng đầy đủ trang bị bảo vệ cá nhân do đơn vị cung cấp Ngoài ra, không được mặc áo blouse ra khỏi cơ quan và không mang giày dép từ bên ngoài vào phòng thí nghiệm.

- Biết cách sử dụng và nơi để các thiết bị an toàn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Hóa chất cần được dán nhãn đầy đủ và rõ ràng, và trước khi sử dụng, người dùng phải kiểm tra nhãn một cách cẩn thận Đồng thời, việc nắm vững bản dữ liệu an toàn hóa chất là rất quan trọng Cuối cùng, hóa chất và môi trường đã qua sử dụng phải được xử lý theo đúng quy định để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

- Khi thực hiện các thử nghiệm phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, thường quy kĩ thuật đã được Ban lãnh đạo thông qua.

Trước khi vận hành máy móc và thiết bị xét nghiệm, người sử dụng cần đọc kỹ hướng dẫn thao tác và nguyên tắc an toàn liên quan đến việc sử dụng điện.

Khi xảy ra sự cố, cần ngay lập tức thông báo cho người phụ trách và ngừng cung cấp hệ thống cùng các thiết bị cần thiết Việc báo cáo cho người có trách nhiệm là rất quan trọng để nhanh chóng khắc phục tình huống.

Các vật dụng và thiết bị trong phòng thí nghiệm cần được sắp xếp ngăn nắp và gọn gàng để dễ dàng thao tác Sau khi hoàn tất công việc, việc vệ sinh sạch sẽ phòng thí nghiệm là rất quan trọng và cần được thực hiện thường xuyên.

- Không ăn uống, tránh sự đi lại, giữ im lặng trong phòng thí nghiệm.

- Trước khi rời khỏi phòng thí nghiệm phải kiểm tra điện, nước, gas và các thiết bị đang sử dụng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Tổng quan về nước

Nước tồn tại trong tự nhiên dưới ba trạng thái: rắn, lỏng và khí, và chúng liên tục chuyển hóa lẫn nhau Tổng khối lượng nước trên Trái Đất ước tính khoảng 1,4 x 10^12 tấn Trong đó, 97% là nước mặn có mặt chủ yếu ở các đại dương, trong khi chỉ 3% còn lại là nước ngọt, được phân bố ở sông, suối, ao, hồ, đầm lầy, băng tuyết, nước ngầm, nước mưa và hơi nước trong không khí.

Có thể phân chia tài nguyên nước thành các loại sau:

- Nước ngọt bề mặt (sông, hồ, ao, suối);

- Nước mặn, lợ (biển và ven biển);

- Nước thải sinh hoạt và công nghiệp.

Vòng tuần hoàn nước là quá trình liên tục của nước trên bề mặt trái đất, trong lòng đất và trong khí quyển Nước luôn di chuyển giữa các trạng thái khác nhau: từ thể lỏng sang thể hơi, rồi chuyển sang thể rắn và ngược lại Quá trình này không có điểm khởi đầu hay kết thúc, thể hiện sự tuần hoàn vĩnh cửu của nước.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Hình 2.1 Chu trình tuần hoàn nước trên Trái đất Nước ngọt bề mặt

Nước ngọt có nguồn gốc từ mưa, chảy vào ao, hồ, sông, suối và các nguồn nước ngầm, cũng như từ sự tan chảy của băng và tuyết Nước ngọt bề mặt, bao gồm nước trong sông, hồ và vùng đất ngập nước, được bổ sung từ nước mưa và mất đi khi chảy ra đại dương, bốc hơi hoặc thấm xuống đất Đặc điểm của nước mặt thường xuyên thay đổi do sự kết hợp của các dòng chảy trên bề mặt và tiếp xúc với không khí.

- Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy;

- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hợp nước trong các ao, đầm, hô chứa ít chất rắn lơ lửng chủ yếu ở dang keo);

- Có hàm lượng chất hữu cơ cao;

- Có sự hiện diện của nhiều loai tảo;

- Chứa nhiều vi sinh vật.

Nước chủ yếu được lưu giữ trong các đại dương (nước mặn) và tham gia vào vòng tuần hoàn nước Tổng lượng nước trữ trong các đại dương lên tới 1.338.000.000 km³.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat dương (97%), cung cấp 90% lượng nước bốc hơi vào trong vòng tuần hoàn nước Đặc điểm của nước biển:

- Độ mặn trung bình của đai dương khoảng 35 o / oo ;

- Nước biển giàu các ion hơn nước ngọt;

- Bicacbonat trong trong nước biển nhiều hơn nước sông 2,8 lần;

- Tỉ trọng nước biển khoảng 1,020 – 1,030;

- Chứa nhiều phiêu sinh động - thực vật, giàu ion.

Nước ngầm, hay còn gọi là nước dưới đất, là nguồn nước ngọt được lưu trữ trong các lỗ rỗng của đất và đá, hoặc trong các tầng ngậm nước Nước ngầm được chia thành ba loại: nước ngầm nông, nước ngầm sâu và nước ngầm chôn vùi Những đặc điểm chung của nước ngầm bao gồm tính chất hóa học ổn định, khả năng cung cấp nước cho các hệ sinh thái và vai trò quan trọng trong cung cấp nước cho sinh hoạt và nông nghiệp.

- Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định;

- Không có oxi, nhưng có thể chứa nhiều khí H 2 S, CO 2 ;

- Chất khoáng hòa tan, chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, florua;

- Không có sự hiện diện của vi sinh vật.

Nguồn nước ngầm có thể bị nhiễm mặn do tự nhiên hoặc do hoạt động khai thác quá mức các tầng chứa nước gần biển Tại Việt Nam, việc khai thác nước ngầm cho sinh hoạt diễn ra phổ biến thông qua các hình thức như giếng đào và giếng khoan.

Nước thải sinh hoạt và công nghiệp

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Nước tự nhiên là loại nước hình thành từ quá trình tự nhiên mà không bị ảnh hưởng bởi con người Tuy nhiên, hoạt động của con người đã làm ô nhiễm nguồn nước, dẫn đến suy giảm chất lượng nước Những thay đổi trong chất lượng nước do tác động của nhân sinh cần được chú ý và quản lý để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

- Giảm độ pH của nước ngọt do bị ô nhiễm H 2 SO 4 , HNO 3 từ khí quyển, nước thải công nghiệp, tăng hàm lượng SO 3 2- , NO 3 - trong nước;

- Tăng hàm lượng ion Ca 2+ , Mg 2+ , SiO 32- ,… trong nước ngầm và nước sông do nước mưa hòa tan, sự phong hóa các quặng cacbonat;

- Tăng hàm lượng các ion kim loại nặng trong nước tự nhiên như: Pb 2+ , Cd 2+ , Hg 2+

- Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường nước từ nước thải, khí quyển và chất thải rắn;

- Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, các chất khó bị phân hủy sinh học như: Chất hoạt động bề mặt, thuốc trừ sâu…

- Tăng khả năng nguy hiểm của ô nhiễm nước tự nhiên do các nguyên tố phóng xạ.

Nước thải là một hệ dị thể phức tạp, bao gồm nhiều chất tồn tại dưới các trạng thái khác nhau Nước thải sinh hoạt chứa nhiều thành phần như protein, carbohydrate, các chất hoạt động bề mặt, cùng với chất thải từ con người và động vật Ngoài ra, nước thải còn chứa các hợp chất vô cơ như ion Na+, K+, Mg2+, Ca2+, Cl-, CO32- và SO42-, cùng với nhiều loại vi khuẩn gây bệnh.

Phân tích nước thải là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp giữa các phương pháp tách, làm giàu và làm sạch Việc lựa chọn các phương pháp có độ nhạy và độ chọn lọc cao là rất quan trọng Một trong những thách thức lớn trong phân tích nước thải là tính không bền vững của nó, điều này làm tăng độ khó cho quá trình phân tích.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Thực trạng nước sạch tại Việt Nam

Tại Việt Nam, tình trạng ô nhiễm và khan hiếm nguồn nước, đặc biệt là nước sạch, đang ở mức báo động Thiếu nước sạch đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến đời sống người dân Dưới đây là một số minh chứng về thực trạng nước sạch tại Việt Nam.

- Lượng nước mặt bình quân đầu người mỗi năm chỉ đạt 3.840 m 3 , thấp hơn chỉ tiêu 4.000 m 3 /người/năm của Hội tài nguyên nước quốc tế.

Theo Tổng cục Môi trường, mỗi ngày cả nước khai thác hàng triệu m³ nước ngầm để cung cấp cho hơn 300 nhà máy sản xuất nước sinh hoạt Tuy nhiên, nguồn nước ngầm đang gặp phải nhiều vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng, bao gồm xâm nhập mặn, ô nhiễm vi sinh và ô nhiễm kim loại nặng Nguyên nhân chính là do việc khai thác nước ngầm tràn lan, thiếu quy hoạch và bảo vệ nguồn nước.

Phần lớn nước sinh hoạt tại các thành phố và thị xã ở Việt Nam được lấy từ sông, suối, tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp và đô thị hóa đang đe dọa chất lượng nguồn nước cung cấp cho các nhà máy Hiện có khoảng 17,2 triệu người, tương đương 21,5% dân số, đang sử dụng nước sinh hoạt từ giếng khoan mà chưa được kiểm nghiệm hoặc xử lý, theo thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.

Theo thống kê từ Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường, mỗi năm Việt Nam ghi nhận khoảng 9.000 ca tử vong do nguồn nước ô nhiễm và điều kiện vệ sinh kém.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% bệnh đường ruột toàn cầu xuất phát từ nguồn nước không an toàn Tại Việt Nam, vẫn còn hơn 2,73 triệu hộ dân, chiếm 14,8%, phải sử dụng nước không hợp vệ sinh cho sinh hoạt hàng ngày.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Nguồn nước ngầm hiện nay đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải và nước thải sinh hoạt Tình hình trở nên tồi tệ hơn ở các khu dân cư gần những làng nghề truyền thống như làm nhang, dệt nhuộm, thu gom chất phế thải, đúc đồng và thuộc da, nơi nguồn nước ngầm bị ảnh hưởng nặng nề.

Đánh giá chất lượng mẫu nước sinh hoạt

Nước sinh hoạt là loại nước được sử dụng cho các mục đích sinh hoạt hàng ngày, không dùng để uống trực tiếp hoặc chế biến thực phẩm tại các cơ sở thực phẩm Chất lượng nước sinh hoạt có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, do đó, để đảm bảo an toàn, nước cần đáp ứng các tiêu chuẩn theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT.

Bảng 2.1 Giới hạn các chỉ tiêu trong nước sinh hoạt

Clo dư ppm Trong khoảng

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Hàm lượng Fe tổng số (Fe 2+ , Fe 3+ )

Chỉ số pecmanganat Độ cứng tính theo CaCO 3 (*)

Hàm lượng Asen tổng số

Ecoli hoặc Coliform chịu nhiệt

- (*) Là chỉ tiêu cảm quan;

- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước;

Giới hạn tối đa cho phép II áp dụng cho các hình thức khai thác nước của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các phương pháp cấp nước như giếng khoan, giếng đào, bể mưa và đường ống tự chảy với xử lý đơn giản.

Phương pháp lấy mẫu, chuẩn bị và bảo quản mẫu

Các nguyên tắc cần được đảm bảo khi lấy mẫu nước:

- Mẫu nước lấy phải đại diện được cho toàn bộ nước ở địa điểm nghiên cứu;

- Thể tích của mẫu nước cần phải đủ để phân tích các thành phần cần thiết bằng các phương pháp đã được lựa chọn trước;

Việc lấy, bảo quản và vận chuyển mẫu nước cần được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo không làm thay đổi hàm lượng của các cấu tử cần xác định cũng như các tính chất của nước Điều này bao gồm việc sử dụng các dụng cụ sạch, bảo quản mẫu ở nhiệt độ thích hợp và vận chuyển nhanh chóng đến phòng thí nghiệm để phân tích chính xác.

Việc chọn lựa địa điểm lấy mẫu nước là rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác trong phân tích Cần xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến thành phần mẫu nước Để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt, mẫu thường được lấy từ vòi nước trong hệ thống chứa của hộ gia đình, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, và nhà hàng.

Bình chứa mẫu cần được dán nhãn rõ ràng, bao gồm các thông tin quan trọng như tên nguồn nước, địa điểm lấy mẫu, thời gian lấy mẫu (giờ, ngày/tháng/năm), vị trí cụ thể và họ tên kèm chữ ký của người thực hiện việc lấy mẫu.

Bình thủy tinh borosilicate trong suốt và không màu, hoặc các bình làm từ polyetylen bền vững, có khả năng chống lại hóa chất và ít hấp thụ ion từ nước Chúng được thiết kế với nắp đậy chắc chắn và kín, đảm bảo an toàn cho nội dung bên trong.

Trước khi sử dụng, bình và nút cần được làm sạch bằng dung dịch tẩy rửa loãng, sau đó rửa nhiều lần với nước thường Tiếp theo, tráng lại 2-3 lần bằng nước cất 2 lần và cuối cùng, để khô tự nhiên hoặc sấy khô.

Trước khi tiến hành lấy mẫu, cần ghi rõ nhãn bao gồm địa điểm, thời gian, phương pháp lấy mẫu và người thực hiện Mẫu sẽ không được phân tích nếu không xác định được nguồn gốc Để đảm bảo chất lượng mẫu, cần để nước chảy tự do ít nhất 5 phút hoặc lâu hơn cho đến khi nhiệt độ nước ổn định, nhằm xả hết nước cũ trong đường ống và đảm bảo nước chảy với tốc độ ổn định trước khi thu mẫu vào chai.

Tráng chai ba lần bằng chính nguồn nước cần lấy mẫu Đảm bảo cho nước chảy đầy tràn và để mẫu tràn ít nhất gấp hai lần thể tích của chai Sau đó, nhanh chóng đậy nắp lại để tránh không khí vào trong.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat123@gmail.com để nhận mẫu mới nhất Việc này giúp giảm thiểu sự tương tác với pha khí và hiện tượng lắc trong quá trình vận chuyển, từ đó hạn chế sự biến đổi hàm lượng carbon dioxide, giữ cho pH ổn định, giảm thiểu xu hướng oxy hóa của sắt và ngăn ngừa sự thay đổi màu sắc của mẫu.

Nếu không có đường ống lấy mẫu, có thể dùng gầu để lấy mẫu Khi đó gầu/gáo cần được tráng sạch nhiều lần bằng nước cần phân tích.

2.4.1.4 Đề phòng giảm thiểu nhiễm bẩn mẫu phân tích

Những điều phải đề phòng sau đây trong quá trình lấy và lưu giữ mẫu để giảm thiểu nhiễm bẩn mẫu:

- Rửa tay thật kỹ hoặc đeo găng tay dùng một lần;

- Không được hút thuốc lá trong khi lấy mẫu và phải luôn tránh phả hơi thở vào mẫu;

- Không được ăn hoặc uống trong khi lấy mẫu;

- Chỉ sử dụng các bình và vật chứa mẫu do phòng thí nghiệm cung cấp;

- Chỉ sử dụng các thuốc thử do phòng thí nghiệm cung cấp;

- Không dùng các thuốc thử quá hạn sử dụng hoặc có mùi không bình thường;

- Tránh làm nhiễm bẩn thành bên ngoài của các dụng cụ chứa mẫu;

Trước khi lấy mẫu, hãy tháo nắp khỏi bình chứa mẫu và đặt miệng bình vào một túi sạch vô trùng hoặc trong một thùng chứa để đảm bảo mẫu được lấy một cách an toàn và chính xác.

- Không cho vật thể lạ (như nhiệt kế hoặc đầu đo pH) vào bình mẫu dùng để phân tích các chỉ tiêu khác;

- Tránh sử dụng các bộ phận chia mẫu trừ khi có yêu cầu đặc thù;

- Không dùng các thiết bị lấy mẫu bằng kim loại nếu phân tích các kim loại lượng vết;

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- Bình đựng mẫu được lưu giữ bảo quản sạch sẽ, đậy nắp hoặc đóng gói cẩn thận trước và sau khi lấy mẫu;

- Nếu có thể, làm lạnh mẫu trước và giữ mẫu trong chỗ tối trước khi vận chuyển.

2.4.2 Vận chuyển mẫu và bảo quản mẫu

Các bình chứa mẫu cần được bảo vệ và làm kín để tránh hỏng hóc hoặc mất mát trong quá trình vận chuyển Vật liệu bao gói phải đảm bảo an toàn cho bình chứa, ngăn ngừa nhiễm bẩn từ bên ngoài và tránh vỡ, đặc biệt là ở các vị trí mở Trong quá trình vận chuyển, cần tuân thủ hướng dẫn bảo quản mẫu Dù mẫu có được phân tích hay không, việc kiểm tra lại với khách hàng là cần thiết.

Bảo quản mẫu nước là rất quan trọng để duy trì tính chất và trạng thái của mẫu trong thời gian ngắn trước khi phân tích Trong quá trình phân tích các chỉ tiêu hóa lý, có thể loại bỏ các chất lơ lửng, cặn lắng, tảo và vi sinh vật bằng cách lọc mẫu qua giấy, màng lọc hoặc ly tâm Ngoài ra, một số yếu tố vật lý và hóa học có thể được ổn định bằng cách thêm hóa chất trực tiếp vào mẫu hoặc vào bình chứa trước khi lấy mẫu.

Mẫu cần được phân tích ngay sau khi lấy Nếu không thể thực hiện phân tích trong vòng 1 giờ, mẫu phải được bảo quản ở nhiệt độ 4 o C không quá 24 giờ Đối với việc bảo quản lâu dài, nên đông lạnh mẫu ở -20 o C Các chỉ tiêu như DO và pH cần được phân tích ngay, sau đó mẫu nên được bảo quản ở 4 o C trong khoảng 20 giờ trước khi tiến hành phân tích các chỉ tiêu khác.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Bảng 2.2 Kỹ thuật bảo quản mẫu phân tích cho từng chỉ tiêu

Thàn h phần cần xác định pH

Thàn h phần cần xác định

Amo niac tự do và ion hóa

Thàn h phần cần xác định

Nhu cầu oxy sinh hóa (BO D)

Nhu cầu oxy hóa học (CO D)

(*) Thời gian bảo quản kéo dài tối đa.

Cơ sở lý thuyết của phương pháp hấp thu tử ngoại – khả kiến

Các cấu tử trong mẫu có khả năng hấp thu chọn lọc bức xạ vùng tử ngoại và ánh sáng nhìn thấy, tạo ra mũi hấp thu đặc trưng Qua phổ hấp thu đã ghi nhận, chúng ta có thể thực hiện việc định tính và định lượng các cấu tử có trong mẫu.

Vùng tử ngoại (UV), bức xạ có bước sóng λ = 200 – 400 nm Với λ ≤ 200 nm gọi là vùng tử ngoại chân không vì O 2 trong không khí hấp thu mạnh trong vùng này.

Vùng khả kiến (Vis), bức xạ có λ = 400 – 800 nm Ánh sáng trắng là tổ hợp của các bức xạ vùng thấy được.

Màu sắc của vật rắn được xác định bởi ánh sáng trắng phản xạ đến mắt, sau khi một số bức xạ bị hấp thu Trong khi đó, màu sắc của dung dịch trong suốt phụ thuộc vào ánh sáng trắng truyền qua, cũng bị mất đi một số bức xạ do các thành phần trong dung dịch hấp thu.

Màu sắc của vật rắn hoặc dung dịch phản ánh màu bổ túc của bức xạ bị hấp thu so với ánh sáng trắng Khi dung dịch hấp thu bức xạ trong vùng tử ngoại, ánh sáng trắng sẽ hoàn toàn truyền qua và mắt sẽ không nhận thấy màu sắc, dẫn đến dung dịch không màu.

Dung dịch có màu xuất hiện khi chứa các thành phần có khả năng hấp thụ bức xạ trong vùng ánh sáng nhìn thấy Phương pháp định lượng này được thực hiện thông qua quang phổ hấp thu, còn được gọi là phương pháp so màu hoặc đo màu.

Bảng 2.3 Khoảng bước sóng hấp thu của màu sắc

Bức xạ bị hấp thu (nm)

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Dung dịch mẫu có nồng độ cao sẽ dẫn đến khả năng hấp thu mạnh mẽ hơn, làm giảm cường độ ánh sáng đến mắt và tạo ra màu sắc sẫm hơn cho dung dịch.

2.5.2 Định luật Bouguer – Lambert – Beer

Chiếu bức xạ đơn sắc với bước sóng λ I và cường độ I o qua dung dịch có nồng độ C và bề dày l Cường độ bức xạ ra khỏi dung dịch là I, từ đó cường độ hấp thu bức xạ của cấu tử được xác định thông qua hai đại lượng.

T - Độ hấp thu A (Absorbance) hay mật độ quang OD (optical density): A

- ɛ là độ hấp thu phân tử, độ hấp thụ mol;

- l là quang lộ của cuvet (bề dày lớp dung dịch chất hấp thu);

- C là nồng độ của dung dịch màu, M.

2.5.3 Kỹ thuật định lượng bằng phổ UV – Vis

Trong kỹ thuật định lượng bằng phương pháp phổ UV – Vis thường sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp so sánh: So sánh một chuẩn và so sánh hai chuẩn;

- Phương pháp thêm chuẩn: Thêm một chuẩn và thêm nhiều chuẩn;

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- Phương pháp chuẩn độ trắc quang.

Tại Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị, phương pháp đường chuẩn được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu amoni, nitrit, nitrat và sắt tổng trong mẫu nước sinh hoạt Phương pháp này không chỉ đơn giản mà còn cho phép phân tích hàng loạt mẫu hiệu quả.

Các bước thường tiến hành khi lập đường chuẩn:

Để tiến hành phân tích, cần pha một dãy dung dịch chuẩn với nồng độ tăng dần, thường từ 5 đến 8 dung dịch Các dung dịch chuẩn này phải được chuẩn bị trong cùng điều kiện với dung dịch cần xác định.

- Tiến hành đo quang của dãy chuẩn ở bước sóng đã chọn.

Từ mật độ quang A và nồng độ C của dung dịch chuẩn, chúng ta có thể xây dựng đường chuẩn A = f(C) Tiếp theo, chúng ta thiết lập phương trình hồi quy tuyến tính cho đường chuẩn, có dạng y = ax + b, trong đó a là độ dốc và b là tung độ gốc.

Chọn dung môi phù hợp là bước quan trọng để hòa tan chất cần xác định trong mẫu phân tích, nhằm tạo ra dung dịch có khả năng phản ứng với thuốc thử để tạo màu Sau khi hoàn tất quá trình này, tiến hành đo quang mẫu để thu thập dữ liệu cần thiết.

Dựa vào phương trình hồi quy tuyến tính của dãy chuẩn và mật độ quang của dung dịch mẫu, ta có thể xác định nồng độ chất cần phân tích trong mẫu một cách chính xác.

Khi chọn vùng nồng độ để xây dựng đường chuẩn cần lưu ý:

- Vùng nồng độ của dãy chuẩn phải bao gồm cả C x (nồng độ chất cần xác định nằm trong đường chuẩn);

- Nồng độ dãy dung dịch chuẩn phải tuân theo định luật Lamber – Beer;

- Các giá trị A phải có độ lặp lại và đảm bảo tuân theo sự tuyến tính A – C;

- Dung dịch mẫu cũng được pha chế như dung dịch chuẩn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

2.5.4 Thiết bị đo phổ UV – Vis

Máy quang phổ UV – Vis gồm các bộ phận chính sau:

Nguồn bức xạ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp bức xạ phù hợp cho quá trình đo Thông thường, nguồn sáng cung cấp bức xạ đa sắc, bao gồm một dải rộng của phổ Nguồn bức xạ được phân loại thành hai loại chính: nguồn bức xạ liên tục và nguồn bức xạ không liên tục.

Bộ phận tạo đơn sắc có chức năng thu nhận chùm đa sắc từ đèn và phát ra bức xạ đơn sắc Thiết bị này thường sử dụng lăng kính hoặc cách tử để thực hiện quá trình tách biệt các bước sóng ánh sáng.

Cuvet đựng mẫu là bộ phận chứa mẫu, thường được chế tạo từ các vật liệu đồng nhất như nhựa, thủy tinh hoặc thạch anh, nhằm đảm bảo bức xạ có thể truyền qua trong vùng khảo sát một cách hiệu quả.

- Detector: Nhận năng lượng của bức xạ ra khỏi mẫu và chuyển thành dạng năng lượng khác được ghi nhận bằng tín hiệu.

Máy đo và máy ghi là thiết bị quan trọng trong việc ghi lại tín hiệu từ detector Tín hiệu này được chuyển đổi thành đường biểu diễn trên máy ghi hoặc đại lượng đo trên máy đo, giúp người dùng dễ dàng theo dõi và phân tích dữ liệu.

Hình 2.2 Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ UV - Vis

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TRONG NƯỚC SINH HOẠT

Xác định độ cứng

3.1.1 Ý nghĩa môi trường Độ cứng của nước được quyết định bởi hàm lượng chất khoáng hòa tan trong nước, chủ yếu là do các muối có chứa ion Ca 2+ và Mg 2+ Độ cứng của nước được chia làm các loại:

Độ cứng tạm thời, hay còn gọi là độ cứng cacbonat, được hình thành từ các muối canxi và magie cacbonat cũng như bicacbonat Trong số này, bicacbonat chiếm ưu thế do các muối cacbonat của canxi và magie có độ tan rất thấp trong nước.

- Độ cứng vĩnh cửu hay độ cứng phi cacbonat: Tạo bởi các muối khác của canxi và magie như sulphat, clorua

- Độ cứng tổng cộng = độ cứng cacbonat + độ cứng phi cacbonat.

Có nhiều đơn vị để đo độ cứng nước, nhưng ba đơn vị chính thường được sử dụng là độ dH, mg đương lượng/lít và ppm Để thuận tiện, độ cứng nước thường được quy đổi về muối canxi cacbonat (CaCO3).

Bảng 3.1 Phân loại độ cứng của nước

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

> 300 Nước rất cứng Ảnh hưởng của nước cứng

Nước cứng ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống hàng ngày, như làm rau và thịt khó chín, đồng thời làm mất vị của nước chè Ngoài ra, khi giặt bằng nước cứng, lượng xà phòng cần dùng tăng lên do ion Ca2+ gây kết tủa gốc axit trong xà phòng, làm giảm khả năng tạo bọt Hơn nữa, nước cứng không nên được sử dụng để pha chế thuốc vì có thể gây kết tủa, làm thay đổi thành phần của thuốc.

Nước cứng trong công nghiệp gây hại cho thiết bị như máy lạnh và nồi hơi, dẫn đến hiện tượng bám cặn trên bề mặt, làm giảm lưu lượng lưu thông trong ống dẫn Tình trạng này có thể tạo ra áp lực lớn, tiềm ẩn nguy cơ nổ nồi hơi nếu kéo dài Nhiều ngành công nghệ hóa học yêu cầu nước có độ cứng thấp, và khi độ cứng vượt ngưỡng cho phép, cần phải làm mềm nước bằng cách kết tủa Mg²⁺ và Ca²⁺ với sođa (Na₂CO₃), photphat, hoặc sử dụng nhựa trao đổi ion và phương pháp đun sôi.

Hàm lượng độ cứng tối đa cho phép trong nước sinh hoạt là 350 ppm.

Dùng phương pháp chuẩn độ phức chất theo TCVN 6224 : 1996 (ISO 6059 :

1984) “Chất lượng nước – Xác định tổng canxi và magie phương pháp chuẩn độ EDTA”.

Các ion như nhôm, bari, chì, sắt, coban, đồng, mangan, thiếc và kẽm có thể gây khó khăn trong việc xác định canxi và magiê, do chúng có thể chuẩn độ cùng lúc hoặc làm cản trở sự chuyển màu của chỉ thị ở điểm cuối Ngoài ra, ion photphat và cacbonat cũng có khả năng kết tủa canxi khi pH đạt mức chuẩn độ Thêm vào đó, một số chất hữu cơ cũng có thể ảnh hưởng đến quá trình xác định này.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Khi nồng độ sắt đạt 10 ppm hoặc thấp hơn, có thể sử dụng 250 mg natri xianua (NaCN) để che lấp mẫu thử Việc thêm xianua cũng giúp loại bỏ sự cản trở từ các ion kẽm, đồng và coban Trước khi thêm natri xianua, cần đảm bảo dung dịch đã có môi trường kiểm soát.

Chuẩn độ canxi và magiê được thực hiện bằng dung dịch muối dinatri của EDTA ở pH 10, sử dụng modan đen 11 làm chỉ thị Chỉ thị này sẽ tạo ra hợp chất màu đỏ hoặc tím khi phản ứng với ion canxi và magie.

Trong quá trình chuẩn độ, EDTA phản ứng đầu tiên với các ion canxi và magiê tự do Khi đạt đến điểm tương đương, EDTA sẽ phản ứng với các ion canxi và magiê đã liên kết với chất chỉ thị, giải phóng chỉ thị và làm màu dung dịch chuyển từ đỏ hoặc tím sang xanh.

Kết quả phân tích H + (Xanh) được biểu thị dưới dạng số miligam canxi cacbonat có trong 1 lít mẫu Nếu hàm lượng canxi được xác định riêng biệt, có thể tính toán nồng độ magie từ đó.

3.1.5 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ

- Dung dịch đệm: Hoà tan 67,5 g amoni clorua (NH 4 Cl) trong 570 mL dung dịch amoniac (25% (m/m); ρ20 = 0,910 g/mL) Sau đó, pha loãng bằng nước thành

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

1000 mL Pha loãng 10 mL dung dịch này bằng nước thành 100 mL Nếu dung dịch nhận được không có pH = 10 ± 0,1 thì phải bỏ dung dịch gốc.

- Dung dịch chuẩn EDTA, C(Na 2 EDTA) = 10 mM: Pha từ ống chuẩn Bảo quản dung dịch EDTA trong bình polyetylen.

- Chỉ thị Modan đen 11: Hoà tan 0,5 g modan đen 11, dạng muối natri của axit 1(1- hydroxy-2-naphtylazo) - 6-nitro-2-naphtol-4-sunfonic (C 20 H 12 N 3 O 7 SNa) trong

100 mL trietanolamin [(HOCH 2 CH 2 ) 3 N] Có thể thay 25 mL trietanolamin bằng thể tích đến 25 mL etanol để giảm độ nhớt dung dịch.

Để chuẩn bị dung dịch canxi với nồng độ 10 mM, hòa tan hoàn toàn 10 mM CaCO3 bằng 4 M HCl, tránh thêm dư axit Sau đó, thêm 200 mL nước và đun sôi vài phút để loại bỏ CO2, rồi làm nguội đến nhiệt độ phòng Tiếp theo, cho vài giọt dung dịch metyl đỏ vào và thêm dung dịch amoniac 3 M cho đến khi dung dịch chuyển sang màu da cam Cuối cùng, chuyển dung dịch vào bình định mức 1000 mL và định mức bằng nước, sau đó chuẩn hóa dung dịch EDTA theo dung dịch chuẩn gốc canxi.

- Tính lại nồng độ EDTA chuẩn:

- C EDTA : Nồng độ của dung dịch EDTA cần chuẩn lại, mM;

- C Ca : Nồng độ của dung dịch chuẩn gốc canxi , mM;

- V Ca : Thể tích của dung dịch chuẩn gốc canxi, mL;

- V EDTA : Thể tích của dung dịch EDTA xác định lại, mL.

3.1.5.2 Thiết bị và dụng cụ

- Buret, dung tích 25 mL, vạch chia đến 0,05 mL;

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

3.1.6.1 Chuẩn bị phần mẫu thử

Không cần phải xử lý mẫu trước, ngoại trừ trường hợp mẫu có chứa các hạt thô; trong trường hợp này, cần lọc qua giấy lọc với kích thước lỗ 0,45 μm ngay sau khi lấy mẫu Tuy nhiên, quá trình lọc có thể dẫn đến việc mất một phần canxi và magie.

Nếu nồng độ tổng canxi và magie trong mẫu vượt quá 3,6 mM thì pha loãng mẫu và ghi hệ số pha loãng F.

Sử dụng pipet để lấy 50 mL dung dịch mẫu vào bình nón 250 mL Tiếp theo, thêm 4 mL dung dịch đệm với pH = 10 và 3 giọt chỉ thị modan đen 11 Đảm bảo rằng dung dịch cuối cùng đạt được pH mong muốn.

= 10,0 ± 0,1 và phải có màu đỏ hoặc tím.

- Tiến hành chuẩn độ ngay bằng dung dịch EDTA từ buret đồng thời lắc đều

Chuẩn độ nhanh lúc đầu và chậm dần khi gần đến cuối

- Tiếp tục thêm dung dịch EDTA khi màu của dung dịch bắt đầu chuyển từ màu đỏ hoặc tím sang màu xanh.

- Điểm cuối chuẩn độ là lúc ánh đỏ cuối cùng biến mất Màu dung dịch không thay đổi nếu thêm một giọt EDTA.

- Chuẩn độ lại theo cách sau: Thực hiện chuẩn độ tương tự lần thứ nhất Giai đoạn đầu chuẩn độ nhanh, gần điểm cuối thì chuẩn độ chậm lại.

3.1.7 Công thức tính kết quả

Hàm lượng tổng canxi và magiê, C Ca+Mg, (mM) được tính theo công thức:

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- C EDTA là nồng độ của dung dịch EDTA, tính bằng mM;

- V mẫu là thể tích phần mẫu thử (thường là 50 mL), tính bằng mL;

- V EDTA là thể tích dung dịch EDTA tiêu tốn trong chuẩn độ, tính bằng mL;

- H là độ cứng, tính bằng mg CaCO 3 /L;

CaC O 3là đương lượng gam của CaCO 3

Nếu có pha loãng mẫu thì cần đưa thêm hệ số pha loãng F vào tính toán.

Bảng 3.2 Kết quả xác định độ cứng trong mẫu nước sinh hoạt

Theo quy định của QCVN 01–39:2011/ BNNPTNT và QCVN 02:2009/BYT, hàm lượng độ cứng tối đa có mặt trong nước là 350 mg/L Kết quả kiểm tra cho thấy đa số các mẫu nước đều nằm trong giới hạn cho phép, ngoại trừ mẫu 3001-1 với hàm lượng độ cứng lên đến 820 mgCaCO3/L, vượt quá giới hạn quy định.

Xác định hàm lượng clorua

Clorua là một hợp chất phổ biến trong tự nhiên, thường xuất hiện dưới dạng muối natri (NaCl), muối kali (KCl) và muối canxi (CaCl2) Trong nước ngọt, hàm lượng clorua dao động từ 1 đến 100 ppm, trong khi ở nước biển, nồng độ clorua có thể đạt tới 35.000 ppm.

Bảng 3.3 Độ hòa tan của muối clorua trong nước ở nhiệt độ phòng [5]

Clorua có nguồn gốc chủ yếu từ khí HCl và một phần nhỏ từ quá trình phong hóa các khoáng chất chứa clo trong thạch quyển Trong đại dương, ion Cl- xuất phát từ hoạt động phun trào ở đáy biển và một phần từ nước sông lục địa, dẫn đến hàm lượng Cl- trong nước biển tương đối cao Tuy nhiên, trong nước sông, ao, hồ, hàm lượng này có thể không đạt mức tương tự.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat có hoặc có rất ít ion Cl - Hàm lượng Cl - trong nước tự nhiên có thể biến đổi từ 0 đến

Clorua xâm nhập vào nước bề mặt và nước ngầm từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm hoạt động nông nghiệp sử dụng phân bón vô cơ, nước rò rỉ từ bãi rác, thức ăn cho động vật, nước thải công nghiệp và nước biển Quá trình xử lý nước bằng clo cũng có thể làm tăng nồng độ clorua Trong cơ thể người, 88% clorua tập trung ở vùng ngoại bào, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp lực thẩm thấu, cân bằng nước và cân bằng axit Hiện tại, chưa có bằng chứng cho thấy clorua gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người, và một người khỏe mạnh có thể hấp thụ lượng lớn clorua nếu uống đủ nước Tuy nhiên, muối NaCl có thể làm tăng huyết áp, gây lo ngại cho những người mắc bệnh tim hoặc bệnh thận.

Clorua làm tăng độ dẫn điện trong nước, dẫn đến khả năng ăn mòn cao hơn đối với thiết bị kim loại Khi clorua phản ứng với ion kim loại trong đường ống dẫn nước, nó tạo ra các muối hòa tan và làm tăng hàm lượng ion kim loại trong nước uống Đối với ống nước chứa chì, mặc dù có lớp oxit bảo vệ, clorua vẫn làm tăng nguy cơ ăn mòn Ngoài ra, clorua trong nước còn góp phần làm tăng tỷ lệ thủng ở các ống kim loại.

Tiêu chuẩn cho phép đối với clorua

- Hàm lượng clorua tối đa cho phép trong nước ăn uống là 250 ppm.

- Hàm lượng clorua tối đa cho phép trong nước sinh hoạt là 300 ppm.

Xác định hàm lương Cl - trong mẫu nước sinh hoạt bằng chuẩn độ kết tủa theo TCVN 6194 - 1996 (ISO 9297 - 1989) hoặc SMEWW 4500 - Cl - Phương pháp này có

Tải luận văn mới nhất tại skknchat123@gmail.com, phương pháp này cho phép xác định clorua hòa tan với nồng độ từ 5 ppm đến 150 ppm Khoảng xác định có thể mở rộng lên đến 400 ppm bằng cách sử dụng buret có dung tích lớn hơn hoặc pha loãng mẫu Tuy nhiên, do có nhiều chất gây nhiễu, phương pháp này không phù hợp cho nước ô nhiễm có hàm lượng clorua thấp.

Nồng độ các thành phần trong nước ngầm, nước bề mặt và nước sinh hoạt không ảnh hưởng đến quá trình xác định Tuy nhiên, một số chất có thể gây nhiễu cho phương pháp xác định.

Các hợp chất bạc không tan như bromua, iodua, sunfit, xyanua, hecxaxyano sắt (II) và hexaxyano (III) được hình thành từ các chất khác nhau Trong trường hợp cần thiết, cần xác định riêng biệt ion bromua và iodua.

- Các hợp chất tạo thành phức chất với ion bạc như ion amoni và ion thiosunfat;

- Các hợp chất khử ion cromat, bao gồm ion sắt (II) và ion sunfit;

- Các chất gây nhiễu trên làm cho kết quả hàm lượng clorua cao;

- Các dung dịch đục hoặc có màu đậm có thể làm thay đổi điểm kết thúc ví dụ như sắt oxit ngậm nước.

Bảng 3.4 Nồng độ các chất cản trở

Trong môi trường có pH từ 5 đến 9,5, ion Cl- được xác định thông qua quá trình chuẩn độ với ion Ag+ và sử dụng chỉ thị K2CrO4 Điểm tương đương của phản ứng được nhận biết khi xuất hiện kết tủa nâu đỏ Ag2CrO4.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Ag + + Cl - ⇌ AgCl (kết tủa trắng) CrO 4 2- + 2Ag + ⇌ Ag 2 CrO 4 (kết tủa màu nâu đỏ)

3.2.5 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ

- Dung dịch chuẩn AgNO 3 0,02 M: Pha từ ống chuẩn AgNO 3 0,1 N;

- Chỉ thị K 2 CrO 4 100 g/L: Hòa tan 10 g K 2 CrO 4 pha loãng đến 100 mL;

- Dung dịch so sánh chuẩn gốc NaCl 0,02 M;

- Axit nitric C HNO3 = 0,1 M (bảo quản trong chai thủy tinh);

- Natri hidroxit dung dịch C NaOH ≈ 0,1 M.

3.2.5.2 Thiết bị và dụng cụ

- Bình định mức và một số dụng cụ thủy tinh khác.

- Dùng pipet lấy 100 mL mẫu hoặc thể tích mẫu nhỏ hơn đã được pha loãng đến

100 mL vào bát sứ trắng hoặc một bình hình nón hoặc cốc có mỏ trên một nền trắng.

- Cần phải điều chỉnh pH của mẫu trong khoảng 5 – 9,5 Nếu pH không nằm trong khoảng 5 – 9,5 thì dùng HNO 3 hoặc NaOH để điều chỉnh pH của dung dịch.

Thêm 1 mL dung dịch thuốc thử kali cromat vào mẫu thử Tiến hành chuẩn độ bằng cách nhỏ từng giọt dung dịch bạc nitrat cho đến khi dung dịch bắt đầu chuyển sang màu nâu hơi đỏ.

- Sau đó thêm một giọt dung dịch natri clorua thì màu phi biến mất.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Sử dụng mẫu chuẩn đã được chuẩn độ và xử lý bằng dung dịch natri clorua để so sánh với các chuẩn độ sau Khi thể tích chuẩn độ vượt quá 25 mL, cần lặp lại phép xác định bằng cách sử dụng buret lớn hoặc giảm thể tích mẫu thử.

- Tiến hành mẫu trắng song song với mẫu thật dùng 100 mL nước thay mẫu thử.

3.2.7 Công thức tính kết quả

Nồng độ clorua , P Cl , tính bằng miligam đo trên lít, tính theo công thức:

- P Cl là nồng độ clorua, mg/L;

- V a là thể tích mẫu, mL;

- V s là thể tích của dung dịch bạc nitrat dùng để chuẩn độ mẫu, mL;

- V b là thể tích của dung dịch bạc nitrat dùng để chuẩn độ mẫu trắng, mL;

- C là nồng độ thực của dung dịch bạc nitrat, N;

- F là hệ số chuyển đổi f = 35453 mg/mol.

Bảng 3.5 Kết quả xác định lại nồng độ AgNO 3

Thể tích dung dịch chuẩn gốc NaCl 0,02 N

Thể tích dung dịch chuẩn AgNO 3

Nồng độ dung dịch chuẩn AgNO 3

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Bảng 3.6 Kết quả xác định hàm lượng clorua trong mẫu nước sinh hoạt

Theo quy định tại QCVN 01–39:2011/BNNPTNT và QCVN 02:2009/BYT, hàm lượng clorua tối đa cho phép trong nước là 300 mg/L Các mẫu nước được kiểm tra đều không vượt quá giới hạn này.

Xác định hàm lượng amoniac

Amoniac trong nước tồn tại dưới dạng ion NH4+ hoặc NH3 hòa tan, phụ thuộc vào pH của nước Cân bằng giữa NH4+ và NH3 luôn thay đổi theo pH, ảnh hưởng đến sự hiện diện của chúng trong môi trường nước.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Nhiễm bẩn amoni xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do sử dụng quá mức phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu và hóa chất, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước Quá trình phân hủy các chất hữu cơ, đặc biệt là protein, dẫn đến hiện tượng amoni hóa protein trong chu trình nitơ tự nhiên Ngoài ra, nước cũng có thể bị nhiễm bẩn do thấm từ nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp.

Tài liệu “Hướng dẫn về chất lượng nước” của Tổ chức Y Tế Thế Giới và tiêu chuẩn 1329/2002 của Bộ Y tế không coi amoni là chất nguy hại cho sức khỏe con người, mà chỉ xếp nó vào nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cảm quan như mùi và vị của nước.

Trong quá trình khai thác, lưu trữ và xử lý, amoni có thể chuyển hóa thành nitrit và nitrat, những chất độc hại cho con người vì khả năng tạo ra nitrosamin gây ung thư Ngoài ra, hàm lượng NH4+ cao trong nước uống có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe.

- Nó có thể kết hợp với clo tạo ra cloramin là một chất làm cho hiệu quả khử trùng giảm đi rất nhiều so với clo gốc;

- Nó là nguồn nitơ thứ cấp sinh ra nitrit trong nước, một chất tiềm năng gây ung thư;

- NH 4+ là nguồn dinh dưỡng để rêu tảo phát triển, vi sinh vật phát triển trong đường ống gây ăn mòn, rò rỉ và mất mỹ quan.

Quy định về nồng độ amoni trong nước sinh hoạt [3]

Mặc dù không có hướng dẫn về ảnh hưởng đến sức khỏe của nitơ amoni (N-

Amoni và các dẫn chất của nó như nitrit, nitrat có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2009, nồng độ amoni trong nước không được vượt quá 3 ppm để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Phương pháp Nessler được áp dụng theo hướng dẫn HD 05/PPT N 5 của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị - Chi Cục Thú Y TP.HCM, dựa trên tiêu chuẩn 4500-NH 3 Nesslerization Method – phương pháp tiêu chuẩn.

Các ion kiềm như Ca, Mg, và Fe, cũng như sunfit, sẽ tạo ra dung dịch đục khi cho thuốc thử Nessler vào môi trường kiềm cao Để loại bỏ ảnh hưởng này, cần sử dụng dung dịch ổn định Rocherlle, giúp ngăn chặn sự tạo tủa của ion Ca và Mg còn lại trong thuốc thử kiềm.

Amoniac trong môi trường kiềm phản ứng với thuốc thử Nessler, tạo ra sản phẩm có màu từ vàng đến nâu sẫm, với cường độ màu tỷ lệ thuận với hàm lượng amoniac trong mẫu Khi hàm lượng amoniac thấp, dung dịch sẽ có màu vàng và được đo ở bước sóng 420 nm Ngược lại, khi hàm lượng amoniac cao, dung dịch sẽ có màu vàng nâu và được đo ở bước sóng từ 450 đến 490 nm.

2(2KI.HgI 2 ) + NH 3 + 3KOH ⇌ (NH 2 )Hg-O-HgI + 7KI + 2H 2 O

3.3.5 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ

Dung dịch muối Rochelle được tạo ra bằng cách hòa tan 50g Kali Natri tartat tetrahydrat (KNaCH4O6.4H2O) trong 100 mL nước Để loại bỏ NH3 có trong muối, cần đun sôi dung dịch cho đến khi còn 30 mL Sau đó, làm lạnh dung dịch và bổ sung nước để đạt tổng thể tích 100 mL.

Thuốc thử Nessler được chế tạo bằng cách hòa tan 50 g HgI2 và 35 g KI trong một lượng nước nhỏ, sau đó từ từ khuấy đều vào dung dịch NaOH đã được làm mát (80 g NaOH trong 250 mL nước) Tiếp theo, thêm nước cho đủ 500 mL Cần bảo quản trong bình thủy tinh Bosilicat có nắp đậy bằng cao su và tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp Thuốc thử này có thể duy trì độ ổn định trong 1 năm khi được bảo quản đúng cách.

Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat123@gmail.com Để kiểm tra thuốc thử, cần đảm bảo thuốc thử có màu đặc trưng với hàm lượng NH3-N 0,1 mg trong vòng 10 phút sau khi thêm thuốc thử và không tạo tủa trong 2 giờ.

- Dung dịch amonium gốc: 999 mg NH 4 + /L.

- Dung dịch NH 4 + 99,9 ppm: Hút 50 mL dung dịch NH 4 + chuẩn gốc 999 ppm vào bình định mức 500 mL, định mức đến vạch.

- Dung dịch NH 4 + 19,98 ppm: Hút 100mL dung dịch NH 4 + chuẩn 99,9 ppm vào bình định mức 500 mL, định mức đến vạch.

3.3.5.2 Thiết bị và dụng cụ

- Máy quang phổ UV- Vis;

- Bình định mức 100 mL, 500 mL.

Hút chính xác các lượng dung dịch chuẩn làm việc và thuốc thử như trong bảng sau:

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Bảng 3.7 Xây dựng dãy chuẩn chuẩn amoni

Hình 3.1 Đồ thị đường chuẩn amoni Bảng 3.8 Kết quả đo mật độ quang amoni

- Lấy chính xác bằng pipet 50 mL mẫu vào bình 100 mL Thêm 0,1 mL muối Rochelle, trộn kỹ Thêm 1 mL thuốc thử Nessler Trộn kỹ và để yên 30 phút.

- Mẫu chuẩn được tiến hành song song với mẫu thử.

- Nồng độ của mẫu chuẩn được chọn trong khoảng giới hạn đường chuẩn đo mẫu thử thường là 2 ppm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

H % - H ≥ 95% thì giá trị kết quả mẫu thử nghiệm được chấp nhận.

- H < 95% phải thực hiện lại mẫu thử nghiệm trên.

3.3.7 Công thức tính kết quả

Nồng độ N trong mẫu, đơn vị ppm, được tính theo công thức:

- C NH4+ là nồng độ NH 4 đo lần 1 và 2 (ppm), đo từ đường chuẩn;

Bảng 3.9 Kết quả xác định hàm lượng amoni trong mẫu nước sinh hoạt

Theo quy định tại QCVN 01 – 39: 2011/BNNPTNT và QCVN 02: 2009/BYT, hàm lượng amoniac tối đa cho phép trong nước là 3 mg/L Tuy nhiên, một số mẫu nước đã ghi nhận vượt quá mức này.

Xác định hàm lượng nitrit

Các hợp chất nitrit trong nước hình thành từ quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ tự nhiên hoặc do hoạt động của con người.

Hợp chất hữu cơ ⇌ NH 3 ⇌ NH 4 + ⇌ NO 2 - ⇌ NO 3 - ⇌ N 2

Nitrit là hợp chất của nitơ và oxy, thường có trong đất và nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nitơ cho cây trồng Sự hiện diện của nitrit trong nước là dấu hiệu cho thấy nguồn nước đã bị ô nhiễm do sử dụng phân bón, hệ thống xử lý nước thải, chất thải động vật, chất thải công nghiệp hoặc từ ngành chế biến thực phẩm Mức độ ô nhiễm nguồn nước có thể được xác định thông qua nồng độ các hợp chất nitơ Khi nguồn nước bị ô nhiễm bởi phân bón hoặc nước thải, các hợp chất như NH3, NO2- và NO3- sẽ xuất hiện, sau đó NH3 và NO2- sẽ bị oxy hóa theo thời gian.

Do cấu trúc địa chất và lịch sử hình thành địa tầng, các hiện tượng như xói mòn, xâm thực và hiện tượng sét trong tự nhiên giải phóng các hợp chất nitơ, kích thích quá trình nitrat hóa Tuy nhiên, trong môi trường tự nhiên, các hợp chất này có khả năng được đồng hóa và đạt trạng thái cân bằng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Việc sử dụng quá mức phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu và hóa chất đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nguồn nước, đồng thời quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ cũng làm gia tăng nhanh chóng mức độ nhiễm nitrit trong nước.

Quá trình khoan khai thác nước diễn ra phổ biến đã dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm do lượng nước khai thác lớn, trong khi lượng nước bổ sung từ nguồn nước mặt chưa đủ Điều này làm gia tăng xâm thực và dẫn đến sự gia tăng nồng độ nitơ trong nước bề mặt Các chất nitơ này thấm qua nước mặt hoặc từ sườn sông vào nước ngầm, gây tăng nồng độ hợp chất nitrit trong nguồn nước.

Nitrit là một chất độc hại có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của sinh vật và con người Sản phẩm chuyển hóa của nitrit có khả năng gây độc cho cá và tôm, đồng thời có liên quan đến nguy cơ ung thư ở con người.

Nitrit có khả năng oxy hóa hemoglobin trong hồng cầu, chuyển đổi hemoglobin (Hb) thành methemoglobin (MetHb), dẫn đến tình trạng không thể vận chuyển oxy Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với tình trạng này do thiếu enzyme cần thiết để chuyển hóa methemoglobin trở lại thành hemoglobin Những trẻ em mắc phải bệnh này thường có triệu chứng xanh xao và có nguy cơ đe dọa đến tính mạng, nhất là ở trẻ dưới 6 tháng tuổi Khi bị ngộ độc nitrit, cơ thể không thể thực hiện chức năng hô hấp, gây ra các triệu chứng như khó thở và ngột ngạt.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về khả năng gây ung thư do tiêu thụ nước ô nhiễm nitrit ở nồng độ cao trong thời gian dài, nhưng kết quả vẫn chưa đủ thuyết phục để khẳng định mối liên hệ này Tuy nhiên, nitrit vẫn được cảnh báo có thể gây ung thư ở người, vì nó có khả năng kết hợp với các axit amin trong thực phẩm, tạo thành các hợp chất nguy hiểm.

TIEU LUAN MOI có thể tải về tại địa chỉ skknchat123@gmail.com, đề cập đến chất nitrosamin -1, một hợp chất tiền ung thư nguy hiểm Hàm lượng nitrosamin cao trong cơ thể có thể dẫn đến sự tích lũy lâu dài trong gan, gây ra hiện tượng nhiễm độc, ung thư gan hoặc ung thư dạ dày Nếu không được can thiệp kịp thời, tình trạng nhiễm độc nghiêm trọng có thể dẫn đến nguy cơ tử vong cao.

Nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là tôm, cá nước ngọt và các sinh vật thủy sinh khác, cần chú ý đến tác động của nitrit Nitrit không chỉ gây thiếu oxy cho cá bằng cách tạo ra MetHb mà còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác thông qua các cơ chế khác nhau Ở cá hồi, nitrit gây giãn mạch, dẫn đến rối loạn nhịp tim và tăng huyết áp Hơn nữa, nitrit có thể chuyển hóa thành nitơ monooxit (NO), làm rối loạn quá trình tiết hormone của tuyến nội tiết, dẫn đến ức chế tổng hợp hormone sinh dục Nitrit còn tích lũy trong gan, não và cơ, và mặc dù máu có thể chuyển hóa nitrit thành nitrat ít độc hơn, nếu nồng độ nitrit quá cao, cá có thể chết do tăng MetHb trong cơ thể.

Tiêu chuẩn cho phép đối với nitrit

Hàm lượng nitrit cho phép trong nước sinh hoạt không được vượt quá 3 ppm.

Phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử được sử dụng để xác định nồng độ NO2- trong nước sinh hoạt, theo tiêu chuẩn TCVN 6178:1996 (ISO 6777:1984) Phương pháp này cho phép đo lường chính xác hàm lượng nitrit trong nước, đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt.

NO 2 – cú nồng độ từ 10 đến 1000 àg/L, thể tớch mẫu thử tối đa 40 mL.

- Chlorin và nitơ triclorua (NCl 3 ) tồn tại trong mẫu sẽ gây trở ngại đối với phương pháp này;

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- Các ion: Sb 3+ , Au 3+ , Bi 3+ , Fe 3+ , Pb 2+ , Hg 2+ , Ag + tạo tủa sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả;

- Mẫu có độ kiềm cao dễ gây sai số khi phân tích;

- Chất lơ lửng trong nước cũng gây ảnh hưởng đến kết quả.

The reaction of nitrite in the sample with the reagent 4-aminobenzenesulfonamide, in the presence of octophosphoric acid at pH 1.9, produces diazo salt This salt subsequently forms a pink dye when reacted with N-(1-naphthyl)-1,2-diaminoethane dihydrochloride, which is added along with the 4-aminobenzenesulfonamide reagent The absorption is measured at 540 nm.

3.4.5 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ

- Hỗn hợp thuốc thử màu: Hòa tan 10g ± 0,125g 4-aminobenzen sunfonamid (NH 2 C 6 H 4 SO 2 NH 2 ) trong hỗn hợp của 25 ml ± 0,25 ml axit octophotphoric 15mol

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Hòa tan 0,5 g ± 0,005 g N-(1naphtyl)-1,2-diamonietan dihidroclorua trong 100 ml ± 10 ml nước trong cốc thủy tinh có mỏ Sau đó, chuyển dung dịch vào bình định mức 250 mL và pha loãng với nước cất đến vạch, lắc đều để đảm bảo dung dịch đồng nhất.

Dung dịch bền trong một tháng nếu bảo quản ở nhệt độ 2-5 o C.

- Dung dịch chuẩn gốc Fe(NO 2 ) 3 : 999 mgNO 2 /L.

- Nitrit, dung dịch chuẩn trung gian 49,95 ppm: Dùng pipet hút 50 mL dung dịch

NO 2- chuẩn gốc 999 ppm vào bình định mức 1000 mL và định mức đến vạch.

- Nitrit, dung dịch chuẩn làm việc 0,4995 ppm: Dùng pipet hút 5 mL dung dịch chuẩn trung gian 49,95 ppm vào bình định mức 500 mL và định mức đến vạch.

3.4.5.2 Thiết bị và dụng cụ

- Máy quang phổ hấp thu UV- Vis;

- Cuvet với chiều dài quang học 10 mm;

- Pipet: 5 mL, 10 mL, 15 mL, 20 mL, 25 mL, 50 mL;

Hút chính xác các lượng dung dịch chuẩn làm việc, thuốc thử vào bình định mức 50mL như trong bảng sau:

Bảng 3.10 Xây dựng đường chuẩn nitrit.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Thêm nước vào đến khoảng 40,0 mL

Lắc đều, định mức tới vạch 50 mL, để yên 20 phút, đo quang ở λ = 540 nm

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

C NO2- (ppm) Mật độ quang

Để tiến hành đo nồng độ NO2 trong mẫu, lấy 40 mL dung dịch mẫu vào bình định mức 50 mL (lượng thể tích mẫu có thể thay đổi từ 10 – 40 mL tùy thuộc vào nồng độ NO2) Thêm 1 mL hỗn hợp thuốc thử màu, sau đó định mức đến vạch Lắc đều dung dịch và để yên trong 20 phút, rồi tiến hành đo màu phức chất tại bước sóng 540 nm.

- Mẫu chuẩn được tiến hành song song với mẫu thử.

- Nồng độ của mẫu chuẩn được chọn trong khoảng giới hạn đường chuẩn đo mẫu thử thường là 0,15 ppm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

- ≥ 95% thì giá trị kết quả mẫu thử nghiệm được chấp nhận.

- < 95% phải thực hiện lại mẫu thử nghiệm trên.

3.4.7 Công thức tính kết quả

Hàm lượng N trong mẫu (đơn vị ppm), được tính theo công thức sau:

- C NO2- là nồng độ NO 2 - xác định dựa trên đường chuẩn;

- F là hệ số pha loãng.

Bảng 3.12 Kết quả xác định hàm lượng nitrit trong mẫu nước sinh hoạt

Nhận xét: Theo QCVN 01 – 39 : 2011/ BNNPTNT và QCVN 01 : 2009/ BYT quy định hàm lượng nitrit tối đa có mặt trong nước là 3 mg/L Các mẫu trên đều đạt tiêu chuẩn.

Xác định hàm lượng nitrat

Các hợp chất nitrat trong nước xuất hiện do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ tự nhiên hoặc từ các hoạt động của con người.

Hợp chất hữu cơ ⇌ NH 3 ⇌ NH 4 + ⇌ NO 2 - ⇌ NO 3 - ⇌ N 2

Nitrat là hợp chất chứa nitơ và oxy, thường có mặt trong đất và nước, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nitơ cho cây trồng Mặc dù nitrat thường không gây hại cho sức khỏe, nhưng khi nồng độ nitrat trong nước vượt mức cho phép hoặc khi nó bị chuyển hóa thành nitrit, có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe con người.

Sự hiện diện của nitrat trong nước là dấu hiệu cho thấy nguồn nước đã bị ô nhiễm do sử dụng phân bón nông nghiệp, hệ thống xử lý nước thải, chất thải động vật, chất thải công nghiệp hoặc từ ngành chế biến thực phẩm Hàm lượng nitrat cao cũng chỉ ra sự hiện diện của các chất ô nhiễm khác như vi khuẩn và thuốc trừ sâu, có thể xâm nhập vào nguồn nước và hệ thống phân phối Mức độ ô nhiễm nguồn nước có thể được xác định thông qua nồng độ các hợp chất nitơ như NH3, NO2- và nitrat.

NO 3 - Sau một thời gian NH 3 và NO 2 - bị oxy hóa thành NO 3 -

Do cấu trúc địa chất và quá trình hình thành địa tầng, các hiện tượng như xói mòn, xâm thực và sự hình thành sét trong tự nhiên đã diễn ra, dẫn đến việc giải phóng các hợp chất quan trọng.

Tải xuống TIEU LUAN MOI qua email: skknchat123@gmail.com Nitơ dẫn đến quá trình nitrat hóa, nhưng trong môi trường tự nhiên, các hợp chất này có khả năng được đồng hóa và duy trì trạng thái cân bằng.

Việc sử dụng quá mức phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu và hóa chất đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nguồn nước Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ cũng góp phần làm gia tăng nhanh chóng mức độ nhiễm nitrat trong nước.

Quá trình khoan khai thác nước diễn ra phổ biến dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm, do lượng nước khai thác lớn mà chưa kịp bổ sung, gây xâm thực và làm tăng nồng độ nitơ trong nước bề mặt Các chất nitrat từ nước mặt thấm xuống hoặc qua sườn sông xâm nhập vào nước ngầm, làm gia tăng nồng độ hợp chất nitơ trong nguồn nước.

Nitrat NO 3- không độc hại, nhưng khi vào cơ thể, nó được vi khuẩn đường ruột chuyển hóa thành nitrit, một ion nguy hiểm hơn đối với sức khỏe Khi tiêu thụ nước chứa nitrit, cơ thể hấp thu ion này, dẫn đến việc nitrit oxy hóa hemoglobin trong hồng cầu, biến hemoglobin thành methemoglobin, làm mất khả năng vận chuyển oxy.

Hàm lượng cho phép đối với nitrat

Hàm lượng nitrat cho phép trong nước không được vượt quá 50 ppm.

Sử dụng phương pháp quang phổ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6180:1996 để xác định hàm lượng nitrat có trong mẫu nước.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Các mẫu nước đã được kiểm tra để xác định nồng độ của các chất thường gặp có khả năng gây nhiễu cho phương pháp này Những chất gây nhiễu tiềm tàng bao gồm clorua, octophotphat, magie và mangan (II).

Bảng 3.13 Ảnh hưởng của các chất khác lên phương pháp xác định nitrat [16]

Magie axetat (Mg) Magie axetat (Mg)

3.5.4 Nguyên tắc Đo phổ của hợp chất màu vàng được hình thành bởi phản ứng của axit sunfosalixylic (được hình thành do việc thêm natri salixylat và axit sunfuric vào mẫu) với nitrat và tiếp theo xử lý với kiềm.

Dinatri dihidro etylen dinitrilotetraaxetat (EDTANa) được sử dụng cùng với kiềm để ngăn chặn sự kết tủa của các muối canxi và magie Ngoài ra, natri nitrua cũng được bổ sung nhằm giảm thiểu sự nhiễu do nitrit gây ra.

3.5.5 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ

- Trong suốt quá trình phân tích chỉ sử dụng các thuốc thử thuộc loại tinh khiết phân tích, và nước cất.

- Axit axetic băng, C CH3COOH 17 M.

Dung dịch kiềm NaOH 200 g/L được chuẩn bị bằng cách hòa tan 200 g ± 2 g natri hidroxit dạng hạt trong 800 mL nước Sau đó, thêm 50 g ± 0,5 g dinatri dihidro etylendinitrilotetraaxetat ngậm 2 phân tử nước (EDTANa) và hòa tan hoàn toàn Để dung dịch nguội đến nhiệt độ phòng, rồi thêm nước cho đủ 1 lít trong bình đong Bảo quản dung dịch trong chai polyetylen để duy trì độ bền lâu dài.

Dung dịch natri nitrua (NaN₃) nồng độ 0,5 g/L được chuẩn bị bằng cách hòa tan 0,05 g ± 0,005 g natri nitrua trong 90 mL nước, sau đó pha loãng tới 100 mL bằng nước trong bình đong Nên bảo quản dung dịch trong chai thủy tinh, vì thuốc thử này có thể bền lâu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Dung dịch natri salixylat (HO.C6H4.COONa) có nồng độ 10 g/L được chuẩn bị bằng cách hòa tan 1 g ± 0,1 g natri salixylat trong 100 mL ± 1 mL nước Để đảm bảo chất lượng, dung dịch cần được bảo quản trong chai thủy tinh hoặc chai polyetylen và nên được chuẩn bị mới trong ngày tiến hành thí nghiệm.

- Nitrat, dung dịch chuẩn gốc, 999 ppm.

- Pha dung dịch NO 3 - 4,995 ppm: Hút 5 mL dung dịch NO 3 - gốc 999 ppm và định mức trong bình định mức 1000 mL đến vạch.

3.5.5.2 Thiết bị và dụng cụ

- Máy quang phổ UV – Vis: bước sóng từ 400 – 500 nm;

Bảng 3.14 Xây dãy chuẩn chuẩn nitrat

(mL) Để yên 5 phút, làm khô mẫu trong nồi cách thủy

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Dung dịch acid H 2 SO 4 đặc

Hòa tan cặn, để hỗn hợp lắng 10 phút Nước cất (mL)

Chuyển sang bình định mức 25 mL Sau 10 phút thêm nước đến vạch Đo quang ở bước sóng λ = 415 nm

Bảng 3.15 Kết quả đo mật độ quang của dãy chuẩn nitrat.

Bình Nồng độ C NO3 , ppm

Hình 3.3 Đồ thị đường chuẩn nitrat3.5.6.2 Đo mẫu

- Dùng pipet lấy phần mẫu thử đã chọn thể tích V mL (5 mL) cho vào một bát bay hơi nhỏ.

Thêm 0,5 mL ± 0,005 mL dung dịch natri nitrua và 0,2 mL ± 0,002 mL axit axetic vào hỗn hợp, để yên ít nhất 5 phút Sau đó, để bay hơi hỗn hợp cho đến khô trong nồi cách thủy đang sôi Tiếp theo, thêm 1 mL ± 0,01 mL dung dịch natri salixylat, trộn đều và tiếp tục bay hơi cho đến khi khô hoàn toàn Cuối cùng, lấy bát ra khỏi nồi cách thủy và để nguội đến nhiệt độ phòng.

Xác định sắt

Sắt là một nguyên tố vi lượng quan trọng cho việc sản xuất hồng cầu trong cơ thể Tuy nhiên, nếu nồng độ sắt trong nước vượt quá mức cho phép, nó có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực đến sức khỏe con người trong sinh hoạt gia đình cũng như trong các hoạt động công nghiệp và thương mại.

Sắt trong nước có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm giảm áp suất nước trong ống dẫn và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng thực phẩm, đồ uống, cũng như các ngành công nghiệp giấy và dệt Khi sắt kết hợp với tanin từ rau quả, nó tạo ra màu sậm và vị chát khó chịu Nước có hàm lượng sắt vượt quá 0,5 ppm không chỉ gây mùi tanh mà còn tạo váng, làm vàng quần áo và hư hỏng sản phẩm dệt Hơn nữa, việc sử dụng nước nhiễm sắt để tắm có thể dẫn đến tình trạng rộp da và lâu dài có nguy cơ gây bệnh sỏi thận.

Trong mẫu nước mặt, thường có sự hiện diện của cả hai ion Fe 2+ và Fe 3+ do sắt tồn tại dưới dạng Fe(HCO 3 ) 2 và các oxit sắt Đối với nước ngầm, sắt thường tồn tại ở dạng Fe 2+ không màu, tuy nhiên khi được bơm lên khỏi mặt đất, Fe 2+ sẽ chuyển hóa thành Fe 3+ có màu nâu đỏ đặc trưng.

Việc xử lý sắt và xác định hàm lượng sắt trong nước là rất quan trọng cho đời sống và sản xuất công nghiệp.

Tiêu chuẩn cho phép đối với hàm lượng sắt

Theo tiêu chuẩn nước uống và nước sạch sinh hoạt đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 ppm - QCVN 08 : 2008.

Phương pháp trắc phổ được sử dụng để xác định nồng độ sắt trong nước bằng thuốc thử 1,10-phenanthroline theo tiêu chuẩn TCVN 6177:1996 Phương pháp này cho phép xác định nồng độ sắt trong khoảng từ 0,01 đến 5 ppm Đối với nồng độ sắt vượt quá 5 ppm, có thể thực hiện pha loãng mẫu để đạt được kết quả chính xác.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Các chất oxy hóa mạnh như cyanua, nitrit và photphat (polyphotphat mạnh hơn orthophotphat) với nồng độ lớn hơn 10 lần so với sắt, coban, đồng trên 5 ppm và niken trên 2 ppm có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích Bimut, molybdat và bạc kết tủa với 1,10-phenanthrolin Để loại bỏ sai số do các chất oxy hóa mạnh, cần thêm một lượng 1,10-phenanthrolin dư thừa để tạo phức với một số ion kim loại trong dung dịch Nếu nồng độ các ion kim loại quá cao, phương pháp trích ly sẽ được sử dụng.

Để xử lý mẫu có màu hoặc chứa chất hữu cơ, cần đun sôi mẫu trong nhiều giờ với HCl (1:1) trong cốc có quai bằng silica, sứ hoặc platinum Khi mẫu cạn, tiến hành đốt nhẹ và hòa tan phần tro còn lại bằng axit Nếu hàm lượng chất hữu cơ quá cao, cần thực hiện bước phân hủy thông qua giai đoạn trích ly.

Nồng độ phát hiện tối thiểu của hàm lượng sắt tổng có thể đạt mức 10 µg/L khi sử dụng cuvet có chiều dài 5 cm hoặc lớn hơn Để hiệu chỉnh, cần thực hiện mẫu trắng theo quy trình tương tự như mẫu thực.

Thêm dung dịch 1,10-phenanthroline vào mẫu và đo độ hấp thu của phức chất màu da cam-đỏ ở bước sóng 510 nm Để xác định lượng sắt tổng hoặc tổng sắt hòa tan, cần thêm hydroxyl-amoni clorua nhằm khử sắt (III) thành sắt (II) Nếu có sắt không tan, oxyt sắt hoặc phức chất sắt, cần thực hiện xử lý sơ bộ để hòa tan các chất này.

Phức chất sắt (II) – 1,10-phenanthrolin có độ bền trong khoảng pH từ 2,5 đến 9, với màu sắc tỷ lệ thuận với hàm lượng Fe(II) Mối quan hệ giữa nồng độ sắt và độ hấp thu là tuyến tính khi nồng độ sắt nhỏ hơn 5,0 ppm, và độ hấp thu đạt giá trị cao nhất tại bước sóng 510 nm.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

3.6.5 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ

- Sắt, dung dịch chuẩn gốc Fe(NO 3 ) 3 1000 ppm.

- Sắt, dung dịch chuẩn trung gian 100 ppm: Dùng pipet hút 50mL dung dịch sắt chuẩn gốc 1000 ppm cho vào bình định mức 500mL và định mức đến vạch.

- Sắt, dung dịch chuẩn làm việc 20 ppm: Dùng pipet hút 100mL dung dịch sắt chuẩn trung gian 100 ppm cho vào bình định mức 500 mL và định mức tới vạch.

- Dung dịch 1,10-phenantrolin: Hòa tan 1,25 g 1,10 - phenantrolin clorua ngậm một phân tử nước (C 12 H 9 ClN 2 H 2 O), định mức đến 250 mL Bảo quản trong chai màu tối.

Dung dịch hydroxyl amoni clorua (NH2OH.HCl) có nồng độ 100 g/L được pha chế bằng cách hòa tan 10 g hydroxyl amoni clorua trong nước và thêm nước đến tổng thể tích 100 mL Dung dịch này có thể duy trì tính ổn định ít nhất một tuần và cần được bảo quản trong chai màu tối để đảm bảo chất lượng.

- Dung dịch đệm axetat pH = 5: Hòa tan 100 g amoni axetat (CH 3 COONH 4 ) vào

125 mL axit axetic băng (CH 3 COOH ), trong nươc và pha loãng bằng nước đến

- Axit sunfuric đậm đặc (C = 98%, C M = 18 M, ρ = 1,84 g/mL).

Để chuẩn bị dung dịch axit sunfuric nồng độ 4,5 M, trước tiên, bạn cần đo 75 mL nước cất và cho vào bình chứa Sau đó, từ từ thêm 25 mL axit H2SO4 đậm đặc vào ống đong và khuấy đều để đảm bảo hỗn hợp hòa quyện.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

3.6.5.2 Thiết bị và dụng cụ

- Máy quang phổ hấp thu UV- Vis;

- Cuvet với chiều dài quang học 10 mm;

- Pipet: 5 mL, 10 mL, 15 mL, 20 mL, 25 mL, 50 mL;

Hút chính xác các lượng dung dịch chuẩn làm việc, thuốc thử vào bình định mức 100 mL như trong bảng sau:

Bảng 3.17 Xây dựng dãy chuẩn sắt tổng

V chuẩn Định mức bằng bình định mức 100 Ml

Hút V mL mẫu từ bình định

Dung dịch H Dung dịch Hydroxylamin

Bình định mức 100mLDung dịch đệm axetat (mL)

Chờ 15 phút, đo quang bước sóng λ = 510 nm

Bảng 3.18 Kết quả đo mật độ quang dãy chuẩn xác định sắt tổng

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Để xác định hàm lượng sắt trong mẫu, đầu tiên cần lọc dung dịch mẫu và hút 50 mL dung dịch Sau đó, thêm 1 mL hydroxylamin và để yên trong 15 phút Tiếp theo, thêm 2 mL đệm axetat và 2 mL phenantrolin Cuối cùng, tiến hành đo quang dung dịch thu được ở bước sóng 510 nm và sử dụng phương trình hồi quy tuyến tính để tính toán hàm lượng sắt trong mẫu.

- Mẫu chuẩn được tiến hành song song với mẫu thử;

- Nồng độ của mẫu chuẩn được chọn trong khoảng giới hạn đường chuẩn đo mẫu thử thường là 2 ppm.

- ≥ 95% thì giá trị kết quả mẫu thử nghiệm được chấp nhận

- < 95% phải thực hiện lại mẫu thử nghiệm trên

3.6.7 Công thức tính kết quả

Hàm lượng sắt tổng là trung bình cộng của hai giá trị đo C 1 và C 2 ( lấy từ đường chuẩn) ppm được tính theo công thức:

- C Fe là nồng độ dung dịch tính được từ đường chuẩn (ppm);

- F là hệ số pha loãng.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Bảng 3.19 Kết quả xác định hàm lượng sắt tổng trong mẫu nước sinh hoạt

Theo quy định trong QCVN 01 – 39: 2011/BNNPTNT và QCVN 02: 2009/BYT, hàm lượng sắt tổng tối đa cho phép trong nước là 0,5 mg/L Tuy nhiên, một số mẫu nước đã ghi nhận vượt quá mức quy định này.

TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com moi nhat

Trong thời gian thực tập tại phòng phân tích hóa lý, chúng tôi đã có cơ hội tiếp xúc với trang thiết bị hiện đại và nhận được sự hướng dẫn tận tình từ các anh, chị Qua đó, chúng tôi đã tiếp thu nhiều kiến thức quý báu và tích lũy được kinh nghiệm thực tế phong phú.

Ngày đăng: 12/10/2022, 10:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Nguyễn Ngọc Vinh, “Bài giảng phân tích môi trường”, Khoa Công Nghệ Hóa Học, Trường ĐH. Công Nghiệp TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng phân tích môi trường
[2]. S.A phòng R&amp;D tổng hợp, “Thực trạng nguồn nước và giải pháp với công nghệ thẩm thấu ngược ro (reverse osmosis) ở việt nam”, Internet: http://tecomen.com/tin- trong-nganh/thuc-trang-nguon-nuoc-va-giai-phap-voi-cong-nghe-tham-thau-nguoc-ro-reverse-osmosis-o-viet-nam-216.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nước và giải pháp với công nghệthẩm thấu ngược ro (reverse osmosis) ở việt nam
[3]. QCVN 02 : 2009/ BYT, “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
[4]. TCVN 6663-3: 2008/ ISO 5667- 3 : 2003, “Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu
[5]. TCVN 6663 – 5 : 2009/ ISO 5667 – 5 : 2006, “Chất lượng nước – Lấy mẫu – Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước uống từ các trạm xử lý và hệ thống phân phối bằng đường ống” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng nước – Lấy mẫu –Phần 5: Hướng dẫn lấy mẫu nước uống từ các trạm xử lý và hệ thống phân phốibằng đường ống
[6]. “Giáo trình phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu”, Khoa Công Nghệ Hóa Học – ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp lấy mẫu và xử lý mẫu
[7]. Lê Thị Thanh Hương, Huỳnh Thị Minh Hiền, Trần Thị Thanh Thúy, Trần Nguyễn An Sa, “Chương 5: Các phương pháp phân tích hóa lí” trong Hóa phân tích, Nhà xuất bản ĐH, Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, 159 – 168, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương 5: Các phương pháp phân tích hóa lí” trong "Hóa phân tích
Nhà XB: Nhà xuất bản ĐH
[8]. “Phân loại nước cứng và đơn vị của độ cứng”, Internet: http://locnuocsaoviet.com/phan-loai-nuoc-cung-va-don-vi-do-do-cung.html, 13/06/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại nước cứng và đơn vị của độ cứng
[9]. TCVN 6224 :1996/ ISO 6059 : 1984, “Chất lượng nước – Xác định tổng Canxi và Magie bằng phương pháp chuẩn độ EDTA” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng nước – Xác định tổng Canxi và Magie bằng phương pháp chuẩn độ EDTA

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 5. Đặc tả Usecase Xóa tài khoản nhân viên - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Bảng 5. Đặc tả Usecase Xóa tài khoản nhân viên (Trang 18)
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị 1.2.3. Chức năng của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị 1.2.3. Chức năng của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và Điều trị (Trang 24)
Hình 1.3. Máy siêu âm - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Hình 1.3. Máy siêu âm (Trang 29)
Hình 1.4. Máy chiết béo - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Hình 1.4. Máy chiết béo (Trang 29)
Hình 1.6. Máy quang phổ UV – Vis - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Hình 1.6. Máy quang phổ UV – Vis (Trang 30)
Hình 1.5. Máy HPLC - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Hình 1.5. Máy HPLC (Trang 30)
Hình 2.1. Chu trình tuần hồn nước trên Trái đất Nước ngọt bề mặt - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Hình 2.1. Chu trình tuần hồn nước trên Trái đất Nước ngọt bề mặt (Trang 34)
Bảng 2.1. Giới hạn các chỉ tiêu trong nước sinh hoạt - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Bảng 2.1. Giới hạn các chỉ tiêu trong nước sinh hoạt (Trang 38)
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chảy qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, đường ống tự chảy). - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
i ới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chảy qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, đường ống tự chảy) (Trang 43)
Bảng 2.2. Kỹ thuật bảo quản mẫu phân tích cho từng chỉ tiêu - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Bảng 2.2. Kỹ thuật bảo quản mẫu phân tích cho từng chỉ tiêu (Trang 48)
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ UV- Vis - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Hình 2.2. Sơ đồ cấu tạo máy quang phổ UV- Vis (Trang 59)
3.1.8. Kết quả thực nghiệm - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
3.1.8. Kết quả thực nghiệm (Trang 65)
Bảng 3.2. Kết quả xác định độ cứng trong mẫu nước sinh hoạt - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Bảng 3.2. Kết quả xác định độ cứng trong mẫu nước sinh hoạt (Trang 65)
Bảng 3.6. Kết quả xác định hàm lượng clorua trong mẫu nước sinh hoạt - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Bảng 3.6. Kết quả xác định hàm lượng clorua trong mẫu nước sinh hoạt (Trang 74)
Bảng 3.7. Xây dựng dãy chuẩn chuẩn amoni - BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU TRONG nước SINH HOẠT đơn vị thực tập TRẠM CHẨN đoán xét NGHIỆM và điều TRỊ
Bảng 3.7. Xây dựng dãy chuẩn chuẩn amoni (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w