1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex

60 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Tác giả Lê Hoàng Hạnh Ngân
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thanh Huyền
Trường học Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản K45H1
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 60
Dung lượng 449,04 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HẦNG THƯƠNG MẠI (9)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM (9)
      • 1.1.1. Ngân hàng thương mại (9)
      • 1.1.2. Hoạt động cho vay (9)
      • 1.1.3. Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN (10)
    • 1.2. Đặc điểm, phân loại, vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN (10)
      • 1.2.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng KHCN (10)
      • 1.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng KHCN (12)
      • 1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM (13)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM (14)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (14)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (16)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM (17)
      • 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng (17)
      • 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu mở rộng hoạt động (18)
      • 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả và chất lượng tín dụng (18)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (21)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (21)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (21)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (22)
      • 2.1.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (24)
    • 2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu (27)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (27)
      • 2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (28)
    • 2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (28)
      • 2.3.1. Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm (28)
      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex từ phân tích các dữ liệu thứ cấp (33)
        • 2.3.2.1. Các vấn đề liên quan tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex (33)
        • 2.3.2.2. Doanh số cho vay tiêu dùng KHCN tại PG Bank 3 năm gần đây (35)
        • 2.3.2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng KHCN và kết cấu dư nợ cho vay tiêu dùng KHCN tại PG Bank 3 năm gần đây (37)
        • 2.3.2.4. Tình hình mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại PG Bank 3 năm gần đây (39)
        • 2.3.2.5. Chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN (41)
  • CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX (43)
    • 3.1.1. Những kết quả đạt được (44)
    • 3.1.2. Những hạn chế (45)
    • 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của PG Bank (46)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của (48)
      • 3.2.1. Các giải pháp nhằm thu hút khách hàng vay (48)
      • 3.2.2. Các giải pháp nhằm nâng cao vị thế, khả năng cho vay của PG Bank (50)
    • 3.3. Kiến nghị đối với NHNN (51)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HẦNG THƯƠNG MẠI

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM

1.1.1 Ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật Các Tổ chức Tín dụng: “Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan Luật này cũng định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.

Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng dịch vụ thanh toán.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại không chỉ tập trung vào các nghiệp vụ truyền thống như cho vay và trung gian thanh toán, mà còn mở rộng sang nhiều dịch vụ kinh doanh mới như tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh và đại lý phát hành, cùng với quản lý danh mục đầu tư.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích đã thỏa thuận Khoản vay này có thời hạn cụ thể và yêu cầu khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định (Theo QĐ 1627 và 127/2005/QĐ-NHNN).

Cho vay là hoạt động cốt lõi trong quan hệ tín dụng, đóng vai trò quan trọng nhất trong nghiệp vụ của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động này không chỉ thể hiện bản chất của tín dụng mà còn là nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng.

1.1.3 Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN

Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân hiện nay là một trong những dịch vụ cơ bản và mang lại lợi nhuận cao cho các ngân hàng thương mại Vậy, cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân (KHCN) là gì?

Cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân là hình thức cho vay nhằm cung cấp nguồn tài chính cho người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại Đây là một dịch vụ tài chính quan trọng, giúp cải thiện đời sống và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.

PGS.TS.Nguyễn Thị Phương Liên)

Đặc điểm, phân loại, vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN

1.2.1 Đặc điểm cho vay tiêu dùng KHCN

Các khoản cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại rất lớn Ngoại trừ các khoản vay lớn như mua nhà, ôtô sang trọng hay đi du học, hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều nhỏ Các ngân hàng thường áp dụng quy định nghiêm ngặt về hạn mức và điều kiện cho vay do rủi ro cao trong lĩnh vực này Tuy nhiên, với mức sống ngày càng tăng, số lượng khoản vay tiêu dùng cũng đang gia tăng đáng kể.

Chi phí cho vay tiêu dùng cá nhân (KHCN) cao hơn so với cho vay kinh doanh do ngân hàng phải chi trả cho các hoạt động như thẩm định, giải ngân, kiểm tra giám sát và thu nợ Vì quy mô của các khoản vay tiêu dùng thường nhỏ hơn nhiều so với các khoản vay kinh doanh, nên chi phí quản lý trên mỗi đồng vay tiêu dùng KHCN lớn hơn đáng kể so với các khoản vay kinh doanh.

- Lợi nhuận cho vay tiêu dùng KHCN đem lại cao: Các khoản cho vay tiêu dùng

KHCN được xem là nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng, bởi lãi suất cho vay từ lĩnh vực này thường cao hơn so với lãi suất huy động từ các nguồn khác.

Các khoản cho vay tiêu dùng cho hộ cá nhân thường có rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay kinh doanh, dẫn đến lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn.

Cho vay tiêu dùng cá nhân chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ chu kỳ kinh tế Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập tăng, người dân có xu hướng chi tiêu nhiều hơn và thường tìm đến ngân hàng để vay vốn khi không đủ khả năng tài chính Trong giai đoạn này, rủi ro tín dụng thấp, ngân hàng tích cực cho vay, dẫn đến hoạt động cho vay tiêu dùng sôi động Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập giảm và thất nghiệp gia tăng, người dân cắt giảm chi tiêu, ngân hàng trở nên thận trọng hơn trong việc cho vay do lo ngại về khả năng mất vốn, khiến hoạt động cho vay tiêu dùng trở nên ảm đạm.

Nguồn trả nợ cho vay tiêu dùng KHCN chủ yếu đến từ lương, thưởng, và các khoản thu nhập khác như bán cổ phiếu, bán nhà, hoặc quyền sử dụng đất Ngoài ra, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh cũng đóng góp vào khả năng trả nợ Quan trọng là, nguồn trả nợ không phụ thuộc vào kết quả sử dụng của các khoản vay này.

Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao do phần lớn thông tin như nghề nghiệp, thu nhập và nơi cư trú đều do khách hàng tự cung cấp, mang tính chủ quan Việc theo dõi lịch sử tín dụng của cá nhân cũng gặp nhiều khó khăn, bởi khách hàng thường vay nhiều khoản nhỏ từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau Điều này dẫn đến tình trạng thông tin không được cập nhật kịp thời trong hệ thống, khiến ngân hàng thiếu thông tin chính xác khi quyết định cho vay, và có thể dẫn đến cho vay chồng chéo, gây rủi ro cho khả năng trả nợ của khách hàng.

Các khoản cho vay tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân thường tiềm ẩn rủi ro cao Nguyên nhân chính là do nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào thu nhập của người vay, trong khi thu nhập này có thể không ổn định.

Khoản thu nhập của người vay phụ thuộc vào sức khỏe và công việc, do đó, khi mất việc, ốm đau hoặc gặp tai nạn, khả năng trả nợ của họ sẽ bị ảnh hưởng Thêm vào đó, chất lượng thông tin tài chính của khách hàng thường không cao, dẫn đến rủi ro trong việc đánh giá khả năng trả nợ Cuối cùng, lãi suất cho vay tiêu dùng thường không linh hoạt, với lãi suất cố định cho vay ngắn hạn và lãi suất có thể thay đổi cho các khoản vay trung và dài hạn.

Trong bối cảnh lãi suất cho vay trên thị trường có khả năng tăng trong tương lai, các ngân hàng sẽ phải điều chỉnh lãi suất chỉ một lần mỗi năm, điều này có thể khiến họ đối mặt với rủi ro lãi suất.

1.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng KHCN

 Căn cứ vào mục đích đi vay.

Cho vay tiêu dùng KHCN cư trú là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tài chính cho cá nhân trong việc mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở Các khoản vay này đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống và không gian sống.

Cho vay tiêu dùng KHCN phi cư trú là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ tài chính cho các nhu cầu như mua sắm xe cộ, học tập, giải trí và du lịch Các khoản vay này giúp người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu cá nhân và nâng cao chất lượng cuộc sống.

 Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ.

Cho vay tiêu dùng KHCN gián tiếp là hình thức ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh từ việc các công ty bán lẻ cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng Hình thức cho vay này diễn ra thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, mà không có sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

Cho vay tiêu dùng KHCN trực tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp tương tác với khách hàng để cấp khoản vay và thu hồi nợ.

 Căn cứ vào hình thức hoàn trả.

Cho vay tiêu dùng KHCN trả góp là hình thức cho phép người vay trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng nhiều lần, theo các kỳ hạn cụ thể trong thời gian vay.

- Cho vay tiêu dùng KHCN theo món: Tiền vay được khách hàng thanh toán cho

NH một lần khi đáo hạn Các khoản cho vay tiêu dùng KHCN loại này thường được cung cấp với giá trị nhỏ, thời hạn không dài.

Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM

Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan, đây là những nhân tố mang tính chất nội lực của NH:

Chính sách tín dụng của ngân hàng là quy định quan trọng mà ngân hàng áp dụng để cấp tín dụng cho khách hàng Khi ngân hàng thực hiện chính sách tín dụng mở rộng, điều này có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Vay tiêu dùng hấp dẫn với thời hạn vay dài, lãi suất cạnh tranh và điều kiện cho vay linh hoạt hơn so với các ngân hàng khác Các tổ chức tài chính sẵn sàng chấp nhận mức rủi ro cao hơn nhằm thu được lợi nhuận cao hơn.

KHCN đang trong quá trình mở rộng, nhưng nếu ngân hàng (NH) thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt và ưu tiên an toàn hơn lợi nhuận, thì chỉ những khoản vay tiêu dùng cơ bản mới được phê duyệt, dẫn đến sự suy giảm trong hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.

Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cho vay tiêu dùng cho khách hàng cá nhân Sự thành công của dịch vụ này phụ thuộc chủ yếu vào trình độ chuyên môn của nhân viên và trang thiết bị hiện có Khi giao tiếp với cán bộ ngân hàng, khách hàng sẽ cảm nhận được sự chuyên nghiệp và hiệu quả từ đội ngũ nhân viên, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định vay vốn của họ.

Khách hàng sẽ cảm thấy an tâm và hài lòng khi ngân hàng (NH) có trình độ nghiệp vụ cao và dịch vụ tốt Việc trang bị thiết bị hiện đại, phù hợp với quy mô hoạt động giúp NH đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, từ đó tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng tín dụng tiêu dùng cho khách hàng cá nhân.

Nguồn lực tài chính của ngân hàng (NH) bao gồm vốn tự có và vốn huy động Vốn tự có, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản, đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của NH, đồng thời là cơ sở để mở rộng hoạt động cho vay NH có vốn tự có lớn sẽ gia tăng khả năng cho vay, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng Ngược lại, vốn huy động là giá trị tiền tệ mà NH thu được từ việc cung ứng sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng Quy mô vốn huy động lớn giúp NH đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh, trong khi chi phí huy động vốn thấp tạo điều kiện cho NH cho vay với lãi suất cạnh tranh, thu hút khách hàng và thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

Hoạt động Marketing của ngân hàng là chiến lược toàn diện bao gồm giá cả, sản phẩm, phân phối và xúc tiến, nhằm cải thiện quy trình và nâng cao chất lượng quản trị nhân sự Điều này giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay Đồng thời, hoạt động Marketing cũng là nền tảng để ngân hàng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm khách hàng mới và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng truyền thống.

Để tạo ấn tượng tốt với khách hàng và xây dựng hình ảnh mạnh mẽ trong tâm trí họ, NH cần chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ chất lượng và trải nghiệm tích cực Khi khách hàng có nhu cầu, họ sẽ có xu hướng lựa chọn những thương hiệu đã ghi dấu ấn trong lòng mình.

Để tạo ra một môi trường an toàn và tin cậy cho khách hàng, hoạt động Marketing hiệu quả sẽ hỗ trợ tích cực cho việc phát triển cho vay tiêu dùng trong lĩnh vực khách hàng cá nhân.

Hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan Những yếu tố này nằm ngoài khả năng điều chỉnh của ngân hàng, do đó, các ngân hàng cần phải khéo léo tận dụng và điều hành hoạt động cho vay sao cho phù hợp với tình hình thực tế.

Môi trường kinh tế là yếu tố thường xuyên thay đổi, phản ánh tình hình hoạt động của các thành phần kinh tế Nó được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân và thu nhập bình quân đầu người.

Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của ngân hàng rất nhạy cảm với biến động của môi trường kinh tế Khi nền kinh tế phát triển và đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng tăng cao, tạo niềm tin vào thu nhập tương lai Sự ổn định của kinh tế vĩ mô, đặc biệt là ổn định tiền tệ, giúp các định chế tài chính, bao gồm ngân hàng, yên tâm hơn trong việc cho vay, từ đó thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.

Khi nền kinh tế suy thoái và mất ổn định, người tiêu dùng thường chỉ mong muốn duy trì cuộc sống bình thường, dẫn đến nhu cầu chi tiêu giảm sút do lo ngại về thu nhập Sự suy giảm thu nhập này khiến các ngân hàng ngần ngại trong việc cho vay tiêu dùng cá nhân, lo lắng về khả năng mất vốn, từ đó làm hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân.

Môi trường chính trị và pháp luật đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của ngân hàng, cũng như ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Một hệ thống pháp luật và chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho các định chế tài chính nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ tài chính.

47 chính sách chất lượng cao dành cho cư dân giúp người dân yên tâm vay vốn, đảm bảo quyền lợi của họ Điều này góp phần xây dựng mối quan hệ bền vững giữa người cho vay và người đi vay.

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM

1.4.1 Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng

Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định Chỉ số này phản ánh xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng, cho thấy sự mở rộng hoặc thu hẹp trong các hoạt động tín dụng.

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định Một doanh số thu nợ cao cho thấy hiệu quả trong công tác giám sát và thu hồi nợ của ngân hàng.

- Dư nợ cho vay: Là khoản tiền mà NH đã giải ngân mà chưa thu hồi về

Dư nợ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ

- Tốc độ tăng doanh số cho vay được tính theo công thức:

T ố c đ ộ t ă ng doanh s ố = ( Doanh số cho vay k ỳ n à y

Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng phản ánh quy mô và sự phát triển của hoạt động cho vay Dư nợ cao và tăng trưởng ổn định qua các giai đoạn cho thấy uy tín của ngân hàng đối với khách hàng Tuy nhiên, mức tăng trưởng này cần phải tương thích với khả năng vốn, quản lý rủi ro và các nguồn lực về con người, công nghệ Việc mở rộng dư nợ tín dụng vượt quá khả năng nguồn lực có thể gây ra rủi ro thanh khoản, và nếu ngân hàng không đủ điều kiện để kiểm soát chặt chẽ các khoản vay, điều này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay.

1.4.2 Nhóm chỉ tiêu mở rộng hoạt động

Số lượng khách hàng là tổng số cá nhân đã thực hiện giao dịch với ngân hàng, phản ánh các khoản cho vay tiêu dùng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng cá nhân.

Công thức: Mức tăng, giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm(t) – số lượng khách hàng năm(t – 1).

Danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng KHCN của ngân hàng bao gồm nhiều sản phẩm đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Sự phong phú trong các sản phẩm cho vay không chỉ thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng mà còn góp phần tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng KHCN.

1.4.3 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả và chất lượng tín dụng

Nợ quá hạn, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Sự gia tăng chỉ tiêu này cho thấy sự thâm hụt vốn lớn hơn, phản ánh chất lượng tín dụng giảm sút Khi chỉ tiêu nợ quá hạn vượt quá 1, ngân hàng đang đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh toán.

T ỷ l ệ n ợ qu á h ạ n= ∑ D ư n ợ qu á h ạ n cho vay ti ê u d ù ng KHCN ( g ố c v à lã i)

∑ D ư n ợ cho vay ti ê u d ù ng KHCN

- Nợ xấu: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5”

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả tín dụng của ngân hàng, phản ánh chất lượng tín dụng Khi tỷ lệ nợ xấu thấp, chất lượng tín dụng sẽ cao và ngược lại, tỷ lệ nợ xấu cao đồng nghĩa với chất lượng tín dụng thấp.

- Phân loại nợ: Theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN bổ sung quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì các khoản nợ được phân loại như sau:

Nhóm Tên gọi Nội dung

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn

Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày, nếu được tổ chức tín dụng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi, sẽ được xem xét khả năng thu hồi đúng hạn còn lại.

2 Nợ cần chú ý - Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

5 Nợ có khả năng mất vốn

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý

Hệ số thu nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng thu hồi nợ của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng Chỉ tiêu này càng cao, càng cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng tốt hơn.

- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN

T ỷ l ệ sinh l ờ it ừ cho vay ti ê u d ù ng KHCN = Thu nh ậ p thuầ n t ừ cho vay ti ê u d ù ng KHCN

Dư nợ cho vay tiêu dùng KHCN phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay, với chỉ tiêu cho biết mỗi đồng dư nợ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập thuần cho ngân hàng.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Giới thiệu khái quát về NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

- Tên gọi: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: PG Bank

- Trụ sở chính: tầng 16, 23 và 24 Tòa nhà Mipec, số 229 Tây Sơn, phường Ngã

Tư Sở, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Ngân hàng thương mại Cổ phần Xăng dầu Petrolimex, hay còn gọi là PG Bank, được thành lập vào ngày 13/11/1993 với vốn điều lệ ban đầu 700 triệu đồng, có nguồn gốc từ Ngân hàng thương mại Cổ phần Nông thôn Đồng Tháp Mười Vào ngày 08/02/2007, ngân hàng này chính thức đổi tên theo quyết định số 368/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước.

Sau gần 20 năm hoạt động, PG Bank đã phát triển mạnh mẽ và xây dựng niềm tin với khách hàng, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp hạng "Ngân hàng loại A" trong giai đoạn 2007-2010 Đến cuối năm 2012, tổng vốn điều lệ của PG Bank đạt 3.000 tỷ đồng.

PG Bank hiện có 81 chi nhánh và phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc, với gần 1.500 nhân viên Hội sở chính của ngân hàng đặt tại Hà Nội, và PG Bank đã xây dựng mạng lưới đại lý với gần 400 ngân hàng và chi nhánh trên toàn cầu, luôn duy trì quan hệ hợp tác với các ngân hàng hàng đầu tại từng quốc gia và vùng lãnh thổ.

PG Bank không chỉ tập trung vào việc mở rộng quy mô mà còn chú trọng nâng cao các chỉ tiêu về an toàn vốn, chất lượng tài sản và hiệu quả hoạt động Những yếu tố này luôn được xem là trọng tâm trong các kế hoạch hoạt động của ngân hàng, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho toàn bộ hệ thống tài chính.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Qua quá trình thực tập, em được biết PG Bank có chức năng, nhiệm vụ như sau:

Cầu nối giữa người cần vốn và người thừa vốn, thực hiện huy động vốn từ những người thừa vốn và cho vay lại cho những người thiếu vốn, với mục tiêu thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa hai bên.

- Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng có nhu cầu.

- Làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.

- Huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.

Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng cho cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng cùng giấy tờ có giá Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán trong nước và quốc tế, cùng các hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.

- Cung ứng các phương tiện thanh toán và các dịch vụ thanh toán khác nhau.

- Thực hiện góp vốn, mua cổ phần trong một số lĩnh vực cụ thể.

- Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc

Mua bán công cụ chuyển nhượng, trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu NHNN và các giấy tờ có giá khác là hoạt động quan trọng trên thị trường tiền tệ, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.

- Kinh doanh, cung ứng các dịch vụ ngoại hối và sản phẩm phái sinh.

- Ngoài ra NH còn thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý, tư vấn, quản lý tiền mặt, kinh doanh vàng, lưu ký chứng khoán….

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Qua quá trình thực tập, em được biết PG Bank có cơ cấu tổ chức như sau:

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của PG Bank

I GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Chức năng, nhiệm vụ của Ban giám đốc và các Khối:

Ban Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm việc thực hiện thanh tra nội bộ, phòng chống tham nhũng, xử lý khiếu nại và tố cáo, cũng như phòng chống rửa tiền Họ cũng có nhiệm vụ ban hành các chính sách và quy định cần thiết để đảm bảo hoạt động của ngân hàng diễn ra minh bạch và hiệu quả.

BAN KIỂM SOÁT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Phòng Kiểm toán nội bộ TỔNG GIÁM ĐỐC

Hội đồng Quản lý Tài sản

Nợ và Có Hội đồng Nhân sự Các Phó Tổng giám đốc

Khối quản lý rủi ro

Khối khách hàng doanh nghiệp

Khối Nguồ n vốn và tiền tệ

Marketing & phát triển mạng lưới

Mạng lưới các chi nhánh và phòng giao dịch

(Nguồn: Phòng hành chính PG Bank)

47 chính sách, quy định tại NH, phê duyệt những khoản cho vay và những khoản chi lớn theo quy định của NH.

Khối Nguồn vốn và tiền tệ tập trung vào việc cân đối và quản lý nguồn vốn, kinh doanh và đầu tư vốn hiệu quả, đồng thời đảm bảo tính thanh khoản và tối ưu hóa sử dụng vốn Đơn vị này cũng chú trọng đến việc huy động vốn, thiết kế và triển khai các sản phẩm phái sinh, cũng như nghiên cứu các chính sách liên quan đến tỉ giá, lãi suất, và phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Khối Đầu tư của ngân hàng tập trung vào việc sử dụng vốn để đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Đội ngũ chuyên gia thực hiện nghiên cứu và phân tích để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cao nhất Ngoài ra, khối cũng cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng và quản lý mối quan hệ với cổ đông, góp phần nâng cao giá trị ngân hàng.

Khối Khách hàng Doanh nghiệp đảm nhiệm việc quản lý các mối quan hệ với những doanh nghiệp lớn, đồng thời thực hiện tiếp thị sản phẩm nguồn vốn và tài trợ thương mại Ngoài ra, khối này còn tập trung vào quản trị và phát triển các sản phẩm dành cho doanh nghiệp.

Khối Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tập trung vào phát triển kinh doanh bán lẻ và kinh doanh thẻ, đồng thời thực hiện thẩm định và phê duyệt hồ sơ vay vốn cho khách hàng cá nhân Ngoài ra, khối này còn quản lý và thu hồi nợ trong lĩnh vực bán lẻ, đồng thời phát triển các kênh phân phối hiệu quả.

- Trung tâm Thẻ: Phát triển mạng lưới dịch vụ thẻ và thực hiện cung cấp dịch vụ thẻ của NH cho khách hàng.

- Khối Tác nghiệp: Xử lý các giao dịch, nghiệp vụ NH phát sinh trong quá trình cung cấp sản phẩm dịch vụ NH cho khách hàng.

Khối Quản lý Rủi ro chịu trách nhiệm xây dựng cơ chế và chính sách quản lý rủi ro, phát triển các công cụ và hệ thống định mức nhằm xác định và lượng hóa rủi ro Đơn vị này thực hiện đánh giá tổng quát các rủi ro chính và báo cáo thông tin về những rủi ro có khả năng tác động đến hoạt động của ngân hàng.

2.1.4 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

Trong giai đoạn 2010-2012, tình hình hoạt động kinh doanh của PG Bank có nhiều sự biến động, được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Bảng 2.1 Tình hình kết quả kinh doanh của PG Bank giai đoạn 2010-2012

Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính PG Bank giai đoạn 2010-2012)

Nhìn trên bảng số liệu 2.1.Tình hình kết quả kinh doanh của PG Bank giai đoạn 2010-2012 ta thấy:

Doanh thu của PG Bank năm 2011 đã tăng 76.09% so với năm 2010, nhưng vào năm 2012, doanh thu giảm nhẹ 0.95% so với năm trước đó Nguyên nhân chính là do sự suy giảm của hai khoản thu nhập mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng, đặc biệt là thu nhập lãi thuần.

Năm 2012, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm khoảng 40-50% so với năm 2011, mặc dù năm 2011 ghi nhận sự tăng trưởng trong thu nhập lãi thuần Sự sụt giảm này phản ánh những biến động trong thị trường tài chính và các yếu tố kinh tế khác.

Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu

2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong khóa luận, em đã áp dụng phương pháp điều tra trắc nghiệm để thu thập dữ liệu sơ cấp, nhằm đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của KHCN tại ngân hàng.

- Đối tượng điều tra: Các cán bộ, nhân viên trong NH.

Để thực hiện điều tra về hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại ngân hàng, tôi đã phát 25 phiếu điều tra với nội dung gồm 5 câu hỏi chính Những câu hỏi này tập trung vào các khía cạnh như quy trình cho vay, tình hình rủi ro tín dụng, công tác thu hồi nợ và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại ngân hàng.

- Sau đó em phát phiếu điều tra cho cán bộ, nhân viên trong các phòng ban khác nhau của NH.

- Sau 3 ngày thu lại để tổng hợp và xử lý.

 Đối với dữ liệu thứ cấp: nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn:

Nguồn nội bộ của ngân hàng bao gồm các báo cáo tài chính, thuyết minh báo cáo tài chính, và báo cáo kết quả kinh doanh của Khối dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, cùng với quy định quy chế của ngân hàng Để lấy báo cáo tài chính, bạn cần đến phòng Kế toán, gặp nhân viên kế toán để xin bản gốc và photo, sau đó hoàn trả lại Đối với kết quả kinh doanh của Khối dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, bạn phải gặp nhân viên trong khối để ghi chép dữ liệu cần thiết.

Để nắm rõ quy định và quy chế cho vay, tôi đã thu thập thông tin từ phòng Quản lý rủi ro tín dụng và có cuộc gặp với trưởng nhóm Quản lý rủi ro tín dụng để ghi chép lại những nội dung quan trọng.

Nguồn dữ liệu ngoại vi được thu thập từ internet, thông qua việc truy cập các trang báo và trang web của các tổ chức liên quan để bổ sung thông tin cần thiết.

2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu

Đối với dữ liệu sơ cấp, sau khi thu thập thông tin qua phiếu điều tra trắc nghiệm, tôi sẽ tiến hành tổng hợp và phân loại các phiếu Các phiếu hợp lệ sẽ được giữ lại, trong khi các phiếu không hợp lệ sẽ bị loại bỏ Cuối cùng, tôi sẽ xử lý số liệu và tính toán kết quả bằng phần mềm Excel.

Đối với dữ liệu thứ cấp, tôi đã sử dụng phần mềm Excel để lập bảng, xây dựng biểu đồ và tính toán các số liệu nhằm thực hiện so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối.

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

2.3.1 Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm

- Số phiếu phát ra: 25 phiếu

- Số phiếu thu về: 25 phiếu

- Số phiếu hợp lệ: 20 phiếu

PG Bank chú trọng vào hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN, và kết quả điều tra trắc nghiệm cho thấy sự đánh giá của cán bộ, nhân viên ngân hàng về việc triển khai hoạt động này Theo thống kê, có 5 phiếu không hợp lệ trong số liệu khảo sát.

Bảng 2.2 Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại PG Bank

Chỉ tiêu Số phiếu bầu Điểm trung

Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Thiếu sót Kém bình

Thời gian giải ngân 10% 70% 20% 0 0 3.9 Điều kiện cho vay 0 60% 40% 0 0 3.6

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Theo bảng số liệu, cán bộ và nhân viên trong ngân hàng đánh giá cao việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN Quy trình cho vay được xem là tốt nhất, với các bước rõ ràng, không chồng chéo hay phức tạp, điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.

Mức lãi suất và thời hạn giải ngân của các khoản cho vay tiêu dùng KHCN được đánh giá cao, với lãi suất hợp lý và thời gian giải ngân thuận lợi, giúp khách hàng yên tâm khi vay vốn Tuy nhiên, điều kiện cho vay của ngân hàng vẫn còn chặt chẽ, cần điều chỉnh để đảm bảo an toàn vốn và tăng lượng khách hàng Hiện tại, sản phẩm cho vay của ngân hàng chưa đa dạng, do đó cần mở rộng thêm các sản phẩm cho vay tiêu dùng KHCN để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Việc chuẩn bị hồ sơ vay vốn của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động cho vay tiêu dùng của KHCN, góp phần nâng cao hiệu quả và sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.

Ngân hàng đã đưa ra quyết định cho vay chính xác Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả đánh giá từ các cán bộ và nhân viên ngân hàng về việc chuẩn bị hồ sơ vay vốn của khách hàng.

Bảng 2.3 Tổng hợp đánh giá của các cán bộ, nhân viên về việc chuẩn bị hồ sơ vay vốn tại PG Bank

Chỉ tiêu Số phiếu bầu Điểm trung bình Rất tốt Tốt Đạt yêu cầu Thiếu sót Kém

Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay 80% 10% 10% 0 0 4.7

Hồ sơ tài sản đảm bảo/bảo lãnh 100% 0 0 0 0 5

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Theo kết quả tổng hợp, cán bộ và nhân viên trong ngân hàng đánh giá cao chất lượng hồ sơ vay vốn của khách hàng, đặc biệt là hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo và bảo lãnh, mặc dù quy trình chuẩn bị hồ sơ này thường trải qua nhiều bước phức tạp.

PG Bank cần chú trọng hơn đến việc chuẩn bị các hồ sơ liên quan, vì những hồ sơ này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin đầy đủ về khách hàng Việc đánh giá khách hàng một cách toàn diện sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác hơn.

Theo Bảng 2.4, cán bộ, nhân viên đánh giá cao công tác giám sát nợ và phân loại nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN, cho rằng việc thực hiện theo quy định của NHNN là tốt, giúp ngân hàng theo dõi nợ hiệu quả và đưa ra giải pháp thu hồi vốn Mặc dù số lượng khoản vay lớn nhưng quy mô cho vay nhỏ, tính tuân thủ trong giám sát nợ và trích lập dự phòng rủi ro cũng được đánh giá khá tốt Tuy nhiên, cần nâng cao hơn nữa công tác sử dụng dự phòng để bù đắp nợ và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN.

Bảng 2.4 tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác giám sát nợ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của KHCN Những đánh giá này phản ánh hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý nợ, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dự phòng rủi ro trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

Chỉ tiêu Số phiếu bầu Điểm trung

Tính tuân thủ trong giám sát các khoản nợ 10% 50% 40% 0 0 3.7

Phân loại nợ theo quy định của NHNN 20% 50% 30% 0 0 3.9

Công tác trích lập dự phòng rủi ro 0% 70% 30% 0 0 3.7

Công tác sử dụng dự phòng để bù đắp nợ 0 50% 40% 10% 0 3.4

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Ngoài ra công tác đôn đốc, thu hồi nợ trong cho vay tiêu dùng KHCN cũng cần thiết phải được chú trọng giúp NH tránh nguy cơ mất vốn.

Bảng 2.5 Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác đôn đốc, thu hồi nợ đối với hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.

Số phiếu bầu Điểm trung

Quy định đôn đốc, thu hồi nợ 30% 40% 30% 0 0 4.0

Tính tuân thủ của cán bộ 20% 50% 30% 0 0 3.9

Hiệu quả của công tác đôn đốc, thu hồi nợ 20% 60% 20% 0 0 4.0

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Kết quả tổng hợp cho thấy rằng cán bộ, nhân viên trong ngân hàng đánh giá cao công tác đôn đốc và thu hồi nợ trong hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN, vượt trội hơn so với công tác giám sát, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro Mặc dù việc thu hồi nợ gặp khó khăn do một số khách hàng cố tình không trả nợ hoặc không có khả năng thanh toán khi đến hạn, nhưng hiệu quả đôn đốc và thu hồi nợ của ngân hàng vẫn đạt kết quả khả quan nhờ vào những quy định chặt chẽ.

47 mỉ trong quy định và tính tuân thủ của cán bộ trong việc thực hiện đôn đốc, thu hồi nợ của khách hàng.

Hoạt động cho vay tiêu dùng của KHCN bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, và sự biến đổi của những yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến việc cho vay Dưới đây là tổng hợp đánh giá từ cán bộ và nhân viên ngân hàng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đối với hoạt động cho vay tiêu dùng.

Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả của các cán bộ, nhân viên về mức độ tác động của các nhân tố tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN.

Số phiếu bầu Điểm trung bình

Rất yếu (1) Nhân tố chủ quan

Chất lượng nhân sự, cơ sở vật chất thiết bị 50% 50% 0 0 0 4.5

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Bảng tổng hợp cho thấy rằng cán bộ, nhân viên ngân hàng đánh giá chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là những yếu tố chủ quan có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tại PG Bank, trong khi hoạt động Marketing lại có tác động thấp hơn Về các yếu tố khách quan, môi trường chính trị pháp luật được xem là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất, điều này được minh chứng qua sự kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động của các ngân hàng, bao gồm cả PG Bank.

Các ngân hàng phải tuân thủ 47 chỉ thị và thông tư của NHNN, đặc biệt khi có các quy định sửa đổi bổ sung Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân, trực tiếp tác động đến thu nhập của người vay.

2.3.2 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex từ phân tích các dữ liệu thứ cấp

2.3.2.1.Các vấn đề liên quan tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM Cổ phần Xăng dầu Petrolimex

- Là cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Có Hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú có thời hạn (KT3) cùng địa bàn với Đơn vị cho vay của PG Bank.

- Khách hàng đi vay có độ tuổi từ 22 trở lên và đến khi kết thúc khoản vay không vượt quá 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam.

- Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác tại thời điểm vay.

- Có mức xếp hạng tín dụng cá nhân theo Hệ thống chấm điểm của PG Bank từ mức B trở lên.

- Thu nhập của khách hàng ổn định, có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.

- Có tài sản đảm bảo tiền vay hoặc được bên thứ 3 bảo lãnh bằng tài sản theo quy định của PG Bank.

 Hồ sơ của khách hàng

Hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị bao gồm: Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu, hộ khẩu thường trú, xác nhận lương từ cơ quan công tác (nếu có), giấy đăng ký kết hôn (nếu có) và các hồ sơ khác (nếu có).

- Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: Hợp đồng mua bán nhà/hợp đồng mua xe/hợp đồng mua bán…, các hồ sơ khác (nếu có).

Hồ sơ tài sản đảm bảo/bảo lãnh bao gồm các tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất, hợp đồng mua bán nhà, phiếu thu tiền, hợp đồng và hóa đơn bán hàng, cùng với đăng ký xe hoặc tàu biển.

Bước 1: Thẩm định và xét duyệt tín dụng

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khách hàng.

- Thẩm định tín dụng: thẩm định khách hàng vay vốn, thẩm định mục đích sử dụng vốn, khả năng trả nợ

- Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng.

- Thẩm định rủi ro độc lập

- Phê duyệt cho vay Bước 2: Thỏa thuận và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng

- Lập thông báo tín dụng.

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NHTM CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX

Ngày đăng: 11/10/2022, 15:37

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Phương tiện dạy học: bảng phụ, SGK, thước thẳng - Sản phẩm: Bài 5 - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
h ương tiện dạy học: bảng phụ, SGK, thước thẳng - Sản phẩm: Bài 5 (Trang 5)
Bảng 2.1.Tình hình kết quả kinh doanh của PG Bank giai đoạn 2010-2012 - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.1. Tình hình kết quả kinh doanh của PG Bank giai đoạn 2010-2012 (Trang 25)
Nhìn trên bảng số liệu trên ta thấy, các cán bộ, nhân viên trong NH đánh giá về việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NH là khá tốt, đặc biệt là quy trình cho vay được đánh giá cao nhất, quy trình cho vay chặt chẽ, các bước cho vay không ch - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
h ìn trên bảng số liệu trên ta thấy, các cán bộ, nhân viên trong NH đánh giá về việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NH là khá tốt, đặc biệt là quy trình cho vay được đánh giá cao nhất, quy trình cho vay chặt chẽ, các bước cho vay không ch (Trang 29)
Theo kết quả tổng hợp của Bảng 2.4.Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về cơng tác giám sát nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN, ta thấy rằng các cán bộ, nhân viên trong NH cho rằng việc phân loại nợ th - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
heo kết quả tổng hợp của Bảng 2.4.Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về cơng tác giám sát nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN, ta thấy rằng các cán bộ, nhân viên trong NH cho rằng việc phân loại nợ th (Trang 30)
Bảng 2.5. Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác đôn đốc, thu hồi nợ đối với hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN. - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.5. Tổng hợp đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác đôn đốc, thu hồi nợ đối với hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN (Trang 31)
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả của các cán bộ, nhân viên về mức độ tác động của các nhân tố tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN. - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả của các cán bộ, nhân viên về mức độ tác động của các nhân tố tới hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN (Trang 32)
Bảng 2.7. Tổng doanh số cho vay, tổng doanh số chovay tiêu dùng KHCN, doanh số cho vay tiêu dùng KHCN phân theo mục đích năm 2010-2012 - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.7. Tổng doanh số cho vay, tổng doanh số chovay tiêu dùng KHCN, doanh số cho vay tiêu dùng KHCN phân theo mục đích năm 2010-2012 (Trang 35)
Bảng 2.8. Dư nợ chovay tiêu dùngKHCN và kết cấu dư nợ chovay tiêu dùng KHCN theo mục đích cho vay giai đoạn 2010-2012 của PG Bank - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.8. Dư nợ chovay tiêu dùngKHCN và kết cấu dư nợ chovay tiêu dùng KHCN theo mục đích cho vay giai đoạn 2010-2012 của PG Bank (Trang 37)
Bảng 2.9. Dư nợ chovay tiêu dùngKHCN và kết cấu dư nợ chovay tiêu dùng KHCN theo thời gian cho vay giai đoạn 2010-2012 của PG Bank. - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.9. Dư nợ chovay tiêu dùngKHCN và kết cấu dư nợ chovay tiêu dùng KHCN theo thời gian cho vay giai đoạn 2010-2012 của PG Bank (Trang 38)
2.3.2.4.Tình hình mở rộng hoạt động chovay tiêu dùngKHCN tại PG Bank 3 năm gần đây. - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
2.3.2.4. Tình hình mở rộng hoạt động chovay tiêu dùngKHCN tại PG Bank 3 năm gần đây (Trang 39)
Bảng 2.10. Số lượng khách hàng và kết cấu số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại PG Bank giai đoạn 2010-2012. - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.10. Số lượng khách hàng và kết cấu số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại PG Bank giai đoạn 2010-2012 (Trang 40)
Bảng 2.12. Tình hình nợ xấu của hoạt động chovay tiêu dùngKHCN tại PG Bank giai đoạn 2010-2012 - (Luận văn TMU) phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex
Bảng 2.12. Tình hình nợ xấu của hoạt động chovay tiêu dùngKHCN tại PG Bank giai đoạn 2010-2012 (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w