Giới thiệu
Lý do thực hiện việc nghiên cứu:
- Tính thời sự của đề tài:
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành Phố Hồ Chí Minh lần thứ 10 nhấn mạnh rằng trong giai đoạn 2016-2020, thành phố sẽ thực hiện nhiều chính sách và giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế-xã hội Để đạt được mục tiêu này, việc đào tạo nguồn nhân lực được xác định là vấn đề cấp thiết và là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường lao động, hướng tới nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại thành phố.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm hàng đầu cả nước về đào tạo nguồn nhân lực, với 54 trường đại học, 25 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 12 trường cao đẳng nghề, 41 trường trung cấp chuyên nghiệp, 26 trường trung cấp nghề và hơn 370 cơ sở dạy nghề, cung cấp cho xã hội hơn 300 nghìn lao động mỗi năm.
Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức cam kết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu xã hội, với mục tiêu hàng đầu là cải thiện kết quả học tập của sinh viên Để đạt được điều này, giảng viên không ngừng tìm kiếm các phương pháp giảng dạy hiệu quả Trong bối cảnh nhiều sinh viên còn yếu kém và thiếu chủ động trong việc tự học, việc áp dụng phương pháp làm bài tập nhóm đã trở thành giải pháp hữu hiệu Phương pháp này không chỉ khuyến khích sinh viên chủ động hơn trong học tập mà còn tạo cơ hội cho họ trao đổi và hỗ trợ lẫn nhau dưới sự hướng dẫn của giảng viên.
- Tính cấp thiết đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng đào tạo:
+ Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11
+ Điều 5: Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
Nội dung giáo dục cần đảm bảo tính cơ bản, toàn diện và thiết thực, đồng thời phải hiện đại và có hệ thống Cần chú trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân, kế thừa và phát huy các truyền thống tốt đẹp cùng bản sắc văn hóa dân tộc Bên cạnh đó, việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cũng rất quan trọng, nhằm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của người học.
Phương pháp giáo dục cần khuyến khích tính tích cực, tự giác và chủ động của người học, đồng thời phát triển tư duy sáng tạo Điều này giúp bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên của họ.
Là một giảng viên, tôi luôn nỗ lực tìm hiểu sinh viên để đổi mới phương pháp giảng dạy, nhằm nâng cao tính tự lực và tự học của họ Mục tiêu của tôi là giúp sinh viên có kiến thức vững chắc, chuẩn bị tốt cho tương lai Sau khi giảng dạy bài “Kế toán mua hàng hóa” theo phương pháp truyền thống, tôi đã tiến hành kiểm tra để khảo sát tình hình học tập của sinh viên Kết quả cho thấy tỷ lệ yếu kém trong lớp khá cao.
Lớp Tỷ lệ dưới trung bình của điểm khảo sát
Qua tìm hiểu nguyên nhân yếu kém của lớp CNC11002201, tôi phát hiện các nguyên nhân chính sau đây:
- Đa số sinh viên không làm bài tập về nhà
- Sinh viên chưa có ý thức trong vấn đề tự học
- Sinh viên chưa có cơ hội trao đổi, học tập nhóm một cách có hiệu quả
- Giảng viên chưa áp dụng biện pháp thúc đẩy tính tích cực của sinh viên
Tôi nhận thấy rằng trong các nguyên nhân đã nêu, lý do “Sinh viên chưa có cơ hội trao đổi, học tập nhóm một cách có hiệu quả” là yếu tố quan trọng nhất.
Qua khảo sát với các giảng viên giảng dạy môn Kế toán Tài chính 2 bậc cao đẳng, tôi nhận thấy rằng nhiều giảng viên chưa thực hiện các đề tài nghiên cứu và chưa áp dụng hình thức làm bài tập nhóm cho sinh viên.
Kết quả học tập của sinh viên vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể, dẫn đến việc sinh viên gặp khó khăn trong việc ghi nhớ bài học lâu dài Dưới đây là tổng hợp các phiếu khảo sát được gửi qua email từ giảng viên.
Họ và tên người khảo sát: Nguyễn Thị Viên
Giảng viên: Khoa Tài chính - Kế toán
Chào quý thầy (cô), tôi là giảng viên khoa Tài chính kế toán tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức Tôi biết rằng quý thầy cô đã hoặc đang giảng dạy môn Kế toán tài chính 2 bậc cao đẳng tại trường Kính mong quý thầy (cô) dành chút thời gian để điền vào phiếu khảo sát này Thông tin từ quý thầy (cô) sẽ hỗ trợ tôi trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học.
Nâng cao kết quả học tập môn Kế toán tài chính 2 cho sinh viên bậc cao đẳng khóa 14 trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức thông qua hình thức làm bài tập nhóm sẽ giúp sinh viên phát triển kỹ năng làm việc nhóm, tăng cường khả năng áp dụng lý thuyết vào thực tiễn và cải thiện sự hiểu biết về các khái niệm kế toán Việc hợp tác trong nhóm không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn khuyến khích sinh viên chia sẻ ý tưởng, giải quyết vấn đề và tạo ra môi trường học tập tích cực.
Họ và tên người được khảo sát: Phan Thanh Đê Đơn vị công tác: Khoa Tài chính - Kế toán Trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức
Nội dung khảo sát Thầy (cô) điền thông tin trả lời vào cột này
Năm học nào thầy (cô) tham gia giảng dạy
Giáo viên đã áp dụng phương pháp làm bài tập nhóm để tạo điều kiện cho sinh viên hỗ trợ lẫn nhau, trong đó sinh viên khá giỏi hướng dẫn và kèm cặp các bạn yếu hơn.
Cô Huỳnh Ngọc Anh Thư:
Họ và tên người khảo sát: Nguyễn Thị Viên
Giảng viên: Khoa Tài chính - Kế toán
Kính gửi quý thầy (cô), tôi là giảng viên khoa Tài chính kế toán tại trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức Tôi biết rằng quý thầy (cô) đã từng hoặc đang giảng dạy môn Kế toán tài chính 2 bậc cao đẳng tại trường, vì vậy tôi rất mong quý thầy (cô) dành chút thời gian để điền vào phiếu khảo sát này Thông tin quý thầy (cô) cung cấp sẽ hỗ trợ tôi trong việc lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
Nâng cao kết quả học tập môn Kế toán tài chính 2 cho sinh viên bậc cao đẳng khóa 14 trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức thông qua hình thức làm bài tập nhóm là một phương pháp hiệu quả Việc thực hiện các bài tập nhóm không chỉ giúp sinh viên hiểu sâu hơn về kiến thức mà còn phát triển kỹ năng làm việc nhóm, giao tiếp và giải quyết vấn đề Thông qua việc thảo luận và hợp tác, sinh viên có thể chia sẻ ý tưởng, từ đó nâng cao khả năng phân tích và áp dụng lý thuyết vào thực tiễn Hình thức này cũng tạo động lực cho sinh viên, khuyến khích họ tham gia tích cực vào quá trình học tập và cải thiện kết quả học tập tổng thể.
Họ và tên người được khảo sát: Huỳnh Ngọc Anh Thư Đơn vị công tác: Khoa Tài chính - Kế toán Trường Cao đẳng công nghệ Thủ Đức
Nội dung khảo sát Thầy (cô) điền thông tin trả lời vào cột này
Năm học nào thầy (cô) tham gia giảng dạy
Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp làm bài tập nhóm để tạo điều kiện cho sinh viên hỗ trợ lẫn nhau, trong đó sinh viên khá giỏi kèm cặp các bạn yếu kém.
Họ và tên người khảo sát: Nguyễn Thị Viên
Giảng viên: Khoa Tài chính - Kế toán
Phương pháp
Khách thể nghiên cứu
Tôi đã chọn nghiên cứu môn Kế toán tài chính 2 bậc cao đẳng tại khoa Tài chính Kế toán – Trường Cao Đẳng Công Nghệ Thủ Đức, vì hiện tại tôi đang giảng dạy môn học này Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
- Về sinh viên, tôi chọn lớp CNC11002201 (lớp thực nghiệm) có kết quả kiểm tra khảo sát môn Kế toán tài chính 2 như sau:
Bảng 1 Kết quả điểm trung bình kiểm tra khảo sát (trước tác động) môn kế toán tài chính 2 của lớp CNC11002201:
Nhóm/Lớp Tổng số sinh viên Điểm trung bình
Thiết kế
Chọn 1 nhóm, xác định tác động:
Nhóm lớp CNC11002201 tổ chức các buổi làm bài tập nhóm, khuyến khích sự hợp tác và trao đổi giữa các sinh viên Trong quá trình này, giảng viên sẽ cung cấp sự hỗ trợ và kiểm soát để đảm bảo hiệu quả học tập.
Thời gian thực hiện chương trình giảng dạy bắt đầu từ đầu học kỳ I năm học 2015-2016, áp dụng 2 bài học theo lịch giảng dạy đã được xác định trong phụ lục 1, phù hợp với chương trình chi tiết của khoa Tài chính kế toán.
Kiểm tra trước tác động và sau tác động trên nhóm thực nghiệm này:
Sau khi sinh viên hoàn thành bài 1 "Kế toán mua hàng hóa", tổ chức đã tiến hành buổi kiểm tra cho nhóm thực nghiệm môn Kế toán tài chính 2, với nội dung kiểm tra liên quan trực tiếp đến bài học này.
Sau khi sinh viên hoàn thành bài 2 "Kế toán bán hàng", tổ chức các buổi kiểm tra cho nhóm thực nghiệm môn Kế toán tài chính 2 đã được thực hiện Các buổi kiểm tra này được thiết kế phù hợp với nội dung liên quan đến bài học, nhằm đánh giá hiệu quả học tập của sinh viên.
Bảng 3 Thiết kế nghiên cứu
Tác động Kiểm tra sau tác động
O1 Tổ chức cho sinh viên làm bài tập nhóm, có sự hỗ trợ, kiểm soát của giảng viên
Giảng viên chuẩn bị giảng dạy lớp thực nghiệm:
- Tổ chức thực hiện theo hình thức cho mỗi sinh viên chủ động làm bài tập có sự kiểm tra, kiểm soát của giáo viên (thực hiện ở bài 1)
Tổ chức cho sinh viên thực hiện bài tập nhóm, trong đó các thành viên hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời có sự giám sát và kiểm tra từ giáo viên Điều này được áp dụng trong bài 2.
- Thống kế kết quả thi môn kế toán tài chính 1 của lớp CNC11002201 để phục vụ cho việc chia nhóm (xem phụ lục 2)
- Tổ chức kiểm tra và chấm điểm cho lớp thực nghiệm sau khi dạy học xong bài
1 trong chương trình môn Kế toán tài chính 2 (kiểm tra trước tác động) (xem phụ lục 3.a, 4.a)
- Tổ chức kiểm tra và chấm điểm cho lớp thực nghiệm sau khi dạy học xong bài
2 trong chương trình môn Kế toán tài chính 2 (kiểm tra sau tác động) (xem phụ lục 3.b, 4.b)
Kết quả học tập môn Kế toán tài 2 của lớp được đánh giá thông qua hai bài kiểm tra, một trước và một sau khi áp dụng các biện pháp tác động Thông tin chi tiết về kết quả này có thể tham khảo trong phụ lục 5.
Khung thời gian thực hiện: Chọn thời điểm từ đầu học kỳ I năm học 2015-
Tiến hành dạy thực nghiệm
Thời gian thực hiện các thí nghiệm sẽ được tiến hành theo đúng lịch trình đã phê duyệt, phù hợp với thời khóa biểu của nhà trường để đảm bảo tính khách quan trong quá trình giảng dạy.
Dựa vào kết quả thi môn Kế toán tài chính 1, tác giả phân nhóm sinh viên để tối ưu hóa việc tổ chức làm bài tập nhóm Việc phân nhóm diễn ra vào buổi đầu tiên của môn học, với tiêu chí đảm bảo mỗi nhóm có tỷ lệ sinh viên khá, giỏi, yếu, kém, và điểm trung bình gần như đồng đều Mỗi nhóm gồm 6-7 sinh viên, được sắp xếp ngồi gần nhau để thuận tiện cho việc hợp tác Tác giả chủ yếu dựa vào kết quả học tập để phân nhóm, bỏ qua yếu tố tuổi tác và giới tính, do lớp học chủ yếu là sinh viên nữ sinh năm 1996, với một số ít sinh viên sinh năm 1994 và 1995 Danh sách phân nhóm cụ thể sẽ được công bố sau.
STT Họ lót Tên Điểm thi KTTC1 Nhóm 1
7 Nguyễn Thị Hồng Nhung 6.6 Điểm trung bình nhóm 5.00
7 Nguyễn Thị Uyên 7.2 Điểm trung bình nhóm 4.97
7 Mạch Lam Ngọc 9.1 Điểm trung bình nhóm 5.04
7 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 6.3 Điểm trung bình nhóm 4.96
7 Lê Thị Thu Hiền 6.8 Điểm trung bình nhóm 4.97
7 Nguyễn Thị Kiều My 8.2 Điểm trung bình nhóm 4.94
7 Hứa Thị Hồng Nhung 7.9 Điểm trung bình nhóm 4.96
Để nâng cao hiệu quả làm bài tập nhóm, giảng viên đã thiết lập quy định khuyến khích sinh viên thông qua việc cộng điểm, nhằm thúc đẩy tinh thần học tập và trách nhiệm cá nhân Cụ thể, mỗi thành viên trong nhóm sẽ được cộng 0.25 điểm vào bài kiểm tra giữa kỳ nếu nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng và nhanh nhất, với điều kiện họ có thể giải thích bài làm khi được giảng viên hỏi Giảng viên cũng chú trọng đến việc hỗ trợ sinh viên yếu kém bằng cách phân công sinh viên khá giỏi giúp đỡ Để đạt được kết quả tốt, tất cả thành viên trong nhóm cần hiểu rõ và thống nhất với kết quả làm việc Nếu gặp khó khăn trong quá trình thảo luận, nhóm có thể yêu cầu sự hỗ trợ từ giảng viên để giải quyết mâu thuẫn hoặc vấn đề phát sinh.
- Thời điểm làm bài tập nhóm:
Trong quá trình giảng dạy lý thuyết, giảng viên sử dụng ví dụ minh họa để làm rõ nội dung bài học và khuyến khích sinh viên tham gia thực hành Đối với những ví dụ quan trọng, giảng viên có thể tổ chức hoạt động nhóm để sinh viên cùng thảo luận và hiểu sâu hơn về kiến thức.
+ Trong buổi luyện tập: Cuối mỗi nội dung lớn của bài học (các tiết luyện tập), giảng viên cho sinh viên thực hiện hoạt động nhóm
- Hoạt động kiểm tra, giám sát của giảng viên khi sinh viên làm bài tập nhóm: Bước 1: Giao bài chung cho cả lớp
+ Giao ví dụ/bài tập cho các nhóm và qui định thời gian thực hiện cụ thể cho sinh viên
+ Gợi ý cho sinh viên làm bài (nếu cần)
+ Yêu cầu các nhóm làm việc theo qui định hoạt động nhóm đã phổ biến
Bước 2: Giám sát các nhóm làm việc
Yêu cầu các thành viên trong mỗi nhóm ngồi tại hai bàn liền kề theo vị trí đã được phân định Các thành viên sẽ tiến hành thảo luận, trao đổi ý kiến và thực hiện bài tập cùng nhau.
+ Quan sát mức độ tích cực tập trung làm việc của các thành viên trong mỗi nhóm, nhắc nhỡ các thành viên làm việc chưa nghiêm túc (nếu có)
Trong quá trình thực hiện, giảng viên theo dõi và đánh giá bài làm của các nhóm Nếu phát hiện sai lệch cơ bản, giảng viên sẽ nhắc nhở và giải thích để các thành viên điều chỉnh và nhận định lại vấn đề kịp thời.
+ Khi kết thúc thời gian làm bài, giảng viên gọi đại diện 2-3 nhóm làm sớm nhất xung phong lên bảng dán/ghi kết quả
Bước 3: Thảo luận, nhận xét bài làm của các nhóm
+ Cho các thành viên của nhóm khác đặt câu hỏi, bình luận và bổ sung ý kiến (nếu có)
Giảng viên yêu cầu một số thành viên trong nhóm giải thích kết quả và trả lời câu hỏi từ các nhóm khác Họ cũng cần nhận xét bài làm của các nhóm, điều chỉnh nếu có sai sót, và đánh giá các ý kiến bổ sung từ các thành viên khác Cuối cùng, giảng viên sẽ trình chiếu bài giải và nhấn mạnh những điểm quan trọng mà sinh viên cần lưu ý.
+ Ghi điểm cộng cho nhóm có kết quả đúng và thỏa mãn những điều kiện giảng viên qui định như trên
- Bài kiểm tra sau khi học xong bài 1 “Kế toán mua hàng hóa” (trước tác động)
- Bài kiểm tra sau khi học xong bài 2 “Kế toán bán hàng”(sau tác động).
Đo lường
- Bài kiểm tra sau khi học xong bài 1 “Kế toán mua hàng hóa” (trước tác động)
- Bài kiểm tra sau khi học xong bài 2 “Kế toán bán hàng”(sau tác động).
Phân tích dữ liệu và kết quả
Mô tả dữ liệu
Bảng 1: Kết quả trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm
Số thống kê Trước tác động Sau tác động
Giá trị trung bình (Mean)
5.02 6.49 Độ lệch tiêu chuẩn (SD) 2.009374486 1.5305743 Giá trị p 0.0002694886
Nhận xét: Giá trị p cho của nhóm thực nghiệm = 0.0002695 cho phép kết luận có sự khác biệt rất có ý nghĩa
Kết luận cho thấy điểm trung bình môn kế toán tài chính 2 trước và sau khi áp dụng phương pháp làm bài tập nhóm có sự khác biệt rõ rệt, với sự gia tăng tích cực Điều này chứng tỏ rằng phương pháp học tập nhóm đã nâng cao kết quả học tập của sinh viên.
Trước tác động Sau tác động
Biểu đồ so sánh giá trị trung bình trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm
Nhận xét: Các trị số tương quan Pearson trước và sau tác động ở nhóm thực nghiệm là là ở mức trung bình.
So sánh dữ liệu
Bảng 2 : Mức độ ảnh hưởng trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm
Môn học SMD Kết luận (theo Cohen) :
Môn KTTC2 0.735 -> Mức độ ảnh hưởng (0.5 - 0.79)
Mức độ ảnh hưởng của tác động này là tương đối cao, cho thấy nó có khả năng làm thay đổi và nâng cao điểm trung bình của môn Kế toán tài chính 2.
Liên hệ dữ liệu
Bảng 3: Khảo sát tương quan trước và sau tác động ở nhóm thực nghiệm
Kiểm tra Nhóm TN Kết luận:
-> Có sự tương quan ở mức trung bình
Bàn luận
Biểu đồ so sánh tỷ lệ điểm trên trung bình và điểm dưới trung bình của nhóm trước và sau tác động của nhóm thực nghiệm
Kết quả thực nghiệm cho thấy tác động đã mang lại hiệu quả tốt và thành công như mong đợi Điều này chứng tỏ nghiên cứu đã đạt được mục tiêu đề ra, đồng thời phù hợp với hình thức tổ chức bài tập nhóm cho sinh viên trong các tiết học.
Tổ chức bài tập nhóm giúp sinh viên yếu kém nhận được sự hỗ trợ từ những bạn học khá, giỏi, từ đó nâng cao kết quả học tập môn Kế toán tài chính 2 trong lớp CNC11002201.
Tác giả trích dẫn bảng điểm thi kết thúc môn Kế toán 2 của lớp CNC1100221 để chứng minh sự cải thiện trong kết quả học tập của lớp CNC11002201 trong môn Kế toán tài chính 2.
STT MSSV Họ và tên lót Tên Ngày sinh Lớp [LT] Thi Lần 1 {50%}
1 1451kt2338 Trần Thị Ngọc Ánh 29/09/1996 CD14KT3
2 1451KT1086 Nguyễn Bình Phương Châu 30/03/1996 CD14KT3 4.4
3 1451KT1128 Trần Thị Ánh Diệu 24/09/1996 CD14KT3 6.6
4 1451KT1285 Nguyễn Thị Đào 19/02/1996 CD14KT3 4.7
5 1451kt2107 Trần Thị Ngọc Giàu 29/10/1996 CD14KT4 7.0
6 1451kt1302 Đào Thị Xuân Hà 26/11/1996 CD14KT3 5.5
7 1451kt2356 Đỗ Thị Thu Hà 27/11/1995 CD14KT3 7.5
8 1451kt0798 Lã Thị Thu Hà 14/11/1996 CD14KT2 4.0
9 1451kt1303 Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 11/10/1994 CD14KT3 7.8
10 1451kt0729 Võ Thị Diệu Hằng 08/12/1995 CD14KT2 4.4
11 1451KT1438 Lê Thị Thu Hiền 19/08/1996 CD14KT3 8.8
12 1451kt1060 Hồ Thị Thu Hoài 04/04/1996 CD14KT3 5.6
13 1451kt1340 Trần Thị Khánh Huyền 22/09/1996 CD14KT3 5.7
14 1351KT1712 Huỳnh Thị Sâm Khơ 03/01/1995 CD13KT6 7.6
15 1451kt2102 Nguyễn Thị Lài 28/04/1996 CD14KT5 7.0
16 1451KT1443 Trần Thị Tuyết Mai 08/02/1996 CD14KT5 6.7
17 1451kt1545 Nguyễn Thị Kiều My 28/02/1995 CD14KT4 7.4
18 1451kt0612 Hoàng Tuyết Ngân 02/01/1996 CD14KT2 3.3
19 1451kt1481 Võ Thị Tuyết Ngân 14/09/1996 CD14KT5 4.8
20 1451KT0646 Mạch Lam Ngọc 22/06/1996 CD14KT2 8.2
21 1451KT1131 Nguyễn Thị Kim Ngọc 05/12/1995 CD14KT3 5.3
22 1451kt1113 Hồ Minh Nhí 10/08/1995 CD14KT3 5.2
23 1451KT1526 Hứa Thị Hồng Nhung 25/09/1996 CD14KT4 7.1
24 1451KT1533 Nguyễn Thị Hồng Nhung 01/08/1995 CD14KT4 8.4
25 1451KT1441 Trần Ái Ngọc Như 16/07/1996 CD14KT3 6.8
26 1451kt1647 Đoàn Thị Kim Phải 14/03/1995 CD14KT4 6.5
27 1451kt1449 Lý Ngọc Phụng 01/06/1996 CD14KT3 5.3
28 1451KT2390 Nguyễn Thị Thanh Phương 28/09/1996 CD14KT4 7.2
29 1451kt0829 Nguyễn Thị Sinh 28/05/1996 CD14KT2 7.0
30 1451kt2059 Trần Thị Minh Tâm 14/10/1996 CD14KT5 5.0
37 1451KT0579 Võ Thị Tín 20/03/1996 CD14KT2 5.8
38 1451kt1937 Lê Thị Thu Toàn 14/02/1996 CD14KT4 6.5
46 1451KT1435 Nguyễn Ngọc Tuyền Tuyền 26/02/1996 CD14KT5
47 1351kt0319 Trần Lê Thanh Tú 02/10/1995 CD13KT5 6.1
31 1451KT1314 Nguyễn Thị Diệu Thảo 16/07/1995 CD14KT3 6.6
32 1451kt1169 Trần Thị Kim Thoa 23/09/1994 CD14KT3
33 1451kt1363 Nguyễn Thị Thu Thoã 20/01/1996 CD14KT3 7.2
34 1451kt0565 Lê Thị Kim Thu 08/02/1996 CD14KT2 4.8
35 1451KT0600 Nguyễn Thị Thúy 16/03/1994 CD14KT2 6.6
36 1451kt1720 Trương Thị Anh Thư 26/08/1994 CD14KT4 7.0
39 1451KT1249 Nguyễn Thị Thùy Trâm 15/12/1996 CD14KT3 6.2
40 1451KT0744 Cao Thị Lệ Trinh 04/10/1996 CD14KT2 5.4
41 1451kt1539 Đặng Thị Việt Trinh 10/06/1996 CD14KT4 6.7
42 1451kt1931 Lê Thị Mỹ Trinh 12/08/1996 CD14KT4 5.1
43 1451kt2462 Trần Thị Trinh 30/11/1994 CD14KT2 7.3
44 1451KT0578 Võ Thị Truyền 01/05/1996 CD14KT2 4.1
45 1451KT2056 Trương Thị Thanh Trúc 16/09/1996 CD14KT3 6.0
48 1451kt1338 Nguyễn Thị Uyên 10/07/1995 CD14KT3 5.4
49 1451kt1411 Trần Cát Vi 10/04/1995 CD14KT3 5.8
50 1451kt1432 Nguyễn Tường Vy 23/04/1996 CD14KT3 5.2
Mặc dù nghiên cứu đã được thực hiện trên một lớp học, nhưng chưa thể khẳng định là thành công hoàn toàn Cần mở rộng mô hình nghiên cứu này cho tất cả giảng viên môn Kế toán tài chính 2, từ đó có thể áp dụng rộng rãi trong toàn khoa hoặc toàn trường.