MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
Tên dự án
Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa – Củ Chi.
Chủ dự án
Công ty Cổ phần Đầu tư – Phát triển Tâm Sinh Nghĩa
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0304374871 đã được cấp vào ngày 28 tháng 02 năm 2011, đánh dấu lần thay đổi thứ 8, bởi Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh Doanh nghiệp có trụ sở đăng ký tại số 86/38, đường Âu Cơ, phường 9, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Xuân Tiệc
- Chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư – Phát triển Tâm
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 02 Liên Khu 1-6, Khu phố 6, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Vị trí địa lý
Công trình được xây dựng trên tổng diện tích 20ha, trong đó nhà máy đốt rác phát điện chiếm 8ha, nằm trong khuôn viên nhà máy xử lý và tái chế rác thải sinh hoạt Tây Bắc Củ Chi.
- Địa điểm xây dựng dự án: Khu Liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi.
- Ranh giới thửa đất được quy hoạch để xây dựng nhà máy:
+ Phía Đông Bắc: giáp đất trống;
+ Phía Đông Nam: giáp đất trống;
+ Phía Tây Bắc: giáp kênh đường số 17;
+ Phía Tây Nam: giáp đường số 1 (nội bộ) của khu liên hợp xử lý chất thải rắn
- Diện tích khu vực quy hoạch: 200.000 m 2 (20ha).
Hình 1 1 Vị trí dự án
Hình 1.2 Ranh giới của xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi
Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1 Mục tiêu của dự án
Dự án Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa được thiết kế với công suất xử lý 2.000 tấn rác mỗi ngày và phát điện 40 MW Nếu được UBND thành phố cho phép, Công ty cổ phần Đầu tư phát triển Tâm Sinh Nghĩa sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo của dự án.
Với công suất xử lý 3.000 tấn rác mỗi ngày trên diện tích 20 ha, tổng công suất đốt rác phát điện đã được nâng lên 5.000 tấn rác/ngày, tương ứng với công suất phát điện đạt 60MW/ngày.
Nhà máy đốt rác phát điện Tâm Sinh Nghĩa tại Củ Chi sẽ trở thành một mô hình tiêu biểu cho Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực xử lý rác sinh hoạt và tái tạo năng lượng Dự án này không chỉ thay đổi cách nhìn nhận của người dân về khu xử lý rác, mà còn mang đến một không gian kiến trúc xanh, sạch đẹp, không ô nhiễm và không mùi hôi Với phương châm "nhà máy xử lý rác là công viên", dự án hướng tới phát triển kinh tế bền vững, kết hợp giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần xây dựng TP Hồ Chí Minh ngày càng phát triển.
Minh trở thành Thành phố thông minh hiện đại.
1.4.2 Các hạng mục công trình của dự án
Khu vực xử lý rác phát điện sẽ bao gồm các hạng mục công trình chính tại khu A, trong khi các hạng mục phụ trợ sẽ được bố trí ở khu B Khu vực xử lý tro xỉ sẽ được đặt tại khu C, như thể hiện trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1 Các hạng mục công trình của dự án
A Khu vực nhà máy chính (Khu A)
2 Cụm ống khói số 1 (Bao gồm 3 ống khói nhỏ thoát khí thải)
3 Cụm ống khói 2 (Bao gồm ống khói nhỏ thoát khí thải và 01 ống khói dự phòng khi có sự cố)
4 Nhà máy bảo dưỡng tro bay sau hóa rắn
6 Nhà hành chính phức hợp
7 Cổng chính và nhà bảo vệ
9 Cảnh quan cây xanh khu A
11 Tháp làm mát xử lý nước thải
13 Nhà xử lý nước thải tổng hợp
14 Khu vực bể dầu và trạm bơm
15 Tháp làm mát bình ngưng
16 Trạm bơm nước làm mát bình ngưng
17 Nhà chứa chất thải độc hại
18 Nhà xử lý nước thô tích hợp
21 Cần cẩu xe chở rác
22 Nhà điều khiển trạm cân
23 Sân đường nội bộ khu B
24 Cảnh quan, cây xanh khu B
C Khu vực xử lý tro xỉ (Khu C)
26 Băng tải vận chuyển xỉ
28 Cây xanh, Sân bãi khu C
1.4.2.1 Các hạng mục công trình chính
- Các hạng mục công trình chính bao gồm:
Khu vực nhà máy chính sẽ tiếp nhận toàn bộ rác thải thông qua xe chở rác chuyên dụng Để đảm bảo việc lưu trữ rác hiệu quả, nhà máy sẽ được trang bị các bể chứa rác chuyên dụng.
Các lò đốt sẽ được lắp đặt gần bể rác để tiếp nhận rác thải, với thiết kế đứng trên các kết cấu thép Chúng sẽ được sắp xếp song song và đảm bảo khoảng cách cần thiết để lắp đặt các thiết bị phụ trợ như quạt gió và bồn bể.
Các lò hơi sẽ được lắp đặt kết hợp với lò đốt nhằm tận dụng hiệu quả nhiệt sinh ra Cấu trúc của các lò hơi dạng dàn ống sẽ được sắp xếp dọc theo đường thoát khói của lò đốt.
Để xử lý khói, nhà máy sẽ lắp đặt các thiết bị như tháp hấp thụ để loại bỏ khí thải độc hại và bộ lọc bụi túi Công nghệ xử lý khói được áp dụng là kiểu bán khô, do đó tháp phản ứng sẽ được đặt trước bộ lọc bụi, theo hướng di chuyển của dòng khói.
Tại khu vực nhà máy chính, các thiết bị thu gom và vận chuyển xỉ từ đáy lò hơi được lắp đặt để chuyển xỉ tới hố chứa Trên hố xỉ, sẽ có cẩu trục giúp bốc xỉ và chuyển xuống ô tô để vận chuyển ra ngoài.
Để tối ưu hóa quá trình phát điện, nhà máy bố trí các tua bin hơi và máy phát điện gần lò hơi, nhằm giảm chiều dài đường ống dẫn hơi Mỗi tổ máy sẽ được trang bị một tua bin máy phát riêng, và các tua bin máy phát của các tổ máy sẽ được sắp xếp song song trong nhà tua bin, nằm ở phía Đông của nhà máy chính.
Để tối ưu hóa diện tích, khu vực tầng một dưới sảnh đổ rác sẽ được trang bị các thiết bị phụ trợ cho sản xuất, bao gồm hệ thống xử lý nước khử khoáng phục vụ lò hơi, phòng thí nghiệm phân tích mẫu nước và điều khiển xử lý nước, cùng với khu vực đặt máy nén khí Tại tầng một, góc Đông Nam và Đông Bắc của nhà máy chính sẽ có các khu vực xử lý tro bay từ các lò đốt, nơi tro bay được vận chuyển từ lọc bụi túi đến khu vực này để hóa rắn trước khi được vận chuyển ra ngoài.
Khu vực hành chính được thiết kế để phục vụ cho cán bộ công nhân viên làm việc tại nhà máy, bao gồm các công trình như phòng làm việc, nhà nghỉ ca, và khu vực để xe đạp, xe máy, ô tô.
1.4.2.2 Các hạng mục công trình phụ a) Hệ thống cấp nước
Khu vực xử lý nước thô là thiết yếu cho hoạt động phát điện của nhà máy, bao gồm các thiết bị cần thiết để cung cấp nước cho lò hơi và làm mát thiết bị Đồng thời, khu vực nước làm mát cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hiệu suất hoạt động của hệ thống.
Nhà máy sử dụng công nghệ tua bin ngưng hơi cần thiết lập hệ thống làm mát bằng nước thông qua tháp giải nhiệt Việc bố trí các thiết bị như tháp làm mát, trạm bơm và nhà xử lý nước làm mát cần được thực hiện gần khu vực tua bin để tối ưu hóa hiệu suất Khu vực xử lý nước làm mát đóng vai trò quan trọng trong việc loại bỏ cáu cặn và vi sinh vật, từ đó nâng cao chất lượng nước và hiệu quả trao đổi nhiệt Hệ thống xử lý nước thải trong nhà máy được chia thành hai phần chính để đảm bảo quy trình vận hành hiệu quả.
- Hệ thống xử lý nước làm mát: bao gồm nước đọng hệ thống làm mát tuần hoàn và nước thải từ hệ thống làm mát tuần hoàn.
Hệ thống xử lý nước rỉ rác bao gồm nước rỉ rác từ kho rác, nước thải rửa ngược cho thiết bị khử khoáng, nước thải từ khu vực rửa xe, xử lý khói và lò hơi, cũng như nước thải từ khu vực bốc dỡ và phòng thí nghiệm Đồng thời, hệ thống cũng bao gồm việc thu gom nước mưa để đảm bảo quản lý hiệu quả nguồn nước.
- Các khu vực sẽ có độ dốc thiết kế theo độ dốc san nền của từng khu vực trong nhà máy đảm bảo việc thoát nước mặt thuận lợi.
Các vấn đề môi trường chính của dự án
1.5.1 Các nguồn gây tác động trong giai đoạn chuẩn bị dự án a) Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
Giai đoạn chuẩn bị dự án bao gồm: đào đất san lấp tạo mặt bằng.
Các hoạt động và nguồn gây tác động đến môi trường tự nhiên và KT - XH trong giai đoạn chuẩn bị của dự án được trình bày trong Bảng 1.9
Bảng 1.9 Các hoạt động và nguồn gây tác động trong giai đoạn chuẩn bị
1 Đốt chặt lớp phủ thực vật, đào gốc cây, đá, dọn dẹp mặt bằng.
2 Đào đất, san ủi san lấp mặt bằng.
3 Hoạt động tập kết, lưu trữ nguyên, nhiên vật liệu.
4 Dựng lán trại cho chỉ huy công trường và bảo vệ - Bụi khí thải từ quá trình lắp đặt.
Mức độ, không gian và thời gian của các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng Dự án được xác định cụ thể như sau.
Bụi trong quá trình xây dựng phát sinh từ các hoạt động đào đắp, san gạt mặt bằng và từ phương tiện giao thông cùng máy móc thi công Không gian xung quanh bị ảnh hưởng bởi bụi từ các xe công trình vận chuyển nguyên vật liệu, trải dài từ nơi tiếp nhận đến khu vực thi công dự án.
Nước thải sinh hoạt: phát sinh trong quá trình sinh hoạt của công nhân trên công trường. b) Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
Ngoài các tác động liên quan đến chất thải, cần chú ý đến những nguồn gây ảnh hưởng đến môi trường không liên quan đến chất thải trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
- Tiếng ồn, độ rung của các phương tiện, máy móc phát sinh trong quá trình thi công.
- Nước mưa chảy tràn qua toàn bộ khu vực dự án.
1.5.2 Các nguồn gây phát sinh tác động trong giai đoạn thi công Dự án
1.5.2.1 Các nguồn gây tác động và đối tượng chịu tác động trong giai đoạn thi công Dự án
Bảng 1.10 Các nguồn gây tác động trong giai đoạn thi công xây dựng
Các hoạt động Nguồn gây tác động
1/ Nguồn gây phát sinh khí thải
Vận chuyển máy móc thiết bị thi công và vật liệu xây dựng
Xây dựng các hạng mục công trình
Sinh hoạt của đội ngũ thi công trình Mùi và khí thải từ khu tập kết rác thái sinh hoạt.
2/ Nguồn gây phát sinh nước thải
Xây dựng các hạng mục công trình
Sinh hoạt của đội ngũ thi công trình
3/ Nguồn gây phát sinh chất thải rắn
Xây dựng các hạng mục công trình
Sinh hoạt của đội ngũ thi công công
4/ Nguồn phát sinh chất thải nguy hại
Xây dựng các hạng mục công trình
Bao bì chứa dầu nhớt, sơn,
Giẻ lau dính dầu mỡ từ quá trình lau chùi các thiết bị thi công.
Mức độ, không gian và thời gian của các nguồn gây tác động liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công của Dự án được xác định rõ ràng.
Bụi được sinh ra từ các phương tiện giao thông và máy móc thi công trong suốt quá trình xây dựng, ảnh hưởng từ khu vực tiếp nhận vật liệu cho đến địa điểm thi công dự án.
- Khí thải từ các phương tiện vận chuyển và máy móc thi công có chứa bụi, SO 2 , NO x ,
Khí thải CO x phát sinh từ các hoạt động thi công như cắt, hàn và hơi xăng dầu từ các thùng chứa trong suốt quá trình xây dựng Mặc dù các khí thải này chỉ tác động cục bộ và có phạm vi ảnh hưởng không lớn, nhưng vẫn cần được quản lý để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.
Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động hàng ngày của công nhân Trong giai đoạn thi công, chủ đầu tư sẽ sử dụng nhà vệ sinh di động và ký hợp đồng với Công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Thành phố Hồ Chí Minh để thực hiện việc thu gom và xử lý nước thải định kỳ.
- Chất thải rắn thông thường: rác thải sinh hoạt của công nhân trong giai đoạn thi công có khối lượng không lớn.
- Chất thải rắn nguy hại phát sinh trong quá trình xây dụng cụ thể là: giẻ lau dính dầu mỡ, sơn, keo.
Các đối tượng chịu tác động trực tiếp trong giai đoạn thi công xây dựng dự án được tóm tắt trong hình sau
Phát sinh bụi, khí thải Phát sinh nước thải
Môi trường Giao thông khu vực
Hình 1.5 Sơ đồ mô tả các đối tượng bị tác động trong giai đoạn thi công Dự án
1.5.2.2 Các nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công Dự án
Bảng 2.1 Tổng hợp các nguồn tác động không liên quan đến chất thải trong giai đoạn thi công Dự án
Vận chuyển máy móc thiết bị thi công và vật liệu xây dựng
Xây dựng các hạng mục công trình
Sinh hoạt đội ngũ thi công công trình
Khiếu nại, kiện tụng trong dân
Tiếng ồn do các phương tiện thi công chủ yếu phát sinh từ sự va chạm của các thiết bị hoạt động, ống xả khói, và âm thanh từ các phương tiện chuyên chở.
1.5.3 Các nguồn gây phát sinh tác động trong giai đoạn vận hành của Dự án
1.5.3.1 Các nguồn gây tác động và đối tượng chịu tác động trong giai đoạn vận hành của Dự án
Bảng 2.2 Các nguồn gây phát sinh tác động trong giai đoạn vận hành của Dự án
A/ Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
1 Phương tiện vận chuyển ra vào nhà máy
Khu vực xử lý nước thải
Trạm xử lý tro bay
B/ Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước
Hoạt động sinh hoạt của cán bộ công nhân viên
Nước vệ sinh nhà xưởng
C/ Nguồn phát sinh chất thải rắn
Sinh hoạt hằng ngày của cán bộ công nhân viên. Đối tượng chịu tác động:
Bụi và khí thải phát sinh từ các phương tiện vận chuyển vào và ra khỏi nhà máy chủ yếu do quá trình đốt nhiên liệu của động cơ đốt trong Các chất ô nhiễm trong khói thải bao gồm SO2, NOx, CO, hydrocacbon và bụi Vì nguồn ô nhiễm này phân bố rải rác và không cố định, việc kiểm soát và khống chế trở nên khó khăn Mức độ khí thải phụ thuộc vào tính năng kỹ thuật của phương tiện cũng như chế độ vận hành, bao gồm tốc độ chạy, khởi động và dừng lại.
Khí thải từ phương tiện chứa các chất ô nhiễm có thể gây ô nhiễm không khí cục bộ tại các khu vực như cổng bảo vệ và nhà xe Mặc dù tác động này khó tránh khỏi, nhưng có thể được giảm thiểu thông qua hệ thống giao thông nội bộ hiệu quả và sự điều phối hợp lý trong khu vực nhà máy.
Khí thải từ lò đốt rác:
Quá trình đốt chất thải thải ra các khí như SO2, NOx, CO và hydrocacbon, với thành phần và lượng khí thải phụ thuộc vào chất thải được đốt, tính chất của quá trình đốt và công nghệ sử dụng Thực tế cho thấy, chất thải đưa vào đốt có thành phần rất phức tạp và không ổn định.
Khí thải từ quá trình xử lý nước thải:
Công nghệ xử lý nước thải tại nhà máy bao gồm sự kết hợp giữa hóa lý và xử lý sinh học, tuy nhiên, quá trình này thường tạo ra các chất gây mùi hôi khó chịu cùng với các sol chứa vi khuẩn và nấm mốc Một trong những thách thức lớn trong khu vực xử lý nước thải là kiểm soát mùi hôi, đặc biệt tại các khu chứa bùn, nơi phát sinh nhiều khí gây mùi như H2S, các hợp chất hữu cơ và bụi.
Bụi từ trạm xử lý tro bay:
Hoạt động phối trộn phụ gia với tro xỉ đáy lò cần được thực hiện kín để tránh bụi phát tán, bao gồm xỉ tro và xi măng Nếu tro bay được xác định là chất thải nguy hại, nó sẽ được xử lý bằng cách trộn với các phức hợp và xi măng, cùng với nước để hóa rắn.
Chất thải rắn sản xuất:
Lượng tro xỉ từ lò đốt chất thải, bao gồm các thành phần chính như SiO2, Al2O3 và CaO, nếu không được xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm không khí nghiêm trọng tại khu vực dự án và chiếm nhiều diện tích đất đai.
Phát sinh từ khu văn phòng như: tro bay, mực in, bóng đèn huỳnh quang hỏng, từ quá trình sản xuất và sinh hoạt.
Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh sẽ tăng về khối lượng và cả nguồn phát sinh gồm tro bay, từ hệ thống xử lý khí thải.
Do tính chất không ổn định của chất thải sinh hoạt, tro bay cũng có sự biến đổi nhất định Tuy nhiên, vì thành phần của chất thải sinh hoạt thường chứa ít chất nguy hại, nên hàm lượng ô nhiễm trong tro bay không cao.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1 Điều kiện về địa lý, địa chất a) Vị trí địa lý
Dự án của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Tâm Sinh Nghĩa TP HCM được quy hoạch tại khu vực phía Tây của khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc, thuộc xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh.
Xã Phước Hiệp có vị trị địa lý như sau:
-Phía Bắc giáp với xã Trung Lập Hạ
-Phía Nam giáp với tỉnh Long An
-Phía Đông giáp với xã Tân An Hội
-Phía Tây và Tây Nam giáp với xã Phước Thạnh và xã Thái Mỹ
Dự án đã trình bày chi tiết về các đối tượng tự nhiên và xã hội ảnh hưởng tại Chương 1 của đề cương Huyện Củ Chi có địa hình nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Tây Nam Bộ và miền Đông Nam Bộ, với độ cao trung bình từ 8m đến 10m so với mực nước biển, giảm dần theo hai hướng Tây Bắc - Đông Nam và Đông Bắc - Tây Nam Khu vực này có nhiều ruộng và đất đai màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp hơn so với các huyện khác trong Thành phố.
Lớp 1: Sét pha nặng, màu xám trắng, nâu hồng, trạng thái dẻo mềm.
Lớp 2: Sét pha lẫn sạn, sỏi Laterit, màu xám trắng - nâu hồng - nâu đỏ, trạng thái dẻo cứng.
Lớp 4: Cát pha màu nâu vàng, xám trắng.
Lớp 5: Sét nâu vàng - xám trắng, trạng thái nửa cứng.
Lớp 6: Cát pha màu nâu vàng - nâu hồng - xám trắng.
2.1.2 Điều kiện về khí tượng
Quá trình lan truyền và chuyển hỏa các chất ô nhiễm phụ thuộc vào điều kiện khí tượng, vì vậy việc hiểu rõ đặc trưng khí tượng khu vực là cần thiết để đề xuất các phương án xử lý ô nhiễm môi trường hiệu quả Dự án được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4.
12 đến tháng 4 năm sau, ít chịu ảnh hưởng của gió bão.
2.1.2.1 Nhiệt độ không khí a) Nhiệt độ không khí
Củ Chi có khí hậu tương tự như TP Hồ Chí Minh, với lượng bức xạ trung bình đạt 140 Kcal/cm³/năm Nhiệt độ ở đây khá ổn định, trung bình năm khoảng 26,6°C, với nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 là 28,8°C và thấp nhất vào tháng 12 là 24,8°C Biên độ nhiệt độ giữa ngày và đêm chênh lệch đáng kể, đặc biệt trong mùa khô, dao động từ 8 đến 10°C Độ ẩm không khí trung bình năm cao, đạt 79,5%, với mức độ ẩm cao nhất vào tháng 7, 8, 9 (80-90%) và thấp nhất vào tháng 12, tháng 1 (70%).
Chế độ nắng ở khu vực này dao động từ 2.100 đến 2.920 giờ trong năm, với mức cao nhất vào tháng 1-3 và thấp nhất vào mùa mưa Tháng 6-10 thường có số giờ nắng nhiều nhất, đạt tới 300 giờ Trung bình, tổng số giờ nắng trong suốt cả năm khoảng 150 giờ trong mùa khô.
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.949 mm, với khoảng 159 ngày mưa Khoảng 90% lượng mưa tập trung vào mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, trong đó tháng 6 và tháng 9 thường có lượng mưa cao nhất Ngược lại, các tháng 1, 2, 3 có lượng mưa rất ít, không đáng kể Trên toàn thành phố, lượng mưa không phân bố đồng đều, có xu hướng tăng dần từ Tây Nam đến Đông Bắc, với các quận nội thành và huyện phía Bắc thường nhận lượng mưa cao hơn so với các quận phía Nam và Tây Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là huyện Củ Chi, chịu tác động từ hai hướng gió chính, bao gồm gió mùa Tây - Tây Nam và gió Bắc - Đông Bắc.
Gió Tây - Tây Nam từ Ấn Độ Dương thường thổi vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, với tốc độ trung bình đạt 3,6 m/s Tháng 8 là thời điểm gió mạnh nhất, khi tốc độ trung bình lên tới 4,5 m/s.
-Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s.
-Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng
TP HCM, đặc biệt là huyện Củ Chi, nằm trong khu vực ít bị ảnh hưởng bởi gió bão Năm 1997, cơn bão số 5, do hiện tượng El-Nino gây ra, chỉ tác động nhẹ đến một phần huyện Cần Giờ.
2.1.3 Điều kiện về thủy văn
Thủy văn huyện Củ Chi chủ yếu được đặc trưng bởi sông Sài Gòn, sông lớn nhất trong khu vực, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và tạo thành ranh giới tự nhiên với tỉnh Bình Dương Sông có chiều dài 45km qua huyện, với chiều rộng trung bình khoảng 200m và độ sâu 16m Lưu lượng nước của sông Sài Gòn thay đổi theo mùa, thường cao gấp 1 đến 5 lần trong mùa mưa so với mùa khô.
- Sông Sài Gòn chịu chế độ ảnh hưởng dao động bán nhật triều, với mực nước triều bình quân thấp nhất là 1,2m và cao nhất là 2,0 m.
Các kênh rạch tự nhiên như Rạch Tra, Rạch Sơn và Bến Mương chủ yếu bị ảnh hưởng bởi chế độ thủy văn của sông Sài Gòn Trong khi đó, kênh Thầy Cai lại chịu tác động từ chế độ thủy văn của sông Vàm Cỏ Đông.
Nhìn chung hệ thống sông, kênh, rạch trực tiếp chi phối chế độ thủy văn của huyện và sự xâm nhập của thủy triều.
2.1.4 Hiện trạng chất lượng các thành phần môi trường đất, nước, không khí
2.1.4.1 Chất lượng môi trường không khí xung quanh
Kết quả quan trắc không khí xung quanh tại khu vực dự án
Kết quả chất lượng môi trường không khí được thể hiện trong Bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực dự án
4 Tổng bụi ug/m lơ lửng (TSP)
Ghi chú các điểm lấy mẫu: (Giả định)
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh;
-QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh;
-QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
Tại tất cả các vị trí quan trắc, mức độ ồn và nồng độ các khí CO, SO2, NO2 đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy định của QCVN 26:2010/BTMT và QCVN 05:2013/BTNMT.
? Nếu có thông số vượt quy chuẩn thì trình bày rõ thông số đó đã vượt so với quy chuẩn là bao nhiêu lần ?
Nồng độ các khí NH3 và H2S tại các vị trí K1, K2, K3, K4, K5 cần được kiểm tra xem có nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 06:2009/BTNMT hay không Nếu có thông số vượt quy chuẩn, cần chỉ rõ mức độ vượt quy chuẩn là bao nhiêu lần.
2.1.4.2 Chất lượng môi trường nước mặt
Kết quả chất lượng môi trường nước mặt được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6 Phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án
6 TSS (Chất rắn lơ lửng)
Ghi chú các điểm lấy mẫu: (Giả định)
-QCVN 08/MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt; Nhận xét:
-Kết quả quan trắc môi trường nước mặt cho thấy, chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực dự án có hay chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm ?
Tại các vị trí lấy mẫu, cần kiểm tra xem các chỉ tiêu đo đạc có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08/MT:2015/BTNMT, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt hay không Nếu phát hiện có thông số vượt quy chuẩn cho phép, cần nêu rõ nguyên nhân gây ô nhiễm nước do các thông số này.
2.1.4.3 Chất lượng nước dưới đất
Bảng 2.7 Thông số chất lượng nước ngầm
S1: Mẫu nước ngầm tại hộ S1
S2: Mẫu nước ngầm tại hộ S2
-QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước dưới đất;
Tại các vị trí lấy mẫu, cần kiểm tra xem các chỉ tiêu đo đạc có nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 09-MT:2015/BTNMT hay không Nếu có thông số vượt quy chuẩn cho phép, cần chỉ rõ nguyên nhân gây ô nhiễm nước, liên quan đến các thông số đã vượt quy chuẩn.
2.1.4.4 Chất lượng môi trường đất
Kết quả chất lượng môi trường đất (Giả định) qua phân tích được thể hiện ở bảng 2.8 như sau:
Bảng 2.8 Kết quả phân tích chất lượng đất khu vực Dự án
Ghi chú các điểm lấy mẫu (Giả định):
Khu vực lấy mẫu Điểm 1 Điểm 2
So sánh với QCVN 03-MT:2015/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất.
-Kết quả quan trắc môi trường đất cho thấy, chất lượng môi trường đất tại khu vực dự án có hay chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm ?
Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1 Điều kiện về kinh tế
Huyện Củ Chi, nằm ở phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 434,77 km², chiếm 20,74% tổng diện tích thành phố Khu vực này phát triển mạnh mẽ về nông nghiệp, công nghiệp và du lịch, đặc biệt là Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi, nơi thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước với tỷ lệ thuê đất cao đạt 98%, tương đương 137 ha Huyện cũng được kết nối với Campuchia qua Đường Xuyên Á và Cửa khẩu kinh tế Mộc Bài, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương phát triển.
Hiện nay, huyện Củ Chi đang phát triển một số khu đô thị mới như Thiên Phú Garden, Bến Thành - Tây Bắc và Bella Vista City Trong thời gian tới, các phòng, ban, ngành chức năng sẽ đề xuất các biện pháp nhằm giải ngân nguồn vốn hiệu quả, từ đó đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho huyện Đồng thời, cần chú trọng công tác quy hoạch đất đai, đặc biệt là cho giai đoạn 2021.
– 2030 để làm sao tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân dân trong sinh hoạt, sản xuất.
2.2.2 Điều kiện văn hóa – xã hội a) Dân số
Huyện Củ Chi bao gồm thị trấn Củ Chi và 20 xã, với tổng dân số 4,611,840 người theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Từ năm 2009 đến nay, huyện ghi nhận tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm đạt 3,02%, cho thấy sự gia tăng dân số cơ học nhanh chóng và quá trình đô thị hóa mạnh mẽ.
Công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng đã được thực hiện chặt chẽ, với tỷ lệ xây dựng không phép giảm hơn 93% so với cùng kỳ Việc duy trì ra quân lập lại trật tự lòng, lề đường đã dẫn đến việc xử lý 231 vụ vi phạm hành chính, thu nộp hơn 72 triệu đồng Đồng thời, công tác bảo vệ môi trường đã tạo ra sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của người dân, giúp kiểm soát và giải quyết kịp thời các khu vực ô nhiễm.
Lĩnh vực văn hóa – xã hội đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao đời sống của người dân Đặc biệt, huyện đã thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch Covid-19, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và duy trì ổn định xã hội.
Để ngăn chặn dịch bệnh xảy ra trên địa bàn, cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ kịp thời và đúng đối tượng cho những người gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch.
Chủ tịch UBND huyện Củ Chi, Nguyễn Hữu Hoài Phú, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc các phòng, ban, ngành chức năng cần đề xuất biện pháp hiệu quả để giải ngân nguồn vốn, nhằm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội huyện trong giai đoạn 2021 – 2030 Ông cũng yêu cầu chú trọng quy hoạch đất đai để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong sinh hoạt và sản xuất, đồng thời đảm bảo thực hiện đúng chủ trương của UBND thành phố Hồ Chí Minh Ngoài ra, huyện cần quan tâm chăm lo cho các đối tượng chính sách nhân Ngày thương binh, liệt sĩ (27/7) và tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII.
Huyện Củ Chi nổi tiếng với địa đạo Củ Chi, một di tích lịch sử quan trọng trong thời kỳ Chiến tranh Việt Nam Ngoài ra, nơi đây còn có Đền tưởng niệm Bến Dược - Củ Chi Hiện nay, địa đạo Củ Chi được bảo tồn và phát triển tại hai khu vực chính: Bến Dược thuộc xã Phú Mỹ.
Địa đạo Củ Chi, nằm ở huyện Củ Chi và cách Thành phố Hồ Chí Minh không xa, là một hệ thống phòng thủ độc đáo được xây dựng dưới lòng đất, bao gồm các đường hầm phức tạp tại khu vực Mỹ Hưng và Bến Đình thuộc xã Nhuận Đức.
Hệ thống này, được Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam xây dựng, nằm cách 70 km về hướng tây-bắc và có nguồn gốc từ thời kỳ Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam.
Huyện Củ Chi có công viên hỏa táng tư nhân đầu tiên tại Thành phố Hồ
Chí Minh là công viên hỏa táng Tháp
Long Thọ tọa lạc tại đường Nguyễn Văn
Khạ, xã Phú Hòa Đông.
Là nơi đặt một trong những nghĩa trang chính sách của thành phố Hồ Chí
Minh Tọa lạc tại đường Cây Bài, xã Phú
Công viên hỏa táng Tháp Long Thọ
Nghĩa trang Hoà Đông, tọa lạc tại huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh, là nơi an nghỉ của những người có công với cách mạng, thương binh và các Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng Nghĩa trang này kết nối với công viên hỏa táng Tháp Long Thọ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và tưởng niệm những người đã hy sinh vì Tổ quốc Về giao thông, khu vực này dễ dàng tiếp cận, giúp người dân và du khách thuận tiện trong việc đến thăm viếng.
Quốc lộ 22, còn được biết đến là đường Xuyên Á, là tuyến đường quan trọng hàng đầu tại Củ Chi Tuyến đường này đóng vai trò là trục đường độc đạo kết nối khu vực phía Tây Bắc thành phố Hồ Chí Minh với Tây Ninh và cửa khẩu Mộc Bài.
Đường quốc lộ 22 tại Campuchia đang gặp tình trạng quá tải nghiêm trọng Việc mở rộng và nâng cấp tuyến đường này trở nên khó khăn do chi phí giải phóng mặt bằng rất cao Trong khi đó, đường Tỉnh Lộ 8 cũng cần được chú ý để cải thiện tình hình giao thông.
Bắt đầu từ chân cầu Phú Cường tại trung tâm thành phố Thủ Dầu Một, hành trình đi qua sông Sài Gòn và xuyên qua huyện Củ Chi, tiếp tục đến các xã Bình Mỹ, Hòa Phú và Trung.
Tỉnh Long An có nhiều xã như An, Tân Thạnh Đông, Tân Thạnh Tây, và Phước Vĩnh An, kết nối với các khu công nghiệp và dự án bất động sản qua cầu Thầy Cai Đường Tỉnh Lộ 2 chia thành hai đoạn: đoạn đầu từ quốc lộ 22 - TL.8 đi qua các xã Tân Phú Trung, Phước Vĩnh An, Tân Thông Hội với dân cư đông đúc, thuận tiện di chuyển đến Hóc Môn và trung tâm thành phố; đoạn thứ hai từ đường Nguyễn Văn Khạ đến Tây Ninh qua các xã Trung Lập Hạ, Trung Lập Thượng, Phước Hiệp, Nhuận Đức, mặc dù dân cư ít hơn, nhưng giúp giảm tải cho quốc lộ 22 Đường tỉnh lộ 15 cũng chia thành hai đoạn: đoạn đầu từ Bình Mỹ đến Tân Thạnh Đông, Trung An, Phú Hòa Đông có mật độ dân cư dày đặc và nhiều cụm công nghiệp; đoạn thứ hai từ Nhuận Đức đến An Nhơn Tây, An Phú, Phú Mỹ Hưng có dân cư lâu năm nhưng thưa thớt hơn, chạy dọc theo sông Sài Gòn.