1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Kim Khí Đại Dương

136 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Kim Khí Đại Dương
Tác giả Phạm Thị Dung
Người hướng dẫn TS. Mai Ngọc Anh
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Tốt Nghiệp
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 3,95 MB
File đính kèm luận văn sửa lần 1- PHẠM THỊ DUNG.rar (4 MB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (12)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (12)
        • 1.1.1.1. Khái quát về bán hàng (12)
        • 1.1.1.2. Khái quát về xác định kết quả kinh doanh (12)
        • 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (13)
      • 1.1.2. Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 5 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (13)
      • 1.1.4. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tại doanh nghiệp (14)
        • 1.1.4.1. Các phương thức bán hàng (0)
        • 1.1.4.2. Các hình thức thanh toán (15)
      • 1.2.1 Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (16)
        • 1.2.1.1 Chứng từ sử dụng (16)
        • 1.2.1.2 Tài khoản kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh (16)
      • 1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu. 10 (17)
        • 1.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (18)
        • 1.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (21)
      • 1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán (24)
      • 1.2.4 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (29)
        • 1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng (29)
        • 1.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (32)
      • 1.2.5 Kế toán doanh thu hoạt động chính và chi phí tài chính (36)
        • 1.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (36)
        • 1.1.1.1. Kế toán chi phí tài chính (37)
      • 1.2.6 Kế toán thu nhập khác và chi phí khác (39)
        • 1.2.6.1 Kế toán thu nhập khác (39)
        • 1.2.4.2 Kế toán chi phí khác (42)
        • 1.2.6.2 Kế toán chi phí khác (43)
      • 1.2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh (44)
      • 1.2.7 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán (48)
      • 1.2.8 Tổ chức hệ thống sổ kế toán sử dụng cho kế toán bán hàng và xác định kết quả (50)
      • 1.2.9 Tổ chức trình bày thông tin kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính (51)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KIM KHÍ ĐẠI DƯƠNG (54)
    • 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Kim Khí Đại Dương (54)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Kim Khí Đại Dương (54)
      • 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh (55)
      • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty (57)
      • 2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Kim Khí Đại Dương (59)
        • 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán (59)
        • 2.1.4.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty (62)
      • 2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu (65)
        • 2.2.1.1. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (65)
        • 2.2.1.2. Thực trạng kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (78)
      • 2.2.2. Thực trạng kế toán giá vốn hàng bán (78)
      • 2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí quản lý kinh doanh (86)
        • 2.2.3.1. Thực trạng kế toán chi phí bán hàng (86)
        • 2.2.3.2. Thực trạng kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (92)
      • 2.2.4. Thực trạng kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính 89 1. Thực trạng kế toán doanh thu hoạt động tài chính (98)
        • 2.2.4.2. Thực trạng kế toán chi phí hoạt động tài chính (106)
      • 2.2.5. Thực trạng kế toán thu nhập khác và chi phí khác (0)
        • 2.2.5.1. Thực trạng kế toán thu nhập khác (0)
        • 2.2.5.2. Thực trạng kế toán chi phí khác (0)
      • 2.2.6. Thực trạng kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (0)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh (121)
      • 2.3.1. Ưu đểm cơ bản (121)
      • 2.3.2. Hạn chế cần hoàn thiện:....................................................................................112 CHƯƠNG III: : MỘT SỐ Ý KIẾN HOÀN THIỆN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ (123)
    • 3.2. Nội dung ý kiến hoàn thiện (127)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (131)
  • KẾT LUẬN (133)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (135)
    • Hnh 2.17 Màn hình chụp giao diện Giấy báo nợ ngân hàng (0)

Nội dung

Luận văn tốt nghiệp GVHD TS Mai Ngọc Anh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.1.1.1 Khái quát về bán hàng

Bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng, đồng thời chuyển giao lợi ích và rủi ro liên quan Đây là giai đoạn cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nơi vốn được chuyển đổi từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ hoặc thanh toán.

 Đặc điểm của quá trình bán hàng:

- Có sự thỏa thuận trao đổi giữa người mua và người bán Người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, trả tiền và chấp nhận trả tiền.

Khi xảy ra giao dịch mua bán, quyền sở hữu hàng hóa sẽ được chuyển giao từ người bán sang người mua Điều này có nghĩa là người sở hữu trước đó sẽ mất quyền sở hữu, trong khi người mua sẽ có quyền sở hữu đối với hàng hóa mà họ đã mua.

Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các đơn vị kinh tế cung cấp cho khách hàng một lượng hàng hóa nhất định và thu về từ khách hàng khoản tiền được gọi là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.

1.1.1.2 Khái quát về xác định kết quả kinh doanh

Chi phí bán hàng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh, với lãi khi doanh thu lớn hơn chi phí và lỗ khi doanh thu nhỏ hơn Việc xác định kết quả kinh doanh thường diễn ra vào cuối kỳ, như cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

 Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh hiệu quả từ các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và các hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là chỉ số phản ánh hiệu quả từ các hoạt động không tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp Nó được tính bằng cách lấy số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác, cho thấy tình hình tài chính từ các nguồn thu nhập không chính.

1.1.1.3 Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả kinh doanh không chỉ là căn cứ để quyết định có tiếp tục tiêu thụ hàng hóa hay không, mà còn là mục tiêu cuối cùng mà doanh nghiệp hướng tới Do đó, có thể thấy mối liên hệ mật thiết giữa bán hàng và kết quả kinh doanh, trong đó bán hàng được coi là phương tiện để đạt được mục đích này.

1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Yêu cầu quản lý đối với hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp là:

- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng loại hàng hóa.

- Quản lý chất lượng, xây dựng thương hiệu là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Quản lý hiệu quả từng phương thức bán hàng và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng là rất quan trọng Việc yêu cầu thanh toán đúng hình thức và đúng hạn giúp ngăn chặn tình trạng mất mát, thất thoát và ứ đọng vốn.

Quản lý chặt chẽ giá vốn hàng hóa tiêu thụ và giám sát các khoản chi phí bán hàng cùng chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp đảm bảo tính hợp pháp và hợp lệ trong các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Để xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác, cần tổ chức quy trình một cách chặt chẽ và khoa học Điều này đảm bảo kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh được xác định rõ ràng, đồng thời thực hiện đầy đủ và kịp thời các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Kế toán bán hàng và xác định KQKD có nhiệm vụ chủ yếu như sau:

Ghi chép kịp thời và đầy đủ doanh thu từ hàng bán ra trên thị trường là rất quan trọng Việc tính toán chính xác giá trị vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác giúp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh.

- Xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác theo đúng chính sách chế độ của nhà nước ban hành.

Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về doanh thu bán hàng là rất quan trọng để xác định kết quả kinh doanh Những dữ liệu này cần được cập nhật kịp thời nhằm phục vụ cho các báo cáo kế toán liên quan.

1.1.4 Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tại doanh nghiệp

Quá trình bán hàng của doanh nghiệp có thể diễn ra qua nhiều phương thức khác nhau, trong đó bao gồm bán buôn, bán lẻ và các hình thức khác Những phương thức này đại diện cho cách mà doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa, giúp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Bán buôn là hình thức kinh doanh cung cấp hàng hóa với số lượng lớn cho các đơn vị thương mại khác Phương thức này thường được chia thành hai loại: bán buôn qua kho, nơi hàng hóa được lưu trữ trước khi phân phối, và bán buôn vận chuyển thẳng, trong đó hàng hóa được chuyển trực tiếp đến khách hàng mà không cần qua kho.

Bán lẻ là hình thức kinh doanh trực tiếp đến tay người tiêu dùng và các tổ chức kinh tế tiêu dùng Phương thức này thường cung cấp sản phẩm với khối lượng nhỏ, linh hoạt theo nhu cầu khách hàng, đồng thời giữ giá bán ổn định.

 Các phương thức khác: Bán hàng qua đại lí, ký gửi Bán hàng trả chậm, trả góp, …

1.1.4.2 Các hình thức thanh toán

- Thanh toán ngay bằng tiền mặt: hình thức thanh toán mà sau khi xuất bán hàng hóa khách hàng thực hiện thanh toán, trả tiền ngay cho doanh nghiệp.

- Thanh toán không bằng tiền mặt: hàng hóa sau khi giao cho khách hàng, khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH KIM KHÍ ĐẠI DƯƠNG

Tổng quan về công ty TNHH Kim Khí Đại Dương

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Kim Khí Đại

Công ty TNHH Kim Khí Đại Dương được thành lập ngày02tháng 04 năm

Công ty được thành lập vào năm 2013, theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106140818 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Công ty hoạt động dưới hình thức công ty TNHH và tuân thủ Luật doanh nghiệp cùng các quy định hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Tên công ty: Công ty TNHH Kim Khí Đại Dương.

- Tên giao dịch: Dai Duong Metal Company Limited.

- Loại hình hoạt động: Công ty TNHH

- Địa chỉ: Phòng 305 lô B12/D21 khu đô thị mới Cầu Giấy phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

- Đại diện pháp luật: Phạm Đức Biển.

Công ty TNHH Kim Khí Đại Dương, được thành lập năm 2013 tại Hà Nội, chuyên cung cấp kim loại, quặng kim và sản phẩm từ plastic Dù gặp nhiều khó khăn ban đầu, với sự quyết tâm của ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, công ty đã phát triển mạnh mẽ và mở rộng thị trường, xây dựng uy tín trong lĩnh vực thiết bị cơ điện tại miền Bắc Nhờ vào uy tín và cam kết chất lượng, công ty đã thiết lập quan hệ đối tác với các tập đoàn lớn và trở thành nhà phân phối chính thức tại Việt Nam.

Mặc dù là một công ty trẻ, chúng tôi không ngừng nỗ lực mở rộng hoạt động không chỉ tại Hà Nội mà còn ở các tỉnh phía Bắc, đồng thời đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh.

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Lĩnh vực kinh doanh và quy trình sản xuất của công ty

Công ty TNHH Kim Khí Đại Dương chuyên cung cấp dịch vụ bán buôn kim loại và quặng kim loại, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh với nhiều lĩnh vực khác Các ngành nghề chính của công ty bao gồm việc phân phối và cung cấp các sản phẩm kim loại chất lượng cao.

- Sản xuất sản phẩm từ Plastic.

- Lắp đặt hệ thống điện.

- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.

- Hoàn thiện công trình xây dựng.

- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình

- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.

- Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắpđặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh

Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn ghế và các loại nội thất tương tự, bao gồm đèn và bộ đèn điện, cùng với những đồ dùng gia đình khác trong các cửa hàng chuyên doanh.

- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh còn lại chưa được phân đâu vào đâu

- Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác

- Sản xuấtđồ gỗ xây dựng

- Sản xuất bao bì bằng gỗ

- Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, rơm,rạ và vật liệu tết bện

- Sản xuất bột giấy, giấy và bìa

- Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa

- Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bìa chưa được phân vàođâu

- Dịch vụ liên quan đến in

- Bán buôn các vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.

- Hoạt động thiết kế chuyên dụng.

Hoạt động chủ yếu của công ty là tạo ra những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng.

Từ khởi đầu cho đến khi hoàn thành công việc theo yêu cầu của khách hàng, công ty cam kết thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao, mang lại sự tin tưởng cho khách hàng khi lựa chọn dịch vụ của chúng tôi.

Sản phẩm và dịch vụ của công ty rất đa dạng, phong phú (sản xuất sản

Sản phẩm của công ty cam kết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật và chất lượng mà khách hàng đặt ra Mỗi bộ máy đều được kiểm tra nghiêm ngặt bởi bộ phận kỹ thuật sản xuất từ khâu nhập hàng cho đến lắp đặt Chỉ những sản phẩm đạt tiêu chuẩn mới được phép lắp đặt cho khách hàng.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ đa dạng và sản phẩm chất lượng với mẫu mã phong phú, đáp ứng nhu cầu của mọi ngành nghề kinh doanh Với phương châm “Ý tưởng bất tận, sáng tạo không ngừng”, chúng tôi cam kết mang đến sự sáng tạo và đổi mới cho khách hàng.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty

Bộ máy của công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy mô chức năng và nhiệm vụ của công ty

Các phòng ban được bố trí như sau:

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức quản lý công ty.

Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:

Tổng Giám đốc là người đứng đầu công ty, đại diện pháp luật và chịu trách nhiệm trước các cơ quan chức năng Người này điều hành mọi hoạt động của công ty và tham gia quản lý công việc, trực tiếp phân công nhiệm vụ cho toàn thể nhân viên.

Giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu, định hướng cho Tổng

Giám đốc phụ trách các hoạt động kinh doanh và chính sách tài chính, đồng thời thực hiện kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước Ông cũng có nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, quản lý tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

Giám đốc Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chiến lược hoạt động của công ty Họ chịu trách nhiệm thiết kế sản phẩm và mẫu mã, tổ chức các sự kiện quảng cáo, cũng như đặt chỗ quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như truyền hình và báo chí.

Giám đốc kỹ thuật sản xuất có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất lắp đặt và giám sát tất cả sản phẩm xuất ra khỏi công ty Họ theo dõi và xử lý các sản phẩm không đạt yêu cầu kỹ thuật, đồng thời đánh giá chất lượng sản phẩm trước khi giao cho khách hàng Ngoài ra, giám đốc cũng đảm bảo rằng tất cả vật tư nhập về được kiểm tra chặt chẽ và tổ chức quản lý toàn bộ công nhân lao động tại công ty cũng như tại các công trình.

Ngoài ra còn có các bộ phận chức năng:

Phòng kế toán có nhiệm vụ thực hiện công tác tài chính và kế toán của công ty theo quy định của công ty và Nhà nước Cụ thể, phòng kế toán theo dõi và quản lý an toàn tiền vốn, vật tư, tài sản của công ty, đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng cũng quản lý các chứng từ thanh toán và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành, đồng thời triển khai các chiến lược kinh doanh kịp thời và thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công.

Phòng kế hoạch tổng hợp có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về kế hoạch sản xuất và xây dựng kế hoạch vật tư theo tháng, quý, năm Phòng này cần cân đối khả năng thực hiện với kế hoạch đã đề ra, đồng thời thiết lập định mức vật tư để hỗ trợ phòng kế toán trong việc tính toán hao phí định mức.

- Phòng CSDV khách hàng: có nhiệm vụ nhận thông tin, xử lý thông tin và giao dịch với khách hàng

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra và sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định phục vụ sản xuất Ngoài ra, phòng còn thực hiện kiểm tra chất lượng và mẫu mã sản phẩm sau khi hoàn thành.

Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

kinh doanh tại công ty TNHH Kim Khí Đại Dương

 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán:

Chứng từ kế toán tại công ty được lập dựa trên yêu cầu nghiệp vụ kinh tế và cơ sở pháp lý, đảm bảo tính hợp lý và hợp lệ với đầy đủ nội dung và chữ ký của các bên liên quan Mọi giao dịch mua bán đều có hóa đơn tài chính hợp lệ Chứng từ được phân loại và sắp xếp theo thời gian, lưu trữ gọn gàng để thuận tiện cho việc kiểm tra và đối chiếu Việc sử dụng hóa đơn điện tử không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn rút ngắn thời gian giao nhận, đồng thời nâng cao độ an toàn và chính xác, giúp công ty không cần báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán:

Theo Thông tư 133/2016 -TT-BTC, công ty đã từng bước áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới để ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh và tái phân loại tài khoản Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán và phục vụ hoạt động kinh doanh, công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp 2 nhằm thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán.

 Tổ chức hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính:

Các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết mà công ty sử dụng đều tuân theo mẫu quy định của Nhà nước và phù hợp với hình thức kế toán Nhật ký chung.

Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được thiết lập đầy đủ và tuân thủ các quy định hiện hành, đảm bảo phù hợp với các chuẩn mực kế toán Các số liệu và thông tin trong báo cáo được phản ánh một cách chính xác, đầy đủ và đúng với thực tế.

 Tổ chức kiểm tra kế toán:

Hàng năm, công tác kiểm tra kế toán được thực hiện tại văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc nhằm phát hiện sai sót và hạn chế hành vi tiêu cực trong quản lý tài chính Ban kiểm soát triển khai kiểm tra, ghi chép và xử lý nghiệp vụ tài chính để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong hoạt động tài chính của công ty.

 Tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán của công ty hoạt động hiệu quả, đáp ứng tốt các yêu cầu công việc với đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao và kinh nghiệm vững vàng Mỗi kế toán viên đảm nhiệm một phần công việc độc lập, nhưng vẫn duy trì sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán Số lượng kế toán viên đông đảo góp phần giúp xử lý công việc nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.

Công ty có một kế toán viên đảm nhiệm việc tính giá vốn hàng bán và tổng hợp số liệu từ các tài khoản doanh thu, chi phí, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

 Tình hình áp dụng tin học vào kế toán:

Cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty được đầu tư đầy đủ với hệ thống máy vi tính và máy in đồng bộ, giúp công việc được xử lý nhanh chóng và hiệu quả Công ty sử dụng phần mềm hỗ trợ hạch toán, giảm nhẹ khối lượng công việc và tiết kiệm thời gian, chi phí so với phương pháp kế toán thủ công Đội ngũ kế toán viên có trình độ tin học tốt, thành thạo Microsoft Excel, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong tính toán, cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị.

 Về phương pháp kế toán:

Kế toán ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh theo đúng quy định của chế độ kế toán.

Doanh thu được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu và dự kiến sẽ thu từ khách hàng khi mua hàng hóa.

Chi phí được tập hợp đầy đủ, kịp thời cho từng hàng hóa, hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty tiến hành xác định kết quả kinh doanh hàng tháng, giúp kiểm tra số liệu một cách hiệu quả và đảm bảo cung cấp thông tin chính xác cho các báo cáo kế hoạch hàng tháng, quý và năm, cũng như thông tin quản trị kịp thời.

2.3.2 Hạn chế cần hoàn thiện:

 Hạn chế 1: Tổ chức kiểm tra kế toán:

Công tác kiểm tra nội bộ trong công ty hiện còn nhiều hạn chế, chủ yếu dừng lại ở việc kiểm tra báo cáo tài chính, chứng từ và sổ sách kế toán mà chưa đi sâu vào thực tế các nghiệp vụ phát sinh Kiểm tra chỉ được thực hiện một lần mỗi năm, tập trung vào việc chấp hành chế độ, nguyên tắc và thủ tục kế toán dựa trên báo cáo từ các đơn vị mà chưa xem xét quy trình phát sinh các nghiệp vụ trước, trong và sau khi thực hiện kế toán tài chính.

 Hạn chế 2: Tổ chức quản lý chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Công tác quản lý chi phí doanh nghiệp hiện chưa đạt hiệu quả tối ưu, dẫn đến chi phí gia tăng so với năm trước Đặc biệt, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đang ở mức cao.

 Hạn chế 3: Về tài khoản kế toán:

Công ty chưa khai thác đầy đủ lợi ích từ hệ thống tài khoản kế toán, đặc biệt là việc không mở các tài khoản chi tiết Điều này khiến cho việc theo dõi tình hình biến động của một số khoản mục, như giá vốn hàng bán cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh, trở nên khó khăn Kết quả là công ty không thể nắm bắt rõ ràng tình hình kinh doanh của từng loại hoạt động.

 Hạn chế 4: Về chính sách bán hàng

Để thúc đẩy doanh số bán hàng hiệu quả, công ty cần xây dựng chính sách hợp lý Mặc dù hiện tại đã có chính sách chiết khấu thương mại cho các hợp đồng lớn, nhưng công ty vẫn thiếu chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán sớm Việc này không khuyến khích khách hàng thanh toán kịp thời, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ và làm chậm quá trình quay vòng vốn của doanh nghiệp.

 Hạn chế 5: về quản lý công nợ khách hàng

Khách hàng của công ty chủ yếu là những khách hàng quen thuộc, đã ký nhiều hợp đồng, dẫn đến việc kéo dài thời gian thanh toán Quy chế công ty cho phép thanh toán chịu, nhưng kế toán chỉ theo dõi công nợ chi tiết mà không phân loại nợ theo thời gian Việc không lập dự phòng cho nợ quá hạn ảnh hưởng đến tính trung thực của báo cáo tài chính và vi phạm nguyên tắc thận trọng trong hạch toán kế toán.

Nội dung ý kiến hoàn thiện

Dựa trên những hạn chế hiện có trong công tác kế toán tại Công ty TNHH Kim Khí Đại Dương, tôi xin đưa ra một số ý kiến cá nhân nhằm cải thiện quy trình kế toán bán hàng và xác định kết quả, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Thứ nhất, về Tổ chức kiểm tra kế toán

Công tác kiểm tra nội bộ cần được thực hiện thường xuyên và chặt chẽ hơn để đảm bảo tính chính xác của các nghiệp vụ phát sinh Hàng năm, ngoài việc kiểm tra các sổ sách, báo cáo tài chính và chứng từ, cần tiến hành kiểm tra thực tế để xác minh tính đúng đắn Việc tổ chức kiểm tra nhiều lần trong năm là cần thiết, với sự tham gia của đội ngũ kế toán và giám đốc, nhằm tuân thủ chế độ, nguyên tắc và thủ tục kế toán, đồng thời chú trọng đến trình tự phát sinh các nghiệp vụ trước, trong và sau khi thực hiện kế toán tài chính.

 Thứ hai , về việc phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Công ty cần phân bổ chi phí bán hàng cho từng hoạt động để dễ dàng theo dõi và quản lý, từ đó xác định chính xác kết quả bán hàng của từng hoạt động Việc này giúp ban Giám đốc đưa ra quyết định đầu tư hợp lý Sau khi xác định chi phí bán hàng cho các hoạt động, kế toán nên phân bổ chi phí này cho từng mặt hàng, nhằm xác định thực lỗ và thực lãi của từng sản phẩm.

CP BH phân bổ cho mặt hàng i

CP BH của hoạt động bán hàng PS trong kỳ

CP QLDN phân bổ cho mặt hàng i =

CP QLDN phát sinh trong kỳ

Có thể phân bổ chi phí bán hàng của hoạt động bán hàng cho từng mặt hàng theo tiêu thức sau:

Chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty cũng cần phân bổ cho từng hoạt động kinh doanh và cho từng mặt hàng Tiêu thức phân bổ như sau:

 Thứ ba, về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

Việc sử dụng tài khoản 511 và 156 để theo dõi hàng hóa khiến cho nhà quản trị gặp khó khăn trong việc xác định loại hàng hóa nào mang lại doanh thu cao nhất hoặc thấp nhất, cũng như việc theo dõi tồn kho và xuất bán không dễ dàng Do đó, công ty cần mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hóa để nâng cao hiệu quả quản lý và theo dõi.

Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm, nhằm thúc đẩy quá trình thu hồi nợ và giảm thiểu tình trạng chiếm dụng vốn Việc này không chỉ giúp cải thiện dòng tiền mà còn tạo động lực cho khách hàng thanh toán nhanh hơn, với mức chiết khấu 1% cho thời hạn thanh toán ngắn Chi phí chiết khấu sẽ được ghi nhận vào tài khoản 635 – Chi phí tài chính.

Khi khách hàng thực hiện thanh toán, kế toán sẽ tiến hành chiết khấu và ghi nhận vào hệ thống kế toán tổng hợp Đồng thời, kế toán cũng cập nhật số liệu và lập phiếu kế toán cho giao dịch này.

Thứ năm, về việc thu hồi các khoản nợ

Cần nâng cao hiệu quả trong công tác thu hồi nợ từ khách hàng và quản lý chặt chẽ việc ghi chép cũng như thu hồi các khoản nợ Việc phê chuẩn tín dụng cho khách hàng cần được thực hiện cẩn thận nhằm bảo vệ vốn của công ty và tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng Ngoài ra, cần xem xét kỹ lưỡng giữa chi phí và lợi ích khi áp dụng chiết khấu thanh toán, từ đó tìm ra tỷ lệ chiết khấu hợp lý.

Trong thực tế, không phải khách hàng nào cũng thanh toán đúng hạn, dẫn đến việc cần trích trước dự phòng cho khoản nợ có thể thu hồi chậm hoặc không thu hồi được vào chi phí quản lý doanh nghiệp Để chủ động trong việc sử dụng vốn kinh doanh và tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán, công ty cần thực hiện việc này Ngoài ra, khi quá thời hạn thanh toán, công ty nên gia hạn nợ cho khách hàng và áp dụng lãi suất tương đương với lãi suất vay ngân hàng Do đó, việc sử dụng tài khoản 2293: “Dự phòng phải thu khó đòi” là rất cần thiết.

Công ty cần lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi bằng cách trích trước vào chi phí QLDN trong kỳ thanh toán Số tiền trích trước này được gọi là dự phòng các khoản phải thu khó đòi và phải tuân thủ theo quy định hiện hành.

- Doanh nghiệp phải dự kiến được mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập quỹ dự phòng.

Sau khi thực hiện việc lập dự phòng cho các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp cần tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng này vào bảng kê chi tiết để hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

 Mức trích lập dự phòng:

 30%: giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.

 50%: giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.

 70%: giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.

 100%: giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên.

Ví dụ: Trích tài liệu ngày 31/12/2019, tài liệu liên quan đến công nợ phải thu khó đòi như sau: ( đơn vị tính: 1000 đồng)

- Phải thu công ty cổ phần nội thất Trung Anh, số tiền 500.000, đã quá hạn 22 tháng

- Phải thu công ty TNHH Tốt Việt Nam, số tiền 600.000,đã quá hạn 32 tháng

Công ty cổ phần nội thất Trung Anh và công ty TNHH Tốt Việt Nam hiện đang có các khoản công nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán và không có dấu hiệu khó đòi.

Biết số dư trên TK 2293 trước khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là 450.000

Dựa vào tài liệu trên, tính mức dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập:

+ Công ty cổ phần nội thất Trung Anh:

+ Công ty TNHH Tốt Việt Nam:

=> Tổng mức dự phòng cần trích lập là : 670.000

Mà số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập là 670.000 lớn hơn số dư trên TK2293

= > Số dự phòng cần trích lập bổ sung là: 670.000 – 450.000 = 220.000

 Thứ sáu, về tăng cường các mối quan hệ

Để củng cố mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống, doanh nghiệp cần thường xuyên thăm hỏi và giao lưu nhằm giữ chân khách hàng Bên cạnh đó, việc tiết kiệm và giảm thiểu chi phí quản lý là rất quan trọng Doanh nghiệp cũng nên áp dụng nhiều chính sách khích lệ và động viên tinh thần làm việc, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả cho toàn thể cán bộ, công nhân viên.

Công ty nên định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng và tập huấn về kế toán, nhằm tạo điều kiện cho nhân viên học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau.

Điều kiện thực hiện giải pháp

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập, yêu cầu kế toán cần có kiến thức chuyên môn để đáp ứng nhu cầu thông tin Mặc dù nguồn lực kế toán phong phú, nhưng chất lượng vẫn chưa cao, ảnh hưởng đến tổ chức kế toán trong doanh nghiệp và khả năng cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng Để hoàn thiện tổ chức kế toán về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, Nhà nước cần thiết lập lộ trình và chính sách phù hợp để hướng dẫn việc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Xây dựng ban hành các văn bản pháp lý rành mạch, có tính hiệu lực nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kế toán tại Việt Nam.

Cần thiết phải cập nhật và hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan đến kế toán đã được ban hành trước đây, nhằm đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn hiện tại.

Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, công ty cần chú trọng hoàn thiện công tác chuẩn bị các bước cần thiết.

Ban lãnh đạo công ty cần xây dựng kế hoạch chi tiết về thời gian, nguồn lực và nhân lực cho từng nhiệm vụ Việc phân công công việc rõ ràng và hợp lý sẽ giúp kế toán viên và nhân viên các phòng ban khác phối hợp hiệu quả hơn trong quá trình thực hiện.

Công ty nên tạo điều kiện cho đội ngũ nhân viên kế toán tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên sâu về kế toán, cũng như các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính và cải thiện trình độ ngoại ngữ.

Kế toán viên cần thường xuyên cập nhật và xem xét các chế độ kế toán, thông tư, quyết định mới được ban hành liên quan đến hình thức doanh nghiệp của mình để đảm bảo tuân thủ đúng quy định.

Ngoài việc trả lương và thưởng cho kế toán, các hình thức khen thưởng và tặng quà cũng cần được áp dụng để tạo ra một môi trường làm việc thoải mái Điều này không chỉ giúp giảm thiểu áp lực mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của kế toán.

Công ty cần thực hiện sao lưu dữ liệu trên ổ chung hệ thống để thuận tiện cho việc rà soát và kiểm tra Đồng thời, việc nâng cấp và bảo dưỡng định kỳ phần mềm MISA là cần thiết để cập nhật các chức năng mới, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán máy.

Ngày đăng: 12/10/2022, 09:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Giáo trình Kế toán tài chính- Học viện Tài chính, chủ biên: GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, PGS.TS Trương Thị Thuỷ- NXB Tài chính năm 2013 Khác
2. Giáo trình kế toán Quản trị doanh nghiệp- Học viện Tài chính, Chủ biên:PGS.TS Đoàn Xuân Tiên- NXB Tài chính năm 2013 Khác
3. 26 chuẩn mực kế toán- NXB Lao động năm 2013 Khác
4. Thông tư 133 hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp- NXB Tài chính năm 2016 Khác
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
6. Tuyển tập các tạp chí tài chính, báo kinh tế Khác
7. Các trang web tài chính, diễn dàn dân kế toán… Khác
8. Các luận văn tốt nghiệp khóa trước Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w