1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam

99 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Thi Hiệp Định Đối Tác Kinh Tế Toàn Diện Khu Vực Và Những Lưu Ý Đối Với Doanh Nghiệp Việt Nam
Tác giả Trần Đức Phú
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hà
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 414,37 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC (20)
    • 1.1. Tổng quan về hiệp định thương mại tự do (20)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại (20)
      • 1.1.2. Nội dung cơ bản của hiệp định thương mại tự do (22)
      • 1.1.3. Tác động của hiệp định thương mại tự do (24)
    • 1.2. Tổng quan về Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (27)
      • 1.2.1. Bối cảnh và phạm vi của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực18 1.2.2. Nội dung của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (27)
      • 1.2.3. Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN (36)
    • 2.1. Các cam kết chính của Việt Nam trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (36)
      • 2.1.1. Các cam kết về thương mại hàng hoá (36)
      • 2.1.2. Các cam kết về thương mại dịch vụ (45)
      • 2.1.3. Các cam kết về đầu tư (48)
      • 2.1.4. Các cam kết về cạnh tranh (52)
      • 2.1.5. Các cam kết về thương mại điện tử (53)
    • 2.2. Thực trạng thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực của Việt Nam (55)
      • 2.2.1. Sự chuẩn bị của Việt Nam để thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện (55)
      • 2.3.1. Một số kết quả đạt được (64)
      • 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân (68)
  • CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI THỰC (71)
    • 3.1. Cơ hội đối với doanh nghiệp Việt Nam khi thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (71)
      • 3.1.1. Cơ hội đối với thương mại hàng hoá (71)
      • 3.1.2. Cơ hội đối với thương mại dịch vụ (77)
      • 3.1.3. Cơ hội đối với đầu tư (78)
      • 3.1.4. Cơ hội đối với cạnh tranh (79)
      • 3.1.5. Cơ hội đối với thương mại điện tử (80)
    • 3.2. Thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam khi thực thi Hiệp định Đối tác (80)
      • 3.2.1. Thách thức đối với thương mại hàng hoá (80)
      • 3.2.2. Thách thức đối với thương mại dịch vụ (83)
      • 3.2.3. Thách thức đối với đầu tư (84)
      • 3.2.4. Thách thức đối với cạnh tranh (84)
      • 3.2.5. Thách thức đối với thương mại điện tử (84)
    • 3.3. Lưu ý cho doanh nghiệp Việt Nam khi thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (85)
      • 3.3.1. Lưu ý về thương mại hàng hoá (85)
      • 3.3.2. Lưu ý về thương mại dịch vụ (87)
      • 3.3.3. Lưu ý về đầu tư (87)
      • 3.3.4. Lưu ý về cạnh tranh (88)
      • 3.3.5. Lưu ý về thương mại điện tử (88)
    • 3.4. Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam khi thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (89)
      • 3.4.1. Tăng cường khả năng hiểu và vận dụng các cam kết quốc tế và quy định luật quốc gia 79 3.4.2. Tạo lập lợi thế doanh nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh quốc tế (89)
      • 3.4.3. Áp dụng linh hoạt các cam kết và cơ chế quốc tế nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình 81 3.4.4. Thúc đẩy sự phát triển của các cộng đồng kết nối doanh nghiệp (91)
  • KẾT LUẬN (94)

Nội dung

Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam.

TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC

Tổng quan về hiệp định thương mại tự do

1.1.1 Khái niệm và phân loại

Các hiệp định thương mại tự do có nguồn gốc từ các quy định về ngoại lệ của GATT và GATS trong khuôn khổ WTO.

Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area) được quy định trong Điều XXIV:4 GATT, cho phép thành lập nhằm tạo thuận lợi cho thương mại mà không làm gia tăng rào cản đối với các quốc gia thành viên khác Cơ quan Phúc thẩm trong vụ kiện Turkey-Restriction on Imports of Textiles and Other Clothing Products nhấn mạnh rằng việc ký kết FTA phải tuân thủ các quy định của GATT mà không tạo ra nghĩa vụ riêng biệt Đặc trưng quan trọng khi ký kết FTA là các thành viên cần gỡ bỏ “gần như toàn bộ” rào cản thương mại nội khối, nhằm tránh vi phạm nghĩa vụ đối xử tối huệ quốc và bảo vệ hệ thống thương mại toàn cầu.

Điều V và Điều V.bis của GATS cho phép các Thành viên ký kết FTA để loại bỏ rào cản trong hầu hết các ngành dịch vụ.

Theo Báo cáo của Cơ quan Kháng cáo về việc hạn chế nhập khẩu hàng dệt may và các sản phẩm quần áo của Thổ Nhĩ Kỳ (WT/DS34/AB/R, 22/10/1999, đoạn 57), GATS dường như ưu ái các quốc gia đang phát triển bằng cách tạo điều kiện thuận lợi hơn cho họ trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) Điều này cho phép các quốc gia đang phát triển có thể áp dụng các điều kiện linh hoạt hơn khi ký kết FTA với nhau Ngoài ra, từ các ngoại lệ trong GATT và GATS, các thành viên WTO có khả năng hình thành các khu vực mậu dịch tự do hoặc liên minh thuế quan, nhằm loại bỏ thuế quan giữa các thành viên mà không cần phải đa phương hóa các cam kết đối với tất cả các quốc gia còn lại trong WTO.

FTA là một thoả thuận nhằm giảm thiểu và loại bỏ rào cản thương mại giữa các quốc gia, được ký kết giữa các bên Kết quả của thoả thuận này là hình thành một khu vực mậu dịch tự do, trong đó các bên tham gia vẫn duy trì chính sách thương mại riêng đối với các quốc gia không phải là thành viên của khu vực mậu dịch tự do.

1.1.1.2 Phân loại hiệp định thương mại tự do Để phân loại các FTA, ta có thể dựa vào một số tiêu chí như số lượng thành viên, khu vực địa lý, phạm vi và nội dung trong của hiệp định.

Các FTA có thể được phân loại thành hai loại chính dựa trên số lượng và khu vực địa lý của các thành viên tham gia, bao gồm FTA song phương và FTA khu vực.

FTA song phương là hiệp định thương mại tự do giữa hai quốc gia, như FTA Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) và FTA Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA) Ngược lại, FTA khu vực được thiết lập giữa nhiều quốc gia trong cùng một khu vực hoặc có sự tham gia của một tổ chức bao gồm nhiều nền kinh tế.

Về phạm vi và nội dung cam kết , có thể phân loại thành FTA truyền thống và

17 Trường Đại học Luật Hà Nội - MUTRAP, Giáo trình Luật Thương mại quốc tế, tái bản lần 3, NXB Thanh niên, Hà Nội, 2017, tr 805 và 806.

The Islamic Centre for Development of Trade and the Islamic Development Bank Group conducted a preliminary study in 2015, focusing on the new generation of free trade agreements and their effects on intra-OIC trade The findings highlight the potential benefits and challenges these agreements pose for enhancing trade among member countries.

19 Điển hình như AFTA giữa 10 quốc gia ASEAN, CPTPP giữa 11 quốc gia khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

20 Ví dụ các FTA giữa ASEAN với Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, v.v, hay còn được gọi là ASEAN+.

FTA truyền thống là loại hiệp định thương mại được ký kết trong giai đoạn đầu, với phạm vi cam kết hẹp và hạn chế về tự do hóa thương mại Những hiệp định này chủ yếu tập trung vào việc xóa bỏ thuế quan cho khoảng 70-80% dòng thuế hàng hóa, cùng với một số cam kết mở cửa dịch vụ và các nguyên tắc chung về đầu tư, cạnh tranh và sở hữu trí tuệ, nhưng thường ở mức độ thấp và không ràng buộc cụ thể Trước năm 2014, Việt Nam đã ký kết 08 FTA, bao gồm 06 FTA trong khuôn khổ ASEAN và 02 FTA song phương với Nhật Bản (VJEPA) và Chile (VCFTA), chủ yếu tập trung vào việc loại bỏ thuế quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu giữa các thành viên.

FTA được xem là NGFTA khi đáp ứng các tiêu chí như: điều chỉnh các vấn đề ngoài thương mại như môi trường và lao động; cập nhật các nội dung mới như đầu tư và thương mại điện tử; và xử lý sâu hơn các vấn đề so với FTA truyền thống và Hiệp định WTO, với cam kết cao hơn về thuế quan và đầu tư Hiện tại, Việt Nam đang thực hiện một số NGFTA như VKFTA, CPTPP, EVFTA và RCEP.

1.1.2 Nội dung cơ bản của hiệp định thương mại tự do

Những nội dung cơ bản thường được bao hàm trong một FTA là:

Trong lĩnh vực thương mại hàng hóa, các nước Thành viên thường đàm phán và thống nhất về những nội dung chính như hạn ngạch thuế quan, thuế quan, các biện pháp phòng vệ thương mại, rào cản kỹ thuật (TBT) và biện pháp dịch tễ (SPS).

21 Nguyễn Ngọc Hà, Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội,

Năm 2021, quy tắc xuất xứ (ROO) trở thành yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tác động của các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) đến thương mại hàng hóa Sự thay đổi của hàng rào thương mại trước và sau khi FTA được thực thi cần được phân tích kỹ lưỡng Đối với các quốc gia thành viên trong các Hiệp định Thương mại Tự do thế hệ mới (NGFTA), phần lớn thuế quan đã được loại bỏ, đặc biệt là đối với các thị trường lớn như EU và Hoa Kỳ Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh về giá cho sản phẩm hàng hóa, khác với cam kết cắt giảm thuế trong khuôn khổ WTO, nơi chỉ một số dòng thuế được áp dụng FTA mang lại lợi thế thuế quan vượt trội so với WTO, nhưng ưu đãi thuế quan chỉ áp dụng cho các sản phẩm có xuất xứ nội khối phù hợp với ROO, nhằm ngăn chặn gian lận thương mại Giấy chứng nhận xuất xứ (CO) sẽ được cấp cho hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn ROO, trong đó hàng hóa của Việt Nam cần đạt tiêu chuẩn phần trăm nguyên vật liệu có xuất xứ trong nước hoặc từ các quốc gia thành viên FTA để được hưởng mức thuế suất ưu đãi khi xuất khẩu.

Ngoài thương mại hàng hóa, các NGFTA còn bao gồm thương mại dịch vụ, đầu tư, mua sắm chính phủ, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, phát triển bền vững, lao động và môi trường Việc thực thi các NGFTA sẽ mang lại lợi ích cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, giúp hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường và hỗ trợ tái cơ cấu nền kinh tế Các FTA sẽ cải thiện cơ chế điều hành kinh doanh, tạo ra môi trường kinh doanh hiện đại, thông thoáng, minh bạch và thuận lợi Một môi trường kinh doanh lành mạnh sẽ thúc đẩy đầu tư trong và ngoài nước, từ đó tăng cường năng lực sản xuất và gia tăng GDP.

Các tiêu chuẩn phát triển bền vững và quản trị công trong các NGFTA sẽ giúp Việt Nam xây dựng chính sách hiệu quả, hoàn thiện bộ máy nhà nước, thúc đẩy cải cách hành chính, và đơn giản hóa thủ tục hành chính thông qua việc tăng cường kỷ luật và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

Tổng quan về Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

Kể từ khi bắt đầu đàm phán RCEP, hiệp định này được kỳ vọng sẽ là nền tảng cho sự phát triển kinh tế nội địa, giúp ASEAN hội nhập sâu rộng hơn Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về phạm vi, nội dung cam kết cơ bản và những lợi ích mà RCEP mang lại cho nền kinh tế khu vực.

1.2.1 Bối cảnh và phạm vi của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

RCEP, hay Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Reginal, là một hiệp định thương mại tự do được ký kết giữa 15 quốc gia, bao gồm 5 quốc gia ngoài ASEAN là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand, cùng với 10 quốc gia thành viên ASEAN: Thái Lan, Singapore, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Brunei, Campuchia, Lào và Việt Nam.

Hình 1.1: Thành phần thành viên của các FTA đa phương lớn ở châu Á

23 Baker Mckenzie, Understanding the Regional Comprehensive Economic Partnership Agreement

RCEP được ký kết trong bối cảnh thương mại toàn cầu và khu vực đang gặp nhiều thách thức chưa từng có:

Hội nhập kinh tế đa quốc gia qua WTO đang gặp khó khăn do bế tắc của vòng đàm phán Doha và sự tê liệt của cơ quan phúc thẩm Trong bối cảnh này, các FTA song phương và khu vực đã trở thành giải pháp và xu thế của thương mại đa phương, đặc biệt tại châu Á trong những năm gần đây Mặc dù các FTA đã xuất hiện từ thế kỷ XVIII và XIX, nhưng chỉ phát triển mạnh từ những năm 1930 Tuy nhiên, châu Á gần như không tham gia vào "cuộc chơi" FTA cho đến khi khủng hoảng tài chính cuối những năm 1990 xảy ra.

Kể từ năm 2000, số lượng Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) ở châu Á đã tăng nhanh chóng, với hàng trăm FTA được ký kết Các quốc gia ASEAN đã tích cực tham gia và ký kết nhiều FTA, đặc biệt là trong vòng một thập niên qua.

Trong những năm gần đây, xu hướng bảo hộ thương mại đã gia tăng mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt tại các quốc gia phát triển Hoa Kỳ, dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Donald Trump, đã triển khai chính sách “Nước Mỹ trước tiên”, thể hiện rõ ràng sự chuyển hướng này.

Chính sách "Mỹ trên hết" đã dẫn đến việc rút khỏi và xem xét lại nhiều thỏa thuận thương mại tự do quan trọng, bao gồm việc rút khỏi Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), tiền thân của CPTPP, và đàm phán lại Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), hiệp định này đã được thay thế bởi Hiệp định thương mại Mỹ.

Mexico và Canada đã ký kết Hiệp định thương mại tự do Hoa Kỳ-Mexico-Canada (USMCA), đồng thời ngừng đàm phán với Liên minh châu Âu Sự kiện này diễn ra trong bối cảnh Anh rút khỏi EU (Brexit) và cuộc chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới, Mỹ và Trung Quốc, đang diễn ra căng thẳng.

24 World Trade Organization, World Trade Report 2011: The WTO and Preferential Trade Agreements, 2011, tr 49.

25 Miles Kahler and Andrew Macintyre, Integrating Regions – Asia in comparative context, Stanford University Press, 2013.

26 Gilberto M Llanto and Ma Kristina P Ortiz, “Regional Comprehensive Economic Partnership: Reform Challenges and Key Tasks for the Philippines”, Philippine Institute for Development Studies, 2013,

No 51. và Trung Quốc) trong những năm gần đây cho thấy việc bảo hộ thương mại của các quốc gia ngày càng gia tăng.

Dịch bệnh Covid-19 đã gây ra tác động sâu rộng đến thương mại toàn cầu, không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn buộc các quốc gia phải thực hiện nhiều lệnh phong tỏa và giãn cách xã hội Những biện pháp này kéo dài và chưa có hồi kết, dẫn đến sự gián đoạn nghiêm trọng trong chuỗi cung ứng thương mại toàn cầu, làm cho giao thương bị đình trệ.

Các cuộc đàm phán về Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) bắt đầu từ năm 2012 và ban đầu có sự tham gia của Ấn Độ, nhưng nước này đã rút lui vào năm 2019 Thỏa thuận RCEP chính thức được ký kết trực tuyến vào ngày 15/11/2020 trong khuôn khổ Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ.

RCEP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, sau khi ít nhất 06 quốc gia ASEAN và 03 quốc gia ngoài ASEAN phê chuẩn và nộp lưu chiểu cho Tổng Thư ký ASEAN Tính đến ngày 02/11/2021, đã có 06 nước ASEAN cùng 04 đối tác gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Australia và New Zealand hoàn tất việc này Hiệp định RCEP bao gồm 20 chương và 04 phụ lục, tương ứng với các cam kết của từng thành viên về dịch vụ, thuế quan, di chuyển thể nhân và đầu tư.

RCEP được xác định là một hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (NGFTA), bao gồm các cam kết về thương mại truyền thống cũng như các vấn đề phi thương mại như doanh nghiệp vừa và nhỏ và sở hữu trí tuệ Tuy nhiên, hiệp định này không đề cập đến một số nội dung quan trọng như doanh nghiệp nhà nước, lao động, môi trường và phát triển bền vững.

Mức độ cam kết trong RCEP cho thấy sự tự do hoá mạnh mẽ hơn so với các FTA giữa ASEAN và các quốc gia bên ngoài, đồng thời bổ sung nhiều quy định nghiêm ngặt hơn Tuy nhiên, khi so sánh với CPTPP, RCEP vẫn có những khác biệt nhất định.

27 An Châu, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) có hiệu lực từ 01 tháng 01 năm

Vào năm 2022, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương đã thông báo rằng Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 So với Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA), RCEP có khả năng mở cửa thị trường và tiêu chuẩn cam kết quy tắc thấp hơn hoặc tương đương Thông tin chi tiết có thể được truy cập tại trang web của Bộ Công Thương.

1.2.2 Nội dung của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

RCEP bao gồm 20 Chương và các Phụ lục, tập trung vào thương mại hàng hoá, dịch vụ, di chuyển thể nhân, đầu tư, và môi trường kinh doanh như quyền sở hữu trí tuệ, thương mại điện tử, và hợp tác kinh tế Hiệp định này là sự tổng hợp các FTA ASEAN+1 và được xây dựng dựa trên các Hiệp định của WTO Mặc dù RCEP được coi là một hiệp định thương mại tự do hiện đại và toàn diện, nhưng phạm vi điều chỉnh của nó hẹp hơn so với CPTPP và EVFTA, vì không bao gồm các điều khoản về môi trường, lao động, và doanh nghiệp nhà nước.

28 Nguyễn Bá Bình và Bùi Thị Ngọc Lan, Tổng quan về Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực,

Kỷ yếu Hội thảo khoa học Hiệp định RCEP – Nội dung và triển vọng, Trường Đại học luật Hà Nội, 2021, tr.6.

Bảng 1.1 Nội dung các Chương của RCEP

Chương Lĩnh vực Chủ đề

1 Các quy định ban đầu Mục tiêu và định nghĩa chung 2

3 Quy tắc xuất xứ hàng hoá

4 Thủ tục hải quan và tạo thuận lợi thương mại

Các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật

6 Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy trình đánh giá sự phù hợp

8 Thương mại dịch vụ Thương mại dịch vụ

9 Di chuyển thể nhân Di chuyển thể nhân

14 Doanh nghiệp nhỏ và vừa

15 Hợp tác kinh tế và kỹ thuật

Quy định chung và Giải quyết tranh chấp

Các quy định chung và ngoại lệ

18 Các điều khoản thể chế

20 Các điều khoản cuối cùng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

1.2.3 Tác động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

RCEP, với sự tham gia của ASEAN cùng 5 quốc gia khác, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực, mở rộng quan hệ hợp tác và tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Khu vực này, với 2,2 tỷ dân (chiếm 30% tổng dân số toàn cầu) và GDP khoảng 26 nghìn tỷ USD (tương đương 30% GDP toàn cầu), được kỳ vọng sẽ gia tăng thu nhập và phát triển bền vững.

THỰC THI HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN

Các cam kết chính của Việt Nam trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

Mặc dù RCEP mở rộng phạm vi cam kết ở nhiều lĩnh vực, bài viết sẽ tập trung phân tích năm lĩnh vực chính: thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, cạnh tranh và thương mại điện tử Đây là những lĩnh vực chủ yếu được cam kết trong hầu hết các FTA hiện tại, từ đó tạo cơ sở cho việc đánh giá khả năng mở cửa thị trường trong RCEP một cách chính xác hơn.

2.1.1 Các cam kết về thương mại hàng hoá

Thương mại hàng hoá đóng vai trò quan trọng nhất trong các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA) hiện nay, đặc biệt là trong khuôn khổ RCEP Những cam kết về thương mại hàng hoá trong RCEP chủ yếu tập trung vào việc mở cửa thị trường, bao gồm lộ trình thực hiện tự do hoá thuế quan, quy tắc xuất xứ trong hoạt động xuất nhập khẩu, và các biện pháp phòng vệ thương mại.

2.1.1.1 Cam kết mở cửa thị trường

Ngoài việc tuân thủ nghĩa vụ đối xử quốc gia và loại bỏ các hạn chế về định lượng trong xuất nhập khẩu cũng như hàng hóa quá cảnh theo Hiệp định GATT, RCEP còn đề ra lộ trình chi tiết để hoàn toàn xóa bỏ thuế quan, như nêu trong Phụ lục I của hiệp định này.

Hiệp định RCEP có nhiều quy định tương đồng với WTO, bao gồm việc đối xử quốc gia, giảm hoặc loại bỏ thuế quan và miễn thuế nhập khẩu tạm thời Các quốc gia thành viên sẽ giảm hoặc loại bỏ thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu trong vòng 20 năm, với cam kết cụ thể về mức thuế cắt giảm có thể thấp hơn các FTA hiện tại Đối với Việt Nam, cam kết tự do thuế quan với các đối tác sẽ bằng hoặc thấp hơn mức đã cam kết trong các FTA ASEAN+1 Về các biện pháp phi thuế quan, RCEP yêu cầu các thành viên không duy trì hay thông qua bất kỳ biện pháp nào trái với quy định của WTO và RCEP, đồng thời phải đảm bảo tính minh bạch trong việc áp dụng các biện pháp này Các hạn chế định lượng như hạn ngạch hay giấy phép cũng sẽ không được phép duy trì Quốc gia thành viên có quyền tham vấn kỹ thuật về các biện pháp phi thuế quan có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thương mại của mình.

RCEP được thiết kế để giảm chi phí và thời gian cho doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa giữa các quốc gia thành viên mà không cần đáp ứng yêu cầu riêng biệt Sau khi RCEP có hiệu lực, các quốc gia thành viên sẽ ngay lập tức thực hiện cam kết, đặc biệt là cắt bỏ thuế quan.

Việt Nam cam kết với các nước thành viên RCEP rằng tỷ lệ xoá bỏ thuế quan sẽ không vượt quá mức đã cam kết trong các FTA ASEAN+ hiện tại Cụ thể, tỷ lệ thuế quan được xoá bỏ cho các quốc gia thành viên sẽ được xác định theo các cam kết của Việt Nam.

Quy tắc xuất xứ và cam kết cắt bỏ thuế quan trong RCEP là những yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại giữa các quốc gia thành viên Theo bài viết của T.Huyền trên Tạp chí Tài chính, việc áp dụng các quy tắc này không chỉ giúp tăng cường hợp tác kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong khu vực Để tìm hiểu chi tiết về các quy định và lợi ích của việc cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ RCEP, bạn có thể xem bài viết tại trang web của Tạp chí Tài chính.

Nguồn: Báo điện tử VOV 41

Hình 2.1 Biểu đồ về tỷ lệ và lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam cho các đối tác RCEP

Việc cam kết của Việt Nam đối với Trung Quốc đạt 85,6% không mâu thuẫn với các cam kết trong ACFTA và quy định thuế hiện tại, nhằm giảm thiểu nguy cơ nhập siêu từ Trung Quốc khi thực thi RCEP Điều 2.6 của RCEP về chênh lệch thuế quan là một trong những điều khoản quan trọng nhất trong Chương thương mại hàng hóa, thiết lập các tiêu chí quản lý chênh lệch thuế quan theo từng giai đoạn Các tiêu chí này áp dụng cách tiếp cận theo trình tự để xác định cách thức áp dụng chênh lệch thuế quan, dựa trên các quy định trong biểu thuế quan của các quốc gia thành viên RCEP cho phép năm thành viên, bao gồm Hàn Quốc, Việt Nam, Philippines, Indonesia và Trung Quốc, áp dụng mức thuế quan ưu đãi riêng biệt cho từng đối tác RCEP.

41 Nguyễn Quỳnh, Hiệp định RCEP đưa Việt Nam vào sân chơi lớn trong khu vực, Báo điện tử VOV,

2022, xem tại: https://vov.vn/kinh-te/hiep-dinh-rcep-dua-viet-nam-vao-san-choi-lon-trong-khu-vuc- post938151.vov (truy cập ngày 06/04/2022).

Việt Nam thiết lập nhiều danh mục cam kết thuế quan độc lập, trong đó có một biểu cam kết riêng dành cho các quốc gia ASEAN, đồng thời áp dụng các biểu thuế quan khác nhau cho từng đối tác thương mại còn lại.

2.1.1.2 Cam kết về Quy tắc xuất xứ

Quy tắc xuất xứ (Rules of Origin – ROO) trong RCEP, tương tự như Hiệp định ATIGA và các FTA ASEAN+, yêu cầu hàng hóa phải có xuất xứ để được hưởng ưu đãi thuế quan khi xuất nhập khẩu trong khu vực Để đáp ứng yêu cầu này, hàng hóa cần thỏa mãn một trong ba điều kiện cụ thể.

(i) Thứ nhất, hàng hoá có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một quốc gia thành viên (Wholly-Obtained – WO)

Sản phẩm được xem là có “xuất xứ thuần túy” khi toàn bộ quá trình tạo ra, nuôi trồng và thu hoạch diễn ra hoàn toàn trong lãnh thổ của một quốc gia thành viên Điều này có nghĩa là tất cả nguyên liệu để sản xuất hàng hóa đó cũng phải có nguồn gốc xuất xứ thuần túy từ quốc gia thành viên đó.

Tiêu chí WO trong RCEP chủ yếu áp dụng cho nông sản và một số phế phẩm công nghiệp, được gọi là xuất xứ thuần túy một Bên Ngược lại, tiêu chí WO trong CPTPP và AKFTA được mở rộng, cho phép hàng hóa có xuất xứ thuần túy sử dụng nguyên vật liệu có xuất xứ thuần túy từ các quốc gia thành viên khác trong Hiệp định, thường được gọi là WO-FTA.

Hàng hóa được sản xuất tại các quốc gia thành viên chỉ được phép sử dụng nguyên liệu có xuất xứ từ những quốc gia thành viên đó, đảm bảo tính chất "Sản xuất Độc quyền" (Produced Exclusively - PE).

Quy tắc này quy định rằng sản phẩm phải được sản xuất hoàn toàn từ 100% nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu từ các thành viên RCEP Điều này có nghĩa là sản phẩm xuất khẩu sẽ được xem là đạt tiêu chí PE nếu tất cả nguyên liệu đều có xuất xứ từ các đối tác của Việt Nam trong khu vực RCEP.

Hàng hóa sản xuất tại quốc gia thành viên có thể sử dụng một phần nguyên liệu không có xuất xứ, nhưng vẫn đáp ứng các tiêu chí xuất xứ theo quy định trong Danh mục Quy tắc xuất xứ cụ thể mặt hàng.

Thực trạng thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực của Việt Nam

Để tận dụng hiệu quả tối đa từ RCEP, các cơ quan nhà nước tại Việt Nam đã triển khai các kế hoạch thực hiện Hiệp định này, đồng thời hoàn thiện thể chế và pháp luật nhằm đảm bảo sự tương thích với các cam kết của Việt Nam trong RCEP.

2.2.1 Sự chuẩn bị của Việt Nam để thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

Ngay khi RCEP có hiệu lực từ ngày 04/01/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 01/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch thực hiện RCEP, nhằm phân công rõ ràng nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan Kế hoạch này đề ra chiến lược chỉ đạo và điều hành để triển khai RCEP một cách hiệu quả, với 04 nhiệm vụ chính: (i) Tập trung vào chiến dịch phổ biến và tuyên truyền thông tin về RCEP; (ii) Hoàn thiện xây dựng pháp luật và thể chế; (iii) Thúc đẩy năng lực cạnh tranh; và (iv) Tận dụng hiệu quả những lợi ích mà RCEP mang lại.

(iv) Đẩy quan quan hệ hợp tác với các thành viên RCEP, phát huy vai trò trung tâm của ASEAN trong hợp tác quốc tế.

Dựa trên chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 197/QĐ-BCT ngày 17/02/2022, thiết lập Kế hoạch thực hiện RCEP giai đoạn 2022 – 2026, nhằm định hướng cho việc triển khai trong giai đoạn đầu của RCEP.

Trong công tác tuyên truyền về RCEP, thông tin về nội dung đàm phán và dự thảo Hiệp định đã được công khai trên các trang thông tin đại chúng từ giai đoạn đàm phán, giúp người dân và doanh nghiệp nắm bắt thông tin cơ bản Kể từ khi ban hành Quyết định 01/QĐ-TTg, Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan chuyên môn tổ chức Hội nghị tập huấn cho phóng viên và biên tập viên, nhằm nâng cao khả năng truyền tải thông tin chính xác và nhanh chóng về RCEP đến cộng đồng doanh nghiệp và người dân Thêm vào đó, các ấn phẩm giới thiệu và phân tích sâu về các cam kết của RCEP trong các lĩnh vực cụ thể cũng đã được phát hành dưới nhiều hình thức khác nhau.

Về công tác hoàn thiện xây dựng thể chế, pháp luật, Quyết định số 328/QĐ-

Vào ngày 10/03/2022, TTg đã ban hành quyết định chỉ định các cơ quan đầu mối nhằm triển khai Hiệp định RCEP, trong đó mỗi cơ quan sẽ đảm nhận trách nhiệm cho một Chương hoặc một phần của Chương trong Hiệp định này.

Các cơ quan sẽ xác định rõ nhiệm vụ của mình và phối hợp chặt chẽ để ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết cho việc thực hiện RCEP Đồng thời, họ cũng sẽ rà soát hệ thống văn bản nội luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm phù hợp với yêu cầu của Hiệp định.

Về công tác nâng cao tính cạnh tranh, tận dụng hiệu quả RCEP , Bộ Công

Thương đã triển khai các phương án nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tính cạnh tranh để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu Bộ cũng xây dựng lộ trình phát triển thị trường cho các mặt hàng xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam vào các quốc gia RCEP, đồng thời tăng cường chương trình xúc tiến thương mại trong khu vực này.

Trong công tác tăng cường hợp tác quốc tế, các cơ quan ban ngành sẽ phối hợp với các quốc gia thành viên RCEP nhằm xây dựng và hoàn thiện các thiết chế quan trọng cho việc thực hiện RCEP Điều này bao gồm việc thành lập và đưa vào hoạt động Ủy ban hỗn hợp thực hiện RCEP cùng các Ủy ban chuyên môn Đồng thời, các cơ quan liên quan cần tham gia theo dõi quá trình đàm phán kết nạp thành viên mới và điều phối nhận hỗ trợ kỹ thuật từ đối tác nước ngoài trong thời gian RCEP được triển khai.

2.2.2 Hoàn thiện pháp luật để đảm bảo thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

Để hoàn thiện thể chế và pháp luật theo lộ trình RCEP, Việt Nam đã thực hiện nhiều thay đổi toàn diện trong các lĩnh vực nhằm đảm bảo RCEP được thực thi hiệu quả.

2.2.2.1 Hoàn thiện pháp luật về thương mại hàng hoá Đối với quy tắc xuất xứ hàng hoá (ROO), Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BCT ngày 18/02/2022 để hướng dẫn thực hiện ROO trong RCEP Thông tư này đã cụ thể hoá các cam kết về ROO trong RCEP, thuận tiện cho các công ty trong nước để tiếp cận với quy tắc này Điển hình là mặt hàng thuỷ sản, xuất xứ thuần túy tại Việt Nam là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các FTA trước đây, nhưng RCEP cho phép chăn nuôi, trồng trọt và xuất khẩu trong khi vẫn được hưởng ưu đãi Do các quy định về xuất xứ được nới lỏng, RCEP hỗ trợ các doanh nghiệp thuỷ sản, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm sang thị trường các quốc gia RCEP, đặc biệt là thị trường trọng yếu như Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Đối với các biện pháp phòng vệ thương mại, pháp luật Việt Nam mà cụ thể là

Luật Quản lý Ngoại thương 2017 được xây dựng dựa trên các quy định của WTO về phòng vệ thương mại, và do các thành viên RCEP cũng là thành viên WTO, nên quy định về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ chủ yếu tham chiếu đến các hiệp định liên quan trong WTO Điều này dẫn đến nhiều quy định pháp luật Việt Nam đã tương thích với RCEP Đặc biệt, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 07/2022/TT-BCT ngày 23/03/2022 để hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại trong RCEP, nhằm xây dựng khung pháp lý phù hợp với các cam kết của RCEP.

2.2.2.2 Hoàn thiện pháp luật về thương mại dịch vụ

Theo báo cáo đánh giá tác động của EU-MUTRAP, Việt Nam có cơ hội lớn trong ngành dịch vụ phân phối và viễn thông, nhưng đối mặt với thách thức trong dịch vụ chuyên nghiệp và tài chính Trong bối cảnh hậu đại dịch Covid-19, các ngành dịch vụ như thương mại điện tử, tài chính và truyền thông được xem là yếu tố quyết định cho quá trình chuyển đổi số tại Đông Nam Á RCEP được kỳ vọng sẽ mở ra cơ hội cho các dịch vụ Việt Nam, đặc biệt là logistic, viễn thông và thương mại điện tử, thâm nhập vào thị trường đối tác.

Hệ thống pháp luật Việt Nam đã tương thích với yêu cầu của RCEP, không tạo ra nghĩa vụ quốc tế mới cho Việt Nam Hiệp định RCEP kết nối các FTA ASEAN+1 hiện có với phạm vi và mức độ cam kết tương đương hoặc thấp hơn Việt Nam không gặp khó khăn trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định pháp luật để thực thi RCEP Đặc biệt, Việt Nam đã tập trung hoàn thiện các hành lang pháp lý để thực hiện các FTA, nhất là CPTPP với cam kết chặt chẽ hơn.

2.2.2.3 Hoàn thiện pháp luật về đầu tư

RCEP dự đoán sẽ thúc đẩy sự thu hút FDI cho các thành viên, trong bối cảnh FDI toàn cầu bị đình trệ trong thập kỷ qua Khu vực RCEP đã ghi nhận xu hướng đầu tư tăng, trở thành điểm đến chính cho dòng vốn đầu tư toàn cầu Năm 2020, FDI trong khu vực đạt 6,2 nghìn tỷ USD, với tốc độ tăng trưởng trung bình 9% mỗi năm Đồng thời, RCEP chiếm 48% dòng vốn FDI toàn cầu, với nguồn vốn FDI ra nước ngoài đạt 7,1 nghìn tỷ USD.

The article by Shandre Mugan Thangavelu, Shujiro Urata, and Dionisius A Narjoko, published by the Economic Research Institute for ASEAN and East Asia in 2021, explores the effects of the Regional Comprehensive Economic Partnership (RCEP) on ASEAN and its least developed countries during the post-pandemic recovery phase.

KIẾN NGHỊ CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI THỰC

Ngày đăng: 02/10/2022, 21:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Thành phần thành viên của các FTA đa phương lớn ở châ uÁ - Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
Hình 1.1 Thành phần thành viên của các FTA đa phương lớn ở châ uÁ (Trang 27)
Bảng 1.1. Nội dung các Chương của RCEP - Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 1.1. Nội dung các Chương của RCEP (Trang 31)
Hình 2.1. Biểu đồ về tỷ lệ và lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam cho các đối tác RCEP - Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
Hình 2.1. Biểu đồ về tỷ lệ và lộ trình cắt giảm thuế quan của Việt Nam cho các đối tác RCEP (Trang 38)
Bảng 4.2: Bảng số liệu thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2014-2018 - Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 4.2 Bảng số liệu thu tiền sử dụng đất giai đoạn 2014-2018 (Trang 66)
Bảng 3.1. Tỷ lệ cắt giảm thuế quan của các đối tác RCEP dành cho Việt Nam - Thực thi Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực và những lưu ý đối với doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 3.1. Tỷ lệ cắt giảm thuế quan của các đối tác RCEP dành cho Việt Nam (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w