1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.

160 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 2,3 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (14)
  • 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (16)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (16)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước (18)
    • 2.3. Đánh giá chung về các công trình công bố và khoảng trống nghiên cứu 7 (20)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn (20)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (21)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (21)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (21)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (21)
  • 6. Những đóng góp của luận văn (22)
    • 6.1. Đóng góp về mặt lý luận (22)
    • 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn (22)
  • 7. Bố cục của luận văn (22)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG (24)
    • 1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng MBHHQT (24)
      • 1.1.1 Khái quát về hợp đồng MBHHQT (24)
        • 1.1.1.1 Khái niệm hoạt động MBHHQT (24)
        • 1.1.1.2 Khái niệm về hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hóa (26)
        • 1.1.1.3 Khái niệm hợp đồng MBHHQT (27)
      • 1.1.2 Đặc điểm của hợp đồng MBHHQT (31)
        • 1.1.2.1 Chủ thể của hợp đồng MBHHQT (31)
        • 1.1.2.2 Đối tượng của hợp đồng MBHHQT (31)
        • 1.1.2.3 Luật điều chỉnh hợp đồng MBHHQT (33)
        • 1.1.2.4 Giải quyết tranh chấp hợp đồng MBHHQT (35)
      • 1.1.3 Vai trò của hợp đồng MBHHQT (37)
    • 1.2 Điều kiện hiệu lực của hợp đồng MBHHQT (38)
      • 1.2.1 Điều kiện về chủ thể hợp đồng (38)
      • 1.2.2 Điều kiện về mục đích, nội dung của hợp đồng (40)
      • 1.2.3 Điều kiện về hình thức của hợp đồng (41)
      • 1.2.4 Điều kiện về tính tự nguyện khi giao kết hợp đồng (42)
    • 1.3 Giao kết hợp đồng MBHHQT (43)
      • 1.3.1. Nguyên tắc giao kết hợp đồng MBHHQT (43)
      • 1.3.2. Trình tự giao kết hợp đồng MBHHQT (44)
        • 1.3.2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng (44)
        • 1.3.2.2 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (45)
        • 1.3.2.3 Thời điểm giao kết hợp đồng (45)
      • 1.3.3 Đàm phán và soạn thảo hợp đồng MBHHQT (46)
        • 1.3.3.1 Đàm phán hợp đồng MBHHQT (46)
        • 1.3.3.2 Soạn thảo hợp đồng MBHHQT (48)
    • 1.4 Thực hiện hợp đồng MBHHQT (48)
      • 1.4.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng MBHHQT (48)
      • 1.4.2. Trách nhiệm do vi phạm HĐMBHHQT (49)
        • 1.4.2.1 Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT (49)
        • 1.4.2.2 Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT (49)
        • 1.4.2.3 Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT (52)
        • 1.4.2.4 Căn cứ miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT (57)
    • 1.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng (57)
      • 1.5.1 Chính sách thương mại của quốc gia và quốc tế (57)
      • 1.5.2 Văn hóa kinh doanh (58)
      • 1.5.3 Đặc trưng của hàng hóa trong hợp đồng MBHHQT (58)
      • 1.5.4 Hiểu biết về khung pháp lý (59)
      • 1.5.5 Năng lực của người tham gia đàm phán, thực hiện hợp đồng (59)
      • 1.5.6 Vị thế của doanh nghiệp trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế (59)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN (62)
    • 2.1 Giới thiệu chung về các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An (62)
      • 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An (62)
      • 2.1.2 Giới thiệu về các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An (64)
      • 2.1.3 Tình hình hoạt động XNK của các doanh nghiệp tại Nghệ An (66)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của các (69)
      • 2.2.2 Thực tiễn việc đàm phán, giao kết, soạn thảo hợp đồng MBHHQT của các DN tỉnh Nghệ An 58 (71)
        • 2.2.2.1 Thực tiễn việc đàm phán, giao kết hợp đồng MBHHQT của các DN tỉnh Nghệ An. 58 (71)
        • 2.2.2.2 Thực tiễn việc soạn thảo hợp đồng MBHHQT của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An. 60 (73)
    • 2.3 Đánh giá thực tiễn giao kết và thực hiện các hợp đồng MBHHQT của các DN tỉnh Nghệ An (87)
      • 2.3.1 Những thành công (87)
      • 2.3.2 Những điểm tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (87)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÁC (91)
    • 3.1 Định hướng phát triển hoạt động XNK tại tỉnh Nghệ An (91)
      • 3.1.1 Quan điểm mục tiêu phát triển hoạt động xuất nhập khẩu (91)
        • 3.1.1.1 Quan điểm (91)
        • 3.1.1.2 Mục tiêu (93)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 80 (93)
    • 3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An (98)
      • 3.2.2 Thiết lập quy trình liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT 87 (100)
      • 3.2.3 Sử dụng các kỹ thuật đàm phán hợp đồng MBHHQT (103)
      • 3.2.4 Soạn thảo các điều khoản của hợp đồng chặt chẽ, cụ thể, bảo đảm quyền lợi ích của cả hai bên 91 (104)
        • 3.2.4.1 Điều khoản tên hàng (105)
        • 3.2.4.2 Điều khoản số lượng, khối lượng (105)
        • 3.2.4.3 Điều khoản chất lượng (105)
        • 3.2.4.4 Điều khoản giá cả (106)
        • 3.2.4.5 Điều khoản giao hàng, vận tải (106)
        • 3.2.4.6 Điều khoản thanh toán (107)
        • 3.2.4.7 Điều khoản bảo hành (107)
        • 3.2.4.8 Điều khoản miễn trách (107)
        • 3.2.4.9 Điều khoản khiếu nại và giải quyết tranh chấp (107)
      • 3.2.5 Đào tạo nguồn nhân lực pháp chế chuyên về giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT 95 (108)
      • 3.2.6 Sử dụng các hợp đồng mẫu cho doanh nghiệp (109)
    • 3.3 Một số kiến nghị (109)
      • 3.3.1 Kiến nghị với hiệp hội ngành nghề (109)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước (110)
  • KẾT LUẬN (61)
    • B. DANH MỤC TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI (119)
  • PHỤ LỤC (120)

Nội dung

Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang trở thành xu hướng tất yếu, mở ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư, chuyển giao công nghệ và hợp tác lao động Mua bán hàng hóa quốc tế là hoạt động chủ yếu trong bối cảnh các hiệp định thương mại tự do được ký kết Hợp đồng là cơ sở pháp lý quan trọng xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch, đồng thời là căn cứ giải quyết tranh chấp Việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế rất quan trọng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của bên bán và bên mua Mỗi quốc gia xây dựng pháp luật về hợp đồng để tạo cơ sở cho thương nhân giao dịch Tuy nhiên, sự khác biệt trong quan niệm về các điều khoản hợp đồng giữa các đối tác quốc tế có thể dẫn đến tranh chấp pháp lý Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải tuân theo luật quốc gia, điều ước và tập quán thương mại quốc tế.

Trong bối cảnh mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế, dân sự và thương mại có yếu tố nước ngoài Nước ta đã chủ động tham gia ký kết các điều ước quốc tế cũng như các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương Tuy nhiên, quy định pháp luật về mua bán hàng hóa quốc tế vẫn còn phức tạp và cần được nghiên cứu thêm Hiện nay, các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động này bao gồm Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại.

Luật Doanh nghiệp 2014, cùng với các nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành, đã được xây dựng dựa trên các quy định từ Luật Doanh nghiệp 2005 Ngoài ra, các điều ước quốc tế như Công ước Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG) và các tập quán quốc tế như Incoterms cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động thương mại.

Nghệ An, tỉnh có vị trí địa lý và kinh tế quan trọng tại Bắc Trung Bộ, đã được Bộ chính trị xác định phát triển qua nghị quyết số 26-NQ/TW năm 2013, tạo động lực thu hút đầu tư và phát triển kinh tế Năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh đạt 1,05 tỷ USD, tăng 5,82% so với năm trước Mặc dù số lượng doanh nghiệp mới tăng, nhưng Nghệ An vẫn gặp khó khăn trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, với kỹ năng xuất nhập khẩu còn hạn chế và chưa áp dụng hiệu quả các quy định pháp luật Trong bối cảnh toàn cầu hóa, doanh nghiệp Nghệ An cần nâng cao nhận thức và kỹ năng trong việc đàm phán, soạn thảo hợp đồng quốc tế để bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi tham gia giao dịch.

Luận văn “Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An” không chỉ đáp ứng các yêu cầu lý luận và thực tiễn cần thiết mà còn nâng cao năng lực giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Nghiên cứu này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Nghệ An, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An cũng như của Việt Nam.

Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm luận án, giáo trình, sách chuyên khảo và các bài báo chuyên ngành Một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này đã đóng góp quan trọng cho việc hiểu biết về pháp luật và kinh tế.

In 2010, author Mert Elcin published the scholarly book "The Law Applicable to International Commercial Contracts and the Status of Lex Mercatoria with a Special Emphasis on Choice of Law Rules in the European Community." This work aims to systematically address key theoretical issues related to the applicable law for international commercial contracts Additionally, it explores the historical emergence, formation, and development of Lex Mercatoria as a widely utilized legal source for contracts in Europe.

Tác giả Mark Anderson và Victor Warner đã tái bản lần thứ 3 cuốn sách “Drafting and negotiating commercial contracts” vào năm 2012, trong đó phân tích các yêu cầu pháp lý cho hợp đồng thương mại, bao gồm hình thức, cấu trúc và kỹ năng soạn thảo Hai tác giả cũng nhấn mạnh các điều khoản quan trọng cần lưu ý khi soạn thảo hợp đồng, như nghĩa vụ, điều khoản thanh toán, giao hàng, bảo mật và khiếu nại.

Các tác giả Alan Redfern, Martin Hunter, Nigel Blackaby và Constantine Partasides (năm 2014) đã tái bản lần thứ 5 cuốn sách “Law and Practice of

Trọng tài thương mại quốc tế là lĩnh vực nghiên cứu các vấn đề cơ bản và thực tiễn liên quan đến việc giải quyết tranh chấp thương mại qua hình thức tố tụng trọng tài Bài viết tập trung vào nguồn luật áp dụng trong quá trình giải quyết các tranh chấp này, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về quy trình và hiệu quả của trọng tài thương mại quốc tế.

Năm 2003, Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) đã công bố ấn phẩm số 421 mang tên “ICC Force Majeure Clause 2003 and the ICC Hardship Clause 2003”, giới thiệu hai điều khoản quan trọng hỗ trợ bên bán và bên mua trong hợp đồng thương mại Điều khoản đầu tiên, bất khả kháng, quy định các điều kiện miễn trừ trách nhiệm khi việc thực hiện hợp đồng trở nên không thể Điều khoản thứ hai, khó khăn trở ngại, đề cập đến những thay đổi trong điều kiện dẫn đến việc thực hiện hợp đồng gặp khó khăn hơn.

Năm 2010, Trung tâm thương mại quốc tế (ITC) đã phát hành Cẩm nang “Model Contracts for Small Firms – Legal guidance for doing international business” nhằm cung cấp mẫu hợp đồng cho doanh nghiệp nhỏ Ấn phẩm này bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với các điều khoản chi tiết và phụ lục, giúp doanh nghiệp hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của bên mua và bên bán, cũng như các biện pháp chế tài khi vi phạm hợp đồng Hợp đồng mẫu này còn tích hợp các điều khoản dự phòng phổ biến trong thương mại quốc tế và được xây dựng theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG).

Cũng trong năm 2010, Phòng Thương mai Quốc tế đã xuất bản ấn phẩm

Điều kiện Incoterms 2010 quy định nghĩa vụ, chi phí và rủi ro trong việc giao hàng từ người bán sang người mua Ấn phẩm này xác định bên nào chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải và bảo hiểm, thời điểm giao hàng của người bán, cũng như chi phí mà mỗi bên phải chịu.

Incoterms không đề cập đến giá cả, phương thức thanh toán, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hay hậu quả vi phạm hợp đồng Phiên bản Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện giao hàng, được chia thành bốn nhóm: E, F, C và D Điều kiện áp dụng của Incoterms được phân loại thành hai nhóm: một cho mọi phương thức vận tải và một cho vận tải đường biển, thủy nội địa.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu tiêu biểu về hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Nhóm tác giả PGS, TS Nguyễn Văn Luyện, TS Lê Thị Bích Thọ và TS Dương Anh Sơn đã xuất bản giáo trình "Luật hợp đồng thương mại quốc tế" vào năm 2005, trong đó trình bày các vấn đề chung về hợp đồng thương mại quốc tế và các loại hợp đồng quốc tế thông dụng, dựa trên việc so sánh pháp luật của các quốc gia khác nhau.

Tác giả Nguyễn Ngọc Lâm đã xuất bản giáo trình "Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế" vào năm 2010, trong đó giới thiệu cách nhận diện các tranh chấp trong hợp đồng thương mại quốc tế, bao gồm hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Cuốn sách cũng đề cập đến các biện pháp ngăn ngừa tranh chấp và phương pháp giải quyết hiệu quả.

Tác giả PGS, TS Đỗ Văn Đại (năm 2013) đã tái bản lần thứ tư cuốn sách

Cuốn sách “Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án” cung cấp một cái nhìn sâu sắc về các vấn đề lý luận liên quan đến hợp đồng tại Việt Nam Tác giả không chỉ phân tích các bản án về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mà còn so sánh chúng với bộ luật dân sự và các văn bản pháp luật khác, đồng thời tham chiếu đến pháp luật của nhiều quốc gia khác Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra nhiều đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Việt Nam.

Tác giả Bùi Thị Thu (2016) trong luận án Tiến sĩ "Luật áp dụng điều chỉnh hợp đồng thương mại quốc tế tại Việt Nam" đã nghiên cứu lý luận về luật áp dụng và thực trạng quy định pháp luật Việt Nam cùng các điều ước quốc tế liên quan Luận án phân tích những bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành và quy định quốc tế mà Việt Nam tham gia, đặc biệt trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng liên quan đến chọn luật áp dụng, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật hiện tại.

Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn nghiên cứu sự tương đồng và khác biệt trong chế định giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế giữa pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980 Bài viết phân tích các quy định pháp lý, từ đó rút ra những điểm mạnh và điểm yếu của từng hệ thống pháp luật Nghiên cứu này không chỉ góp phần làm rõ các quy định hiện hành mà còn đề xuất những cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch thương mại quốc tế tại Việt Nam.

Văn Quang (2015) đã phân tích, đánh giá các quy định của Công ước Viên năm

Bài viết phân tích hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Công ước 1980, so sánh với pháp luật Việt Nam Tác giả đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng, đặc biệt là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, để phù hợp với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế toàn cầu tại Việt Nam.

Một nghiên cứu khác cũng liên quan đến vấn đề này, trong luận văn Thạc sĩ

“Các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế” tác giả

Lê Kiều Trang (2015) đã tổng hợp các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, đồng thời phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế liên quan Luận văn cũng đưa ra các ví dụ thực tiễn từ Việt Nam và thế giới về bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Từ đó, tác giả kiến nghị các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống pháp luật Việt Nam về vấn đề này.

Trong luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ánh Dương (2018) mang tên “Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thương mại tại Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh”, tác giả đã phân tích những vấn đề cốt lõi về hợp đồng thương mại và đánh giá thực trạng giao kết cũng như thực hiện hợp đồng tại công ty Luận văn cũng đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm khắc phục những bất cập và rủi ro trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng thương mại, từ đó nâng cao hiệu quả hợp tác với các đối tác.

Đánh giá chung về các công trình công bố và khoảng trống nghiên cứu 7

Hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các bên trong giao dịch thương mại quốc tế, đặc biệt là trong mua bán hàng hóa Việc giao kết và thực hiện hợp đồng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, vấn đề này đã được nghiên cứu và đề cập nhiều trong các chương trình giảng dạy, xây dựng hệ thống pháp luật và thực tiễn kinh doanh.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã phân tích cơ sở lý luận và quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng thương mại quốc tế, nhưng chưa có công trình nào chuyên sâu về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho doanh nghiệp tỉnh Nghệ An Doanh nghiệp tại đây có những đặc điểm và văn hóa kinh doanh riêng, vì vậy cần một nghiên cứu toàn diện để hiểu rõ thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT Nghiên cứu này sẽ cung cấp kinh nghiệm quý giá cho doanh nghiệp trong đàm phán và ký kết hợp đồng, đồng thời giúp họ bảo vệ quyền lợi hợp pháp khi tham gia thương mại với đối tác nước ngoài, giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy phát triển kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

Mục tiêu của luận văn là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho doanh nghiệp Nghệ An trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Để đạt được mục tiêu này, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể.

 Hệ thống hóa, luận giải những vấn đề lý luận về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Bài viết này phân tích thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An, dựa trên kết quả khảo sát thực tế, hợp đồng cụ thể từ các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, cùng với số liệu từ Sở Công Thương tỉnh Nghệ An Qua đó, chúng ta có cái nhìn tổng quát về hiệu quả và những thách thức mà các doanh nghiệp địa phương đang đối mặt trong hoạt động thương mại quốc tế.

Để nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An, cần đề xuất một số giải pháp như tăng cường đào tạo về pháp luật thương mại quốc tế cho nhân viên, cải thiện quy trình thương thảo hợp đồng, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hợp đồng, và thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các đối tác nước ngoài Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nên chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường quốc tế để nắm bắt xu hướng và yêu cầu của khách hàng, từ đó tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu luật kinh tế, tác giả áp dụng nhiều phương pháp phổ biến như phân tích tổng hợp, đánh giá, hệ thống hóa, cùng với các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, khảo sát thực tế và phỏng vấn chuyên gia.

Dữ liệu trong nghiên cứu bao gồm hai loại: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc khảo sát thực tế và phỏng vấn, diễn ra từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2019.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nghiên cứu trước đây và báo cáo của các tổ chức như Sở công thương và Cục hải quan tỉnh Nghệ An, phục vụ cho nghiên cứu trong giai đoạn 2014 - 2018.

Việc thu thập kết quả điều tra thực tiễn được thực hiện qua hai hình thức chính: phỏng vấn trực tiếp và điều tra qua bảng hỏi Phương pháp chọn mẫu được áp dụng khoa học và phù hợp với từng đối tượng nghiên cứu Tác giả tiến hành khảo sát phiếu điều tra từ các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế và phỏng vấn một chuyên gia tại Cục hải quan tỉnh Nghệ An.

Những đóng góp của luận văn

Đóng góp về mặt lý luận

Luận văn không chỉ hệ thống hóa các lý luận cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà còn phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng của các doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An.

Đóng góp về mặt thực tiễn

Luận văn là một công trình khoa học có giá trị, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các học viên cao học và độc giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Nghiên cứu này sẽ cung cấp cơ sở cho doanh nghiệp tỉnh Nghệ An và doanh nghiệp Việt Nam trong việc nâng cao năng lực giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Bố cục của luận văn

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương, trong đó:

Chương 1: Cơ sở lý luận về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý luận về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm giao kết và thực hiện hợp đồng Đồng thời, tác giả cũng nêu rõ hệ thống các quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Những vấn đề lý luận được đề cập trong chương này sẽ tạo nền tảng cho việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp.

Chương 2: Thực tiễn giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.

Trong chương này, tác giả điều tra thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An thông qua khảo sát doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thu thập số liệu từ Sở Công Thương và phỏng vấn chuyên gia Tác giả phân tích thực tiễn áp dụng quy định pháp luật vào quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng của các doanh nghiệp tại Nghệ An.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An.

Trong chương này, tác giả đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện hiệu quả trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho các doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An.

TỔNG QUAN VỀ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng MBHHQT

1.1.1 Khái quát về hợp đồng MBHHQT

1.1.1.1 Khái niệm hoạt động MBHHQT

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, thương mại quốc tế ngày càng phát triển với nhiều hình thức giao dịch như mua bán hàng hóa, đầu tư, và cung ứng dịch vụ Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế (MBHHQT) giữ vai trò trung tâm trong các giao dịch kinh doanh, không chỉ thực hiện chức năng trao đổi trong nước mà còn kết nối thương nhân giữa các quốc gia thông qua xuất khẩu và nhập khẩu Hoạt động này phản ánh lợi thế so sánh giữa các quốc gia, nơi mỗi quốc gia tập trung sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng mà mình có lợi thế, đồng thời nhập khẩu những mặt hàng mà mình kém lợi thế hơn.

Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế (MBHHQT) là thương mại giữa các thương nhân từ các quốc gia khác nhau, nhằm chuyển hàng hóa từ quốc gia này sang quốc gia khác Trong MBHHQT, có hai bên tham gia: bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, trong khi bên mua phải thanh toán đầy đủ và nhận hàng theo thỏa thuận Hoạt động này bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu, tất cả đều phải dựa trên hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức có giá trị pháp lý tương đương (Điều 27, Luật Thương mại 2005) Đặc điểm chung của các hoạt động này là liên quan đến việc di chuyển hàng hóa qua cửa khẩu giữa hai hoặc nhiều quốc gia.

Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế (MBHHQT) diễn ra giữa các thương nhân có quốc tịch khác nhau, liên quan đến việc trao đổi hàng hóa xuyên quốc gia hoặc qua các khu vực hải quan riêng Cơ sở pháp lý cho MBHHQT chủ yếu dựa trên các thỏa thuận hợp đồng giữa các bên tham gia.

Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế chủ yếu bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu Trong quá trình này, hàng hóa từ quốc gia xuất khẩu sẽ được bán bởi thương nhân của quốc gia nhập khẩu, hoặc ngược lại, hàng hóa từ quốc gia nhập khẩu sẽ được mua về để tiêu thụ tại thị trường nội địa.

Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế có một số đặc điểm sau:

 Thứ nhất, hoạt động MBHHQT được thực hiện bởi các thương nhân ở các quốc gia khác nhau.

Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, đối tượng chính là hàng hóa, được định nghĩa theo Khoản 3, Điều 3 của Luật Thương mại 2005 Hàng hóa bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả những động sản hình thành trong tương lai và các vật gắn liền với đất đai Điều này có nghĩa là hàng hóa trong hoạt động này có thể là những sản phẩm hiện hữu hoặc sẽ xuất hiện trong tương lai Tuy nhiên, cần lưu ý rằng bất động sản được phép lưu thông mua bán, trừ một số loại hàng hóa đặc biệt như cổ phiếu, trái phiếu, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản, sẽ phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

 Thứ ba, hoạt động MBHHQT phải có sự dịch chuyển của hàng hóa qua lãnh thổ các quốc gia, hoặc qua khu vực hải quan riêng.

Hoạt động MBHHQT chịu sự điều chỉnh từ nhiều nguồn luật khác nhau, bao gồm luật quốc gia, điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế.

1 Trần Việt Dũng (Chủ biên), Giáo trình Luật Thương mại Quốc tế phần II, Nxb Hồng Đức, 2015, tr.129

Hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế diễn ra ngoài biên giới quốc gia, bao gồm nhiều yếu tố khác biệt như vị trí địa lý, lịch sử, khí hậu và văn hóa Do đó, hoạt động này phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với mua bán trong nước Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là phương tiện pháp lý cơ bản cho cá nhân và tổ chức thực hiện giao dịch này.

1.1.1.2 Khái niệm về hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng, một khái niệm có nguồn gốc lâu đời, đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự So với Bộ luật Dân sự năm 2005, quy định này đã có những thay đổi nhất định.

Bộ luật Dân sự năm 2015 đã loại bỏ cụm từ “dân sự” sau hai từ “hợp đồng”, mở rộng khái niệm hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, bao gồm hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh doanh và hợp đồng mua bán hàng hóa.

Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí giữa các bên tham gia, phải phù hợp với ý chí của Nhà nước Sự đồng thuận này dựa trên nguyên tắc tự do và tự nguyện Hợp đồng dân sự tạo ra các hậu quả pháp lý, bao gồm việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng dân sự, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán Theo Luật thương mại 2005, mặc dù không định nghĩa cụ thể hợp đồng mua bán hàng hóa, nhưng đã đưa ra khái niệm về hoạt động mua bán hàng hóa, trong đó bên bán có trách nhiệm giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho bên mua, trong khi bên mua phải thanh toán và nhận hàng theo thỏa thuận Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa trong thương mại được xem là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài sản.

Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận giữa bên bán và bên mua, trong đó bên bán có trách nhiệm giao đủ hàng hóa và nhận tiền, trong khi bên mua có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số tiền và chi phí cho bên bán, đồng thời nhận hàng theo thỏa thuận.

1.1.1.3 Khái niệm hợp đồng MBHHQT

Hiện tại, chưa có từ điển chuyên ngành Luật nào định nghĩa rõ ràng về "hợp đồng MBHHQT" Thay vào đó, các thuật ngữ liên quan như "hợp đồng", "hàng hóa" và "mua bán hàng hóa" được giải thích một cách riêng biệt.

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (HĐMBHHQT) được định nghĩa bởi tác giả Trần Việt Dũng là một hợp đồng thương mại giữa các thương nhân đến từ các quốc gia khác nhau, nhằm mục đích trao đổi và mua bán hàng hóa xuyên biên giới Tuy nhiên, khái niệm này chưa phản ánh đầy đủ yếu tố không gian trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế.

Hàng hóa không chỉ được xác định là MBHHQT khi qua biên giới quốc gia, mà còn khi di chuyển từ một địa điểm kinh doanh đến khu vực hải quan riêng trong cùng một nước Do đó, hợp đồng giữa các thương nhân trong và ngoài khu vực hải quan riêng vẫn được xem là hợp đồng MBHHQT trong nhiều trường hợp.

Điều kiện hiệu lực của hợp đồng MBHHQT

Theo Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau: các bên tham gia phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi phù hợp; giao dịch phải được thực hiện hoàn toàn tự nguyện; mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội; và hình thức hợp đồng phải tuân thủ quy định pháp luật (Điều 117).

1.2.1 Điều kiện về chủ thể hợp đồng

Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế bao gồm các bên tham gia vào quan hệ mua bán, yêu cầu phải hợp pháp và có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự Năng lực pháp luật dân sự là khả năng của cá nhân trong việc có quyền và nghĩa vụ dân sự, bắt đầu từ khi cá nhân được sinh ra hoặc pháp nhân được thành lập và chấm dứt khi cá nhân qua đời hoặc pháp nhân kết thúc Năng lực này không bị giới hạn bởi tuổi tác, sức khỏe hay điều kiện khác, ngoại trừ khi bị pháp luật truy tố Để bảo đảm quyền tự do kinh doanh và giao kết hợp đồng, Bộ luật Dân sự 2015 quy định rằng năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của quốc gia mà người đó có quốc tịch; người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự tương đương công dân Việt Nam, trừ khi có quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân bắt đầu từ thời điểm doanh nghiệp hoặc tổ chức được thành lập và sẽ chấm dứt khi doanh nghiệp đó tiến hành giải thể.

Năng lực hành vi dân sự cá nhân là khả năng xác lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, theo Điều 19, Bộ luật Dân sự 2015 Đối với pháp nhân, năng lực hành vi được thể hiện qua hành vi của người đại diện Các quy định về năng lực hành vi dân sự của thương nhân nước ngoài khác nhau giữa các quốc gia; ở Pháp và Đức, nó được xác định theo luật quốc tịch, trong khi Anh và Mỹ dựa trên luật nơi cư trú Tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài được xác định theo pháp luật quốc tịch, trừ khi giao dịch tại Việt Nam, khi đó áp dụng pháp luật Việt Nam (Điều 674, Bộ luật Dân sự 2015) Người từ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự Theo Luật Thương mại 2005, các bên trong hợp đồng MBHHQT phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi, đồng thời đáp ứng điều kiện về chủ thể kinh doanh theo quy định pháp luật chuyên ngành.

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế phải được ký kết bởi người đại diện của pháp nhân, có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền Đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp và ký kết hợp đồng Trong khi đó, đại diện theo ủy quyền chỉ được phép ký kết hợp đồng trong phạm vi được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho bên thứ ba.

1.2.2 Điều kiện về mục đích, nội dung của hợp đồng

Nội dung của hợp đồng MBHHQT bao gồm các thỏa thuận và cam kết về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia, nhằm đạt được những lợi ích hợp pháp từ việc ký kết Theo Điểm C, Khoản 1, Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự phải tuân thủ pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội.

Các quốc gia trên thế giới đều có quy định về nội dung của hợp đồng MBHHQT, trong đó nhiều nước yêu cầu hợp đồng phải bao gồm các điều khoản cơ bản, thường được gọi là “những điều khoản chủ yếu” hoặc “những điều khoản đương nhiên” Chẳng hạn, Luật bán hàng của Anh quy định rằng những điều khoản này là cần thiết, nếu không có chúng, hợp đồng sẽ trở nên vô nghĩa Ngược lại, Công ước Viên 1980 không quy định các điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng.

Theo Điều 398, Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thường bao gồm các điều khoản cơ bản như tên hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng, cùng quyền và nghĩa vụ của các bên Để làm rõ nội dung hợp đồng, các bên có thể lập phụ lục đính kèm, nhưng nội dung phụ lục không được vi phạm pháp luật, trái với đạo đức xã hội, hoặc mâu thuẫn với hợp đồng chính Nếu phụ lục chứa điều khoản trái với hợp đồng, điều khoản đó sẽ không có hiệu lực, trừ khi có thỏa thuận khác Nếu người mua và người bán đồng ý với phụ lục trái nội dung hợp đồng, điều khoản trong hợp đồng sẽ được coi là đã sửa đổi.

So với Bộ luật Dân sự 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đã có sự bổ sung quan trọng về quyền thỏa thuận của các bên liên quan đến nội dung hợp đồng.

Theo Nguyễn Thị Hương trong luận văn Thạc sĩ Luật học, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể được các bên thỏa thuận nội dung, theo Điều 398, tạo điều kiện giải quyết tranh chấp Tuy nhiên, nếu thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, hợp đồng sẽ vô hiệu, như quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 Nếu một phần nội dung giao dịch vô hiệu mà không ảnh hưởng đến phần còn lại, hợp đồng sẽ vô hiệu từng phần (Điều 130) Đối tượng của hợp đồng MBHHQT phải là hàng hóa hợp pháp, theo quy định của nước xuất khẩu, nhập khẩu và các cam kết quốc tế, với danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

1.2.3 Điều kiện về hình thức của hợp đồng

Hợp đồng MBHHQT có hình thức quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu lực giao dịch mua bán Hình thức này không chỉ thể hiện ý chí của các bên mà còn chứng minh sự tồn tại của giao dịch Hiện tại, có hai quan điểm về quy định hình thức của hợp đồng MBHHQT.

Hợp đồng có thể được ký kết dưới dạng văn bản, lời nói hoặc bất kỳ hình thức nào do người bán và người mua thỏa thuận Quan điểm này phổ biến ở các nước phương Tây như Anh và Pháp.

Hợp đồng MBHHQT phải được ký kết bằng văn bản hoặc hình thức tương đương, theo Công ước Viên 1980 Điều 11 của Công ước cho phép hợp đồng này có thể được ký kết bằng lời nói mà không cần tuân thủ yêu cầu hình thức Tuy nhiên, Điều 96 cho phép các quốc gia bảo lưu không áp dụng Điều 11 nếu luật pháp quốc gia yêu cầu hình thức văn bản Tại Việt Nam, Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự quy định rõ về vấn đề này.

Theo quy định tại Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có thể được thực hiện dưới hình thức lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể Đặc biệt, giao dịch dân sự thực hiện qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu cũng được coi là giao dịch bằng văn bản Tuy nhiên, nếu luật yêu cầu giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, thì các bên phải tuân thủ theo quy định đó.

Theo Luật Thương mại 2005, Khoản 2 Điều 27 quy định rằng mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện qua hợp đồng bằng văn bản hoặc hình thức có giá trị pháp lý tương đương Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tại Việt Nam cần được thể hiện dưới dạng văn bản, bao gồm cả fax và telex.

1.2.4 Điều kiện về tính tự nguyện khi giao kết hợp đồng

Giao kết hợp đồng MBHHQT

1.3.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng MBHHQT

Khi tiến hành giao kết hợp đồng MBHHQT, các đối tác cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

Hợp đồng MBHHQT cần được ký kết dựa trên nguyên tắc tự do và tự nguyện, thể hiện ý chí và thỏa thuận của các bên về giao dịch mua bán hàng hóa Sự đồng thuận và tự do trong việc xác định nội dung thỏa thuận, cũng như sự tự nguyện trong việc ký kết là điều kiện tiên quyết để hợp đồng có hiệu lực Nếu một bên thiếu ý chí hoặc không đồng thuận, hợp đồng sẽ không thể hình thành.

Nguyên tắc giao kết hợp đồng MBHHQT yêu cầu không vi phạm quy định pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội Hợp đồng này được hình thành dựa trên ý chí của các bên, nhưng ý chí đó phải tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức xã hội Nội dung và hình thức của hợp đồng MBHHQT cần phải thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (MBHHQT) cần được ký kết dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, đảm bảo rằng các bên tham gia đều có vai trò, vị trí, quyền lợi và nghĩa vụ như nhau Điều này được quy định rõ trong Bộ luật Dân sự.

Năm 2015, pháp luật nghiêm cấm hành vi lừa dối trong các giao dịch dân sự, đảm bảo rằng không có bên nào được ưu tiên hay phải chịu thiệt thòi Tất cả các chủ thể khi ký kết hợp đồng MBHHQT đều bình đẳng trước pháp luật và hướng tới mục tiêu hợp tác có lợi cho cả hai bên.

Theo nguyên tắc trách nhiệm tài sản, các bên tham gia hợp đồng MBHHQT phải sử dụng tài sản của chính mình để đảm bảo việc ký kết và thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu toàn bộ trách nhiệm đối với tài sản đó Nguyên tắc này quy định rõ ràng về trách nhiệm tài sản của các bên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng Bên cạnh đó, các bên còn cần tuân thủ các nguyên tắc khác như thiện chí, trung thực, tự do trong việc đàm phán lựa chọn nguồn luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp.

1.3.2 Trình tự giao kết hợp đồng MBHHQT

1.3.2.1 Đề nghị giao kết hợp đồng

Chào hàng (Offer/order) là một đề nghị giao kết hợp đồng, thể hiện ý chí mong được ký kết hợp đồng với bên nhận chào hàng.

Công ước Viên quy định rằng chào hàng cần được gửi đến một hoặc nhiều cá nhân cụ thể, với nội dung rõ ràng bao gồm tên hàng hóa, số lượng và giá cả (Khoản 1, Điều 14) Điều này cho thấy rằng chào hàng phải nhắm đến một đối tượng xác định và đảm bảo thông tin chi tiết về hàng hóa được cung cấp đầy đủ.

Pháp luật Việt Nam quy định rằng đề nghị giao kết hợp đồng là sự thể hiện rõ ràng ý định và mong muốn của bên đề nghị trong việc ký kết hợp đồng, đồng thời bên đề nghị phải chịu sự ràng buộc đối với bên được đề nghị, theo Khoản 1, Điều 386, Bộ Luật Dân sự 2015.

Chào hàng có hiệu lực khi đến tay người nhận và sẽ hết hiệu lực khi người chào hàng nhận được thông báo từ chối Nếu thông báo hủy chào hàng được gửi đến trước hoặc cùng thời điểm người nhận nhận được chào hàng, thì chào hàng sẽ bị hủy.

Cho đến khi hợp đồng được ký kết, người chào hàng có quyền thu hồi chào hàng nếu thông báo thu hồi được gửi tới người nhận trước khi họ gửi thông báo chấp nhận Tuy nhiên, có hai trường hợp mà việc thu hồi chào hàng là không thể.

 Chào hàng cố định hoặc được ghi nhận bằng cách khác rằng nó không thể bị thu hồi.

 Người nhận ước lượng một cách hợp lý là chào hàng không thể thu hồi được và đã hành động theo chiều hướng đó (Điều 16, Công ước Viên 1980).

1.3.2.2 Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

Chấp nhận chào hàng là hành vi thể hiện sự đồng tình với nội dung chào hàng của bên nhận Thời điểm chấp nhận chào hàng đồng nghĩa với việc các bên đã giao kết hợp đồng Nếu bên nhận chào hàng có sự chỉnh sửa, bổ sung hoặc thay đổi so với chào hàng ban đầu, thì điều này không được coi là chấp nhận chào hàng, mà chỉ hình thành một chào hàng mới Quy định này được nêu rõ tại Điều 392 Bộ luật Dân sự 2015.

Khi một bên chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng kèm theo điều kiện hoặc sửa đổi, điều này được coi là một đề nghị mới Sự im lặng của bên nhận chào hàng không tự động được xem là sự chấp nhận Chỉ trong trường hợp có thỏa thuận rõ ràng hoặc theo thói quen đã được thiết lập giữa các bên, sự im lặng mới có thể được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (Khoản 2, Điều 393).

1.3.2.3 Thời điểm giao kết hợp đồng

Khi hai bên trực tiếp ký kết hợp đồng, thời điểm ký là thời điểm hợp đồng được hình thành, và các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng Trong trường hợp khác, thời điểm giao kết hợp đồng được xác định khi hành vi chấp nhận chào hàng diễn ra Các quốc gia có cách tiếp cận khác nhau về vấn đề này: Anh và Mỹ ủng hộ học thuyết tống đạt, trong khi Việt Nam và Pháp theo thuyết tống tiếp thu, coi thời điểm giao kết là khi bên chào hàng nhận được chấp nhận từ bên nhận chào hàng.

Theo Khoản 2, Điều 18 của Công ước Viên, việc chấp nhận chào hàng có hiệu lực khi người chào hàng nhận được sự chấp thuận Tuy nhiên, sự chấp thuận này sẽ không có hiệu lực nếu không được gửi trong thời hạn mà người chào hàng đã quy định, hoặc nếu không có quy định cụ thể, thì phải trong một thời hạn hợp lý dựa trên các tình huống giao dịch, bao gồm cả tốc độ của các phương tiện liên lạc mà người chào hàng sử dụng Do đó, quy định của Công ước Viên tương đồng với học thuyết tiếp thu.

1.3.3 Đàm phán và soạn thảo hợp đồng MBHHQT

1.3.3.1 Đàm phán hợp đồng MBHHQT Đàm phán là việc hai hay nhiều bên tiến hành bàn bạc, thảo luận để giải quyết xung đột về lợi ích giữa các bên Mục đích của đàm phán là nhằm gia tăng lợi ích của cả hai bên so với việc không đàm phán Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai hoặc nhiều bên 9

Đàm phán hợp đồng MBHHT là quá trình mà các bên từ các quốc gia khác nhau thảo luận và thống nhất các điều khoản liên quan đến giao dịch mua bán hàng hóa quốc tế Các hình thức cơ bản của đàm phán hợp đồng MBHHQT bao gồm việc bàn bạc và thỏa thuận giữa các chủ thể có trụ sở thương mại khác nhau.

Thực hiện hợp đồng MBHHQT

1.4.1 Nguyên tắc thực hiện hợp đồng MBHHQT

Sau khi giao kết hợp đồng MBHHQT các bên cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau:

Để đảm bảo tính hiệu quả trong hợp đồng, cần thực hiện đúng các cam kết về các điều khoản đã được thỏa thuận Những điều khoản này bao gồm mặt hàng, số lượng, chất lượng, điều kiện giao hàng, điều kiện và hình thức thanh toán, luật áp dụng, cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp.

Hợp đồng đã ký kết cần được thực hiện một cách trung thực, thể hiện tinh thần hợp tác và đảm bảo lợi ích cho tất cả các bên, đồng thời xây dựng sự tin cậy lẫn nhau.

Khi thực hiện hợp đồng MBHHQT, các bên tham gia phải đảm bảo không gây thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khác.

1.4.2 Trách nhiệm do vi phạm HĐMBHHQT

1.4.2.1 Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT

Vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế xảy ra khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng Hành vi vi phạm này khiến bên vi phạm phải chịu trách nhiệm và xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của bên còn lại Điều này có nghĩa là chủ thể vi phạm đã thực hiện hành vi trái với cam kết, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên đối tác trong hợp đồng, cũng như đối tượng mà các bên đã xác định rõ ràng.

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT là một hình thức cụ thể của trách nhiệm pháp lý, trong đó bên vi phạm phải chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm đối với bên còn lại của hợp đồng.

1.4.2.2 Các yếu tố cấu thành trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT

Theo quy định của pháp luật quốc tế và Việt Nam, một bên bị coi là vi phạm hợp đồng MBHHQT khi có đủ bốn yếu tố: hành vi vi phạm pháp luật của bên vi phạm, thiệt hại tài sản của bên bị vi phạm, lỗi của bên vi phạm, và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành sự vi phạm hợp đồng MBHHQT.

 Thứ nhất, có hành vi vi phạm pháp luật của bên vi phạm.

Hành vi vi phạm hợp đồng MBHHQT xảy ra khi một bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ đã quy định Ví dụ, bên bán có thể giao hàng chậm, giao sai hàng hoặc hàng hóa không đảm bảo chất lượng, trong khi bên mua có thể thanh toán chậm, không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ Để bên vi phạm phải chịu trách nhiệm, bên bị vi phạm cần chứng minh rằng đã xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng MBHHQT.

Khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng MBHHQT, cần phân loại vi phạm thành cơ bản và không cơ bản để xác định trách nhiệm của bên vi phạm Việc kiểm tra tính chất vi phạm là rất quan trọng, vì theo Điều 308, 310, 312 Luật Thương mại 2005, nếu vi phạm được xác định là không cơ bản, bên bị vi phạm không có quyền tạm ngừng, đình chỉ hay hủy bỏ hợp đồng.

Công ước Viên xác định rằng vi phạm hợp đồng do một bên gây ra được coi là vi phạm cơ bản nếu nó dẫn đến thiệt hại cho bên kia, khiến họ mất đi những quyền lợi mà họ lẽ ra được hưởng theo hợp đồng Tuy nhiên, điều này không áp dụng nếu bên vi phạm không thể dự đoán được hậu quả, và một người hợp lý trong tình huống tương tự cũng sẽ không thể dự đoán được.

 Thứ hai, bên bị vi phạm có thiệt hại tài sản

Vi phạm hợp đồng MBHHQT có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản, tùy thuộc vào mức độ và thời điểm vi phạm Khi thiệt hại xảy ra, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường cho những mất mát đó Theo quy định pháp luật, chỉ khi có thiệt hại thì bên vi phạm mới phải bồi thường, nếu không có thiệt hại thì không cần bồi thường dù có vi phạm hợp đồng.

Hành vi vi phạm hợp đồng MBHHQT có thể gây thiệt hại về vật chất và tinh thần cho bên bị vi phạm Theo Công ước Viên, chỉ thiệt hại vật chất mới được bồi thường, trong khi thiệt hại tinh thần không được xem xét Tương tự, pháp luật Việt Nam quy định bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm, bao gồm việc bù đắp tổn thất thực tế tính bằng tiền, tổn thất tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn và khắc phục thiệt hại, cũng như thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.

 Thứ ba, có lỗi của bên vi phạm

Hợp đồng MBHHQT là thỏa thuận giữa các bên về giao dịch mua bán hàng hóa, trong đó quy định rõ quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của từng bên Nếu vi phạm hợp đồng, các bên có thể chịu thiệt hại Ví dụ, khi người bán không giao hàng áo ấm theo hợp đồng do thấy giá thị trường tăng cao, người mua sẽ mất cơ hội kinh doanh và chịu thiệt hại tài sản Hành vi không giao hàng này là lỗi trực tiếp của bên vi phạm, được phân chia thành lỗi cố ý và lỗi vô ý Theo pháp luật Việt Nam, bên không thực hiện nghĩa vụ dân sự sẽ phải chịu trách nhiệm nếu có lỗi, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác (Điều 308, Bộ luật Dân sự 2015).

Dựa trên phân tích, có thể kết luận rằng bất kể là lỗi cố ý hay vô ý, nếu một bên vi phạm hợp đồng và gây thiệt hại cho bên kia, thì bên vi phạm phải chịu trách nhiệm.

 Thứ tư, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại của bên bị vi phạm.

Thiệt hại của bên bị vi phạm hợp đồng có thể xuất phát từ các yếu tố khách quan hoặc từ hành vi vi phạm của bên vi phạm Do đó, việc xác định mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại là rất quan trọng để xác định trách nhiệm bồi thường Bên vi phạm chỉ phải chịu trách nhiệm khi bên bị vi phạm chứng minh được rằng hành vi vi phạm là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại của họ, theo quy định tại Điều 74 của Công ước Viên.

“tổn thất là những khoản một bên phải gánh chịu do hậu quả của việc vi phạm hợp đồng”.

1.4.2.3 Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng MBHHQT Điều 292 Luật Thương mại 2005 quy định các chế tài đối với bên vi phạm hợp đồng đó là: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng, các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng

1.5.1 Chính sách thương mại của quốc gia và quốc tế

Mỗi quốc gia phát triển chính sách thương mại riêng biệt thông qua việc thiết lập các biện pháp khuyến khích, hạn chế hoặc cấm xuất nhập khẩu hàng hóa Đồng thời, các nước cũng ký kết hiệp định song phương và đa phương để điều chỉnh hoạt động thương mại, nhằm mang lại lợi ích cho các thành viên Những chính sách này, bao gồm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, cùng với các chính sách thị trường, có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế giữa các doanh nghiệp của hai quốc gia.

Trước khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng chính sách và quy định về xuất nhập khẩu, cũng như thuế suất của đối tác Nếu hàng hóa thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu tại nước sở tại mà doanh nghiệp không nắm rõ và vẫn tiến hành hợp đồng, sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

DN có thể phải đối mặt đó là không thực hiện được hợp đồng, bị xử phạt hành chính và/hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Yếu tố văn hóa đóng vai trò quan trọng trong đàm phán và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, gây ra những khó khăn trong việc tiếp cận và giao dịch do sự khác biệt văn hóa giữa các đối tác Văn hóa bao gồm các yếu tố như tinh thần, trí tuệ, cảm xúc, phong tục tập quán, tín ngưỡng và lối sống, ảnh hưởng đến cách giao tiếp và thực hiện hợp đồng Ngoài ra, văn hóa còn định hình tư duy kinh doanh và phương thức quản trị của doanh nghiệp.

Khi các nhà đàm phán từ các quốc gia khác nhau gặp gỡ, sự va chạm và tương tác giữa các nền văn hóa sẽ diễn ra Chẳng hạn, doanh nghiệp Hàn Quốc thường tiếp cận đàm phán theo cách toàn diện, trong khi Anh và Mỹ lại ưa thích phân tích từng vấn đề cụ thể Đồng thời, người Trung Quốc và Việt Nam thường chú trọng vào giá cả, trong khi người Mỹ lại tập trung vào chất lượng hàng hóa.

Các quốc gia có nền văn hóa làm việc đa dạng, vì vậy việc hiểu rõ những khác biệt này là rất quan trọng Nếu không tìm hiểu kỹ, những yếu tố văn hóa có thể ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực hiện hợp đồng MBHHQT.

1.5.3 Đặc trưng của hàng hóa trong hợp đồng MBHHQT

Mức độ khan hiếm và tính độc quyền của hàng hóa ảnh hưởng lớn đến quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng mua bán quốc tế Nếu hàng hóa là độc quyền, bên bán sẽ có lợi thế trong việc đưa ra các điều khoản có lợi Ngược lại, với hàng hóa phổ biến, bên mua có thể đàm phán để giảm giá và yêu cầu các điều kiện thuận lợi hơn Ngoài ra, đặc trưng của từng mặt hàng cũng ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng, vì mỗi sản phẩm có thời gian sản xuất riêng, do đó các bên cần lưu ý để đảm bảo giao hàng đúng hạn.

1.5.4 Hiểu biết về khung pháp lý

Yếu tố quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành đặc trưng của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, tạo ra sự khác biệt trong việc hiểu và áp dụng nguồn luật Việc nắm rõ hệ thống pháp luật của đối tác và quy định quốc gia là rất cần thiết trong quá trình đàm phán và thực hiện hợp đồng, nếu không sẽ khó hoàn thành giao dịch Doanh nghiệp thiếu hiểu biết về pháp luật có nguy cơ bị đối tác nước ngoài lợi dụng hoặc lừa dối trong soạn thảo và thực hiện hợp đồng Do đó, việc hiểu biết về khung pháp lý là tiền đề quan trọng để doanh nghiệp nắm rõ điều kiện và cách thức tiến hành giao dịch mua bán.

1.5.5 Năng lực của người tham gia đàm phán, thực hiện hợp đồng

Năng lực của người đàm phán bao gồm trình độ và kinh nghiệm Kinh nghiệm được hình thành từ những cuộc đàm phán trong quá khứ, giúp người đàm phán rút ra bài học và phát triển các kiểu cư xử phù hợp với từng tình huống Khi gặp phải các tình huống tương tự, người đàm phán có khả năng xử lý nhanh chóng và hiệu quả Trình độ của họ phản ánh sự hiểu biết về đối tượng đàm phán và các kỹ năng cần thiết trong quá trình thương thuyết.

Năng lực của người thực hiện hợp đồng bao gồm các điều kiện cần thiết để đảm bảo các bên thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết Người mua cần có năng lực tài chính để thanh toán hợp đồng đúng hạn, trong khi người bán cần có khả năng sản xuất để giao hàng đúng thời gian và chất lượng đã thỏa thuận.

1.5.6 Vị thế của doanh nghiệp trong quan hệ mua bán hàng hóa quốc tế

Tiềm lực của doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong vị thế của họ khi tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Các yếu tố cấu thành tiềm lực bao gồm sức mạnh tài chính, cơ sở vật chất, số lượng người bán và người mua, hệ thống thông tin, cùng với chất lượng nguồn nhân lực Doanh nghiệp có nhiều người mua và người bán sẵn có sẽ có quyền lựa chọn đối tác, và trong quá trình đàm phán, nếu không đạt được lợi ích mong muốn, họ có thể dễ dàng chuyển sang đàm phán với đối tác khác.

Sức mạnh tài chính đóng vai trò then chốt trong việc xác định vị thế của các bên trong đàm phán và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là công cụ pháp lý thiết yếu giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu thương mại Quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp nắm vững trình tự, quy định và nguyên tắc, cũng như kỹ năng đàm phán và soạn thảo Nội dung hợp đồng do các bên thỏa thuận, nhưng phải đảm bảo không vi phạm các quy định pháp luật.

Trong chương 1, luận văn đã tổng quan về giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm khái niệm, đặc điểm, điều kiện hiệu lực, trình tự giao kết, nguyên tắc thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng Những nội dung này tạo nền tảng lý luận cho tác giả phân tích thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng MBHHQT của doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An trong chương 2.

THỰC TIỄN GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIAO KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÁC

Ngày đăng: 05/08/2021, 14:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Chính trị, Nghị quyết số 26-NQ/TW về phương hướng nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Hà Nội 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26-NQ/TW về phương hướng nhiệm vụ pháttriển tỉnh Nghệ An đến năm 2020
2. Chính Phủ, Nghị định 09/2010/NĐ-CP về công tác văn sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của chính phủ về công tác văn thư, Hà Nội 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 09/2010/NĐ-CP về công tác văn sửa đổi, bổ sungmột số điều của nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm2004 của chính phủ về công tác văn thư
3. Chính Phủ, Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, Hà Nội 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử
4. Chính Phủ, Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại
5. Chính Phủ, Nghị định số 69/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý Ngoại thương, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 69/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lýNgoại thương
6. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ luật dân sự số91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015
7. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Hà Nội 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thương mại số36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
8. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật Trọng tài thương mại số 54/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010, Hà Nội 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Trọng tài thương mạisố 54/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010
9. Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Luật quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật quản lý ngoại thươngsố 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017
10. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định số 950/QĐ-TTg về việc ban hành chương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 950/QĐ-TTg về việc ban hànhchương trình hành động thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóathời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030
11. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Quyết định số 4982/QĐ-UBND về ban hành đề án phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, Nghệ An 2016.II. SÁCH, GIÁO TRÌNH, BÀI VIẾT TRÊN TẠP CHÍ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 4982/QĐ-UBND về banhành đề án phát triển xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn2016-2020
1. Bộ Công thương, Một số điều ước đa phương thường được sử dụng trong thương mại quốc tế: Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, NXB Đại học Sư Phạm, Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số điều ước đa phương thường được sử dụng trongthương mại quốc tế: Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp quốc về hợpđồng mua bán hàng hóa quốc tế
Nhà XB: NXB Đại học Sư Phạm
2. Bộ Tư pháp, 9 biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng (quy định thực tế và thiết kế giao dịch theo Bộ luật Dân sự năm 2015), NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 9 biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng (quy định thực tế vàthiết kế giao dịch theo Bộ luật Dân sự năm 2015)
Nhà XB: NXB Chính trị Quốcgia – Sự thật
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, NXB Thống Kê, Hà Nội, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019
Nhà XB: NXB Thống Kê
4. Trần Việt Dũng (chủ biên), Giáo trình Luật Thương mại Quốc tế phần II, NXB Hồng Đức, Hà Nội 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Thương mại Quốc tế phần II
Nhà XB: NXB Hồng Đức
5. Nguyễn Ánh Dương, Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thương mại tại Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Ngoại thương, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tiễn giao kết và thực hiện Hợp đồng thươngmại tại Công ty cổ phần xi măng và xây dựng Quảng Ninh
6. Đỗ Văn Đại, Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận bản án
Nhà XB: Nhàxuất bản Hồng Đức
7. Lê Thị Nam Giang, Tư pháp quốc tế, NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư pháp quốc tế
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia Tp. Hồ ChíMinh
8. Nguyễn Minh Hằng, Một vài suy nghĩ về việc áp dụng công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế, Báo diễn đàn doanh nghiệp số 11, 12, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một vài suy nghĩ về việc áp dụng công ước Viên năm1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
9. Nguyễn Minh Hằng, Việt Nam và việc gia nhập công ước Viên năm 1980, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số tháng 9/2007, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam và việc gia nhập công ước Viên năm 1980

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w