MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
Tên dự án
Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa – Củ Chi.
Chủ dự án
Công ty Cổ phần Đầu tư – Phát triển Tâm Sinh Nghĩa
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0304374871 đã được cấp lần thứ 8 vào ngày 28 tháng 02 năm 2011 bởi Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh Trụ sở đăng ký của doanh nghiệp tọa lạc tại số 86/38, đường Âu Cơ, phường.
9, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Xuân Tiệc
- Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư – Phát triển Tâm Sinh Nghĩa
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 Liên Khu 1-6, Khu phố 6, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Vị trí địa lý
Công trình chiếm tổng diện tích 20ha, trong đó khu vực xây dựng nhà máy đốt rác phát điện chiếm 8ha, nằm trong khuôn viên nhà máy xử lý và tái chế rác thải sinh hoạt Tây Bắc Củ Chi.
- Địa điểm xây dựng dự án: Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi
- Ranh giới thửa đất được quy hoạch để xây dựng nhà máy:
+ Phía Đông Bắc: giáp đất trống;
+ Phía Đông Nam: giáp đất trống;
+ Phía Tây Bắc: giáp kênh đường số 17;
+ Phía Tây Nam: giáp đường số 1 (nội bộ) của khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc Củ Chi
- Diện tích khu vực quy hoạch: 200.000 m 2 (20ha)
Hình 1 1 Vị trí dự án
Hình 1.2 Ranh giới của xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi
Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1 Mục tiêu của dự án
Dự án Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa có công suất thiết kế xử lý 2.000 tấn rác mỗi ngày và công suất phát điện đạt 40 MW Khi được UBND thành phố phê duyệt, Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Tâm Sinh Nghĩa sẽ tiến hành thực hiện giai đoạn tiếp theo của dự án.
Hai nhà máy với công suất 3.000 tấn rác mỗi ngày trên diện tích 20 ha sẽ nâng tổng công suất đốt rác phát điện lên 5.000 tấn rác mỗi ngày, tạo ra công suất phát điện đạt 60MW mỗi ngày.
Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa tại Củ Chi sẽ trở thành công trình kiểu mẫu trong xử lý rác sinh hoạt và tái tạo năng lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh Với phương châm biến nhà máy xử lý rác thành công viên, dự án này sẽ thay đổi nhận thức của người dân về khu vực xử lý rác, mang lại kiến trúc và cảnh quan xanh, sạch đẹp, không ô nhiễm, không mùi hôi và không côn trùng Dự án cũng góp phần hiện thực hóa tiêu chí phát triển kinh tế bền vững, kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, hướng tới xây dựng TP Hồ Chí Minh thành Thành phố thông minh hiện đại.
1.4.2 Các hạng mục công trình của dự án
Các hạng mục công trình chính của khu vực xử lý rác phát điện sẽ được bố trí trong khu
A, các hạng mục công trình phụ trợ được bố trí tại khu B và khu vực xử lý tro xỉ được bố trí tại khu C (được thể hiện ở Bảng 1.1)
Bảng 1.1 Các hạng mục công trình của dự án
(m 2 ) Số tầng Tổng diện tích sàn
A Khu vực nhà máy chính (Khu A) - -
2 Cụm ống khói số 1 (Bao gồm 3 ống khói nhỏ thoát khí thải)
3 Cụm ống khói 2 (Bao gồm ống khói nhỏ thoát khí thải và 01 ống khói dự phòng khi có sự cố)
4 Nhà máy bảo dưỡng tro bay sau hóa rắn
6 Nhà hành chính phức hợp - - -
7 Cổng chính và nhà bảo vệ - - -
9 Cảnh quan cây xanh khu A - - -
B Khu vực phụ trợ (Khu B) - -
10 Khu vực bể xử lý nước thải - - -
11 Tháp làm mát xử lý nước thải - - -
13 Nhà xử lý nước thải tổng hợp - - -
14 Khu vực bể dầu và trạm bơm - - -
15 Tháp làm mát bình ngưng - - -
16 Trạm bơm nước làm mát bình ngưng
17 Nhà chứa chất thải độc hại - - -
18 Nhà xử lý nước thô tích hợp - - -
21 Cần cẩu xe chở rác - - -
22 Nhà điều khiển trạm cân - - -
23 Sân đường nội bộ khu B - - -
24 Cảnh quan, cây xanh khu B - - -
C Khu vực xử lý tro xỉ (Khu C) - -
26 Băng tải vận chuyển xỉ - - -
28 Cây xanh, Sân bãi khu C - - -
1.4.2.1 Các hạng mục công trình chính
- Các hạng mục công trình chính bao gồm:
Khu vực nhà máy chính sẽ tiếp nhận toàn bộ rác thải thông qua xe chở rác chuyên dụng Để đảm bảo việc lưu trữ rác hiệu quả, nhà máy sẽ được xây dựng với các bể chứa rác chuyên dụng.
Các lò đốt sẽ được đặt cạnh bể rác để tiếp nhận rác thải, với thiết kế dạng đứng trên kết cấu thép Chúng sẽ được sắp xếp song song, đảm bảo khoảng cách hợp lý để lắp đặt các thiết bị phụ trợ như quạt gió và bồn bể.
Các lò hơi sẽ được lắp đặt kết hợp với lò đốt nhằm tận dụng nhiệt sinh ra từ quá trình đốt Các lò hơi có cấu trúc dạng dàn ống sẽ được sắp xếp dọc theo đường thoát khói của lò đốt để tối ưu hóa hiệu suất sử dụng nhiệt.
Để xử lý khói, nhà máy sẽ lắp đặt các thiết bị như tháp hấp thụ để loại bỏ khí thải độc hại và bộ lọc bụi túi Công nghệ xử lý khói tại đây là kiểu bán khô, do đó tháp phản ứng được đặt trước bộ lọc bụi theo hướng di chuyển của dòng khói.
Tại khu vực nhà máy chính, hệ thống thu gom và vận chuyển xỉ được lắp đặt để chuyển xỉ từ đáy lò hơi đến hố chứa xỉ Trên hố xỉ, cẩu trục được bố trí để nâng xỉ và chuyển xuống ô tô vận chuyển ra ngoài.
Nhà máy điện bố trí các tua bin hơi và máy phát điện gần lò hơi để giảm chiều dài đường ống dẫn hơi Mỗi tổ máy được trang bị một tua bin máy phát riêng, và các tua bin máy phát của các tổ máy được sắp xếp song song trong nhà tua bin ở phía Đông nhà máy chính.
Để tối ưu hóa không gian, tầng một dưới sảnh đổ rác sẽ được trang bị các thiết bị phụ trợ cho sản xuất, bao gồm hệ thống xử lý nước khử khoáng cho lò hơi, phòng thí nghiệm phân tích mẫu nước và điều khiển xử lý nước, cùng với khu vực đặt máy nén khí Ngoài ra, tại góc Đông Nam và Đông Bắc của nhà máy chính, bên cạnh hệ thống lọc bụi túi, sẽ có các khu vực xử lý tro bay từ các lò đốt, nơi tro bay được vận chuyển từ hệ thống lọc bụi và hóa rắn trước khi được đưa ra ngoài.
Khu vực hành chính sẽ được thiết kế để phục vụ nhu cầu của cán bộ công nhân viên, bao gồm các công trình như phòng làm việc, nhà nghỉ ca, và khu vực để xe đạp, xe máy, cũng như ô tô.
1.4.2.2 Các hạng mục công trình phụ a) Hệ thống cấp nước
Khu vực xử lý nước thô là một phần quan trọng trong nhà máy điện, nơi các thiết bị xử lý nước được bố trí để đáp ứng nhu cầu cung cấp nước cho lò hơi và làm mát thiết bị Việc đảm bảo nguồn nước sạch và đủ lượng là cần thiết để duy trì hiệu suất hoạt động của nhà máy.
Nhà máy sử dụng công nghệ tua bin ngưng hơi cần lắp đặt tháp giải nhiệt để làm mát bình ngưng, do đó cần bố trí các thiết bị như trạm bơm và khu xử lý nước làm mát Các tháp làm mát nên được đặt gần khu vực tua bin để tối ưu hiệu quả Khu xử lý nước làm mát có vai trò quan trọng trong việc loại bỏ cáu cặn và vi sinh vật, từ đó nâng cao chất lượng nước và hiệu quả trao đổi nhiệt Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy bao gồm hai phần chính.
- Hệ thống xử lý nước làm mát: bao gồm nước đọng hệ thống làm mát tuần hoàn và nước thải từ hệ thống làm mát tuần hoàn
Hệ thống xử lý nước rỉ rác bao gồm nhiều nguồn nước khác nhau như nước rỉ rác từ kho rác, nước thải rửa ngược cho thiết bị khử khoáng, nước thải từ khu vực rửa xe, xử lý khói và lò hơi, nước thải từ khu vực bốc dỡ, cũng như nước thải từ phòng thí nghiệm Ngoài ra, hệ thống còn có chức năng thu gom nước mưa, đảm bảo xử lý hiệu quả các loại nước thải phát sinh trong quá trình hoạt động.
- Các khu vực sẽ có độ dốc thiết kế theo độ dốc san nền của từng khu vực trong nhà máy đảm bảo việc thoát nước mặt thuận lợi
Nước mưa tại các khu vực nhà máy được thu gom qua hệ thống cống ngầm theo các tuyến đường giao thông nội bộ Đối với khu vực có nguy cơ nhiễm dầu, nước sẽ được dẫn vào bể tách dầu để xử lý trước khi được đưa vào các kênh thoát nước chính dọc theo hàng rào nhà máy Hệ thống thoát nước mưa từ mái các tòa nhà và sân nhà máy cũng được thu gom qua đường ống và hố thu, sau đó xả ra hệ thống thoát nước mưa của Khu liên hợp Đặc biệt, đối với nước mưa đợt đầu, nhà máy áp dụng biện pháp tách riêng để xử lý nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường.
Các vấn đề môi trường chính của dự án
1.5.1 Các nguồn gây tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án a) Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm: đào đất san lấp tạo mặt bằng
Các hoạt động và nguồn gây tác động đến môi trường tự nhiên và KT - XH trong giai đoạn chuẩn bị của dự án được trình bày trong Bảng 1.9
Bảng 1.9 Các hoạt động và nguồn gây tác động trong giai đoạn chuẩn bị
STT Các hoạt động Nguồn gây tác động
1 Đốt chặt lớp phủ thực vật, đào gốc cây, đá, dọn dẹp mặt bằng
- Chất thải rắn hữu cơ, đất đã thải
2 Đào đất, san ủi san lấp mặt bằng - Bụi, khí thải từ các xe ủi, đào đất san lắp mặt bằng;
- Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích xây dựng, cuốn theo đất, cát, dầu mỡ
3 Hoạt động tập kết, lưu trữ nguyên, nhiên vật liệu - Bụi từ quá trình bốc xếp nguyên vật liệu, lưu trữ nhiên, nguyên vật liệu
- Hơi xăng dầu từ các thùng chứa xăng dầu, sơn
4 Dựng lán trại cho chỉ huy công trường và bảo vệ - Bụi khí thải từ quá trình lắp đặt
Mức độ, không gian và thời gian của các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng Dự án được xác định rõ ràng Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá ảnh hưởng của chất thải đến môi trường và cộng đồng xung quanh Việc phân tích kỹ lưỡng giúp đảm bảo rằng các biện pháp quản lý chất thải được thực hiện hiệu quả, góp phần bảo vệ môi trường trong suốt quá trình xây dựng.
Bụi trong xây dựng phát sinh từ quá trình đào đắp, san gạt mặt bằng, cũng như từ các phương tiện giao thông và máy móc thi công Không gian xung quanh bị ảnh hưởng bởi bụi từ các xe công trình vận chuyển nguyên vật liệu, trải dài từ điểm tiếp nhận nguyên vật liệu đến địa điểm thi công dự án.
Nước thải sinh hoạt: phát sinh trong quá trình sinh hoạt của công nhân trên công trường b) Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Ngoài những tác động liên quan đến chất thải, các nguồn gây ảnh hưởng đến môi trường trong giai đoạn chuẩn bị dự án cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Tiếng ồn, độ rung của các phương tiện, máy móc phát sinh trong quá trình thi công
- Nước mưa chảy tràn qua toàn bộ khu vực dự án
1.5.2 Các nguồn gây phát sinh tác động trong giai đoạn thi công Dự án
1.5.2.1 Các nguồn gây tác động và đối tượng chịu tác động trong giai đoạn thi công Dự án
Bảng 1.10 Các nguồn gây tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
Các hoạt động Nguồn gây tác động
1/ Nguồn gây phát sinh khí thải
Vận chuyển máy móc thiết bị thi công và vật liệu xây dựng
Khí thải từ quá trình đốt cháy nhiên liệu của phương tiện vận chuyển
Bụi mặt đường cuốn theo phương tiện vận chuyển
Xây dựng các hạng mục công trình
Khí thải từ quá trình đốt cháy nhiên liệu của phương tiện thi công
Khói hàn từ hoạt động hàn kết cấu sắt thép
Sinh hoạt của đội ngũ thi công trình Mùi và khí thải từ khu tập kết rác thái sinh hoạt
2/ Nguồn gây phát sinh nước thải
Xây dựng các hạng mục công trình
Nước thải từ quá trình súc rửa thiết bị, bồn chứa, nước rửa xe
Sinh hoạt của đội ngũ thi công trình Nước thải sinh hoạt của công nhân thi công công trình
3/ Nguồn gây phát sinh chất thải rắn
Xây dựng các hạng mục công trình
Chất thải rắn xây dựng phát sinh như gạch vụn, sắt thép, đất đá, cát sỏi, bao bì chứa nguyên liệu, xà bần, cốt pha,
Sinh hoạt của đội ngũ thi công công Chất thải rắn sinh hoạt của đội ngũ thi công công trình
4/ Nguồn phát sinh chất thải nguy hại
Xây dựng các hạng mục công trình
Bao bì chứa dầu nhớt, sơn,
Giẻ lau dính dầu mỡ từ quá trình lau chùi các thiết bị thi công
Mức độ, không gian và thời gian của các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công của Dự án được xác định cụ thể như sau:
Bụi được tạo ra từ các phương tiện giao thông và máy móc thi công trong suốt quá trình xây dựng, ảnh hưởng từ khu vực tiếp nhận vật liệu đến địa điểm thực hiện dự án.
- Khí thải từ các phương tiện vận chuyển và máy móc thi công có chứa bụi, SO2, NOx,
Khí thải COx phát sinh trong quá trình thi công, bao gồm cắt, hàn và hơi xăng dầu từ các thùng chứa, diễn ra trong suốt quá trình xây dựng Tuy nhiên, tác động của chúng chỉ cục bộ và không có phạm vi ảnh hưởng lớn.
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động hàng ngày của công nhân Chủ đầu tư sẽ sử dụng nhà vệ sinh di động trong quá trình thi công và hợp tác với Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Thành phố Hồ Chí Minh để thu gom và xử lý nước thải định kỳ.
- Chất thải rắn thông thường: rác thải sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn thi công có khối lượng không lớn
- Chất thải rắn nguy hại phát sinh trong quá trình xây dụng cụ thể là: giẻ lau dính dầu mỡ, sơn, keo
Các đối tượng chịu tác động trực tiếp trong giai đoạn thi công xây dựng dự án được tóm tắt trong hình sau
Phát sinh bụi, khí thải Phát sinh nước thải Phát sinh CTR,CTNH
Môi trường Giao thông khu vực
Hình 1.5 Sơ đồ mô tả các đối tượng bị tác động trong giai đoạn thi công Dự án
1.5.2.2 Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công Dự án
Bảng 2.1 Tổng hợp các nguồn tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công Dự án
Vận chuyển máy Gia tăng tiếng ồn trong khu vực
Các hoạt động Nguồn gây tác động
Vận chuyển máy móc thiết bị thi công và vật liệu xây dựng
Tăng mật độ giao thông, gia tăng áp lực hư hỏng các tuyến đường giao thông cũng như gia tăng các vụ tai nạn giao thông
Tác động đến sức khỏe cộng đồng
Gia tăng tiếng ồn, rung tại khu vực công trường và vùng lân cận
Xây dựng các hạng mục công trình
Nhiệt dư thừa từ quá trình hàn, cắt và từ máy móc thiết bị thi công
Gia tăng nhu cầu sử dụng điện, nước trong khu vực
Tác động đến sức khỏe của công nhân làm việc tại các khu vực này
Sinh hoạt đội ngũ thi công công trình
Gây xáo trộn đời sống xã hội tại địa phương và có thể gây ra các tệ nạn xã hội khác
Tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nhỏ người dân địa phương
Nước mưa chảy tràn Nước mưa chảy tràn qua toàn bộ Dự án cuốn theo các chất ô nhiễm
Khiếu nại, kiện tụng trong dân
Các phản ứng và kiện tụng từ người dân trong khu vực có thể phát sinh nếu chủ dự án không quản lý hiệu quả các vấn đề môi trường trong quá trình thi công và vận chuyển.
Tiếng ồn do các phương tiện thi công phát sinh từ sự va chạm của các vật liệu và thiết bị hoạt động, âm thanh từ ống xả khói, cùng với tiếng ồn từ các phương tiện chuyên chở.
1.5.3 Các nguồn gây phát sinh tác động trong giai đoạn vận hành của Dự án
1.5.3.1 Các nguồn gây tác động và đối tượng chịu tác động trong giai đoạn vận hành của Dự án
Bảng 2.2 Các nguồn gây phát sinh tác động trong giai đoạn vận hành của Dự án
STT Hoạt động Nguồn gây ô nhiễm môi trường
A/ Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
1 Phương tiện vận chuyển ra vào nhà máy
Mùi hôi từ quá trình phân hủy của chất thải còn lại trên xe
Bụi, khí thải từ việc đốt nhiên liệu của các phương tiện vận chuyển
Bụi cát trên mặt đường
2 Bể chứa rác Mùi hôi, khí thải từ quá trình phân hủy của các chất hữu cơ
3 Lò đốt chất thải Bụi, mùi hôi của chất thải từ quá trình sấy rác, phối trộn chất thải trước khi đem vào lò đốt
Bụi phát sinh từ quá trình đốt (SO2, NOx, CO,
4 Khu vực xử lý nước thải Mùi hôi từ các loại nước thải được lưu chứa tại khu vực xử lý và nước thải đang được xử lý
5 Trạm xử lý tro bay Bụi chứa kim loại nặng, furan,
B/ Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
1 Tiếp nhận, lưu trữ Nước rỉ rác từ chất thải trong bãi chứa rác
2 Lò đốt chất thải Nước từ quá hệ thống làm mát
Nước từ quá trình khử khoáng, xử lý khí thải,
3 Hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên
4 Nước vệ sinh nhà xưởng Nước từ quá trình vệ sinh nhà xưởng
C/ Nguồn phát sinh chất thải rắn
1 Tiếp nhận, lưu trữ Chất thải rắn trong quá trình vận chuyển, tiếp nhận bị rơi vãi
2 Lò đốt chất thải Tro, xỉ từ lò đốt
Bùn thải từ hệ thống xử lý khí thải, nước thải
3 Sinh hoạt hằng ngày của cán bộ công nhân viên
Chất thải rắn trong hoạt động sinh hoạt, ăn uống của nhân viên Đối tượng chịu tác động:
Bụi và khí thải từ các phương tiện vận chuyển vào nhà máy chủ yếu phát sinh do quá trình đốt nhiên liệu của động cơ đốt trong, với các chất ô nhiễm như SO2, NOx, CO, hydrocacbon và bụi Do nguồn gây ô nhiễm phân bố rải rác và không cố định, việc kiểm soát ô nhiễm trở nên khó khăn Lượng khí thải phát ra phụ thuộc vào tính năng kỹ thuật của phương tiện và chế độ vận hành, bao gồm khi chạy nhanh, chậm, khởi động và dừng lại.
Khí thải từ phương tiện giao thông chứa nhiều chất ô nhiễm, gây ô nhiễm không khí cục bộ tại các khu vực như cổng bảo vệ và nhà xe Mặc dù tác động này không thể tránh khỏi, nhưng có thể được giảm thiểu thông qua việc thiết lập hệ thống giao thông nội bộ hiệu quả và sự điều phối hợp lý tại khu vực nhà máy.
Khí thải từ lò đốt rác:
Các khí thải chủ yếu từ quá trình đốt chất thải bao gồm SO2, NOx, CO và hydrocacbon Thành phần và lượng khí thải này phụ thuộc trực tiếp vào loại chất thải được đốt, tính chất của quá trình đốt, cũng như công nghệ đốt được sử dụng Thực tế cho thấy, chất thải đưa vào đốt thường có thành phần phức tạp và không ổn định.
Khí thải từ quá trình xử lý nước thải:
Công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy bao gồm cả phương pháp hóa lý và xử lý sinh học, dẫn đến sự hình thành các chất gây mùi khó chịu và các sol chứa vi khuẩn, nấm mốc Kiểm soát mùi hôi tại khu vực chứa bùn là một trong những vấn đề quan trọng, vì đây là nơi phát sinh nhiều khí gây mùi, bao gồm H2S, các hợp chất hữu cơ và bụi.
Bụi từ trạm xử lý tro bay:
Hoạt động phối trộn phụ gia với tro xỉ đáy lò nếu không được che chắn sẽ gây phát tán bụi chứa xỉ tro và xi măng Khi tro bay được xác định là chất thải nguy hại, cần xử lý bằng cách trộn với các phức hợp và xi măng, nước để hóa rắn.
Chất thải rắn sản xuất:
Lượng tro xỉ từ lò đốt chất thải, với các thành phần chính như SiO2, Al2O3, CaO, nếu không được xử lý đúng cách, sẽ gây ra tác động tiêu cực đến môi trường không khí xung quanh khu vực dự án và chiếm diện tích đáng kể.
Phát sinh từ khu văn phòng như: tro bay, mực in, bóng đèn huỳnh quang hỏng, từ quá trình sản xuất và sinh hoạt
Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh sẽ tăng về khối lượng và cả nguồn phát sinh gồm tro bay, từ hệ thống xử lý khí thải