TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN
M Ụ C TIÊU
Sau khi học xong bài này, người học có thể:
> Trình bày được định nghĩa kế toán, bốn nhiệm vụ của kể toán.
Kế toán tài chính và kế toán quản trị là hai lĩnh vực quan trọng trong ngành kế toán, mỗi lĩnh vực có vai trò và chức năng riêng Kế toán tổng hợp tập trung vào việc tổng hợp và báo cáo thông tin tài chính, trong khi kế toán chi tiết đảm bảo ghi chép cụ thể các nghiệp vụ kinh tế Đối tượng kế toán là những yếu tố mà kế toán phải theo dõi và quản lý, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của tổ chức.
> Phân biệt được : Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, phân biệt nợ phải trả và nguồn vổn chủ sở hữu
> Phát biểu được nguyên tắc cân đối kế toán.
> Nhận thức được tầm quan trọng công tác kế toán đối với sự phát triển kinh tế.
> Nhận thức được trách nhiệm của người kế toán đối với xã hội.
NỘI DUNG
NỘI DUNG 1: ĐỊNH NGHĨA - NHIỆM vụ K É TOÁN.
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Hĩnh dung được lịch sử hình thành và phát triển của khoa học kế toán.
❖ Trình bày được định nghĩa và nhiệm vụ kể toán.
❖ Phân biệt được dữ liệu và thông tin.
❖ Giới thiệu được các phương pháp kế toán.
1 Lịch sử hình thành và định nghĩa kế toán a Lịch sử hình thành khoa học kế toán
Kế toán là một khái niệm có nguồn gốc từ rất lâu, xuất hiện trong hoạt động thương mại cách đây hơn 5.000 năm.
Kế toán, với những đặc điểm tương tự như khái niệm hiện đại, đã bắt đầu được áp dụng rộng rãi từ thế kỷ 15, đặc biệt tại Ý Tại đây, kế toán đóng vai trò quan trọng trong các ngành vận tải, thương mại, xây dựng và nhiều hình thức giao thương khác.
Hệ thống ghi sổ kép được phát triển lần đầu bởi nhà toán học và triết gia người Ý Fra Luca Pacioli Năm 1494, ông công bố tác phẩm "Summa de Arithmetica, Geométrica, Proportioni et Proportionalita", trong đó mô tả chi tiết về cách thức và đặc điểm của hệ thống này.
Trong thời kỳ đó, có ba thống kê kế toán nổi bật Nghiên cứu của Luca Pacioli, được xuất bản dưới dạng sách, đã trở thành cuốn sách phổ biến nhất về toán học ở Ý Nhờ tác phẩm này, Pacioli được vinh danh là "Cha đẻ của Kế toán" Trích từ "Principles of Financial Accounting".
Kế toán là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý hiểu rõ tình hình tài chính và lập kế hoạch phát triển cho tương lai công ty Nó cũng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng và cơ quan Nhà nước để phục vụ các mục đích riêng Hạch toán kế toán đã gắn liền với sản xuất từ thời kỳ nguyên thủy, khi con người đã bắt đầu sử dụng nó để ghi chép và theo dõi quá trình sản xuất.
Các bản ghi kế toán đã xuất hiện từ năm 8500 trước công nguyên ở Trung Á, được ghi bằng đất sét và thể hiện các hàng hóa như bánh mì, dê, quần áo, gọi là bullae Những bản ghi này được gửi cùng với hàng hóa để giúp người nhận kiểm tra chất lượng và giá cả Hệ số đếm Hindus-Arabic ra đời vào năm 850 trước công nguyên và vẫn được sử dụng cho đến ngày nay Việc lưu giữ các bản ghi chưa được hình thức hóa cho đến thế kỷ 13, chủ yếu từ các giao dịch kinh doanh và ngân hàng tại Florence, Venice và Genoa Tuy nhiên, các tài khoản thời kỳ này không thể hiện đúng bản chất của giao dịch và hiếm khi được cân đối.
Vào năm 1299, con người đã phát triển hệ thống thông tin tài chính, bao gồm tất cả các yếu tố của hệ thống kế toán kép Đến năm 1494, Luca Pacioli, tác giả của cuốn Summa, đã miêu tả một cách cụ thể và rõ nét về hệ thống kế toán kép.
Josial Wedwood đã hoàn thiện hệ thống kế toán giá thành cách đây 377 năm, đánh dấu bước khởi đầu quan trọng trong lĩnh vực này Hệ thống kế toán này đã được cải tiến và phát triển hơn nữa bởi Donaldson Brown, Giám đốc điều hành của General Motors, giúp hình thành hệ thống kế toán giá thành hiện đại mà chúng ta biết hôm nay.
Tại Việt Nam hệ thống tài chính kế toán đã phát triển qua ba giai đoạn chính:
Trước những năm 1990, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là nền kinh tế bao cấp, với các thành phần kinh tế chủ yếu là quốc doanh, tập thể và cá thể, trong đó quốc doanh chiếm ưu thế Thời kỳ này không có hoạt động thương mại tự do trên thị trường, dẫn đến việc các kế toán viên phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Bộ Tài chính, cơ quan quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa.
Từ năm 1991 đến 1994, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự hình thành nền kinh tế nhiều thành phần Sự chuyển mình này đã tác động sâu sắc đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán, với nhiều thuật ngữ mới như lãi, lỗ và lợi nhuận ra đời Đối với những kế toán viên quen thuộc với nền kinh tế bao cấp, những khái niệm này trở nên khá trừu tượng và khó hiểu.
Từ năm 1995 đến nay, hệ thống kế toán tài chính Việt Nam đã trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện nhất Đặc biệt, lĩnh vực kiểm toán đã hình thành và phát triển đáng kể trong thời gian này Sự tiến bộ này được ghi nhận qua việc thông qua Luật kế toán Việt Nam bởi Quốc hội khóa XI tại kỳ họp thứ 3, cùng với việc ban hành các chuẩn mực kế toán tài chính riêng của Việt Nam.
Kế toán tài chính tại Việt Nam đã phát triển theo hướng hệ thống và kết nối với quốc tế, đặc biệt từ khi Hội Kế toán Việt Nam (VAA) ra đời vào năm 1996 và gia nhập Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC) cũng như Liên đoàn Kế toán các nước ASEAN (AFA) Đến cuối năm 2004, Việt Nam đã có 78 công ty kiểm toán độc lập và 6 công ty kế toán Hệ thống kế toán tại Việt Nam bao gồm ba lĩnh vực chính: kế toán doanh nghiệp, kế toán Nhà nước (với việc nghiên cứu và soạn thảo chuẩn mực kế toán công từ năm 2004), và kế toán trong lĩnh vực tài chính, thị trường chứng khoán.
Viện Kế toán công Hoa Kỳ (1953) định nghĩa:
Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp các sự kiện kinh tế dưới dạng tiền tệ, nhằm cung cấp thông tin có ý nghĩa và giải thích các kết quả kinh tế.
Hiệp hội Kế toán Hoa Kỳ (1966) thì định nghĩa
“Kế toán là quá trình xác định, đo lường và cung cấp những thông tin kinh tể hữu ích cho việc phán đoán và ra quyết định”. Ở Việt Nam:
Theo khoản 1, điều 4 của luật kế toán Việt Nam ban hành vào ngày 17/06/2003 thì:
Kế toán là quá trình thu thập, xử lý và kiểm tra thông tin kinh tế, tài chính, đồng thời phân tích và cung cấp thông tin dưới dạng giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Bốn nhiệm vụ của Ke toán :
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kể toán theo đối tượng và nội dung công việc kể toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
Kiểm tra và giám sát các khoản thu, chi tài chính là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo nghĩa vụ thu, nộp và thanh toán nợ được thực hiện đúng quy định Đồng thời, việc quản lý và sử dụng tài sản cũng cần được kiểm tra để phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán.
VĂN BẢN PHÁP QUY
Trích Luật kế toán năm 2003:
Luật của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 về
Luật Kế toán Đề thống nhất quản lý kế toán nhằm đảm bảo rằng kế toán trở thành công cụ quản lý và giám sát hiệu quả các hoạt động kinh tế, tài chính Luật này yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai và minh bạch, đáp ứng nhu cầu tổ chức và quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Theo Hiến pháp Việt Nam năm 1992, được sửa đổi và bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, luật này quy định các nguyên tắc và quy định liên quan đến kế toán.
Những quy định chung Điều 1 Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán
3 Điều 4 Luật Ke toán 2003. và hoạt động nghề nghiệp kế toán. Điều 2 Đối tượng áp dụng
1 Đối tượng áp dụng của Luật này bao gồm: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; b) Đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; c) Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; d) Họp tác xã; đ) Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác; e) Người làm kể toán, người khác có liên quan đến kế toán.
2 Đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ họp tác, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán theo những nguyên tắc cơ bản của Luật này. Điều 3 Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định về kế toán khác với Luật hiện hành, thì các quy định của điều ước quốc tế đó sẽ được áp dụng Điều 4 quy định về việc giải thích từ ngữ liên quan đến nội dung này.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 Ke toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
2 Ke toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kể toán.
3 Ke toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
4 Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của đơn vị kể toán.
5 Đơn vị kế toán là đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 2 của Luật này có lập báo cáo tài chính.
6 Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc ghi sổ kể toán, khóa sổ kể toán để lập báo cáo tài chính.
7 Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
8 Tài liệu kế toán là chứng từ kể toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
9 Chế độ kể toán là những quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một sổ công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán uỷ quyền ban hành.
10 Kiểm tra kế toán là xem xét, đánh giá việc tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán.
11 Hành nghề kế toán lả hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân có đủ tiêu chuẩn, điều kiện thực hiện dịch vụ kế toán.
12 Hình thức kể toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
13 Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán. Điều 5 Nhiệm vụ kế toán
1 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và ché độ kế toán.
2 Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
3 Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
4 Cung cấp thông tin, số liệu ké toán theo quy định của pháp luật. Điều 6 Yêu cầu kế toán
1 Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2 Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán.
3 Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4 Phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
LUYỆN TẬP
Luyện tập 2 : Hãy chọn câu trả lời đúng nhất.
1 Luca Pacioli là a Nhà sáng chế ra chiếc máy tính đầu tiên. b Môt đại diện thương mại của Italy thời trung cổ. c Người ban hành sắc lệnh Colbert. d Người đặt nền móng cho phương phap Ke toán kép
2 Sự hình thành và phát triển kỹ thuật kế toán là do : a Cuộc thập tự chính b Mệnh lệnh của nhà cầm quyền. c Sự ra đời của máy tính. d Yêu cầu của sự phát triển kinh tế.
3 Thông tin nào người kế toán quan tâm nhất về chiếc máy Photocopy doanh nghiệp mới mua? a Máy photo có giá mua 15 triệu. b Máy photo với công nghệ Laser. c Máy photo có kích thước nhỏ gọn. d Máy photo sẽ giúp ích cho công việc.
4 Thông tin Kể toán quan tâm là loại thông tin về a Kinh tế-tài chính b Chính trị-xã hội. c Khoa học-kỹ thuật. d Giáo dục hoặc sức khỏe.
5 Chọn một phát biểu về hàng hóa nhập kho theo kiểu “kể toán. a Hàng hóa nhập kho rất nhiều. b Hàng hóa nhập kho rất mới. c Hàng hóa nhập kho rất đẹp. d Hàng hóa nhập kho số lượng 500kg.
Luyện tập 3 : Hãy ghép hợp đơn vị và nội dung đo lường phù hợp. Đơn vị Nội dung
1 Kg dùng để đo a Dung tích.
2 Lít dùng để đo b Giá trị
3 Mét dùng để đo c Công lao động
4 Chỉ tiêu sổ lượng thường dùng để quản lý d Khối lượng
5 Tiền là thước đo e Chiều dài.
6 Ngày, giờ là đơn vị thường dùng đê đo lường f Hiện vật
Luyện tập 4 : Hãy lựa chọn những nhiệm vụ của kế toán. Đánh dấu V cho s ự lựa chọn
1 Thu thập, xử lý thông tin.
Luyện tập 5 : Điền vào những chỗ trống trong phần trích dần sau tên công việc trong bốn công việc kế toán đã tìm hiểu ở trên sao cho phù họp.
Bốn nhiệm vụ của Ke toán là :
1 thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kể toán.
Giám sát các khoản thu chi tài chính, thực hiện nghĩa vụ thu nộp và thanh toán nợ là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản, cũng như nguồn hình thành tài sản Việc phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tài chính và kế toán cũng cần được chú trọng.
Thông tin và số liệu kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính cho đơn vị kế toán Việc tham mưu và đề xuất các giải pháp hiệu quả sẽ giúp nâng cao chất lượng quản lý tài chính và đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của tổ chức.
4 thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Luyện tập 6 : Chọn câu trả lời đúng nhất:
1 Kế toán là a Thu thập, xử lý thông tin b Kiểm tra, phân tích thông tin c Ghi chép sổ kế toán d A, b, c đều đúng
2 Kế toán tài chính là việc a Cung cấp thông tin qua sổ kế toán b Cung cấp thông tin qua báo cáo tài chính c Cung cấp thồrig tin qua mạng d A, b, c đều đúng
3 Kế toán quản trị là việc a Cung cấp thông tin tài chính b Cung cấp thông tin dự báo c Cung cấp thông tin quá khứ d A, b, c đều đúng
4 Đối tượng kế toán là a Tài sản, Nguồn vốn b Doanh thu c Chi phí d A, b, c đều đúng
5 Nguyên tắc kế toán dồn tích yêu cầu a Ghi số lũy kế b Ghi số liên tục c Ghi vào thời điểm phát sinh d A, b, c đều đúng
6 Nguyên tắc hoạt động liên tục yêu cầu a Ghi liên tục b Ghi lũy kế c Giả định DN hoạt động liên tục d A, b, c đều đúng
7 Nguyên tắc thận trọng yêu cầu a Lập dự phòng b Không đánh giá cao hơn giá ghi sổ c Không đánh giá thấp hơn khoản nợ d A, b, c đều đúng
8 Yêu cầu cơ bản đối với kế toán a Trung thực b Khách quan c Kịp thời d A, b, c đều đúng
9 Đổi tượng nào sau đây là tài sản a Phải thu khách hàng b Phải trả người bán c Lơi nhuận chưa phân phối d Qũy đầu tư phát triển
10 Đối tương nào sau đây là nợ phải trả a Khoản khách hàng trả trước b Phải thu khách hàng c Khoản trả trước người bán d Lợi nhuận chưa phân phối
11 Đổi tượng nào sau đây là vốn chủ sở hữu a Phải thu khách hàng b Phải trả người bán c Nguồn kinh phí d Qũy đầu tư phát triển
V BÀI TẬP CỦNG CÓ VÀ VÈ NHÀ:
Bài tập 1 yêu cầu phân loại các đối tượng thành tài sản và nguồn vốn, sau đó thực hiện phép cộng để kiểm tra tính cân bằng Dưới đây là danh sách các đối tượng cùng với số tiền tương ứng (đvt: 10.000đ): Đối tượng _ Số tiền _ Tài sản _ Nguồn vốn _.
Phải thu của khách hàng 250.000
Phải trả cho người bán 100.000
Nguyên vật liệu tồn kho 150.000
Công cụ, dụng cụ trong kho 10.000
Thuế và các khoản phải nộp 50.000
Qũy đầu tư phát triển 40.000
Phải trả người lao động 50.000
Tài sản cố định hữu hình 500.000
Qũy khen thưởng, phúc lợi 10.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 300.000
Hao mòn tài sản cố định 70.000
Vay và nợ thuê tài chính 300.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 250.000
Trong bài tập 2, bạn cần phân loại các đối tượng thành tài sản và nguồn vốn, sau đó kiểm tra tính cân bằng Các đối tượng sẽ được ghi nhận theo đơn vị 10.000 Hãy chú ý đến số tiền của từng đối tượng để hoàn thành phân loại chính xác.
Tiền mặt tồn qũy 10.000 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 50.000
Công cụ, dụng cụ trong kho 10.000
Qũy phát triển đầu tư 40.000
Trả trước tiền bảo hiểm 5.000
Qũy khen thưởng, phúc lợi 10.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 300.000
Hao mòn tài sản cổ định 70.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 250.000
Bài tập 3 yêu cầu phân loại các đối tượng tài chính thành tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Sau khi phân loại, cần kiểm tra tính cân bằng với công thức Tổng Tài Sản = Nợ Phải Trả + Vốn Chủ Sở Hữu Mọi số liệu được tính bằng đơn vị 1.000 đồng.
Phải thu của khách hàng 250.000
Phải trả cho người bán 100.000
Nguyên vật liệu tồn kho 150.000
Công cụ, dụng cụ trong kho 10.000
Thuế và các khoản phải nộp 50.000
Qũy đầu tư phát triển 40.000
Phải trả người lao động 50.000
Tài sản cố định hữu hình 500.000
Qũy khen thưởng, phúc lợi 10.000
Vốn đàu tư của chủ sở hũu 300.000
Hao mòn tài sản cố định 70.000
Vay và nợ thuê tài chính 300.000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 250.000
Bài tập 4: Hãy trả lời các câu hỏi sau.
1 Hãy phát biểu một định nghĩa về kể toán theo cách riêng của bạn.
2 Trình bày bốn nhiệm vụ của kể toán theo cách riêng của bạn.
3 Liệt kê các phương pháp kể toán.
BÀI TẬP C U NG CÔ VA VÊ NHA
❖ Trình bày được khái niệm báo cáo kế toán
❖ Nêu được vai trò báo cáo kế toán
❖ Phân loại được báo cáo kế toán kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị
❖ Liệt kê được các bảng báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán tài chính
❖ Trình bày được khái niệm bảng cân đối kế toán.
❖ Diễn giải được nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
❖ Lập được bảng cân đối kế toán
❖ Trình bày được bốn nguyên tắc căn bản tương ứng với bốn trường hợp biến động của Bảng Cân đối Kế toán.
❖ Phân tích được ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế đối với các đối tượng kế toán.
♦> Lập được bảng cân đối kế toán mới sau khi nghiệp vụ phát sinh
❖ Trình bày được nội dung cơ bản của bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
❖ Diễn giải được các cơ sở để tính toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
❖ Giải thích được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn, chi phí và lợi nhuận
❖ Lập được bảng kết quả hoạt động kinh doanh với các chi tiêu cơ bản cụ thể
Nội dung 1: BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Trình bày được khái niệm báo cáo kể toán
❖ Nêu được vai trò báo cáo kể toán
❖ Phân loại được báo cáo kế toán kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị
❖ Liệt kê được các bảng báo cáo kể toán theo hệ thống kể toán tài chính
BÁO CÁO KẾTO ÁN
MỤCTIÊU
❖ Trình bày được khái niệm báo cáo kế toán
❖ Nêu được vai trò báo cáo kế toán
❖ Phân loại được báo cáo kế toán kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị
❖ Liệt kê được các bảng báo cáo kế toán theo hệ thống kế toán tài chính
❖ Trình bày được khái niệm bảng cân đối kế toán.
❖ Diễn giải được nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
❖ Lập được bảng cân đối kế toán
❖ Trình bày được bốn nguyên tắc căn bản tương ứng với bốn trường hợp biến động của Bảng Cân đối Kế toán.
❖ Phân tích được ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế đối với các đối tượng kế toán.
♦> Lập được bảng cân đối kế toán mới sau khi nghiệp vụ phát sinh
❖ Trình bày được nội dung cơ bản của bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
❖ Diễn giải được các cơ sở để tính toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
❖ Giải thích được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn, chi phí và lợi nhuận
❖ Lập được bảng kết quả hoạt động kinh doanh với các chi tiêu cơ bản cụ thể
Nội dung 1: BÁO CÁO KẾ TOÁN
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Trình bày được khái niệm báo cáo kể toán
❖ Nêu được vai trò báo cáo kể toán
❖ Phân loại được báo cáo kế toán kế toán tài chính và báo cáo kế toán quản trị
❖ Liệt kê được các bảng báo cáo kể toán theo hệ thống kể toán tài chính
Báo cáo kế toán là tài liệu do kế toán lập sau một quá trình thu thập và xử lý thông tin
Cung cấp thông tin cho đối tượng sử dụng để đề ra quyết định
Hệ thống kế toán bao gồm hai phần chính: kế toán tài chính và kế toán quản trị, do đó báo cáo kế toán cũng phản ánh cả hai loại kế toán này.
Báo cáo kế toán tài chính là sản phẩm chủ yếu của kế toán tài chính, nhằm cung cấp thông tin kinh tế và tài chính qua các báo cáo tài chính cho những đối tượng như cơ quan thuế, ngân hàng, nhà đầu tư và nhà quản lý Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo kế toán quản trị là công cụ quan trọng cung cấp thông tin kinh tế và tài chính cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp Hệ thống báo cáo này được thiết kế linh hoạt, phù hợp với yêu cầu quản lý và quyết định của từng đơn vị, do đó mẫu báo cáo có thể khác nhau giữa các tổ chức.
Chương này cung cấp cái nhìn tổng quát về các thông tin trong báo cáo kế toán tài chính, chủ yếu tập trung vào bảng cân đối kế toán và bảng kết quả kinh doanh, từ đó làm nền tảng cho việc nghiên cứu sự biến động của các đối tượng kế toán.
Nội dung 2: BẢNG CÂN ĐÓI KÉ TOÁN
♦> Trình bày được khái niệm bảng cân đối kế toán.
❖ Diễn giải được nội dung và kết cấu của bảng cân đói kế toán.
❖ Lập được bảng cân đối kể toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tổng quát giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc tài sản và nguồn vốn hình thành các tài sản đó Dựa vào bảng này, chúng ta có thể đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp.
2.Ket cấu và nội dung của Bảng Cân đối Ke toán.
Bảng cân đối kế toán gồm có hai phần là Tài sản và Nguồn vốn
A Tài sản ngắn hạn: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng , tạm ứng, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá
B Tài sản dài hạn: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, xây dựng cơ bản dở dang, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết
A Nợ phải trả: Phải trả người bán, phải trả người lao động, phải trả phải nộp nhà nước
B Vốn chủ sở hữu: vốn đầu tư của chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phổi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng cân đối kể toán phải tuân thủ nguyên tắc cân đối sau
Tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn
3.Hình thức trình bày Đơn vị báo cáo: Mấu số B 01 - DN Địa chỉ: (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BÁNG CĂN ĐÔI KẼ TOAN
Tại ngày thảng năm (1) (Ảp dụng cho doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục) Đơn vị tính:
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110
2 Các khoản tương đương tiền 112
II Đầu tư tài chính ngắn hạn 120
2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*) 122 ( ) ( )
3 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123
III Các khoản phải thu ngắn hạn
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn
3 Phải thu nội bộ ngắn hạn
4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
5 Phải thu về cho vay ngắn hạn
6 Phải thu ngắn hạn khác
7 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
8 Tài sản thiếu chờ xử lý
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( )
V Tài sản ngắn hạn khác 150
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151
2 Thuế GTGT được khấu trừ 152
3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153
4 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 154
5 Tài sản ngắn hạn khác 155
I Các khoản phải thu dài hạn 210
1 Phải thu dài hạn của khách hàng 211
2 Trả trước cho người bán dài hạn 212
3 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 213
4 Phải thu nội bộ dài hạn 214
5 Phải thu về cho vay dài hạn 215
6 Phải thu dài hạn khác 216
7 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( )
II Tài sản cố định 220
1 Tài sản cố định hữu hình 221
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( )
2 Tài sản cố định thuê tài chính 224
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( )
3 Tài sản cố định vô hình 227
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( )
III Bất động sản đầu tư 230
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 232
IV Tài sản dở dang dài hạn 240
1 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn 241
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242
V Đầu tư tài chính dài hạn 250
1 Đầu tư vào công ty con 251
2 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252
3 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 253
4 Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*) 254
5 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 ( ) ( )
VI Tài sản dài hạn khác 260
1 Chi phí trả trước dài hạn 261
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262
3 Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay the dài hạn 263
4 Tài sản dài hạn khác 268
1 Phải trả người bán ngắn hạn 311
2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313
4 Phải trả người lao động 314
5 Chi phí phải trả ngắn hạn 315
6 Phải trả nội bộ ngan hạn 316
7 Phải trả theo tiến độ kế hoạch họp đồng xây dựng 317
8 Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318
9 Phải trả ngắn hạn khác 319
10 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320
11 Dự phòng phải trả ngắn hạn 321
12 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322
14 Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324
1 Phải trả người bán dài hạn 331
2 Người mua trả tiền trước dài hạn 332
3 Chi phí phải trả dài hạn 333
4 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
5 Phải trả nội bộ dài hạn
6 Doanh thu chưa thực hiện dài hạn
7 Phải trả dài hạn khác
8 Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
11 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
12 Dự phòng phải trả dài hạn
13 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1 Vốn góp của chủ sở hữu 411
- Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết 41 la
- Cổ phiếu ưu đãi 41 lb
2 Thặng dư vốn cổ phần 412
3 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413
4 Vốn khác của chủ sở hữu 414
6 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416
7 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417
8 Quỳ đầu tư phát triển 418
9 Quỳ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419
10 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420
11 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421
- LNST chưa phân phối lũy kế đến cuối kỳ trước 421a
- LNST chưa phân phối kỳ này 421b
12 Nguồn vốn đầu tư XDCB 422
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 430
2 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432
Người lập biểu Ke toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
- Số chứng chỉ hành nghề;
- Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán
(1) Những chỉ tiêu không cỏ so liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số ” chỉ tiêu.
(2) Sổ liệu trong các chỉ tiêu cỏ dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đom ( ).
(3) Đối với doanh nghiệp cỏ kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm “ có thể ghi là “31.12.X“; “Sổ đầu năm “ có thể ghi là “01.01.X“.
Người lập biểu, bao gồm cả các đơn vị dịch vụ kế toán và cá nhân, cần ghi rõ số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ của đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán Đối với cá nhân, cũng phải ghi rõ số chứng chỉ hành nghề của mình.
Tại cty T&H có các số liệu như sau:
Tình hình tài sản và nguôn vôn vào ngày 31/12/X] (ĐVT: đông)
2 Vay và nợ thuê tài chính
4 Phải thu của khách hàng
5 Vốn đầu tư của chù sở hữu
6 Phải trả cho người bán
9 Lợi nhuận chưa phân phối
11 Quỹ đầu tư phát triển
12 Phải trả người lao động
13 Tài sản cố định vô hình
14 Hao mòn tài sản cố định
10 000.000 5.000.000 Yêu cầu lập bảng cân đối ngày 31/12/X|
Theo sổ liệu trên ta có kết quả như sau Đom v ị : Cty T&H
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (BẢNG 1) Lập Ngày 31 tháng 12 năm X!
T ài sản M ã số T h u y ết m inh Số cuối kỳ S ổ đ ầ u kỳ
T ài sản cố đ ịn h h ữ u h ìn h 2 0 0 0 0 0 0 0
T ài sản có đ ịn h vô hình 10.000.000
V ố n đầu tư củ a ch ủ sở hữu 38.000.000
Lợi n huận c h ư a ph ân phối 3.000.000
Người lập biểu Kể toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Nội dung 3: CÁC TRƯỜNG HỢP BIẾN ĐỘNG CỦA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN.
*x* Trình bày được bốn nguyên tắc căn bản Lưong ứng với bốn trường hợp biến động của Bảng Cân đối Ke toán.
❖ Phân tích được ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế đối với các đối tượng kế toán.
♦♦♦ Lập được bảng cân đối mới sau khi nghiệp vụ phát sinh
Nguyên tắc cân đối trên bảng cân đối kế toán khẳng định rằng tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn, phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa tài sản và nguồn hình thành của nó.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có ảnh hưởng đến các đối tượng kế toán, dẫn đến sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Anh hưởng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đối với các khoản mục trong bảng cân đối kể toán không ngoài 1 trong 4 trường hợp xảy ra sau.
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến các đối tượng đều thuộc tài sản.
Ví dụ : Lấy số liệu ở bảng cân đối kế toán (bảng 1) và trong kỳ X2 phát sinh nghiệp vụ kinh tế sau
Doanh nghiệp rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỳ tiền mặt 1 OOO.OOOđ
Nghiệp vụ này làm ảnh hưởng đến hai đối tượng kể toán
1 TGNH thuộc tài sản giảm l.OOO.OOOđ (TGNH lúc này còn lại 5.000.000-1.000.000 4 OOO.OOOđ)
2 Tiền mặt thuộc tài sản tăng l.OOO.OOOđ (Tiền mặt lúc này lại tăng lên
Sau khi nghiệp vụ này xảy ra ta bảng cân đối kể toán mới như sau Đơn v ị : Cty T&H
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (BẢNG 2) Lập Ngày 31 tháng 12 năm x 2 _ ĐVT: đồng
T ài sản M ã số T h u y ế t m inh S ố cuối k ỳ Số đ ầu kỳ
T ài sản cố đ in h h ữ u h ìn h 20.0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0
T ài sản cố đ in h v ô hình 10.000.000 10.000.000
V ố n đ ẩ u tư củ a ch ủ sở hữu 38.0 0 0 0 0 0 3 8 0 0 0 0 0 0
L ơi n h u ân c h ư a p h â n phối 3 000.000 3.0 0 0 0 0 0 Ọ u ỹ đ ầ u tư p h á t triển 7.000.000 7.000.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ảnh hưởng đến các đối tượng thuộc tài sản, nếu tài sản này tăng thì tài sản kia sẽ giảm và ngược lại Tổng số tiền của tài sản vẫn giữ nguyên, tương ứng với tổng số tiền bên nguồn vốn và không thay đổi.
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến các đối tượng đều thuộc nguồn vón.
Ví dụ : Lẩy số liệu ở bảng cân đói kế toán (bảng 2) và trong kỳ X3 phát sinh nghiệp vụ kinh tể sau
Doanh nghiệp vay ngân hàng trả nợ cho người bán 2.000.000đ
Nghiệp vụ này làm ảnh hường đến hai đối tượng kế toán
1 Vay và nợ thuê tài chính thuộc nguồn vốn tăng 2.000.000đ (vay và nợ thuê tài chính lúc này tăng 4.000.000+2.000.000 = ó.OOO.OOOđ)
2 Phải trả cho người bán thuộc nguồn vốn giảm 2.000.000đ (Phải trả cho người bán giảm đi 2 000.000-2.000.000 = Ođ)
Sau khi nghiệp vụ này xảy ra ta có bảng cân đối kế toán mới như sau Đon v ị : Cty T&H
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (BẢNG 3) Lập Ngày 31 tháng 12 năm x 3 ĐVT: dồng
T ài sản M ã số T h u y ết m inh Số cuối kỳ S ố đầu kỳ
Tài sản cố đ ịnh h ữ u hình 20.0 0 0 0 0 0 20.0 0 0 0 0 0
Tài sàn cố đ ịn h v ô hình 10.000.000 10.000.000
V ốn đ ầu tư củ a ch ù sờ hữu 3 8 0 0 0 0 0 0 38.0 0 0 0 0 0
L ợi nhu ần ch ư a ph ân phối 3.0 0 0 0 0 0 3 000.000
Người lập biểu Kể toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến các đối tượng trong nguồn vốn, sự thay đổi của nguồn vốn này sẽ dẫn đến sự thay đổi ngược lại ở nguồn vốn khác Điều này có nghĩa là khi một nguồn vốn tăng, nguồn vốn kia sẽ giảm và tổng số tiền của các nguồn vốn vẫn giữ nguyên, bằng tổng số tiền bên tài sản mà không có sự thay đổi.
Một nghiệp vụ kinh tể phát sinh làm ảnh hưởng đến các đối tượng có đối tượng thuộc tài sản, có đối tượng thuộc nguồn vốn.
Ví dụ : Lấy số liệu ở bảng cân đối kế toán (bảng 3) và trong kỳ X4 phát sinh nghiệp vụ kinh tế sau
Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu chưa trả cho người bán 2.000.000đ
Nghiệp vụ này làm ảnh hưởng đến hai đói tượng kế toán
1 Nguyên vật liệu thuộc tài sản tăng 2.000.000đ (Nguyên vật liệu lúc này tăng 7.000.000+2.000.000 = 9.000.000đ)
2 Phải trà cho người bán thuộc nguồn vốn tăng 2.000.000đ (Phải trả người bán tăng 0 đ + 2.000.000=2.000.OOOđ)
Sau khi nghiệp vụ này xảy ra ta có bảng cân đối kế toán mới như sau Đơn v ị : Cty T&H
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (BẢNG 4) Lập Ngày 31 tháng 12 năm x 4 ĐVT: đồng
T ài sản M ã số T h u y ết m in h s ố cuối kỳ s ố đ ầ u kỳ
Tài sản cố đ ịn h h ữ u h ìn h 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0
T ài sản cố đ ịn h vô h ình 10.000.000 10.000.000
Người lập biểu Ke toán trường Giám đốc
(Ký, họ tên) (Kỷ, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dâu)
Nhận xét: Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó ảnh hưởng đến các đối tượng tài sản và nguồn vốn Khi tài sản tăng, nguồn vốn cũng sẽ tăng theo, dẫn đến tổng số tiền của tài sản và nguồn vốn cùng gia tăng.
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến các đối tượng có đối tượng thuộc tài sản, có đổi tượng thuộc nguồn vốn.
Ví dụ : Lấy số liệu ở bảng cân đối kế toán (bảng 4) và trong kỳ X5 phát sinh nghiệp vụ kinh tế sau
Doanh nghiệp trả nợ vay và nợ thuê tài chính bằng tiền mặt 3.000.000đ
Nghiệp vụ này làm ảnh hường đến hai đối tượng kế toán
1 Tiền mặt thuộc tài sản giảm 3.000.000đ (Tiền mặt lúc này giảm 9.000.000-3.000.000
2 Vay và nợ thuê tài chính thuộc nguồn vốn giảm 3.000.000đ (Vay và nợ thuê tài chính giảm' 6.000.000 đ - 3.000.000=3.OOO.OOOđ)
Sau khi nghiệp vụ này xảy ra ta có bảng cân đối kế toán mới như sau Đon v ị : Cty T&H
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (BẢNG 5) Lập Ngày 31 tháng 12 năm x 5 ĐVT: đồng
Tài sản M ã sổ T h u y ết m inh SÓ cuối kỳ Số đ ẩ u kỳ
A T ài sản ng ắn h an 100
Tài sàn cổ đ ịn h h ữ u hình 20.0 0 0 0 0 0 20.0 0 0 0 0 0
Tài sả n cố định v ô hình 10.000.000 10.000.000
Lợi n huận c h ư a p h â n phối 3.0 0 0 0 0 0 3.0 0 0 0 0 0 Ọ u ỹ đ ầ u tư p h á t triền 7 000.000 7.000.000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó sẽ ảnh hưởng đến tài sản và nguồn vốn Nếu tài sản giảm, nguồn vốn cũng sẽ giảm theo, dẫn đến tổng số tiền của tài sản và nguồn vốn đồng thời giảm.
NỘI DUNG 4: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
❖ Trình bày được nội dung cơ bản của bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
♦> Diễn giải được các cơ sở để tính toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
❖ Giải thích được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn, chi phí và lợi nhuận
❖ Lập được bảng kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu cơ bản cụ thể
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài liệu tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của đơn vị trong một kỳ kế toán nhất định.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh đầy đủ Đon vị báo cáo: Địa chỉ:
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
BÁO CẢO KÉT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU số minh nay trước
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 10
5 Loi nhuân gôp về bán hàng và cung cấp dich vu (20 - 20
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 26
10 Lọi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50
15 Chi phí thuế TNDN hiện hành 51
16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52
17 Loi nhuân sau thuế thu nhâp doanh nghiêp (60P - 51 60
18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
19 Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71
Trong phạm vi chương trình chúng ta chỉ tìm hiểu mẫu dạng đơn giản nhất
Thuyết minh Kỳ này Kỳ trước
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25
2 Giá vốn hàng bán 11 VI.27
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vu
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
6 Lọi nhuận thuần từ hoạt động kỉnh doanh 30
7 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 VI.30
8 Lợi nhuận sau thuế TNDN ( LN chưa phân phối)
3.Các nội dung cơ bản :
LUYỆNTẬP
Luyện tập 1: Hãv chọn câu trả lời đủng nhất trong những câu sau đây
1 Bảng cân đối kế toán là bảng
Bảo cảo tình hình nhân sự làm việc trong các bộ phận tại doanh nghiệp.
Tong hợp toàn bộ tài sàn và nguồn hình thành tài sản tại doanh nghiệp.
Báo cáo luân chuyển tiền mặt tại doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để theo dõi tình hình tài chính Nó giúp tổng hợp các khoản thanh toán và tình trạng tồn đọng nợ, từ đó cung cấp cái nhìn rõ ràng về khả năng thanh khoản và quản lý tài chính của doanh nghiệp.
2.Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa :
Cho một then diêm xác định
Cho cả một thời kỳ.
Cho bất kỳ lúc nào.
Không có ỷ nghĩa thời gian
3 Thước đo được sử dụng trên bảng cân đối kế toán là
Thước đo công lao động.
4 Trên Bảng Cân đối Kế toán, bắt buộc
Tổng tài sản > tổng nguồn von.
Tông tài sản < tông nguồn von.
Tông tài sản = tổng nguồn vốn.
5 Bảng Cân đói Kế toán gồm 2 phần :
Phản tài sản ngan hạn và dài hạn.
Phần nợ phải trả và von chủ sở hữu.
Phần tài sản và nguồn vốn.
Phần nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
6 NỘĨ dung phần tài sản trên bảng cân đối kế toán bao gồm:
Vốn bằng tiền và khoản phải thu.
Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Von bằng hàng tồn kho và tài sản cố định.
Tài sản ngắn hạn và nợ phải trả.
7.Nội dung phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán bao gồm:
Nợ phải trả và vay dài hạn.
Nguồn von chủ sở hữu.
Tài sản và von chủ sở hữu.
Nợ phải trả và von chủ sở hữu.
Luyện tập 2: Nhận xét các phát biêu sau đúng hay sai.
Khi một nghiệp vụ kinh tế xảy ra, dẫn đến việc tài sản này tăng và tài sản khác giảm, tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán sẽ không thay đổi.
2 Khi một nghiệp vụ kinh tể phát sinh làm cho tài sản tăng và nguồn vốn tăng thì tổng số trên bảng cân đối kế toán không thay đổi.
3 Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm cho tài sản giảm và nguồn vốn giảm thì tổng số trên bảng cân đối kế toán không thay đổi.
4 Khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm cho nguồn vốn này giảm và nguồn vốn kia tăng thì tổng số tiền trên bảng cân đối kể toán không thay đổi.
Luyện tập 3: Phân tích ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế đoi với các đối tượng kê toán.
Khách hàng đã thanh toán nợ cho doanh nghiệp thông qua giao dịch ngân hàng với số tiền 300.000đ Nghiệp vụ này tạo ra sự thay đổi cho hai đối tượng kế toán, ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phải thu khách hàng thuộc tài sản giảm 300.000đ
TGNH thuộc tài sản tăng 300.000đ
Trong nghiệp vụ này, tổng tài sản giữ nguyên do có sự tăng và giảm của hai tài sản với cùng giá trị, không làm thay đổi nguồn vốn.
1 Mua hàng hóa trị giá 25.000.000d, còn nợ người bán.
2 Trả nợ người bán 50.000.000đ bằng tiền mặt.
3 Mua công cụ, dụng cụ trị giá 7.000.OOOđ trả bằng tiền mặt.
4 Người mua trả nợ 15.000.000đ bằng tiền gửi ngân hàng.
5 Trả nợ cho người bán 6.000.OOOđ bằng chuyển khoản (tiền gửi ngân hàng).
6.Trả nợ vay và nợ thuê tài chính 12.000.OOOđ bằng chuyển khoản
Luện tập 4: Tại 1 DN cỏ các so liệu như sau
Tình hình tài sản và nguồn vốn vào ngày 31/12/201X1 (ĐVT: lOOOđ)
Vay và nợ thuê tài chính 4.000
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 38.000
Phải trả cho người bán 2.000
Lợi nhuận chưa phân phối 3.000
Quỹ đầu tư phát triển 2.000
Phải trả người lao động Y
Trong kỳ X2 phát sinh các nghiệp vụ sau
1 Khách hàng trả nợ cho DN bằng TGNH là 5.000.000đ
2 Nhập kho 3.000.000đ nguyên vật liệu trả bằng TGNH
3 Đi vay nợ để trả nợ cho người bán 2.000.000đ
4 Dùng lợi nhuận bổ sung quỳ đầu tư phát triển 1 OOO.OOOđ
Lập bảng cân đối ngày 31/12/201X2
Tại 1 DN trong quý 3 năm 20IX có tình hình về doanh thu chi phí như sau
Chỉ tiêu Kỳ này Kỳ trưóc
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 120.000.000 110.000.000
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25.000.000 20.000.000
Yêu cầu hãy lập bảng kết quả hoạt động kinh doanh quý 3 năm 20IX
Tại 1 DN trong quý 4 năm 20IX có tình hĩnh về doanh thu chi phí như sau
Trong quý 3, doanh nghiệp đã bán 5.000 sản phẩm với giá bán chưa thuế là 120.000đ mỗi sản phẩm và giá xuất kho là 90.000đ mỗi sản phẩm Tổng chi phí bán hàng là 5.000.000đ, trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp là 10.000.000đ Với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là 25%, doanh nghiệp cần tính toán lợi nhuận sau thuế dựa trên các số liệu này.
Yêu cầu lập bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp D vào ngày 31/12/20IX có tình hình tải sản vả nguồn vốn như sau:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 10.000.000 Phải trả người bán 3.000.000
Hàng hoá 18.000.000 Von đầu tư của chủ sở hữu
Giả sử trong kỳ XI doanh nghiệp chỉ có các nghiệp vụ như sau:
• Xuất bán 1000 sản phẩm bán giá bán 12.000 đ/sp chưa thu tiền, giá xuất kho 8.000đ/sp
• Chi phí bán hàng 800.000 chi bằng tiền mặt
• Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.700.000đ chi bằng tiền mặt.
Yêu cầu: o Hãy lập Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ X I o Lập bảng cân đối kế toán ngày 31/12/201X1.
V BÀI TẬP CỦNG CÓ VÀ VỀ NHÀ:
Bài tập 1 : Tại một doanh nghiệp có tình hình tài sản và nguồn von như sau
Tên đối tượng kế toán Số tiền Tên đối tượng kế toán Số tiền
Tiền gửi ngân hàng 150,000,000 Lợi nhuận chưa phân phối 65,000,000
Phải trả cho người bán X Phải thu khách hàng 117,000,000
Von đầu tư của chủ sở hữu 700,000,000 Nguyên vật liệu (lOOOkg) 10,000,000
Tài sản cố định 365,000,000 Tiền mặt 150,000,000
Chi phí sản xuất dở dang 59,000,000 Hàng hóa (lOOOhộp) 135,000,000
Hao mòn tài sản cổ định 36,000,000
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10,000,000
Bài tập 2: Phân tích ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế đổi với các đoi tượng kế toán (đvt: lOOOđ)
1 Nhập kho 10.000 nguyên vật liệu chưa trả cho người bán
2 Vay ngân hàng trả nợ cho người bán 50.000
3 Rút tiền gưỉ ngân hàng về quỹ tiền mặt 10.000
4 Chi tiền mặt trả lương cho công nhân viên 10.000
5 Nhập kho 30.000 nguyên vật liệu trả bằng TGNH
6 Khách hàng trả nợ cho DN bằng TGNH 80.000
7 Dùng lợi nhuận bổ sung quỹ đầu tư phát triển 20.000
8 Nhà nước cấp thêm cho DN 1 TSCĐ hưũ hình có giá trị 150.000
9 Dùng TGNH trả nợ vay ngân hàng 50.000
10 Dùng TGNH thanh toán cho nhà nước 20.000
Tại 1 DN có các số liệu như sau:
Tình hình tài sản và nguồn vốn vào ngày 31/12/20IX (ĐVT: lOOOđ)
2 Vay và nợ thuê tài chính 4.000
4 Phải thu của khách hàng 7.000
5 vổn đầu tư của chủ sở hữu 38.000
6 Phải trả cho người bán 2.000
9 Lợi nhuận chua phân phối 3.000
11 Quỹ đầu tư phát triển 2.000
12 Phải trả người lao động 1.000
Các nghiệp vụ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 01.201X1
1 Khách hàng trả nợ cho DN bằng TGNH 5.000.000Ổ
2 Nhập kho 3.000.000đ NVL trả bằng TGNH
3 Vay ngân hàng trả nợ cho người bán 2.000.000đ
4 Dùng lợi nhuận bổ sung quỹ đầu tư phát triển 1 OOO.OOOđ
5 Nhập kho 1.000.000 NVL chưa trả tiền cho người bán.
6 Nhận thêm vốn góp bằng TGNH là 4.000.000đ
7 Dùng TGNH trả nợ vay ngắn hạn 3.000.OOOđ
8 Chi tiền mặt thanh toán cho công nhân viên 1 OOO.OOOđ
Lập bảng cân đổi kế toán vào ngày 31.01.201X1
Tại một doanh nghiệp vào 31/12/201Y1 có các tài liệu như sau (đom vị đồng)
3 Phải thu của khách hàng 550.000
9 Tài sản cố định hữu hình 28.000.000
10 Vay và nợ thuê tài chính 4.400.000
11 Phải trả cho người bán 1.000.000
12 Phải nộp cho nhà nước 200.000
13 Phải trả người lao động 100.000
14 Các khoản phải trả khác 300.000
15 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
16 Quỹ đầu tư phát triển
17 Lợi nhuận chưa phân phổi
18 Quỹ khen thưởng phúc lợi
Trong kỳ Y2 phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau:
Khách hàng trả nợ cho DN bằng TGNH 300.000
Nhập kho 200.000 NVL trả bằng TGNH
Chi TM tạm ứng cho nhân viên đi công tác 30.000
Vay ngân hàng 400.000 để trả nợ cho người bán
Vay ngân hàng trả nợ cho các khoản phải trả khác 100.000
Dùng lợi nhuận bổ sung quỹ khen thưởng, phúc lợi 120.000
Nhập kho 600.000 NVL chưa trả tiền cho người bán
Nhà nước cấp cho DN một TSCĐ hữu hình trị giá 15.000.000
Dùng TGNH để trả nợ cho người bán 400.000
10 Vay ngân hàng 500.000 nhập vào quỹ tiền mặt
11 Chi tiền mặt trả nợ các khoản phải trả khác 100.000
12 Chi tiền mặt trợ cấp khó khăn cho công nhân viên do quỳ phúc lợi đài thọ 80.000
13 Dùng tiền gửi ngân hàng thanh toán với nhà nước 200.000
Lập bảng cân đối kế toán sau khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (31/12/201Y2)
Doanh nghiệp D vảo ngày 3 Ị/12/201X cỏ tình hình tải sản vả nguồn vốn như sau:
Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền
Tiền mặt 10.000.000 Phải trả người bán 3.000.000
Tiền gửi NH 15.000.000 Vay và nợ thuê tài chính 15.000.000 Hàng hoá 18.000.000 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Giả sử trong kỳ XI doanh nghiệp chỉ có các nghiệp vụ như sau:
• Trả nợ cho người bán bằng tiền mặt 1 OOO.OOOđ
• Xuất bán 2000 sản phẩm hàng hóa bán giá bán 15.000 đ/sp thu bằng tiền gửi ngân hàng, giá xuất kho 7.000đ/sp
• Chi phí bán hàng 900.000 chi bằng tiền mặt
• Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.000.000đ chi bằng tiền gửi ngân hàng.
Yêu cầu: o Hãy lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ X I o Lập bảng cân đối kế toán ngày 31/12/201X1.
BAI TẬP CU NG CÔ VA VÊ NHA
Sau khi học xong bài này, người học có thể:
❖ Trình bày được : khái niệm và công dụng tài khoản, đặc điểm của phương pháp tài khoản, nội dung và kết cấu của tài khoản chừ T.
❖ Phân biệt được 9 loại tài khoản và trình bày được nguyên tắc ghi vào tài khoản của từng loại.
❖ Sử dụng được hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam để theo dõi tình hình thay đổi của một sổ đối tượng kế toán.
❖ Thực hiện được việc mở, ghi và khóa tài khoản.
❖ Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mi.
❖ Hình thành ý thức phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn.
NỘI DUNG 1: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Giải thích được khái niệm và ý nghĩa của tài khoản.
❖ Trình bày được các đặc điểm của tài khoản.
❖ Diễn giải được nội dung, kết cấu và hình thức trình bày tài khoản.
1 Khái quát về tài khoản a Khái niệm và ỷ nghĩa
Tài khoản kế toán là công cụ quan trọng trong kế toán, giúp phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng như tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý hiệu quả của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán chi tiết tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị tại một thời điểm cụ thể.
Quản lý yêu cầu phải theo dõi tổng quát tình hình tài chính trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời cần nắm rõ các biến động cụ thể như nhập, xuất, tăng và giảm của từng đối tượng kế toán Các đặc điểm của tài khoản cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.
Tài khoản có 3 đặc điểm cơ bản như sau :
TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
BAI TẬP C U NG CÔ VA VÊ NHA
Sau khi học xong bài này, người học có thê
❖ Giải thích được nguyên tắc kế toán kép, nguyên tắc kết chuyển.
❖ Trình bày được ý nghĩa, nội dung của phương pháp ghi sổ kép.
❖ Áp dụng được phương pháp ghi sổ kép để ghi chép một số các nghiệp vụ kinh tế (bút toán).
❖ Minh họa được mối quan hệ của các tài khoản trong một nghiệp vụ kinh tế dưới dạng sơ đồ.
❖ Vận dụng được nguyên tắc kết chuyển trong tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh, kết chuyển lãi, lỗ.
❖ Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của công việc thu thập và xử lý thông tin kế toán.
NỘI DUNG 1:KÉ TOÁN KÉP
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Trình bày được nguyên tắc kế toán kép.
❖ Phân biệt được kế toán đơn và kế toán kép.
❖ Giải thích được các mối quan hệ đối ứng.
1 Khái quát về kế toán kép
Kế toán kép, hay còn gọi là phương pháp ghi sổ kép, là một hệ thống ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán Phương pháp này tuân thủ nguyên tắc kế toán kép, đảm bảo phản ánh chính xác nội dung của các nghiệp vụ.
Nguyên tắc kế toán kép yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế phải được ghi nhận trên ít nhất hai tài khoản, trong đó một tài khoản ghi bên nợ và một tài khoản ghi bên có Điều này đảm bảo rằng tổng số tiền ghi bên nợ luôn bằng tổng số tiền ghi bên có, giúp duy trì sự cân đối trong hệ thống kế toán.
> Ví dụ : Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt 10.000.000d.
Khi ghi tăng giá trị tiền mặt 10.000.000đ vào bên nợ tài khoản tiền mặt, theo nguyên tắc kế toán kép, cần ghi giảm khoản phải thu của khách hàng cùng số tiền 10.000.000đ vào bên có tài khoản phải thu.
KẾ TOÁN KÉP
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, người học có thể:
❖ Trình bày được : khái niệm và công dụng tài khoản, đặc điểm của phương pháp tài khoản, nội dung và kết cấu của tài khoản chừ T.
❖ Phân biệt được 9 loại tài khoản và trình bày được nguyên tắc ghi vào tài khoản của từng loại.
❖ Sử dụng được hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam để theo dõi tình hình thay đổi của một sổ đối tượng kế toán.
❖ Thực hiện được việc mở, ghi và khóa tài khoản.
❖ Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mi.
❖ Hình thành ý thức phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn.
NỘI DUNG 1: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Giải thích được khái niệm và ý nghĩa của tài khoản.
❖ Trình bày được các đặc điểm của tài khoản.
❖ Diễn giải được nội dung, kết cấu và hình thức trình bày tài khoản.
1 Khái quát về tài khoản a Khái niệm và ỷ nghĩa
Tài khoản kế toán là công cụ phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp quản lý các đối tượng kế toán như tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí Việc sử dụng tài khoản kế toán hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả.
Bảng cân đối kế toán chi tiết tổng quan về tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị tại một thời điểm cụ thể.
Quản lý cần theo dõi tổng quát tình hình tài chính trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời nắm rõ các biến động cụ thể như nhập, xuất, tăng, giảm của từng đối tượng kế toán Các đặc điểm của tài khoản cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này.
Tài khoản có 3 đặc điểm cơ bản như sau :
Tài khoản kế toán là công cụ tổng hợp dùng để ghi chép số dư và sự biến động của các đối tượng kế toán cụ thể Nó phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tiêu chí nhất định, giúp quản lý và theo dõi tình hình tài chính một cách hiệu quả.
Chức năng của tài khoản là giám sát và đôn đốc thường xuyên, kịp thời tình hình bảo vệ và sử dụng từng loại tài sản, nguồn vốn.
Tài khoản kế toán thể hiện một cách liên tục và thường xuyên sự biến động của từng đối tượng kế toán trong quá trình hoạt động của đơn vị.
2 Nội dung, kết cấu và hình thức trình bày tài khoản a Nội dung
> Tài khoản mở cho từng đối tượng kế toán riêng biệt để theo dõi tình hình và sự vận động của chúng, mồi tài khoản đều có:
> Tại Việt Nam, tên gọi và số hiệu tài khoản do Bộ Tài chính quy định và sử dụng chung trên toàn quốc.
> Ví dụ : Tài khoản 111 “Tiền mặt” có:
Tên gọi là: Tiền mặt
Công dụng : Theo dõi tình hình biến động của đối tượng kể toán là tiền mặt. b Kct cấu
Mỗi đối tượng kế toán, bao gồm tài sản, nguồn vốn, doanh thu và chi phí, đều có sự vận động theo hai mặt đối lập như tiền và thu, chi; nguồn vốn và tăng, giảm; nợ và vay, trả Do đó, kết cấu của mỗi tài khoản bao gồm hai phần mang ý nghĩa trái chiều nhau, nhằm phản ánh hai hướng vận động này Hai phần này được gọi là
Cách gọi nợ và có chỉ mang tính chất ước lệ, được dịch từ thuật ngữ Débitos và Créditos trong tiếng Latin, mà không phản ánh ý nghĩa nợ hoặc có trong thực tế Hình thức trình bày của các khái niệm này cần được hiểu rõ để tránh nhầm lẫn trong các giao dịch tài chính.
Tài khoản thường được trình bày đơn giản dưới dạng chữ T (sử dụng trong học tập và nghiên cứu) như sau:
NỘI DUNG 2: NGUYÊN TẮC GHI VÀO TÀI KHOẢN
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Phân biệt được các loại tài khoản.
❖ Phát biểu được hai nguyên tắc ghi vào tài khoản.
❖ Áp dụng được nguyên tắc ghi phù họp với mồi tài khoản.
Tài khoản được phân thành 4 loại chính như sau :
> Tài khoản loại tài sản: phản ánh các đối tượng kể toán thuộc bên tài sản của Bảng cân đối kế toán.
Ví dụ : tài khoản tiền mặt (111), tài khoản tài sản cố định (211)
> Tài khoản loại nguồn vốn: phản ánh các đổi tượng thuộc bên nguồn vốn của Bảng cân đối kể toán.
Ví dụ : tài khoản Phải trả cho người bán (331), tài khoản Vay và nợ thuê tài chính 341)
> Tài khoản loại doanh thu và thu nhập: phản ánh các đối tượng thuộc doanh thu và thu nhập thể hiện trên bảng kết quả kinh doanh.
Ví dụ : tài khoản Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511).
> Tài khoản loại chi phí: phản ánh các đói tượng thuộc chi phí thể hiện trên bảng kết quả kinh doanh.
Ví dụ : tài khoản Giá vốn hàng bán (632).
2 Các nguyên tắc ghi vào tài khoản : a Nguyên tắc 1:
> Phát biểu: sổ phát sinh tăng được ghi vào bên nợ và số phát sinh giảm được ghi vào bên có.
> Phạm vi áp dụng: Nguyên tắc này áp dụng cho các tài khoản loai tài sản, các tài khoản loai chi phí.
Khoản mục chi phí, mặc dù không có mặt trên Bảng Cân đối kế toán mà chỉ xuất hiện trên Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, vẫn được xem như một dạng tài sản của doanh nghiệp khi nhìn từ góc độ Tài sản và nguồn hình thành tài sản.
> Sơ đồ minh hoạ : sổ hiệu
Nợ Tên tài khoản Có
Ngày 10/01/2008 thu tiền mặt từ bán hàng 15 triệu đồng.
Ngày 15/01/2008 chi tiền mặt trả lưcmg cho công nhân viên 10 triệu đồng
Các nghiệp vụ này được ghi vào tài khoản tiền mặt (111) như sau :
> Phát biểu: số phát sinh tăng được ghi vào bên có và số phát sinh giảm được ghi vào bên nợ.
> Phạm vi áp dụng: Nguyên tắc này áp dụng cho các tài khoản loai nguồn vốn, các tài khoản loai doanh thu và thu nhâp.
Doanh thu, mặc dù không có mặt trên Bảng Cân đối kế toán mà chỉ xuất hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh, vẫn được coi là một nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp khi xem xét từ góc độ tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Nợ _ Tên tài khoán _ Có
Số phát sinh giảm Số phát sinh tăng
Ngày 16/01/2008 mua hàng hoá còn nợ người bán 6-OOO.OOOđ
Ngày 20/01/2008 chi tiền mặt trả nợ người bán 3.000.000đ
Các nghiệp vụ này được ghi vào tài khoản Phải trả nhà cung cấp (331) như sau :
Nợ Phải trà nhà cung cấp
NỘI DUNG 3: SỐ D ư TÀI KHOẢN
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
♦> Giải thích được khái niệm số dư tài khoản.
♦> Trình bày được ý nghĩa của các loại số dư.
❖ Tính toán được số dư tài khoản.
❖ Lập được các sơ đồ tương ứng với bốn loại tài khoản.
1 Số dư tài khoản. a Khái niệm
Số dư tài khoản là sự khác biệt giữa tổng số tiền bên nợ và tổng số tiền bên có Có nhiều loại sổ dư khác nhau trong kế toán.
> Số dư nợ và dư có
Trong một tài khoản, nếu tổng số bên nợ > tổng số bên có, khoản chênh lệch này được gọi là số dư nợ của tài khoản.
- Số dư nợ thường có ở các tài khoản thuộc loại tài sản.
- Ý nghĩa của số dư nợ là giá trị tài sản hiện còn tại doanh nghiệp.
Neu tổng số phát sinh có > tổng số phát sinh nợ, khoản chênh lệch này được gọi là số dư có.
- Số dư có thường xuất hiện ở các tài khoản thuộc loại nguồn vốn.
- Ý nghĩa của số dư có là giá trị nguồn vốn hiện có tại doanh nghiệp.
> Số dư đầu kỳ và cuối kỳ
Số dư cuối kỳ là số liệu được xác định vào cuối kỳ kế toán, sau khi hoàn tất việc tính toán và ghi chép sổ sách Tại thời điểm này, các trang sổ không được phép ghi thêm bất kỳ nghiệp vụ nào, do đó quy trình này được gọi là khóa sổ hay kết sổ.
Vào đầu kỳ kế toán mới, kế toán cần mở một trang sổ mới để ghi chép tài khoản Số dư cuối kỳ trước sẽ được chuyển sang và trở thành số dư đầu kỳ cho kỳ kế toán hiện tại Công việc này được gọi là mở sổ.
Sau đây là công thức tổng quát để tính số dư cuối kỳ của một tài khoản.
Số dư cuối kỳ = sổ dư đầu kỳ + Tổng số phát sinh tăng - Tổng số phát sinh giảm
2 Sơ đồ tổng quát a Tài khoản loại tài sản:
> Thông thường tài khoản loại tài sản không có số dư có, chỉ có số dư nợ hoặc không có số dư.(trừ các tài khoản đặc biệc như 214,129,131,139,159,229)
Nợ _ Tải khoản Tải sàn Có
Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm Tổng phát sinh tăng Tổng phát sinh giảm
Số dư nơ cuối kỳ b Tài khoản loại nguồn vốn :
> Thông thường tài khoản loại nguồn vốn không có số dư nợ, chỉ có số dư có hoặc không có số dư.
Nợ Tài khoản Nguồn vốn _Có
Số phát sinh giảm Số phát sinh tăng
Tổng phát sinh Tổng phát sinh giảm tăng
Sổ dư có cuối kỳ c Tài khoản loại Chi phí:
> Tài khoản loại này bắt buộc không được có số dư cuối kỳ.
Nợ Tài khoản Chi phí _ Có
Số phát sinh tăng Số phát sinh giảm
Tổng phát sinh giảm d Tài khoản loại Doanh thu và thu nhập:
> Tài khoản loại này bắt buộc không được có số dư cuối kỳ.
Nợ _Tải khoản Doanh thu _ Có
Số phát sinh giảm Số phát sinh tăng
NỘI DUNG 4: HỆ THÓNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VIỆT NAM
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Giới thiệu được các đặc điểm của hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam.
♦♦♦ Trình bày được nội dung của hệ thống tài khoản.
❖ Phân biệt được các cấp tài khoản.
❖ Nhận biết được các loại tài khoản qua số hiệu tài khoản.
1 Khái quát về Hệ thống Tài khoản Ke toán Việt Nam
> Tính pháp lý: Hệ thống tài khoản kể toán Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006 - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Hệ thống tài khoản bao gồm các tài khoản cấp 1, được đánh số từ 111 đến 911, và các tài khoản cấp 2 với bốn số Ký hiệu của tài khoản cấp 2 phải bao gồm ký hiệu của tài khoản cấp 1 cộng thêm một số nữa.
> Minh hoạ cách đánh ký hiệu của tài khoản :
2 Nội dung hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam a Các cấp tài khoản
Tài khoản cấp 1, hay còn gọi là tài khoản tổng hợp, và tài khoản cấp 2, được gọi là tài khoản chi tiết Số hiệu của tài khoản cấp 2 cần phải bao gồm ba chữ số của tài khoản cấp 1.
BAI TẬP VÊ NHA
Sau khi học xong sinh viên có thế:
❖ Nêu được ý nghĩa của việc tính giá các đối tượng kế toán, các yêu cầu và nguyên tắc của việc tính giá.
❖ Nhận biết sự khác biệt của hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
❖ Tính được giá nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho trong trường hợp để phục vụ cho công việc ghi sổ của kế toán
❖ Tính được nguyên giá của tài sản cố định phục vụ cho việc ghi sổ kế toán.
❖ Thành thạo các kỹ năng tính toán cơ bản.
❖ Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tính gía
NỘI DUNG 1: TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TÍNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG
KỂ TOÁN VÀ MỘT SO QUY ĐỊNH LIÊN QUAN.
Sau khi học xong phần này, người học có thể:
❖ Trình bày được tầm quan trọng, khái niệm, ý nghĩa, yêu cầu của việc tính giá và một số quy định liên quan đến việc tính giá.
❖ Diễn giải được các nguyên tắc tính giá.
1 Khái niệm, ý nghĩa và yêu cầu của việc tính giá
Tính giá là phương pháp kế toán nhằm biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán dưới dạng tiền tệ, tuân thủ các nguyên tắc và quy định cụ thể do Nhà nước quy định.
Đối tượng kế toán trong doanh nghiệp được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau Để đáp ứng nhu cầu tổng hợp tài sản, việc biểu hiện các đối tượng kế toán bằng giá trị là cần thiết Do đó, việc tính giá cho từng đối tượng cụ thể là rất quan trọng.
Để phản ánh chính xác tình hình tài sản và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước Điều này không chỉ phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác nhau mà còn đảm bảo tính chân thực trong việc tính giá các đối tượng kế toán.
2 Các nguyên tắc liên quan đến việc tính giá.