1. Trang chủ
  2. » Kỹ Năng Mềm

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm, quy mô nhóm, thành phần nhóm, địa vị cá nhân trong nhóm trong tổ chức

31 528 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Cá Nhân Trong Nhóm, Quy Mô Nhóm, Thành Phần Nhóm, Địa Vị Cá Nhân Trong Nhóm Trong Tổ Chức
Trường học Trường Đại Học
Chuyên ngành Hành Vi Tổ Chức
Thể loại Bài Thuyết Trình
Định dạng
Số trang 31
Dung lượng 14,79 MB

Nội dung

Đề tài 5: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm, quy mô nhóm, thành phần nhóm, địa vị cá nhân trong nhóm trong tổ chức Nhóm là gì, Quy mô nhóm, Đánh giá ưu nhược điểm của làm việc nhóm, Địa vị cá nhân trong nhóm, Quy mô của một nhóm có ảnh hưởng như thế nào

Trang 1

BÀI THUYẾT TRÌNH

MÔN: HÀNH VI TỔ CHỨC

Đề tài 5: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm, quy mô nhóm,

thành phần nhóm, địa vị cá nhân trong nhóm trong tổ chức

Trang 2

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

Trang 3

MỞ ĐẦU

Cá nhân/ con người có mối quan hệ mật thiết với

nhóm/ tổ chức

Trang 4

Nhóm làm việc không hiệu

quả

Hành vi ứng xử của các cá nhân trong nhóm

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành

vi cá nhân trong nhóm

Trang 5

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm có vai trò quan trọng đối với các

Trang 6

Nhóm là gì ?

Nhóm là tập hợp gồm nhiều người với trình

độ, năng lực, kinh nghiệm, giáo dục… khác nhau tương tác hỗ trợ nhau vì mục tiêu chung nào

đó Bổ trợ nhau, phụ thuộc thông tin, công việc của nhau để thực hiện phần việc của mình.

Trang 8

Đánh giá ưu nhược điểm

Ưu điểm

Nhược điểm

• Giúp nâng cao tinh thần đồng đội

• Tạo ra một cộng đồng thu nhỏ

• Giúp đỡ nhau để tốt lên

• Nâng cao năng suất tổng thể của nhóm Nhiều người sẽ làm công việc nhanh hơn, tốn ít thời gian

• Dẫn đến tình trạng ỷ lại

• Việc gia tăng quy mô nhóm có quan hệ nghịch với thành tích cá nhân, nếu trong nhóm có thành viên làm ít thì số cong lại sẽ lập lại “sự công bằng” bằng cách giảm nỗ lực của mình và ngược lại

Trang 9

Đã so sánh kết quả của cá nhân và kết quả nhóm trong việc kéo dây thừng

Ông dự đoán rằng ”nỗ lực của nhóm ít ra cũng ngang bằng với tổng các nỗ lực

của từng cá nhân trong nhóm.”

Tuy nhiên, kết quả tìm được không đúng với những kỳ vọng của  Ringelmann

=> Vì mỗi cá nhân trung bình chưa bỏ ra hết sức của mình.

Tái tạo lại nghiên cứu của Ringelmann với các nhiệm vụ tương tự, các nhà nghiên

cứu đã khẳng định những phát hiện của Ringelmann là hoàn toàn đúng

Theo nhà tâm lý học người Đức tên Ringelmann

Ringelmann

Trang 10

Nguyên nhân là do tính ỷ lại mỗi cá nhân khi làm việc nhóm Một số thành viên cho rằng những

người khác trong nhóm không làm đúng mức phần việc của mình Nếu cá nhân nhìn thấy người khác lười biếng, họ lập lại "sự công bằng" bằng cách giảm bớt nỗ lực của mình.

Trang 11

Một nhóm có 10 người khi làm một công việc nào đó thì phải phân chia công việc phù hợp cho mỗi người Trong nhóm phải có nhóm trưởng, nhóm phó, khi đưa ra ý kiến phải tôn trọng ý kiến của từng thành viên

=> Vì việc tôn trọng lẫn nhau giúp các thành viên tin tưởng nhau, giảm thiểu xung đột, làm việc một cách suôn sẻ.

Các công ty trên thế giới, khi giao một dự án nào đó thì sẽ không giao cho một người Tại sao?

=> Tại vì một người không thể bằng một nhóm nên trong công ty đều sẽ có rất nhiều nhóm hay đội ngũ,

vì càng có nhiều ý kiến khác nhau thì dự án sẽ dễ thành công hơn

Trang 12

Hầu hết các hoạt động của nhóm đòi hỏi sự đa dạng về kỹ năng và kiến thức

o Khác biệt về chủng tộc và văn hóa cũng sẽ làm cho quá trình thực hiện công việc hay giải quyết vấn đề của các thành viên trong nhóm khó khăn hơn Tuy nhiên, theo thời gian khó khăn này sẽ giảm dần và mất hẳn

Thành phần nhóm

 Khi một nhóm không đồng nhất về giới tính, tính cách cá nhân, ý kiến, khả năng, quan

điểm  thường xảy ra xung đột nhưng kết quả thực hiện công việc lại cao.

Trang 13

 Ít xung đột

 Phát triển nhanh hơn

 Thực hiện các nhiệm vụ mang tính hợp

tác tốt hơn

 Phối hợp tốt hơn

 Các thành viên trong nhóm có sự thỏa

mãn cao

 Nhiều xung đột hơn

 Phát triển lâu hơn

 Thực hiện các nhiệm vụ mang tính phức

Trang 14

Tình huống 1: Cuối năm 2021, để hoàn thành bản dự báo nhu cầu tiêu thụ cho công

ty, trưởng phòng kinh doanh công ty Nest Việt Nam yêu cầu các nhân viên bán hàng

ước tính nhu cầu tiêu thụ năm sau cho một sản phẩm cụ thể trong khu vực mình phụ

trách.

Phân tích tình huống 1

• Ước tính nhu cầu tiêu thụ là nhiệm vụ của nhóm nhân viên bán hàng, không liên quan đến nhân viên các bộ phận khác

• Nhóm nhân viên bán hàng là người quản lý thường xuyên và nắm rõ nhất về khu vực bán hàng mình phụ trách Họ hoàn toàn có thể giải quyết việc này mà không cần sự hỗ trợ của những nhân viên khác

• Nếu giao cho một nhóm không đồng nhất, công việc sẽ không được thực hiện nhanh hơn

Trang 15

Tình huống 2: Cuối năm 2021, để mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận, ban lãnh đạo công ty Nest Việt Nam yêu cầu các nhân viên của công

ty nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng và phát triển sản phẩm mới cho công ty làm sao đạt lợi nhuận mục tiêu là USD/NĂM

Trang 16

Địa vị cá nhân trong nhóm

Địa vị là sự phân bậc trong phạm vi một nhóm

- Khái niệm:

Trang 17

Tổ chức quy định và các chức vụ nhất định

Lương cao, quyền quyết định nhiều hơn

Nhờ đặc điểm cá nhân như trình độ giáo dục, tuổi tác, kĩ năng hay kinh nghiệm, được những người khác trong nhóm đánh giá cao

Địa vị

Chính thức

Không chính thức

Trang 19

Khi nhân viên phục vụ bàn chuyển yêu cầu của KH cho người phụ trách quầy Trong TH này, người có địa vị thấp hơn (nhân viên) lại đang giao việc cho người địa vị cao hơn (anh phụ trách quầy).

Trong nghiên cứu kinh điển về nhà hàng của William F Whyte

 Người địa vị thấp hơn mà giao việc cho người có địa vị cao hơn thì sẽ

dễ nảy sinh ra mâu thuẫn và xung đột.

Trang 20

- Chỉ đơn giản làm thêm 1 cái giá nhôm để móc phiếu yêu cầu vào, người phục vụ bàn sẽ không trực tiếp đưa yêu cầu xuống nữa và người phụ trách quầy sẽ gọi khi thấy yêu cầu của khách hàng

 Việc thêm giá nhôm sẽ giúp cho quá trình

làm việc theo đúng quy tắc hơn  tạo ra mối quan hệ phù hợp với thứ bậc hơn và cải thiện được mối quan hệ từ đó hiệu quả làm việc của nhân viên sẽ tốt hơn

Trang 21

+ Địa vị là một nhân tố quan trọng trong việc hiểu biết hành vi

- Điều quan trọng là phải làm cho các thành viên nhóm tin rằng thứ bậc địa vị trong nhóm là công bằng để các hành vi được thực hiện theo đúng trật tự qui định. 

Trang 22

VD: Mai và Lan được giới thiệu vào vị trí trưởng phòng Nếu như Mai thật sự có khả năng thì đồng nghiệp và bản thân Lan sẽ nhìn nhận việc lựa chọn Mai là công bằng. 

Nhưng nếu Lan được chọn vì cô là con dâu của ông giám đốc chứ không phải vì năng lực vượt trội của bản thân thì đồng nghiệp và Mai sẽ nhận thấy đó là một sự bất công Sự bất công các hành vi không tuân thủ yêu cầu của người lãnh đạo mới.

Trang 23

Kết Luận

 Quy mô của một nhóm có ảnh hưởng đến hành vi tổng thể của nhóm, và qui mô

nhóm là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ỷ lại

 Nhóm nhỏ thường hoàn thành nhanh hơn so với các nhóm lớn

 Khi một nhóm không đồng nhất về giới tính, tính cách cá nhân, ý kiến, khả

năng, quan điểm  thường xảy ra xung đột nhưng kết quả thực hiện công việc

lại cao.

Trang 24

 Khi hoạt động nhóm đòi hỏi sự đa dạng về kỹ năng và kiến thức

 Sự khác biệt về chủng tộc và văn hóa  giải quyết vấn đề khó khăn  (theo thời gian) sẽ giảm dần và biến mất

 Địa vị là - Sự phân bậc trong phạm vi một nhóm

- Một nhân tố quan trọng trong việc hiểu biết hành vi

 Bất kỳ sự bất công nào cũng có thể tạo ra tình trạng mất cân bằng dẫn đến những hành vi không phù hợp do họ bất

mãn lẫn nhau

Trang 25

Câu hỏi củng cố bài học

Trang 26

Câu 1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân trong nhóm là gì?

B Quy mô nhóm, tổ chức, địa vị

C Quy mô nhóm, địa vị cá nhân trong nhóm, tổ chức

D Quy mô nhóm, tổ chức, thành phần nhóm

 Câu 2: Theo bạn địa vị là gì ?

A Sự phân chia trong phạm vi một nhóm

B Sự phân bậc trong phạm vi một nhóm

C Sự phân bậc trong một nhóm

D Sự phân chia trong một nhóm

A Quy mô nhóm, thành phần nhóm, địa vị cá nhân trong nhóm, tổ chức Đ

Đ

Trang 27

Câu 3: Có ít nhất bao nhiêu thành viên thì hình thành được một nhóm?

Trang 28

Câu 5: Ưu điểm của hành vi cá nhân trong nhóm, quy mô nhóm, thành phần nhóm, địa vị cá nhân trong nhóm trong tổ chức là gì?

A Giúp nâng cao tính thần đồng đội

B Tạo ra một cộng đồng thu nhỏ

C Giúp đỡ nhau để tốt lên

D Nâng cao năng suất tổng thể của nhóm Nhiều người sẽ làm công việc nhanh hơn, tốn ít thời gian

Trang 29

Câu 7: Quy mô nhóm là gì?

A Là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ỷ lại

B Là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ỷ lại Sự ỷ lại là xu hướng mà các cá nhân khi làm việc tập thể ít nỗ lực hơn so với khi làm việc một mình

C Là sự ỷ lại là xu hướng mà các cá nhân khi làm việc tập thể ít nỗ lực hơn so với khi làm việc một mình

D Là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ỷ lại Sự ỷ lại là xu hướng mà các tập thể khi làm việc tập thể ít nỗ lực

Câu 8: Lý do tham gia vào một nhóm:

Trang 30

Câu 9: Ra quyết định trong nhóm có thể áp dụng kỹ thuật nào sau đây?

Ngày đăng: 24/04/2022, 15:51

w