1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại agribank chi nhánh thành phố bắc ninh

119 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 187,08 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu (13)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Kết cấu của đề tài (19)
  • CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO (20)
    • 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM (0)
      • 1.1.1. Khái niệm (20)
      • 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng (21)
      • 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng (23)
      • 1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng (26)
    • 1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM (29)
      • 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM (29)
      • 1.2.2 Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM 18 (29)
      • 1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho CVTDKHCN của NHTM (31)
    • 1.3 Các yếu tố ảnh hướng tới phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM (37)
      • 1.3.1. Yếu tố khách quan (37)
      • 1.3.2. Yếu tố chủ quan (40)
    • 2.1. Tổng quan về Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (44)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Agri bank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (44)
      • 2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (45)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (47)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (49)
    • 2.2. Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (56)
      • 2.2.1. Thực trạng chính sách cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại (56)
      • 2.2.2. Thực trạng danh mục sản phẩm và quy trình cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân (57)
      • 2.2.3. Thực trạng kết quả phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của (69)
    • 2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (88)
      • 2.3.1. Kết quả (88)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (90)
    • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẮC NINH (96)
      • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đối với KHCN của (96)
        • 3.1.1. Định hướng chung (96)
        • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân (97)
        • 3.2.1. Tập trung phát triển nhóm khách hàng tiềm năng (98)
        • 3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing đối với sản phẩm vay tiêu dùng (100)
        • 3.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ ngân hàng (104)
        • 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định, phân tích tín dụng (105)
        • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại chi nhánh (106)
        • 3.2.6. Tăng cường công tác kiểm soát khoản vay (110)
      • 3.3. Kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh (112)
        • 3.3.1. Kiến nghị đối với Agribank (112)
        • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (113)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động cho vay là đặc trưng nổi bật và mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng, nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro Trước đây, ngân hàng ngần ngại cho vay tiêu dùng do lo ngại về tỷ lệ vỡ nợ cao Tuy nhiên, từ sau Thế chiến thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành hình thức tín dụng phát triển nhanh chóng ở các nước phát triển, nhờ vào nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng và thu nhập ổn định của người tiêu dùng Sự cạnh tranh từ các công ty tài chính và việc các doanh nghiệp lớn tự tài trợ bằng cổ phiếu và trái phiếu đã khiến thị phần cho vay doanh nghiệp của ngân hàng giảm, buộc ngân hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để tăng thu nhập.

Cho vay tiêu dùng cá nhân đang là mảng tăng trưởng nhanh của ngân hàng tại Việt Nam, với tổng quy mô tín dụng tiêu dùng đạt 1,71 triệu tỷ đồng vào cuối tháng 8/2020, chiếm khoảng 19,98% tổng dư nợ Mặc dù thị trường còn tiềm năng lớn do mức thâm nhập thấp, Agribank cần có nghiên cứu và hành động cụ thể để nâng cao sức cạnh tranh trong phân khúc cho vay bán lẻ Hiện tại, Agribank chủ yếu hoạt động trong tín dụng bán buôn và chưa có nhiều kinh nghiệm trong cho vay tiêu dùng cá nhân Đồng thời, cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng nước ngoài ngày càng gay gắt tại Bắc Ninh, đòi hỏi Agribank phải cải thiện cơ chế quản lý và phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng để giữ vững vị thế trên thị trường.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu

"Phát triển cho vay tiêu dùng" là một chủ đề quen thuộc nhưng vẫn thu hút sự chú ý lớn từ nhiều tác giả, những người nghiên cứu nó từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Luận văn của Chử Tùng Lâm (2018) về phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá đầy đủ về mức độ phát triển này Tác giả đã phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng dựa trên số liệu thực tế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân khiến lượng khách hàng vay tiêu dùng giảm, bao gồm chiến lược phát triển chưa rõ ràng, hoạt động quảng bá hạn chế, đào tạo nhân lực yếu kém, và cơ sở vật chất chưa được nâng cấp Để khắc phục tình trạng này, tác giả đề xuất các giải pháp như xây dựng kế hoạch kinh doanh chi tiết, tăng cường quảng cáo tiếp thị, nâng cao đào tạo nhân lực, và cải thiện quản lý cơ sở vật chất của chi nhánh.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả, nhưng đề tài vẫn chưa cung cấp các giải pháp cụ thể mà chi nhánh cần thực hiện ngay từ đầu Cần tập trung vào việc nghiên cứu thị trường khách hàng tại khu vực, đánh giá khả năng đáp ứng điều kiện vay của họ, cũng như nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng trước và sau khi giải ngân.

Bài viết của Trần Thị Thanh Tâm (2015) trên Tạp chí Tài chính đã chỉ ra lợi ích của việc phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm việc nâng cao cơ hội tiếp cận tài chính cho người dân, tăng cường hiểu biết tài chính cho các nhóm khách hàng mới, giảm nhu cầu sử dụng dịch vụ tín dụng phi chính thức, và kích cầu tiêu dùng Tác giả đề xuất hai giải pháp chính: hoàn thiện khung pháp lý cho kênh tài chính tiêu dùng và nâng cao nhận thức của người dân về dịch vụ này Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu từ năm 2015 trở về trước có thể không còn phù hợp với tình hình kinh tế và hoạt động ngân hàng hiện tại.

Nguyễn Trí Giang (2019) trong luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Thương mại đã đánh giá thực trạng quản lý cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Sơn La Từ những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay tiêu dùng, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh và đạt được các mục tiêu của ngân hàng.

Vũ Thị Lan (2019) trong luận văn Thạc sĩ "Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Hà Thành" đã trình bày lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường và phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Agribank Sơn La trong giai đoạn 2011-2014 Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh này Tuy nhiên, luận văn chưa thực hiện so sánh thị phần của chi nhánh với các ngân hàng khác trong khu vực.

Tọa đàm về tín dụng tiêu dùng năm 2019 với chủ đề “Phát triển Tín dụng tiêu dùng - Giải pháp đẩy lùi tín dụng đen” đã diễn ra tại Trụ sở Báo Đầu tư, Hà Nội, thu hút sự tham gia của các nhà khoa học và lãnh đạo ngân hàng Tại đây, nhiều vấn đề quan trọng đã được thảo luận, bao gồm thuận lợi và khó khăn trong cho vay tiêu dùng, cơ cấu sản phẩm và khách hàng, thời hạn và lãi suất cho vay, tỷ lệ nợ xấu, cũng như triển vọng phát triển và hành lang pháp lý Các khuyến nghị đối với Chính phủ và cơ quan quản lý cũng được đưa ra nhằm thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam, trong bối cảnh tài chính tiêu dùng đang tăng trưởng mạnh mẽ trong thị trường 95 triệu dân.

Đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Bắc Ninh” nhằm nghiên cứu và phân tích các giải pháp tổng thể để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Agribank Bắc Ninh trong giai đoạn 2018-2020 Bài viết sẽ đánh giá tình hình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra những nhận định và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng này.

2018 – 2020 và đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của chi nhánh trong thời gian tới.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Dựa trên lý luận và thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh này.

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM

- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại

- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân ở Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm quan sát và thu thập thông tin về quy trình cũng như hành vi của khách hàng và cán bộ nhân viên tại Agribank Thành phố Bắc Thông qua việc phân tích các yếu tố này, nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về trải nghiệm của khách hàng và hiệu quả làm việc của nhân viên trong ngân hàng.

Trong quá trình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng tại Agribank Thành phố Bắc Ninh, tác giả áp dụng phương pháp mô tả và giải thích các kiến thức lý luận đã được học, đồng thời thực hiện phân tích so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn Qua thảo luận nhóm, tác giả xác định các nguyên nhân của thực trạng cho vay tiêu dùng và đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp.

+ Phương pháp đối chiếu so sánh để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu

+ Phương pháp tỷ số để xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

Về phương pháp thu thập dữ liệu

+ Đối với dữ liệu sơ cấp:

Tác giả đã thu thập thông tin từ phản hồi của khách hàng và nhân viên tại chi nhánh Agribank Thành phố Bắc Ninh về quy trình, chính sách và sản phẩm CVTDKHCN thông qua phỏng vấn trực tiếp.

Tác giả đã thu thập dữ liệu về doanh số cho vay, nợ xấu, nợ quá hạn và thị phần từ nhiều nguồn thông tin có sẵn, bao gồm Niên giám thống kê, trang Google, báo cáo tài chính và các báo cáo tổng kết trên website của Agribank chi nhánh Bắc Ninh Bên cạnh đó, tác giả cũng khai thác số liệu về cho vay tiêu dùng từ Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại tại tỉnh Bắc Ninh Luận văn còn tham khảo các luận văn thạc sĩ khác liên quan đến phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân để tổng kết kinh nghiệm và rút ra bài học áp dụng vào việc phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh.

Bài viết này tập trung vào phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh Tác giả sẽ đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu, cũng như các nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động này Qua đó, bài viết sẽ đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả cho vay tiêu dùng Phân tích sẽ dựa trên số liệu thống kê và mô tả kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Bắc Ninh trong giai đoạn 2018 – 2020.

Kết cấu của đề tài

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng KHCN của NHTM

Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng KHCN ở Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN tạiAgribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CHO

Phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM

Theo Từ điển tiếng Việt 2019 của nhà xuất bản Hồng Đức, "phát triển" được định nghĩa là quá trình biến đổi từ mức độ thấp đến cao, từ hẹp đến rộng, và từ đơn giản đến phức tạp, như trong trường hợp phát triển văn hóa hay sự phát triển nhảy vọt.

Trong luận văn này, tác giả định nghĩa phát triển cho vay tiêu dùng khoa học công nghệ (KHCN) là quá trình gia tăng hoạt động cho vay KHCN, bao gồm cả khía cạnh định lượng như doanh số, dư nợ, sản phẩm, cơ cấu cho vay và khách hàng, lẫn khía cạnh định tính như chất lượng cho vay, uy tín và danh tiếng Qua đó, quá trình này không chỉ bổ sung và tăng cường lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng KHCN mà còn đảm bảo mức độ rủi ro nhất định.

Mục đích phát triển cho vay tiêu dùng KHCN là gia tăng quy mô và chất lượng khoản vay cá nhân Điều này bao gồm việc mở rộng quy mô cho vay, tăng số lượng khách hàng vay vốn ngân hàng cho mục đích tiêu dùng, đa dạng hóa đối tượng cho vay và giảm tỷ lệ nợ xấu Qua đó, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, mang lại hiệu quả cho ngân hàng và giữ vững vị thế cạnh tranh trên thị trường.

1.2.2 Nội dung phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM

Phát triển CVTDKHCN được thể hiện ở các khía cạnh sau:

 Mở rộng quy mô CVTDKHCN

– Tăng trưởng về số lượng khách hàng CVTDKHCN: Là tăng trưởng số lượng khách hàng qua các năm.

– Tăng trưởng về dư nợ CVTDKHCN: phản ánh số tiền mà khách hàng đang nợ tại một thời điểm nhất định được tăng trưởng qua các năm

 Tăng trưởng thị phần CVTDKHCN

Thị phần của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng và tín dụng khoa học công nghệ (CVTDKHCN) đã gia tăng so với các ngân hàng thương mại khác trong khu vực, điều này không chỉ phản ánh sự phát triển của CVTDKHCN mà còn góp phần nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Đa dạng hóa sản phẩm trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân (CVTDKHCN) là yếu tố quan trọng, phản ánh sự phong phú về chủng loại và số lượng sản phẩm mà ngân hàng cung cấp Điều này không chỉ giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng mà còn tối ưu hóa cơ cấu sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.

Để kiểm soát rủi ro hiệu quả, ngân hàng cần hợp lý hóa cơ cấu cho vay, điều chỉnh dư nợ CVTDKHCN theo thời gian, phù hợp với năng lực tài chính và nhu cầu thị trường.

 Nâng cao chất lượng dịch vụ CVTDKHCN

Nâng cao chất lượng dịch vụ CVTDKHCN nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu khách hàng, thu hút và củng cố mối quan hệ với họ, đồng thời phát triển thương hiệu Để đạt được điều này, cán bộ cần có trình độ chuyên môn vững vàng, xử lý hồ sơ nhanh chóng và chính xác, đồng thời thể hiện thái độ phục vụ niềm nở và tận tình Bên cạnh đó, cơ sở vật chất khang trang cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay.

 Tăng cường kiểm soát rủi ro

Giảm thiểu tổn thất trong hoạt động cho vay tín dụng khoa học công nghệ là rất quan trọng, nhằm đảm bảo khách hàng thực hiện nghĩa vụ cam kết Việc kiểm soát rủi ro trong quá trình phát triển cho vay tín dụng giúp đạt được mức lợi nhuận chấp nhận được, thể hiện qua việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu.

 Tăng trưởng thu nhập CVTDKHCN

Khi thu nhập từ CVTDKHCN càng cao thể hiện hoạt động CVTDKHCN ngày càng được mở rộng cả về số lượng và chất lượng của CVTDKHCN.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển cho CVTDKHCN của

1.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự mở rộng quy mô CVTDKHCN

 Tốc độ gia tăng số lượng KHCN vay tiêu dùng

Số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng của ngân hàng là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô thị trường Mở rộng số lượng khách hàng không chỉ giúp ngân hàng nâng cao vị thế mà còn bao gồm việc giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Sự gia tăng số lượng khách hàng hàng năm được tính toán theo công thức cụ thể, cho thấy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm vay tiêu dùng cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ.

 Tăng trưởng dư nợ CVTDKHCN

Chỉ tiêu dư nợ là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định, phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng Để đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTDKHCN), cần xem xét mức dư nợ và sự gia tăng của nó Việc phân tích chỉ tiêu này cũng cần kết hợp với các chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn để có cái nhìn toàn diện hơn về sự phát triển của CVTD Dư nợ CVTDKHCN được xác định theo một công thức cụ thể.

 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:

Giá trị tăng trưởng Chỉ tiêu này > 0 chứng tỏ số tiền khách hàng nợ Ngân hàng hàng năm tăng lên, tức là hoạt động CVTDKHCN được mở rộng.

 Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ tương đối:

Tăng trưởngChỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ trong CVTDKHCN năm (n) so với năm (n-1).

 Chỉ tiêu phản ánh về tỷ trọng dư nợ:

Chỉ tiêu này cho biết dư nợ hoạt động CVTDKHCN chiếm bao nhiêu

% trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động tín dụng của Ngân hàng Tỷ lệ này qua các năm tăng chứng tỏ hoạt động CVTDKHCN được mở rộng.

 Cơ cấu dư nợ CVTDKHCN

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng là yếu tố quan trọng phản ánh tính hợp lý trong việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại Để phát triển cho vay tiêu dùng hiệu quả, các ngân hàng cần xây dựng cơ cấu dư nợ hợp lý nhằm giảm thiểu rủi ro Cơ cấu này được phân loại dựa trên các tiêu chí như kỳ hạn, sản phẩm và tài sản đảm bảo.

Tổng dư nợ CVTDKHCN TSĐB)

Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng hợp lý và tương thích với hoạt động của ngân hàng cùng nhu cầu khách hàng sẽ thúc đẩy sự phát triển của cho vay tiêu dùng Ngược lại, nếu không phù hợp, sự phát triển này sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.

1.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng thị phần CVTDKHCN: Địa bàn hoạt động của một chi nhánh ngân hàng khá là rộng rãi khi chi nhánh có thể triển khai các hoạt động cho vay tới tất cả khách hàng thuộc địa phận có trụ sở và cả các địa phương lân cận Vì vậy, phân tích thị phần dư nợ CVTDKHCN sẽ cho thấy hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng đã tốt chưa và cần phát triển như thế nào.

So sánh thị phần của ngân hàng với các ngân hàng khác trong cùng khu vực sẽ giúp xác định vị trí tương đối của ngân hàng Từ đó, ngân hàng có thể xác định những chiến lược cần thiết để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao cạnh tranh trên thị trường.

1.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự đa dạng hóa sản phẩm, hợp lý hóa cơ cấu CVTDKHCN

Các yếu tố ảnh hướng tới phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của NHTM

Một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh là nền tảng thiết yếu cho sự phát triển an toàn của thị trường tín dụng, khuyến khích các công ty tài chính cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho người dân, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cả ngân hàng và khách hàng.

Cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, do số lượng khoản vay đa dạng và chất lượng thông tin khách hàng chưa đảm bảo Vì vậy, việc xây dựng một môi trường pháp lý hoàn thiện để quản lý hoạt động cho vay tiêu dùng là rất quan trọng.

Hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật liên quan đến tổ chức tín dụng và quy chế cho vay Các quy định của Ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể vừa khuyến khích vừa hạn chế hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng Cụ thể, các quy định này bao gồm việc khống chế tỷ lệ huy động vốn tự có của ngân hàng thương mại, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng, kiểm soát tỷ lệ cho vay phi sản xuất, và quy định về trích lập dự phòng rủi ro.

Tình hình kinh tế ảnh hưởng lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng, với hoạt động cho vay tiêu dùng nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế Khi nền kinh tế phát triển, doanh số cho vay tiêu dùng tăng lên do người dân cảm thấy an tâm về tương lai và có khả năng chi trả cho nhu cầu hiện tại Sự ổn định kinh tế, đặc biệt là về lạm phát, giá cả, lãi suất và tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện cho các ngân hàng yên tâm trong việc cho vay vốn.

Khi nền kinh tế suy thoái hoặc không ổn định, hoạt động cho vay tiêu dùng của các tổ chức tài chính sẽ bị hạn chế, dẫn đến rủi ro cao hơn cho các khoản tín dụng Môi trường kinh tế không chắc chắn có thể gây ra đổ vỡ tín dụng, trong khi thu nhập kỳ vọng của người dân trở nên bấp bênh, khiến người tiêu dùng khó dự đoán và kiểm soát thu nhập của mình Do đó, họ phải hạn chế các khoản vay tiêu dùng trong hiện tại.

Nền kinh tế ổn định tạo ra môi trường thuận lợi cho các tổ chức tài chính và khách hàng trong việc tham gia vào hoạt động tín dụng tiêu dùng.

1.3.1.3 Môi trường dân cư Đặc điểm môi trưởng dân cư tại địa bản ngân hàng đóng trụ sở và khai thác dịch vụ có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển hoạt độngCVTDKHCN Số lượng dân cư, sự phân bố địa lý, mật độ dân số, độ tuổi trung bình, trình độ văn hóa,… ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hoạt động CVTDKHCN có thành công hay không Với địa bàn mà mật độ dân sổ đông, lớp trẻ đông, trình độ văn hóa cao thì nhu cầu tiêu dùng là rất lớn Hoạt động CVTDKHCN sẽ phát triển và tạo nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

1.3.1.4 Các yếu tố đến từ KH vay vốn Đây là yếu tố quyết định đến việc cho vay của NHTM Các NHTM quyết định cho vay hay không chủ yếu phụ thuộc vào từng đặc điểm của

KH vay vốn Khi thẩm định và xét duyệt vay các NHTM thưởng xem xét đến các yếu tố sau từ mỗi KH:

Nhu cầu vay vốn của khách hàng là yếu tố quan trọng mà ngân hàng thương mại (NHTM) xem xét trước khi quyết định cho vay NHTM chỉ chấp nhận cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu và mục đích vay vốn phù hợp với chính sách của ngân hàng Uy tín của người vay, thể hiện qua ý thức và trách nhiệm hoàn trả khoản vay, cũng là một yếu tố quyết định Do không có phương pháp định lượng chính xác để đánh giá uy tín, NHTM thường dựa vào các yếu tố chủ quan như kiểm tra các khoản nợ gần đây, xem xét báo cáo tín dụng, trình độ học vấn và kinh nghiệm kinh doanh của người vay, cùng với các vấn đề khác liên quan đến khách hàng.

Năng lực tài chính của người đi vay là yếu tố quyết định khả năng thanh toán các khoản vay Điều này không chỉ phản ánh nguồn lực hiện có để trả nợ mà còn ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ trong tương lai của họ.

Vốn là số tiền mà người vay đã đầu tư, trong khi ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu người vay phải thế chấp tài sản và chịu trách nhiệm về rủi ro tài chính khi sử dụng dịch vụ vay vốn.

Thế chấp là hình thức bảo đảm cho khoản vay, trong đó bên thứ ba có thể đứng ra bảo lãnh Nếu người vay không đủ khả năng thanh toán nợ, ngân hàng thương mại sẽ thu hồi và thanh lý tài sản đã thế chấp.

– Yếu tố đạo đức: Đây là nhân tố quan trọng bởi khả năng hoàn trả nợ của

KH còn phụ thuộc vào thái độ và sự sẵn lòng trả nợ của KH Đôi khi có những

Khách hàng (KH) có khả năng thu hồi nợ thấp thường không sẵn lòng trả nợ, trong khi một số khách hàng khác lại muốn thanh toán nhưng thiếu khả năng tài chính để thực hiện điều đó.

Các điều kiện khác liên quan đến hoàn cảnh kinh tế của từng địa phương và vùng quốc gia sẽ được ngân hàng xem xét kỹ lưỡng Họ đánh giá tính ổn định của thu nhập người vay và mức độ ảnh hưởng của nền kinh tế đối với thu nhập đó.

1.3.1.5 Cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác

Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng trên thị trường cho vay tiêu dùng cá nhân (CVTDKHCN) đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động này Trước áp lực từ các ngân hàng thương mại (NHTM), việc phát triển CVTDKHCN gặp nhiều khó khăn, vừa cản trở mở rộng quy mô vừa thúc đẩy các tổ chức tìm kiếm giải pháp sáng tạo để nâng cao hiệu quả hoạt động.

NH tập trung nguồn lực cho sản phẩm CVTDKHCN của mình.

1.3.2.1 Chính sách tín dụng của NHTM

Tổng quan về Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh thành phố Bắc Ninh, trước đây là Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hà Bắc, được thành lập theo Nghị định số 53/NĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng Ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế khu vực này.

Vào ngày 01/01/1997, tỉnh Bắc Ninh được tái lập, và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh chính thức được thành lập theo Quyết định số 515-QĐ/NHNo-02 ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, hiện nay là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh thị xã Bắc Ninh cũng thuộc quản lý của chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.

Vào ngày 26 tháng 5 năm 2006, theo Quyết định số 376/QĐ/HĐQT-TCCB, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Bắc Ninh đã chính thức đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh.

Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh, tọa lạc tại số 37 đường Nguyễn Đăng Đạo, phường Suối Hoa, là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại tỉnh Bắc Ninh Ngân hàng hoạt động theo mô hình đa năng, cung cấp đầy đủ dịch vụ như huy động vốn, cấp tín dụng, và dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật Chi nhánh cũng chú trọng đến việc công nghệ hóa ngân hàng nhằm đáp ứng xu thế hội nhập trong thời đại công nghiệp 4.0, đồng thời hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội theo định hướng của tỉnh Bắc Ninh.

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

2.1.2.1 Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Bắc Ninh

Tính đến ngày 31/12/2020, Tổng sản phẩm (GRDP) của tỉnh đạt hơn 120 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,11% GDP cả nước, khẳng định vị thế là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực với khu vực công nghiệp – xây dựng chiếm 75,2%, dịch vụ 21,8% và nông, lâm, thủy sản 3% Ngoài ra, hoạt động ngoại thương ghi nhận kim ngạch xuất khẩu gần 30 tỷ USD, trong khi tổng thu ngân sách đạt 14.930 tỷ đồng.

Thành phố Bắc Ninh đang tích cực thu hút đầu tư và phát triển các khu công nghiệp cùng cụm công nghiệp làng nghề, nhằm tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động hiệu quả Nhiều dự án khu đô thị quy mô lớn đã được đầu tư và đưa vào sử dụng, bao gồm các khu vực như Vũ Ninh - Kinh Bắc, Hòa Long - Kinh Bắc, Hồ Ngọc Lân III, khu đô thị mới đường Lê Thái Tổ (khu HUD), khu đô thị mới Bắc đường Kinh Dương Vương (phường Vũ Ninh), và khu đô thị mới Nam Võ Cường (phường Võ Cường).

2.1.2.2 Hoạt động của các NHTM trên địa bàn

* Đánh giá mạng lưới hoạt động của các NHTM trên địa bàn:

Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại địa phương rất phong phú, bao gồm chủ yếu các NHTM quốc doanh và NHTM cổ phần Xu hướng mở rộng mạng lưới của các NHTM cổ phần đang diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng trong khu vực.

* Đánh giá các hoạt động của các NHTM khác trên địa bàn:

Trong năm 2020, các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng thương mại cổ phần, đã triển khai chính sách huy động vốn với lãi suất cao và các sản phẩm khuyến mãi hấp dẫn, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh Mặc dù chi nhánh đã cố gắng phát triển nhiều sản phẩm huy động vốn, nhưng nhìn chung vẫn thiếu sự đa dạng và lãi suất chưa cạnh tranh Tuy nhiên, nhờ vào kinh nghiệm và uy tín, hoạt động huy động vốn của chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2020.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) trong khu vực đang tích cực phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ Sự tăng trưởng tín dụng của các chi nhánh trong năm qua đã ghi nhận những bước tiến đáng kể.

Năm 2020, các doanh nghiệp lớn vẫn chiếm ưu thế trong hoạt động xuất nhập khẩu Tuy nhiên, chi nhánh đã nhận thấy rằng việc phát triển tín dụng bán lẻ trong năm 2021 là rất quan trọng để tăng trưởng thị phần và chiếm lĩnh thị trường.

Các dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh tiền tệ chủ yếu được tập trung tại hội sở chi nhánh cấp 1 của các ngân hàng thương mại (NHTM), trong khi các phòng giao dịch và điểm giao dịch chủ yếu thực hiện huy động vốn và cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước Đây là lợi thế lớn trong việc tăng trưởng tín dụng tài trợ thương mại cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Bên cạnh các dịch vụ truyền thống, NHTM cũng đang phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Internetbanking và Ebanking, điều này yêu cầu Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh nỗ lực cải tiến và phát triển các sản phẩm mới để mở rộng dịch vụ và thúc đẩy tăng trưởng.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Ngân quỹ Phòng Tín dụng

Phòng Tổng hợp Phòng Dịch vụ

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Agribank Thành phố Bắc Ninh

Ban lãnh đạo chi nhánh ngân hàng thương mại gồm 4 thành viên, bao gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, có trách nhiệm lãnh đạo trực tiếp các hoạt động như khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra và kiểm soát nội bộ Họ điều hành hàng ngày các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng theo nhiệm vụ và quyền hạn, đảm bảo tuân thủ pháp luật và điều lệ của ngân hàng.

Phòng kế toán ngân quỹ có nhiệm vụ quản lý và thực hiện hạch toán kế toán chi tiết cũng như kế toán tổng hợp Ngoài ra, phòng còn thực hiện công tác hậu kiểm đối với các hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh, bao gồm cả các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm Phòng cũng đảm nhận việc quản lý và giám sát tài chính, đồng thời đề xuất và tham mưu cho các quyết định liên quan đến tài chính.

Giám đốc chi nhánh hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính và kế toán, xây dựng biện pháp quản lý tài sản và định mức tài chính Đồng thời, cần tiết kiệm chi tiêu nội bộ một cách hợp lý và đúng quy định Ngoài ra, đề xuất phân cấp ủy quyền cho các phòng giao dịch cũng là một phần quan trọng trong quản lý tài chính hiệu quả.

Phòng tổng hợp có nhiệm vụ thu thập thông tin phục vụ cho công tác kế hoạch và tổng hợp, đồng thời tham mưu và xây dựng kế hoạch phát triển cũng như kế hoạch kinh doanh Phòng đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động của Chi nhánh, từ đó đề xuất và xác định định hướng hoạt động cho từng giai đoạn Ngoài ra, phòng còn nghiên cứu và xây dựng đề án phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, phối hợp với các phòng, đơn vị trực thuộc để tổng hợp và xây dựng hệ thống kế hoạch cho các hoạt động, làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch kinh doanh hiệu quả.

Thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

2.2.1 Thực trạng chính sách cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Chính sách CVTDKHCN của Agribank hiện nay tập trung vào việc đa dạng hóa nhóm khách hàng mục tiêu và các sản phẩm tín dụng Agribank cam kết chuẩn hóa và phát triển các sản phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách hàng, đồng thời thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với từng phân khúc khách hàng cụ thể.

Khách hàng mục tiêu của chúng tôi là các hộ gia đình hoặc cá nhân có thu nhập ổn định và khả năng tài chính để trả nợ Họ đang tìm kiếm các khoản vay phục vụ cho nhu cầu đời sống và sinh hoạt, bao gồm mua sắm hàng hóa tiêu dùng, trang thiết bị gia đình, xây dựng, mua hoặc sửa chữa nhà cửa Điều kiện vay sẽ được áp dụng để đảm bảo tính khả thi và an toàn cho cả bên vay và bên cho vay.

Lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng là yếu tố quan trọng trong quá trình duyệt vay Khách hàng cần đảm bảo không có nợ quá hạn tại thời điểm xét duyệt và trong vòng 3 năm gần nhất, không phát sinh nợ nhóm 3 trở lên tại Agribank cũng như các tổ chức tín dụng khác.

- Khách hàng phải được xếp hạng tín dụng nội bộ từ loại AAA trở lên.

+ Tổi đa 80% chi phí đối với cho mua sắm trang thiết bị gia đình

+ Tối đa 85% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc tổng giá trị hợp đồng mua bán nhà

- Lãi suất: Lãi suất cố định và thả nổi

- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ.

+ Thời hạn cấp tín dụng đối với ngắn hạn 1 năm, trung hạn tối đa là

5 | năm, và dài hạn là trên 5 năm.

+ Phương thức trả nợ: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận.

- Đồng tiền cho vay và thu nợ: VNĐ và USD Nếu cho vay bằng

USD thực hiện theo đúng quy định của Agribank, NHNN và các qui định của pháp luật có liên quan về việc cho vay vốn bằng ngoại tệ.

Agribank cung cấp các hình thức cho vay linh hoạt, bao gồm cho vay có tài sản đảm bảo như thế chấp và cầm cố, cũng như cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp) Hình thức cho vay tín chấp chỉ dành cho những khách hàng có thu nhập ổn định và thường xuyên từ lương và các nguồn thu nhập tương tự.

2.2.2 Thực trạng danh mục sản phẩm và quy trình cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân

2.2.2.1 Các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh rất phong phú và được điều chỉnh hợp lý theo từng giai đoạn Hiện tại, Agribank Bắc Ninh cung cấp nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng đa dạng cho khách hàng.

 Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng và vật dụng trong gia đình

- Sản phẩm cho vay tối đa là 80% chi phí trong thời hạn không quá 60 tháng.

- Khách hàng phải đảm bảo thu nhập hàng tháng tối thiểu không dưới

- Lãi suất gói vay là 13% (năm 2020), có thể dùng tài sản thế chấp hoặc vay bằng hình thức tín chấp đều được.

 Gói vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo và mua nhà

Khách hàng có thể vay tối đa 85% nhu cầu cá nhân với thời gian trả nợ lên đến 15 năm, giúp bạn yên tâm hơn về khả năng chi trả.

Lãi suất trong giai đoạn ưu đãi rất thấp, và lãi suất sau ưu đãi được duy trì ở mức ổn định, giúp khách hàng yên tâm hơn khi sử dụng dịch vụ.

- Phí phạt trả nợ trước hạn từ 1% đến 2% Khoản vay cần có tài sản đảm bảo chính chủ hoặc của bên thứ 3.

Phương thức giải ngân có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần, tùy thuộc vào nhu cầu của khách hàng Việc trả nợ sẽ linh hoạt theo thỏa thuận giữa bên vay và bên cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng vay vốn.

 Gói vay cầm cố giấy tờ có giá trị Agribank

Sản phẩm tín dụng này được thiết kế cho khách hàng sở hữu tài sản hợp pháp, cho phép họ cầm cố tài sản để vay vốn phục vụ nhu cầu tiêu dùng.

Giấy tờ cầm cố khoản vay cần phải có giá trị hợp pháp hoặc được chuyển nhượng theo quy định pháp luật, bao gồm các loại tài sản như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, chứng chỉ phiếu của doanh nghiệp, sổ tiết kiệm và trái phiếu.

Hạn vay tối đa được xác định không vượt quá giá trị gốc của sản phẩm cầm cố cộng với lãi suất, sau khi trừ đi khoản vay Các mức cụ thể sẽ được phân loại rõ ràng.

 Đối với chứng khoán niêm yết: tối đa 50% thị giá tính tại thời điểm vay vốn.

 Đối với cổ phiếu do công ty hay nhà nước phát hành không quá 50% giá trị tài sản đó.

 Đối với tài sản đảm bảo khác: tối đa không quá 70% giá trị

Thời hạn vay có tính linh hoạt, nhưng không được vượt quá thời hạn thanh toán của các loại giấy tờ cầm cố Đặc biệt, đối với trái phiếu và cổ phiếu, thời gian vay tối đa là 6 tháng.

 Phí trả nợ trước hạn phạt từ 1% đến 2% Vốn vay được giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc nhu cầu người vay.

 Phương án trả nợ gốc và lãi một lần, sau đó được nhận lại giấy tờ có giá trị đã cầm cố.

Khi trả nợ trước hạn, khách hàng cần lưu ý rằng nếu giá trị chứng khoán giảm 60% so với thời điểm cầm cố, họ phải bổ sung tài sản đảm bảo trong vòng 2 ngày làm việc Nếu không thực hiện, ngân hàng sẽ thu hồi nợ trước hạn.

 Gói tiêu dùng vay trả góp Agribank

Sản phẩm này được thiết kế dành cho cá nhân hoặc hộ gia đình có thu nhập ổn định, thường xuyên có nhu cầu vay vốn trả góp để phục vụ cho việc mua sắm tiêu dùng.

 Hạn mức vay tối đa của gói sản phẩm này là 80% chi phí trong thời hạn không quá 60 tháng.

Phương thức thanh toán nợ có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần thông qua hình thức trả góp Lãi suất của khoản vay sẽ được thanh toán hàng tháng hoặc theo kỳ hạn đã được thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng vay vốn.

Đánh giá chung về thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Chính sách cho vay tín dụng khoa học công nghệ của Agribank chi nhánh Bắc Ninh được thiết kế rõ ràng và linh hoạt, phù hợp với từng sản phẩm Đặc biệt, lãi suất cho vay được áp dụng theo hình thức cố định hoặc thả nổi, tùy thuộc vào giai đoạn vay, đối tượng và mục đích vay, nhằm phục vụ đa dạng nhu cầu của khách hàng.

Sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVTDKHCN) của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đã được mở rộng với nhiều mục đích như mua sắm hàng tiêu dùng, xây dựng và sửa chữa nhà ở, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, và du học Quy trình cho vay tại đây được thiết kế chặt chẽ, giúp giảm thiểu rủi ro và mang lại sự hài lòng cho khách hàng với dịch vụ tư vấn tận nhà Hoạt động CVTDKHCN tại chi nhánh đã phát triển nhanh chóng, chiếm tỷ trọng 34-36% trong tổng dư nợ, với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu dưới 0,1%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình của các ngân hàng khác Điều này không chỉ khẳng định định hướng phát triển đúng đắn mà còn chứng tỏ khả năng quản lý hiệu quả của Agribank trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.

Về đóng góp lợi nhuận, hoạt động CVTDKHCN đang đóng góp một phần không nhỏ lợi nhuận và tỷ lệ đóng góp tăng đều qua các năm Năm

Năm 2018, doanh thu từ lãi hoạt động của CVTDKHCN đạt 57 tỷ đồng, chiếm 35,4% tổng thu từ lãi vay Đến năm 2020, doanh thu tăng lên 72 tỷ đồng, tương ứng với tỷ trọng 37,7% tổng thu lãi vay Trong lĩnh vực tín dụng hiện nay, CVTDKHCN đang cho thấy hiệu quả vượt trội so với các hình thức khác.

Quá trình phát triển hoạt động CVTDKHCN tại Bắc Ninh đã kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao uy tín và hình ảnh thương hiệu Agribank Sự phát triển này đã giúp Agribank chuyển mình từ một ngân hàng chuyên cho vay doanh nghiệp lớn sang ngân hàng bán lẻ, cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ cho mọi đối tượng.

Hoạt động CVTDKHCN tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh đã thúc đẩy sự tăng trưởng khách hàng, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập ổn định Nhóm khách hàng này được đánh giá cao trong việc sử dụng đa dạng dịch vụ ngân hàng, bao gồm tín dụng, gửi tiết kiệm, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ thẻ và bảo hiểm Đây là lĩnh vực kinh doanh ít rủi ro và mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng.

Tóm lại, ưu thế vượt trội của mảng CVTDKHCN so với hình thức cho vay khác thể hiện trên nhiều phương diện, bao gồm:

- Tăng trưởng dư nợ nhanh hơn và ổn định hơn.

- Thu nhập cao hơn, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn.

- Chất lượng tín dụng tốt hơn, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn.

Hoạt động chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng được xem là chiến lược quan trọng trong kinh doanh của Agribank chi nhánh Bắc Ninh Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Một số hạn chế trong hoạt động CVTDKHCN tại Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh có thể thấy thông qua những phân tích từ trên:

Hiện nay, các sản phẩm cho vay tiêu dùng của Agribank chủ yếu là truyền thống và chưa hấp dẫn đối với nhiều nhóm khách hàng tiềm năng như bộ đội, giáo viên và công nhân có thu nhập ổn định Hoạt động cho vay tiêu dùng chưa mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng, và các gói sản phẩm hiện tại vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng của họ Khách hàng chưa nhận thấy sự khác biệt rõ ràng giữa sản phẩm cho vay tiêu dùng của Agribank chi nhánh Bắc Ninh và các ngân hàng khác trong khu vực.

Quy trình kiểm tra và giám sát sau vay hiện chưa đảm bảo độ chính xác, dẫn đến những quyết định quản lý ngân hàng không đúng đắn, ảnh hưởng đến một số khách hàng bị đánh giá sai Hơn nữa, công tác thẩm định còn lỏng lẻo, khiến tỷ trọng nợ quá hạn tiếp tục gia tăng.

Nhóm khách hàng công nhân, viên chức tại các doanh nghiệp có thu nhập ổn định từ lương, đặc biệt là những người nhận lương qua tài khoản Agribank tại Bắc Ninh, vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận hình thức vay tín chấp Do đó, cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để phát triển các biện pháp cụ thể nhằm khai thác tiềm năng của phân khúc khách hàng này.

Thứ tư, kết quả CVTDKHCN chưa có những mức tăng trưởng đáng kể

Mặc dù quy mô của Chương trình Vốn tín dụng khoa học và công nghệ (CVTDKHCN) tại Bắc Ninh tăng trưởng ổn định qua các năm, nhưng tỷ lệ này vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển trong bối cảnh thị trường tín dụng của Việt Nam.

Mặc dù Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đã phát triển mạnh thị phần cho vay tín dụng khoa học và công nghệ, nhưng tốc độ tăng trưởng của mảng cho vay này vẫn chỉ ở mức trung bình và gặp nhiều thách thức Nếu không cải thiện hoạt động cho vay, Agribank có nguy cơ tụt lại so với các ngân hàng khác và mất dần lợi thế về quy mô Năm 2019 được xem là năm thành công chung của hầu hết các ngân hàng, nhưng tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của Agribank chi nhánh Bắc Ninh chưa phản ánh đúng tiềm năng và điều kiện thuận lợi hiện tại.

Mặc dù đã cố gắng giảm thiểu tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích, nhưng vẫn tồn tại tình trạng khách hàng mua nhà với mục đích ở nhưng thực tế lại sử dụng để kinh doanh bất động sản.

Qua phân tích, những hạn chế được xác định do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Trong đó, nguyên nhân bên trong đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả và sự phát triển.

Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh hiện chưa có nghiên cứu cụ thể và định hướng dài hạn cho hoạt động cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân (CVTDKHCN) Mặc dù CVTDKHCN được dự báo sẽ tăng trưởng mạnh trong tương lai gần tại Việt Nam, việc phát triển bền vững trong lĩnh vực này cần xem xét nhiều vấn đề liên quan Đặc biệt, cần hiểu rõ tình hình phát triển tín dụng tiêu dùng tại Bắc Ninh và những nguy cơ tiềm ẩn từ sự tăng trưởng nhanh chóng của lĩnh vực này.

Hiện tại, số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng chưa đáp ứng được nhu cầu khai thác thị trường vay tiêu dùng Để nâng cao chất lượng dịch vụ, cần tăng cường số lượng cán bộ tín dụng Đặc điểm của khoản vay tiêu dùng thường nhỏ lẻ, dẫn đến mỗi cán bộ phải quản lý một lượng khách hàng lớn, gây quá tải công việc Mặc dù cán bộ tại Agribank Bắc Ninh có trình độ cao, nhưng việc ứng dụng thực tiễn còn thiếu linh hoạt Cán bộ trẻ tuy nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm, trong khi những cán bộ có kinh nghiệm lại thiếu sự năng động Sự thiếu hụt cán bộ cho vay tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kiểm soát cho vay và thu nợ, dẫn đến việc khó tránh khỏi sai sót.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ BẮC NINH

3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng đối với KHCN của Agribank Thành phố Bắc Ninh

Năm 2021 là năm quan trọng đối với Agribank, đặc biệt là chi nhánh thành phố Bắc Ninh, với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn ngân hàng - tài chính hàng đầu tại Việt Nam Ngân hàng tập trung vào việc tận dụng cơ hội và khắc phục điểm yếu để nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần một cách bền vững Để đạt được điều này, Agribank Bắc Ninh đặt mục tiêu tăng vốn điều lệ nhằm cải thiện năng lực tài chính và đầu tư công nghệ Đồng thời, ngân hàng sẽ phát triển hoạt động tín dụng dựa trên quản lý rủi ro, cũng như tăng cường các sản phẩm và dịch vụ mới, cùng với việc mở rộng liên doanh và đầu tư tài chính.

Ngân hàng sẽ cải tiến mô hình tổ chức và quản trị để nâng cao hiệu quả ra quyết định phục vụ khách hàng Việc phân cấp và phân quyền sẽ được cải tiến nhằm đảm bảo quyết định được đưa ra nhanh chóng và kịp thời Qua đó, ngân hàng sẽ tập trung vào quản lý hệ thống với mục tiêu hướng đến khách hàng, từ đó mở rộng mạng lưới và quy mô hoạt động một cách nhanh chóng.

Ngân hàng Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh đang tập trung vào việc cải tiến chính sách và chế độ tiền lương để thu hút và giữ chân nguồn nhân lực, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng quy mô hoạt động.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân

Năm 2021, Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh tiếp tục thực hiện định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng theo định hướng chung của Agribank:

Phát triển bền vững và tăng trưởng gắn liền với an toàn, hiệu quả Dự kiến đến năm 2025, hoạt động huy động vốn sẽ đạt 6.405 tỷ đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư chiếm 75-80% Dư nợ cho vay sẽ đạt 4.100 tỷ đồng, với các chỉ tiêu nợ xấu và nợ quá hạn nằm trong giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời tỷ trọng cho vay bán lẻ tiếp tục gia tăng Lợi nhuận ròng dự kiến đạt ít nhất 120 tỷ đồng/năm, với cơ cấu lợi nhuận chuyển dịch dần từ hoạt động tín dụng sang tăng cường lợi nhuận từ dịch vụ.

Dựa trên định hướng của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025 và tình hình hoạt động hiện tại, có thể xác định các phương hướng chính cho hoạt động cho vay bán lẻ, đặc biệt là cho vay tiêu dùng cá nhân (CVTDKHCN).

Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh liên tục mở rộng mối quan hệ với khách hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn tích cực tìm kiếm và thiết lập quan hệ với khách hàng mới Đặc biệt, ngân hàng chú trọng đến các đơn vị và công ty có số lượng nhân viên lớn, vì đây là nguồn khách hàng tiềm năng quan trọng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng và dịch vụ tài chính.

Đối tượng khách hàng chính mà Agribank tập trung là những khách hàng hiện hữu đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng, vì họ có khả năng cao trong việc sử dụng sản phẩm tín dụng Đồng thời, Agribank cũng cần tích cực quảng bá dịch vụ đến các khách hàng tiềm năng chưa sử dụng sản phẩm để mở rộng thị trường.

Chất lượng sản phẩm: Việc nâng cao chất lượng sản phẩm tại cấp độ

Chi nhánh giúp rút ngắn thời gian tác nghiệp và thẩm định hồ sơ, đồng thời cũng chú trọng đến chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cấp tín dụng.

3.2 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân của Agribank chi nhánh thành phố Bắc Ninh

Phát triển cho vay tiêu dùng cá nhân đòi hỏi sự cân bằng giữa quy mô, lợi nhuận và chất lượng khoản vay Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các tổ chức tín dụng, Agribank chi nhánh Bắc Ninh cần xác định các yếu tố quan trọng nhất và thiết lập chính sách lãi suất phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra Lợi nhuận vẫn là tiêu chí hàng đầu trong kinh doanh, vì vậy ngân hàng cần lựa chọn giải pháp tối ưu để tối đa hóa lợi nhuận.

3.2.1 Tập trung phát triển nhóm khách hàng tiềm năng

Trong chương 2, tôi đã đề xuất giải pháp phát triển nhóm khách hàng tiềm năng nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân (CVTDKHCN) tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh Sản phẩm cho vay bán lẻ của ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tuy nhiên, cần chú trọng đến các quyết định ở cấp Chi nhánh như thị trường mục tiêu và lãi suất sản phẩm Đặc biệt, với hình thức vay tiêu dùng cá nhân có bảo đảm, nên áp dụng chính sách điều chỉnh giảm lãi suất do tỷ trọng lớn trong cơ cấu CVTDKHCN Đối với hình thức CVTDKHCN tín chấp, cần tập trung vào những định hướng cụ thể để phát triển.

Để thúc đẩy tín dụng tiêu dùng tín chấp cho khách hàng là giáo viên, bộ đội, công an, công chức và viên chức, cần tập trung vào việc tăng trưởng tín dụng dựa trên những cơ sở vững chắc.

Lịch sử quan hệ tín dụng tại Agribank cho thấy thông tin vay vốn của khách hàng có thể được tra cứu qua CIC Tuy nhiên, những trường hợp thường xuyên quá hạn nhưng chưa chuyển nhóm nợ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý rủi ro, đặc biệt trong hình thức tín dụng tín chấp Để khắc phục điều này, Agribank ưu tiên cấp tín dụng cho những khách hàng đã từng vay vốn tại hệ thống, nhờ vào khả năng truy suất lịch sử thanh toán nghĩa vụ vay của họ.

Ngân hàng ưu tiên khách hàng có lịch sử tiền gửi tốt, đặc biệt là những người đã hoặc đang sở hữu tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Đối với các khoản tiền gửi thanh toán, khách hàng thường xuyên rút tiền vào nhiều ngày sau khi nhận lương sẽ được xem xét ưu tiên hơn.

Việc tìm hiểu thông tin khách hàng tại đơn vị công tác là cần thiết, đặc biệt với quy mô khoản vay nhỏ, nhằm tránh phiền hà và tiết kiệm thời gian Ngân hàng có lợi thế trong việc cung cấp dịch vụ đổ lương, nhờ vào mối quan hệ tốt với thủ trưởng và kế toán của đơn vị, từ đó có thể thu thập thông tin hữu ích cho cá nhân xin vay.

Thứ hai, đối với đối tượng là công nhân viên làm việc tại các nhà máy trên địa bàn, có thể đẩy mạnh cho vay theo những hướng sau:

Để đảm bảo an toàn trong việc cho vay, các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng có thâm niên công tác tối thiểu 5 năm Mặc dù nhiều công ty quy định ký hợp đồng không thời hạn sau 4 năm làm việc liên tục, nhưng việc nâng thời gian yêu cầu lên 5 năm sẽ giúp giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.

- Áp dụng đối với các khách hàng có thu nhập hàng tháng ít nhất là

Ngày đăng: 09/02/2022, 15:56

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w