1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương

113 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Giao Kết Và Thực Hiện Hợp Đồng Cung Ứng Dịch Vụ Tại Công Ty TNHH Tư Vấn Phần Mềm Đông Dương
Tác giả Lê Thị Chúc
Người hướng dẫn PGS.TS Ngô Quốc Chiến
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 776 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHẦN MỀM (18)
    • 1.1. Khái quát về hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (18)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ (18)
      • 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (28)
    • 1.2. Khung pháp luật Việt Nam về hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (29)
      • 1.2.1. Các văn bản luật điều chỉnh chung về hợp đồng (29)
      • 1.2.2. Các văn bản luật điều chỉnh riêng đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (30)
    • 1.3. Nội dung pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (34)
      • 1.3.1. Nội dung pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động giao kết hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (34)
      • 1.3.2. Nội dung pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (42)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHẦN MỀM TẠI (46)
    • 2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về giao kết và thực hiện hợp đồng (46)
      • 2.1.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật Việt Nam về giao kết và thực hiện hợp đồng (46)
      • 2.1.2. Đánh giá thực trạng pháp luật hiện hành và thực tiễn pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm ở Việt Nam (49)
    • 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương (50)
      • 2.2.1. Tổng quan về Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương (50)
      • 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương (52)
      • 2.2.3. Khó khăn, vướng mắc về thực hiện pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương (69)
      • 2.2.4. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về giao kết hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm và thực hiện tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương (71)
      • 3.1.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (75)
      • 3.1.2. Đề xuất xây dựng cơ chế hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm (78)
    • 3.2. xuất Đề một số giải pháp cụ thể tăng cường chất lượng thực hiện pháp luật về (0)
      • 3.2.1. Thường xuyên cập nhật hệ thống pháp luật (79)
      • 3.2.2. Nâng cao trình độ pháp lý cho nhân viên (80)
      • 3.2.3. Xây dựng hợp đồng phù hợp với pháp luật hiện hành (80)
  • KẾT LUẬN (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (86)
  • PHỤ LỤC (89)

Nội dung

Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHẦN MỀM

Khái quát về hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ

1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng a Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng được hình thành từ các giao dịch dân sự, khi có sự tham gia của hai hoặc nhiều bên Do đó, hợp đồng có thể được xem là một khái niệm có quy phạm hẹp hơn giao dịch dân sự, nhưng vẫn giữ nguyên bản chất của nó.

Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được định nghĩa là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương có khả năng phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự Khái niệm này không chỉ bao gồm các hợp đồng mà còn cả những hành vi pháp lý đơn phương, cho thấy sự tham gia của một hoặc nhiều chủ thể trong việc hình thành, điều chỉnh hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.

Hợp đồng trong tư pháp quốc tế là sự thỏa thuận giữa các bên, tạo ra hệ quả pháp lý và được coi là luật của các bên Để hợp đồng có hiệu lực, cần phải thỏa mãn hai yếu tố: sự đồng thuận của các bên và phát sinh hệ quả pháp lý Hợp đồng này không chỉ là một văn bản mà còn mang tính ràng buộc, yêu cầu các bên phải thực hiện theo các chế tài đã được quy định.

Từ những năm 1931 đến 1936, Bộ Dân luật Bắc Kỳ và Trung Kỳ đã đề cập đến hợp đồng qua khái niệm khế ước, nhưng chưa định nghĩa rõ ràng sự ràng buộc của các bên Theo Vũ Văn Mẫu, nguyên tắc tự do ý chí trong luật hợp đồng xuất phát từ các lý thuyết tự do thế kỷ 18 và ảnh hưởng mạnh mẽ đến các Bộ luật Dân sự Pháp và Đức Hai bộ luật này chịu ảnh hưởng sâu sắc từ Bộ luật Dân sự Pháp năm 1804 do thời kỳ Pháp thuộc Bộ Dân luật năm 1972 đã ghi nhận “sự thỏa thuận” và sự ràng buộc về quyền và nghĩa vụ dân sự, đánh dấu sự chuyển biến mới trong tư duy pháp luật Tuy nhiên, khái niệm hợp đồng vẫn chưa được đề cập mà chỉ có khế ước Đến năm 1995, đã có bước chuyển mới trong việc định nghĩa hợp đồng trong Bộ luật Dân sự.

Luật Dân sự 1995 đã định nghĩa rõ ràng về hợp đồng dân sự là "sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự", phù hợp với các văn bản luật quốc tế Đến năm 2015, khái niệm hợp đồng trong Bộ luật Dân sự đã được điều chỉnh khi loại bỏ cụm từ "dân sự", tạo ra sự thay đổi quan trọng trong quy định về hợp đồng.

Năm 2015, Bộ luật Dân sự (BLDS) đã được điều chỉnh nhằm làm rõ phạm vi và khái niệm hợp đồng trong lĩnh vực dân sự Theo Điều 385 BLDS 2015, hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự Khái niệm này kế thừa từ các văn bản pháp luật trước đó, cung cấp một định nghĩa ngắn gọn và đầy đủ về hợp đồng Tuy nhiên, để một thỏa thuận trở thành hợp đồng hợp pháp, nó phải tạo ra hệ quả pháp lý mới và ràng buộc quyền, nghĩa vụ giữa các bên.

Hợp đồng có hai đặc điểm cơ bản: thứ nhất, nó thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên tham gia và thứ hai, nội dung thỏa thuận xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên Đây là những đặc điểm cốt lõi của hợp đồng, bên cạnh đó, hợp đồng còn có một số đặc điểm khác đáng chú ý.

Nội dung giao kết của hợp đồng bao gồm các yếu tố chính như chủ thể, đối tượng và các quyền lợi, nghĩa vụ mà các bên tham gia hợp đồng đã thỏa thuận và cam kết thực hiện.

Hợp đồng khi ký kết cần bảo đảm lợi ích hợp pháp của các bên và không trái với đạo đức xã hội Đặc điểm quan trọng đầu tiên của hợp đồng là thể hiện ý chí của các bên tham gia Ý chí này xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ của con người, và để được hiểu rõ, nó cần được bộc lộ qua hành vi cụ thể Do đó, các bên cần thể hiện ý chí của mình thông qua các hình thức rõ ràng như văn bản, lời nói hoặc hành động cụ thể, giúp không chỉ các bên tham gia mà cả bên thứ ba cũng có thể nhận diện sự đồng thuận và nhất trí trong hợp đồng.

Trước khi ký kết hợp đồng, các bên cần có ý định rõ ràng về việc giao kết Sau khi quyết định, các bên sẽ thể hiện ý định thông qua trao đổi, thỏa thuận bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ thể Sự thống nhất giữa các bên được ghi nhận qua hợp đồng, có thể bằng lời nói, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định pháp luật, miễn là thể hiện ý chí tự nguyện Mặc dù hợp đồng thường được ký bằng văn bản để đảm bảo tính ràng buộc và minh bạch, nhưng các hình thức khác vẫn có hiệu lực, trừ những trường hợp cụ thể theo quy định pháp luật Hợp đồng không chỉ là hoạt động pháp lý đơn phương mà phải thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên; nếu không có sự thỏa thuận, quan hệ hợp đồng sẽ không tồn tại và các bên không bị ràng buộc bởi quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.

Hình thức của hợp đồng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong trường hợp có nguy cơ tranh chấp giữa các bên Pháp luật quy định rằng một số loại hợp đồng phải tuân theo hình thức cụ thể để thể hiện sự đồng thuận và ý chí chung, nếu không, hợp đồng sẽ bị coi là vô hiệu Trong trường hợp không có quy định cụ thể về hình thức, các bên có quyền tự do lựa chọn cách thể hiện thỏa thuận và chịu trách nhiệm về hình thức đó.

Hợp đồng là một quy phạm hẹp hơn của giao dịch dân sự, nhấn mạnh đến sự thỏa thuận giữa các bên, thể hiện ý chí của họ Sự thỏa thuận này là yếu tố cơ bản để hình thành hợp đồng, khác với hành vi pháp lý đơn phương chỉ thể hiện ý chí của một bên Bản chất pháp lý của hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương là khác nhau, và pháp luật điều chỉnh chúng cũng khác biệt, do đó, pháp luật về hợp đồng chỉ áp dụng cho hợp đồng mà không cho hành vi pháp lý đơn phương Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên; nếu thỏa thuận không đạt được các hệ quả này, nó sẽ không cấu thành hợp đồng.

Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng cần phải rõ ràng và cụ thể để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên Khi thỏa thuận được trình bày một cách minh bạch, các bên có thể dễ dàng xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mình cũng như của bên còn lại Ngược lại, nếu thỏa thuận mơ hồ và thiếu sự ràng buộc, nó sẽ không đủ điều kiện để hình thành một hợp đồng hợp pháp.

Theo Bộ luật Dân sự 2015, thỏa thuận chỉ có hiệu lực ràng buộc đối với các bên tham gia hợp đồng và không tạo ra quyền cho bên thứ ba, trừ khi có thỏa thuận cụ thể về việc giao kết hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba Khi hợp đồng nhằm xác lập quyền cho bên thứ ba, bên này có thể hưởng lợi từ hợp đồng mà không cần tham gia vào thỏa thuận (Khoản 5 Điều 402 BLDS 2015) Hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba là một loại hợp đồng phức tạp, ngày càng trở nên phổ biến trong thực tiễn.

1.1.1.2 Khái niệm và đặc điểm của dịch vụ a Khái niệm dịch vụ

Trong kinh tế học, dịch vụ được định nghĩa là những sản phẩm phi vật chất tương tự như hàng hóa, với bản chất là cung cấp để thỏa mãn các nhu cầu phi vật chất, đồng thời mang lại lợi nhuận.

Khung pháp luật Việt Nam về hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm

Hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm là một loại hợp đồng dân sự, có các chủ thể và nội dung rõ ràng, do đó nó phải tuân thủ các quy định của pháp luật Các văn bản pháp lý chính điều chỉnh loại hợp đồng này bao gồm Bộ luật dân sự 2015, Luật thương mại 2005, và Luật doanh nghiệp năm 2020, tạo ra khung pháp lý chung cho các nội dung và đối tượng tham gia vào hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm.

Hoạt động cung ứng phần mềm có những đặc thù riêng trong giao dịch dân sự, liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ và lĩnh vực công nghệ thông tin Do đó, hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm phải tuân thủ các quy định của các văn bản pháp luật chuyên ngành như Luật Công nghệ thông tin 2006, Luật Chuyển giao công nghệ 2017, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, Luật Cạnh tranh 2004, Luật An toàn thông tin mạng 2015 và Luật Đấu thầu 2013.

1.2.1 Các văn bản luật điều chỉnh chung về hợp đồng

BLDS 2015, Luật thương mại 2005, Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật liên quan đến hợp đồng quy định các nội dung tổng quát như chủ thể, đối tượng, nội dung cơ bản của hợp đồng, quy định về vi phạm và xử phạt vi phạm hợp đồng, giải quyết tranh chấp, cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên một cách chung nhất.

Phần ba của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các hoạt động liên quan đến hợp đồng, bao gồm khái niệm hợp đồng và các loại hợp đồng thương mại phổ biến Nó điều chỉnh các mối quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, từ việc giao kết và thực hiện hợp đồng đến sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, và các trường hợp hợp đồng vô hiệu Ngoài ra, bộ luật cũng quy định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, cùng với các biện pháp thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm liên quan Tất cả các hoạt động cơ bản của hợp đồng đều được quy định rõ ràng trong Bộ luật Dân sự 2015.

Luật thương mại 2005 quy định chi tiết về tính chất, chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ trong các quan hệ hợp đồng cụ thể Luật này phân loại các loại hợp đồng tương ứng với từng hoạt động thương mại, đồng thời điều chỉnh các mối quan hệ giữa các bên trong hoạt động kinh doanh thương mại, làm rõ các tính chất của các đối tượng trong các quan hệ này.

Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể về hoạt động kinh doanh, bao gồm loại hình, tổ chức và quy trình hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các hợp đồng trong mọi ngành nghề đều phải tuân theo các quy định của luật này Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật, ưu tiên sẽ được dành cho các văn bản luật mẹ, bắt đầu từ Bộ luật Dân sự 2015, tiếp theo là Luật Thương mại 2005 và Luật Doanh nghiệp 2020, trước khi xem xét đến các văn bản luật chuyên ngành.

1.2.2 Các văn bản luật điều chỉnh riêng đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm a Luật sở hữu trí tuệ 2005

Luật sở hữu trí tuệ 2005 không đề cập trực tiếp đến khái niệm phần mềm, nhưng đã xác định chương trình máy tính và sưu tập dữ liệu là đối tượng bảo hộ Theo Khoản 12 Điều 4 Luật công nghệ thông tin 2006, phần mềm được hiểu là chương trình máy tính Do đó, luật sở hữu trí tuệ 2005 thực sự quy định quyền sở hữu trí tuệ đối với phần mềm máy tính Cụ thể, điểm m Khoản 1 Điều 14 quy định rằng chương trình máy tính và sưu tập dữ liệu là những tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, khẳng định phần mềm máy tính là đối tượng được bảo vệ Điều 22 của luật này cũng nêu rõ quyền tác giả đối với chương trình máy tính và sưu tập dữ liệu.

Theo Luật sở hữu trí tuệ 2005, phần mềm máy tính được coi là tác phẩm văn học và được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ Trong hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm, quyền sở hữu trí tuệ sẽ được quy định theo các nội dung của Luật sở hữu trí tuệ 2005 và các văn bản pháp luật liên quan Bên cạnh đó, Luật công nghệ thông tin 2006 cùng các văn bản pháp luật khác cũng điều chỉnh các hoạt động trong ngành công nghệ thông tin.

Luật Công nghệ thông tin 2006 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hành lang pháp lý cho sự phát triển khoa học công nghệ tại Việt Nam Luật này xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin Ba nội dung chính của luật bao gồm: điều chỉnh hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, các biện pháp bảo đảm cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, và quy định về quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào lĩnh vực này.

Nhiều văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ và các Bộ, cơ quan ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã bổ sung, giải thích và hướng dẫn thi hành các điều khoản của Luật Công nghệ thông tin 2006 Ngoài ra, các văn bản này cũng quy định cụ thể hơn một số điều nhằm phù hợp với thực tế trong từng giai đoạn cụ thể.

Luật Công nghệ thông tin 2006 cùng với các văn bản pháp luật chuyên ngành quy định rõ ràng về các hoạt động, tính chất và chính sách trong lĩnh vực công nghệ thông tin Luật này bao gồm cả khái niệm phần mềm, do đó, tất cả các quy định liên quan đến phần mềm và các hoạt động liên quan đều phải tuân thủ theo Luật Công nghệ thông tin.

2006 và các văn bản pháp luật chuyên ngành. c Các văn bản quy định về thuế đối với hoạt động lĩnh vực công nghệ thông tin

Kinh doanh trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và cung ứng dịch vụ phần mềm là hoạt động thương mại, chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật về thuế như luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) Doanh nghiệp sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện như có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và sản phẩm phần mềm nằm trong danh mục quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông Cụ thể, trong 4 năm đầu, doanh nghiệp được miễn thuế TNDN, trong 9 năm tiếp theo giảm 50% thuế phải nộp, và trong 15 năm, mức thuế suất là 10% Đối với thuế GTGT, dịch vụ phần mềm được quy định là đối tượng không chịu thuế theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Chính sách thuế hiện nay của Việt Nam đối với ngành công nghệ thông tin và dịch vụ phần mềm đang nhận được sự quan tâm và khích lệ từ Nhà nước Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ thông tin mà còn góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực khoa học công nghệ của đất nước.

Nội dung pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm

Hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm là một loại hợp đồng dân sự, do đó, việc giao kết và thực hiện hợp đồng này phải tuân theo quy định chung của Bộ luật Dân sự 2015 về giao kết và thực hiện hợp đồng.

1.3.1 Nội dung pháp luật Việt Nam điều chỉnh hoạt động giao kết hợp đồng cung ứng dịch vụ phần mềm

Giao kết hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2015 được quy định tại Tiểu mục 1, thuộc Mục 7 về Hợp đồng Quá trình giao kết hợp đồng bắt đầu từ việc đề nghị giao kết, tiếp theo là chấp nhận đề nghị đó và các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực.

1.3.1.1 Đề nghị giao kết hợp đồng a Khái niệm đề nghị giao kết hợp đồng

Theo khoản 1 Điều 386 BLDS 2015, đề nghị giao kết hợp đồng là sự thể hiện rõ ràng ý định giao kết hợp đồng và có tính ràng buộc đối với bên được xác định hoặc công chúng Để một đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực, cần thỏa mãn ba điều kiện cần và đủ.

Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định ký kết hợp đồng với bên được đề nghị, trong đó nội dung cần phải cụ thể và rõ ràng, bao gồm một số điều khoản cơ bản mà bên đề nghị mong muốn Ví dụ như quảng cáo hàng hóa, catalog sản phẩm chỉ mang tính chất tiếp cận và không chứa nội dung của hợp đồng tương lai, do đó chỉ được xem như lời chào hàng hoặc lời mời chào giao kết hợp đồng.

Đề nghị giao kết hợp đồng phải ràng buộc bên đề nghị với bên được đề nghị Khi bên được đề nghị chấp thuận, hợp đồng sẽ được ký kết theo nội dung đã nêu Nếu đề nghị có thời hạn trả lời và bên đề nghị ký hợp đồng với bên thứ ba trong thời gian chờ, bên đề nghị phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị Nếu bên được đề nghị không đưa ra chấp thuận hoặc từ chối trong thời hạn quy định, bên đề nghị sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý nếu có thiệt hại phát sinh Một đề nghị không có ràng buộc pháp lý chỉ được xem như lời chào hàng.

Đề nghị giao kết hợp đồng là sự đề xuất của một bên đối với bên đã được xác định hoặc công chúng Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005, bên được đề nghị phải được xác định cụ thể, điều này thể hiện một trong những hạn chế của Bộ luật này.

Năm 2005, khái niệm về đề nghị giao kết hợp đồng chỉ giới hạn đối tượng đã được xác định, dẫn đến những thiếu sót trong thực tiễn giao kết Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự 2015 đã mở rộng quy định, cho phép các bên đề nghị giao kết hợp đồng với cả đối tượng không xác định tại thời điểm đưa ra đề nghị, miễn là thể hiện rõ ý định và sự ràng buộc Ví dụ, một doanh nghiệp dịch vụ có thể công khai đề nghị giảm giá 50% cho 20 khách hàng đầu tiên trong 03 ngày khai trương, kèm theo các điều kiện và thời hạn cụ thể, từ đó các khách hàng này sẽ thực hiện giao kết hợp đồng theo đề nghị của doanh nghiệp.

Để một đề nghị giao kết hợp đồng có giá trị pháp lý, nó cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cần và đủ Thời điểm mà đề nghị giao kết hợp đồng bắt đầu có hiệu lực cũng rất quan trọng trong quá trình này.

Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực đánh dấu sự phát sinh nghĩa vụ của bên đề nghị đối với bên được đề nghị Tại thời điểm này, bên đề nghị phải tuân thủ các ràng buộc pháp lý liên quan đến đề nghị của mình.

Theo quy định của luật, thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực có thể do bên đề nghị xác định hoặc được xác định khi bên được đề nghị nhận được đề nghị, nếu không có thời điểm cụ thể (khoản 1 Điều 388 BLDS 2015) Bên được đề nghị sẽ được coi là đã nhận đề nghị khi căn cứ vào địa chỉ nhận, cụ thể là nơi cư trú nếu là cá nhân, hoặc trụ sở nếu là pháp nhân Nếu đề nghị được gửi qua internet hoặc thư điện tử, thời điểm nhận sẽ được xác định khi đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên nhận Ngoài ra, còn có các trường hợp khác khi bên được đề nghị biết đến đề nghị qua các phương thức khác (khoản 2 Điều 388 BLDS 2015).

Dựa vào các trường hợp đã nêu, có thể xác định thời điểm bên được đề nghị nhận được đề nghị giao kết hợp đồng, từ đó xác định nghĩa vụ pháp lý giữa các bên Ngoài ra, các bên có quyền thay đổi, rút lại, hủy bỏ hoặc chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật.

Thay đổi hoặc rút lại đề nghị giao kết hợp đồng là hoạt động của bên đề nghị nhằm điều chỉnh hoặc hủy bỏ đề nghị đã gửi cho bên nhận Theo quy định của luật, việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị được coi là hợp lệ khi diễn ra trước hoặc cùng thời điểm bên nhận nhận được đề nghị Để đảm bảo tính hiệu lực, đề nghị giao kết hợp đồng cần nêu rõ các điều kiện cho việc thay đổi hoặc rút lại Ngoài ra, việc thay đổi nội dung đề nghị sẽ tự động tạo ra một đề nghị mới.

Bên đề nghị giao kết hợp đồng chỉ có thể hủy bỏ đề nghị khi đáp ứng hai điều kiện: điều kiện cần là phải nêu rõ quyền hủy bỏ trong đề nghị, và điều kiện đủ là thông báo hủy bỏ phải được bên được đề nghị nhận trước khi bên đó thông báo chấp nhận Do đó, để đảm bảo hiệu lực hủy bỏ, bên đề nghị cần gửi thông báo hủy bỏ càng sớm càng tốt; nếu thông báo này đến sau thông báo chấp nhận, thì sẽ không có hiệu lực.

Đề nghị giao kết hợp đồng cần phải xác định rõ nội dung cụ thể và có tính ràng buộc trong thời gian hiệu lực Các trường hợp chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 391 Bộ luật Dân sự.

Năm 2015, đề nghị giao kết thường quy định rõ thời hạn để bên đề nghị không bị ràng buộc vô thời hạn Khi hết thời gian quy định, đề nghị tự động chấm dứt Trong thời gian này, bên được đề nghị có quyền chấp nhận hoặc từ chối, và đề nghị cũng sẽ chấm dứt khi thông báo được gửi đến bên đề nghị, tạo điều kiện cho các bước giao dịch tiếp theo (Điều 391 BLDS).

THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ PHẦN MỀM TẠI

Ngày đăng: 02/10/2022, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Ngô Thị Khánh Luy, Hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm theo pháp luật Việt Nam, qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Luật, Đại học Huế, Huế năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đinh Ngô Thị Khánh Luy, "Hợp đồng cung cấp dịch vụ phần mềm theo phápluật Việt Nam, qua thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng
2. Đỗ Văn Đại, Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luật bản án, NXB Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Văn Đại, "Luật hợp đồng Việt Nam: Bản án và bình luật bản án
Nhà XB: NXBHồng Đức
3. Đỗ Văn Đại, Nghĩa vụ thông tin trong pháp luật hợp đồng Việt Nam, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 22/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đỗ Văn Đại, "Nghĩa vụ thông tin trong pháp luật hợp đồng Việt Nam
4. Hà Công Anh Bảo, Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ ,Trường đại học Ngoại thương, Hà Nội năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hà Công Anh Bảo, "Hợp đồng thương mại dịch vụ và giải quyết tranh chấp vềhợp đồng thương mại dịch vụ ở Việt Nam
5. Hoàng Minh Huệ, Một số vấn đề bảo hộ phần mềm máy tính hiện nay, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 596/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Minh Huệ, "Một số vấn đề bảo hộ phần mềm máy tính hiện nay
6. Kiều Thị Thùy Linh, Hợp đồng dịch vụ theo quy định pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sĩ, Trường đại học Luật Hà Nội, Hà Nội năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiều Thị Thùy Linh, "Hợp đồng dịch vụ theo quy định pháp luật dân sự ViệtNam hiện hành – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
7. Kiều Thị Thùy Linh, Nghĩa vụ tiền hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng do hoàn cảnh thay đổi trong bối cảnh sửa đổi Bộ luật dân sự, Tạp chí Luật học, Số đặc biệt/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiều Thị Thùy Linh, "Nghĩa vụ tiền hợp đồng và điều chỉnh hợp đồng do hoàncảnh thay đổi trong bối cảnh sửa đổi Bộ luật dân sự
8. Ngô Huy Cương, Giáo trình Luật hợp đồng Phần chung, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Huy Cương, "Giáo trình Luật hợp đồng Phần chung
Nhà XB: NXB Đại học Quốcgia Hà Nội
9. Nguyễn Đình Huy, Một vài suy nghĩ về bảo hộ phần mềm máy tính ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 8/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Đình Huy, "Một vài suy nghĩ về bảo hộ phần mềm máy tính ở Việt Nam
10. Nguyễn Như Hà, Một hướng tiếp cận bảo hộ phần mềm máy tính trong thế giới hội nhập, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 12(236)/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Như Hà, "Một hướng tiếp cận bảo hộ phần mềm máy tính trong thếgiới hội nhập
11. Phạm Phi Anh, Trần Văn Hải, Sáng chế và mẫu hữu ích – Giảng dành cho chuyên ngành sở hữu trí tuệ, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011, tr.36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Phi Anh, Trần Văn Hải, "Sáng chế và mẫu hữu ích – Giảng dành chochuyên ngành sở hữu trí tuệ
12. Philip Kotler & Gary Armstrong (Trần Văn Chánh – chủ biên, Huỳnh Văn Thanh – biên dịch), Những nguyên lý tiếp thị - Principles of Marketing 2, Nhà xuất bản Thống kê, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Philip Kotler & Gary Armstrong (Trần Văn Chánh – chủ biên, Huỳnh VănThanh – biên dịch), "Những nguyên lý tiếp thị - Principles of Marketing 2
Nhà XB: Nhàxuất bản Thống kê
13. Trần Kiên, Bảo hộ chương trình máy tính theo pháp luật Việt Nam: Thực tiễn và thách thức, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Luật học, số 4/2018, tr. 51-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Kiên, "Bảo hộ chương trình máy tính theo pháp luật Việt Nam: Thực tiễnvà thách thức
14. Trần Văn Hải, Bảo hộ chương trình máy tính như đối tượng độc lập của quyền Sở hữu trí tuệ, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 11(295)/2012, tr. 33-42 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Văn Hải, "Bảo hộ chương trình máy tính như đối tượng độc lập của quyềnSở hữu trí tuệ
15. Trần Văn Hải, Chương trinh máy tính nên được bảo hộ là đối tượng nào của quyền sở hữu trí tuệ, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 597/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Văn Hải, "Chương trinh máy tính nên được bảo hộ là đối tượng nào củaquyền sở hữu trí tuệ
16. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật dân sự Việt Nam (tập 2), NXB Công an nhân dân, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trường Đại học Luật Hà Nội, "Giáo trình Luật dân sự Việt Nam (tập 2)
Nhà XB: NXBCông an nhân dân
17. Vụ Công nghệ thông tin, Th.S Đỗ Trường Giang, Nghiên cứu đề xuất hướng tiếp cận xây dựng khung pháp lý về công nghệ thông tin hướng tới phát triển kinh tế số tại Việt Nam, Cục Thông tin Khoa học công nghệ quốc gia, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vụ Công nghệ thông tin, Th.S Đỗ Trường Giang, "Nghiên cứu đề xuất hướngtiếp cận xây dựng khung pháp lý về công nghệ thông tin hướng tới phát triểnkinh tế số tại Việt Nam
18. Nguyễn Thị Mơ, Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịch vụ thương mại, NXB Lý Luận Chính trị, 2004.B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Thị Mơ, "Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở cửa về dịchvụ thương mại
Nhà XB: NXB Lý Luận Chính trị
19. World Bank, Negotiating Trade in services: A practical Guide for developing countries, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Bank, "Negotiating Trade in services: A practical Guide for developing countries
20. Richard Griffiths, Service Offerings and Agreements: A Guide for Exam Candidates, The Chartered Institute for IT, UK, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Richard Griffiths, "Service Offerings and Agreements: A Guide for ExamCandidates

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Khách Hàng sẽ thanh toán cho Bên Cung Cấp Dịch Vụ bằng hình thức chuyển khoản bằng Việt Nam đồng vào tài khoản của Bên Cung Cấp Dịch Vụ được nêu tại Hợp Đồng, theo các đợt thanh toán như sau: - Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng cung ứng dịch vụ tại Công ty TNHH tư vấn phần mềm Đông Dương
h ách Hàng sẽ thanh toán cho Bên Cung Cấp Dịch Vụ bằng hình thức chuyển khoản bằng Việt Nam đồng vào tài khoản của Bên Cung Cấp Dịch Vụ được nêu tại Hợp Đồng, theo các đợt thanh toán như sau: (Trang 109)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w