1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam

110 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Quá Mức Đến Các Quyết Định Tài Chính Tại Thị Trường Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà
Người hướng dẫn TS Đỗ Duy Kiên
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 2,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.5. Bố cục của đề tài (16)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM (18)
    • 2.1. Các lý thuyết nền về nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp (18)
      • 2.1.1. Lý thuyết đánh đổi của Myers (1977) (18)
      • 2.1.2. Lý thuyết trật tự phân hạng Myers & Majluf (1984) (20)
      • 2.1.3. Lý thuyết đại diện Jensen & Meckling (1976) (22)
    • 2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu và các bằng chứng thực nghiệm (23)
      • 2.2.1. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa đầu tư và giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện nắm giữ nhiều tiền mặt (24)
      • 2.2.2. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa nợ và giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện nắm giữ nhiều tiền mặt (27)
      • 2.2.3. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa chính sách cổ tức và giá trị của doanh nghiệp (31)
      • 2.2.4. Các nghiên cứu về việc nắm giữ tiền mặt quá mức ảnh hưởng đến quyết định tài chính và giá trị công ty (34)
  • CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu (38)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu (41)
      • 3.3.1. Mô hình 1 (41)
      • 3.3.2. Mô hình 2 (44)
      • 3.3.3. Mô hình 3 (46)
    • 3.4. Các giả thuyết nghiên cứu (48)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (17)
    • 4.1. Tổng quan các biến trong mô hình (58)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả (58)
      • 4.1.2. Ma trận tương quan (64)
    • 4.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến (68)
    • 4.3. Kết quả hồi quy và kiểm định (70)
      • 4.3.1. Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình 1 (70)
      • 4.3.2. Kết quả hồi quy và kiểm định mô hình 3 (74)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (17)
    • 5.1. Kết luận (84)
    • 5.2. Hạn chế của đề tài (87)
    • 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo (88)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam.Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam.Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam.Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam.Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam.Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là việc nắm giữ tiền mặt Tiền mặt không chỉ đảm bảo sự vận hành liên tục của doanh nghiệp mà còn nâng cao tính linh hoạt tài chính và thanh khoản Việc duy trì lượng tiền mặt sẵn có giúp doanh nghiệp chi trả các chi phí cần thiết cho hoạt động và đáp ứng kịp thời các dự án đầu tư Hơn nữa, nguồn tiền mặt này còn hỗ trợ thanh toán các nghĩa vụ nợ bất ngờ và giảm thiểu rủi ro tài chính.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều cú sốc lớn, xu hướng tích luỹ tiền mặt tại các doanh nghiệp ngày càng gia tăng Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và dịch Covid-19 trong giai đoạn 2020-2021 đã tạo ra những thách thức lớn, với tỷ lệ lạm phát tăng nhanh và lãi suất cao, gây khó khăn cho sản xuất và làm chậm lại nền kinh tế Hệ quả là sức hút đầu tư giảm, nhu cầu đầu tư nước ngoài sụt giảm, và các kênh đầu tư chính như thị trường chứng khoán và bất động sản cũng bị ảnh hưởng nặng nề Để vượt qua khủng hoảng, các doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm nguồn vốn vay với chi phí thấp, trong khi lãi suất vẫn ở mức cao dù có sự hỗ trợ từ Nhà nước Do đó, việc duy trì nguồn tiền mặt sẵn có trở thành yếu tố chiến lược quan trọng, giúp doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt cơ hội đầu tư và tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư.

Để đảm bảo khả năng thanh khoản và hoạt động ổn định, các doanh nghiệp cần có lượng tiền mặt tích lũy vượt trội, điều này thể hiện rõ trên bảng cân đối kế toán Những doanh nghiệp này mang lại sự an tâm cho nhà đầu tư nhờ tính linh hoạt tài chính, dễ dàng tiếp cận cơ hội đầu tư và đảm bảo khả năng thanh toán các nghĩa vụ nợ Do đó, những doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay thường có xu hướng giữ nhiều tiền mặt hơn Các tiêu chí đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm quy mô, chính sách chi trả cổ tức và hoạt động liên doanh Tài sản có tính thanh khoản cao giúp doanh nghiệp dễ dàng đáp ứng các chi phí bất thường, trong đó tiền mặt là tài sản thanh khoản nhất, tạo lợi thế cho hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, việc nắm giữ quá nhiều tiền mặt có thể dẫn đến vấn đề đại diện giữa nhà quản lý và cổ đông, cũng như chi phí cơ hội.

Một yếu tố quan trọng trong việc giữ quá nhiều tiền mặt là chi phí cơ hội, khi mà doanh nghiệp phải từ bỏ một số cơ hội đầu tư có khả năng mang lại doanh thu và thị phần để đảm bảo thanh khoản cho các rủi ro Tuy nhiên, không doanh nghiệp nào muốn đánh đổi những cơ hội đầu tư tiềm năng, vì điều này có thể dẫn đến tình trạng bấp bênh và kiệt quệ tài chính, thậm chí là phá sản nếu không dự trữ đủ tiền mặt cần thiết cho hoạt động sản xuất, thanh toán nợ và các chi phí phát sinh bất thường.

Để quản lý tối ưu lượng tiền mặt nắm giữ của doanh nghiệp, nhà quản lý cần xác định chính xác lượng thanh khoản cần thiết, hiện có và số tiền cần đầu tư Việc tối ưu hóa tiền mặt rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến khả năng đầu tư; quá nhiều tiền mặt sẽ lãng phí, trong khi quá ít sẽ không đủ cho hoạt động đầu tư Đầu tư là yếu tố quan trọng trong quyết định của nhà quản lý, và nếu không có đủ vốn, các cơ hội đầu tư sinh lời cao có thể bị bỏ lỡ Để giảm thiểu rủi ro từ nguồn vốn bên ngoài và chi phí huy động vốn, việc giữ lại một lượng tiền mặt tích lũy là cần thiết, giúp giảm thiểu mâu thuẫn giữa nhà quản lý và cổ đông cũng như giảm chi phí vốn.

Trong nghiên cứu về tác động của việc tích lũy tiền mặt đến dòng tiền và đầu tư, nhiều tác giả quốc tế như Jensen, Meckling và Lozano đã đóng góp quan trọng Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào ảnh hưởng của dòng tiền đến đầu tư, ít chú trọng đến tác động của nắm giữ tiền mặt trong các quyết định tài chính cụ thể của doanh nghiệp Ba quyết định tài chính cốt lõi gồm đầu tư, tài trợ và phân phối, trong đó lượng tiền mặt nắm giữ đóng vai trò quan trọng Việc xác định mức tối ưu cho việc nắm giữ tiền mặt không chỉ đảm bảo nguồn vốn cho các khoản đầu tư tương lai mà còn hỗ trợ thực hiện chính sách chi trả và giữ chân cổ đông Điều này giúp các nhà quản lý phân bổ hợp lý cho từng quyết định, từ đó gia tăng giá trị doanh nghiệp và giảm thiểu vấn đề đại diện Xuất phát từ thực trạng này, đề tài “Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến quyết định tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam” được lựa chọn nhằm kiểm định bằng chứng thực nghiệm và cung cấp cơ sở cho các quyết định tài chính minh bạch và hợp lý hơn, tối đa hóa giá trị công ty.

Mục đích, nhiệm vụ, câu hỏi nghiên cứu

Người viết đề xuất các câu hỏi nghiên cứu để kiểm định bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam liên quan đến vấn đề này như bên dưới:

Trong bối cảnh doanh nghiệp có ít cơ hội đầu tư và tiềm năng tăng trưởng thấp, các quyết định tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp Những quyết định này có thể bao gồm việc tối ưu hóa cấu trúc vốn, quản lý chi phí và phân bổ nguồn lực hiệu quả Khi doanh nghiệp không thể mở rộng quy mô hoặc tìm kiếm các cơ hội mới, việc duy trì lợi nhuận và dòng tiền ổn định trở nên thiết yếu để bảo vệ giá trị doanh nghiệp Hơn nữa, các quyết định tài chính khôn ngoan giúp nâng cao lòng tin của nhà đầu tư, từ đó tác động tích cực đến giá cổ phiếu và giá trị thị trường của doanh nghiệp.

Câu hỏi 2: Việc nắm giữ lượng tiền mặt quá mức tác động lên việc lựa chọn các quyết định đầu tư như thế nào?

Câu hỏi 3: Việc nắm giữ lượng tiền mặt quá mức c tác động lên việc lựa chọn các quyết định tài trợ như thế nào?

Câu hỏi 4: Việc nắm giữ lượng tiền mặt quá mức c tác động lên việc lựa chọn các quyết định phân phối như thế nào?

Phạm vi nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu tập trung vào các công ty phi tài chính tại thị trường Việt Nam, cụ thể là trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) Các công ty tài chính, bất động sản và những công ty ít công bố dữ liệu đã được loại trừ khỏi mẫu nghiên cứu để tránh ảnh hưởng sai lệch đến kết quả Đặc biệt, các công ty bất động sản có cơ cấu nợ lớn và cách ghi nhận tài sản khác biệt, do đó cần loại trừ để đánh giá chính xác tác động của đòn bẩy tài chính Mẫu dữ liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ năm 2009 đến 2020, cùng với thông tin từ trang web chính thức của các công ty và các nguồn tin tài chính uy tín như Vietstock và Cafef.

Phương pháp nghiên cứu

Bài luận này xây dựng phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình hồi quy bội để kiểm định tác động của ba quyết định tài chính lên giá trị doanh nghiệp Biến phụ thuộc chính là giá trị doanh nghiệp, trong khi ba biến độc lập đại diện cho quyết định đầu tư, quyết định tài trợ và quyết định phân phối Để đảm bảo tính chính xác, nhóm biến kiểm soát mang đặc tính riêng biệt của mỗi doanh nghiệp được bổ sung vào mô hình, với điều kiện công ty nắm giữ tiền mặt thấp hoặc cao Mô hình Pooled OLS kết hợp robust được sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố, thực hiện dưới sự hỗ trợ của phần mềm Stata.

Bài luận được tiến hành theo trình tự các phần như được nêu dưới đây:

Nghiên cứu bối cảnh và tổng quan tình hình nghiên cứu là bước quan trọng để chắt lọc các lý thuyết nền và các nghiên cứu trước đây, từ đó xây dựng giả thuyết và thiết lập mô hình nghiên cứu Việc tổng hợp các nghiên cứu, bao gồm cả từ nước ngoài và thị trường Việt Nam, giúp đảm bảo tính phong phú và cung cấp góc nhìn tổng quát hơn cho nghiên cứu.

Để xây dựng mô hình kiểm định và giả thuyết nghiên cứu chính xác, tác giả đã nghiên cứu đặc thù nền kinh tế và thị trường chứng khoán Việt Nam so với các quốc gia khác Qua đó, tác giả xác định tác động của việc nắm giữ tiền mặt vượt mức lên ba quyết định tài chính của công ty tại thị trường Việt Nam, từ đó tạo cơ sở cho giả thuyết nghiên cứu trong toàn bài.

Chọn lọc các công ty niêm yết trong mẫu nghiên cứu là bước quan trọng, bao gồm việc thu thập báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và thông báo chi trả cổ tức của các công ty này.

Phân tích tác động của quyết định đầu tư, tài trợ và chính sách cổ tức đến giá trị doanh nghiệp niêm yết được thực hiện thông qua mô hình hồi quy bội và các kỹ thuật kinh tế lượng trên phần mềm Stata, đặc biệt trong bối cảnh doanh nghiệp có lượng tiền mặt vượt mức.

Bố cục của đề tài

Bố cục bài nghiên cứu có kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Trong chương này, tác giả trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của luận văn Bài viết cũng nhấn mạnh tổng quan về các nghiên cứu trước đây và những lỗ hổng còn tồn tại trong lĩnh vực nghiên cứu.

Chương 2 Cơ sở lý luận, nghiên cứu trước đây và bằng chứng thực nghiệm

Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và các định đề nền tảng cho nghiên cứu, đồng thời tổng hợp các bài nghiên cứu mới nhất trong lĩnh vực để tạo ra cái nhìn tổng quát cho giả thuyết nghiên cứu Bài viết không chỉ cung cấp thông tin giá trị mà còn chỉ ra những xu hướng khác biệt trong kết quả nghiên cứu cùng chủ đề trên toàn cầu.

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương ba sẽ trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu, bao gồm các phương pháp thu thập dữ liệu, mô hình nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và cơ sở dữ liệu liên quan.

Chương 4 Kết quả nghiên cứu

Chương bốn trình bày kết quả hồi quy của mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu từ chương ba Bên cạnh đó, chương này cũng thảo luận về ảnh hưởng của việc tích lũy tiền mặt vượt mức đối với các quyết định đầu tư, tài trợ và chi trả cổ tức của doanh nghiệp.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

Dựa trên các kết quả nghiên cứu và bằng chứng thực nghiệm đã được trình bày, chương năm tổng hợp những kết luận quan trọng và đưa ra khuyến nghị cho các nhà quản lý Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất hướng nghiên cứu mới cho đề tài và chỉ ra những hạn chế hiện có trong các nghiên cứu tại Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM

Các lý thuyết nền về nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp

2.1.1 Lý thuyết đánh đổi của Myers (1977)

Lý thuyết đánh đổi của Myers (1977) chỉ ra rằng doanh nghiệp phải cân nhắc giữa chi phí và lợi ích khi nắm giữ tiền mặt để đạt mức tối ưu Một lợi ích quan trọng là giảm thiểu rủi ro tài chính, giúp doanh nghiệp có đủ tiền mặt để thanh toán nợ và giải quyết các khoản phát sinh bất ngờ Ngoài ra, việc nắm giữ tiền mặt còn cho phép công ty nhanh chóng nắm bắt cơ hội đầu tư, từ đó không bị bỏ lỡ cơ hội do thiếu vốn Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động mở rộng kinh doanh mà còn giảm chi phí vay mượn từ nguồn bên ngoài, vốn thường cao hơn so với nguồn tài chính nội bộ Tuy nhiên, chi phí lớn nhất của việc tích lũy tiền mặt là chi phí cơ hội của vốn, khi nhà quản lý đầu tư vào tài sản thanh khoản với NPV bằng không, dẫn đến việc bỏ lỡ các cơ hội đầu tư khác.

Nghiên cứu trước đây cho thấy có nhiều động cơ khuyến khích các công ty nắm giữ tiền mặt, và mỗi động cơ này ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ trong từng thời kỳ Cụ thể, theo nghiên cứu của Keynes năm 1936, việc nắm giữ tiền mặt của các công ty chủ yếu dựa trên ba động lực chính: động cơ giao dịch, động cơ phòng ngừa và động cơ đầu cơ.

Tiền đóng vai trò trung gian trong giao dịch, cho phép doanh nghiệp thực hiện các hoạt động hàng ngày như mua sắm vật liệu, chi trả tiền lương và thuế Việc giữ lại tiền mặt giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí tài trợ bên ngoài và hạn chế tác động của thông tin bất cân xứng Các mô hình tài chính của Baumol và Miller-Orr cho thấy rằng việc nắm giữ tiền mặt có lợi trong việc giảm chi phí giao dịch khi chuyển đổi tài sản tài chính thành tiền mặt Do đó, doanh nghiệp có xu hướng giữ lại nhiều tiền mặt hơn khi chi phí giao dịch tăng cao.

Theo lý thuyết phòng hộ, các công ty giữ tiền mặt không chỉ để thực hiện giao dịch hàng ngày mà còn để duy trì tính thanh khoản trong các tình huống bất lợi Mô hình CAPM năm 1982 của Morris chỉ ra rằng việc nắm giữ ít tiền mặt có thể dẫn đến chi phí quản lý cao hơn và tăng rủi ro phi hệ thống Nghiên cứu năm 1999 của Opler cũng cho thấy sự thiếu minh bạch trong thông tin làm tăng chi phí vay nợ từ các tổ chức tài chính so với việc sử dụng vốn nội bộ.

Các công ty thường giữ tiền mặt để tránh tình trạng thiếu hụt trong tương lai, từ đó giảm chi phí quản lý và vốn Việc này cũng giúp họ đối phó với sự không đồng bộ giữa dòng tiền vào và ra, coi như một khoản dự phòng tài chính cho những tình huống bất ngờ, đảm bảo khả năng thanh khoản Tuy nhiên, việc nắm giữ tiền mặt quá mức có thể khiến công ty bỏ lỡ những cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lợi cao và NPV dương, mặc dù việc duy trì thanh khoản và tích lũy tiền mặt dự trữ là quan trọng.

Tiền mặt nổi bật với tính thanh khoản, giúp doanh nghiệp nắm giữ nhiều tiền để tận dụng các cơ hội đầu tư tiềm năng như nguồn tài trợ lãi suất hấp dẫn hay mua hàng với giá tốt Nghiên cứu của Myers và Majluf (1984) cho thấy tình trạng thiếu minh bạch và thông tin không đồng đều làm tăng chi phí tài chính qua các kênh bên ngoài Do đó, nếu công ty không có đủ dòng tiền, cơ hội đầu tư có thể trở nên vô hạn.

Theo nghiên cứu của Foley, Hartzell, Titman và Twite (2007), mức độ thanh khoản của các công ty đa quốc gia tại Mỹ bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thuế thu nhập nước ngoài Các công ty này có thể trì hoãn việc nộp thuế cho đến khi thu nhập được thực nhận, dẫn đến xu hướng giữ lại lợi nhuận dưới dạng tiền mặt để tránh thuế cao khi chuyển lợi nhuận về nước mẹ Hơn nữa, việc đánh thuế hai lần vào cổ tức cũng thúc đẩy doanh nghiệp nắm giữ nhiều tiền mặt hơn, khi thu nhập của công ty bị đánh thuế hai lần: một lần theo thuế thu nhập doanh nghiệp và một lần theo thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức Do đó, các doanh nghiệp có xu hướng tích lũy tiền mặt để giảm thiểu các khoản thuế bổ sung này.

2.1.2 Lý thuyết trật tự phân hạng Myers & Majluf (1984)

Lý thuyết trật tự phân hạng giải thích rằng các công ty thường ưu tiên sử dụng nguồn vốn nội bộ cho các dự án đầu tư trước khi chuyển sang nợ và vốn cổ phần, do thông tin bất cân xứng giữa người quản lý và các bên ngoài như chủ nợ và cổ đông (Myer và Majluf, 1984) Người quản lý nắm giữ nhiều thông tin hơn về hiệu suất và rủi ro của công ty, dẫn đến việc các bên ngoài yêu cầu lợi tức cao hơn để bù đắp cho rủi ro Do đó, thu nhập giữ lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh trở thành nguồn tài trợ nội bộ hiệu quả, giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin Ngược lại, nợ và vốn cổ phần, là nguồn tài trợ bên ngoài, thường đòi hỏi chi phí cao hơn, khiến cho tài trợ nội bộ trở thành lựa chọn rẻ và thuận tiện hơn cho các công ty.

Khi so sánh các nguồn vốn bên ngoài, các nhà quản lý thường ưu tiên nợ hơn vốn chủ sở hữu do chi phí nợ thấp hơn Việc phát hành nợ được xem là tín hiệu cho thấy cổ phiếu bị định giá thấp và niềm tin vào lợi nhuận tốt từ đầu tư Ngược lại, phát hành vốn chủ sở hữu có thể tạo ra tín hiệu tiêu cực, cho thấy cổ phiếu được định giá quá cao và có thể dẫn đến việc pha loãng cổ phiếu Sử dụng nợ cũng mang lại lợi ích thuế, trong khi các nhà đầu tư thường yêu cầu tỷ suất lợi nhuận cao hơn từ vốn chủ sở hữu để bù đắp rủi ro Hơn nữa, phát hành thêm cổ phần mới có thể làm tăng số lượng cổ đông và tạo áp lực từ kỳ vọng cao của nhà đầu tư lên ban lãnh đạo Theo lý thuyết trật tự phân hạng, chủ nợ có quyền ưu tiên thanh toán và yêu cầu lợi tức thấp hơn so với cổ đông, nhưng đổi lại, họ được bảo vệ tài sản công ty trong trường hợp phá sản.

Bài viết sẽ dựa trên lý thuyết trật tự phân hạng trong việc sử dụng nguồn tài trợ, ưu tiên vốn từ lợi nhuận giữ lại, tiếp theo là vay nợ, và cuối cùng là phát hành cổ phần mới Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra các câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu nhằm kiểm tra tính chính xác của lý thuyết này khi áp dụng cho các công ty niêm yết tại thị trường Việt Nam.

2.1.3 Lý thuyết đại diện Jensen & Meckling (1976)

Lý thuyết Đại diện (Agency Theory) do Jensen và Meckling (1976) đưa ra giải thích chính sách cổ tức của các công ty niêm yết Quan hệ đại diện giữa cổ đông và người quản lý công ty cho phép bên nhận ủy quyền quản lý doanh nghiệp và đưa ra quyết định liên quan đến tài sản Tuy nhiên, sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát, cùng với việc phân bổ thông tin không đồng đều, làm cho quan hệ này trở nên phức tạp và dễ dẫn đến tranh chấp, bất đồng hoặc xung đột lợi ích.

Nhà đầu tư mong muốn tối đa hóa lợi ích thông qua việc gia tăng giá trị doanh nghiệp, trong khi lợi ích của nhà quản lý thường gắn liền với thu nhập và quyền lực Các nhà quản lý có xu hướng sử dụng nguồn tiền mặt tích lũy cho các mục đích cá nhân như tăng lương và thưởng, thay vì phân phối cổ tức cho cổ đông Họ thường đầu tư quá mức vào nhiều dự án không hiệu quả, ảnh hưởng đến giá trị công ty và quyền lợi cổ đông Điều này dẫn đến chi phí đại diện nhằm duy trì mối quan hệ giữa nhà quản lý và cổ đông, đảm bảo rằng các nhà quản lý hành động vì lợi ích chung của doanh nghiệp.

Chính sách cổ tức đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng mối quan hệ giữa cổ đông và nhà quản lý, nhằm hạn chế chi phí đại diện Các nhà đầu tư thường phản ứng tích cực với thông tin tăng cổ tức, vì việc chi trả cổ tức giúp phân phối tiền mặt trực tiếp cho cổ đông, giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc nhà quản lý có thể sử dụng tiền công ty cho mục đích cá nhân hoặc đầu tư vào các dự án không hiệu quả Để giải quyết vấn đề đại diện, công ty có thể hạn chế quyền hạn của nhà quản lý, xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý và thiết lập cơ chế kiểm soát hiệu quả nhằm giảm thiểu các quyết định cá nhân của họ.

Bài viết sẽ phân tích tác động của tiền mặt vượt mức đến quyết định phân phối cổ tức của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, dựa trên lý thuyết đại diện.

Tổng quan tình hình nghiên cứu và các bằng chứng thực nghiệm

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc nắm giữ tiền mặt quá mức ảnh hưởng đáng kể đến quyết định tài chính và giá trị doanh nghiệp Do khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn bên ngoài, nhiều doanh nghiệp chọn duy trì lượng tiền mặt sẵn có và sử dụng nguồn tài trợ nội bộ thay vì phát hành cổ phần mới Hơn nữa, họ cũng có xu hướng gia tăng tỷ lệ đòn bẩy tài chính bằng cách sử dụng nhiều nợ vay bên ngoài hơn.

Trong bối cảnh chi phí đại diện và thông tin bất cân xứng vẫn tồn tại, việc doanh nghiệp giữ một lượng tiền mặt lớn có thể dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả nguồn tiền này Các nhà quản lý thường lợi dụng tình trạng này để đưa ra các quyết định đầu tư không hợp lý, gây ra sự lãng phí và giảm hiệu quả đầu tư.

2.2.1 Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa đầu tư và giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện nắm giữ nhiều tiền mặt

Nghiên cứu của Myers và Majluf (1984) chỉ ra rằng việc duy trì một lượng tiền mặt sẵn có là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, vì nếu không, họ có thể bỏ lỡ những cơ hội đầu tư tiềm năng do khó khăn trong việc vay nợ hoặc huy động vốn cổ phần Trong bối cảnh thông tin bất cân xứng giữa cổ đông và nhà quản lý, các công ty thiếu vốn nội bộ sẽ gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn bên ngoài và phải chịu chi phí cao Điều này dẫn đến tình trạng đầu tư dưới mức, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả đầu tư chung Do đó, việc nắm giữ tiền mặt sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các dự án đầu tư, tăng lợi nhuận và nâng cao giá trị công ty.

Jensen (1986) đã chỉ ra rằng mối quan hệ đại diện giữa chủ sở hữu và người quản lý doanh nghiệp có thể xấu đi khi doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn Điều này dẫn đến việc phát sinh chi phí đại diện, khi nhà quản lý có thể đầu tư số tiền mặt dư thừa vào các dự án kém chất lượng và không có tiềm năng, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến quyền lợi và tài sản của cổ đông.

Lý thuyết dòng tiền tự do (FCF) giúp giải thích mâu thuẫn giữa quản lý và chủ sở hữu doanh nghiệp Khi có nhiều tiền mặt, quản lý có xu hướng chi tiêu cho lương, thưởng hoặc các mục tiêu cá nhân, làm gia tăng uy tín và quyền lực trong doanh nghiệp Do đó, trong trường hợp công ty hoạt động hiệu quả, dòng tiền dư thừa cần được phân phối cho các nhà đầu tư, hạn chế nguồn lực mà quản lý có thể sử dụng tùy ý Điều này giúp ngăn chặn việc đầu tư vào các dự án kém chất lượng và bảo vệ giá trị doanh nghiệp trong dài hạn.

Nghiên cứu của Sau Jensen (1986) và Stulz (1990) chỉ ra rằng việc duy trì lượng tiền mặt dư thừa trong doanh nghiệp có thể dẫn đến chi phí đại diện cao hơn khi cơ hội đầu tư hạn chế Cụ thể, khi công ty thiếu cơ hội đầu tư, các quyết định của nhà quản lý về việc sử dụng nguồn lực, đặc biệt là tiền mặt vượt mức, có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi động cơ cá nhân, dẫn đến khả năng đầu tư vào các dự án có NPV âm từ góc độ của cổ đông.

Tim Opler và các cộng sự (1999) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định và ảnh hưởng của việc tích lũy tiền mặt tại quỹ của các công ty Hoa Kỳ từ năm 1971 đến 1994 Nghiên cứu cho thấy, các công ty có tiềm năng tăng trưởng cao và dòng tiền biến động lớn thường duy trì tỷ lệ nắm giữ tiền mặt cao hơn Ngược lại, những công ty dễ dàng tiếp cận thị trường vốn, như các công ty lớn hoặc có xếp hạng tín nhiệm cao, thường giữ lượng tiền mặt thấp Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tiền mặt dư thừa có tác động lớn đến các khoản chi trả cho cổ đông trong ngắn hạn và việc tích lũy tiền mặt nhiều sẽ hỗ trợ cho các khoản đầu tư của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Brio và cộng sự (2003) đã phát triển một mô hình nhằm khám phá mối liên hệ giữa đầu tư và giá trị doanh nghiệp Mô hình này được ước tính thông qua phương pháp dữ liệu bảng, với kết quả thu được từ các công ty trong một khoảng thời gian cụ thể.

Nghiên cứu từ năm 1990 đến 1997 cho thấy có mối liên hệ tỷ lệ nghịch giữa khối lượng đầu tư và giá trị doanh nghiệp Cụ thể, các doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt vượt mức sẽ giảm giá trị khi thực hiện quyết định đầu tư, trong khi những doanh nghiệp có ít tiền mặt sẵn có lại có thể gia tăng giá trị khi đầu tư Bằng chứng thực nghiệm này khẳng định lý thuyết dòng tiền tự do.

Nghiên cứu của Denis và Sibilkov (2009) cho thấy việc nắm giữ nhiều tiền mặt có ảnh hưởng tích cực đến giá trị của công ty, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp bị hạn chế về tài chính Kết quả cho thấy rằng việc giữ lại tiền mặt cho phép các doanh nghiệp này tham gia vào các dự án tiềm năng mà họ có thể bỏ lỡ nếu thiếu vốn Hơn nữa, việc nắm giữ tiền mặt nhiều hơn giúp tăng giá trị doanh nghiệp bằng cách giảm thiểu chi phí và rủi ro liên quan đến việc tiếp cận nguồn vốn bên ngoài.

Lee và Shue (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa việc nắm giữ lượng tiền mặt lớn và hành vi đầu tư, tập trung vào hai yếu tố là hạn chế tài chính và quyền lực của người quản lý, dựa trên dữ liệu của các công ty Đài Loan từ năm 2000 đến 2006 Nghiên cứu chỉ ra rằng lượng tiền mặt dư thừa có mối tương quan đáng kể với tổng mức đầu tư, đặc biệt ở các doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính và nơi mà quản lý có quyền lực lớn Mặc dù việc duy trì tiền mặt dư thừa mang lại lợi ích cho các công ty tài chính hạn chế, nhưng trong bối cảnh quản lý được trao quyền quá mức, có nguy cơ các nhà quản lý sẽ lợi dụng tình huống này để chiếm đoạt lợi ích của cổ đông thông qua các quyết định đầu tư không hợp lý.

2.2.2 Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa nợ và giá trị của doanh nghiệp trong điều kiện nắm giữ nhiều tiền mặt

Nghiên cứu năm 1986 của tác giả Jensen, một trong những người tiên phong trong lĩnh vực kiểm định tác động đến giá trị công ty, chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp Việc gia tăng tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu không chỉ giúp các nhà quản lý trở nên có trách nhiệm hơn mà còn cung cấp nguồn vốn dồi dào cho đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và giá trị công ty Sử dụng nợ tạo ra ba tác dụng chính: lợi ích từ quyền sở hữu, lợi ích từ tấm chắn thuế, và hiệu quả hoạt động liên quan đến dòng tiền Ngoài ra, nghĩa vụ nợ cũng thúc đẩy các nhà quản lý đánh giá thực chất lợi nhuận của các dự án đầu tư, kiểm soát tốt hơn việc đầu tư mới dưới áp lực trả nợ, giúp sử dụng dòng tiền hiệu quả hơn và giảm thiểu tình trạng đầu tư quá mức, đặc biệt là những dự án có NPV âm.

Sự lo lắng về biến động thị trường đã khiến các công ty giữ quá nhiều tiền mặt, dẫn đến tình trạng dư thừa vốn nội bộ và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh Jensen chỉ ra rằng, các nhà quản lý ở những công ty có lượng tiền mặt lớn thường có xu hướng đầu tư quá nhiều, dễ dẫn đến việc rót vốn vào các dự án không tiềm năng, từ đó ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông và giá trị công ty Do đó, đòn bẩy tài chính không chỉ là động lực mà còn là một công cụ phòng ngừa, giúp kiểm soát hoạt động đầu tư của các nhà quản lý và ngăn chặn lãng phí do quản trị kém.

Nghiên cứu của Lang và cộng sự (1996) xác nhận kết quả của Jensen, chỉ ra mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và ban quản trị công ty Vấn đề này được làm rõ trong lý thuyết chi phí đại diện Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ là công cụ kiểm soát hiệu quả, tối ưu hóa lượng tiền nội bộ, hạn chế đầu tư lan rộng và chi phí lãng phí do quản lý kém Lang cũng kế thừa và củng cố các phát hiện của Jensen, cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm cho những kết quả này.

Nghiên cứu về việc sử dụng nợ đang ngày càng được chú trọng, với minh chứng từ Shleifer và Vishny cho thấy việc gia tăng tỷ lệ nợ tại các công ty có thể giảm thiểu yêu cầu về vốn và nâng cao lợi ích doanh nghiệp thông qua việc tập trung quyền sở hữu tài sản Sự thất thoát giá trị tài sản do quản lý không hiệu quả sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến từng cổ phần, dẫn đến việc cổ đông ngày càng quan tâm hơn đến lợi ích của họ và công ty Điều này khuyến khích họ tham gia tích cực vào việc kiểm soát rủi ro và nâng cao năng lực quản lý.

DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/09/2022, 16:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Uyên Uyên và Từ Thị Kim Thoa, 2015. Ảnh hưởng của việc nắm giữ tiền mặt vượt trội đến các quyết định tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam.Tạp chí phát triển và Hội nhập, số 25, trang 36-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển và Hội nhập
2. Phạm Hà và Phan Đinh Quế Trân, 2018. Ảnh hưởng hạn chế tài chính đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 13, trang 205-218Các bài nghiên cứu thực nghiệm bằng Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa họcĐại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
1. Ammann, M. et al., 2010. Corporate Governance and Firm Value: International Evidence. Journal of Empirical Finance, 18: 36 - 55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Empirical Finance
2. Apreda, R. (1999a). “The Cash Flow Float Model: Financial Engineering”, paper presented in the Latin American Conference of Economic Associations (Lacea), October 21-23, Santiago, Chile Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Cash Flow Float Model: Financial Engineering”,paper presented in the "Latin American Conference of Economic Associations (Lacea)
3. Blau, B. M. and Fuller, K. P. (2008) Flexibility and dividends, Journal of Corporate Finance, 14, 133-152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal ofCorporate Finance
4. Brio, E. D., Miguel A.D., Pindado, J., 2003. Investment and firm value: an analysis using panel data. Applied Financial Economics, 13: 913 - 923 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Financial Economics
5. DeAngelo, H. et al., 2004. Dividend policy and the earned/ contributed capital mix: a test of the life - cycle theory. Journal of Financial Economics, 81: 227 - 254 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
6. Denis, D. J., Sibilkov, V., 2009. Financial Constraints, Investment, and the Value of Cash Holdings. The Review of Financial Studie, 23: 247 - 269 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Review of Financial Studie
8. Dimitrov, V., Jain, P. (2008), The value-relevance of changes in financial leverage beyond growth in assets and GAAP earnings. Journal of Accounting, Auditing and Finance, 23(2), 191-222 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting, Auditingand Finance
Tác giả: Dimitrov, V., Jain, P
Năm: 2008
9. D’Mello, R., Krishnaswami, S., Larkin, P. (2008), Determinants of corporate cash holdings: Evidence from spin-offs. Journal of Banking and Finance, 32(7), 1209- 1220 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking and Finance
Tác giả: D’Mello, R., Krishnaswami, S., Larkin, P
Năm: 2008
10. Easterbrook, F. H., 1984. Two agency-cost explanations of dividends. American Econimics Association. 74: 650 - 659 Sách, tạp chí
Tiêu đề: AmericanEconimics Association
11. Faulkender, M., Wang. R., 2006. Corporate Financial Policy and the Value of Cash. Journal of Financial, 61: 1957 - 1990 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial
12. Fazzari, Steven, R. Glenn Hubbard, and Bruce Petersen. 1988. Investment, financing decisions, and tax policy. The American Economic Review 78: 200–5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The American Economic Review
13. Ferrando, Annalisa, and Alessandro Ruggieri. 2018. Financial constraints and productivity: Evidence from euro area companies. International Journal of Finance &Economics 23: 257–82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Finance &"Economics
14. Gao, H. et al., 2013. Determinants of corporate cash policy: Insights from private firms. Journal of Financial Economics, 109:623 - 639 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
15. Gul, F. A., 1999. Growth opportunities, capital structure and dividend policies in Japan. Journal of Corporate Finance, 5: 141 - 168 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Corporate Finance
16. Harford, J., 1999. Corporate cash reserves and acquisition. Journal of Finance, 54: 1969 - 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
17. Hu, Huajing, Yili Lian, and Chih-Huei Su. 2016. Do bank lending relationships affect corporate cash policy? Review of Accounting and Finance 15: 394–415 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Accounting and Finance
18. Huang-Meier, Winifred, Neophytos Lambertides, and James M. Steeley. 2016.Motives for corporate cash holdings: The CEO optimism effect. Review of Quantitative Finance and Accounting 47: 699–732 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of QuantitativeFinance and Accounting
20. Jensen, M. C., 1986. Agency costs of free cash flow, corporate finance and takeovers. The American Economics Review. 76: 323 - 339 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The American Economics Review

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mơ hình 3 nghiên cứu tác động của tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức lên các quyết định tài chính của cơng ty - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
h ình 3 nghiên cứu tác động của tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức lên các quyết định tài chính của cơng ty (Trang 46)
Mơ hình nghiên cứu (2) -– Cách đo lường biến nắm giữ tiền mặt Biến phụ thuộc - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
h ình nghiên cứu (2) -– Cách đo lường biến nắm giữ tiền mặt Biến phụ thuộc (Trang 47)
Bảng 3.2. Kỳ vọng dấu các biến trong mơ hình nghiên cứu Giả thuyết - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
Bảng 3.2. Kỳ vọng dấu các biến trong mơ hình nghiên cứu Giả thuyết (Trang 55)
MƠ HÌNH (3) - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
3 (Trang 56)
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu Trung vịTrung bìnhĐộ lệch - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả các biến trong bài nghiên cứu Trung vịTrung bìnhĐộ lệch (Trang 58)
Bảng 4.2. Tình hình nắm giữ tiền mặt theo ngành Nhóm ngànhTỷ lệ nắm giữ tiền mặt - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
Bảng 4.2. Tình hình nắm giữ tiền mặt theo ngành Nhóm ngànhTỷ lệ nắm giữ tiền mặt (Trang 61)
Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình 1 - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
Bảng 4.3. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình 1 (Trang 65)
Bảng 4.4. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình 2 - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
Bảng 4.4. Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình 2 (Trang 66)
Nguồn: Kết quả mơ hình từ Stata - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
gu ồn: Kết quả mơ hình từ Stata (Trang 67)
Khi xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến thì ước lượng của các hệ số trong mơ hình hồi quy sẽ khơng cịn ổn định và sai số chuẩn của các hệ số sẽ bị phóng đại - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
hi xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến thì ước lượng của các hệ số trong mơ hình hồi quy sẽ khơng cịn ổn định và sai số chuẩn của các hệ số sẽ bị phóng đại (Trang 68)
Bảng 4.8. Kiểm định hệ số phóng đại phương sai mơ hình 3 - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
Bảng 4.8. Kiểm định hệ số phóng đại phương sai mơ hình 3 (Trang 69)
Bảng 4.7. Kiểm định hệ số phóng đại phương sai mơ hình 2 - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
Bảng 4.7. Kiểm định hệ số phóng đại phương sai mơ hình 2 (Trang 69)
Nguồn: Kết quả mơ hình từ Stata - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
gu ồn: Kết quả mơ hình từ Stata (Trang 71)
Mơ hình 2: - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
h ình 2: (Trang 94)
Phụ lục 2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình Mơ hình 1: - Tác động của việc nắm giữ tiền mặt quá mức đến các quyết định tài chính tại thị trường Việt Nam
h ụ lục 2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mơ hình Mơ hình 1: (Trang 94)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w